Hoàn thiện phân tích tài chính Doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Thành

Đại học Kinh tế Quốc Dân Khoa Ngân hàng – Tài chính ************** KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NH ĐT&PT HÀ THÀNH Họ và tên sinh viên:Nguyễn Thị Hường Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Vũ Duy Hào MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG-BIỂU-CÁC TỪ VIẾT TẮT 3.3.4. Kiến nghị với Doanh nghiệp vay vốn............ .....................................88 KẾT LUẬN........................................................................

doc103 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện phân tích tài chính Doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
..................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................91 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Kiểm tra BCTC...........................................................................14 Bảng 2: Phân tích đánh giá tổng hợp dòng tiền........................................20 Bảng 3: Nguồn vốn huy động...................................................................39 Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ 2005-2008......39 Bảng 5: Dư nợ cho vay của Chi nhánh.....................................................41 Bảng 6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đồng tiền của Chi nhánh..................42 Bảng 7: Thời gian xét duyệt cho vay tại Chi nhánh.................................46 Bảng 8: Bảng cân đối kế toán của công ty A............................................52 Bảng 9: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty A....................59 Bảng 10: Bảng các chỉ tiêu phân tích của công ty A................................60 DANH MỤC BIỂU Biểu 1: Tổng tài sản..................................................................................37 Biểu 2: Kết qủa kinh doanh của Chi nhánh từ 2005-2008.......................40 Biểu 3: Cơ cấu cho vay theo thời hạn vay................................................41 Biểu 4: Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn theo đồng tiền...........................43 Biểu 5: Cho vay ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế.........................44 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính TCTD Tổ chức tín dụng BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ TCDN Tài chinh doanh nghiệp BCĐKT Bảng cân đối kế toán TSCĐ Tài sản cố định BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh TSDH Tài sản dài hạn SXKD Săn xuất kinh doanh VTC Vốn tự có NHNN Ngân hàng Nhà nước VCSH Vốn chủ sở hữu NHTM Ngân hàng thương mại P. QHKH P Quan hệ khách hàng NHĐT&PT/ BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển P. QTTD Phòng Quản trị Tín dụng SXKD Sản xuất kinh doanh LỜI NÓI ĐẦU Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và phát triển, hệ thống Ngân hàng thương mại ở nước ta đang ngày càng khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của mình trong sự phát triển chung của đất nước. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu vay vốn ngắn hạn để đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng mạnh. Và Ngân hàng được coi là người bạn đồng hành lý tưởng của các doanh nghiệp trong quá trình phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh đó. Với mỗi nhu cầu vay vốn ngắn hạn đó, việc Ngân hàng thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn được coi là một nhiệm vụ khó khăn trong quy trình thẩm định tài chính khách hàng. Công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cấp tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp là nhiệm vụ cấp bách thường xuyên của mỗi Ngân hàng.Vì thế trong thời gian thực tập ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành em xin đưa ra những tìm hiểu về vấn đề đó qua đề tài: “ Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành ”. Để thực hiện đề tài này, ngoài phần mở đầu và kết luận em chia thành ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại Chươnh II: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành Chương III: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để hoàn thiện hơn bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TCDN TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM Khái niệm cho vay ngắn hạn NHTM ra đời với chức năng là trung gian tài chính, đóng vai trò là tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với hai nội dung chính: đi vay và cho vay. Hai nghiệp vụ này có mối quan hệ mật thiết với nhau: Có huy động được vốn thì Ngân hàng mới có vốn để có thể tiến hành cho vay, chỉ cho vay có hiệu quả, thúc đẩy kinh tế phát triển thì mới có nguồn vốn nhàn rỗi trong dân để huy động vào. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của hoạt động cho vay nên khi nói đến tín dụng, người ta thường đề cập đến cho vay và bỏ quên mặt thứ hai đó là đi vay. Một trong những nghiệp vụ chủ chốt của hoạt động Ngân hàng là nghiệp vụ cho vay, nói cách khác chính là hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đây chính là hoạt động đóng vai trò quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản. Do đó cho vay thế nào cho hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho mình là một trong những vấn đề cơ bản nhất của Ngân hàng hiện nay. Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ Latin CREDITIUM với nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Có rất nhiều cách diễn đạt về thuật ngữ “tín dụng”. Trong từ điển Tiếng Việt (1997) thì “tín dụng” được định nghĩa là sự vay mượn vật tư, tiền mặt, hàng hoá. Theo K.Marx “tín dụng” là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng tài sản một thời gian nhất định, thu hồi một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Còn theo Luật của các Tổ chức tín dụng (2004), cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Như vậy, có thể hiểu tín dụng của NHTM là quan hệ giữa hai chủ thể: Ngân hàng và khách hàng. Trong đó, Ngân hàng chuyển giao tiền (hoặc tài sản) cho khách hàng, còn khách hàng sẽ nhận tiền (hoặc tài sản) và cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận. Giá trị khoản vay được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm một phần lợi tức. Như vậy, đem tiền cho vay với tư cách là một việc có đặc điểm là tiền sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ nguyên vẹn được giá trị, đồng thời lại lớn thêm trong quá trình vận động Mô hình quan hệ tín dụng Người cho vay (Ngân hàng) Người đi vay (khách hàng) Giá trị tín dụng + lãi (T+L) Giá trị tín dụng (T) Hoạt động tín dụng và tài sản của Ngân hàng Bảng cân đối kế toán Giao dịch liên Ngân hàng Tài sản nợ Sản phẩm tín dụng Đầu tư chứng khoán Vốn Tài sản cố định Kinh tế càng phát triển, dư nợ cho vay của các NHTM càng tăng nhanh, loại hình và cách thức cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng. Nếu phân loại theo thời hạn của khoản vay thì tín dụng Ngân hàng được chia ra thành hai loại: cho vay ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn. Trong đó, cho vay ngắn hạn rất được các NHTM quan tâm do tính phổ biến của nó, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi mà cùng với sự phát triển của kinh tế là sự ra đời của các loại hình doanh nghiệp sản xuất, thương mại vừa và nhỏ. Theo định nghĩa nêu trong Luật các TCTD thì cho vay ngắn hạn chính là việc các TCTD cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Vậy cho vay ngắn hạn có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Nếu xét theo thời hạn cấp tín dụng, cho vay ngắn hạn là nghiệp vụ tín dụng chủ yếu trong NHTM. Điều này cũng dễ hiểu vì cho vay ngắn hạn thích ứng với kết cấu nguồn vốn huy động, sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khi nhắc đến cho vay ngắn hạn thì được hiểu là việc Ngân hàng cấp tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp. Như đã nói ở trên, cho vay ngắn hạn là loại tín dụng tài trợ khoản mục vốn lưu động theo kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy nếu tài chính của doanh nghiệp không đủ trang trải các nhu cầu về vốn lưu động thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng Ngân hàng. Nhu cầu vay này lớn nhỏ khác nhau tuỳ thuộc vào ngành nghề, kết cấu tài chính và nguồn vốn của doanh nghiệp đó. Các phương thức cho vay ngắn hạn Chiết khấu a. Chiết khấu giấy tờ có giá Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển nhượng giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho Ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá trừ hoa hồng phí. Chiết khấu giấy tờ có giá gồm hai hình thức là chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá và chiết khấu có thời hạn. Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là phương thức mua hẳn giấy tờ có giấ theo giá chiết khấu, và khách hàng chuyển giao ngay quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho TCTD. Khi giấy tờ có giá đó đến hạn thanh toán, TCTD xuất trình giấy tờ có giá để thanh toán với tổ chức phát hành. Chiết khấu có thời hạn là việc các TCTD mua giấy tờ có giá theo thời hạn và giá chiết khấu, đồng thời kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại giấy tờ có giá đó vào ngày đến hạn chiết khấu. Trường hợp hết hạn chiết khấu mà khách hàng không thực hiện mua lại giấy tờ có giá, thì TCTD là chủ sở hữu hợp pháp và được hưởng toàn bộ quyền phát sinh từ giấy tờ có giá đó. b. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất Đối tượng áp dụng của hình thức chiết khấu này là khách hàng có đủ năng lực về XNK và có nhu cầu chiết khấu. Các chi tiết về điều kiện chiết khấu, mức chiết khấu, đồng tiền chiết khấu, thời hạn chiết khấu, lãi suất, phí chiết khấu đểu có hướng dẫn riêng ở các NHTM khác nhau. Cho vay theo món * Đối tượng áp dụng: Khách hàng có quan hệ không thường xuyên Có nguồn thu không ổn định Và một số nhu cầu theo món khác Đối tượng cho vay: Cho vay vốn lưu động của khách hàng Cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời Cho vay bắc cầu Cho vay hỗ trợ triển khai đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ Cho vay tiêu dùng trong dân cư Cách xác định dựa trên cơ sở: Nhu cầu vốn cho từng phương án Hợp đồng kinh tế Báo cáo tài chính Nhu cầu vay = chi phí cần thiết cho SXKD - Vốn tự có - Vốn khác Chi phí cần thiết cho SXKD = Giá trị hợp đồng - khấu hao cơ bản - thuế - lợi nhuận định mức Vốn khác bao gồm vốn vay TCTD khác, vốn ứng trước của đối tác trong hợp đồng kinh tế, vốn huy động khác Cho vay theo hạn mức Đối tượng áp dụng: Khách hàng có SXKD ổn định, hiệu quả Có quan hệ tín dụng thường xuyên với Ngân hàng Cách xác định dựa trên cơ sở Báo cáo quyết toán năm trước Báo cáo quyết toán tại thời điểm gần nhất Kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm, quý kế hoạch Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công Hạn mức tín dụng = Chi phí cần thiết năm kế hoạch - Vốn tự có - Các khoản huy đông khác Vòng quay VLĐ Chi phí cần thiết năm kế hoạch = Doanh thu thuần kế hoạch - KHCB - Thuế - Lợi nhuận định mức Vòng quay vồn lưu động được tính toán dựa vào quyết toán của năm trước và theo công thức Vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần Tài sản lưu động dự trữ bình quân Với phương