Hoạt động tiêu thụ sản phẩm xúc xích ở Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt – thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, trong hoạt động kinh doanh, chiến lược tiêu thụ hàng hóa hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh trong hàng hóa và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa được diễn ra nhanh chóng. Có chiến lược tiêu thụ tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tiêu thụ được sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính thức thành lập từ năm 2002, hơn 6 năm sản xuất và kin

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5615 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động tiêu thụ sản phẩm xúc xích ở Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h doanh, tình hình kinh doanh của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt đã dần đi vào ổn định và ngày càng phát triển. Nhưng để tiếp tục tồn tại, phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và đặt biệt là để đạt được mục tiêu dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực thực phẩm thì mục tiêu đặt ra cho công ty Đức Việt là việc làm như thế nào để tăng sản lượng tiêu thụ của công ty, từ đó giúp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tăng quy mô sản xuất và phát triển kinh doanh. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tốt, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, tạo ra niềm tin ,uy tín trong tâm trí người tiêu dùng. Mục tiêu này càng trở nên khó khăn bởi lẽ thời gian hiện nay khi đời sống của người dân ngày càng nâng cao, yêu cầu về vệ sinh an tòan thực phẩm cũng ngày càng quan trọn và đặc biệt là khi thường xuyên xảy ra các dịch bệnh như lợn tai xanh, cúm lợn…gây hoang mang cho người tiêu dùng, thì nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ ngày càng khó khăn hơn. Yêu cầu đối với công ty là cần làm tốt các hoạt động như marketing, xúc tiến bán, truyền thông, quảng cáo…để duy trì niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Công ty Đức Việt là một công ty sản xuất và kinh doanh thực phẩm bao gồm rất nhiều chủng loại sản phẩm. Có thể chia thành 4 chủng loại sản phẩm chính như sau : + Xúc xích truyền thống: xúc xích hong khói, xúc xích vườn bia, xúc xích nướng, xúc xích viên hong khói... + Sản phẩm cắt lát: thăn lợn, xúc xích tỏi, dọi quế... + Sản phẩm truyền thống của Việt Nam: giò lụa, giò tai, pate gan... + Gia vị: mù tạt cay, mật ong, mù tạt tiêu đen... Trong đó xúc xích là một chủng loại sản phẩm có tỷ lệ tiêu thụ khá lớn trong tổng khối lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Khi nhắc đến thương hiệu Đức Việt, người tiêu dùng thường ngĩ đến sản phẩm xúc xích. Từ nhận thức trên và trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt cùng với sự hướng dẫn của giảng viên Ths.Nguyễn Thu Thủy và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty em quyết định chọn đề tài : “Hoạt động tiêu thụ sản phẩm xúc xích ở công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt – thực trạng và giải pháp” Đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động tiêu thụ xúc xích tại công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt bao gồm có những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hòan thiện công tác tiêu thụ tại công ty. Nội dung nghiên cứu: Ngoài lời mở đầu, phụ lục và kết luận, kết cấu của đề tài này gồm 3 chương : Chương I :Quá trình ra đời và phát triển công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ xúc xích ở công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt Chương III : Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ xúc xích ở công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt. CHƯƠNG I : QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT 1. Qúa trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần thực phẩm ĐứcViệt Thông tin chung về doanh nghiệp Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt Tên tiếng anh : DUC VIET FOOD JOINT STOCK COMPANY Tên giao dịch : DucViet Joint- Venture company Limited. Viết tắt : DV J-V Co…JSC Hình thức pháp lý : Công ty cổ phần Website : www.thucphamducviet.vn Email : dvco-ltd@hn.vnn.vn Văn phòng đại diện miền bắc : 33 phố Huế, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 01/07/2007 văn phòng đại diện của công ty được chuyển về Phòng 604-Tòa nhà Seaprodex-số 20 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội. Tel : (04) 37764322/653/654 Fax : (04) 3776 4317 Văn phòng đại diện ở miền nam 118 nguyễn Thị Nhỏ, phường 15, Quận 11,TPHCM. Tel : (08) 3868 6482 Fax : (08) 3868 6482 Trụ sở và nhà máy sản xuất đặt tại : Khu công nghiệp Phố Nối-Xã Tân Lập-Huyện Yên Mỹ-tỉnh Hưng Yên Tổng diện tích của nhà máy là :3.6 ha Mã số thuế : 0900214029 Điện thoại : (+84).0321.970229/230 Fax : (+84).0321.970233 Logo : Với hình tượng logo đẹp tên công ty cùng với tên được viết tắt được cách điệu hóa Logo của công ty thể hiện Đức việt là một thương hiệu đã được đăng ký bản quyền hợp pháp. Slogan chung cho mọi sản phẩm của công ty Đức Việt : Thực phẩm Đức Việt vì sức khỏe và tuổi thọ của con người. Slogan với sản phẩm chế biến : Thực phẩm Đức Việt vừa ngon vừa lành. Slogan với các loại sản phẩm thịt tươi an toàn : Sạch từ trang trại tới bàn ăn. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp 1.2.1. Qúa trình hình thành - Công ty gồm 7 thành viên sáng lập do ông Mai Huy Tân làm Giám đốc và bà Trịnh Thị Xuân Dung làm chủ tịch hội đồng thành viên. - Lịch sử phát triển của ĐứcViệt là cả một chặng đường dài.. Ngày 14/7/2000, công ty sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt được cấp giấy phép thành lập, chuyên sản xuất các loại xúc xích với sự tham gia chuyển giao công nghệ, máy móc, thiết bị của người bạn Đức. Đầu tháng 11 công ty bắt đầu đi vào hoạt động với xưởng sản xuất tại Thanh Xuân và cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại phố Triệu Việt Vương. Nhưng vì một số lý do như đây còn là sản phẩm khá mới mẻ với người tiêu dùng Việt Nam và hệ thống kênh phân phối của công ty chưa đạt hiệu quả hay cách bảo quản hàng đông lạnh khá cầu kỳ…vì vậy mà công ty đã không đạt được kết quả kinh doanh tốt và luôn bị thua lỗ. - Đến tháng 10/2002 Căn cứ theo quyết định số 233/1998/QĐ – TTG ngày 01/12/1998 của thủ tướng chính phủ về việc cấp giấy phép đầu tư với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài CÔNG TY LIÊN DOANH ĐỨC VIỆT TNHH chính thức đươc thành lập với số vốn pháp định là 900.000 USD và với sự tham gia của các bên : + Bên Việt Nam CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT,THƯƠNG MẠI,DỊCH VỤ ĐỨC VIỆT Tên giao dịch quốc tế : DUC VIET SERVICE,TRADING AND PRODUCING COMPANY LIMITED Tên viết tắt : D-V.CO,LTD Trụ sở chính : 33 phố Huế - Hòan Kiếm Hà Nội + Bên nước ngoài CBV MICHAEL CAMPIONI GMBH Trụ sở chính : Goethe strasse 65,99096 Erfurt,cộng hòa liên bang Đức -Năm 2003 Công ty đã xây dựng nhà máy tại Hưng Yên với diện tích 3.6 ha, và số vốn đầu tư là 1800.000 USD.Nhà máy khánh thành ngày 12/2/2004. -15/3/2004 Công ty đã đầu tư với số tiền là tên 2 trăm triệu USD để nhập công nghệ Đức vào sản xuất.Quy mô sản xuất được mở rộng, sản phẩm được đa dạng hóa,chất lượng sản phẩm được nâng cao… -Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tính tất yếu của quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và cùng với vài trò quan trọng của cổ phần hóa các doanh nghiệp, năm 2005 CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT ra đời với số vốn chiếm 61.2 % trong tổng vốn. Đến thời điểm hiện nay người tiêu dùng VN không còn xa lạ khi nhắc đến sản phẩm của công ty Đức Việt hơn nữa xúc xích cùng những sản phẩm khác của Đức Việt với hương vị thơm ngon đã trở thành những món ăn ưa thích. Slogan : “ thực phẩm Đức Việt vừa ngon vừa lành” giúp người tiêu dùng đặt trọn niềm tin vào những