Lời nói đầu
Với mục tiêu đưa đất nước tiến lên CNXH, Đảng và Nhà nước ta đang ra sức tạo lập một cơ sở hạ tầng vững chắc làm nền tảng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do yêu cầu chuyển đổi và phát triển nền kinh tế, các khu công nghiệp, hệ thống đường giao thông, cầu cống... được xây dựng ngày càng nhiều, với chất lượng ngày càng cao thể hiện tầm quan trọng và sự lớn mạnh của ngành xây dựng cơ bản. Mặt khác, muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt n
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty thi công cơ giới - Tổng Công ty Xây dựng đường thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày, mỗi doanh nghiệp đều phải có các biện pháp nâng cao năng lực của bộ máy quản lý kết hợp với tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng các sản phẩm đầu ra tạo uy tín đối với khách hàng. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong các doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất là cơ sở để tính đúng giá thành sản phẩm, từ đó tạo cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của Công ty để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự thành bại của Công ty.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế trên và qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thi công Cơ giới tôi đã quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công Cơ giới - Tổng Công ty Xây dựng đường thuỷ".
Mục tiêu của bài viết này là vận dụng lý luận hạch toán kế toán đã học ở trường vào nhu cầu thực hiện về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thi công Cơ giới, từ đó xem xét những yêu cầu còn tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Kết cấu luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có ba phần:
Phần I. Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công Cơ giới – Tổng Công ty Xây dựng đường thuỷ
Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công Cơ giới – Tổng Công ty Xây dựng đường thuỷ.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo-Thạc sỹ: Phạm Đức Cường đã giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị Phòng Tài chính kế toán Công ty Thi công Cơ giới đã giúp tôi mọi mặt trong thời gian thực tập tại Công ty.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Phạm Quỳnh Trang
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. So với các ngành khác, ngành xây lắp có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý cũng như công tác hạch toán kế toán. Vì vậy công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp phải dựa trên những đặc thù chính của nó.
1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài và phân tán…Vì vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo cả về mặt giá trị và mặt kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được giao ngay cho bên sử dụng theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với đơn vị chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu). Tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên A&B trên cơ sở kiểm nhận khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành theo đúng thiết kế dự toán đã quy định. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, địa điểm sản xuất là nơi tiêu thụ sản phẩm và cũng là nơi tiêu dùng sản phẩm, các điều kiện sản xuất như thiết bị thi công, người lao động… phải thường xuyên di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm nên gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý, hạch toán tài sản, vật tư (đặc biệt là khâu kiểm kê) và chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, dễ xảy ra hư hỏng mất mát.
Sản phẩm xây lắp được sử dụng trong thời gian dài nên đòi hỏi phải đảm bảo thi công đúng theo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật như trong dự toán thiết kế. Khi công trình hoàn thành, bên chủ đầu tư sẽ giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình cho đến khi hết thời hạn bảo hành mới trả cho bên thi công.
1.2. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp.
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trên đây có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp, trình tự hạch toán và cách phân loại chi phí, cơ cấu giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác kế toán ở các doanh nghiệp này cần phải có những đặc trưng riêng, vừa phù hợp với ngành nghề hoạt động vừa thực hiện đúng chức năng kế toán của mình
Đối tượng của hạch toán chi phí trong đơn vị xây lắp là những công trình hoặc hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình, do đó cần lựa chọn phương pháp hạch toán sao cho thích hợp.
Đối tượng tính giá thành của đơn vị xây lắp là những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành hoặc các giai đoạn công việc của hạng mục công trình có thiết kế (hoặc dự toán) riêng mà đã hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp.
Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó, xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hao hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu cầu chung về chức năng nhiệm vụ, vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của doanh nghiệp xây lắp. Đồng thời đảm bảo cung cấp số liệu trung thực kịp thời cho lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng, đúng đắn.
2. Bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1. Bản chất của chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào trong qúa trình thi công để tạo nên các công trình, hạng mục công trình. Các yếu tố đầu vào được sử dụng đó là yếu tố lao động sống và lao động vật hoá. Sự biểu hiện cụ thể của hai yếu tố lao động trên thông qua các đối tượng sau: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động.
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất hình thành nên ba loại chi phí tương ứng. Đó là chi phí về sử dụng lao động, chi phí về đối tượng lao động, chi phí về sức lao động, dưới dạng giá trị thì các chi phí trên được gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, khi tiến hành xây dựng không phải tất cả các khoản chi phí đều liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp mà còn các khoản chi phí khác ngoài chi phí sản xuất như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí phải trả cho các khoản tiền phạt về vi phạm hợp đồng, hao hụt vật tư ngoài định mức…vì thế, chúng ta cần phải phân biệt được sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí sản xuất chỉ là những khoản chi để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Khái niệm này gắn với kỳ hạch toán, có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp ( chi mua sắm hàng hoá, vật tư…) chi tiêu cho quá trình sản xuất- kinh doanh (chi cho sản xuất, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, …). Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng không được tính vào chi phí ( chi mua vật liệu nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu. Sở dĩ có sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu trong doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
2.2. Bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất, chi phí chỉ thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Quan hệ này đã hình thành nên giá thành sản phẩm và đây cũng là vấn đề cơ bản của quá trình sản xuất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất ra một đơn vị khôí lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành. Trong xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền về vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công và các phí tổn khác để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Trong đó, sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và tính dự toán, có thể là công trình hay hạng mục công trình.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong suốt quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đang thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất cũng như hiệu quả quản trị chi phí của doanh nghiệp.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Xét về mặt giá trị thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều là sự biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi phí sản xuất và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng công việc đã hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp là sự dịch chuyển giá thành giá trị các yếu tố vào sản phẩm, công việc hoàn thành. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình. Trên góc độ kế toán tập hợp chi phí sẽ tạo cơ sở cho việc tính giá thành. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp lại có sự khác nhau cơ bản. Chi phí sản xuất là tổng hợp của tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì giá thành lại là sự tổng hợp các khoản chi phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định để nghiệm thu, bàn giao. Giá thành không bao gồm những khoản chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, những khoản chi phí đã chi ra nhưng chờ phân bổ ở kỳ sau. Nhưng nó lại bao gồm chi phí sản xuất dở dang kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh và những khoản chi phí kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này. Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm nhưng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm. Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau mặc dù có những mặt khác nhau. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất đều có tác động trực tiếp đến việc giảm, tăng giá thành sản phẩm. Quản lý giá thành sản phẩm bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. Vì vậy các doanh nghiệp cần có các biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Xét về mặt lý luận cũng như thực tiễn, chi phí của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp có nhiều chủng loại khác nhau, nội dung kinh tế khác nhau. Do vậy cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí.Phân loại chi phí sản xuất một cách đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng hạch toán chi phí sản xuất, phát huy được chức năng kiểm tra của kế toán. Thông thường, phân loại chi phí được áp dụng theo đặc điểm của sản xuất kinh doanh, cơ cấu quản lý của doanh nghiệp.
3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Cách phân loại này nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý các chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu mà không xét đến công việc cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí.Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp gồm năm yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao động trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài, trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ : Bao gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp như chi phí tiền điện, tiền nước, chi phí thuê máy móc thiết bị…
Các chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố cho biết tỷ trọng từng yếu tố sản xuất chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, kế hoạch về vốn giúp cho việc thực hiện công tác kế toán, cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất trong đơn vị.
3.1.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, đặc điểm của sản phẩm xây lắp là phải lập dự toán cho từng đối tượng xây lắp theo khoản mục giá thành nên trong doanh nghiệp xây lắp còn có cách phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Như vậy phân loại chi phí theo khoản mục giá thành có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, lập kế hoạch định mức cho kỳ sau.
3.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ký kết các hợp đồng xây dựng, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành: Biến phí và định phí.
Biến phí: Là những chi phí biến đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,…
Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành ví dụ chi phí khấu hao TSCĐ,…
3.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu phí
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm NVL xây dựng, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công,…
Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Vì vậy kế toán phải phân bổ cho nhiều đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn cao đối với công tác xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác, hợp lý.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong xây lắp, việc xác định giá thành là việc làm cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng. Do vậy căn cứ vào thời điểm tính giá thành ta có thể có 3 loại giá thành như sau:
3.2.1. Giá thành dự toán
Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở định mức chi phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do các cấp có thẩm quyền quy định.
Mỗi sản phẩm xây lắp đều có giá dự toán riêng và giá này được sử dụng làm thước đo cho toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm, đồng thời thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài đòi hỏi việc giám sát chất lượng theo thiết kế.
