Lời nói đầu
Sự nghiệp đổi mới ở việt nam thời gian qua đã thu được những kết quả bước đầu quan trọng. Chúng ta không nhưng đã vượt qua được cuộc khủng hoảng triền miên trong thâp niên 80 mà còn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trửơng kinh tể trong 5 năm liền (1993-1997) đạt mức 8-9,5%, lạm phát bị đẩy lùi, đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. có được thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này là đóng góp lớn của đầu
31 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1561 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Huy động vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Thực trạng & Giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) và đầu tư gián tiếp ( ODA ) tuy nhiên vài năm trở lại đây do cuôc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra ở một số nước trong khu vực và trên thế giới, cộng với mực cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các nước ngoài như: Trung Quốc ,Indonesia, Thailan, Malayxia…. đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam có phần giảm thiểu cả về số lượng và chất lượng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội. Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra là chúng ta phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua để thấy được những yếu tố tác động; lợi thế và bất lợi của đất nước trên cơ sở đó đề ra hệ thông giải pháp cụ thể kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm tới góp phấn thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đảng nhà nước đề ra: Công ngiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam trở thành một nước phát triển
Để nhận rõ hơn vấn đề đặt ra ở trên, em chọn đề tài “Huy động vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21”vì khả năng em đang còn học trên ghế nhà trường, nên bài viết còn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy để em có những nhận thức tốt hơn ,cho bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Phần1
Cơ sở lí luận của đầu tư trực tiếp
I. một số khái niêm chung :
1.1 Khái niệm về dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn vào một đối tượng nhất định và giải trình kết quả thu được từ hoạt động đầu tư .
1.2 khái niệm về đầu tư:
Đầu tư là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chương trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian tương đối dài nhằn thu được lợi ích lớn hơn cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cho cộng đồng .
1.3 Khái niệm về đầu tư trực tiếp:
Đầu tư trực tiếp là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lí và điều hành các hoạt động sử dụng vốn .
Đầu tư trực tiếp là sự đầu tư của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ cơ sở đó. Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia đối tượng mà họ bỏ vốn. Đầu tư dược tồn tại dưới nhiều hình thức đầu tư khác nhau và dược áp dụng dưới các hình thức phổ biến sau:
Doanh nghiệp kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
Doanh ngiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên cùng than gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và tỷ lệ rủi do theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn pháp định. Theo pháp luật Việt Nam phần góp vốn pháp định của bên nước ngoài không bị hạn chế về mức cao nhất như một số nước khác nhưng không được ít hơn 30% vốn pháp định. Đối với những cơ sở sản xuất quan trọng do chính phủ quyết định, các bên thoả thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của bên Việt Nam trong liên doanh .
Doanh nghiệp có vốn 100% từ nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn 100% từ nước ngoài là doanh nghiệp do chủ đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật của nước sở tại. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối với những cơ sở kinh tế quan trọng do chính phủ quyết định, doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở thoả thuận với chủ doanh nghiệp mua lại phần vốn của doanh nghiệp để chuyển thành doanh nghiệp liên doanh
Khu chế xuất , khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế
- Hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao
1.4 Khái niệm về đầu tư gián tiếp:
Đầu tư gián tiếp là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó người chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lí vầ điều hành các hoạt động sử dụng vốn.
Hình thức đầu tư gián tiếpphụ thuộc vào chính nguồn vốn của chủ đầu tư. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp rất đa dạng, có thể là của chính phủ , các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ… Các tổ chức này tồn tại dưới rất nhiều loại hình, đó là :
- Trợ cấp hoàn lại
- Cho vay ưu đãi
- Trợ cấp không hoàn lại
- Hỗ trợ , hợp tác liên doanh
1.5 Luật đầu tư nước ngoài:
Yếu tố này có thể là thúc đẩy hoặc hạn chế hoạt động của các công ty nước ngoài trên thị trường bản địa. Luật này thường bảo vệ lợi ích của nhà sản xuất bản xứ. Nhiều nước mở củă thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo các điều kiện giống như các nhà đầu tư bản xứ .
Sau nhiều lần sửa đổi và bổ sung luật đầu tư nước ngoài ở Việt nam đã khá thông thoáng và cởi mở song còn tồn tồn tại nhiều yếu tố cần được xem xét hoàn thiện hơn nhằm thu hút vốn FDI và ODA tại Việt Nam .
-Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận vốn đầu tư
Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của nhà đầu tư. Tỷ giá đồng bản tệ bị nâng cao hay hạ thấp đều ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu .
- Chính sách thương mại :
Yếu tố này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với vấn đề đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu. Hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thương mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng có thể không kích thích hấp dẫn với các nhà đầu tư nnước ngoài, chính những yếu tố này làm phức tạp thêm thủ tục xuất nhập khẩu
2.Luận điểm của Lênin về xuất khẩu tư bản:
V.I. Lênin vạch ra rằng xuất khẩu hàng hoá là đặc điểm của giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, còn xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài ) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở nước nhập khẩu tư bản.
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ thứ XX, xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu vì :
Một số ít nước phát triển đã tích luỹ được một khối lượng tư bản lớn và có một số tư bản thừa tương đối , cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận hơn so với đầu tư trong nước .
Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế giới nhưng lại rất thiêu tư bản , giá ruộng đất tương đối hạ , tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ, nên tỷ xuất lợi nhuận cao , rất hấp dãn đầu tư tư bản .
Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nhiệp mới hoặc mua lại những xí nhiệp còn đang hoạt động ở nước nhận đầu tư, biến nó thành một chi nhánh của công ty mẹ ở nước chính quốc. Các xí nghiêp mới được hình thành dưới dạng hỗn hợp song phương hoặc đa phương nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn đầu tư của nước ngoài .
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay lãi. Đó là hình thức xuất khẩu tư bản cho vay.
Thực hiện các hình thức xuất khẩu tư bản trên, xét về chủ sở hữu tư bản, có thể phân tích thành xuất khẩu tư bản tư nhân và xuất khẩu tư bản nhà nước .
Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn vốn từ ngân quỹ của mình, tiền của các tổ chức độc quyền để đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản hoặc viện trợ có hoàn lại không hoàn lại để thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị và quân sự .
Về chính trị viện trợ của nhà nước tư sản thường nhằn duy trì và bảo vệ chính trị thân cận đã bị lung lay ở các nước nhập khẩu tư bản, tăng cường sự phụ thuộc của các nước đó vào nước đế quốc, thực hiện âm mưu chủ nghĩa thực dân kiểu mới, tạo điều kiện cho tư nhân xuất khẩu tư bản.
Về quân sự viện trợ của tư bản nhà nước nhằm lôi kéo các nước phụ thuộc vào khối quân sự hoặc buộc các nước nhận viện trợ phải cho nước xuất khẩu lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình…
Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân thực hiện. Hình thức này có đặc điểm cơ bản là nó thường được đầu tư vào những ngành kinh tế có vòng quay tư bản ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao, dưới hình thức các hoạt động cắm nhánh của các công ty xuyên quốc gia .
Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của tư bản tài chính trên phạm vi toàn Thế Giới .
Đầu tư nứơc ngoài là nhũng phương thức đầu tư vốn tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản suất và kinh doanh, dịch vụ với mục dich kiếm lợi và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Về bản chất đầu tư quốc tế là những hình thức xuất khẩu tư bản một hình thức xuất khẩu hàng hoá
3. Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước:
3.1: Đối với nước đầu tư :
Bằng đầu tư ra nước ngoài , họ tận dụng được những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của nước đầu tư ( do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp ) để hạ giá thành sản phẩm; giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của các nước nhận đầu tư ,nhờ đó mà nâng cao hiệu quả vốn đầu tư .
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty kéo dài chu kì sống của sản phảm mới chế tạo ra trong nước thông qua đầu tư trực tiếp. Các công ty của các nước phát triển được một phần sản phẩm của công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kì sống của chung sang các nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng như sản phẩm mới ở các nước này, nhờ đó mà tiếp tục duy trì được việc sử dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho các nhà đầu tư
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các công ty tạo được thị trường cung cấp nguyên liệu dồi dào ổn định với giá rẻ.
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường ảnh hưởng của mình trên thị trường quốc tế, nhờ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm lại tránh được hàng bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư, nhờ đó mà giảm được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng hoá xuất khẩu từ nước khác .
Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các chủ đàu tư nước ngoài là làm cho đồng vốn được sử dụng có hiệu quả cao nhất
3.2: Đối với nước nhận đầu tư :
Để phát triển kinh tế xã hội các nước đang phát triển trước hết phải đương đầu với sự thiếu thốn gay gắt các yếu tố cần thiết cho sự phát triển. việc tiếp nhận FDI có tác dụng sau:
FDI giải quyết cho tình trạng thiếu vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp . Điều này đã hạn chế được quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa hoc kỹ thuật thế giới phát triển mạnh. Các nước NIC, trong gần 30 năm qua nhờ nhận được trên 50 tỉ USD đầu tư nước ngoài cùng với chính sách kinh tế năng động và có hiệu quả và trở thành các con rồng Châu á .
Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua hoạt động FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghệ tư nước mình hoặc nước khác sang nước nhận đầu tư do đó các nước này nhận được kỹ thuật tiên tiến ( trong đó có những công nghệ mua được bằng hệ thống thương mại đơn thuần ), kinh nghiệm quản lý, năng lực maketing đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện trên mọi mặt ( trình độ kỹ thuật , phương pháp làm viêc, kỷ luật lao động ) đầu tư trực tiếp nước ngoài làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển , tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước ngày càng được tăng cường mạnh mẽ có thể nói, hiện nay không một quốc gia nào lại không cần nguồn vốn FDI của nước ngoài và coi đó là nguồn lực cần khai thác để hoà nhập vào cộng đồng quốc tế. Mặc dù vậy, đầu tư trưc tiếp trực tiếp tư nước ngoài không phải bất cứ lúc nào và ở đâu cũng phát huy được tác động tích cực đối với nền kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Nó chỉ có thể phát huy tác dụng trong môi trường kinh tế chính trị, xã hội ổn định và đặc biệt nhà nước của nước nhận đầu tư biết sử dụng và phát huy vai trò quản lý của mình
4. Nguồn Vốn ODA ở Việt Nam :
Đến năm 2002 , nguồn hỗ trợ chính thức ( ODA) được hợp thức hoá bằng việc ký kết các hiệp định với các nhà tài trợ đạt trị giá 1,574 tỷ, bằng 74% tổng giá trị hiệp định ký kết của cả năm 2001 , trong đó bao gồm vốn vay là 1,33469 tỷ và viện trợ không hoàn lại là 239,41 triệu . Giá trị ODA đã ký kết tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào 3 nhà tàI trợ là Nhật Bản, ( 536,18 triệu USD), ngân hàng thế giới Word Bank ( 499,53 triệu USD) và Ngân hàng phát triển Châu á - ( ADB) - ( 264,15triệu USD) chiếm 83% tổng gía trị hiệp định, về tình hình giải ngân ODA-2002 đạt khoảng 1527triệu trong đó vốn vay khoảng 1207 triệu và viện trợ khiông hoàn lại. Về cơ cấu ngành, các chương trình, dự án ODA tập trung chủ yếu vào cơ sở hạ tầng kinh tế xấ hội, tăng trưởng xoá đói giảm nghèo.
Việt Nam đã cải thiện được tình hình giải ngân các khoản viện trợ chính thức (ODA). Mức này có thể đạt tới 1,5 tỉ USD trong năm 2002 tăng khoảng 9% so với mức 1,36 tỉ USD năm 2001. Báo cáo của chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc ( UNDP) taị hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ ở Hà Nội, đánh giá như vậy.
Báo cáo hàng năm của UNDP về các khoản viện trợ chính thức cho rằng, mức dự báo nói trên còn tuỳ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ giải ngân trong hai tháng cuối năm. Tính đến cuối tháng 10 -2002, số liệu chính thức cho thấy rằng mức giải ngân đã vượt con số 1,1 tỷ USD và thêm 0,4 tỷ USD trong đó có cả một khoản vay ODA giải ngân trong hai tháng cuối năm. Mặc dù Việt Nam đang quản lý việc sử dụng vốn ODA khá tốt, chiếm khoảng 5% GDP, đa số các khản vay ODA có lãi suất thấp và thời hạn trả nợ khoảng 40 năm nhưng có thể trở thành gánh nặng trả nợ cho thế hệ sau nếu các dự án đầu tư không có hiệu quả
Đây là năm thứ hai, vấn đề tinh giản nhiều hơn nữa các thủ tục giấy tờ ở cả phía chính phủ và cá nhà tài trợ được đặt ra thành một vấn đề lớn trong Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 25 nước tài trợ song phương, 20 tổ chức tài trợ đa phương và gần 400 tổ chức phi chính phủ đang hoạt động với những thủ tục và tiêu chí giải ngân tương đối khác nhau. Trong tình hình đó, Chính Phủ và cộng đồng tài trợ đang cùng hợp tác nhằm làm hài hoà nhiều thủ tục khác nhau và nâng coa hiệu quả trong công tác quản lý các nguồn lực. Về mặt này, năng lực quản lý kế toán, tài chính và kiểm toán của chính quyền địa phương cần đặc biệt được nâng cao.. Cũng cần tăng cường các quy trình tại địa phương nhằm đảm bảo có sự tham gia cảu cộng đồng vào quá trình lựa chọn các khoản đàu tư tốt nhất và đảm bảo Các khoản đàu tư đó đem lại lợi ích cho người nghèo và người cận nghèo. Việc đầu tư có hiệu quả vào y tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng nông thôn để đáp ứng nhu cầu chính đáng của cộng đồng địa phương cũng sẽ góp phần nâng cao tính cạnh tranh nói chung của đát nước.