sản phẩm của Đức Việt. Nhờ vậy mà tên tuổi cùng với thương hiệu Đức Việt ngày càng được khảng định trên thị trường, trong năm 2005 ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và báo thương mại đã bình chọn thương hiệu Đức Việt là 1 trong 20 thương hiệu mạnh nhất. Sản phẩm của Đức Việt được cấp giấy chứng nhận của cơ quan Việt Nam và CHLB Đức và đã nhận được các bằng khen, huy chương vàng dành cho sản phẩm chất lượng, vệ sinh và an toàn. Không chỉ có vậy suốt trong 3 năm liền 2006, 2007, 2008 sản phẩm của Đức Việt được bình chọn là hàng VN chất lượng cao. Vốn đầu tư Số vốn pháp định của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt là : 900.000 đô la mỹ. Số vốn đầu tư ban đầu là : 1800.000 đô la Mỹ.Trong đó: Số vốn bên Việt Nam đóng góp là : 459.000 USD,chiếm 51% vốn pháp định. Số vốn đóng góp này bao gồm : tiền mặt, giá trị máy móc thiết bị, chi phí xây dựng nhà xưởng, phương tiện vận tải, giá trị bản quyền thương hiệu, nhãn mác hàng hóa… Số vốn do bên nước ngoài đóng góp : 441.000 USD chiếm 49 % vốn pháp định. Số vốn góp bao gồm : tiền mặt, thiết bị máy móc nhập khẩu, công nghệ… .Do yêu cầu cho việc đầu tư vào công nghê, máy móc trang thiết bị các năm sau công ty Đức Việt tiếp tục tăng số vốn đầu tư và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. Với phương châm đưa chất lượng làm kim chỉ nam cho hành động và các dịch vụ “ quan tâm và chăm sóc khách hàng” nên công ty đã nhanh chóng lấy được uy tín với khách hàng. Vì vậy, để phát triển và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh; ngoài việc mở rộng các đại lý tiêu thụ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Vũng Tàu… Năm 2003, công ty đã tiếp tục tiến hành xây dựng thêm xí nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm sạch, an toàn tiêu chuẩn vệ sinh liên doanh với nước Đức tại Hưng Yên. Với sự ra đời này, tầm hoạt động của công ty không ngừng lớn mạnh, tiến đến mục tiêu chiếm lĩnh thị trường trong nước và tiến đến xuất khẩu. 2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của doanh nghiệp. 2.1. Cơ cấu tổ chức Trong hoạt động quản trị kinh doanh nguồn nhân lực luôn giữ vị trí và vai trò quan trọng, trong nhiều trường hợp còn là chủ thể quản trị. Một doanh nghiệp có máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng hiện đại tới đâu thì nhân tố con người với trình độ tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỹ thuật, sự hợp tác, khả năng cập nhập thông tin vẫn tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm dịch vụ, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình sử dụng lao động của công ty được phản ánh qua số liệu báo cáo của phòng nhân sự công ty đến cuối năm 2008 công ty Đức Việt có khoảng 280 nhân viên khối văn phòng, bán hàng và sản xuất. Về mặt trình độ lao động : năm 2008 số lao động có trình độ đại học, cao đẳng là 110 lao động chiếm 39,3 %. Còn lại là số lao động có trình độ tay nghề cao. Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt vẫn tiếp tục không ngừng đầu tư cho công tác đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động để nhằm nâng cao năng suất lao động không chỉ có vậy công ty còn có các biện pháp nhằm tăng doanh thu và đẩy mạnh quá trình thu hồi công nợ như áp dụng chế độ khen thưởng doanh thu, giúp người lao động có thêm thu nhập ngoài lương cơ bản (sơ đồ 1.1) 2.2) Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 2.2.1)Ban lãnh đạo Cuộc họp sáng lập viên quyết định bổ nhiệm tiến sỹ Mai Huy Tân làm giám đốc công ty, giữ vai trò là người quản lý cao nhất trong doanh nghiệp. Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất của công ty thực hiện chức năng quản lý, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của công ty theo phương hướng mà đại hội đồng cổ đông thông qua. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Tổng giám đốc: Là người có quyền cao nhất trong phân bổ nguồn lực, tổ chức hay cách thức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động cũng như tổ chức lại công ty. Là người quyết định chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về tình hình kinh doanh của công ty. Phó tổng giám đốc: trực tiếp hỗ trợ tổng giám đốc quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty. Hiện nay công ty có 2 phó tổng giám đốc là ông Hứa Xuân Sinh, kiêm giám đốc kinh doanh và ông Michael Campioni, kiêm giám đốc sản xuất. Sơ đồ 1.1 : BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TGĐ Nhà máy chế biến và SX (GĐ Sản xuất) Khối kinh doanh (GĐ kinh doanh) Khối tài chính (GĐ Tài chính) Lò mổ công nghệ Đức Nhà máy chế biến thịt sạch Bộ phận hành chính Phòng kinh doanh Phòng Mar keting Phòng thịt sạch Phòng tài chính- kế toán Phòng hành chính Lò mổ lợn Phân xưởng lọc Phân xưởng chế biến HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 2.2.2) Khối tài chính – kế toán Phòng tài chính-kế toán : Có chức năng theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.Qua các công việc như : thống kê, hạch toán, kế toán, kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính của công ty…Từ đó bộ phận này có nhiệm vụ cung cấp các thông tin tài chính và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho việc ra quyết định của ban giám đốc… Phòng hành chính : Có chức năng xây dựng và quản lý mô hình tổ chức kế hoạch, lao động tiền lương. Phòng hành chính còn có nhiệm vụ đề xuất mô hình tổ chức, tham mưu cho giam đốc về công tác tổ chức, quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp cơ cấu nhân viên, soạn thảo các quy chế, quy định trong công ty tổng hợp hoạt đông. Lập công tác cho giám đốc quản trị hành chính, văn thư lưu trữ, đối ngoại pháp lý, đảm bảo cơ sở vật chất cho các họat động kinh doanh của công ty… 2.2.3) Khối kinh doanh Khối này bao gồm 3 phòng là phòng kinh doanh, phòng marketing và phòng thịt sạch. Các phòng này có mối quan hê mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau. Phòng kinh doanh : Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty. Các công việc chính của phòng này là: tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, giao dịch với khách hàng, tổ chức bán hàng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới… Phòng kinh doanh phải chịu trách nhiệm trong lĩnh vực của mình trước Phó tổng giám đốc. Phòng marketing : Nhiệm vụ chủ yếu là truyền thông về công ty và sản phẩm. Chức năng của phòng này là lập kế hoạch thực hiện, và kiểm tra các chương trình quảng cáo, tiếp thị giới thiệu sản phẩm, trong đó đăt trọng tâm vào việc tạo ra và duy trì các mối quan hê trao đổi với khách hàng theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Hỗ trợ tích cực cho họat động kinh doanh của công ty. Hệ thống cửa hàng bao gồm - Các đại lý bán lẻ: chịu trách nhiệm phân phối hàng hóa cho công ty và chịu sự giám sát của công ty. - Cửa hàng bán lẻ - Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: làm nhiệm vụ giới thiệu hàng và bán hàng cho công ty, quảng bá sản phẩm rộng rãi. Phòng thịt sạch: Thực hiện tất cả các hoạt động liên quan đến nhóm sản phẩm thịt heo an toàn và có chức năng tương đương phòng kinh doanh. 2.2.4) Nhà máy chế biến Nhà máy có chức năng thực hiện tất cả các hoạt động liên quan đến nhóm sản phẩm thịt heo an toàn, chức năng tương đương với phòng kinh doanh. Trưc tiếp sản xuất ra các sản phẩm của công ty. Qúa trình chế biến thực hiện tại 3 phân xưởng chính : - Lò giết mổ : - Phân xưởng pha lọc. - Phân xưởng chế biến. 3. Chức năng,nhiệm vụ của doanh nghiệp. 