Giá thành dự toán từng CT&HMCT
Giá dự toán từng CT&HMCT
Phần lợi nhuận định mức
= -
Lợi nhuận định mức là phần trăm trên giá thành xây dựng do Nhà nước quy định. Tỷ lệ này cao hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình xây dựng và từng sản phẩm xây dựng.
3.2.2. Giá thành kế hoạch.
Là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành bằng các biện pháp quản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đánh giá áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế hoạch từng CT&HMCT
Giá dự toán từng CT&HMCT
Mức hạ giá thành dự toán
= -
Với doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kỹ thuật của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành của doanh nghiệp.
3.2.3. Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế là toàn bộ các khoản chi phí sản xuất được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Loại chi phí này bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và các chi phí khác như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, hao hụt vật tư… Đó là những khoản chi thực tế theo khoản mục, cho phép tính giá thành và được xác định vào cuối kỳ sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có các phương pháp phân loại giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi tính giá thành
+ Giá thành hoàn chỉnh
+ Giá thành không hoàn chỉnh
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp
+ Giá thành sản xuất
+ Giá thành toàn bộ
4. ý nghĩa, nhiệm vụ của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhà lãnh đạo và ban quản lý doanh nghiệp nắm bắt được những thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức, các dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả không. Từ đó doanh nghiệp đề ra những giải pháp hữu hiệu kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông qua hệ thống chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất .
Xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá thành cần tính. Từ đó lựa chọn phương pháp tính giá thành một cách thích hợp.
Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh giảm chi phí sản xuất .
Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so sánh giá thành thực tế với kế hoạch và dự toán. Từ đó rút ra ý kiến đóng góp cho các nhà quản lý.
5. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi, giới hạn của chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất đơn giản hay phức tạp, quy trình công nghệ liên tục hay song song.
Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tình hình tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý, cũng như chu trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác sản phẩm xây lắp có chu trình công nghệ phức tạp, loại hình sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công dài nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là:
Công trình
Hạng mục công trình
Đơn đặt hàng
Từng giai đoạn công việc cụ thể.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức công tác kế toán tốt, phục vụ cho việc tăng cường quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp và tính toán giá thành kịp thời chính xác.
5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và kỳ tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản, do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm xây lắp đều có dự toán, thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành hay các giai đoạn công việc đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm lập theo từng đối tượng, phục vụ cho quá trình kiểm tra việc thực hiện giá thành sản phẩm và tính toán hiệu quả, xác định chính xác thu nhập.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã được xác định, căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và cách tổ chức công tác kế toán, doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành để bảo đảm cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành được xác định tuỳ thuộc vào tính chất sản phẩm, cụ thể:
Đối với các đơn vị đặt hàng, công việc được coi là hoàn thành thì kỳ tính giá thành bắt đầu từ khi sản xuất theo đơn đặt hàng đến khi hoàn thành đơn đặt hàng đó.
Đối với hạng mục công trình xây dựng thì kỳ tính giá thành phụ thuộc vào kỳ thanh toán sản phẩm hoàn thành cho bên giao thầu. Vì vậy, sau khi công trình hoàn thành được nghiệm thu thanh toán mới tính giá thành thực tế của sản phẩm
Đối với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài thì chỉ khi nào một bộ phận công trình hoàn thành, có giá trị sử dụng và được bàn giao thanh toán thì mới tính giá thành thực tế sản phẩm.
5.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Về thực chất, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay đều là những công trình hay hạng mục công trình. Chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí giá thành.
Tuy nhiên xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí, còn xác định đối tượng tính giá thành là xác định chi phí có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất. Một đối tượng tập hợp chi phí có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành.
Tóm lại, đối tượng tính giá thành là căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở để xác định chính xác giá thành.
6. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
6.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí được hình thành trong sự phụ thuộc với đối tượng hạch toán chi phí. Với mỗi đối tượng cụ thể, kế toán sẽ xác định phương pháp thích hợp. Như vậy, trong doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp hạch toán sau:
6.1.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình hoàn thành.
áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay hạng mục công trình. Chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hạng mục hay nhóm công trình nào thì tập hợp cho hạng mục hay công trình đó theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp.
6.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Trong kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
6.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị hoặc khu vực thi công.
Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị hoặc khu vực thi công, bình thường đơn vị đó lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí công trình hạng mục công trình. Cuối kỳ tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán kinh tế nội bộ và khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải tính giá thành riêng cho từng loại công trình, hạng mục công trình bằng các phương pháp thích hợp (phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí).
6.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo khối lượng công việc hoàn thành.
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí pháp sinh trong kỳ nhất định được tập hợp cho đối tượng tập hợp chi phí. Giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công tác xây lắp đó. Với các phương pháp này, kế toán phải căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, điều kiện bảo đảm, sử dụng vật tư, lao động, trình độ quản lý và hạch toán của đơn vị để lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất, đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
6.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu liên quan để tính giá thành sản phẩm, giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá đã xác định. Nó mang tính kỹ thuật, tính toán thuần tuý. Tuỳ theo đặc điểm tập hợp chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định mà sử dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau:
6.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp xây lắp. Do sản phẩm xây lắp đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
= + -
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế- kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế
Giá trị dự toán của CT (HMCT)
Giá thành thực tế của CT(HMCT)
= x
Trong đó:
Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế =
Tổng chi phí thực tế của cả công trình
Tổng dự toán của tất cả các HMCT
6.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn hay quá trình xây lắp có thể được thực hiện bởi các đội thi công khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội thi công. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm cuối cùng.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Z= D đk+ C1+ C2+…+ Cn- D ck
Trong đó C1, C2,…, Cn là chi phí sản xuất ở từng đội thi công, từng hạng mục công trình.
6.2.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các chi phí sản xuất thoát ly với mục đích tăng cường tính kiểm tra và phân tích số liệu kế toán chi phí và giá thành. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc tính giá thành được đơn giản và cung cấp số liệu một cách kịp thời. Nội dung của phương pháp này là:
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
So sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp thường xuyên và phân tích các chênh lệch đó để đề ra biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định giá thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức sau:
chênh lệch định mức
giá thành định mức của sản phẩm
thay đổi định mức
Giá thành thực tế của sản phẩm
= + -
Giá định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của Bộ Tài Chính.
6.2.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
áp dụng trong trường hợp giới hạn tập hợp nhóm nhà cửa, vật kiến trúc, hạng mục công trình xây lắp. Việc tính giá thành cho từng sản phẩm phải căn cứ vào tổng chi phí và hệ số quy định cho từng loại sản phẩm (hệ số này thường không quy định trước).
6.2.5. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ kế hoạch.
áp dụng trong trường hợp giới hạn tập hợp chi phí là nhóm hạng mục công trình, nhưng đối tượng tính giá là một hạng mục công trình. Tr._.ong trường hợp này phải căn cứ vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng giá trị dự toán của tất cả các hạng mục công trình có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ trong đó chi phí kế hoạch được tính riêng cho từng hạng mục công trình.
6.2.6. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, nó thường được kết hợp với phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp tổng cộng chi phí khi đối tượng hạch toán chi phí là các giai đoạn công việc. Hoặc kết hợp phương pháp tính trực tiếp với các phương pháp hệ số, tỷ lệ khi đối tượng hạch toán là nhóm nhà cửa, vật kiến trúc, hạng mục công trình xây lắp.
Trên đây là các phương pháp tính giá thành phổ biến tại các doanh nghiệp xây lắp. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp tính giá thành nào cũng phải dựa trên cơ sở thực tế phát sinh ở doanh nghiệp như trình độ tổ chức quản lý, sản xuất, trình độ tổ chức công tác kế toán và việc áp dụng công nghệ mới
7. Hạch toán ban đầu chi phí sản xuất
Đối với công tác hạch toán ban đầu chi phí sản xuất, chứng từ kế toán sử dụng bao gồm:
Chứng từ liên quan tới chi phí vật tư: Bảng phân bổ vật liệu hoặc bảng kê xuất vật liệu
Chứng từ liên quan tới chi phí lương: Bảng phân bổ tiền lương
Chứng từ liên quan tới chi phí về sử dụng TSCĐ: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Ngoài ra, còn có các chứng từ khác như: Các loại hoá đơn (Hoá đơn GTGT, hoá đơn tiền điện, nước,…), phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, chứng từ thanh toán hoàn ứng, bảng chấm công…
Theo nguyên tắc, chứng từ phải lập theo đúng quy định trong chế độ, và ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế- tài chính phát sinh.
Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán
Tổ chức chứng từ hợp lý, khoa học không những đảm bảo quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (vật tư, tài sản...) mà còn tạo ra được hệ thống bằng chứng để giải quyết tranh chấp trong quan hệ hợp đồng, hành chính, pháp luật.
8. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất nhằm mục đích hệ thống hoá các số liệu kế toán từ chứng từ gốc theo các mục đích quản lý, đảm bảo được yêu cầu về cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý.
Để hạch toán chi tiết các khoản mục chi phí sản xuất, kế toán tiến hành mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Sổ này theo dõi toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc như: hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xin lĩnh vật tư, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phân bổ VL- CCDC, phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng tính khối lượng công việc hoàn thành…
Trong sản xuất kinh doanh xây lắp sổ chi tiết chi phí sản xuất được mở cho các TK sau: 621, 622, 623, 627, 154, 335, 142. Sổ được mở từ đầu kỳ theo dõi các nghiệp vụ theo trình tự thời gian và có kết cấu như sau:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Tài khoản:
Đối tượng:
NT ghi sổ
CT
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK
Ghi có TK
SH
NT
Tổng số chia ra
….
….
SDĐK
Phát sinh trong kỳ
Ghi có TK …
SDCK
9. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán chi phí sản xuất không chỉ cung cấp số liệu phục vụ việc tính giá thành sản phẩm mà còn cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất giúp các nhà quản trị có quyết định đúng đắn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí.
Theo chế độ quy định, hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên (không áp dụng KKĐK). Tất cả các nghiệp vụ kinh tế khi phát sinh, đặc biệt là các nghiệp vụ hàng tồn kho đều được phản ánh kịp thời và đầy đủ trên các tài khoản có liên quan. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX cho phép kiểm soát hàng ngày và tại bất kỳ thời điểm nào các hoạt động từ xuất kho tới nhập kho và tồn kho vật tư hàng hoá, thành phẩm
9.1. Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ vật liệu chính (gạch, cát, xi măng…) vật liệu phụ (đinh, vít, gỗ…) các cấu kiện (bê tông, sắt, thép…) các bộ phận rời lẻ và các vật liệu khác dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình (trừ vật liệu dùng cho máy thi công và quản lý đội, phân xưởng). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất xây lắp ( khoảng từ 70%- 80%).
9.1.1. Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). Đối với các thiết bị đưa vào lắp đặt do chủ đầu tư bàn giao không phản ánh vào TK này mà phản ánh vào TK 002 “vật tư, hàng hoá giữ hộ”.
TK621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
9.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thông thường, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí. Do vậy, khi có các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng đối tượng chịu phí, nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó, theo thực tế sử dụng. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá mua nguyên vật liệu, chi phí thu mua vận chuyển đến chân công trình, hao hụt trong định mức của quá trình vận chuyển và bảo quản. Trường hợp nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng chịu phí không thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng được, khi đó phải lựa chọn phương pháp phân bổ phù hợp. Có thể sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, tiêu thức để phân bổ cho các đối tượng chịu phí thường là chi phí nhân công trực tiếp, số giờ lao động, định mức chi phí…
Dựa vào các tiêu thức, quá trình phân bổ được hình thành theo công thức sau:
Ci=( Ti/T)*C
Trong đó Ci chi phí phân bổ cho đối tượng i
C Tổng chi phí tập hợp cần phân bổ
Ti tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
T tổng tiêu thức phân bổ
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí vật liệu xây dựng đã tính cho công trình, hạng mục công trình.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
TK 154 (1541)
TK 112, 111, 331…
TK 1413
TK 152
TK 133
Quyết toán tạm ứng tập hợp vào chi phí NVL TT
Thuế GTGT VL mua ngoài
V.L mua ngoài cho xây lắp xuất hàng không qua kho
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xuất kho vật liệu xây lắp công trình
Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
9.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những khoản tiền lương, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, nhân công phục vụ thi công (như công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong mặt bằng xây lắp và công trình chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lương công nhân vận chuyển ngoài cự ly, cũng như các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ) tính trên lương công nhân trực tiếp thi công.
Ngoài ra, các khoản chi phí về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội cũng không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
9.2.1. Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh.
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp “.
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền lương của công nhân sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
9.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành chủ yếu theo phương pháp trực tiếp. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải phân bổ cho từng đối tượng chịu phí. Có thể phân bổ theo tiêu thức: định mức tiền lương của mỗi công trình hay hệ số tỷ lệ với khối lượng xây lắp hoàn thành.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 3341
TK 622
TK 154(1541)
TK 3342, 111,…
Tiền lương phải trả NC thuộc danh sách
K/c chi phí nhân công trực tiếp (theo đối tượng)
Trả lao động
thuê ngoài
TK 1413
Quyết toán tạm ứng tập hợp vào chi phí NC TT
9.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí trực tiếp có liên quan đến việc sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị thi công, tiền lương công nhân điều khiển máy và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại:
Chi phí thường xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công như tiền khấu hao, tiền thuê máy, nhiên liệu động lực.
Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử vận chuyện máy thi công.
9.3.1. Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh.
TK sử dụng: TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công”.
TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
TK 623 không có số dư cuối kỳ và được chia thành 6 TK cấp hai:
TK 6231 “ chi phí nhân công
TK 6232” chi phí vật liệu”
TK 6233” chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6234” chi phí khấu hao máy thi công”
TK 6237” chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK6238” chi phí bằng tiền khác”
9.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy:
* Nếu máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí máy thi công tập hợp vào TK 623 – Chi tiết máy thi công.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 331,111,112,..
TK 623
(chi tiết MTC)
TK 133
TK 154 (1541)
Giá chưa thuế
VAT được khấu trừ
K/c chi phí sử dụng MTC
Tổng giá thuê ngoài
.
Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng.
Trường hợp này các chi phí có liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển theo từng đối tượng. Chi phí sử dụng máy thi công sẽ hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 334, 111,…
TK 623
(chi tiết MTC)
TK 154(1541)
TK 152, 153,…
TK 214
TK 111,331,…
Tiền lương công nhân sử dụng MTC
NVL sử dụng MTC
KH MTC
Cp dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
TK 133
VAT được khấu trừ
K/c chi phí sử
dụng MTC
TK 214
Quyết toán tạm ứng tập hợp vào chi phí sử dụng MTC
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các tài khoản 621, 622, 627. Cuối kỳ tổng hợp chi phí vào tài khoản 154 để tính giá thành ca máy (giờ máy) từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng.
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK 623 Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng.
Có TK 154 (1543) Chi tiết theo đội máy thi công.
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ giữa các bộ phận nội bộ
Nợ TK 632 Giá trị phục vụ lẫn nhau
Có TK 154 (1543) Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ.
Đồng thời phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623 Giá bán nội bộ
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 512 Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài:
Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra ngoài:
Nợ TK 632 Giá vốn phục vụ bên ngoài.
Có TK 154 (1543) Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho đối tượng bên ngoài.
Phản ánh giá bán cho đối tượng bên ngoài:
Nợ TK 111,112,131… Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
9.4. Hạch toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán, nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ này mà được tính vào hai hay nhiêù kỳ hạch toán tiếp theo. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán
9.4.1. TK sử dụng và nội dung phản ánh.
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142” chi phí trả trước
TK142 được chi tiết làm hai tiểu khoản:
TK1421: Chi phí trả trước
TK1422: Chi phí chờ kết chuyển
9.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí trả trước
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trước phải được phân bổ hết cho các đối tượng chịu phí trong kỳ. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước đã phát sinh vào các đối tượng hạch toán phải được kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước
TK 623
TK 142
TK 111,112,...
Phân bổ vào chi phí sử dụng MTC
Chi phí trả trước thực tế phát sinh
TK 627
TK 133
Phân bổ vào chi phí sản xuất chung
Phân bổ vào chi phí quản lý DN
TK 642
9.5. Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán (như chi phí bảo hành sản phẩm có thể dự tính trước, thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch…). Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu phí nhằm bảo đảm cho giá thành sản phẩm.
9.5.1. Tài khoản sử dụng và nội dung phản ánh
Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên TK 335 “chi phí phải trả”
Về nguyên tắc, TK 335 cuối kỳ không có số dư (trừ một số trường hợp các khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ… được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận)
9.5.2. Phương pháp hạch toán chi phí phải trả
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả
TK 623, 622, 627
TK 111,112,...
TK 335
TK 133
Ghi nhận chi phí thực tế phát sinh
Trích trước chi phí vào chi phí sản xuất
Hoàn nhập phần chi phí trích trước trích vượt
9.6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho thi công các công trình nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí bao gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định trên tổng lương phải trả cho công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội, chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài… dùng cho thi công.