Phần2
thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài tại việt nam từ năm 1989 đến nay và xu thế trong những năm
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá , khu vực nền kinh tế đang diễn ra khắp toàn thế giới . Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ dạo phát tiển chung đó . ngày nay có nhiều các công ty , tổ chức quốc tế vào Việt Nam và hiện nay nguồn vốn này đã trở thành môt bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế sau đây là bức tranh tổng thể về FDI
1.Về số dự án và số vốn đầu tư :
Trong hơn 10 năm ,từ 1989-1999 đã có 3087 dự án với tổng số vốn đã đăng ký là: 40.055 triệu USD . Trong đó tổng số vốn thực hiện là: 15.700 triệu USD ,đat tỷ lệ 39,2% so với tổng số vốn đăng ký. Đây là tỷ lê khá cao (đồng thời cung khá cao so với trong khu vực: trung quốc: 31% indonesia :44% ấn Độ :18% theo số liệu thống kê của bộ kế hoạch và đầu tư, qúa trình thu hút vốn và số dự án FDI qua các năm trong giai đoạn 1989-1999 được thể hiện qua biểu đồ sau.
Năm
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
( Triệu USD )
Tổng vốn thưc hiện ( USD )
1989
70
539
130
1990
111
596
220
1991
115
1388
221
1992
193
2271
398
1993
272
2987
1106
1994
362
4071
1952
1995
404
6616
2652
1996
501
9212
2371
1997
479
5548
3250
1998
260
4827
1900
1999
280
2000
1500
( Nguồn : thông tin tài chính )
Qua số liệu trên ta dễ dàng thấy tổng số dự án cũng như tổng số vốn FDI trong giai đoạn 1989-1996 tăng lên với tốc độ rất nhanh. Năm1989 số lượng vốn đầu tư thu hút mới chỉ được 539 triệu USD, năm 1995 đã tăng lên 6616 triệu USD và năm 1996 đạt mức 9212 triệu USD. Mức tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 50%. Quy mô trung bình của một dự án cũng tăng qua các năm. Từ 3,5 triệu USD thời kỳ 1988 đến 1999 tăng lên 7,5 triệu USD năm 1991. 7,6 triệu USD, năm 1992 là 10 triệu USD, năm 1993 đến 1994 là 16,38 triệu USD, năm 1995 là 23,7 triệu USD năm 1996. Ngày nay càng có nhiều dự án có tổng số vốn đầu tư lớn như dự án xây dựng khu đô thị Nam Thăng Long 2,1 tỉ USD, khu đô thị Nam Sài Gòn 991 triệu USD, dự án xây dựng cảng Trung Chuyển Quốc Tế Sao Mai Bến Đình 637 triệu USD… điều đó cho thấy thời kỳ này, việc thu hút FDI của Việt Nam tỏ ra rất hiệu quả một phần đó là do Việt Nam là một thị trường mới hấp dẫn các nhà đầu tư , một phần quan trọng khác là chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài đúng đắn của Nhà Nước Việt Nam. Các khoản đầu tư này đã góp phần đáng kể trong tổng số toàn vốn xã hội, trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế , đóng góp vào ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm: Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng dần qua các năm: Nam 1990 là 43 triệu USD, năm 1991 là 149 triệu USD, năm 1992 là 206 triệu USD, năm 1993 là 447 triệu USD, năm 1994 là 951 triệu USD, năm 1995 là 1397 triệu USD, năm 1996 là 1814 triệu USD , năm 1997 đạt 2,4-2,5 tỉ USD… Mức tăng trưởng giai đoạn này là 30%. Tỉ lệ xuất khẩu trên doanh thu đạt 60% năm 1997 và bằng 44% năm 1996, 31% năm 1995. Giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn người .