thức cho vay theo hạn mức, khách hàng sẽ có được những lợi ích như bổ sung vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh, bổ sung vốn trong khi chờ thanh toán tiền hàng, có vốn để xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư hàng hoá, bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, phục vụ tiêu dùng. Tóm lại, khi quyết dịnh cho vay ngắn hạn nói riêng và cho vay nói chung, Ngân hàng cần trả lời những câu hỏi sau: Cho ai vay Vay bao nhiêu tiền Tiền vay dùng để làm gì Thời hạn vay bao lâu Chuyển tiền đi đâu, trả cho ai Trả nợ bằng nguồn nào Nếu không trả được thì sao. Để trả lời được đầy đủ và hoàn chình, cán bộ tín dụng cần phải tiến hành nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM Khái niệm phân tích TCDN vay vốn Phân tích TCDN vay vốn là việc xác định những điểm mạnh, điểm yếu hiện tại của một doanh nghiệp vay vốn thông qua việc tính toán và phân tích những tỷ số khác nhau, sử dụng số liệu từ BCTC. Từ đó, cán bộ tín dụng cần phải phân tích, tìm ra được các mối liên hệ giữa các dữ liệu đã tính toán để có thể đưa ra những kết luận chính xác về tình hình tài chính của khách hàng. Phân tích TCDN là nội dung cơ bản trong phân tích tín dụng và đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng tới các bước sau này. Nếu phân tích tài chính doanh nghiệp không được thực hiện một cách cẩn thận thì sẽ rất dễ dẫn tới các rủi ro tín dụng. Khi Ngân hàng tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn theo phương pháp tỷ số thì cần nhận thức rằng không có một tiêu chuẩn hay chuẩn mực nào cho các tỷ số. Một hay một số chỉ số là tốt cũng không thể kết luận là tình hình tài chính của doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt. Vì vậy, mục đích cuối cùng của phân tích TCDN là xét mối quan hệ tương quan giữa các tỷ số. Vai trò của phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. Tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua các BCTC. Đó là một hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy, doanh nghiệp và tình hình tài chính của nó là đối tượng được các nhà đầu tư quan tâm. Tuy thuộc vào nhu cầu khác nhau mà mức độ quan tâm của các nhà đầu tư tới việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là khác nhau nhưng mục đích cuối cùng của họ đều là nhằm đưa ra một quyết định đầu tư đúng đắn. Với Ngân hàng cũng vậy, đóng vai trò là bạn đồng hành, là nhà đầu tư lớn của doanh nghiệp, Ngân hàng cũng thực hiện phân tích TCDN để đưa ra quyết định cho một khoản tín dụng. Đối với cho vay ngắn hạn, phân tích tài chính doanh nghiệp lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Phân tích TCDN vay vốn giúp Ngân hàng có quyết định đầu tư đúng đắn trong cho vay ngắn hạn Phân tích TCDN thông qua các BCTC giúp cán bộ tín dụng hiểu được các con số hoặc nắm chắc các con số. Cán bộ tín dụng sử dụng công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Định hướng của công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp vay vốn là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai, trên cơ sở đó Ngân hàng đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không. Điều này không chỉ liên quan tới vấn đề thu nhập mà còn là vấn để bảo toàn vốn của Ngân hàng. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng, việc phân tích TCDN càng đóng vai trò quan trọng bởi vì cho vay ngắn hạn là cho vay bổ sung vốn lưu động, Ngân hàng dựa chủ yếu vào các báo cáo tài chính trong quá khứ và kế hoạch kinh doanh, sử dụng vốn vay để phân tích và ra quyết định đầu tư của mình. Điều này hơi khác với việc cho vay trung dài hạn: trong cho vay trung dài hạn thì phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ đóng vai trò một phần nhỏ trong cả quy trình tín dụng vì Ngân hàng còn phải thực hiện phân tích, thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp. Quyết định đầu tư đúng đắn của Ngân hàng được thể hiện: Ngân hàng có quyết định đầu tư? Chiến lược đầu tư như thế nào? Đối với một quyết định cho vay của Ngân hàng, những doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sinh lời cao và có triển vọng phát triển trong tương lai sẽ được ưu tiên. Phân tích TCDN làm cơ sở cho khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng Nguyên tắc của quan hệ tín dụng là sự tin tưởng và hoàn trả, trong đó tính hoàn trả là quan trọng vì nguồn vốn Ngân hàng đem cho vay là nguồn vốn Ngân hàng cũng đi vay từ người khác. Luôn nhớ rằng, mục tiêu khi cho vay của Ngân hàng là cho vay một đồng vốn thì phải thu về được một đồng vốn + lãi. Vì vậy khả năng trả nợ của khách hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng. Phân tích TCDN sẽ giúp xác định, dự đoán được khả năng thanh toán của doanh nghiệp vay vốn. Việc xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp là quan trọng đối với NHTM trong phân tích các chỉ tiêu tài chính và được coi là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu cho vay ngắn hạn nói riêng và trong quản lý tín dụng nói chung của Ngân hàng. Phân tích TCDN làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng và có biện pháp trích lập, phòng ngừa hợp lý Rủi ro tín dụng là tình trạng người đi vay không có khả năng trả lãi hoặc nợ gốc hay cả hai. Không có hoạt động kinh doanh nào mà lại không chứa đựng rủi ro trong nó. Ngân hàng cần phải quan tâm đến vấn đề rủi ro tín dụng để bảo vệ Ngân hàng khỏi những thất bại, mất mát, thiệt hại không dự tính trước và cần chuẩn bị cho những thay đổi bất lợi. Và phân tích TCDN sẽ giúp Ngân hàng có cái nhìn tổng quan và có những sự chuẩn bị tốt hơn trong đánh giá, xếp loại dự phòng rủi ro tín dụng. Nội dung phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM Hồ sơ và đánh giá chung về khách hàng tiềm năng Để thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng cần căn cứ vào một số tài liệu sau: * Hồ sơ về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: - Báo cáo tài chính tối thiểu 03 năm gần nhất và quý gần nhất: + Bảng cân đối kế toán; + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; + Thuyêt minh báo cáo tài chính; + Lưu chuyển tiền tệ (nếu có); - Đối với pháp nhân hoạt động chưa được 03 năm, yêu cầu gửi báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất. - Trong trường hợp cần thiết khách hàng phải cung cấp các BCTC được kiểm toán và nhận xét của kiểm toán. - Quy chế phân cấp quản lý tài chính đối với doanh nghiệp có phân cấp. - Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch. - Bảng kê công nợ các loại tại các Ngân hàng, TCTD trong và ngoài nước. - Bảng kê các khoản phải thu, phải trả * Bên cạnh đó, doanh nghiệp vay vốn cần bổ sung hồ sơ về phương án vay ngắn hạn, bao gồm: - Phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả; - Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, tình hình đã vay nợ ở các TCTD, các tổ chức, cá nhân khác và các nguồn thu nhập để trả nợ. - Các hợp đồng dân sự thương mại (về hàng hoá xuất nhập khẩu, dịch vụ…) Khi nhận được đầy đủ hồ sơ, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá, phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, nội dung gồm: * Đánh giá năng lực sản xuất bao gồm: - Xem xét, đánh giá thực trạng của máy móc thiết bị, nhà xưởng và công nghệ sản xuất hiện tại. - Những thay đổi về khả năng sản xuất và tỷ lệ sử dụng thiết bị. - Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng đơn đặt hàng của từng sản phẩm và của các khách hàng chính, số lượng/phần trăm giá trị sản phẩm chưa thực hiện được. - Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm - Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm. - Những thay đổi về thành phần của sản phẩm. - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi (như tăng, giảm cầu, số lượng hàng tồn kho, những thay đổi về giá). - Những thay đổi về hiệu quả sản xuất: Những thay đổi về chi phí sản xuất, số giờ lao động, các kết quả và các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này. - Những thay đổi về chi phí sản xuất so với đối thủ cạnh tranh. - Quản lí hàng tồn kho: Những thay đổi số lượng hàng tồn kho, cách quản lí. - Công suất hoạt động, - Chất lượng sản phẩm. * Đánh giá về năng lực kinh doanh, bao gồm : - Những thay đổi về sản lượng sản xuất và doanh thu các loại sản phẩm theo các năm về số lượng và giá trị; - Những thay đổi về doanh thu với từng khách hàng và sản phẩm; - Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này (tăng giảm nhu cầu, trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, đối thủ cạnh tranh…); - Những thay đổi về số lượng xuất khẩu khách hàng theo từng nước, vùng và từng sản phẩm. Kiểm tra độ chính xác của thông tin sử dụng Cán bộ tín dụng sẽ nhận được các báo cáo tài chính từ phía doanh nghiệp, nhưng trong trường hợp BCTC chưa qua kiểm toán thì cán bộ Ngân hàng cần phải kiểm tra tính chính xác của thông tin trên BCTC. Việc kiểm tra bao gồm: Xem xét nguồn thông tin, số liệu của doanh nghiệp lập, chế độ kế toán áp dụng…Trước khi đi vào phân tích cụ thể, cần kiểm tra xem BCTC có đầy đủ hay không và đã được kiểm toán hay chưa. Thông qua phân tích BCĐKT và BCKQKD, ta phân tích được lợi nhuận kế toán từ đó giúp dự đoán khả năng sinh lời trong tương lai của doanh nghiệp. Bảng 1: Kiểm tra BCTC Trả lời có Trả lời không Thông tin bổ sung I. Kiểm tra bảng cân đối kế toán 1. Phần tài sản có Xem xét, đánh giá các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của DN hiện nay trên thị trường như thế nào? Liệu có những khoản tín dụng thương mại khó đòi hoặc không thể thu hồi được tính vào các khoản phải thu? Xem xét việc hạch toán hàng tồn kho có phù hợp với chuẩn mực kết toán. Liệu hàng tồn kho đã được tính giá chính xác? Liệu những hàng hỏng, không sử dụng được có bị tính gộp vào khoản mục này không? Kiểm tra cẩn thận những khoản thanh toán, những khoản thu chờ xử lí có giá trị lớn. Nguyên tắc về kế toán chi phí, như là chi phí vốn, chi phí sửa chữa có được xem xét một cách thoả đáng? Kiểm tra phương pháp tính khấu hao: Việc khấu hao các TSCĐ hữu hình có được thực hiện theo quy tắc? Có xảy ra việc thừa thiếu khấu hao không? Có sự thay đổi nào trong phương thức khấu hao theo quy định? Các bút toán khấu hao có được ghi chép đều đặn? Xem xét khoản mục TSCĐ vô hình: Đánh giá, kiểm tra phương thức định giá doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có phóng đại khoản mục này? Liệu doanh nghiệp có đầu tư vào công ty con/ liên doanh liên kết với các công ty khác. Việc định giá các khoản đầu tư này đã thoả đáng chưa? 2. Phần tài sản nợ Xem xét và đánh giá các khoản mục nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang khai thác như vay ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước….có phù hợp không? Xem xét đánh giá các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp đang được sử dụng như thế nào, có phù hợp với mục đích vay vốn ban đầu? Liệu những khoản ứng trước đã thực sự nhận được hoặc những khoản đặt cọc đã được thu? Liệu những khoản này có bao gồm những khoản vay Ngân hàng Các khoản dự phòng cần thiết có được phân bổ đầy đủ? Đâu là lý do của các khoản rút tiền từ những khoản dự phòng đó? Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn trong BCĐKT       So sánh mối quan hệ cân đối giữa nợ phải thu ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn.  