9.6.1. TK sử dụng và nội dung phản ánh.
TK 627 được sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất chung. TK này dùng
để tập hợp toàn bộ chi phí của đội, công trình liên quan đến việc phục vụ tạo ra
sản phẩm.
TK 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí nêu trên.
9.6.2. phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trường hợp chi phí chung liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp( theo định mức, tiền lương công nhân sản xuất)
TK 334, 338,…
TK 627
TK214, 152,…
TK 142, 335,…
Tập hợp CP tiền lương các khoản trích theo lương (theo quy định)
Trích KH, các CP, các CP VL, CCDC xuất dùng cho từng đội
Trích KH, các CP, các CP VL, CCDC xuất dùng cho từng đội
Trích KH, các CP, các CP VL, CCDC xuất dùng cho từng đội
CP theo dự toán tính vào CP SXC cho từng đội XL
TK 111, 331,…
Dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 141(1413)
Q/toán tạm ứng tập hợp vào CP SXC
TK 111, 152,…
TK 154 (1541)
Các khoản thu hồi ghi giảm CP SXC
K/c CP SXC cho từng c. trình,
HM c.trình
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí sản xuất chung.
9.7. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
Thiệt hại trong sản xuất là hiện tượng thường xảy ra trong quá trình sản xuất. Có thể do chủ quan của con người như tay nghề kém, tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật công tác chưa nghiêm…Cũng có thể do khách quan như máy móc thiết bị của doanh nghiệp quá cũ chưa được thay thế thiết bị mới, hiện đại hoặc do thiên tai…Có khi là do nguyên nhân của cả hai chủ quan và khách quan như sử dụng loại nguyên vật liệu chưa đúng tiêu chuẩn thiết kế và thu mua không phân biệt được chủng loại vật liệu hoặc thực tế thị trường chỉ có một loại nên không thể lựa chọn…Thiệt hại trong sản xuất xây lắp theo quy định của chế độ kế toán bao gồm: thiệt hại ngừng sản xuất và thiệt hại phá đi làm lại. Việc hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất giống như trong doanh nghiệp công nghiệp. Đối với thiệt hại do phá đi làm lại kế toán cần mở sổ theo dõi riêng
9.7.1. Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân như thiên tai, thiếu nguyên, vật liệu, hỏng máy, mất điện, sữa chữa tài sản…, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như chi phí tiền công lao động,khấu hao TSCĐ…Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi ở TK 335 “ chi phí phải trả”
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất
TK 335
TK 627, 642
TK 142
TK 138,334
TK812
Chi phí thực tế ngừng sản xuất trong kế hoạch
Trích trước CP về ngừng sản xuất theo KH
Giá trị bồi thường
Thiệt hại tính vào chi phí bất thường
TK 334, 338, 152, 214, 111
Chi phí thực tế do ngừng sản xuất ngoàI kế hoạch
`
9.7.2. Thiệt hại phá đi làm lại
Thiệt hại phá đi làm lại được hạch toán tổng quát theo sơ đồ sau:
Nợ TK 334,111,…
Nợ TK 111,334,…
Chi phí NVL sử dụng phát sinh
Chi phí nhân công phát sinh
Chi phí sử dụng MTC phát sinh
Nợ TK 111, 152,…
Nợ TK 152, 153,…
Nợ TK 1381
Nợ TK 138(1388)
Giá trị thiệt hại bắt bồi thường
Chi phí sản xuất chung phát sinh
Nợ TK 821
Nợ TK 632
Nợ TK 641, 335
Giá trị thiệt hại tính vào chi phí bất thường
Giá trị thiệt hại tính vào giá thành c/trình
Giá trị thiệt hại tính trong thời gian bảo hành
Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK152, 153
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán các khoản thiệt hại phá đi làm lại
9.8. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
9.8.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán. Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo trình tự sau:
- Căn cứ vào đối tượng hạch toán đã được mở sổ, thẻ kế toán chi tiết chi phí sản xuất thì chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến đối tượng hạch toán nào thì ghi vào sổ, thẻ của đối tượng đó
- Đối với các chi phí cần phân bổ phải được tập hợp riêng và phân bổ theo từng đối tượng liên quan theo tiêu thức thích hợp
- Cuối kỳ tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh theo từng đối tượng và toàn bộ doanh nghiệp
TK 622
TK 623
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
K/c chi phí Nhân công trực tiếp
K/c chi phí sử dụng máy thi công
TK 627
TK 621
TK 154
TK 138, 152
Các khoản ghi giảm chi phí
K/c chi phí sản xuất chung
TK 632
TK 155
K/c C/trình hoàn thành bàn giao chủ đầu tư
K/c công trình hoàn thành chờ tiêu thụ
Sơ đồ 10: Sơ đồ kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Căn cứ vào sổ chi tiết của các TK chi phí, căn cứ vào biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp cho từng công trình, hạng mục công trình
thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tháng…năm….
Công trình:……
Giá thành sản
phẩm hoàn
Chỉ tiêu thành
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
Vật liệu trực tiếp
NC trực tiếp
MTC
SXC
1. CFSX-KDDD đầu kỳ
2. CFSX-KDFS trong kỳ
3. CFSX-KDDD cuối kỳ
4. Giá thành SF hoàn thành
9.8.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay còn dở dang. Phương thức đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất kinh doanh xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá sản phẩm là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ( là điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Giá trị
khối lượng xây lắp DD CK
=
Chi phí thực tế của K.L xây lắp dd đk
Chi phí thực tế của KL xây lắp trong kỳ
+
Giá trị của k.l xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
Giá trị của k.l xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
x
Giá trị của
khối lượng xây lắp dd ck theo dự toán
+
Công thức áp dụng:
10. Hình thức sổ sách hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
10.1. Hình thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc: Phiếu xuất kho, các bảng phân bổ, hợp đồng thuê máy,…
Nhật ký chung
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tính giá thành và các bảng tổng hợp chi tiết chi phí khác
Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154
Báo cáo tài chính
10.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc: Phiếu xuất kho, các bảng phân bổ, hợp đồng thuê máy,…
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thành và các bảng tổng hợp chi tiết chi phí khác
Sổ, thẻ KT chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng đăng ký CTGS
10.3. Hình thức nhật ký - chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ 1, 2, 3
Bảng kê số 4, 5, 6
Thẻ và sổ kế toán chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154
Nhật ký chứng từ số 7
Thẻ tính giá thành
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí khác
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Báo cáo tài chính
10.4. Hình thức nhật ký - sổ cái
Chứng từ gốc: Phiếu xuất kho, bảng thanh toán lương, hợp đồng thuê máy, bảng khấu hao, hoá
đơn điện nước,…
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tính giá thành và các bảng tổng hợp chi tiết chi phí khác
NK sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Báo cáo tài chính
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
11. Liên hệ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Việt Nam với một số nước trên thế giới.
Những lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được trình bày ở trên là tương đối phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, những lý luận này còn có sự khác biệt so với một số nước trên thế giới.
Theo kế toán Anh, chi phí sản xuất được chi tiết thành 3 khoản mục:
Nguyên vật liệu
Lao động trực tiếp
Chi phí phân xưởng
Tất cả các chi phí sản xuất để hoàn thành một công việc được hạch toán chung vào một tài khoản, là TK sản phẩm dở dang (work in progress). Mỗi TK sản phẩm dở dang theo dõi cho một công việc độc lập, toàn vẹn và có đặc điểm riêng phân biệt với các công việc khác. Mặt khác mỗi xí nghiệp lại cũng có một TK kiểm soát sản phẩm dở dang phản ánh một cách tổng hợp chi phí sản xuất của tất cả các công việc khác nhau. Các TK sản phẩm dở dang, lao động trực tiếp, quản lý phân xưởng, nguyên vật liệu được theo dõi trong một cuốn sổ riêng gọi là sổ chi tiết sản phẩm dở dang. Giá thành của mỗi công việc sẽ là tổng chi phí tập trung trong TK sản phẩm dở dang.
Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cũng được tiến hành tương tự như của Việt Nam
Đối với kế toán Mỹ, chi phí sản xuất được chi tiết thành 3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí chung
Các chi phí phát sinh cũng được tập hợp hợp vào tài khoản sản phẩm dở dang, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương tự như đối với kế toán Anh.
Ta thấy được sự khác biệt rõ nét nhất giữa hạch toàn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của kế toán Việt Nam với kế toán Anh và Mỹ là sự phân loại chi phí sản xuất cũng như cách thức tập hợp chi phí sản xuất.
