Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên qua tư liệu địa bạ triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Lê Thị Thu Hương HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN QUA TƯ LIỆU ĐỊA BẠ TRIỀU NGUYỄN NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 60.22.54 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đàm Thị Uyên Th¸i Nguyªn, th¸ng 9 n¨m 2008 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là

pdf160 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên qua tư liệu địa bạ triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung thực, chưa được ai cơng bố. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 LỜI CẢM ƠN Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đàm Thị Uyên - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành cơng trình nghiên cứu này. Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lịch sử và các Thầy Cơ giáo, cán bộ khoa Lịch sử - nơi tơi đang cơng tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và hồn thành luận văn. Tơi xin cảm ơn UBND huyện Phú Bình, Phịng Văn hố Thơng tin huyện, Sở Văn hố Thơng tin tỉnh Thái Nguyên, các già làng, trưởng thơn và các gia đình đã giúp đỡ tơi trong quá trình đi thực tế ở địa phương. Tơi xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đối với tơi trong suốt thời gian làm luận văn. Trong quá trình thực hiện, do cịn hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ chuyên mơn nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sĩt. Rất mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cơ giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè, đồng nghiệp! Tơi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Lê Thị Thu Hƣơng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN ... 8 1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ................................................................ 8 1.1.1.Vị trí địa lí ................................................................................................. 8 1.1.2 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 9 1.2. Lịch sử hành chính huyện Phú Bình ...................................................... 11 1.3. C¸c thµnh phÇn d©n téc .......................................................................... 14 1.4. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của huyện ......................................... 16 1.4.1. Về kinh tế ............................................................................................... 16 1.4.2. Về văn hĩa - xã hội ................................................................................ 17 1.5. TruyỊn thèng lÞch sư huyƯn Phĩ B×nh ................................................... 18 Chương 2: HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN QUA TƯ LIỆU ĐỊA BẠ GIA LONG 4 (1805) ......................................................................... 22 2.1. Vài nét về tình hình ruộng đất huyện Phú Bình trước thế kỉ XIX ............ 22 2.2. Tình hình ruộng đất huyện Phú Bình nửa đầu thế kỉ XIX theo địa bạ Gia Long 4 (1805) ................................................................................................... 23 2.2.1 Những số liệu tổng quát và đặc điểm của chế độ ruộng đất ở Phú Bình ........ 24 2.2.2. Tình hình sở hữu ruộng đất tư ................................................................ 30 2.2.2.1. Phân bố sở hữu đất tư .......................................................................... 30 2.2.2.2. Phân bố sở hữu ruộng tư ..................................................................... 31 2.2.2.3 Sở hữu ruộng của chủ nữ và phụ canh ................................................. 34 2.2.2.4. Sở hữu ruộng tư của nhĩm họ ............................................................. 37 2.2.2.5. Sở hữu ruộng đất của chức sắc ............................................................ 40 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Chương 3: HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN QUA TƯ LIỆU ĐỊA BẠ MINH MẠNG 21 (1840) ........................................................................... 45 3.1. Những số liệu tổng quát và đặc điểm của chế độ sở hữu ruộng đất ở Phú Bình .................................................................................................................. 45 3.2. Tình hình sở hữu ruộng đất tư ................................................................... 48 3.2.1. Phân bố sở hữu đất tư ............................................................................. 48 3.2.2. Phân bố sở hữu ruộng tư ........................................................................ 48 3.2.3. Sở hữu ruộng của chủ nữ và phụ canh ................................................... 