Nợ phải thu ngắn hạn   = Nợ phải trả ngắn hạn Cơ cấu nợ ngắn hạn cân bằng, vốn nghiêp bị chiếm dụng bằng khoản vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng. Nợ phải thu ngắn hạn   > Nợ phải trả ngắn hạn Cơ cấu nợ ngắn hạn mất cân bằng, doanh nghiêp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Nợ phải thu ngắn hạn < Nợ phải trả ngắn hạn Cơ cấu nợ ngắn hạn mất cân bằng, doanh nghiêp  chiếm dụng vốn nhiều hơn. II. Báo cáo kiểm tra lãi lỗ Sử dụng phương pháp so sánh theo chiều dọc và chiều ngang để: + Xem xét thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không? + Xem xét thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp. Liệu doanh thu thuần đã được loại bỏ các khoản như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại? Việc ghi nhận, phân bổ các khoản doanh thu và chi phí có phù hợp với quy định của Pháp luật và chuẩn mực kế toán? So với kỳ báo cáo trước, DN có những khoản lỗ bất thường hay không? Nếu có thì cần làm rõ nguyên nhân. Chú ý nguyên tắc hạch toán kế toán trong đánh giá hàng tồn kho, khấu hao, dự phòng. Đối với những câu hỏi không thể trả lời “có” hoặc “không”, cán bộ tín dụng phải ghi chú vào phần thông tin bổ sung rồi ghi chi tiết xuống dưới báo cáo để tổng hợp báo cáo thẩm định khách hàng. Nhận xét chung về tình hình tài chính của DN: Nhận xét chung về quy mô và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và chi tiết các khoản mục tài sản của DN. Nhận xét về chất lượng các khoản mục tài sản có. Nhận xét về cơ cấu nguồn vốn trong mối quan hệ với cơ cấu tài sản về các mặt: tính ổn định và tự chủ của nguồn vốn phục vụ hoạt động SXKD, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán chung của DN. Nhận xét chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua phân tích tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần, của lợi nhuận đạt được cũng như cơ cấu của nó theo nhóm sản phẩm. III. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCLCTT là một trong 3 báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp. Báo cáo này được sử dụng để xác định mức độ bền vững trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu lượng tiền mặt tăng thì nó sẽ làm tăng tính thanh khoản cho công ty , sẵn sàng đáp ứng những nhu cấu về tiền mặt. Thông tin này chỉ có trong BCLCTT mà không hề xuất hiện trên BCKQKD và BCĐKT. BCLCTT được kết cấu thành các dòng để phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc hình thành và sử dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động. Các cột ghi chi tiết theo số kỳ này và kỳ trước để có thể đánh giá, phân tích, so sánh giữa các kỳ với nhau. Về cơ bản phân tích dòng tiền của doanh nghiệp vay vốn giúp Ngân hàng đánh giá khả năng tạo tiền, qua đó hiểu được khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Nội dung của BCLCTT gồm 3 phần * Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh Các chỉ tiều phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền thu chi có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu của khách hàng, tiền trả cho người cung cấp, tiền trả cho công nhân viên. * Phần lưu chuyển từ hoạt động đầu tư Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Dòng tiền ra (chủ yếu): bao gồm khoản chi đầu tư tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động ban đầu. Dòng tiền vào: bao gồm các khoản thu hồi cuối kỳ như giá trị thanh lý tài sản cố định và vốn lưu động thu hồi cuối kỳ. Trong phần này, khi phân tích, cán bộ tín dụng cần phân biệt hai khoản đầu tư khác nhau: Đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật của DN như đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ và đầu tư vào đơn vị khác dưới các hình thức, các khoản này trong BCLCTT không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay đầu tư dài hạn. Các khoản thu chi được phản ánh vào phần này gồm toàn bộ các khoản thu do bán TSCĐ, thanh lý TSCĐ, thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác, thu lãi đầu tư…,các khoản chi đầu tư mua sắm TSCĐ, chi để đầu tư vào đơn vị khác… * Phần lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền thu chi có liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản thu chi được tính vào phần này gồm tiền thu do đi vay, thu do các chủ sở hữu góp vốn, tiền thu từ lãi tiền gửi, tiền trả nợ các khoản vay, trả lại vốn cho các chủ sở hữu, tiền trả lãi cho những người đầu tư vào doanh nghiệp. Phân tích BCLCTT quan trọng nhất là giúp cho cán bộ tín nắm được sự chênh lệch giữa lợi nhuận và số tiền hiện có là như thế nào, liệu doanh nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Đối với các Ngân hàng, việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá doanh nghiệp thực sự thiếu tiền hay không; tìm ra nguyên nhân của việc thiếu tiền và xem xét những nhuyên nhân đó, nguyên nhân nào vẫn có thể chấp nhận cho vay và nguyên nhân nào khiến Ngân hàng quyết định không cho vay. Bảng 2: phân tích đánh giá tổng hợp dòng tiền STT SXKD ĐT TC ∑ Phân tích đánh giá 1. + + + + Doanh nghiệp dư tiền nên chỉ cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh (tăng sản lượng, đầu tư vào công nghệ mới) 2. + + - + - Doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, đầu tư kém chỉ cho vay khi có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có vấn đề, tiền từ sản xuất kinh doanh doanh và thu hẹp đầu tư vẫn không đủ trả nợ, cẩn thận trong cho vay mới. 3. - + + + - Doanh nghiệp đang có đầu tư lớn, chỉ xem xét cho vay bổ sung vốn lưu động phù hợp. Doanh nghiệp đầu tư quá lớn, đang gặp khó khăn về tiền cho đầu tư này, cẩn trọng trong khoản cho vay mới, 4. - + + + - Doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, nên cẩn trọng trong những khoản cho vay mới. Doanh nghiệp rất khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, nên hạn chế khoản cho vay mới. 5. - - + + - Doanh nghiệp đầu tư lớn, gặp khó khăn về sản phẩm mới. Chỉ cho vay để giải quyết khó khăn này. Ngừng cho vay và tư vấn tháo gỡ khó khăn. 6. - + - + - Doanh nghiệp đang gặp khó khăn về sản xuất kinh doanh và trả nợ. Cần tư vấn tháo gỡ khó khăn và cho vay giải quyết khó khăn này. Doanh nghiệp khó khăn lớn có nguy cơ không trả nợ đủ. 7. - - - - Doanh nghiệp khó khăn rất lớn, có nguy cơ không trả nợ đúng hạn trong khi đó lại tăng vốn đầu tư như vậy là mạo hiểm Công cụ phân tích Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích BCTC là phân tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ trong phân tích và đưa ra tập hợp các chỉ số thống kê sẽ vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của doanh nghiệp đang xem xét. Khi có những dữ liệu về tỷ lệ, Ngân hàng sẽ tiến hành so sánh với các tiêu chuẩn của ngành hoặc so sánh với hệ thống tiêu chuẩn riêng của mỗi Ngân hàng. Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính sẽ được đề cập dưới đây. a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Các chỉ tiêu này giúp Ngân hàng đo lường, đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ khi đến hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ∑ Nợ ngắn hạn Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Chỉ số này thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình; nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không phải bao giờ cũng là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều, ví dụ như doanh nghiệp để quá nhiều tiền mặt trong két gây lãng phí, hoặc quá nhiều hàng tồn kho, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao. Nếu như chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường hoạt khả quan. Ngược lại, hệ số này nhỏ hơn._. 1 thì khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp thấp. Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh = Tiền + chứng khoán khả mại+các khoản phải thu Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không phải bán các loại vật tư hàng hoá. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển thành tiền. Tỷ lệ này thông thường lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy nhiên hệ số này quá lớn gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay phải trả Hệ số này dùng để đo mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt đến mức nào, đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Chỉ tiêu này thể hiện khá rõ khả năng tài chính cũng như nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng tốt. b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi Các tỷ lệ trong nhóm chỉ tiêu này được thiết kế để đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của doanh nghiệp b.1. Mức sinh lời trên vốn Mức sinh lời của tổng tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận trước thuế ∑ Tài sản Chỉ tiêu cho biết một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế. Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng cao và ngược lại. Để đánh giá chỉ tiêu này cần so sánh với chỉ tiêu chung của từng ngành, từng lĩnh vực kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Chỉ tiêu cho biết một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ thì thu được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này cho biết được năng lực kinh doanh, cạnh tranh của khách hàng trong việc tạo ra lợi nhuận, tỷ suất càng cao càng tốt. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của khách hàng. Chỉ số này càng cao càng tốt, ít nhất phải cao hơn lãi suất vay trong kỳ (cần lưu ý trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá cao thì chỉ số này có thể bị nhỏ hơn nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn). Chỉ tiêu ROE càng cao thì càng tốt, là mục tiêu thực hiện của tất cả các doanh nghiệp vì: ROE= x x=ROS x VTTS x FL = ROA x FL Trong đó: ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu VTTS: Vòng quay tổng tài sản FL: Đòn bẩy tài chính Khi Ngân hàng thường lựa chọn doanh nghiệp có ROE càng cao càng tốt, nhưng rủi ro lại rất cao bởi doanh nghiệp đang phải đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Mặc dù ROA thấp nhưng doanh nghiệp vẫn có ROE cao do đã sử dụng dòn bẩy tài chính cao, nghĩa là đi vay nợ nhiều trong khi sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu. NHTM cũng không nên chỉ dựa vào chỉ số ROE để từ chối những doanh nghiệp có ROE nhỏ bởi vì có những doanh nghiệp có quy mô vốn chủ sở hữu lớn, trong những năm đầu mới thành lập và hoạt động sẽ chưa thể đạt được một chỉ số ROE cao được. b.2. Mức sinh lời từ hoạt động bán hàng Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt hơn. Tuy nhiên, nếu tỷ số này cao do doanh thu thuần nhỏ thì cũng không phải là dầu hiệu tốt vì nó chứng tỏ thị phần của doanh nghiệp nhỏ, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường không cao. Đặc biệt khi chỉ tiêu này thấp thì không tốt vì khi đó có thể do một trong hai nguyên nhân sau: hoặc lợi nhuận sau thuế nhỏ do chính sách quản lí chi phí không tốt, lợi nhuận thu được không tương xứng với mức doanh thu, hoặc doanh thu lớn do giá bán đột nhiên tăng cao thì sự bền vững và khả năng cạnh tranh của sản phẩm là kém. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = Lợi nhuận sau thuế Giá trị tài sản bình quân trong kỳ Tỷ số này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt dộng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh = Lợi nhuận kinh doanh kỳ hiện tại - 1 Lợi nhuận kinh doanh kỳ trước Đây là chỉ số quan trọng để xem xét mức độ tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp. Trong khi tỷ lệ tăng trưởng doanh thu đánh giá mức độ mở rộng về mặt số lượng thì tỷ lệ này đánh giá mức độ mở rộng chất lượng. c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động Nhóm chỉ tiêu này đo lường hiệu qủa trong việc sử dụng các nguồn lực của công ty để kiếm được lợi nhuận Số vòng quay của hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán trong kỳ Hàng tồn kho bình quân Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ (360ngày) Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh. Có thể thấy rằng vì doanh nghiệp phải dùng vốn để duy trì lượng hàng lưu kho nên doanh nghiệp sẽ được lợi khi bán hàng càng nhanh càng tốt để giải phóng tiền mặt cho các mục đích sử dụng tiền mặt khác. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao lại thể hiện sự truc trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá cung ứng không kịp cung ứng cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp. Chỉ tiêu luân chuyển khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân (ngày) = Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay nợ phải thu càng lớn và số ngày một vòng quay càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh. Tỷ số vòng quay nợ phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp và trong nhiều trường hợp chưa có thể đưa ra kết luận chắc chắn, mà phải xem xét các mục tiêu chính sách cụ thể của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp; mặt khác dù chỉ tiêu này có thể được đánh giá là khả quan thì Ngân hàng cũng cần phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các hạn chế trong việc quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp. Khi vòng quay các khoản phải thu thấp thì có hai khả năng xảy ra: Hoặc doanh nghiệp đang chủ động theo đuổi chính sách tín dụng thương mại, tạo điều kiện cho khách hàng nhằm khuyến khích và mở rộng quan hệ với bạn hàng; hoặc doanh nghiệp đang ở thế bị động đầu tư quá nhiều vào các khoản phải thu, khi mà khách hàng không chịu trả vốn, gây ảnh hưởng không tốt tới luồng tiền khả dụng của doanh nghiệp. Đây là những thông tin quan trọng đối với cán bộ tín dụng trong quá trình phân tích và đưa kết luận. Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn ( tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn) Vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ Số vòng quay của tài sản ngắn hạn càng lớn thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh góp phần tiết kiệm vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hạn chế ứ đọng hoặc bị chiếm dụng vốn. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho DN. Chỉ tiêu này được đánh giá theo mức chung phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của từng ngành. d. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính Nhóm chỉ tiêu này đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính cho các khoản vay nợ được DN thực hiện bằng cách vay nợ ngắn hạn hay bán cổ phần. Hệ số vốn CSH = Vốn CSH = 1 - Hệ số nợ Tổng nguồn vốn Hệ số nợ = Nợ phải trả = 1 - Hệ số vốn CSH Tổng nguồn vốn Hệ số chủ sở hữu phản ánh số tiền mà doanh nghiệp tự bỏ ra tài trợ cho các tài sản ngắn hạn và dài hạn trên tổng nguồn vốn. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của công ty. Trên lý thuyết, một doanh nghiệp có tỷ suất tự tài trợ càng cao thì mức độ phụ thuộc về tài chính vào các chủ thể bên ngoài càng thấp. Tuy nhiên, trên thực tế để đánh giá mức độ hợp lý của chỉ tiêu này cần căn cứ vào tỷ suất tự tài trợ trung bình của ngành hoặc so với một doanh nghiệp cùng loại hoạt động kinh doanh có tình hình tài chính lành mạnh, làm ăn có lãi. Hệ số nợ phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải đi vay, hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghệp bị phụ thuộc rất lớn vào chủ nợ, bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Các chủ nợ nói chung, các Ngân hàng nói riêng thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt, vì khi như vậy sẽ thấy một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hoàn trả đúng hạn. Tóm lại, Ngân hàng có thể phân tích, đánh giá trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây: + Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của khách hàng. + Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước, mức tích lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương án sản xuất kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ tiêu này, Ngân hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dự nợ tối đa (hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nhân tố ảnh hưởng tới phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM 1.3.1 Nhân tố chủ quan Nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ phía Ngân hàng, đó là cách thức Ngân hàng xử lý thông tin tài chính nhận được từ doanh nghiệp, là trình độ cán bộ tín dụng, là quy trình phân tích mà Ngân hàng đang áp dụng. Thông tin:       Thông tin là cơ sở cho phân tích đánh giá, là nguyên liệu cho quá trình tác nghiệp của cán bộ tín dụng. Hiện nay để có được thông tin về khách hàng của mình không khó đối với Ngân hàng nhưng làm sao để có những thông tin  chính  xác  mới là vấn đề Ngân hàng phải quan tâm. Thông thường để thuận lợi cho việc đi  vay, các báo  cáo tài chính của doanh nghiệp đưa lên cho Ngân hàng đều cho thấy tình hình tài chính là lành mạnh. Nếu NH chỉ dựa vào các thông tin này thì kết quả phân tích sẽ không phản ánh đúng thực chất  tình hình của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho Ngân hàng là từ những thông tin như thế, cán bộ tín dụng hoặc cần đánh giá và tiến hành sắp xếp thông tin, sử dụng các phương pháp xử lý thông tin một cách thích hợp theo nội dung và đối tượng, loại hình doanh nghiệp, hoặc phải đi thu thập những nguồn thông tin khác đáng tin cậy hơn. Cán bộ tín dụng       Trong quá trình phân tích tài chính, cán bộ tín dụng luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ họ chính là những người trực tiếp tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp mà Ngân hàng có thể sẽ cho vay vốn. Công tác phân tích tài chính không phải là nghiệp vụ đơn giản, nó  đòi hỏi cán bộ phân tích không những phải có kiến thức sâu về nghiệp vụ, phải am hiểu các lĩnh vực cho vay, đầu tư của Ngân hàng mà còn phải có những hiểu biết về các vấn đề liên quan như: Thuế, môi trường, thị trường, khoa học công nghệ… Do vậy phần nào hiệu quả của công tác phân tích tài chính khách hàng sẽ phụ thuộc vào chất lượng nhân tố con người. Phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích       Phương pháp phân tích là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn. Với nguồn thông tin đã có được, vấn đề đặt ra với Ngân hàng là làm thế nào, lựa chọn  phương pháp nào, chỉ tiêu nào để phân tích mang lại hiệu quả tốt nhất. Việc sử dụng phương pháp nào, chỉ tiêu nào để phân tích lại phụ thuộc vào quyết định của mỗi Ngân hàng. Mỗi doanh nghiệp có một đặc trưng nhất định vì vậy việc lựa chọn các chỉ tiêu tài chính phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp là rất quan trọng. . Một số nhân tố khác       - Tổ chức điều hành:  Phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn bao gồm nhiều hoạt động liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả của nó phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức, điều hành. Công tác tổ chức và sự phối hợp nhuần nhuyễn, hợp lý, khoa học các bộ phận trong quá trình thẩm định sẽ tránh được sự chồng chéo, phát huy được những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu của mỗi tác nhân và trên cơ sở đó giảm bớt chi phí cũng như thời gian thẩm định nói chung và thời gian phân tích TCDN nói riêng.       - Trang thiết bị công nghệ:       Hiện nay, công nghệ thông tin đã được ứng dụng vào trong ngành Ngân hàng làm tăng khả năng thu thập, xử ký và lưu trữ thông tin một cách hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó cung cấp thông tin cho việc phân tích tài chính dự án đầu tư một cách hiệu quả hơn. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm chuyên dùng cho nghiệp vụ Ngân hàng nói chung và cho công tác phân tích TCDN nói riêng được thuận tiện hơn. Các cán bộ tín dụng có thể truy cập  và xử lý một lượng thông tin lớn mà vẫn tiết kiệm thời gian. Nhân tố khách quan Về phía khách hàng       Doanh nghiệp khi trình phương án vay vốn ngắn hạn lên Ngân hàng để xin vay vốn nghĩa là họ muốn được vay vốn đầu tư. Tuy nhiên thì không phải lúc nào các chủ đầu tư cũng có thái độ hợp tác lành mạnh với Ngân hàng. Những tài liệu mà chủ đầu tư cung cấp là căn cứ để Ngân hàng xem xét đánh giá về năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của phương án sử dụng vốn lưu động, nhưng có nhiều chủ đầu tư vì lợi ích riêng đã cố tình không trung thực và bỏ qua một vài chi tiết mà Ngân hàng thấy khó khăn khi cho vay. Vì Ngân hàng không có đủ thông tin chính xác và đầy đủ từ chủ đầu tư mà cán bộ tín dụng có thể đưa ra những đánh giá phân tích không đúng với thực tế. Hoặc cán bộ tín dụng phải mất rất nhiều công sức để tìm kiếm kiểm chứng tính xác thực của thông tin gây chậm trễ tốn kém trong quá trình phân tích. Chính vì thế mà bản thân doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng. Về phía cơ quan hữu quan       Cơ quan hữu quan – đó là những cơ quan quản lý Ngân hàng hoặc những văn bản chính sách của các cơ quan này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng. Khi các cơ quan này đưa ra những văn bản mới thì sự kịp thời, tính hợp lý của chúng và của các văn bản hướng dẫn kèm theo có ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định của Ngân hàng nói riêng. Các văn bản này có thể kể tới các văn bản hướng dẫn tính khấu hao, tính tiền thuế đất đai của nhà nước, tính giá trị của tài sản, hay những hướng dẫn về thuế là những văn bản có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác phân tích TCDN của cán bộ tín dụng.       Như vậy có thể nói, các yếu tố về phía Ngân hàng, khách hàng hay cơ quan hữu quan đều ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng, dù mức độ ảnh hưởng là khác nhau. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TCDN TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ THÀNH Tổng quan về cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành Khái quát về Chi nhánh Hà Thành Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành, thành viên thứ 76 của NHĐT&PT Việt Nam, chính thức thành lập và đi vào hoạt động từ 16/09/2003 trên cơ sở tách và nâng cấp Phòng Giao dịch Trung tâm của Sở Giao dịch I NHĐT&PT Việt nam. Chi nhánh Hà Thành có trụ sở chính trước kia và đâu tiên tại 34B Hàng Bài, Hà Nội, Việt Nam. Với mục đích mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất nhằm tạo điều kiện Hoàn thiện phục vụ khách hàng, Chi nhánh Hà Thành đã chuyển địa chỉ về 81 Trần Hưng Đạo, Hà Nội, Việt Nam từ ngày 15/12/2008. Trụ sở mới của Chi nhánh được xây dựng rộng hơn, khang trang hơn với sự trang bị đầy đủ về kỹ thuật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh của Chi nhánh. Hệ thống công nghệ thông tin luôn là một trong những yếu tố được Chi nhánh quan tâm coi trọng hàng đầu, vì nó là nền tảng cơ sở cho mọi hoạt động của Ngân hàng. Hệ thống này liên kết toàn hệ thống BIDV, hoạt động an toàn không xảy ra sự cố, bảo đảm an toàn, hoàn thiện dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Sau hơn 5 năm hoạt động,Chi nhánh Hà Thành đã có những phát triển mạnh mẽ về nhiều mặt. Với mạng lưới rộng khắp, hiện nay Chi nhánh Hà Thành có 4 điểm giao dịch gồm 6 phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm. Cùng với các Ngân hàng khác, NHĐT&PT Chi nhánh Hà Thành cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiện đại, đem lại nhiều tiện ích với khẩu hiệu: “Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành sẽ là người bạn tin cậy của khách hàng vươn tới thành công trong quá trình hội nhập”. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành Từ tháng 01/10/2008 Ban Giám Đốc Khối quan hệ khách hàng Khối QLRR Khối tác nghiệp Khối quản lý nội bộ Khối trực thuộc P.Giao dịch 1 P.Tài chính kế toán P. Quản trị tín dụng P.Quan hệ KH 1 P.Quản lý rủi ro 1 Các quỹ tiết kiệm P.DVKHCN Phòng Tổ chức nhân sự P.Quan hệ KH 2 P.Quản lý rủi ro 2 P.Điện toán P.Qlý & Dvụ Kho Quỹ P.Thanh toán quốc tế Từ ngày 1/10/2008, toàn bộ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) nói chung và chi nhánh BIDV Hà Thành nói riêng sẽ triển khai tái cơ cấu lại tổ chức theo dự án TA2, thống nhất trên toàn quốc. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hà Thành đã được sắp xếp lại theo mô hình mới TA2…Mô hình tổ chức đã được hoàn thiện. Khi mới thành lập Chi nhánh Hà thành gặp không ít khó khăn do lực lượng cán bộ và mạng lưới còn mỏng, số lượng phòng nghiệp vụ còn hạn chế với 05 Phòng và 03 tổ nghiệp vụ, 01 phòng giao dịch, 01 điểm giao dịch và 01 quỹ tiết kiệm với tổng số 55 cán bộ. Qua hơn 04 năm hoạt động, Chi nhánh Hà Thành đã thực sự lớn mạnh với số lượng cán bộ bằng 2,6 lần thời điểm mới thành lập và mô hình tổ chức đã được hoàn thiện, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đến nay Chi nhánh đã có 14 phòng Giao dịch, 03 điểm giao dịch với tổng số cán bộ đến nay là hơn 170 người trong đó có khoảng 4% cán bộ có trình độ trên đại học, 92% cán bộ có trình độ đại học và 4% cán bộ có trình độ trung cấp. Việc chuyển đổi mô hình tổ chức BIDV toàn hệ thống được coi là một cuộc cách mạng sâu rộng nhất từ trước tới nay, cuộc cách mạng hướng về khách hàng. Mô hình mới với 3 đặc trưng nổi bật: Thứ nhất, BIDV sẽ có 3 khối để phục vụ 3 nhóm đối tượng, 3 nhóm khách hàng: Đó là nhóm khách hàng doanh nghiệp do Khối Ngân hàng bán buôn ở Hội sở chính và phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp ở Chi nhánh quản lí; nhóm khách hàng bán lẻ, khách hàng cá nhân giao dịch với các chi nhánh, kênh phân phối và đơn vị thành viên; Nhóm khách hàng kinh doanh ngoại tệ, công cụ và hàng hoá phái sinh bao gồm những người có nhu cầu mua bán ngoại tệ, các định chế tài chính và các tổ chức kinh tế khác… Thứ hai là mô hình mới hướng về sản phẩm. Trước đây BIDV không có sản phẩm theo đúng nghĩa của nó, bây giờ bất kể một sản phẩm nào của BIDV đưa ra đều phải có một người, một đơn vị chịu trách nhiệm từ khi sản phẩm đó ra đời đến khi vòng đời của sản phẩm kết thúc. Tất cả đều do ban Quản lý sản phẩm bán lẻ (sản phẩm tín dụng và phi tín dụng) và Ban Phát triển sản phẩm của khối bán buôn chịu trách nhiệm. Thứ ba là tách bạch các khâu trong một quy trình lớn. Đó là sự tách bạch giữa 3 khâu quan hệ khách hàng, quản lí rủi ro và tác nghiệp nhằm đảm bảo kiểm kiểm soát tốt nhất hoạt động kinh doanh. Tình hình hoạt động và kinh doanh của Chi nhánh Tổng tài sản Tổng tài sản của Chi nhánh tăng nhanh trong những năm gần đây. Chi nhánh Hà Thành liên tục là một trong những đơn vị đứng đầu về hiệu quả kinh doanh trong hệ thống bán lẻ của NHĐT&PT trong nhiều năm. Có được kết quả trên là do Chi nhánh luôn tìm cách mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ đến khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới và đầu tư hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ của mình. Thêm vào đó Chi nhánh liên tục mở các lớp bồi dưỡng đào tạo nâng cao cán bộ chuyên ngành, áp dụng các quy trình quản lý tiêu chuẩn quốc tế, mang lại những lợi ích và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Nhờ đó khách hàng tin tưởng và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh ngày càng nhiều. Tính đến 31/12/2008, tổng tài sản của Chi nhánh đã đạt 7.302,4 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2007 và tăng 78% năm 2006. Như vậy có thể thấy rằng, năm 2008 Chi nhánh hoạt động khá hiệu quả, có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2007 và 2006. Bỉểu 1: Tổng tài sản năm 2006-2008 Tổng nguồn vốn Là một Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội, một địa bàn có tiềm năng huy động vốn là công tác có vị trí quan trọng và luôn chú trọng tập trung chỉ đạo sát sao nhằm giữ vững tăng trưởng nguồn vốn. Vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu từ các tầng lớp dân cư, trung bình chiếm 73% tổng số vốn huy động được. Điều này cho thấy uy tín của Chi nhánh cũng như của NHĐT&PT Việt Nam đã tăng lên trong những năm gần đây. Tuy nhiên, số vốn huy động được từ các tổ chức còn thấp, chỉ chiếm khoảng 27,3%, cần chú trọng công tác Marketing khách hàng, nhất là khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn như các Quỹ, các Tổng công ty, các Công ty bảo hiểm… Tính đến ngày 31/12/2008, vốn huy động của Chi nhánh đạt 667.225,7 tỷ đồng, tăng 37% năm 2007 và tăng 72% so với năm 2006. Trong đó vốn huy động được từ các tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng lớn, năm 2006 chiếm 73%, năm 2007 chiếm 76%, năm 2008 chiếm 78,5%. Có được kết quả trên là do chi nhánh áp dụng nhiều giải pháp: Chi nhánh luôn bám sát lãi suất của thị trường để có chính sách lãi suất huy động vốn thích hợp; tổ chức triển khai có hiệu quả các đợt huy động vốn như: tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu, chứng chỉ tiên gửi, tiết kiệm lãi suất bậc thang…Bên cạnh đó, có thể thấy, năm 2008 là một năm đầy biến động đối với lĩnh vực tài chính. Thị trường chứng khoán giảm điểm mạnh, đây có thể là một trong những nguyên nhân khiến cho nhiều nhà đầu tư rút vốn ra khỏi thị trường chứng khoán, và thay vào đó, nhà đầu tư có thể đem số lượng vốn này đem gửi vào Ngân hàng nhằm hưởng mức lãi suất tiền gửi khá cao vào khoảng đầu năm 2008. Nhờ đó mà Chi nhánh không những đáp ứng nhu cầu vốn cho vay mà còn góp phần huy động vốn cho hệ thống. Bảng 3: Nguồn vốn huy động Đơn vị: triệu đồng Năm 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 Tổng số 3,877,937 100% 4,888,100 100% 6,672,257 100% - Từ dân cư 2,830,894 73% 3,714.956 76% 5,237,722 78.5% - Từ tổ chức kinh tế 1,047,043 27% 1,173,144 24% 1,434,535 21.5% Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn - Chi nhánh Hà Thành 2.1.2.3. Kết qủa kinh doanh lãi lỗ Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ 2005-2008 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 I_Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh = (1)+(2) 236,147 931,990 1,374,663 1,649,595 1-Thu nhập lãi thuần va các khoản tương đương. 234,865 928,205 1,368,489 1,642,186 2-Lãi từ hoạt động Dvụ = a - b 1,282 3,785 6,174 7,408 a, Thu phí Dvụ 1,729 4,680 7,915 9,498 b, Chi phí Dvụ 447 895 1,741 2,089 II_Tổng chi phí từ hoạt động kinh doanh= (1)+(2)+(3) 199,737 786,293 1,163,131 1,395,757 1, Lương và các chi phí khác. 81,892 305,194 488,553 586,263 2, Chi phí khấu hao. 21,971 129,719 139,575 167,490 3, Chi phí hoạt động khác. 95,874 351,380 536,041 643,249 III_Thu nhập từ hoạt động KD 36,410 145,697 211,532 253,838 (Nguồn : phòng kế toán Ngân hàng Đầu tư Phát Triển Hà thành) Biểu 2: Kết qủa kinh doanh của Chi nhánh từ 2005-2008 Có thể thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng mạnh nhất là giai đoạn 2005-2006 và 2006-2007. Điều này cũng dễ hiểu vì đây là giai đoạn nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là lĩnh vực tài chính Ngân hàng. Sang năm 2008, thu nhập từ hoạt động kinh doanh vẫn tăng về số tuyệt đối song giảm về mặt tương đối. Điều này có thể lý giải bởi năm 2008 là năm có nhiều biến động về ngành tài chính Ngân hàng. Ngay đầu năm 2008 đã diễn ra cuộc chạy đua về lãi suất, cho đến cuối năm 2008 thì thế giới lại chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính, xuất phát tại Mỹ, đã gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngành Ngân hàng và Chi nhánh Hà Thành cũng không nằm ngoài thực tế đó. Hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Hà Thành Trước hết cần có cái nhìn tổng quan về hoạt động cho vay của Chi nhánh. Hoạt động cho vay của Chi nhánh được đánh gía là chưa được hiệu quả, tỷ lệ vốn cho vay so với vốn huy động được ở mức trung bình. Chi nhánh cần tiếp tục đầu tư phát triển hơn nữa hoạt động này, bằng các mức lãi suất ưu đãi và đa dạng hoá hình thức cho vay. Tỷ lệ vốn cho vay so với vốn huy động được năm 2006 đạt 31,7%, năm 2007 đạt 40,9%, năm 2008 đạt 45,6%. Trong đó phần lớn là vốn vay ngắn hạn, đều chiếm trên 72% tổng số lượng vốn cho vay. Bảng 5: Dư nợ cho vay Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 1. Phân chia theo thời gian 1,228,704 1,998,308 3,357,157 - Ngắn hạn 1,096,704 89.2% 1,688,308 84.5% 2,762,940.21 82.3% - Trung dài hạn 132,629 10.8% 310,000 15.5% 594,216.79 17.7% Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn- Chi nhánh Hà Thành Biểu 3: Cơ cấu cho vay theo thời hạn vay Như đã phân tích ở trên, hoạt động cho vay của Chi nhánh đã bám sát mục tiêu chủ động tăng trưởng của NHĐT&PT .Trong đó cho vay ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn và có điểm đáng chú ý. Trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh, cho vay theo ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tiền đồng. Lý do là khách hàng của Chi nhánh gồm rất nhiều các doanh nghiệp thực hiện hoạt động nhập khẩu và cần ngoại tệ để thanh toán cho những hợp đồng của họ và Chi nhanh đã thực hiên cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. Dư nợ cho vay ngắn hạn phân theo đồng tiền biến động không rõ ràng. Năm 2007 vượt trội hơn hẳn, cho vay USD gấp đôi tiền đồng. Tuy nhiên trong năm 2008, tỷ lệ này đã giảm đột biến do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, hoạt động xuất nhập khẩu của các khách hàng Chi nhánh có sự giảm rõ rệt. Ngoài ra, biến động tỷ giá USD/VND cũng là một lý do khiến tỷ lệ này giảm vì chứa đựng rủi ro cho Ngân hàng và doanh nghiệp Bảng 6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đồng tiền Đơn vị: Triệu đồng Năm 2006 2007 2008 Tổng cho vay ngắn hạn 1,096,704 100% 1,688,308 100% 2,762,940.21 100% VND 442,115 40.31% 498,429 29.52% 1,255,264.16 45.43% USD 654,589 59.69% 1,189,879 70.48% 1,507,676.05 54.57% Tổng cho vay dài hạn 132,629 100% 310,000 100% 594,216.79 100% VND 130,334 98.27% 284,051 91.63% 521,508.31 87.76% USD 2,295 1.73% 25,949 8.37% 72,710.00 12.24% Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn- Chi nhánh Hà Thành Biểu 4: Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn theo đồng tiền Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hội nhập, có rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân ra đời và Chi nhánh Hà Thành cũng đang hướng hoạt động cho vay ngắn hạn của mình vào nhóm đối tượng này. Khu vực doanh nghiệp tư nhân, hay còn gọi là nhóm doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoạt động khá sôi động và mức độ hiệu qủa của nó cũng được chứng minh. Đối tượng cho vay chủ yếu của Chi nhánh là các thành phần ngoài quốc doanh và tỷ trọng tăng dần qua các năm, chiếm 93.4% năm 2006, 93,7% năm 2007 và tiếp tục tăng lên 94,2% năm 2008. Điều này chứng tỏ Chi nhánh có quan hệ tín dụng rất tốt với các đối tác ngoài quốc doanh, khả năng thu hồi vốn rất tốt, cần phát huy củng cố điểm mạnh này. Đặc biệt từ năm 2005 Chi nhánh bắt đầu phục vụ cho vay ngắn hạn với hai doanh nghiệp lớn là FPT và công ty xi măng Hàng không, bên cạnh khách hàng truyền thống có thương hiệu như công ty Hoà Phát, công ty Nhật Linh, công ty Lioa… Biểu 5: Cho vay ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế Thực trạng phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành Tình hình phân tích tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Để có thể nắm rõ quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn cần có một cái nhìn tổng quát về quy trình cấp tín dụng tại Chi nhánh Hà Thành nói riêng và NHĐT&PT nói chung, nó được thực hiện theo 10 bước. Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng. Bước 2: Thẩm định rủi ro; Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng; Bước 4: Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt; Bước 5: Giải ngân; Bước 6: Giám sát và kiểm soát; Bước 7: Điều chỉnh tín dụng; Bước 8: Thu nợ, lãi, phí; Bước 9: Xử lí thu hồi nợ quấ hạn; Bước 10: Thanh lí hợp đồng. Trong 10 bước của quy trình trên, thì bước phân tích tài chính khách hàng nằm trong bước 01 và 02. Sau đây là nội dung cụ thể hơn của hai bước này. Trong bước 1, cán bộ QHKH là đầu mối tiếp thị, sẽ tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của BIDV từ khách hàng. Sau đó thực hiện phân tích tài chính khách hàng và lập Báo cáo đề xuất tín dụng theo những nôị dung sau: Đánh giá chung về khách hàng; Phân tích tình hình tài chính của khách hàng Chấm điểm tín dụng khách hàng để áp dụng chính sách khách hàng Phân tích đánh giá về phương án sản xuất, kinh doanh, khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp Đánh giá về tài sản đảm bảo Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa Lập báo cáo đề xuất tín dụng. Trong bước 2, Cán bộ Phòng quản lí rủi ro tiếp nhận Báo cáo đề xuất tín dụng và Hồ sơ tín dụng từ Phòng quan hệ khách hàng và Phòng giao dịch trực thuộc tại Chi nhánh, và sau đó thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng và lập Báo cáo thẩm định rủi ro kèm theo Hồ sơ tín dụng trình lãnh đạo Phòng Quản lí rủi ro kiểm tra, rà soát, ghi ý kiến và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro. Bảng 7: Thời gian xét duyệt Thuộc thẩm quyền phê duyệt của Phó giám đốc phụ trách QHKH Tổng số thời gian (ngày làm việc) Bộ phận QHKH Cấp c._.oạn 2007-2020. Đây là một cuộc cách mạng hướng về khách hàng, trong đó mỗi nhân viên được coi như là một “trung tâm lợi nhuận”, một “lợi thế cạnh tranh”. Mô hình tổ chức toàn hệ thống được hoàn thiện hơn, cơ cấu tổ chức lại Trụ sở chính và các chi nhánh; đổi mới cách thức quản lí kinh doanh, hướng tới các chuẩn mực quốc tế về một Ngân hàng hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế và cổ phần hoá BIDV, tạo tiền đề cho việc chuyển đổi NHĐT&PT VIệt Nam theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Đây có thể nói là cuộc cách mạng sâu rộng nhất ở BIDV kể từ khi thành lập đến nay. Sự đổi mới này hứa hẹn sẽ mang lại những kết quả tích cực cho hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động cho vay ngắn hạn của NHĐT&PT. Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn trong thời gian tới của Chi nhánh Hà Thành có thể kể tới như: Tăng trưởng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng doanh số cho vay; tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ; nâng tỷ trọng cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, đồng thời thực hiện mở rộng, đa dạng hoá hình thức của tài sản đảm bảo trong cho vay ngắn hạn, nhằm tạo điều kiện linh hoạt cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn; Chủ trương đa dạng hoá các hình thức cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng kịp thời đầy đủ các nhu cầu vốn của nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, an toàn tín dụng; Đổi mới hoạt động cho vay ngắn hạn theo hướng giảm thiểu các thủ tục hành chính xin vay nhằm thu hút hơn nữa các khách hàng mới. Để thực hiện tốt các mục tiêu trong hoạt động tín dụng ngắn hạn, Chi nhánh cũng đã có những vạch ra những hướng đi cụ thể. Nhằm hoàn thiện phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn nói riêng và cho vay nói chung, NHĐT&PT đã ban hành quyết định số 4275/QĐ-VP về trình tự, thủ tục cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp. Mục đích là xây dựng quy trình phân tích tài chính, cấp tín dụng cho DN phù hợp với việc chuyển đổi mô hình tổ chức của NHĐT&PT Việt Nam; đảm bảo cho hoạt động phân tích TCDN, cấp tín dụng diễn ra thống nhất, khoa học, tạo cơ chế giám sát hiệu quả, hạn chế, phòng ngừa rủi ro, xác định trách nhiệm của từng cán bộ trong từng khâu, từng bước của quy trình cấp tín dụng và không ngừng hoàn thiện tín dụng. Đồng thời, quy trình cho vay được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, từ đó giúp hạn chế, phòng ngừa rủi ro, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay. Có thể thấy, định hướng phát triển về hoạt động tín dụng ngắn hạn và công tác phân tích tài chính của Chi nhánh rất rõ ràng, đúng đắn và đang từng bước được triển khai. Định hướng phát triển phù hợp khả năng không chỉ giúp Chi nhánh vượt qua được giai đoạn đầu khó khăn non trẻ, mà còn tạo dựng được lợi thế cạnh tranh cho Chi nhánh trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Giải pháp hoàn thiện phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành Phân tích TCDN có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM nói chung và chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành nói riêng. Để công tác phân tích TCDN được thực hiện một cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo tính chính xác cần có những giải pháp cụ thể. Vì công tác phân tích TCDN được xác định tính toán dựa trên cơ sở chủ yếu từ các số liệu từ các BCTC nên chất lượng của việc phân tích phụ thuộc vào sự chuẩn xác của thông tin được cung cấp trên BCTC và việc lựa chọn phương pháp cũng như hệ thống chỉ tiêu cho điểm tín dụng áp dụng tại Ngân hàng. Sau đây là các nhóm giải pháp được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh: - Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu lựa chọn phân tích; - Đổi mới quy trình phân tích ; - Bổ sung và lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp; - Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý; - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; - Tăng cường công tác tổ chức kiểm tra; - Cập nhật và trang bị cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đại. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu lựa chọn phân tích Để hoàn thiện phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn và từng bước chuẩn hoá công tác quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế thì việc xây dựng và áp dụng một quy trình chấm điểm tín dụng, phân loại khách hàng khoa học đóng vai trò rất quan trọng. Sau khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng sẽ tiến hành chấm điểm tín dụng của khách hàng đó. Để việc chấm điểm được chính xác hơn, có thể bổ sung thêm một số chỉ tiêu vào hệ thống chỉ tiêu phân tích đã đưa ra. Trước hết, ta có: M=∑ (hi*Ti) Trong đó: hi: Hệ số quan trọng của yếu tố thứ i; Ti: Điểm số của yếu tố thứ i; M: Tổng điểm của khách hàng Một số chỉ tiêu có thể bổ sung vào hệ thống chỉ tiêu phân tích như: * Thời gian thanh toán công nợ ( thuộc nhóm chỉ tiêu thanh khoản) Thời gian thanh toán công nợ = Giá trị các khoản phải trả bình quân Giá vốn hàng bán trung bình ngày Chỉ tiêu này nên được bổ sung vào nhóm chỉ tiêu thanh toán vì chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian chiếm dụng vốn vay của DN. Thời gian càng dài thì khả năng trả nợ vốn vay đúng hạn đối với Ngân hàng càng tốt và ngược lại. Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trong kỳ (nhóm chỉ tiêu hoạt động) Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần trong kỳ = (Doanh thu thuần kỳ hiện tại-Doanh thu thuần kỳ trước)*100% Doanh thu thuần kỳ trước Chỉ tiêu này cho biết doanh thu của DN tăng/giảm so với kỳ trước như thế nào. Nó phản ánh tốc độ tăng thị phần của DN. * Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế (thuộc nhóm chỉ tiêu thu nhập) Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế = (Lợi nhuận sau thuế kỳ hiện tại- Lợi nhuận sau thuế kỳ trước)*100% Lợi nhuận sau thuế kỳ trước Đây là chỉ tiêu phản ánh sự tăng/suy giảm thu nhập của DN. Nếu như tỷ lệ tăng trưởng doanh thu đánh giá mức độ mở rộng kinh doanh thì chỉ tiêu này đánh giá về chất lượng kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN kỳ này so với kỳ trước, qua đó phản ánh tổng thể tài chính của DN là tốt lên hay xấu đi. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động Hiệu suất sử dụng lao động = Lợi nhuận từ hoạt động+Chi phí lao động+Thuế&Phí+Khấu hao TSCĐ Số lao động bình quân trong kỳ Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của DN, nó phản ánh giá trị mới tạo thêm của mỗi lao động trong doanh nghiệp là cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng cao, tức là hiệu quả lao động trong doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số chi phí lao động = Chi phí lao động Lợi nhuận từ hạot động+Chi phí lao động+Thuế&Phí+Khấu hao TSCĐ Đây là chỉ tiêu phản ánh chi phí cho lao động trên tổng giá trị mới tạo thêm và hiệu quả khai thác lao động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, như đã phân tích ở trên, trong hầu hết các báo cáo phân tích tình hình tài chính khách hàng, cán bộ tín dụng chưa thực sự quan tâm đến chỉ têu phân tích dòng tiền. Vì vậy, trong quá trình thu thập thông tin và phân tích, các chỉ tiêu phân tích về dòng tiền của doanh nghiệp vay vốn cần được bổ sung. Đối với doanh nghiệp xin vay vốn lưu động, việc Ngân hàng chỉ phân tích tình hình tài chính khách hàng trong quá khứ là chưa đầy đủ. Vì vậy, phương án SXKD của DN cũng cần được Ngân hàng xem xét để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Nội dung xem xét, đánh giá gồm những mục chính sau: * Đánh giá sơ bộ nội dung chính của phương án sản xuất kinh doanh * Phân tích tính khả thi của phương án - Đánh giá về khả năng cung cấp nguyên vật liệu/sản phẩm, các yếu tố đầu vào của phương án - Đánh giá về nhu cầu sản phẩm, hàng hoá và các yếu tố đầu ra của phương án. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ, cán bộ tín dụng cần đưa ra nhận xét về khả năng tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ, nhận định về tính khả thi và hợp lý của phương án kinh doanh. Đánh giá về phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Chính sách bán hàng. Đổi mới quy trình phân tích          Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn trong cho vay ‘một cửa’ đã bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế lớn nhất là cán bộ tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay như đã đề cập ở trên. Để đảm bảo mỗi bước phân tích cho kết quả nhanh chóng, chính xác cần có sự phối hợp chặt chẽ của cán bộ làm công tác kế toán tại Ngân hàng, của bộ phận khai thác thông tin khách hàng với cán bộ tín dụng. Để hạn chế nhược điểm, sau khi tham khảo quy trình cho vay ở một số Ngân hàng trong khu vực, nên tách quy trình phân tích tài chính khách hàng vay vốn trong cho vay làm 2 bộ phận:          - Bộ phận quan hệ hệ khách hàng (front office): chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay; thực hiện quản lý khoản vay sau khi cho vay; - Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay (back office): Thực hiện phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản vay. Bổ sung và lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp Có các phương pháp phân tích tài chính khách hàng khác nhau nhưng ở Việt Nam hiện nay, phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích tỷ số và Dupont. Ngân hàng không nhất thiết chỉ sử dụng một phương pháp riêng biệt nào mà cần có sự kết hợp linh hoạt giữa chúng. Bên cạnh đó, cần chuẩn hoá phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn nói riêng và phân tích tín dụng nói chung, theo hướng cho điểm tín dụng để xếp loại khách hàng hoặc sử dụng phương pháp các hệ thống chuyên gia, nghĩa là vận dụng nguyên tắc 5Cs trong phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn nói riêng và thẩm định một khoản vay nói chung: + Character: lịch sử hình thành và phát triển của một doanh nghiệp hoặc lịch sử hành nghề đối với cá nhân ; lịch sử quan hệ tín dụng; + Capacity: Cơ cấu tài chính và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp đối với khoản vay; + Capital: Mức vốn tự có của doanh nghiệp có đủ đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định hay không? Khả năng tiếp cận của doanh nghiệp đối với các nguồn vốn khác; + Collateral: Giá trị và tính thanh khoản (liquidity) của tài sản thế chấp; + Cycle or Conditions: Khả năng ứng phó của doanh nghiệp trước các thách thức; cách phòng vệ. Việc phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn cần được thực hiện một cách thường xuyên để đảm bảo chất lượng khoản cho vay cũng như kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót. Đồng thời, là cơ sở để ban hành các chính sách tín dụng phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý Các báo cáo do khách hàng lập thường không qua kiểm toán, không có các cơ quan chức năng xác nhận tính trung thực của báo cáo. Do vậy đối với cán bộ ngân hàng, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác như từ các đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ các cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), từ Hệ thống thông tin tín dụng của NHĐT & PT Việt Nam, từ sự phản ánh của cán bộ, công nhân viên,…. Mỗi phương pháp thu thập có ưu nhược điểm khác nhau, vì thế Ngân hàng cần thu thập thông tin đa chiều từ các nguồn khác nhau. Việc mở rộng thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau phải đi kèm với chọn lọc thông tin để tránh hiện tượng “loãng thông tin”. Chi nhánh cần đa dạng hoá các phương pháp tiếp cận doanh nghiệp như việc tiếp xúc trực tiếp hoặc sử dụng Internet, nhằm gia tăng khả năng thu thập thông tin của Ngân hàng. Các nguồn thông tin mà Chi nhánh có thể tiếp cận hiện nay như: * Thông tin thu thập được từ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng Đây cũng chính là nguồn thông tin chủ yếu phục vụ cho công tác thẩm định nên tính chính xác, đầy đủ của nguồn thông tin này rất cần thiết. Nguồn thông tin này chủ yếu được cung cấp từ phía khách hàng xin vay vốn nên độ chính xác của nguồn thông tin này cần phải được xem xét, đánh giá lại. * Thông tin thu thập được từ nội bộ hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Đây là nguồn thông tin quan trọng và đáng tin cậy từ trung tâm dữ liệu NHĐT&PT mà cán bộ tín dụng có thể thu thập được. Ngân hàng cần phải có một bộ phận chuyên thu thập, phân loại, lưu trữ các thông tin và chuyển thông tin này lên mạng nội bộ. Những thông tin trong mạng nội bộ của Ngân hàng có thể được cập nhật thường xuyên về các vấn đề như: + Khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. + Các thông tin kinh tế - xã hội nói chung: thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, về các ngành nghề lĩnh vực (công nghiệp, xây dựng...), tình hình đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, tình hình kinh tế - xã hội... + Các thông tin về thị trường giá cả: giá cả nguyên vật liệu đầu vào, giá cả mặt hàng tiêu dùng, giá cả máy móc thiết bị... + Các thông tin về tình hình tài chính: quy chế, quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam... Để có thể xây dựng được một hệ thống thông tin dữ liệu tra cứu trong toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN nói trên, đòi hỏi Ngân hàng phải có một phần mềm chuyên dụng để quản lý nguồn thông tin, có đội ngũ nhân viên quản lý hệ thống thông tin này. Thực hiện được điều này góp phần giúp tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, tăng tính chính xác khi phân tích phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn và tăng cường khả năng theo dõi khoản cho vay của Chi nhánh. * Một số nguồn khác - Phối hợp với các TCTD, các cơ quan, tổ chức chính quyền địa phương, các bạn hàng… mà khách hàng có quan hệ để thu thập thông tin cần thiết cho hoạt động phân tích. Qua đó, Chi nhánh cũng có nắm bắt được những thông tin cần thiết để đánh giá khách hàng vay vốn về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh… của khách hàng. - Ngoài ra, thông tin còn được thu thập thông qua báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua mạng internet... Thông tin thu thập từ nguồn này bổ sung cho các dự liệu đầu vào phục vụ cho công tác phân tích tài chính khách hàng vay vốn. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Con người là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và trong ngành Ngân hàng, con người không thể tách ra khỏi các sản phẩm dịch vụ, nhân tố con người lại càng không thể thiếu. Khi một doanh nghiệp cung cấp BCTC cho Ngân hàng thì có nhiều cách thức để che đậy thông tin, đặc biệt doanh nghiệp có vấn đề thì lại càng có mánh khoé trong quan hệ với Ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Sau khi thu thập cá nguồn thông tin, cán bộ tín dụng phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của vốn vay. Do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức tốt, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu thị trường; phải nắm vững các văn bản pháp luật, các chế độ chính sách do Nhà nước  quy định đối với các lĩnh vực: Ngân hàng, xây dựng cơ bản, tài chính kế toán…Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức tốt và có khả năng làm việc dưới áp lực cao.       Như vậy cán bộ tín dụng là một trong những nhân tố quyết định chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn: lấy  thông tin gì, ở đâu? Khi tiến hành phân tích một công ty, cán bộ tín dụng phải hiểu rõ doanh nghiệp đó hoạt động trong lĩnh vực gì, phát triển trên thị trường ra sao. Một điểm đáng lưu ý là các thông tin thu thập được về công ty thường có độ trễ nhất định so với thực tế, do đó khi phân tích cần xem biến động trong thời gian tới đối với doanh nghiệp như thế nào, tích cực hay tiêu cực, xu hướng của nó so với các doanh nghiệp khác ra sao? Việc áp dụng chỉ tiêu nào để đánh giá đều được tiến hành bởi cán bộ tín dụng. Do vậy muốn hoàn thiện phân tích TCDN vay vốn trước hết bản thân  trình  độ kiến thức, năng lực đạo đức  của cán bộ tín dụng phải đảm bảo được yêu cầu trên. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, Ngân hàng cũng cần tổ chức các chương trình nhân sự như: Xây dựng chiến lược nhân sự cụ thể, thích hợp trong điều kiện mớì Chính sách tuyển dụng hợp lý và tiến hành một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, căn cứ vào nhu cầu và tốc độ tăng lên của công việc. Đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn cho đội ngũ nhân viên của mình; - Thường xuyên kiểm tra, sàng lọc đội ngũ cán bộ. Do đặc điểm của Chi nhánh mới thành lập nên đội ngũ cán bộ mặc dù rát năng động nhiệt tình với công việc song kinh nghiệm nghề nghiệp còn hạn chế khiến việc giải quyết công việc còn nhiều khó khăn. Vì vậy để khắc phục tình trạng này chi nhánh phải thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá nhằm giao lưu, trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ. - Phải có chế độ đãi ngộ xứng đáng cho những cán bộ tích cực, hoạt động hiệu quả. Tăng cường công tác tổ chức – kiểm tra Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của NHTM có vai trò rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến chất lượng các khoản vay, ảnh hưởng đến lợi nhuận Ngân hàng nên cần tiến hành một cách nghiêm túc trong toàn hệ thống và được kiểm tra, giám sát. Công tác kiểm tra cán bộ tín dụng có thể do trưởng/phó phòng QHKH/Phòng thẩm định phụ trách. Việc kiểm tra cần được tiến hành cẩn thận, khách quan và kết quả kiểm tra cần được công bố công khai. Đầu tư cơ sở vật chất và cập nhật phần mềm ứng dụng hiện đại Thực tế cho thấy ngay cả khi Ngân hàng có quy trình, có nội dung phân tích hợp lý hay phương pháp phân tích phù hợp nhưng nếu cán bộ tín dụng không được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, có công nghệ đáp ứng tốt công tác thẩm định thì chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của Chi nhánh cũng chưa chắc được đảm bảo. Cơ sở kỹ thuật tốt là điều kiện giúp cho cán bộ tín dụng có thể thực hiện công tác phân tích một cách chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian nhưng vẫn đảm bảo chất lượng phân tích. Ngoài ra, cơ sở vật chất đầy đủ và các tiến bộ khoa học cũng là yếu tố cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Cụ thể: Chi nhánh nói chung và phòng Quan hệ khách hàng/phòng Quản lý rủi ro nói riêng cần tự trang bị phần mềm phục vụ cho công tác phân tích. Hiện nay, việc phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn chủ yếu dựa vào phần mềm Microsoft Excel để tính toán các bảng tính bổ trợ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. Việc cập nhật các phần mềm tính toán chuyên dụng cho phân tích tài chính có thể giúp cho công tác phân tích của Chi nhánh được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, đạt được mục tiêu về thời gian phân tích do Ngân hàng đề ra. Trên đây là một số giải pháp mà Chi nhánh cần xem xét thực hiện để hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng, góp phần quan trọng trong việc giúp Ngân hàng lựa chọn khách hàng để ra quyết định cho vay hay không. Trong đó có những giải pháp mang tính ngắn hạn, có thể thực hiện trước như hoàn thiện nội dung, quy trình, phương pháp phân tích; và cả những giải pháp mang tính dài hạn hơn như xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; có những giải pháp tác động trực tiếp và có những giải pháp mang tính hỗ trợ. Vì vậy, Chi nhánh có thể nghiên cứu, sắp xếp thực hiện các giải pháp theo chính sách ưu tiên phát triển, phù hợp với điều kiện của Chi nhánh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của mình. Một số kiến nghị Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan Nhà nước cần ban hành những văn bản quy định một hệ thống kế toán thống nhất và đồng bộ, yêu cầu doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán bắt buộc. Bên cạnh đó quy định trách nhiệm , nghĩa vụ thực hiện công khai trong hoạt động kế toán tài chính, áp dụng nghiêm túc và chặt chẽ chế độ kiểm toán bắt buộc định kỳ đối với doanh nghiệp và các chế tài xử lý nghiêm khắc các DN cung cấp thông tin giả. . Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty kiểm toán hoạt động và tăng cường công tác kiểm toán nhằm tăng độ trung thực của các báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng. Đây là yếu tố nâng cao độ chính xác nguồn thông tin phục vụ cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn nói riêng và cho vay nói chung của NHTM, từ đó nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính khách hàng của Ngân hàng. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) để cung cấp thông tin tài chính cho các Ngân hàng thương mại. Một số đề xuất có thể xem xét như: - Tuyển chọn và đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ CIC; - Xây dựng các văn bản đủ hiệu lực, quy định cụ thể về tác nghiệp như nguồn cung cấp thông tin, người sử dụng thông tin, các chỉ tiêu thu thập, quy trình thu thập…; - Ban hành quy đinh bắt buộc các NHTM và TCTD khai thác tham gia CIC, coi đó như quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Nên mở rộng thành viên của CIC, bao gồm các DN lớn như Tổng công ty; - Mở rộng phạm vi thu thập thông tin, áp dụng công nghệ hiện đại trong thu thập xử lý và cung cấp thông tin. * Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành NHNN cùng các cơ quan hữu quan cùng phối hợp để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành vì các chỉ tiêu trung bình ngành có thể coi là tiêu chuẩn so sánh trong phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn, giúp cán bộ tín dụng có căn cứ đưa ra kết luận về tình hình tài chính khách hàng, tránh các quyết định làm theo cảm tính. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - NHĐT&PT Việt Nam nên ban hành một chính sách tín dụng thống nhất trong toàn Ngân hàng, là định hướng cho các hoạt động của Chi nhánh. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định, tạo sự thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng. - NHĐT&PT Việt Nam cũng cần thành lập một ban thanh tra giám sát công tác phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh, đồng thời cũng cử cán bộ tín dụng lâu năm, có kinh nghiệm và các chuyên gia thẩm định đóng góp ý kiến hoàn thiện phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của Chi nhánh. - NHĐT&PT Việt Nam cần tiếp tục chú trọng đào tạo cán bộ, tổ chức thêm nhiều buổi tập huấn nghiệp vụ phân tích, thẩm định tài chính khách hàng để Chi nhánh cử cán bộ tham gia. 3.3.4. Kiến nghị với doanh nghiệp vay vốn Như đã nói ở trên, nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng có thể thu thập và sử dụng trong phân tích có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng trong đó các BCTC được cung cấp bởi doanh nghiệp vay vốn được coi là quan trọng nhất và có ảnh hưởng trực tiếp nhất tới các kết luận cho vay vốn của Ngân hàng. Vì vậy, có một số kiến nghị được đưa ra với các doanh nghiệp vay vồn như sau: Thứ nhất, các doanh nghiệp phải thực hiện nhất quán các chuẩn mực kế toán và nghiêm túc tuân thủ các kiểm toán ban hành. Tránh tình trạng, mỗi năm tài chính lại áp dụng phương pháp kế toán hạch toán khác nhau, vì như vậy sẽ dễ gây sự nhầm lẫn, sai sót trong đánh giá, so sánh các khoản mục qua các thời kỳ. Mục đích cuối cùng của Doanh nghiệp khi tiếp cận Ngân hàng là có thể vay vốn từ phía Ngân hàng, từ đó dễ xảy ra xu hướng khai thông tin không chính xác trong các báo cáo của DN. Vì vậy, kiến nghị với doanh nghiệp cần phải trung thực khách quan khi cung cấp thông tin cho Ngân hàng. Trên thực tế, có thể có rất nhiều các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn nhưng theo tìm hiểu chủ quan, trên đây là những giải pháp được coi là sát thực nhất và có ý nghĩa thực tiễn nhất đối với tình hình thực tế của Chi nhánh Hà Thành. Chắc chắn rằng, thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp này, chắc chắn cuối cùng sẽ đem lại hiệu quả tích cực đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. KẾT LUẬN        Trong hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng, kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp được coi là căn cứ cốt yếu và có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cấp tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng. Từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để có thể hoạt động tốt thu được lợi nhuận mà lại vẫn đảm bảo an toàn cho nguồn vốn đầu tư thì đó không phải là điều mà Ngân hàng nào cũng làm được. Do đó hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là nhiệm vụ cấp bách thường xuyên của mỗi Ngân hàng.  Trong thời gian gần đây, hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thuận lợi, đó là môi trường đầu tư được cải thiện, rào cản pháp lý trong hoạt động Ngân hàng từng bước được dỡ bỏ. Tuy nhiên, để hoàn thiện công tác phân tích TCDN, Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành nói riêng và NHĐT&PT Việt Nam nói chung cần phải có những giải pháp đồng bộ với sự giúp đỡ từ nhiều phía trong thời gian dài. Với kiến thức nền tảng đã được trang bị và sự tìm hiểu của mình, chuyên đề đã tập trung giải quyết những vấn đề sau: Tìm hiểu chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngắn hạn tại NHTM Nghiên cứu tình hình phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành; Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích TCDN. Tuy nhiên, do khả năng tìm hiểu thực tiễn cũng như tầm hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề vẫn còn những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô để được hiểu vấn đề hơn nữa. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Vũ Duy Hào cùng anh chị phòng QTTD chi nhánh Hà Thành đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), 2002, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Giáo dục. 2. TS. Phan Thị Thu Hà-TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (chủ biên), 2002, Giáo trình Ngân hàng Thương Mại Quản trị và Nghiệp vụ, NXB Thống kê Hà Nội. 3. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – NXB Tài Chính- GS.TS. Lê Văn Tư 4. Frederic S.Mishkin, 1999, Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường Tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 5. Tổng quan về quá trình thẩm định, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 8. Báo cáo thường niên năm của NHĐT&PT Việt Nam 9. Tài liệu đào tạo nghiệp vụ tín dụng 2007 – NHĐT&PT Việt nam. 10. Số liệu huy động vốn, hoạt động tín dụng qua các năm 2006-2008. Phòng Kế hoạch Nguồn vốn - Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành. 11. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành 12. Quyết định số 4275/QĐ-VP ban hành Quy định vè trình tự, thủ tục cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp – NHĐT&PT Việt Nam MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG-BIỂU-CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TCDN TRONG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NHTM 2 1.1 Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM 2 1.1.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn 2 1.1.2 Các phương thức cho vay ngắn hạn 4 1.1.2.1 Chiết khấu 4 1.1.2.2 Cho vay theo món 5 1.1.2.3 Cho vay theo hạn mức 6 1.2 Phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM 8 1.2.1 Khái niệm phân tích TCDN vay vốn 8 1.2.2 Vai trò của phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM 9 1.2.2.1 Phân tích TCDN vay vốn giúp Ngân hàng có quyết định đầu tư đúng đắn trong cho vay ngắn hạn 9 1.2.2.2 Phân tích TCDN làm cơ sở cho khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng...... 10 1.2.2.2. Phân tích TCDN làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng và có biện pháp trích lập, phòng ngừa hợp lý 11 1.2.3 Nội dung phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM 11 1.2.3.1 Hồ sơ và đánh giá chung về khách hàng tiềm năng 11 1.2.3.2 Kiểm tra độ chính xác của thông tin sử dụng 14 1.2.3.3 Công cụ phân tích 21 1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn của NHTM 30 1.3.1 Nhân tố chủ quan 30 1.3.1.1 Thông tin: 30 1.3.1.2 Cán bộ tín dụng 30 1.3.1.3 Phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích 31 1.3.1.4 Một số nhân tố khác 31 1.3.2 Nhân tố khách quan 32 1.3.2.1 Về phía khách hàng 32 1.3.2.2 Về phía cơ quan hữu quan 32 CHƯƠNG II 34 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TCDN TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ THÀNH 34 2.1 Tổng quan về cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh NHĐT&PT Hà Thành 2.1.1 Khái quát về Chi nhánh Hà Thành 34 2.1.2 Tình hình hoạt động và kinh doanh của Chi nhánh 37 2.1.2.1 Tổng tài sản 37 2.1.2.2 Tổng nguồn vốn 38 2.1.2.3. Kết qủa kinh doanh lãi lỗ 39 2.1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Hà Thành 40 2.2 Thực trạng phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 44 2.2.1 Tình hình phân tích tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh 44 2.2.2 Tình hình phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 48 2.2.2.1 Khái quát tình hình phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh...... 48 2.2.2.2 Ví dụ minh hoạ về phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 51 2.3 Đánh giá thực trạng phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 67 2.3.1 Thành tựu 67 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 69 2.3.2.1 Hạn chế 69 2.3.2.2 Nguyên nhân 71 CHƯƠNG III 74 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TCDN TRONG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ THÀNH 74 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn và phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 74 3.2 Giải pháp hoàn thiện phân tích TCDN trong cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Thành 76 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu lựa chọn phân tích 76 3.2.2 Hoàn thiện quy trình phân tích 79 3.2.3 Hoàn thiện phương pháp phân tích 80 3.2.4 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý 81 3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 83 3.2.6 Tăng cường công tác tổ chức – kiểm tra 85 3.2.7 Nâng cao chất lượng cơ sở kỹ thuật – công nghệ 85 3.3 Một số kiến nghị 86 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 86 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 87 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 88 3.3.4. Kiến nghị với Doanh nghiệp vay vốn....................................................88 KẾT LUẬN............................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................90 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21271.doc