Đa số dự án hoạt động theo hình thức liên doanh ( giai đoạn 1987 -1997) có 1337 dự án chiếm 61% tổng số dự án với số vốn trên 23,7 tỉ USD chiếm 69% tổng số vốn đăng kí. Đây là một điểm mạnh của các dự án đầu tư nước ngoài vì các đối tác nước ngoài cũng mong muốn hợp tác với Việt Nam. Số dự án hoạt động theo hình thức 100% vốn nước ngoàI 669 dự án chiếm 30% tổng số dự án với số vốn 6,48 tỉ USD. Số dự án theo hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng rất thấp: có 145 dự án chiếm 7% với số vốn là 3,23 tỉ USD chiếm 9,4% . Sở dỉ như vậy là do một số ngành đặc biệt thăm dò khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông Nhà Nước quy định làm theo hình thức hợp doanh .
Nhiều công trình dự án quan trọng đã đi vào hoạt động, nhiều công nghệ quan trọng được chuyển giao đã tạo ra năng lực mới cho nền kinh tế. Tác động rõ nét nhất là lĩnh vực công nghiệp, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 100% về khai thác dầu thô , lắp ráp ô tô, sản xuất bóng đèn hình : 45% về sản xuất thép, 21% về sản xuất vải, 20% là sản xuất bia… theo thống kê giai đoạn 1992-1996 vốn FDI đã chiếm 40% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm. Tỉ trọng sản phẩm trong tổng GDP khu vực đầu tư nước ngoài ngày càng tăng , năm 1993 là 5,6% , năm 1994 là 7,5 % , năm 1995 là 10% và đến năm 1996 là 13%. Tuy nhiên đến sau năm 1996, tình hình thu hút FDI có xu hướng chửng lại. Nếu nhìn vào con số thống kê , số vốn đăng ký của cả năm 1996 là 9212 triệu USD tăng 39% so với năm 1995 thì có lẻ tình hình vẫn khả quan. Tuy vậy, những ai quan tâm đến tình hình đầu tư đều nhận thấy rằng, nếu không có hai dự án xây dựng khu đô thị mới với tổng số vốn đầu tư trên 3 tỉ USD được cấp vào những ngày cuối năm thì tổng số vốn đầu tư FDI của năm 1996 sẽ chỉ còn gần 6 tỉ USD, thấp hơn tổng vốn FDI năm 1995, đến 1997 thì tình hình rõ ràng hơn tổng số vốn đăng kí chỉ còn 4462 triệu USD, nếu kể cả số vốn tăng thêm 1095 triệu USD của 143 dự án điều chỉnh thì cả năm số vốn đăn kí là 5,5 tỉ USD chỉ bằng khoảng 64% số vốn FDI đăng kí năm 1996 mặc dù số dự án bằng 91% .
Như vậy trong giai đoạn 1996- 1997 số dự án ( trừ năm 1999 ) được cấp Giấy phép liên tục giảm, tổng số vốn đầu tư cũng có chiều hướng giảm theo.
2 . Về cơ cấu vốn đầu tư :
Đây là một vấn đề có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn FDI nó có tác dụng to lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của chúng ta.