3.1. Chức năng của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt Chức năng của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt không chỉ là sản xuất thực phẩm hàng tiêu dùng theo dây chuyền công nghệ nhập từ CH liên bang Đức. Công ty còn làm chức năng lưu thông hàng hóa, là đơn vị kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, hoạt động theo cơ chế thị trường, thực hiện theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có quyền hạn và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi vốn góp của các thành viên, có con dấu riêng và có tài khoản mở tại ngân hàng Techcombank. Quyền hạn của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt theo giấy phép đăng ký kinh doanh : Theo những điều lệ đã được ghi trong giấy phép kinh doanh : Công ty có quyền tổ chức quản lý, kinh doanh độc lập : Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với quy mô của công ty. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với giấy phép đăng ký kinh doanh và được mở rộng quy mô và các nghành nghề kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu của thị trường. Công ty có quyền tuyển chọn thuê mướn, sử dụng, đào tạo, cho thôi việc, và có một số quyền khác đối với người lao động nhưng phải theo quy định của bộ luật lao động mà pháp luật đã quy định. Công ty có quyền lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và các hình thức khuyến khích lao động phù hợp với bộ luật lao động. Công ty có quyền thuê chuyên gia nước ngoài cố vấn cho các họat động sản xuất, kinh doanh của công ty. Quyền hạn về tài chính như sau : Công ty có quyền thế chấp, cầm cố tài sản thược quyền quản lý của công ty, vay vốn ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc bảo tồn phát triển vốn và quy chế tài chính của công ty. Công ty có quyền đầu tư liên kết kinh doanh, mua một phần hay toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác nếu thấy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật. Có quyền sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh. Công ty được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật, được thế chấp chế tài sản để vay vốn ngân hàng… 3.2. Nhiệm vụ của công ty : Công ty có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng nghành nghề, mặt hàng đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh; Một số ngành nghề kinh doanh của công ty đã đăng ký như : Chế biến,kinh doanh nông sản, thịt gia súc, thực phẩm sạch và các sản phẩm khác của ngành chăn nuôi và trồng trọt. Sản xuất, chế biến, kinh doanh phụ kiện, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm. Kinh doanh cửa hàng ăn uống. Mua bán các loại máy móc, thiết bị, vật tư ngành công nghiệp thực phẩm, chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp… Thực hiện cácdịch vụ giao nhận,vận chuyển, ký gửi hàng hóa, tư vấn khách hàng. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác, tiến hành các hoạt động kinh doanh nghành nghề theo đúng quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ…và các chế độ khác theo quy định của nhà nước. Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác cho nhà nước theo quy định của pháp luật. Đồng thời, công ty phải chịu trách nhiệm về xác thực về các số liệu về hoạt động tài chính của công ty. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,nhiệm vụ cụ thể của công ty như sau : Chịu trách nhiệm, tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo hợp đồng đã ký và phù hợp với quy định của bộ luật lao động. Đồng thời, tổ chức bộ máy đào tạo cán bộ công nhân viên của công ty, đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập thăng tiến của công nhân viên. Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên, vệ sinh an toàn thực phẩm… Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước; và công ty phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng, tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật… 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Chính thức thành lập từ năm 2002. Thời gian đầu công ty luôn thua lỗ do một số lý do như chi phí đầu tư lớn, chưa tìm ra phương pháp kinh doanh tối ưu nhưng hai năm trở lại đây đặc biệt là sau khi công ty tiến hành cổ phần hóa, và đổi tên trở thành công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt, tình hình kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định và khá phát triển. Kết quả sản xuất và kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây được thể hiện qua các số liệu trong các bảng sau : Từ số liệu trên bảng trên ta thấy rõ được tình hình kinh doanh của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt.Nhìn chung doanh thu bán hàng qua các năm đều tăng lên, mặc dù năm 2004 doanh thu của công ty chỉ đạt hơn 5 tỷ đồng nhưng đến năm 2005 doanh thu đã tăng lên gần 13 tỷ dồng, đến năm 2007 con số này là 29.016.359 nghìn đồng tăng lên so với năm 2006 33,5 %. Đến năm 2008 doanh thu bán hàng vẫn tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với năm 2007 một chút, tỷ lệ tăng là 20,24 %, với tình hình kinh tế của cả nước năm 2008 thì đây cũng là một điều dễ hiểu (bảng 1.1) Mới tham gia họat động được một vài năm vì vậy việc đầu tư cho việc phát triển sản phẩm là khá lớn, ví dụ như việc đầu tư giới thiệu sản phẩm, đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, phát triển cửa hàng bán lẻ nội và ngoại thành…do vậy chi phí cho hoạt động kinh doanh cao. Chi phí bán hàng năm 2007 là 2.314.572 nghìn đồng và năm 2008 con số này là 2.815.276 nghìn đồng. Mặc dù chi phí kinh doanh cao nhưng đây là hoạt động đầu tư bước đầu và sẽ mang lại hiệu quả cao lâu dài. Thương hiệu Đức Việt sẽ dần tạo được thế đứng vững chắc của mình trên thị trường. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được là 956.635 nghìn đồng, và năm 2008 công ty thu được 1.656.376 nghìn đồng. Bảng 1.1 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT 2004 – 2008 Đơn vị : 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2207 +/_ % +/_ % Doanh thu BH & cung cấp DV 5.220.600 12.364.457 21.733.500 29.016.359 34.889.352 7.282.859 33,5 5.872.993 20,24 Các khoản giảm trừ 57.427 167.94 450.35 1.355.741 1.784.389 905.391 201,04 428.65 31,62 Doanh thu thuần 5.163.173 12.196.515 21.283.150 27.660.618 33.104.963 6.377.468. 29,96 5.444.345 19,68 Giá vốn hàng bán 4.753.865 10.891.600 18.898.261 24.017.387 27.989.165 5.119.126 27,09 3.971.778 16,53 Lợi nhuận gộp 409.31 1.304.915 2.384.889 3.643.231 5.115.798 1.258.342 52,76 1.472.567 40,42 chi phí bán hàng 388.11 953.91 1.725.100 2.314.572 2.815.276 589.472 34,17 500.7 21,63 lợi nhuận trước thuế 21.197 351.01 659.79 1.328.659 2.300.522 668.87 101,34 971.86 73,15 Thuế TNDN(28%) 5.935 98.282 184.74 372.02 644.15 187.284 101,37 272.12 73,15 Lợi nhuận sau thuế 15.262 252.73 475.05 956.64 1.656.376 481.586 101,37 699.74 73,14 Nguồn : phòng kế toán công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt 5. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ 5.1. Yếu tố chủ quan 5.1.1.Sản phẩm - Chất lượng sản phẩm Là một công ty mới gia nhập thị trường và sản phẩm xúc xích khi đưa vào thị trường còn khá mới lạ với người tiêu dùng nên chất lượng sản phẩm là một trong những động lực giúp thu hút khách hàng và tìm cho công ty một chỗ đứng trên thị trường..Đặc biệt sản phẩm xúc xích là sản phẩm đã qua chế biến, có thời gian sử dụng vì vậy vấn đề an toàn chất lượng càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tiêu thụ của công ty. Chính vì là một loại thực phẩm có thời hạn sử dụng nên nó ảnh hưởng đến cấu trúc kênh phân phối của công ty. Cụ thể là việc sử dụng kênh ngắn trong khu vực nội thành giúp Đức Việt tiết kiệm chi phí vận chuyển, và đảm bảo hàng hóa có khi đến tay người tiêu dùng có thời hạn sử dụng cao nhất. Tuy nhiên thị trường của công ty còn bao phủ ở các tỉnh, và khu vực miền trong bắt buộc phải có kênh dài, như thế sẽ giúp giảm chi phí phân phối và quản lý, và để khắc phục thời hạn sử dụng của sản phẩm, công ty thường xuyên gửi hàng hóa qua máy bay, để kịp thời gian giao hàng, và đảm bảo chất lượng của sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Đời sống của người dân ngày càng nâng cao, đồng thời yêu cầu về vệ sinh an tòan thực phẩm càng cao. Trong khi đó các dich bệnh cũng ngày càng nhiều như dịch lợn tai xanh, dịch long móng lở mồm, dịch cúm lợn…Khi xuất hiện các dịch bệnh này ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nguyên liệu chế biến xúc xích, vì sản phẩm xúc xích của công ty có thành phần chính là từ thịt lợn.Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng xúc xích, gây hoang mang cho người tiêu dùng, làm giảm cầu về sản phẩm.Vì vậy công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được công ty Đức Việt thực hiện rất nghiêm túc, thời hạn sử dụng và cách thức bảo quản sản phẩm của công ty rất được chú trọng. Chỉ một sơ xuất nhỏ trong chất lượng có thể làm giảm sản lượng tiêu thụ sản phẩm, trên thực tế tháng 2 năm 2009 vừa qua có một số thông tin về sản phẩm xúch xích có chứa chất bảo quản làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng, mặc dù đó không phải là sản phẩm của công ty Đức Việt nhưng thông tin đó cũng đã ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ và gây ra tâm lý bất an cho người tiêu dùng. - Giá cả sản phẩm Các công nghệ sản xuất được nhập khẩu từ Đức, vì vậy giá thành sản xuất ra xúc xích vẫn còn cao. Mặc dù đời sống của người dân Việt Nam đã được nâng lên rất nhiều, nhưng còn chưa toàn bộ. Do vậy thị trường tiêu thụ xúc xích chưa thực sự bao phủ khắp cả nước. Hơn nữa Đức Việt mới gia nhập thị trường nên chi phí cho đầu tư cũng khá cao, cùng với sự cạnh tranh về giá của các đối thủ trên thị trường. kéo theo mức giá cao của xúc xích, Các vấn đề này ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ xúc xích của công ty. Tuy nhiên nhờ việc đa dạng hóa sản phẩm công ty cố gắng đưa ra mứ giá cả phù hợp để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Ví dụ đối với sản phẩm xúc xích hong khói, xúc xích vườn bia,..có những sản phẩm giá cả thông thường phù hợp với đa số người tiêu dùng và mang tính cạnh tranh cao, ngoài ra có sản phẩm xúc xích giá cả cao hơn một chút : xúc xích beclin…do áp dụng công nghệ cao, chất lượng sản phẩm đặc biệt hơn vì vậy giá cả cao hơn vẫn có khả năng thu hút được khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh. - Đa dạng hóa sản phẩm Có thể nói mặt hàng xúc xích là một mặt mạnh mà công ty Đức Việt tạo lập thế cạnh tranh cho mình. Ban đầu công ty chỉ dừng lại ở xúc xích Đức nhằm tập trung mọi nguồn lực vào khai thác lợi thế độc quyền của mình. Nhưng nếu công ty chỉ sản xuất và kinh doanh một loại xúc xích, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh có sản phẩm rất đa dạng thì Đức Việt sẽ không thể thu hút được khách hàng. Qua quá trình phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của mình chủng loại sản phẩm của công ty không ngừng đa dạng hóa các loại xúc xích để nhằm thu hút được khách hàng và có những mức giá khác nhau với từng loại để phù hợp với từng khách hàng. .Năm 2009 công ty tiếp tục đầu tư đưa vào thị trường một sản phẩm mới đó là : xúc xích Beclin. Đây là sản phẩm với công nghệ xay thô nhập từ Đức và trong thành phần còn có thêm thịt bò. Khi đưa vào thị ttrường sản phẩm này rất được người tiêu dùng ưa chuộng. Bởi lẽ thịt bò là một loại thịt ít chất béo, bổ dưỡng có lợi cho việc giảm cân. Nhờ có việc không ngừng đa dạng hóa sản phẩm đã giúp công ty tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. 5.1.2 Công nghệ sản xuất Đức Việt đã và đang đầu tư cho những công nghệ hiện đại được nhập khẩu từ cộng hòa liên bang Đức để không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. Chính nhờ sự đầu tư này mà công ty liên tục đưa ra các sản phẩm mới với chất lượng cao, từ đó thu hút được người tiêu dùng đến với sản phẩm của công ty. Trong thời đại công nghệ mới phát triển nhanh chóng như ngày nay, yêu cầu ứng dụng dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại là một yêu cầu cấp thiết với mọi công ty sản xuất. Đối với công ty sản xuất thực phẩm chế biến như Đức Việt, vấn đề theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm. Hiện tại dây chuyền công nghệ của Đức Việt bao gồm máy làm sạch, máy nổ, hệ thống cáp treo, máy đảo , máy làm lạnh, máy đóng gói, máy hút chân không. Hệ thống dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty tương đối hiện đại, tuy nhiên các thiết bị công nghệ này có thể nhanh chóng bị lạc hậu, lỗi thời, do đó việc quan tâm đến các thiết bị công nghệ mới, thay thế cho các thiết bị công nghệ đã không còn hiệu quả là hết sức cần thiết. Các công nghệ mới về sản xuất, bảo quản, đóng gói giúp cho sản phẩm có thể được bảo quản lâu hơn, có hương vị mới, và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, việc có được các công nghệ mới có thể giúp công ty có được các sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Hơn nữa việc nhanh chóng thích nghi được với môi trường công nghệ mới đòi hỏi công ty không chỉ có vốn, mà còn phải nhanh nhạy trong việc nắm bắt các nhu cầu của sản xuất và đồng thời phải có được nguồn nhân lực đáp ứng được sự thay đổi công nghệ đó. Môi trường công nghệ tạo ra những thuận lợi và những khó khăn chung cho mọi công ty, nó thúc đẩy cạnh tranh, và đồng thời cũng tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt hơn. Yêu cầu đặt ra với Đức Việt là phải nắm bắt được thời cơ trong việc đổi mới các công nghệ mới, để tránh bị tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh, và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình. Áp dụng những công nghệ hiện đại vào sản xuất để tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm… 5.1.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ lao động Cơ cấu tổ chức bộ máy,khả năng trình độ của người quản lý và của các cán bộ công nhân viên, người quản lý năng động có trình độ cao, một bộ máy tổ chức chặt chẽ cùng với một đội ngũ công nhân viên bán hàng, họ góp phần quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động bán hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên giỏi là mục tiêu chiến lược của Đức Việt Đặc biệt là khi nhận thức được vai trò quan trọng của lực lượng nhân viên bán hàng, Đức Việt đặt ra mục tiêu đào tạo và huấn luyện đội ngũ bán hàng giàu kinh nghiệm, không chỉ đáp ứng yêu cầu về kiến thức chuyên môn mà còn đòi hỏi đáp ứng kỹ năng bán hàng, luôn luôn nắm bắt đáp ứng cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nhân viên bán hàng được bố trí tại các quầy hàng ở siêu thị, tại các trường học, hội trợ… 5.1.4 Nhãn hiệu sản phẩm và mối quan hệ của doanh nghiệp Sự nổi tiếng của nhãn hiệu sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhãn hiệu càng nổi tiếng thì khả năng gây sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm càng cao. Đưa khách hàng đến với sản phẩm của công ty khi có nhu cầu tiêu dùng. Đây là một điểm không mạnh của công ty Đức Việt, do là công ty mới gia nhập thị trường nên thương hiệu Đức việt chưa thực sự nổi tiếng, hơn nữa trên thị trường còn có rất nhiều thương hiệu khác như : Vissan, Anst trường Vinh, Anphát, CP..., ở phía bắc có Hiến Thành, life food (Nam Định)...trong đó là có cả những hãng nổi tiếng đã có thế đứng rất vững trên thị trường, và cũng có những doanh nghiệp mới tham gia thị trường. Vì đặc điểm này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác bán hàng của công ty vì vậy một trong những chiến lược kinh doanh của Đức Việt là xây dựng thương hiệu mạnh. 5.1.6 Khả năng tài chính Khả năng về vốn của doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có khối lượng vốn kinh doanh lớn có thể sử dụng tốt chính sách cạnh tranh bằng giá cả để tăng tiêu thụ, có thể đầu tư một cách tốt nhất các cơ sở vật chất, kỹ thuật, cùng với dây chuyền công nghệ để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Từ đó dễ dàng thu hút được khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Đức việt luôn có những chiến lược đầu tư vào các công nghệ, dây chuyền sản xuất từ nước ngoài, đồng thời là sự đầu tư máy móc trang thiết bị trong sản xuất và phục vụ cho công tác bán hàng và đầu tư đào tạo đội ngũ nhân viên để nhằm mục đích cho sự phát triển. Nhưng quy mô vốn của Đức Việt và các thành viên kênh còn khá nhỏ, hơn nữa việc sử dụng vốn lại chưa thật hiệu quả. Hệ số quay vòng của vốn lưu động là 30 ngày, với số vốn lưu động là 3 tỷ, do đó cần đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, đ._.