Hiện nay, với xu hướng toàn cầu hoá, kế toán Việt Nam đã và đang tiếp cận và hình thành những nguyên tắc kế toán hiện đại của kinh tế thị trường, từng bước tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho kế toán trong môi trường chung của thông lệ quốc tế. Chuẩn mực quốc tế về kế toán đã được nghiên cứu, chọn lọc, cân nhắc và vận dụng. Có thể nói, cho đến nay những khác biệt giữa kế toán Việt Nam với kế toán các nước không nhiều.
Riêng đối với nghành xây lắp, chúng ta đã có những thay đổi để phù hợp với đặc trưng riêng của nghành cũng như tiến trình hội nhập với khu vực nói riêng và quốc tế nói chung. Đó là việc ban hành quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998.Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, đứng trước yêu cầu hội nhập về kế toán đòi hỏi Nhà nước cần có những chính sách, quy định chuẩn hơn các định mức áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp trong cả nước. Các định mức này rất quan trọng, không những các doanh nghiệp có cơ sở để lập dự toán và tiến hành thi công mà còn giúp cho việc kiểm tra so sánh giữa các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan Nhà nước cần thường xuyên xem xét các ý kiến đóng góp để dần hoàn thiện hơn nữa hệ thống sổ sách, tài khoản, chứng từ cũng như cách hạch toán chi phí và giá thành. Học tập kinh nghiệm của các nước, căn cứ vào tình hình thực tế trong nước để có những điều chỉnh hợp lý.
Phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công Cơ giới – Tổng Công ty xây dựng đường thuỷ.
1. Khái quát chung về Công ty Thi công Cơ giới.
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Thi công Cơ giới thuộc Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ, là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 2405/ QĐ_TCCB_LD ngày 21/12/1994 của Bộ Giao Thông Vận Tải.
Tên ban đầu của Công ty là Công ty Công trình đường thuỷ miền Bắc. Nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ chung do Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ giao phó và xu hướng phát triển của Công ty, ngày 13/06/1996, Công ty Công trình đường thuỷ miền Bắc đổi tên thành Công ty Công trình 4. Theo công văn số 809/TC-LĐ ngày 4/11/1997, Công ty lại một lần nữa đổi tên thành Công ty Thi công Cơ giới.
Trụ sở của Công ty: Số 5 Nguyễn Biểu-- Thành Phố Hà Nội.
Công ty có tài khoản tiền gửi và tiền vay mở tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội và Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Hiện nay, Công ty gồm các đơn vị trực thuộc là đội xây dựng 1,3,4,5,6, công trường 2, công trường Đà Nẵng, công trường Vũng áng, công trường Quy Nhơn, chi nhánh tại thành phố Hải Phòng và chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trong quá trình hoạt động, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã cố gắng khắc phục và hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh. Công ty đã tự đầu tư, mua sắm trang bị nhiều phương tiện thiết bị hiện đại, có giá trị lớn như: thiết bị đóng cọc, tàu hút tự hành…
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Theo quyết định số 3737/QĐ- TCCB ngày 04/11/1997 về việc đổi tên doanh nghiệp và giấy phép đăng ký kinh doanh thì Công ty Thi công Cơ giới hoạt động trong hai ngành chính là xây dựng các công trình giao thông và nạo vét luồng tàu. Cụ thể:
Xây dựng các công trình giao thông vận tải ( đường thuỷ, đường bộ, cảng, cầu)
Xây dựng các công trình dân dụng và công trình công nghiệp
Nạo vét luồng tàu và bến, san lấp và tôn tạo mặt bằng
Phá đá ngầm và chướng ngại vật trên sông
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
1.1.3. Thị trường
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có những bước phát triển lớn về mọi mặt, các công trình do Công ty thi công không những tăng về số lượng mà còn đảm bảo được những yêu cầu về kỹ thuật và thẩm mỹ. Chính vì vậy, địa bàn hoạt động của Công ty đã được mở rộng khắp trên cả nước. Các công trình chủ yếu do Công ty tự ký kết và một phần là do nhận khoán của Tổng công ty. Trong những năm qua Công ty đã nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn trở ngại để thi công nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng công trình, vì vậy Công ty đã khai thác được thị trường tương đối rộng.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty, hầu hết các ban quản lý công trình đều là các bạn hàng thường xuyên và lâu năm
1.1.4. Vốn
Căn cứ vào số liệu của báo cáo tài chính ta có bảng tổng hợp NVKD và các quỹ của Công ty như sau:
Bảng số 2.1. Bảng nguồn vốn kinh doanh và các quỹ
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
Số tiền
%
Số tiền
%
I. NVKD
1. NSNN cấp
2. Tự bổ sung
II. Các quỹ
1. Quỹ phát triển KD
2. Quỹ dự trữ
3. Quỹ khen thưởng phúc lợi
7.419.233
6.857.152
562.081
1.597.550
1.047.976
263.704
285.869
100
92
8
100
66
17
17
7.118.233
6.556.152
562.081
2.013.296
1.347.981
343.658
321.658
100
92
8
100
67
17
16
Công ty Thi công Cơ giới là doanh nghiệp Nhà nước nên hơn 90% trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của Công ty là do ngân sách Nhà nước cấp. Các quỹ của Công ty năm nào cũng được bổ sung, đặc biệt là quỹ phát triển kinh doanh.
1.1.5. Kết quả kinh doanh trong một số năm
Bảng số 2.2.Kết quả kinh doanh trong một số năm
Đơn vị: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001(quý3)
1
Tổng doanh thu
51.860.391.50
65.210.011.220
60.030.256.283
2
Tổng vốn CSH
9.016.782.525
9.074.013.871
9.701.940.703
3
Tổng chi phí
50.565.324.013
64.248.000.000
58.512.092.290
4
Số lao động bình quân
635
375
386
5
Thu nhập bình._.phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1.435.783.547
Chi phí nhân công trực tiếp: 381.967.991
Chi phí sản xuất chung: 1.199.732.594
Kế toán vào máy kết chuyển với định khoản:
Nợ TK 154 – Chi tiết công trình cảng Quy Nhơn. 3.017.484.132
Có TK 621 1.435.783.547
Có TK 622 381.967.991
Có TK 627 1.199.732.594
Dựa vào số liệu trên, cuối quý Công ty lập sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Biểu số 2.25 Sổ chi tiết TàI khoản
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý IV năm 2001
Chi tiết: Công trình cảng Quy Nhơn
TK 154 Đơn vị: đ
S TT
C. từ
Ngày
Số
Diễn giải
TK
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1
PB
31/12/01
22219
Kết chuyển CP NVL TT
621
1.435.783.547
2
PB
31/12/01
Kết chuyển CP NC TT
622
381.967.991
3
PB
31/12/01
Kết chuyển CP SX C
627
1.199.732.594
4
PB
31/12/01
22222
Kết chuyển vào giá thành
632
3.017.484.132
Cộng
3.017.484.132
3.017.484.132
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu số 2.26 Sổ tổng hợp TàI khoản
Chi phí kinh doanh dở dang
Quý IV năm 2001
TK 154 Đơn vị: đ
Tên tài khoản
Mã hiệu
Phát sinh nợ
Phát sinh có
CP NVL TT
621
1.001.672.259
CP NC TT
622
372.967.991
CP sản xuất chung
627
1.111.785.650
Giá vốn hàng bán
632
2.486.425.900
2.486.425.900
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty tiến hành định kỳ theo quý. Sản phẩm làm dở của Công ty chính là các công trình, hạng mục công trình mà đến cuối kỳ hạch toán vẫn còn trong giai đoạn thi công chưa hoàn thành bàn giao. Khi đó chi phí dở dang cuối kỳ được xác định là toàn bộ chi phí đã chi ra để thi công công trình (Vào thời điểm tính giá thành).
Chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ của công trình chưa hoàn thành chính là chi phí dở dang cuối kỳ của công trình kỳ sau. Chi phí phát sinh trong kỳ căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, 622, 627 ở cột tổng số.
ở công trình cảng Quy Nhơn, khối lượng công trình xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3. Công tác tính giá thành của Công ty.
3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm.
Dựa trên cơ sở tập hợp chi phí của Công ty và đặc điểm của ngành thì đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm sẽ được tính theo từng công trình, hạng mục công trình, từ đó làm cơ sở để chủ đầu tư ứng tiền cho Công ty. Khi công trình hoàn thành bàn giao, chủ đầu tư và Công ty quyết toán nghiệm thu công trình đồng thời thanh toán hết phần còn lại với nhau. Trên cơ sở đó kỳ tính giá thành được xác định theo năm, tuỳ theo các phần khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký trong năm.