51 3.2.4. Sở hữu ruộng tư của nhĩm họ ................................................................ 53 3.2.5. Sở hữu ruộng tư của chức sắc ................................................................ 55 3.3. So sánh tình hình ruộng đất ở Phú Bình nửa đầu thế kỉ XIX theo địa bạ Gia Long 4 (1805) và Minh Mạng 21 (1840) .................................................. 57 3.3.1. Đặc điểm của chế độ sở hữu ruộng đất ở Phú Bình ............................... 58 3.3.2. Tình hình sở hữu ruộng đất tư ................................................................ 59 3.3.2.1 Phân bố sở hữu ruộng tư ...................................................................... 59 3.3.2.2. Sở hữu ruộng tư của chủ nữ phụ canh ................................................ 61 3.3.2.3. Quy mơ sở hữu của các nhĩm họ ........................................................ 61 3.3.2.4. Tình hình sở hữu ruộng đất của các chức sắc .................................... 63 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 71 PHỤ LỤC ............................................................................................................. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết là Đọc là 1.4.13.4.1.6 1 mẫu 4 sào 13 thước 4 tấc 1 phân 6 ly PTS Phĩ tiến sĩ Nxb Nhà xuất bản KHXH Khoa học xã hội Rđ Ruộng đất Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các dân tộc ở Phú Bình ..................................................................15 Bảng 2.1: Thống kê địa bạ Gia Long 4 (1805) ...............................................25 Bảng 2.2: Thống kê quy mơ sở hữu ruộng đất của 30 xã, thơn cĩ địa bạ Gia Long 4 (1805) .................................................................................................26 Bảng 2.3: Tổng diện tích các loại ruộng đất của Phú Bình theo địa bạ Gia Long 4 (1805) ..................................................................................................26 Bảng 2.4: Tình hình sử dụng ruộng đất của 30 xã cĩ địa bạ Gia Long 4 (1805) . 29 Bảng 2.5: Thống kê các loại ruộng phân theo đẳng hạng (1805) ...................30 Bảng 2.6: Thống kê diện tích tư thổ của 30 xã cĩ địa bạ 1805 .......................31 Bảng 2.7: Quy mơ sở hữu ruộng tư theo địa bạ Gia Long 4 (1805) ...............31 Bảng 2.8: Số chủ và bình quân ruộng đất theo địa bạ Gia Long 4 (1805) ...33 Bảng 2.9: Tình hình giới tính trong sở hữu tư nhân theo địa bạ Gia Long 4 (1805) ..............................................................................................................34 Bảng 2.10: Thống kê tình hình sở hữu ruộng đất của chủ nữ (1805) .............36 Bảng 2.11: Phân bố ruộng theo nhĩm họ (1805) ............................................38 Bảng 2.12: Phân bố ruộng đất của chức sắc theo địa bạ Gia Long 4 (1805) ......41 Bảng 2.13 : Tình hình sở hữu ruộng tư của chức sắc theo địa bạ Gia Long 4 (1805) ..............................................................................................................41 Bảng 3.1: Tổng diện tích các loại ruộng đất của Phú Bình theo địa bạ Minh Mạng 21 (1840) ...............................................................................................45 Bảng 3.2: Thống kê địa bạ Minh Mạng 21 (1840) .........................................46 Bảng 3.3: Thống kê quy mơ sở hữu ruộng đất theo địa bạ Minh Mạng 21 (1840) .............................................................................................................47 Bảng 3.4: Thống kê các loại ruộng phân theo đẳng hạng (1840) ...................47 Bảng 3.5: Quy mơ diện tích sở hữu tư thổ theo địa bạ Minh Mạng 21 ..........48 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Bảng 3.6: Quy mơ sở hữu ruộng tư theo địa bạ Minh Mạng 21 .....................50 Bảng 3.7: Số chủ và bình quân ruộng đất theo địa bạ Minh Mạng 21 .........51 Bảng 3.8: Tình hình giới tính trong sở hữu tư nhân theo địa bạ Minh Mạng 21 Bảng 3.9: Thống kê tình hình sở hữu ruộng đất của chủ nữ theo địa bạ Minh Mạng 21 ...........................................................................................................52 Bảng 3.10: Phân bố ruộng theo nhĩm họ (1840) ............................................53 Bảng 3.11 : Phân bố ruộng đất của chức sắc theo địa bạ Minh Mạng 21 .......55 Bảng 3.12: Tình hình sở hữu ruộng tư của các chức sắc theo địa bạ Minh Mạng 21 (1840) .............................................................................................. 55 Bảng 3.13: So sánh sự phân bố các loại ruộng đất của 12 địa bạ lập ở hai thời điểm Gia Long 4 (1805) và Minh Mạng 21 (1840) ....................................... 