ể hệ số sử dụng vốn có hiệu quả hơn.( Nguồn: phòng kế toán công ty Đức Việt, 2007). Đầu tư vốn vào công nghệ dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cấp nhà xưởng sản xuất, hoàn thiện hệ thống quản trị thông tin tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ có hiệu quả hơn. Chi phí dành cho hoạt động Marketing cần được mở rộng hơn, công tác nghiên cứu Marketing cần được tiến hành thường xuyên trên quy mô lớn, các hoạt động quảng bá thương hiệu và hỗ trợ thành viên kênh cần được tiến hành thường xuyên hơn. 5.2 Yếu tố khách quan 5.2.1 Các yếu tố thuộc về thói quen tiêu dùng. Lối sống và thói quen tiêu dùng trực tiếp ảnh hưởng tới hành vi, quan điểm, và nhận thức của người tiêu dùng. Thói quen người tiêu dùng không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong văn hóa của người Việt, việc mua bán các sản phẩm ở chợ và các đại lý gần nhà, và mua về chế biến là một trong những cách thức mua sắm rất đặc trưng. Tuy nhiên trong những năm gần đây, do một số yếu tố tác động như nền kinh tế ngày càng được phát triển, mức sống của người dân ngày càng được tăng lên, hơn nữa giới trẻ bây giờ thích nghi hơn với cuộc sống hiện đại thích sử dụng đồ ăn nhanh nhiều hơn, nên các sản phẩm như đồ ăn nhanh, hay thực phẩm chế biến sẵn rất được ưa chuộng. Mặt khác do sự xuất hiện của siêu thị trong mấy năm gần đây, đã hình thành nên cách thức mua hàng mới cho người tiêu dùng. Sản phẩm được bày bán trong siêu thị nhiều hơn, đa dạng hơn, tạo ra cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn, các sản phẩm được bày bán trong siêu thị có mức giá cao hơn, nhưng luôn được đánh giá có chất lượng, nên được mua với vố lượng nhiều hơn trong mỗi lần mua và tỷ lệ các mặt hàng thực phẩm chế biến được chọn với tỷ lệ khá cao. Với hình thức buôn bán của siêu thị trong mấy năm gần đây, các công ty có thêm một trung gian bán lẻ rất hiệu quả. Theo phòng kinh doanh của công ty Đức Việt, hình thức phân phối hiện đại này đang ngày càng được phát triển ở Việt Nam và Đức Việt tận dụng khá tốt thuận lợi này, hiện tại 90% số siêu thị ở Hà Nội đều bán sản phẩm xúc xích của Đức Việt. 5.2.2 Môi trường cạnh tranh Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới các yếu tố cạnh tranh và điều kiện cạnh tranh có ảnh hưởng tới khả năng khai thác cơ hội kinh doanh và tới việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh.Điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác định được trạng thái cạnh tranh của th trường,thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh độc quyền… để có cách ứng xử thích hợp. Trên thị trường thực phẩm hiện nay Đức việt có hơn 12 đối thủ cạnh tranh có sản phẩm tương đồng, Trong đó hơn 60% là doanh nghiệp từ phía nam: Vissan, Anst trường Vinh, Anphát, CP..., ở phía bắc có Đức Việt, Hiến Thành, life food (Nam Định).... Xúc xích là một trong những mặt hàng mang lại cho công ty khả năng cạnh tranh khá lớn. Dòng sản phẩm này được chia làm 2 loại xúc xích chế biến và xúc xích tiệt trùng, Đối với loại xúc xích tiệt trùng là dòng sản phẩm đang bị cạnh tranh gay gắt hầu hết các công ty về lĩnh vực này đều có sản phẩm, do một vài ưu điểm như dễ bảo quản, thời gian để được lâu, dễ dàng quảng cáo và giới thiệu trực tiếp đến tay người tiêu dùng, qua đây nhằm mục đích xây dựng hình ảnh và thương hiệu. Các đối thủ định vị vào đoạn thị trường này như: Star food, Ha Long canfood, Saigon nutri, ngoài ra còn có các đối thủ khác như: Hiến thành, vissan.... Xúc xích chế biến cạnh tranh khá gay gắt, và đặc biệt có sự phân biệt rõ rệt về sản phẩm giá cả. Đức Viết và hãng khác như Hiến Thành, Vissan, le gourmet, Anst trường Vinh có mức gia sàn sàn nhau. Trong khi đó sản phẩm của ông già IKA được định vị cao hơn 1,5 lần so với các đối thủ khác, còn life food thì thấp hơn so với các hãng khác 10 - 20%. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM XÚC XÍCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT I. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm xúc xích ở công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt. 1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm xúc xích ở công ty cổ phần thực phẩm Đức việt trong những năm gần đây. 1.1.kết quả tiêu thụ theo mặt hàng Là một công ty sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm của công rất đa dạng trong đó xúc xích là một trong 4 chủng loại sản phẩm chính của công ty. Tính cho đến thời điểm hiện tại mặt hàng xúc xích của công ty Đức Việt có thể được chia thành 4 nhóm mặt hàng chính như sau : Xúc xích hong khói Xúc xích nướng Xúc xích viên hong khói Xúc xích vườn bia Sản lượng tiêu thụ theo mặt hàng của công ty được thể hiện qua các số liệu trong bảng sau : BẢNG 1.2 SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THEO MẶT HÀNG Đơn vị tính : tấn Mặt hàng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng tiêu thụ 55,9 100 84,08 100 132,8 100 129.36 100 145.03 100 Xúc xích hong khói 15,65 28 25,22 30 39,84 30 40,1 31 43,51 30 Xúc xích nướng 10,06 18 15,13 18 26,56 20 24,58 19 29 20 xúc xích viên hong khói 13,97 25 21,86 26 31,87 24 29,75 23 36,26 25 xúc xích vườn bia 16,22 29 21,87 26 34,53 26 34,93 27 36,26 25 Nguồn : phòng kinh doanh công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt Các số liệu trên phản ánh kết quả đạt được qua tình hình tiêu thụ mặt hàng xúc xích theo từng lo dần tăng lên theo các năm, tỷ lệ sản lượng tiêu thụ của từng loại xúc xích tương đương nhau. Nhưng dòng sản phẩm xúc xích hong khói và xúc xích vườn bia được tiêu thụ mạnh hơn. Với sản lượng tiêu thụ của xúc xích hong khói thường chiếm trên chiếm tỷ lệ cao trên 30 % tổng tiêu thụ, năm 2007 tiêu thụ được 40,1 tấn, chiếm 31% tổng tiêu thụ và năm 2008 con số này là 43,51 tấn chiếm 30 % tổng tiêu thụ. Có thể nói khi nhắc đến thương hiệu Đức Việt mọi người tiêu dùng đều nghĩ đến sản phẩm xúc xích đầu tiên, điều này chứng tỏ chất lượng xúc xích Đức việt đã được người tiêu dùng tín nghiệm. Thông qua những cải tiến về mặt công nghệ, dây chuyền sản xuất, nhập khẩu những dây chuyền sản xuất mới hiện đại từ CHLB Đức nên sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng nâng cao. Tạo ra những sản phẩm cao cấp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Ví dụ trong thời gian vừa qua nhờ nhập khẩu công nghệ mới của Đức, công ty đã sản xuất ra sản phẩm mới xúc xích Beclin. Đây là một loại sản phẩm cao cấp, với công nghệ xay thô và thành phần mới tạo ra một sản phẩm chất lượng cao rất được người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên đa phần thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam còn chưa cao, vì vậy mặc dù đây là một sản phẩm được người tiêu dùng đánh giá cao nhưng nó chưa được thông dụng vì yếu tố giá cả ảnh hưởng đến nhu cầu. Nhìn chung thương hiệu xúc xích là một trong những mặt mạnh của Đức Việt. Công ty cần phát huy mặt mạnh này, không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm xúc xích nói riêng và sản phẩm của các sản phẩm của công ty nói chung. 