3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành được chính xác, đầy đủ cần phải có phương pháp tính giá thành thích hợp. Dựa trên điều kiện cụ thể của mình, Công ty áp dụng phương pháp tình giá thành là phương pháp tổng công chi phí. Giá thành được xác định theo công thức:
Z = Dđk + C1 + C2 + … + Cn – Dck.
Trong năm Công ty chỉ tính giá thành thực tế của công trình hoàn thành bàn giao. Kế toán lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình.
(biểu số 2.27)
4. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm,có hiệu quả các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong hoạt động sản xuất. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí là cơ sở để hạ giá thành. Từ yêu cầu của quản lý kinh tế, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đòi hỏi Công ty phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không thể thiếu được, hơn nữa trong cơ chế thị trường, công việc lập kế hoạch giá thành là bước quyết định trong công tác đấu thầu. Vì vậy Công ty không thể không lập chỉ tiêu kế hoạch giá thành.
Như vậy để phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp trước hết phải phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Lấy công trình cảng Quy Nhơn làm ví dụ
Thông qua mẫu bảng phân tích giá thành ta có thể biết được Công ty đã tiết kiệm được những khoản mục chi phí nào trong giá thành
Biểu số 2.28 Bảng phân tích giá thành
Công trình: Cảng Quy Nhơn
ST T
Khoản mục chi phí
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
CP NVL TT
1.449.000.000
47,81
1.435.783.547
74,58
-13.216.453
97,78
2
CP NC TT
386.000.000
12,74
381.967.991
12,66
-4.032.009
29,83
3
CP SXC
1.196.000.000
39.45
1.199.732.594
39,76
+3.732.594
-27,61
Tổng
3.031.000.000
100
3.017.484.132
100
-13.515.868
100
Tổng chi phí thực tế giảm so với chi phí dự toán về số tuyệt đối là 13.216.453đ và giảm tương đối là 4.46%. Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo dự toán chi phí NVLTT là1449.000.000đ, chiếm 47,81% giá trị dự toán công trình. Tuy nhiên trên thực té chỉ có 1435.783.547đ, chiếm 47.58% giá trị thực tế. Như vậy đơn vị đã tiết kiệm được 13.216.453đ chiếm 97.78% tổng số chênh lệch. Khoản mục này giảm do có nhiều nguyên nhân:
Có thể do Công ty đã liên tục cố gắng tìm kiếm nhà cung cấp mới có giá thấp hơn
Các đội đã có những biện pháp quản lý cung ứng nguyên vật liệu tốt làm giảm chi phí thu mua của nguyên vật liệu
Công tác bảo quản vật liệu tốt tránh được việc thất thoát
Ngoài ra, trong quá trình thi công, Công ty đã áp dụng may móc thiết bị hiện đại làm giảm mức độ tiêu hao nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp
Theo dự toán, chi phí NCTT là 386.000.000 đồngchiếm 12.74% tổng giá trị dự toán công trình, chi phí NCTT thực tế phát sinh là 381.967.991 đồng chiếm 12,66% tổng giá trị thực tế công trình. Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp giảm đi so với dự toán là: 3.732.594 đồng chiếm 29,83% tổng số chênh lệch. Như vậy chi phí nhân công giảm đi có thể do sử dụng quỹ lương hợp lý, Công ty đã thuê được nhân công ngoài nên giá công lao động thực tế giảm so với giá dự toán.
Mặc dù có sự giảm quỹ lương nhưng tiến độ thi công công trình vẫn đảm bảo.
Chi phí sản xuất chung
Theo dự toán chi phí này là 1.196.000.000 đồng chiếm 39,46% tổng giá trị dự toán công trình, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh là 1.199.732.594 đồng chiếm 39,76% tổng giá trị thực tế công trình. Như vậy chi phí sản xuất chung tăng lên so với dự toán là: 3.732.594 đồng chiếm 27,63% tổng số chênh lệch. Chi phí sản xuất chung tăng lên chủ yếu là do chi phí mua ngoài cao: Chi phí điện, nước, thuê nhà,…
Nhìn chung chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó là chi phí sản xuất chung. Qua đó cho thấy chi phí vật liệu có ảnh hưởng lớn nhất đến giá thành sản phẩm. Vì vậy để đạt mục tiêu hạ giá thành sản phẩm thì Công ty phải theo dõi và hạch toán chi phí vật liệu một cách chính xác, kịp thời.
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công Cơ giới - Tổng Công ty Xây Dựng Đường Thuỷ
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở Công ty, được sự giúp đỡ tận tình và sự quan tâm của các cô chú, anh chị ở phòng Tài chính- Kế toán, đã tạo điều kiện cho tôi làm quen với thực tế, củng cố thêm nhiều kiến thức đã học ở trường.
Mặc dù hiểu biết về thực tế chưa nhiều cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của Công ty nhưng tôi mạnh dạn trình bày một vài ý kiến nhận xét và kiến nghị về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
1. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1. Những ưu điểm.
Sau gần 10 năm hoạt động và phát triển, trải qua nhiều khó khăn, đặc biệt là khi chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường đến nay, Công ty Thi công Cơ giới với những công trình như: Xây dựng nhà 5 tầng cho Bộ Giao thông Vận tải, lắp dựng đường điện 110 KV tuyến Mai Châu – Mộc Châu, thi công móng cột vượt 110 KV Lạch Huyện – Hải Phòng, xây dựng cầu tàu Cam Ranh – Khánh Hoà, nhà máy X20 hải quân Đà Nẵng, nạo vét các cảng sông biển, tuyến đường ra vào cảng Hải Phòng, Quy Nhơn, Vũng Tàu, Sài Gòn… Để đạt được kết quả như vậy là cả một quả trình phấn đấu liên tục không ngừng của ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
Công ty Thi công Cơ giới là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập. Công ty đã tổ chức hạch toán kế toán phù hợp với quy mô của mình thông qua việc áp dụng hình thức sổ Nhật Ký Chung. Đây là hình thức phù hợp với chế độ kế toán hiện hành đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, đối chiếu chi tiết theo từng chứng từ. Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ, khoa học phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. Việc phân chia nhiệm vụ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán giúp cho bộ máy kế toán có điều kiện theo dõi, hạch toán chính xác, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty có đội ngũ kế toán khá vững vàng, có trình độ nghiệp vụ cao, có năng lực tác phong làm việc khoa học. Ngoài ra, việc Công ty áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã giúp giảm nhẹ được khối lượng ghi chép, đồng thời cung cấp các thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời đối với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, của cấp trên.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã lựa chọn phù hợp với đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với yêu cầu của công tác quản lý. Trong kinh doanh xây lắp hiện nay, có nhiều hình thức khoán giúp quản lý hợp lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Công ty Thi công Cơ giới đã áp dụng hình thức khoán gọn cho các đội, công trường và thi công công trình trên cơ sở hành lang quản lý của Công ty nên vừa đảm bảo tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty vừa góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường công tác quản lý của Công ty.
Các phòng ban trong Công ty, cũng như giữa Công ty với các đội, công trường không hoạt động tách rời mà thường xuyên phối hợp, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành tốt chức năng cũng như nhiệm vụ của mình.
Với nỗ lực của mình Công ty đã cố gắng tìm biện pháp hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu chung của nền kinh tế. Đặc biệt cơ chế thị trường hiện nay, sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho việc phát triển của Công ty. Kết quả của việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường với đổi mới công nghệ xây lắp, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu, hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao phó, mặt khác không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
1.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, trong những năm gần đây do có sự thay đổi của chế độ kế toán, Công ty vẫn không thể tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục.
Việc luân chuyển chừng từ ở Công ty vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến công tác hạch toán cũng như công tác quản lý. Đặc thù của ngành XDCB là các công trình thi công ở nhiều nơi và thường là xa Công ty nên các chứng từ không được chuyển về kịp thời, gây ra sự thiếu chính xác, chậm trễ trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Công ty hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương cơ bản của công nhân sản xuất ở các đội vào TK 622- chi phí nhân công trực tiếp, như vậy là chưa phù hợp với chế độ kế toán.
Các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công như nhiên liệu sử dụng cho máy thi công, chi phí công nhân điều khiển máy, khấu hao máy thi công…Công ty tiến hành hạch toán vào các tài khoản liên quan TK 621, TK 622, TK 627, cũng không đúng với quy định
Công ty không tiến hành trích trước chi phí nghỉ phép cho công nhân trực tiếp. Hơn nữa việc quản lý nhân công giữa các đội và Công ty thường không chặt chẽ tạo sơ hở cho các đội sử dụng nhân công thiếu hợp lý, không tận dụng tối đa nguồn nhân công hiện có.