Theo số liệu thống kê , cơ cấu vốn đầu tư vào Việt Nam trong những năm qua đã có bước tiến bộ rõ rệt. Tính đến tháng 8-1993, ngành công nghiệp khai thác ( chủ yếu là đầu khí ) và khách sạn , du lịch thu hút tới 40,9% tổng số vốn đầu tư , thì năm 1998 số vốn đầu tư vào các ngành này chỉ còn 18,2% . Số vốn đầu tư vào khu vực sản xuất vật chất và xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng gia tăng. Tính đến năm 1998 đã có đến 21,236 tỉ USD đầu tư vào khu vực này, chiếm 2/3 tổng số vốn FDI vào Việt Nam. Nếu tính suốt cả thời kì 1988 đến 1997 ngành công nghiệp có 1977 dự án với số vốn đăng ký 11546,3 triệu USD , thứ hai là ngành khách sạn, du lịch có 189 dự án với số vốn đăng kí là 3880,5 triệu USD , thứ ba là ngành giôa thông bưu điện có 120 dự án với số vốn là 2785,9 triệu USD, thứ tư là ngành nông_lâm nghiệp_ thuỷ sản có 316 dự án với số vốn là 1527,3 triệu cơ cấu ngành này được thể hiện ở bảng sau :
(đơn vị vốn đầu tư :triệu USD )
STT
Ngành
Tính đến tháng 8-1993
Tính đến năm 1998
Số dự án
Tổng số vốn
Tỉ lệ % vốn
Số dự án
Tổng số vốn
Tỉ lệ % vốn
1
2
3
4
5
6
7
8
Công ngiệp chế biến
Công nghiệp khai thác
Xây dựng
Khai thác và du lịch
Giao thông và bưu điện
Nông_lâm nghiệp
Ngư nghiệp
Các ngành khác
285
25
14
86
34
81
32
68
2328
1124
16
1276
456
239
90
336
39,6
19,1
0,3
21,8
7,8
4,1
1,5
5,8
1291
79
259
161
102
54
47
327
13008
2184
8228
3650
1465
316
206
3045
40,5
6,8
25,6
11,4
4,6
1,0
0,6
9,5
Tổng
625
5865
100
2320
32102
100
( Nguồn:bộ kế hoạch và dầu tư )
Nếu thời kỳ đầu các ngành sản xất chỉ chiếm từ 50-60% tổng số vốn đầu tư thì năm 1996 con số đó đã lên tới 80% .vốn đầu tư tăng mạnh vào các ngành công nghiệp thực phẩm, năm 1996 tăng 89% ; xây dưng và sản xuất vật liệu công nghiệp tăng 63% trong cùng thời kỳ. Điều đáng chú ý nhất là trong thời gian qua đã có một số dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng . ngược lại so với năm 1995, năm 1996 FDI trong lĩnh vực khách sạn giảm đI 53%, văn phòng cho thuê giảm 70% và tài chính ngân hàng giảm 44% .mức giảm mạnh còn mạnh hơn vào năm 1997 và 1998
Sự phân phối đầu lại nguồn vốn đầu tư trong công nghiệp chựng tỏ các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng tin tưởng vào tiến trình đổi mới ở Việt Nam , không chỉ đầu tư vào ngành thu hồi vốn nhanh mà họ còn yên tâm đầu tư vào ngành các dự án phát triển dài hạn. Có kết quả này là nhờ một phần quan trọng trong việc phát triển các khu công nghiệp , khu chế xuất và khu công nghiệp cao. Tuy nhiên dễ nhận thấy số vốn FDI , đầu tư vào các ngành Nông -Lâm -Ngư nghiệp còn quá ít . Đến năm 1998 , mới có 1629 triệu USD chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng số vốn FDI ,mặc dù khu vực này có rất nhiều tiềm năng để phát triển như khai thác để chế biến Nông- Lâm-Thuỷ sản . Điều này cho thấy trong những năm tới khu vực này cần tập trung thu hút nguồn vốn FDI nhiều hơn nữa để có thể tận dụng tốt hơn các nguồn lực cho phát triển .
Cơ cấu vốn đầu tư cho vùng lãnh thổ đã từng bước phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế. Những năm đầu các nguồn vốn đầu tư tập trung vào các tỉnh phía Nam. nhu Thành Phố HCM , Đồng Nai , Bà Rỵa Vũng Tàu… thì hiện nay nguồn vốn FDI đã có sự phân bổ tương đối đồng đều giữa các vùng, tập trung chủ yếu vào các khu vực kinh tế trọng điểm như Hà Nội_Hải Phòng- Quảng Ninh ở Miền Bắc ; Đà Nẵng-Thừa Thiên Hừu- Quảng Ngãi ở Miền Trung ; Thành Phố HCM- Đồng Nai, Vũng Tàu , Bình Dương ở Miền Nam , tù đó là hạt nhân phát triển cho các khu vực vệ tinh .