1.2 Kết quả tiêu thụ theo thị trường. Cùng với tập quán ăn uống và điều kiện kinh tế mà sản phẩm xúc xích và một số sản phẩm khác của Đức Việt chưa thực sự được người tiêu dùng Việt biết đến vì vậy đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, chiếm lĩnh khai thác và mở rộng thị trường là những nhiệm vụ rất quan trọng và khó khăn của công ty. Trong nhiều năm cố gắng, hiện nay các sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt đã có mặt tại các siêu thị, cửa hàng thực phẩm, nhà hàng quán bia, đặc biệt luông có trương trình giới thiệu sản phẩm của Đức Việt tại các hội chợ triển lãm. Nhờ sự cố gắng nỗ lực bao phủ thị trường mà hệ thống kênh phân phối của công ty Đức Việt đã được trải rộng trên 20 tỉnh và thành phố, chủ yếu các thành phố lớn như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hạ Long… Công ty đã đạt được mục tiêu đề ra trong năm 2006, đó chính là kế hoạch phát triển và đã đưa sản phẩm đến 15 cửa hàng bán lẻ. Không dừng lại với khách hàng trong nước mà chủ trương của công ty còn muốn đưa sản phẩm gắn bó với người tiêu dùng trên thế giới vì vậy mà các sản phẩm của công ty còn được đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường như : Châu Âu, Nhật Bản, Asean… Hiện tại thị phần của Đức Việt trên khắp cả nước là 20%, trên khu vực Hà Nội chiếm khoảng 45% (Nguồn: phòng Marketing công ty Đức Việt, 2007). Trong khi đó thị phần của một số đối thủ cạnh tranh như Vissan: 28%, của Hiến Thành là 18%. Đối với một công ty mới như Đức Việt, có thể nói đã thành công trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Bởi với một nguồn lực có hạn, kinh nghiệm sản xuất chưa tích lũy được nhiều, nhưng đã gần đuổi kịp các đối thủ cạnh tranh lớn của mình, kênh phân phối đã mang lại hiệu quả hoạt động tương đối tốt. Sản lượng tiêu thị theo thị trường được thể hiện trong bảng sau. Bảng 1.3 : SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ XÚC XÍCH TẠI CÁC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT Đơn vị : tấn Thị trường Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng tiêu thụ 55,9 100 84,08 100 132,8 100 129.36 100 145.03 100 Hà Nội 29,63 53,25 45,4 53,38 74,4 56,55 86.68 67,5 95,7 66,4 TPHCM 19,57 35,97 31,1 36,72 45,2 34,18 33.6 25,72 37,7 26,57 Đà Nẵng 2,23 3,96 2,84 3,38 4,38 3,39 2,59 2,42 4,35 2,96 Hải Phòng 2,24 3,99 3,36 4,37 4,9 3,76 3,88 2,71 3,19 2,29 Thị trường khác 2,22 2,83 1,68 2,11 3,92 2,09 2,59 1,62 2,9 1,78 Nguồn : phòng kinh doanh công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt Nhờ những nỗ lực của công ty nói chung và bộ phận Marketing nói riêng, thương hiệu Đức Việt không những được người tiêu dùng biết đến mà còn tạo ra thế đứng vững chắc trên thị trường thực phẩm và khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở các thị trường không ngừng tăng lên, từ năm 2006 đến năm 2007 sản lượng tiêu thụ xúc xích tăng từ 132,8 tấn lên 129.36 tấn do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và lạm phát mà kết quả kinh doanh của công ty có một chút biến động. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ vẫn tăng lên nhưng giảm hơn so với tốc độ tăng năm năm 2007.Năm 2008 khối lượng sản phẩm tiêu thụ là 145.03 tấn. Trong tổng khối lượng tiêu thụ của công ty thì thị trường tại các thành phố lớn được coi là trọng điểm, đặc biệt là Hà Nội.Khối lượng tiêu thụ tại Hà Nội luôn chiếm trên 50 % tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong một năm của công ty.Năm 2007 tỷ lệ tổng khối lượng xúc xích tiêu thụ tại thị trường Hà Nội là 67,5%; năm 2008 là 66,4%. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tại các thị trường khác cũng tăng lên, và tỷ lệ phần trăm khối lượng của các thị trường này so với tổng khối lượng cũng ngày càng tăng: năm 2007 khối lượng sản phẩm tiêu thụ tại các thị trường khác là 2,59 tấn năm 2008 là 2,9 tấn. Kết quả trên cho thấy công ty không chỉ chú trọng vào việc phát triển kinh doanh tại các thị trường ở các thành phố lớn mà ngày càng quan tâm và mở rộng thị trường kinh doanh ra các tỉnh lẻ. Như vậy ta có thê thấy công ty đã rất thành công trong chiến lược mở rộng thị trường. Sản lượng tiêu thụ tăng nhanh qua các năm tại các thị trường. Tuy nhiên có một tồn tại đó là sản lượng tiêu thụ vẫn chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.Như vậy sản phẩm của Đức việt chưa thực sự được mọi người tiêu dùng trên các miền biết đến. Đây là cơ hội kinh doanh cho các đối thủ cạnh tranh của Đức Việt. Vì vậy công ty cần nhanh chóng có các chiến lược để tiếp tục đưa sản phẩm của mình đến tay mọi người tiêu dùng, nhằm mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh. 2. Đánh giá về hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty Đức Việt 2.1 Thị trường của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt Khách hàng của Đức Việt với đặc điểm đa dạng về lứa tuổi, sản phẩm xúc xích không chỉ đượng đối tượng trẻ em ưa chuộng mà nó còn hợp khẩu vị đối với các lứa tuổi khác nhau. Quy mô của khách hàng ngày càng tăng, mật độ ngày càng cao vì vậy để có thể theo kịp được sự thay đổi của nhu cầu người tiêu dùng công ty Đức Việt rất chú trọng vào việc nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường không chỉ để tìm ra nhu cầu người tiêu dùng để tìm kiếm thị trường mới mà còn nhận biết sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng trong thị trường cũ để tiếp tục thỏa mãn những nhu cầu đó. Đức Việt là nhà sản xuất thực phẩm chế biến của khu vực Miền Bắc, vì thế mục tiêu đầu tiên trong những năm đầu mới đi vào họat động là bao phủ được thị trường của khu vực Hà Nội, sau đó là khu vực Miền Bắc, và tiến tới toàn bộ thị trường cả nước và hướng ra xuất khẩu.Những thị trường tiêu thụ của Đức việt như là các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, các trường học, siêu thị ngoài ra thị trường mục tiêu của Đức Việt còn là các khu vui chơi giải trí như bể bơi,công viên...Đặc biệt tại thị trường là các nhà hàng và khu vui chơi giải trí là thị trường mà kênh phân phối của công ty thực hiện khá tốt.Bởi lẽ trong những năm gần đây thị trường du lịch giải trí và ăn uống khá phát triểnCó thể nói Đức Việt khá thành công trong việc len lỏi được vào thị trường này. Tuy loại hình trung gian này chỉ bán các sản phẩm chế biến ăn liền là chính, nhưng nó mang tính chất giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng khá tốt. Loại hình bán lẻ siêu thị cũng rất phát triển trong năm nay, với xu hướng tiêu dùng mua các sản phẩm ở siêu thị thường xuyên và với số lượng lớn, thì việc lựa chọn loại hình trung gian là các siêu thị phù hợp với xu thế phân phối của nền kinh tế. Với những nỗ lực trong hoạt động bao phủ thị trường, vì vậy tại hầu hết các thị trường,khi nhắc đến thương hiệu Đức Việt người tiêu dùng thường nghĩ đến sản phẩm xúc xích. Thương hiệu về chất lượng sản phẩm ảnh hưởng một phần không nhỉ đến sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tuy nhiên xét trên thị trường cả nước thị phần của Đức Việt vẫn đứng sau Visan,Trường vinh Biểu đồ 1.1: Thị phần về xúc xích của công ty Đức Việt Công tác nghiên cứu thị trường giúp Đức Việt thấy được tình hình kinh doanh của mình trên thị trường, khả năng bao phủ của thị trường và sức mạnh của đối thủ cạnh tranh. Theo điều tra hiện tại thị phần của Đức Việt trên khắp cả nước là 25%, trên khu vực Hà Nội chiếm khoảng 55% (Nguồn: phòng Marketing công ty Đức Việt, 2007). Trong khi đó thị phần của một số đối thủ cạnh tranh như Vissan: 28%, của Trường Vinh là 38%.Trên thị trường công ty Đức Việt đứng thứ 3 sau Vissan và Trường Vinh, tuy nhiên đối với một công ty mới như Đức Việt, có thể nói với những kết quả kinh doanh như trên công ty rất thành công trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Bởi với một nguồn lực có hạn, kinh nghiệm sản xuất chưa tích lũy được nhiều, nhưng đã gần đuổi kịp các đối thủ cạnh tranh lớn của mình, kênh phân phối đã mang lại hiệu quả hoạt động tương đối tốt. 2.2 Hoạt động nghiên cứu thị trường Mục tiêu công tác nghiên cứu thị trường tại công ty là : nghiên cứu đưa ra các dòng sản phẩm mới như sản phẩm cao cấp, sản phẩm sơ chế ( thịt cấp đông,thịt viên…) hay các sản phẩm truyền thống ( nem) đặc biệt là những dòng sản phẩm xúc xích với công nghệ mới. Đây là những sản