2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty
Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán phải đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, theo chế độ thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành và phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước hiện nay.
Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của Công ty. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm và điều kiện riêng nên không thể có một mô hình kế toán chung cho tất cả các doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán, đảm bảo phát huy tốt vai trò, tác dụng của kế toán đối với công tác quản lý thì việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán
Đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu kinh tế mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách báo cáo kế toán. Sự thống nhất đó thể hiện ở việc tổ chức bộ máy kế toán khoa học dựa vào các chế độ, thể lệ tài chính giúp cho công tác kế toán hoạt động có hiệu quả và tiết kiệm. Nghĩa là bộ máy kế toán phải có sự phân công sắp xếp thực hiện các công việc kế toán, tránh hiện tượng chồng chéo, trùng lắp công việc kế toán, gây lãng phí thời gian và chi phí cho công tác kế toán.
Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả cho mọi hoạt động kế toán tài chính của doanh nghiệp nhằm phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hoàn thiện phải kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
3.1. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ.
Các đội thi công do Công ty trực tiếp quản lý nên các chứng từ phát sinh ở các đội đều được kế toán các đội chuyển về phòng kế toán để hạch toán. Vì vậy, việc tập hợp chứng từ gốc ban đầu thường chậm dẫn đến việc phản ánh các khoản chi phí phát sinh không kịp thời, công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng, dễ gây ra sự nhầm lẫn sai sót trong khi hạch toán. Các số liệu về tình hình chi phí thực tế không được cung cấp kịp thời cho công tác quản lý. Để khắc phục tình trạng này, phòng Tài chính- Kế toán cần có quy định về thời gian giao nộp chứng từ thanh toán để tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này kỳ sau mới được hạch toán hoặc công việc dồn ép vào những ngày cuối tháng trong khi những ngày đầu tháng lại không có chứng từ để ghi sổ, hạch toán.
Ngoài ra, theo quy định đối với việc tạm ứng, nếu lần tạm ứng trước chưa thanh toán hết thì không được tạm ứng tiếp và mỗi lần tạm ứng đều phải có sự đồng ý của phòng Kinh doanh và sự phê duyệt của Giám đốc. Tuy nhiên, do để đảm bảo tiến độ thi công công trình, nhiều khi Công ty vẫn phải cho tạm ứng tiếp mặc dù lần tạm ứng trước chưa thanh toán. Những quy định này tuy tạo cho các đội có trách nhiệm thanh toán chứng từ kịp thời và đảm bảo hợp lệ nhưng nhiều khi không thực tế. Vì vậy, theo tôi, Công ty vẫn nên cố gắng tuân thủ theo quy định chỉ những trường hợp nào thực sự cần thiết và phải có sự đồng ý của phòng Kinh doanh và Giám đốc mới cho tạm ứng tiếp và buộc các đội nhanh chóng chuyển chứng từ cho lần tạm ứng trước về.
3.2. Hoàn thiện việc quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc quản lý nguyên vật liệu hay vật tư trong thi công luôn là vấn đề được coi trọng hàng đầu. Quản lý vật tư là làm sao để tiết kiệm được khoản chi phí này. Để thực hiện mục tiêu trên Công ty nên thiết lập một mạng lưới nhà cung cấp vật tư có uy tín, đảm bảo chất lượng, thực hiện được quá trình cung cấp một cách ổn định thường xuyên, không những cung cấp đủ mà còn phải kịp thời không làm gián đoạn quá trình thi công. Điều này sẽ cho phép giảm chi phí bảo quản kho bãi, giảm vốn ứ đọng ở hàng tồn kho. Đối với những công trình ở gần nhau có thể tiến hành cùng mua vật liệu để giảm bớt chi phí vận chuyển hoặc tận dụng những nguyên vật liệu thừa của công trình này cho công trình khác, phát huy sáng kiến nhằm tiết kiệm chi phí mà chất lượng vẫn đảm bảo. Vì vậy, Công ty cần xác định quy chế thưởng, phạt rõ ràng và công khai. Chính sách này sẽ khuyến khích nhân viên trong Công ty tận tâm trong công việc, tích cực tìm kiếm những nguồn hàng với giá rẻ, có sáng kiến trong việc sử dụng tiết kiệm chi phí vật tư. Bên cạnh đó, Công ty nên tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu. Công ty có thể tìm nhà cung cấp gần, lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp và theo dõi, giám sát việc vận chuyển sát sao tránh lãng phí nhiên liệu xe máy, phương tiện vận chuyển.
Đối với vật tư xuất từ kho ở Công ty hoặc kho của các công trình, mà Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức, Công ty nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức để việc quản lý và hạch toán chi phí được chặt chẽ, hiệu quả hơn.
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Ngày…tháng…năm…
Nợ:…….
Có:…….
Bộ phận sử dụng:…………………………………….
Lý do xuất kho:……………………………………...
Xuất tại kho:………………………………………...
Số
TT
Tên, nhãn hiệu vật tư
Mã số
Đơn vị tính
H.mức
được duyệt
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Ngày
Ngày
Cộng
Cộng
xxx
xxx
Người nhận
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phiếu xuất này rất phù hợp trong trường hợp vật tư được xuất nhiều lần trong tháng, giúp giảm số lượng các chứng từ ban đầu và theo dõi được vật tư gắn với định mức được duyệt nhằm tiết kiệm chi phí. Hạn mức trong tháng được tính dựa trên cơ sở khối lượng sản xuất, thi công trong tháng theo vật tư tính trước và duyệt trước cho bộ phận sử dụng. Khi xuất vật liệu, thủ kho sẽ căn cứ theo hạn mức đã được duyệt để thực hiện, bộ phận sử dụng không cần phải qua ký duyệt. Cuối tháng, dù vật tư còn hay hết, thủ kho vẫn phải thu lại phiếu xuất vật tư theo hạn mức, nộp lên kế toán NVL để làm chứng từ ghi sổ. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức này sẽ tạo điều kiện theo dõi, quản lý chặt chẽ hơn trong việc dùng NVL của Công ty. Mặt khác, nếu xảy ra hao hụt, mất mát vật liệu, việc kiểm tra cũng dễ dàng hơn.
Tại các công trường, số lượng vật tư được xuất ra sử dụng trong tháng là tương đối lớn, một số vật tư không dùng hết nhưng không được nhập lại kho, làm cho sản phẩm sản xuất kinh doanh của Công ty bị tăng thêm một khoản đáng kể, và việc tính chi phí NVLTT trong tháng cũng không được chính xác. Để khắc phục tình trạng này, nhân viên kế toán ở các tổ đội cần phải xác định cụ thể từng loại vật liệu, cuối tháng nhập lại kho những vật liệu chưa dùng hết.
Trên đây là một số giải pháp nhỏ mang tính gợi ý để việc hạch toán cũng như quản lý chi phí NVLTT của Công ty được chính xác hơn. Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi phí NVL để hạ giá thành sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức tiết kiệm, chống lãng phí vật tư của những công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
3.3. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công.
Hiện nay, Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Đây là một điều bất hợp lý trong vấn đề hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty. Nếu trong một tháng nào đó, số lượng công nhân nghỉ phép tăng lên cao, phần lương nghỉ phép này do không được trích trước nên đưa thẳng vào chi phí nhân công tháng đó làm cho giá thành của tháng đó tăng lên không phản ánh chính xác thực tế chi phí phát sinh. Vì vậy, theo tôi kế toán Công ty phải dự toán tiền lương nghỉ phép của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của kỳ hạch toán theo dự toán.
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán định khoản
Nợ TK 622
Có TK 335.
Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép kế toán ghi
Nợ TK 335
Có TK 334
Trường hợp chi phí này lớn hơn chi phí kế hoạch, kế toán tiến hành điều chỉnh tăng số chi phí chênh lệch
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi trích thừa, kế toán ghi giảm số chi phí chênh lệch
Nợ TK 335
Có TK 721
Việc trả lương theo hình thức khoán gọn cho các đội thi công, mặc dù tạo cho các đội thi công có quyền tự quyết trong việc sử dụng lao động nhưng Công ty không giám sát và quản lý nhân công cũng như các chi phí bỏ ra cho từng loại nhân công. Do đó không có số liệu để xem xét và đánh giá về tình hình sử dụng lao động ở các đội thi công. Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin chi tiết về chi phí nhân công trực tiếp Công ty nên lập bảng kê chi phí cho từng đội theo bảng sau
bảng kê chi phí nhân công
Đội:
STT
Tên công trình
CPNCTT của công nhân các đội thuộc C.ty
CPNCTT theo hợp đồng
CPNCTT thuê ngoài
1
Vũng áng
2
Cần Thơ
3
Sông Hàn
4
Quy Nhơn
5
Cầu tàu Cam Ranh
...