3 . Về đối tác đầu tư:
Hiện nay có trên 800 công ty và tập đoàn thuộc hơn 60 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tập đoàn, công ty đa quốc gia có tiềm lực rất lớn về tài chính, công nghệ như : Sony ,toyota, honda, sanyo của Nhật Bản; DEAWOO ,GOLDFTAR,Sam Sung của hàn Quốc; Motorola, Ford của Mỹ; chinhpon, Vedan của Dài Loan…Bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam . Điều cũng thực sự cần thiết vì các doanh nghiệp này thường rất năng động, thích ứng nhanh với những biến động của thị trường; hoạt động rất có hiệu quả, từ đó sẽ là cơ sở cho các tập đoàn, các công ty lớn nhìn nhận đúng hơn môi trường đầu tư, kích thích ho an tâm đầu tư nhiều hơn nữa vào Việt Nam. Tính đến tháng 12-1997 theo số liệu thông kê của bộ kế hoạch đầu tư, các nước và vùng lãnh thổ có số vốn đầu tư vào Việt Nam được thể hiện qua bảng sau :
Nước và vùng lãnh thổ
Số dự án
Tỉ trọng %
Tổng vốn đầu tư(triệu USD)
Tỉ trọng%
Singapore
ĐàI Loan
Hồng Công
Nhật Bản
Hàn Quốc
Pháp
Malaysia
Hoa Kì
Thái Lan
BV.Island
181
309
184
213
191
96
59
70
78
55
9,4
16,0
9,5
11,0
9,9
5,0
3,1
3,6
4,0
2,9
6447
4268
3734
3500
3154
1465
1370
1230
1109
1089
20,0
13,3
11,6
11,4
9,8
4,6
4,3
3,8
3,4
3,2
Tổng
1436
74,4
27366
85,4
( Nguồn : Bộ kế hoạch đầu tư )
Trong những năm đầu, các nước nhu Anh , Pháp, Australia ,Hà Lan … là những nước đi tiên phong trong việc đầu tư ở Việt Nam. Tuy vậy, vị thế của họ tại Việt Nam ngày càng suy giảm khi có sự tham gia rất mạnh mẽ của các nước và vùng lãnh thổ thuộc vành đai Châu á _ TháI Bình Dương , đặc biệt là khu vực Đông á, bao gồm Nhật bản, Hàn Quốc ,Đài Loan ,Hồng Công ( Đông Bắc á ) và Singapore , Malaysia ,Thái Lan ( Đông Nam á ). Hiện nay, Năm nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam là các nước và vùng lãnh thổ vào khu vực này. Tuy nhiên, từ tháng 7-1997 do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á, tốc độ triển khai các dự án cũng như số vốn đầu tư vào Việt Nam của các nước và khu vực này nhìn chung đều có xu hướng chậm lại và ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn đầu tư phát triển cho nền kinh tế. Thực trạnh này đạt ra một bài toán chúng ta phải nỗ lực hơn nữa trong việc tạo ra môI trường đầu tư hấp dẫn, không chỉ ở khu vựa Châu á mà còn các khu vực khác như Tây Âu và Bắc Mỹ, các khu vực này có tiềm lực lớn về tài chính và công nghệ. Điều đáng chú ý là trong năm 1998 vốn đầu tư của các nhà đầu tư Châu Âu và Bắc Mỹ đã chiếm 60% tổng vốn FDI tại. Sự chuyển dịch này có ý nghĩa lớn chổ bù sự thiếu hụt nguồn vốn đầu tư tại các nước Châu ấ.
4.Một số nguyên nhân và xu thế
Năm1997 so với năm 1996 số dự án được cấp giấy phép hoạt động tăng chút ít, nhưng số vốn đăng ký chỉ bằng 52% điều đáng quan tâm là trong năm 1997 số dự án giải thể nhiều hơn các dự án đã được cấp giấy. Sang năm 1998 và 1999 , Fdi tiếp tục giảm. Có nhiều cách giảI thích tình trạng này , song chung quy có mấy nguyên nhân sau .
Thứ nhất : sự thay đổi chính sách đầu tư thông qua việc sửa đổi nhiều lần luật đầu tư mà lần sửa đổi căn bản nhất vào năm 1996 đã làm cho các nhà đầu tư e ngại và chờ đợi. Theo họ luật thay đổi luật đầu tư có mặt khuyến khích các nhà đầu tư nhưng cũng có các điều khoản thắt chặt hơn điều kiện đầu tư. Hơn nữa , việc sửa đổi nhiều lần cũng thể hiện sự thiếu ổn định về chính sách và pháp luật .