phẩm mới dựa trên công nghệ hiện đại công ty mới sản xuất ra sau khi nghiên cứu nhu cầu của thị trường. nghiên cứu về nhu cầu tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng nghiên cứu về nhận diện thương hiệu Đức Việt Để nghiên cứu thị trường hình thức mà công ty sử dụng chủ yếu là thăm dò trực tiếp thông qua các hình thức như ăn thử miễn phí, đây là hình thức mang lại hiệu quả rất cao, có thể trực tiếp thấy được phản ứng của khách hàng trước sản phẩm của công ty, tuy nhiên hình thức này khá tốn kém vì phải đầu tư cho hoạt động ăn thử bao gồm trang thiết bị và chi phí cho đầu tư sản phẩm cho việc ăn thử. Ngòai ra công ty còn sử dụng một số hình thức như bảng hỏi, bảng điều tra, hỏi ý kiến của người bán hàng, chuyên gia… Các hình thức như gọi điện, phỏng vấn, rất ít đươc sử dụng trong công ty. Qua công tác nghiên cứu thị trường công ty thấy được nhu cầu của thị trường ví dụ như về phản ứng của khách hàng trước những sản phẩm mới, nhu cầu về vấn đề đa dạng hóa sản phẩm, hay tỷ lệ nhu cầu về các mặt hàng trong cơ cấu danh mục mặt hàng của các trung gian tiêu thụ: Theo điều tra của nhân viên Marketing của công ty thì trong số 43 cửa hàng được hỏi thì có 77% số cửa hàng là bán thực phẩm chế biến. (Báo cáo nghiên cứu thị trường người tiêu dùng, phòng Marketing công ty Đức Việt, 2007).Nhờ có kết quả trên mà công ty có thể điều chỉnh sản lượng sản xuất cũng như sản lượng từng mặt hàng cung cấp cho thị trường. Biểu đồ 1.2: Đo lường khả năng bao phủ thị trường của sản phẩm Đức Việt Qua biểu dồ trên có thể thấy tỷ lệ tiêu thụ các loại xúc xích là khá tương đương nhau. Trong đó dòng sản phẩm xúc xích nướng chiểm tỷ lệ cao hơn cả khoảng 34 %, sau đó đến xúc xích vườn via, một loại sản phẩm được hầu hết đối tượng khách hàng là trẻ em ưa thích. Trong số các sản phẩm của Đức Việt trưng bày ở siêu thi, chỉ có sản phẩm xúc xích là khá nổi tiếng và được người tiêu dùng ưa chuộng hơn. Đối với sản phẩm khác như đồ nguội là một dòng sản phẩm mới của công ty, trên thực tế cho thấy trên thị trường sản phẩm đồ nguội của các đối thủ như của Vissan và Hiến thành chiếm lĩnh thị trường mạnh hơn. 3.Đánh giá về mạng lưới kênh phân phối sản phẩm. Để có giúp nâng cao hiệu quả công tác bán hàng, công ty đã và đang xây dựng một hệ thống kênh phân phối hiệu quả. 3.1 cấu trúc kênh Đức Việt là nhà sản xuất thực phẩm chế biến của khu vực Miền Bắc, vì thế mục tiêu đầu tiên trong những năm đầu mới đi vào hoạt động là bao phủ được thị trường của khu vực Hà Nội, sau đó là khu vực Miền Bắc, và tiến tới toàn bộ thị trường cả nước và hướng ra xuất khẩu. Một cấu trúc kênh hợp lý phải thỏa mãn được nhu cầu phát triển của công ty, và đáp ứng được nhu cầu, hành vi mua của khách hàng. Do Đức Việt bắt đầu tham gia hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, hệ thống phân phối của nền kinh tế đang được mở rộng và hoàn thiện, do đó có những thuận lợi nhất định trong việc thiết lập nên hệ thống kênh phân phối. Với nguồn tài nguyên có sẵn là hệ thống các cửa hàng,siêu thị với các tủ bảo quản sản phẩm, nên Đức Việt ít tốn kém hơn trong việc thiết lập hệ thống kênh phân phối của mình. Cấu trúc kênh phân phối của công ty Đức Việt tồn tại các kênh song song, bao gồm cả kênh ngắn và kênh dài. SƠ ĐỒ 1.2 : CẤU TRÚC KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT Nhà sản xuất Đức Việt. Nhà bán lẻ. (Nội thành) Nhà bán buôn. (ngoại tỉnh) Nhà bán lẻ Người tiêu dùng. ( Đại diện nhà sản xuât) ( Nguồn: phòng kinh doanh 2007) Hệ thống kênh của công ty Đức Việt là hệ thống kênh VMS hợp đồng. Áp dụng cho cả hoạt động tiêu thụ sản phẩm xúc xích nói riêng và tòan bộ sản phẩm của công ty nói chung. Mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh là mối quan hệ ràng buộc bởi hợp đồng, trong đó chủ yếu nhất là hình thức đặc quyền kinh tiêu, thể hiện rõ nhất trong hợp đồng phân phối của nhà sản xuất với các nhà bán buôn ngoại tỉnh và chi nhánh của mình. Cấu trúc kênh phân phối của Đức Việt có sự phân chia rõ ràng về khu vực địa lý, bao gồm hai kiểu kênh chính là kênh nội thành Hà Nội và kênh ngoại tỉnh. Trong khu vực nội thành của thành phố Hà Nội, Đức Việt không sử dụng nhà bán buôn, mà bán thẳng trực tiếp cho nhà bán lẻ, vì khu vực Hà Nội có địa lý không rộng, mặt khác Đức Việt có 4 kho chứa hàng bao phủ ở 4 khu vực chính của Hà Nội. Đó là các kho An Dương phụ trách khu vực Tây Hồ, Gia Lâm, Đông Anh…, kho Quan Nhân phụ trách các quận Đống Đa, Ba Đình, Thanh Xuân, còn kho Minh Khai phu trách quận Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, kho Nghĩa Tân phụ trách quận Cầu giấy, huyện Từ Liêm. Trong cấu trúc kênh sử sử dụng cho khu vực nội thành, các nhà bán lẻ liên hệ trực tiếp với nhà sản xuất trong việc nhận làm đại lý, giá bán, chiết khấu,… Việc sử dụng cấu trúc kênh ngắn không qua nhà bán buôn trong khu vực thành phố Hà Nội, giúp công ty tiết kiệm được chi phí phân phối, mang lại hiệu quả trong việc bao phủ thị trường. Còn khu vực ngoại tỉnh Đức Việt sử dụng nhà bán buôn, chi nhánh để quản lý kênh, và tối ưu hóa chi phí phân phối. Tuy nhiên, tồn tại trong cấu trúc kênh nội thành của Đức Việt chính là mối quan hệ giữa nhà sản xuất với nhà bán lẻ và người tiêu dùng. Cả nhà sản xuất và nhà bán lẻ đều có chung một nỗ lực là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng khiến cho nỗ lực bán hàng của người bán lẻ có thể bị giảm bớt. Mặt khác trong cấu trúc kênh của khu vực ngoại thành có thể nhận thấy sự chồng chéo trong mối quan hệ giữa chi nhánh với nhà bán buôn, nhà bán lẻ, và người tiêu dùng. Trong cấu trúc kênh này, cả nhà bán buôn và chi nhánh của công ty đều nỗ lực bao phủ thị trường, tìm kiếm các nhà bán lẻ, đồng thời bán hàng cho cả người tiêu dùng, gây ra sự xung đột về lợi ích của người bán lẻ trong việc bán hàng cho người tiêu dùng. Vì những xung đột này nên mức độ gắn bó của nhà bán lẻ và một số bán buôn với kênh phân phối của công ty không cao, thường xuyên có sự rời bỏ kênh của các thành viên. Những xung đột này cho tới nay công ty chưa giải quyết được do thiếu thông tin về các thành viên kênh, không thực sự hiểu được động cơ và phanh hãm dẫn họ đến những mâu thuẫn ấy là gì. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của hoạt động bán hàng. Tuy nhiên, Đức Việt đã cố gắng thực hiện một số hoạt động như trả lương cao cho nhân viên bán hàng, tăng chiết khấu, tặng hàng cho các cửa hàng nhân dịp lễ tết để tạo động lực hơn nữa cho các thành viên kênh trong việc hợp tác đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ. 3.2 Đánh giá về cách thức vận hành và quản lý kênh phân phối của công ty Đức Việt Với vai trò là nhà quản lý kênh Đức Việt thực hiện một số các hoạt động chủ yếu như lưu kho, xử lý đơn hàng, định giá sản phẩm cho từng khu vực khách hàng, thực hiện các chương trình quảng bá sản phẩm, và thực hiện các hoạt động thúc đẩy thành viên kênh. Theo quy chế của Đức Việt thì số lượng các cửa hàng bán lẻ sẽ không bị giới hạn về điều kiện ràng buộc ngoài doanh số, như doanh số không được thấp quá 4 triệu đồng một tháng hay không lấy hàng trong vòng 3 tháng liên tục, tuy nhiên trong tháng đầu đại lý bán lẻ của Đức Việt không bị ép doanh số, doanh số chỉ được tính từ tháng thứ 2 trở đi. Còn đối với đại lý bán buôn Đức Việt có đưa ra một số điều kiện ràng buộc như doanh số khoảng 1 tỷ đồng một năm, điều kiện về kho bảo quản, tài chính và nhân lực bán hàng .Sản lượng tiêu thụ qua các năm đều tăng lên rất nhanh điều này cho thấy các quy định về phân phối của công ty đều được thực hiện tốt.Công ty đã quản lý tốt từng mặt về các hoạt động : +) Quản lý dòng thông tin. Trong hoạt động quản lý dòng thông tin, Đức Việt đã xác định khá tôt thông tin cần phải trao đổi giữa các thành viên kênh, như số lượng hàng hóa cần trao đổi với nhà bán buôn và với nhà sản xuất, thông tin về sản phẩm cần cung cấp cho khách hàng, thông