...
...
...
...
Cộng
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi tình hình tổ chức, sắp xếp nguồn nhân lực của Công ty, Công ty nên lập Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn Công ty. Qua Bảng phân bổ có thể dễ dàng so sánh được tỷ trọng chi phí nhân công của từng đối tượng sử dụng với nhau (nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội, nhân viên quản lý công ty). Qua việc so sánh tỷ trọng trên nếu thấy việc tổ chức, sắp xếp nguồn nhân lực chưa hợp lý, Công ty có thể tiến hành điều chỉnh kịp thời. Mặt khác, nó cũng tạo điều kiện cho việc theo dõi trích các khoản theo lương của Công ty đã được hạch toán phù hợp chưa.
(Mẫu bảng trang bên)
Ngoài ra đối với các khoản trích BHXH, BHYT, CPCĐ tính trên lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất Công ty hạch toán vào TK 622, thì về mặt tổng số chi phí không thay đổi nhưng cơ cấu chi phí đã bị thay đổi do chi phí sản xuất chung bị giảm đi còn chi phí nhân công trực tiếp tăng lên một tỷ lệ tương ứng. Do đó, việc theo dõi đánh giá và phân tích chi phí, giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ sẽ gặp khó khăn
Ví dụ : Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp – Cảng Quy Nhơn
Nợ TK 622 55.540.128
Có TK 338 (2,3,4) 55.540.128
Tổng chi phí nhân công trực tiếp là: 381.967.991 đồng. Nếu tách các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tập hợp vào chi phí sản xuất chung thì chi phí nhân công trực tiếp chỉ còn là 326.427.863 đồng. Chi phí sản xuất chung ban đầu là 1.199.732.594 đồng sẽ tăng lên là 1.255.272.722 đồng.
Bên cạnh đó, việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại Công ty được tính trên quỹ lương cơ bản của người lao động là chưa phù hợp với chế độ tài chính hiện hành. Công ty nên trích lập quỹ BHXH tính trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, trích lập quỹ BHYT tính trên số thu nhập tạm tính của người lao động, trích lập KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động.
3.4. Hoàn thiện công tác hạch toán công cụ, dụng cụ.
Tại Công ty, toàn bộ giá trị CCDC chủ yếu là mua ngoài nên được tập hợp thẳng vào TK 6273 và phân bổ hết vào giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Như vậy là chưa được hợp lý, bởi vì nhiều CCDC ( quần áo bảo hộ, máy bơm…) sau khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình vẫn còn có giá trị sử dụng trong công trình tiếp theo. Do đó phân bổ hết sẽ làm tăng giá thành công trình. Theo tôi Công ty nên tập hợp giá trị CCDC vào TK 1421, sau đó phân bổ phần giá trị phù hợp vào TK 6273 giá thành công trình hoàn thành để đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí và thu nhập (Phân bổ theo tỷ lệ 50%)
Ví dụ Đối với công trình Cảng Quy Nhơn
Khi mua máy bơm phục vụ thi công, dựa vào chứng từ liên quan kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 1421 10.345.000
Nợ TK 133 1.034.500
Có TK 111 11.379.500
Phân bổ vào giá thành
Nợ TK 6273 5.172.500
Có TK 1421 5.172.500
3.5. Về khoản thiệt hại chi phí sản xuất.
Trong chi phí sản xuất việc tập hợp không thấy khoản phát sinh chi phí thiệt hại, phá đi làm lại, đây là một điều không bình thường bởi vì trong thi công xây lắp không thể tránh khỏi. Vì vậy cần phải theo dõi chặt chẽ trong quá trình thi công cùng với chủ đầu tư, từ đó có căn cứ xác định là do thay đổi thiết kế hay là do chủ quan của người làm thực hiện sai mà có biện pháp bồi thường hoặc tăng chi phí. Công ty cần tăng cường công tác này bởi vì nó là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí
3.6. Về vấn đề hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Theo quyết định 1864/1998/QĐ - BTC áp dụng từ ngày 1/1/1999 cho nghành xây lắp, toàn bộ nghành xây lắp áp dụng chế độ kế toán mới ban hành. Trong hệ thống kế toán mới có bổ sung, sữa đổi một số tài khoản trong đó có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Vì vậy theo tôi Công ty nên mở thêm TK 623 để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công
3.7. Về vấn đề trích trước chi phí bảo hành sản phẩm
Chi phí bảo hành sản phẩm liên quan trực tiếp đến giá thành tiêu thụ của sản phẩm. Hàng năm, Công ty đều tiến hành trích trước từ 400-500 triệu đồng cho chi phí bảo hành sản phẩm. Khoản mục chi phí này ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó làm tăng giá thành tiêu thụ của công trình dẫn đến làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Thực tế tại Công ty số lượng trích trước nhiều mà khả năng phát sinh ít. Vì vậy, theo tôi Công ty nên điều chỉnh lại số trích trước chi phí bảo hành trên sao cho hợp lý hơn nhằm phản ánh giá thành toàn bộ của công trình một cách chính xác
3.8. Hoàn thiện về sổ sách kế toán
Mặc dù, phần lớn vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho thi công các công trình, các đội thường mua trực tiếp và xuất thẳng đến công trình mà không qua kho nhưng vẫn có một số loại do Công ty mua nhập kho, sau đó mới xuất kho chuyển đến các công trình. Tuy nhiên, Công ty lại không tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Việc không lập bảng phân bổ ngoài việc gây khó khăn cho việc theo dõi giá trị vật liệu, CCDC xuất kho của từng công trình, hạng mục công trình mà còn làm cho việc hạch toán trên sổ sách không chi tiết, không đảm bảo tính trọng yếu của việc quản lý chi phí sản xuất. Vì vậy, theo tôi để giúp cho việc theo dõi và kiểm tra số liệu giữa các sổ sách, Công ty nên lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC
STT
Đối tượng sử dụng
TK 152
TK153
1
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vũng áng
Cần Thơ
....
10.452.453
675.445
934.273
...
0
2
TK 623 – Chi phí máy thi công
0
3
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Vũng áng
Cần Thơ
...
0
6.441.970
679.900
985.342
...
4
TK 641 – Chi phí bán hàng
678.545
132.300
Cộng
14.675.821
7.543.912
3.9. Về tổ chức phân công lao động tại phòng kế toán
Tại Công ty, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là do kế toán tổng hợp ( kiêm phó phòng) đảm nhiệm, kế toán tổng hợp phải lập toàn bộ các báo cáo tài chính. Vì vậy, khối lượng công việc của kế toán tổng hợp rất lớn, đặc biệt là vào thời điểm cuối kỳ. Do đó, theo tôi Công ty nên tách riêng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành với kế toán tổng hợp để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán tổng hợp.
kết luận
Qua thời gian nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, tôi nhận thấy hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần xác định đúng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà còn góp phần làm tăng tốc độ phát triển của doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Nhận thức được vấn đề này,tôi đã chọn đề tài: ” Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Thi công Cơ giới- Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ “ cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn đã phản ánh một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thi công Cơ giới- Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét, kiến nghị về thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
Qua đây, tôi có dịp hiểu sâu hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp đồng thời mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Do trình độ hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy,cô giáo cùng các bạn đọc.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo- Thạc sỹ Phạm Đức Cường và các anh, chị phòng Tài chính- Kế toán của Công ty Thi công Cơ giới- Tổng Công ty Xây dựng đường thuỷ đã giúp tôi hoàn thành luận văn.
tàI liệu tham khảo
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan
(Nhà xuất bản Giáo dục_ 2001)
Kế toán tài chính trong doanh nghiệp
Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công.
( Nhà xuất bản Tài chính_ 2000)
400 sơ đồ kế toán tài chính
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Công
( Nhà xuất bản tài chính_1999)
Chuẩn mực kế toán quốc tế, kế toán Việt Nam.
Các quy định kế toán, kiểm toán
( Nhà xuất bản thống kê_1998)
Kế toán quản trị doanh nghiệp.
Chủ biên: PGS. TS. Đăng Văn Thanh
TS. Đào Xuân Tiến
( Nhà xuất bản Tài chính_ 1998)
Một số luận văn khoá trước
Tạp chí kế toán năm 1999, 2000, 2001. 2002
9. Quyết định 1864/ 1998/ QĐ- BTC
10. Các tài liệu của Công ty Thi công Cơ giới
11. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp
(Nhà xuất bản tài chính- 1999)
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29775.doc