Thứ hai: MôI trường đầu tư tại Việt Nam chứa đựng nhiều rủi ro, việc thực hiện các quy định có tính chất pháp lý còn tuỳ tiện và sử lý các vấn đề phát sinh rất chậm chạp, thêm vào đó mỗi địa phương, mỗi cấp lại sử lý theo một cách riêng .
Thứ ba : Các lĩnh vực đầu tư được coi là hấp dẫn nhất ở Việt Nam như : Rượu, bia, khách sạn, văn phòng cho thuê, lắp ráp ô tô, xe máy và thiết bị điện tử dân dụng… nói chung đã bão hoà .
Thứ tư : So với các nước trong khu vực thì giá thuê nhà , thuê đất , giá dich vụ… ở Việt Nam còn quá đắt, chưa kể các nhà đầu tư còn phải đóng góp nhiều loại thuế và lệ phí.
Thứ năm : Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, nên các nhà đầu tư không đầu tư các dự án mới hoặc phải đình hoãn các dự án đang đầu tư dở dang .
Nói chung, diễn biến về tình hình FDI ở Việt Nam còn phức tạp. Đòi hỏi phải nhận thức rõ và có những giải pháp hữu hiệu trước mắt cũng như lâu dài để đẩy nhanh tốc độ huy động FDI trong thời gian tới .
5.Khó khăn và thách thức :
Thị trường đầu tư tại Việt Nam là thị trường mới nổi lên, thời gian hoạt động không phải là nhiều , nhưng đã bộc lộ nhiều khó khăn và thách thức lớn . Muốn cũng cố để cho thị trường ổn định lâu dài, thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài cần nhìn thẳng vào những khó khăn, thách thức đã và đang xảy ra để từ đó có các giải pháp thích hợp về vấn đề này.
5. 1 . Sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI giữa các nước và các khu vực .
Kể từ năm1995 , kinh tế Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản bắt đầu phục hồi sau một thời gian suy thoái, tình hình đó thúc đẩy các nhà đầu tư trên thế giới dùng 70% tông vốn FDI đầu tư cho những nước công nghiệp phát triển ( tổng FDI của cả thế giới gần 300 tỉ USD ). Phần vốn còn lại là các nước đang phát triển phân chia và cạnh tranh với nhau. Do đó mức độ cạnh tranh thu hút FDI càng trở nên gay gắt, nhất là khu vực Châu á. ở đây có những thị trường mới nổi lên như Trung Quốc, ấn Độ , Inđonesia .Hàng năm trong tổng số vốn đầu tư nước ngoài đổ vào các nước đang phát triển thì Trung Quốc tiếp nhận 1/2 . ấn độ sau những năm gần đây tích cực cải cách kinh tế , môI trường đầu tư được cảI thiện nên FDI vào nước này đang tăng nhanh. So với Việt Nam thì các đối thủ này rất mạnh, xét về nhiều phương diện, từ quy mô thị trường đến trình độ công nghiệp hoá và các cơ chế chính sách nhằm thu hút FDI .
5.2.Vấn đề công nghệ :
Các công ty đa quốc gia luôn luôn nắm hầu hết các công nghệ hiện đại của thế giới . Nếu FDI của họ vào nước ta càng nhiều thì quá trình chuyển giao công nghệ cũng càng nhiều và càng nhanh. Nhưng nó chỉ là khả năng. Tất cả các quốc gia nhận FDI đều mong muốn nhận được công nghệ hiện đại . Nhưng hiện đại đến đâu lại tuỳ thuộc vào điều kiện của các nước sở tại . Việt Nam cũng như một số nước đang phát triển khác, cảm giác bao chùm là các nhà đầu tư chỉ đưa đến các công nghệ cũ kĩ và lạc hậu . Điều này có lý do của nó vì :
a. Chính sách của Việt Nam hiện nay vẫn là khuyến khích thay thế nhập khẩu và bảo hộ thị trường trong nước. Thực tế cho thấy, nếu như sản xuất để thay thế nhập khẩu và để tiêu dùng trong nước, lại được Nhà Nước bảo hộ thì không phải nhập khẩu công nghệ hiện đại , đắt tiền bởi vì các nhà đầu tư dung nguyên liệu và lao động rẻ, công nghệ lạc hậu vẫn sản xuất ra các mặt hàng có thể tiêu thụ được. Nếu chuyển mạnh sang thực hiện chính sách hứơng về xuất khẩu, khuyến khích đầu t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0238.doc