tin về thị trường mục tiêu mà nhà bán lẻ cung cấp cho nhà bán buôn, thông tin về nhà bán lẻ và NTD mà nhà bán buôn sẽ cung cấp cho nhà sản xuất…Hoạt động đó được tiến hành thường xuyên thông qua việc đặt hàng thường xuyên, trao đổi giữa nhân viên bán hàng với siêu thị và với cửa hàng bán lẻ…Nhờ có nhanh nhạy trong việc thu thập thông tin, đã giúp công ty nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu, những ý kiến phản hồi từ phía người tiêu dùng và đã có những giải pháp hoàn thiện trong lĩnh vực bán hàng, cũng như lĩnh vực kinh doanh của công ty. Hệ thống kênh phân phối tạo ra hệ thống cung ứng giá trị và một hệ thống cung ứng giá trị hoàn hảo là hệ thống vững mạnh có thể đem đến cho công ty những lợi thế cạnh tranh nhất định, khi đó sức mạnh là của một hệ thống chứ không phải là của một công ty đơn lẻ. Hệ thống cung ứng giá trị hoàn hảo là những thành công do công ty Đức Việt đã nỗ lực trong việc xây dựng một kênh phân phối. Nhà cung ứng Nhà sản xuất. Nhà phân phối Khách hàng Trang trại chăn nuôi của nông dân Hưng Yên Đức Việt ( sản xuất xúc xích, thịt, đồ nguội…) Nhà phân phối. (Metro, BigC…) Khách hàng SƠ ĐỒ 1.3 : SƠ ĐỒ CUNG ỨNG GIÁ TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT Nhờ hệ thống này Đức Việt đã chủ động xác định được số lượng sản phẩm cần phải sản xuất ra là bao nhiêu. Đầu tiên công ty Đức Việt yêu cầu các khách hàng lớn của mình hàng tuần phải fax đơn hàng sự kiến lên phòng kinh doanh để làm căn cứ lập kế hoạch sản xuất cụ thể. Công việc này được Đức Việt thực hiện theo một kế hoạch thời gian chặt chẽ để nhân được đơn hàng dự kiến tuần tiếp theo của các kho, các siêu thị và các nhà bán buôn. Sau đó phòng kinh doanh sẽ fax đơn hàng xuống nhà máy để họ thực hiện việc chuẩn bị các nguyên vật liệu đầu vào. Khi nhận được kế hoạch của phòng kinh doanh, bộ phận mua nguyên liệu của nhà máy sẽ thông báo cho các chủ trang trại số lượng lợn cần dùng, và yêu cầu cho biết số lượng mà họ đáp ứng được để nhà máy linh động trong việc bổ xung số lượng thiếu. Mối quan hệ giữa nhà phân phối với Đức Việt và các trang trại nuôi lợn của người dân Hưng Yên được duy trì liên tục. Hiện tại Đức Việt thực hiên dự án “Đào tạo ngề chăn nuôi lợn cho người nông dân Hưng Yên”, nhằm hỗ trợ kỹ thuật cho người nông dân Hưng Yên trong việc chăn nuôi lợn, đảm bảo sản phẩm đầu ra được cung ứng có chất lượng. Chuỗi cung ứng theo tuần tự trên đảm bảo cho công ty được số lượng hàng hóa cung ứng ra thị trường cả về số lượng và chất lượng cung ứng cho người tiêu dùng.Từ đó nâng cao uy tín đối với người tiêu dùng, và hòan thiện công tác bán hàng. +) Quản lý dòng phân phối vật chất: Hoạt động bán hàng của công ty Đức Việt bao gồm cả bán buôn và bán lẻ, thị trường của Đức Việt bao phủ không chỉ trong thành phố Hà Nội vì vậy việc vạch ra kế hoạch cho công tác chuyển hàng đến tay khách hàng đóng vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chi phí bán hàng và như vậy ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh của công ty. Hàng tuần Đức Việt phải chuyển hàng hóa của mình sang các tỉnh khác, qua đường hàng không, đường bộ hay đường sắt tùy vào khoảng cách và thời gian cần vận chuyển để đến được tay khách hàng đúng hẹn. Việc có được đơn hàng dự kiến của các khách hàng lớn theo từng tuần đã giúp Đức Việt đảm bảo được mức lưu kho hợp lý, sản phẩm được vận chuyển đến đúng nơi khách hàng cần, với chi phí vận chuyển và chi phí lưu kho hợp lý nhất. Sản phẩm của công ty là thực phẩm có thời gian bảo quản vậy công tác lưu kho đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 4. Đánh giá các chính sách tiêu thụ xúc xích ở công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt 4.1. chính sách sản phẩm trong quản lý kênh. Khi bắt đầu tham gia vào kinh doanh công ty chỉ dừng lại ở các loại xúc xích nhằm tập trung mọi nguồn lực vào khai thác lợi thế độc quyền của mình.Qua quá trình nghiên cứu thị trường, công ty luôn có những chiến lược, kế hoạch mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty sản xuất ra các dòng sản phẩm mới như chế biến thịt sạch,sản phẩm truyền thống của Việt Nam.Đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng từ đó tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Các sản phẩm thực phẩm chế biến của công ty Đức Việt hiện nay đều không phải là các sản phẩm mới đối với thị trường, một số sản phẩm mới được công ty đưa ra thị trường như nem, trên thị trường cũng có từ lâu.Nhưng với những công nghệ hiện đại được nhập từ Đức, chất lượng sản phẩm của Đức Việt được người tiêu dùng tín nhiệm.Thực tế sản phẩm thực phẩm chế biến từ thịt đang đi vào giai đoạn tăng trưởng, nhu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng tăng cao, nên nhiệm vụ quan trọng của các công ty là làm sao đáp ứng tốt nhất nhu cầu đang tăng lên này. Vì thế để đảm bảo thu được lợi nhuận tối đa trong thời kỳ này Đức Việt đã thực hiện các hoạt động như luôn luôn đảm bảo sự sẵn sàng của sản phẩm để cung ứng cho các thành viên tung ra thị trường, và theo dõi chặt chẽ hoạt động của thành viên kênh trong động thái bán sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Việc đảm bảo sản phẩm luôn luôn được sẵn có đòi hỏi Đức Việt phải theo dõi tình hình các đơn đặt hàng của các thành viên kênh, có kế hoạch sản xuất kịp thời và luôn luôn có hàng dự trữ phòng khi nhu cầu tăng đột biến. Việc theo dõi chặt chẽ các hoạt động bán của các thành viên kênh trong nỗ lực bán sản phẩm của Đức Việt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, được tiến hành bởi các nhân viên bán hàng, và có báo cáo hàng tuần, để công ty có những hoạt động cần thiết cho việc thúc đẩy họ bán sản phẩm của công ty. Nhìn chung công tác bán hàng của công ty được đảm bảo rất chặt chẽ. Năm 2006, công ty lập và triển khai kế hoạch hoạt động dự án phát triển sản phẩm cắt lát, tới các siêu thụ, shop thực phẩm,nhà hàng và khách hàng bán lẻ.Không chỉ dừng lại ở đó luôn đề ra các chiến lược đa dạng hóa sản phẩm,thỏa mãn mọi nhu cầu khách hàng. Đồng thời công ty còn có các cuộc nghiên cứu về thị trường thực phẩm,đối thủ cạnh tranh. Công ty luôn chú ý đến những hoạt động của các đối thủ cạnh tranh để có những điều chỉnh hợp lý, các nghiên cứu, đề xuất ra các sản phẩm mới. Hiện tại công ty đang phối hợp giữa phòng công nghệ và bộ phận nghiên cứu sản phẩm để viết cuốn sách: “ Giáo trình về thực phẩm Đức Việt” nhằm đưa đến sự hiểu biết toàn diện hơn về sản phẩm cho người tiêu dùng.Công ty đang có những nghiên cứu cho sản phẩm nem mới do phòng công nghệ đảm nhiệm chính và mới cho ra dòng sản phẩm xúc xích dành riêng cho trẻ em với biểu tượng con lợn đại diện cho dòng sản phẩm đó.Công ty còn rất thành công khi đầu tư xây dựng hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty. 4.2. Chính sách giá trong quản lý kênh. Trong phần định giá cho các thành viên kênh, Đức Việt có sự phân biệt giá và chiết khấu trên doanh số bán giữa các thành viên kênh khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên vấn đề lớn mà Đức Việt gặp phải trong chính sách định giá là sự thay đổi giá của sản phẩm. Do biến động về giá của các yếu tố đầu vào mà Đức Việt đã phải tăng giá rất nhiều lần, trong năm 2007, tăng giá 4 lần, và trong năm 2008 đã tăng giá tới 2 lần. Việc tăng giá trên đã khiến các thành viên phản ứng lại, vì với mức giá cao hơn, sản phẩm của họ sẽ khó bán hơn, hơn nữa chi phí để lưu kho cao hơn, rủi ro trong việc bán sản phẩm của công ty cao hơn. Tuy nhiên việc tăng giá của Đức Việt sau thời gian ngắn đã nhận được sự ủng hộ của các thành viên kênh, bởi những hoạt động vận động giải thích cho các thành viên kênh các yếu tố làm tăng chi phí sản xuất, đồng thời trong thời gian đầu khi mới tăng giá, Đức Việt đồng ý kéo dài thời hạn thanh toán cho khách hàng, để họ có thể có._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2612.doc