58 Bảng 3.14: So sánh quy mơ sở hữu ruộng tư của 12 địa bạ lập ở hai thời điểm Gia Long 4 (1805) và Minh Mạng 21 (1840) ................................................ 59 Bảng 3.15: So sánh chủ nữ, phụ canh (1805 – 1840) ................................... 61 Bảng 3.16: So sánh quy mơ sở hữu của các nhĩm họ của 12 xã cĩ địa bạ lập 2 thời điểm Gia Long 4 và Minh Mạng 21. ...................................................... 62 Bảng 3.17: So sánh quy mơ sở hữu của các chức sắc .................................... 64 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tình hình sử dụng ruộng đất ở Phú Bình theo địa bạ Gia Long 4 (1805) .............................................................................................................. 27 Biểu đồ 2.2: Mối tương quan giữa số chủ và diện tích sở hữu ruộng tư (1805) . 32 Biểu đồ 2.3: Quy mơ sở hữu của nam và nữ (1805) ....................................... 35 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ số chủ của các nhĩm họ lớn (1805) .................................. 39 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ diện tích của các nhĩm họ lớn (1805) ............................... 39 Biểu đồ 2.6: Quy mơ sở hữu ruộng của chức sắc (1805) ................................ 42 Biểu đồ 2.7 : Mối tương quan giữa ruộng đất của chức sắc với các tầng lớp xã hội khác (1805) ................................................................................................ 43 Biểu đồ 3.1: Tình hình sử dụng ruộng đất ở Phú Bình theo địa bạ Minh Mạng 21 ... 45 Biểu đồ 3.2: Mối tương quan giữa số chủ và diện tích sở hữu (1840) ........... 49 Biểu đồ 3.3: Quy mơ sở hữu của nam và nữ (1840) ....................................... 51 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ số chủ của các nhĩm họ lớn (1840) .................................. 54 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ diện tích của các nhĩm họ lớn (1840) ............................... 55 Biểu đồ 3.6: Quy mơ sở hữu của chức sắc (1840) ......................................... 56 Biểu đồ 3.7: Diện tích sở hữu của chức sắc (1840) ......................................... 57 Biểu đồ 3.8: So sánh quy mơ sở hữu ruộng tư của 12 địa bạ ......................... 59 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Quản lý ruộng đất là một nội dung trọng tâm của quản lý Nhà nước thời phong kiến. Bởi lẽ cĩ nắm chắc ruộng đất Nhà nước mới cĩ cơ sở để thu tơ thuế - mà trong xã hội tiền tư bản, tơ thuế ruộng đất là nguồn thu nhập tài chính chủ yếu của Nhà nước. Hơn thế nữa, từ chỗ quản lý chặt chẽ và cĩ hiệu quả ruộng đất, Nhà nước mới cĩ thể chi phối được mọi mặt đời sống xã hội, trong đĩ trước hết là chi phối người nơng dân. Ngồi ra, trên cơ sở làm tốt cơng tác này, quyền sở hữu tối cao của Nhà nước đối với vấn đề ruộng đất được xác lập một cách vững chắc [39,5]. Nước ta dưới chế độ phong kiến, nơng nghiệp luơn lơn giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế. Vấn đề ruộng đất cùng với các vấn đề khác như thuỷ lợi, tập quán sản xuất…được coi là những yếu tố cơ bản nhất quyết định thắng lợi của sản xuất nơng nghiệp. Mặt khác, vấn đề ruộng đất ở mỗi địa phương bên cạnh những nét chung cịn chứa đựng những nét đặc thù mà chúng ta cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu. Chính vì lẽ đĩ mà việc tìm hiểu tình hình ruộng đất của một địa phương trong một giai đoạn lịch sử nhất định sẽ giúp chúng ta cĩ cái nhìn và sự hiểu biết khá căn bản và tồn diện về tình hình kinh tế - xã hội, về đời sống nhân dân cũng như lí giải được nhiều vấn đề liên quan như tập quán sản xuất, tập quán sinh hoạt, các mối quan hệ xã hội cũng như sự phân hố giai cấp trong các làng xã mà việc nghiên cứu về giai đoạn lịch sử đĩ, địa phương đĩ đặt ra. Cĩ như vậy mới cĩ thể rút ra được những bài học để cĩ phương hướng đúng xử lí vấn đề, tạo sự phát triển cho sản xuất. Bên cạnh đĩ, đối với những làng xã được hình thành và phát triển theo phương thức khẩn hoang thì việc nghiên cứu vấn đề ruộng đất cịn cĩ ý nghĩa làm sáng tỏ nhiều vấn đề của lịch sử khẩn hoang. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Rõ ràng, việc nghiên cứu vấn đề ruộng đất cĩ tầm quan trọng đặc biệt trong việc tìm hiểu lịch sử làng xã nĩi riêng, lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam nĩi chung, gĩp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề đang được đặt ra đối với khoa học lịch sử. Tình hình ruộng đất và sự phát triển của kinh tế nơng nghiệp lại chịu sự tác động trở lại của hàng loạt nhân tố như điều kiện tự nhiên, chính sách ruộng đất và nơng nghiệp của Nhà nước, tình hình chính trị - xã hội, tập quán sản xuất, tục lệ phân phối ruộng đất của từng làng xã cụ thể…địi hỏi chúng ta phải quan tâm nghiên cứu. Chọn đề tài “Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên qua tư liệu địa bạ triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX” làm đề tài nghiên cứu, chúng tơi hi vọng gĩp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm hiểu cơ cấu sử dụng và khai phá đất đai cũng như tập quán sản xuất của địa phương, các hình thái sở hữu ruộng đất, sự phân hố xã hội và mức độ sở hữu điền thổ của các giai tầng trong xã hội. Từ đĩ chúng ta cĩ thể hình dung được phần nào bức tranh làng xã ở huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên nửa đầu thế kỉ XIX và kết hợp với những tư liệu khác cĩ thể nghiên cứu về dân số học lịch sử. Bên cạnh đĩ, tác giả mong muốn gĩp thêm cơ sở khoa học cho Đảng bộ và chính quyền địa phương trong việc quản lý ruộng đất, phát triển kinh tế nơng nghiệp trong giai đoạn cách mạng hiện tại. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề ruộng đất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam từ lâu đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của giới sử học. Về vấn đề này, cho đến nay đã cĩ khá nhiều cơng trình khoa học được cơng bố: Vào cuối thập kỉ 50 và đầu 60 đã cĩ một số chuyên khảo về đề tài trên mà tiêu biểu là cuốn “Chế độ ruộng đất và kinh tế nơng nghiệp thời Lê sơ” của tác giả Phan Huy Lê. Trong tác phẩm này, tác giả đã trình bày những nét lớn về chính sách ruộng đất – nơng nghiệp của Nhà nước Lê sơ thế kỉ XV. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 Nguồn tư liệu chủ yếu của tác phẩm là là các bộ sử cũ của các sử gia phong kiến. Đây là cuốn sách đầu tiên chuyên về đề tài này của giới sử học nước nhà kể từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Từ những năm cuối thập kỉ 70, đầu 80 đến nay xuất hiện một số chuyên khảo khá quy mơ, đánh dấu một bước tiến mới trong việc nghiên cứu vấn đề ruộng đất. Trong chuyên khảo “Tìm hiểu chế độ ruộng đất ở Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX”, dựa trên những bộ chính sử của triều Nguyễn, Vũ Huy Phúc đã hệ thống hố những chính sách lớn về ruộng đất của nhà Nguyễn, thiết chế và kết cấu ruộng đất hình thành từ chính sách đĩ, cũng như tác động và hậu quả của nĩ đối với yêu cầu phát triển của lịch sử. Trong chuyên khảo cơng phu và quy mơ “Chế độ ruộng đất ở Việt Nam thế kỉ XI – XVIII” (2tập), tác giả Trương Hữu Quýnh đã phác ra những nét chính về sự tiến triển của chế độ ruộng đất ở nước ta từ thế kỉ XI đến thế kỉ XVIII, qua đĩ bước đầu vạch ra xu thế phát triển chủ yếu cũng như tính chất kinh tế - xã hội của nĩ. Bên cạnh việc sử dụng các bộ chính sử, tác giả cịn huy động một nguồn tư liệu địa phương khá phong phú (bao gồm văn bia, gia phả…). Vì vậy, chuyên khảo này cịn cĩ ý nghĩa trong việc cung cấp những tư liệu tham khảo cĩ giá trị về vấn đề sở hữu ruộng đất dưới thời phong kiến. Ngồi ra cịn cĩ thể kể tới một số cơng trình như “Chế độ ruộng đất và kinh tế nơng nghiệp Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX” - Luận án PTS sử học của tác giả Vũ Văn Quân; “Tình hình ruộng đất, kinh tế nơng nghiệp và đời sống nơng dân dưới triều Nguyễn” do Trương Hữu Quýnh và Đỗ Bang chủ biên. Bên cạnh các cuốn sách và luận án nĩi trên cịn cĩ nhiều bài viết đề cập đến vấn đề này được đăng tải trên các tạp chí Nghiên cứu lịch sử, Nghiên cứu kinh tế, Dân tộc học của các tác giả như Hà Văn Tấn và Phạm Thị Tâm, Nguyễn Hồng Phong, Trương Hữu Quýnh, Nguyễn Đức Nghinh, Phan Đại Dỗn, Vũ Huy Phúc, Vũ Văn Quân - Nguyễn Quang Ngọc, Đào Tố Uyên, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Nguyễn Cảnh Minh … Các bài viết nĩi trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của chế độ sở hữu ruộng đất và kinh tế nơng nghiệp trong lịch sử Việt Nam từ thế kỉ XI đến đầu thế kỉ XX. Ở miền Nam, học giả Nguyễn Đình Đầu đã tiến hành khai thác tư liệu địa bạ ở các tỉnh phía Nam. Các cơng trình cĩ giá trị đã được cơng bố: + Nguyễn Đình Đầu (1992), Chế độ cơng điền cơng thổ trong lịch sử khẩn hoang lập ấp ở Nam kì lục tỉnh, Hội sử học Việt Nam, Hà Nội. + Nguyễn Đình Đầu (1994), Tổng kết nghiên cứu địa bạ ở Nam kì lục tỉnh, Nxb TP Hồ Chí Minh. + Nguyễn Đình Đầu (1994), Địa bạ Biên Hồ ở Vĩnh Long, Nxb TP Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu tình hình ruộng đất, nguồn tư liệu địa bạ được các nhà nghiên cứu đặc biệt coi trọng. Giáo sư sử học Nguyễn Đức Nghinh đã giành nhiều thời gian nghiên cứu và cho đến nay đã cĩ hàng chục cơng trình được cơng bố qua việc khai thác nguồn tư liệu này. Đặc biệt, mấy năm gần đây, tại trung tâm lưu trữ Quốc gia I, 10.044 tập địa bạ đã bước đầu được thống kê, khảo sát. Hai tập sách quy mơ giới thiệu địa bạ Thái Bình và địa bạ Hà Đơng đã được cơng bố [24;25]. Trong luận án “Cơng cuộc khẩn hoang thành lập huyện Kim Sơn (1829)”, tác giả Đào Tố Uyên đã vạch ra những điểm cơ bản và diễn biến của chế độ ruộng đất ở huyện Kim Sơn nửa đầu thế kỉ XIX. Tác giả Bùi Quý Lộ, trong luận án “Cơng cuộc khẩn hoang thành lập huyện Tiền Hải” cũng đã phân tích khá kĩ chế độ ruộng đất ở huyện Tiền Hải. Như vậy, cho đến nay chưa cĩ một cơng trình nào đi sâu tìm hiểu “Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên qua tư liệu địa bạ triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX”. Mặc dù vậy, chúng tơi vẫn xem thành quả của những nhà nghiên cứu đi trước là những ý kiến gợi mở quý báu giúp chúng tơi cĩ thể hồn thành tốt đề tài nghiên cứu của mình. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 3. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài - Mục đích: Thực hiện đề tài “Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên qua tư liệu địa bạ triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX”, trên cơ sở nguồn tư liệu cĩ được, chúng tơi mong muốn gĩp phần phản ánh một cách khoa học, chân thực tình hình sở hữu ruộng đất của huyện Phú Bình nửa đầu thế kỷ XIX. Từ đĩ bước đầu phân tích và đưa ra một số nhận xét sơ bộ về tình hình sở hữu ruộng đất và cơ cấu kinh tế - xã hội của huyện ở thời điểm này. - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình ruộng đất của huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên nửa đầu thế kỷ XIX. - Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn thời gian là nửa đầu thế kỷ XIX qua các địa bạ triều Nguyễn của Phú Bình. Giới hạn khơng gian là các tổng, xã, thơn của huyện Phú Bình nửa đầu thế kỉ XIX. - Nội dung của đề tài: Nội dung nghiên cứu của đề tài là những nét khái quát về chế độ sở hữu ruộng đất và tình hình xã hội cĩ liên quan. 4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu - Nguồn tư liệu: + Nguồn tư liệu chung: Bao gồm một số sử sách và địa chí cổ như: Đại Việt sử ký tồn thư, Khâm định Việt sử thơng giám cương mục, Dư địa chí, Đại Nam nhất thống chí, Đại Nam thực lục, Kiến văn tiểu lục, Đồng Khánh địa dư chí. + Nguồn tư liệu địa phương: Sách Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX, Lịch sử Đảng bộ huyện Phú Bình, Dư địa chí Thái Nguyên trong đĩ cĩ ghi chép rất kĩ về huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. Qua đĩ, chúng ta cĩ cái nhìn tồn diện về huyện Phú Bình nửa đầu thế kỷ XIX. + Nguồn tư liệu địa bạ: 30 địa bạ cĩ niên đại Gia Long 4 (1805); 26 địa bạ cĩ niên đại Minh Mệnh 21 (1840). Các bản địa bạ trên hiện đang lưu tại Trung tâm lưu trữ quốc gia I Hà Nội. Đây là cơ sở rất quan trọng để chúng tơi nghiên cứu và khơi phục về bức tranh làng xã huyện Phú Bình nửa đầu thế kỷ XIX. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 + Nguồn tư liệu thực địa: Thực hiện đề tài này,chúng tơi đã tiến hành các đợt thực địa tại huyện Phú Bình, quan sát địa hình, cảnh quan, tổ chức hành chính, đời sống văn hĩa, xã hội của nhân dân địa phương, tìm hiểu một số đình chùa ….ở huyện. Ngồi ra, các tư liệu truyền miệng do các cụ già cao niên trong làng kể lại rất phong phú và đa dạng, giúp chúng tơi cĩ thêm những tư liệu cần thiết để hồn thành việc nghiên cứu của mình. - Phương pháp nghiên cứu Thực hiện đề tài này chúng tơi sử dụng phương pháp logic và phương pháp lịch sử. Đặc biệt chúng tơi chú trọng phương pháp giám định tư liệu bằng chữ Hán để thấy được mức độ chính xác của nĩ. Đồng thời chúng tơi kết hợp chặt chẽ các nguồn tư liệu khác với nguồn tư liệu địa bạ, sử dụng phương pháp phân tích định lượng để xử lý nguồn tư liệu địa bạ. Chúng tơi cũng áp dụng phương pháp mơ hình hố lịch sử, phương pháp thống kê, tổng hợp, hệ thống hĩa bằng hệ thống bảng, biểu được sử dụng. Chúng tơi cũng đã sử dụng phương pháp liên ngành như điều tra, điền dã lịch sử; đồng thời so sánh, đối chiếu với các nguồn tư liệu khác cĩ liên quan nhằm rút ra sự tương đồng hay khác biệt về sở hữu ruộng đất của địa bàn nghiên cứu qua các thời điểm cũng như giữa địa bàn với các nơi khác. Mặt khác, chúng tơi cũng đặt việc nghiên cứu huyện Bình nửa đầu thế kỷ XIX trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc để thấy được những tác động và ảnh hưởng giữa lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc. 5. Đĩng gĩp của đề tài Đề tài “Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên qua tư liệu địa bạ triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX”, dựa trên nguồn tài liệu khai thác được mong muốn gĩp phần bước đầu khơi phục lại diện mạo của huyện Phú Bình trong nửa đầu thế kỷ XIX . Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Đây là lần đầu tiên 56 đơn vị địa bạ đầu triều Nguyễn về Phú Bình được cơng bố. Từ những tài liệu địa bạ giúp chúng ta hiểu được chế độ sở hữu ruộng đất, tình hình văn hố xã hội… của huyện ở giai đoạn lịch sử này. Là cơng trình đầu tiên phân tích một cách cĩ hệ thống và đưa ra một số nhận xét về đặc điểm của tình hình sở hữu ruộng đất huyện Phú Bình trong sự so sánh với một số địa phương khác cùng giai đoạn lịch sử. Đề tài mong muốn được gĩp phần nhỏ bé vào việc khơi dậy niềm tự hào, lịng yêu quê hương, đất nước của đồng bào các dân tộc Phú Bình, thấy được trách nhiệm đối với việc bảo vệ và phát huy các giá trị truyền thống lịch sử cho các thế hệ huyện Phú Bình ngày nay. 6. Cấu trúc của đề tài Đề tài gồm 81 trang. Ngồi phần mở đầu (07 trang), phần kết luận (03 trang), danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bản đồ, phần nội dung (71 trang) được chia làm 3 chương: Chương 1: Khái quát về huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên Chương 2: Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên qua tư liệu địa bạ Gia Long 4 (1805) Chương 3: Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên qua tư liệu địa bạ Minh Mạng 21 (1840) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN 1.1. Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên 1.1.1.Vị trí địa lí Phú Bình là một huyện trung du, địa đầu phía đơng nam của tỉnh Thái Nguyên, huyện lị đặt tại thị trấn Úc Sơn, cách thành phố Thái Nguyên 28 km theo quốc lộ 37. Phía đơng giáp huyện Yên Thế; phía nam giáp huyện Hiệp Hồ (Bắc Giang); phía bắc và tây bắc giáp huyện Đồng Hỷ, phía tây và tây nam giáp huyện Phổ Yên, cĩ toạ độ địa lí từ 21độ 23 phút 33 giây đến 21độ 35 phút 22 giây độ vĩ bắc, giữa 105độ 51 phút đến 106 độ 02phút độ kinh đơng. Theo số liệu thống kê tháng 12/2004, huyện Phú Bình cĩ diện tích tự nhiên là 249,36km2. Sự kiến tạo địa chất và con sơng Cầu, sơng Máng, kênh Đơng (thuộc hệ thống đại thuỷ nơng) chia cắt Phú Bình thành 3 vùng: Vùng phía Bắc và Đơng bắc nằm trên tả ngạn sơng Máng, là vùng bán sơn địa (Vùng I), cĩ diện tích tự nhiên là 13.883,84 ha trong đĩ cĩ 6.189 ha là đất nơng nghiệp, cịn lại là đất lâm nghiệp. Vùng I cĩ 8 xã, trong đĩ cĩ 7 xã là miền núi, mật độ dân số thưa (346 người/km2). Vùng trung tâm huyện (Vùng II), bao gồm 8 xã và thị trấn huyện lị, cĩ diện tích tự nhiên là 5.583,88 ha, trong đĩ cĩ 4.003,89 ha là đất nơng nghiệp, cịn lại là đất lâm nghiệp và đất chuyên dụng, cĩ mật độ dân số khá cao (384 người/km2). Đây là vùng cĩ dân số đơng, lao động dồi dào, trình độ dân trí khá. Vùng phía Tây và Tây nam (Vùng III) gồm 6 xã, cĩ diện tích tự nhiên là 4.518,39ha, trong đĩ đất nơng nghiệp chiếm 3.652 ha, cịn lại là đất lâm nghiệp, mật độ dân số là 576 người/km2. Phú Bình là huyện cĩ đặc điểm đa dạng về địa hình, cĩ cả miền núi, trung du và đồng bằng, độ cao so với mặt nước biển trung bình là 14 mét, nơi thấp nhất là 10 mét, đỉnh cao nhất là 250 mét (đèo Bĩp thuộc xã Tân Thành). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Muốn đến Phú Bình, lấy trung tâm thành phố làm điểm xuất phát xuơi theo đường Cách mạng tháng Tám chỉ khoảng 15km. Xã đầu tiên của huyện Phú Bình giáp thành phố là xã Thượng Đình. Ở Phú Bình, tuy đồi núi thấp chiếm một diện tích lớn nhưng lại cĩ ưu thế về giao thơng cả đường bộ lẫn đường sơng. Phú Bình được ví như chiếc cầu nối liền vùng đồng bằng châu thổ - nơi cĩ những đơ thị buơn bán sầm uất với miền núi non hiểm trở phía Bắc – nơi ngã ba con đường giao lưu của các tỉnh lân cận như Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội…Vị thế này rất thuận tiện cho Phú Bình giao lưu với các huyện xung quanh, với thành phố và một số địa phương khác. Nhìn chung, tồn huyện Phú Bình địa hình tương đối bằng phẳng. Vùng đồi núi chủ yếu là đồi núi bát úp thoải và thấp, cĩ độ cao dưới 100 mét. Địa hình mang đặc điểm của vùng đồi trung du xen với đồng bằng phù sa sơng Cầu là điều kiện thuận lợi cho canh tác nơng nghiệp và cho các hoạt động quân sự trong thời chiến cũng như thời bình. 1.1.2 Điều kiện tự nhiên Phú Bình rất ít sơng, suối. Trên địa bàn huyện chỉ cĩ hai con sơng chính là sơng Cầu và sơng Đào (hay cịn gọi là sơng Máng). Sơng Cầu thuộc hệ thống sơng Thái Bình, bắt nguồn từ xã Bằng Phúc (huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn). Đoạn chảy qua huyện Phú Bình dài 29 km, lịng sơng rộng khoảng 120 mét. Sơng Đào được khởi cơng xây dựng năm 1922 và hồn thành năm 1929, cung cấp nước tưới cho hơn 20.000 ha ruộng đất của huyện Phú Bình và 3 huyện Hiệp Hồ, Tân Yên, Việt Yên (Bắc Giang). Ngồi sơng Cầu và sơng Đào, trên địa bàn huyện Phú Bình cịn cĩ hơn 40 hồ chứa nước lớn, nhỏ và hàng trăm ngàn ao, đầm cùng với một số suối nhỏ ở các xã Tây bắc huyện. Do vậy, những năm gặp thời tiết thất thường, diện tích đất gieo trồng bị khơ cạn của huyện Phú Bình cũng ít hơn so với các Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 huyện khác trong tỉnh. Huyện Phú Bình cĩ trữ lượng nước ngầm khá lớn và ở độ sâu vừa phải (trung bình dưới mặt đất 4 mét là thấy mạch nước ngầm). Khí hậu của Phú Bình mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi, trung du Bắc bộ, cĩ nhiệt độ trung bình năm từ 23,1 độ C đến 24,4 độ C. Nhiệt độ cao nhất trung bình 28,9 độ C; lượng mưa trung bình hàng năm khoảng từ 2000mm đến 2.500 mm. Tháng 8 cĩ lượng mưa cao nhất và tháng 1 cĩ lượng mưa thấp nhất. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.206 giờ đến 1.570 giờ và phân phối đều trong năm. So với các huyện khác trong tỉnh, huyện Phú Bình cĩ độ ẩm cao, trung bình từ 81,9 % đến 82 %, trừ hai tháng 11 và 12 độ ẩm nhỏ hơn. Do địa hình tương đối bằng phẳng nên huyện Phú Bình cĩ tần suất lặng giĩ thấp, khoảng từ 15 đến 20 % và tốc độ giĩ cũng lớn hơn các huyện miền núi, hướng giĩ thay đổi rõ rệt theo hệ thống hồn lưu, mùa hè thường cĩ giĩ đơng nam, mát mẻ; mùa đơng cĩ giĩ đơng bắc, thời tiết lạnh. Điều kiện địa lí tự nhiên của huyện Phú Bình rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nơng – lâm nghiệp. Đây là vựa thĩc - nguồn cung cấp thực phẩm rất quan trọng cho thành phố Thái Nguyên cũng như các khu cơng nghiệp phía Nam của tỉnh Thái Nguyên. Hệ thống đường bộ của Phú Bình qua nhiều năm xây dựng, đặc biệt từ năm 1990 dến nay đã tương đối hồn chỉnh, gồm nhiều đường giao thơng ngang, dọc nối liền các thơn, xã trong huyện với nhiều vùng trong tỉnh và nhiều miền của đất nước. Trục giao thơng quan trọng nhất trên địa bàn huyện là Quốc lộ 37. Quốc lộ 37 nối quốc lộ 1A (Hà Nội - Lạng Sơn) tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang với Quốc lộ 3A (Hà Nội - Cao Bằng) tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Đoạn Quốc lộ 37 trên địa bàn huyện Phú Bình đi qua xã Kha Sơn, thị trấn Hương Sơn và các xã Xuân Phương, Nhã Lộng, Điềm Thụy, Thượng Đình. Từ huyện Phú Bình ta cĩ thể theo Số hĩa bởi Trung tâm._. Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Quốc lộ 37 xuơi xuống Bắc Giang gặp quốc lộ 1A, rồi theo quốc lộ 1A cĩ thể ngược lên thành phố Lạng Sơn, hoặc xuơi về thủ đơ Hà Nội. Từ huyện Phú Bình ta cũng cĩ thể theo Quốc lộ 3A ngược lên các tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng hoặc xuơi về thủ đơ Hà Nội. Tiếp theo là tỉnh lộ 262. Tỉnh lộ 262 bắt đầu từ bến đị Hà Châu, qua các xã Hà Châu, Ngay My, Úc Kì lên xã Điềm Thụy chia làm hai nhánh, một nhánh nối với Quốc lộ 37 tại xã Điềm Thụy, một nhánh sang huyện Phổ Yên, lên huyện Đại Từ, nối với đoạn quốc lộ 37 từ ngã ba Bờ Đậu (xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên) đi Tuyên Quang tại thị trấn Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên). Ngồi ra, trên địa bàn huyện cĩ hai bờ đê sơng Đào cũng là trục đường bộ khá quan trọng, nhất là bờ đê phía hữu ngạn, xe ơtơ cĩ trọng tải tương đối lớn cĩ thể đi lại dễ dàng. Về giao thơng đường thuỷ, từ tháng 7/1954 trở về trước, sơng Cầu và sơng Đào khơng chỉ là tuyến vận tải quan trọng của huyện Phú Bình mà của cả tỉnh Thái Nguyên. Trên sơng Đào, các đồn thuyền và xà lan chở than đá và nơng sản từ bến than và bến Tượng (thị xã Thái Nguyên) cĩ thể đến tận Hải Phịng và cĩ thể lấy hàng từ Hải Phịng về Thái Nguyên. Năm 1966, đế quốc Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá làm hỏng nhiều âu thuyền nên tuyến vận tải thuỷ này ngừng hoạt động. Tuy nhiên, nhân dân địa phương vẫn sử dụng vận tải nội hạt, khi cần thiết, sửa chữa các âu thuyền lại cĩ giá trị như trước đây. 1.2. Lịch sử hành chính huyện Phú Bình Đất Phú Bình ngày nay là đất huyện Tư Nơng thời Lý. Trong lịch sử, Tư Nơng cịn cĩ những tên gọi khác là Dương Xá, Tây Nơng, Tây Nùng. Sách “Thiên Nam dư hạ tập” ghi rằng Tư Nơng là một trong 6 huyện (Tư Nơng, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phú Lương, Đại Từ, Bình Tuyền) thuộc phủ Phú Bình. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 Sách “Cương mục” của Quốc sử quán triều Nguyễn và “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi - một trong những tác phẩm xưa nhất cịn lại cĩ giá trị trong nghiên cứu khoa học địa lý của Việt Nam ghi lại Tư Nơng là một trong 8 huyện của phủ Phú Bình, thuộc thừa tuyên Ninh Sĩc (tên gọi của tỉnh Thái Nguyên thời Lê Thánh Tơng). Đầu thế kỉ XIX, năm 1931, vua Minh Mạng chia cả nước thành 31 tỉnh. Tỉnh Thái Nguyên gồm hai phủ là Phú Bình và Tịng Hố. “Đồng Khánh dư địa chí” chép rằng Tư Nơng là 1 trong 5 huyện (Tư Nơng, Phổ Yên, Bình Xuyên, Đồng Hỷ, Vũ Nhai) thuộc phủ Phú Bình. Huyện cĩ 9 tổng, gồm 54 xã, thơn, phường: Tổng Nhã Lộng cĩ 7 xã, thơn: xã Triều Dương, xã Điềm Thụy, thơn Cống Thượng, xã Nhã Lộng, xã Ngọc Long, xã Úc Kì, thơn Ngọc Sơn. Tổng Thượng Đình cĩ 9 xã, thơn: xã Thượng Đình, xã Ninh Sơn, xã Lục Dương, xã Quan Tràng, xã Thuần Lương, thơn Nơng Cúng, thơn Đình Kiều, xã Dưỡng Mơng, xã Đào Xá. Tổng Nghĩa Hương cĩ 4 xã, thơn: xã Trang Ơn, xã Vân Dương, thơn Cầu Đơng xã Nghĩa Hương, thơn Yên Mễ xã Nghĩa Hương. Tổng La Đình cĩ 9 xã, thơn: xã La Đình, xã La Sơn, xã Bằng Cầu, xã Mai Sơn, xã Úc Sơn, xã Kha Nhi, thơn Thượng xã Kha Sơn, xã Phương Độ, thơn Hạ xã Kha Sơn. Tổng Phao Thanh cĩ 6 xã: xã Phao Thanh, xã Lương Trình, xã Lương Tạ, xã Thanh Lương, xã Phú Mỹ, xã Ngơ Xá. Tổng Đức Lân cĩ 6 xã, thơn: xã Đức Lân, xã Lữ Vân, xã Nổ Dương, thơn Nội xã Xuân Nùng, thơn ngoại xã Xuân Nùng. Tổng Tiên La cĩ 4 xã: xã Tiên La, xã Vân Đồn, xã Điều Khê, xã Bạch Thạch. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Tổng Lý Nhân cĩ 6 xã: xã Lý Nhân, xã Lũ An, xã Đăng Nhân, xã Cổ Dạ, xã Kim Lĩnh, xã Chỉ Mê. Tổng Bảo Nang cĩ 3 xã, phường: xã Bảo Nang, xã Thanh Huống, phường Thuỷ Cơ xã Triều Dương. Vào cuối thế kỉ XIX, vùng đất ngày nay là xã Hà Châu và xã Nga My được cắt khỏi huyện Hiệp Hồ, phủ Bắc Hà, tỉnh Bắc Ninh để để nhập vào huyện Tư Nơng tỉnh Thái Nguyên. Năm 1904, chính quyền thực dân Pháp đặt cấp châu, huyện trực thuộc cấp tỉnh. Huyện Tư Nơng đổi thành huyện Phú Bình từ đây. Trải qua hơn 5 thế kỉ tồn tại và phát triển, vùng đất huyện Phú Bình ngày nay vẫn căn bản như vùng đất huyện Tư Nơng thời thuộc Minh. Ngày 1/7/1956, khu tự trị Việt Bắc được thành lập. Tỉnh Thái Nguyên trong khu tự trị Việt Bắc gồm thị xã Thái Nguyên và các huyện Định Hố, Phú Lương, Đại Từ, Đồng Hỷ và Võ Nhai. Huyện Phú Bình tách sang tỉnh Bắc Giang, huyện Phổ Yên về tỉnh Vĩnh Phúc. Để đáp ứng nguyện vọng của nhân dân hai huyện Phú Bình và Phổ Yên, ngày 15/6/1957, chủ tịch Hồ Chí Minh kí quyết định trả lại hai huyện nĩi trên về tỉnh Thái Nguyên. Ngày 19/10/1962, thủ tướng chính phủ ra quyết định số 114/CP thành lập thành phố Thái Nguyên. Theo quyết định này, các xĩm Nhân Minh, Ngọc Tâm (xã Thượng Đình), Hanh (xã Trần Phú – nay là xã Điềm Thụy), Ngân, Na Hàng, Tiến Bộ, Phú Thái, lương Thịnh, Tân Trung (xã Lương Sơn) được tách khỏi huyện Phú Bình, sáp nhập về thành phố Thái Nguyên. Ngày 21/4/1965, Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hồ ra nghị quyết số 103 NQ– TVQH thành lập tỉnh Bắc Thái. Huyện Phú Bình là một trong 14 huyện thành thị tỉnh Bắc Thái. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Cuối năm 1976, xã Lương Sơn được tách khỏi huyện Phú Bình, sáp nhập về thành phố Thái Nguyên. Tiếp đĩ, thủ tướng chính phủ ra quyết định hợp nhất xã Hương Sơn và thị trấn Úc Sơn thành thị trấn Hương Sơn. Ngày 6/11/1966, trong kì họp thứ 10 Quốc hội khố IX, Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra quyết định tách tỉnh Bắc Thái để tái lập hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn. Huyện Phú Bình thuộc tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay, huyện Phú Bình cĩ 21 đơn vị hành chính thực thuộc gồm 20 xã và 1 thị trấn, bao gồm 311 xĩm và 4 tổ dân phố. Các xã, thị trấn là: Thị trấn Hương Sơn, xã Đồng Liên, Bàn Đạt, Đào Xá, Thượng Đình, Điềm Thụy, Nhã Lộng, Bảo Lý, Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Tân Hồ, Tân Đức, Lương Phú, Dương Thành, Thanh Ninh, Kha Sơn, Xuân Phương, Úc Kì, Nga My, Hà Châu. 1.3. C¸c thµnh phÇn d©n téc Dân cư là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế. Thái Nguyên là một tỉnh đơng dân so với các tỉnh miền núi phía Bắc, mật độ dân cư trung bình tồn tỉnh là 297 người/km2. So sánh với nhiều tỉnh thuộc miền núi phía Bắc, tỉnh Thái nguyên cĩ mật độ dân cư trung bình cao gấp 2 lần tỉnh Tuyên Quang, gấp 3 lần tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La và gấp 7 lần tỉnh Lai Châu. Dân cư huyện Phú Bình do nhiều bộ phận hợp thành. Bên cạnh một bộ phận lớn là dân bản địa định cư từ lâu đời là bộ phận dân cư do bọn điền chủ người Pháp và người Việt mộ vào làm thuê cho chúng ở các đồn điền. Một bộ phận khác là đồng bào các tỉnh vùng địch tạm chiếm lên tản cư kháng chiến rồi định cư lâu đời và một bộ phận là đồng bào các địa phương khác tự do di cư đến địa bàn huyện sinh cơ, lập nghiệp. Tỷ lệ và số lượng nhân khẩu theo thành phần dân tộc cụ thể như sau: Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Bảng 1.1: Các dân tộc ở Phú Bình STT Dân tộc Khẩu Tỷ lệ % Ghi chú 1 Kinh 126.701 93,55 2 Nùng 4.228 3,12 3 Sán dìu 2.429 1,84 4 Tày 1.653 1,22 5 Hoa 196 0,14 6 Dao 56 0,04 7 H’mơng 24 0,02 8 Sán chay 22 0,02 9 Mường 20 0,01 10 Ngái 13 0,01 11 Gia rai 9 0,01 Tổng cộng 475.011 100 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2006) Dân số nơng thơn chiếm tỉ lệ là 98,8%, dân số thị trấn là 1,2%. Mật độ dân số trung bình là 578,75 người/km2 (cao thứ hai trong số 9 huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh - chỉ sau thành phố Thái Nguyên cĩ mật độ dân số là 1.366,79 người/km2) nhưng phân bố khơng đều.Ở các xã miền núi chỉ cĩ 366 người/km2, trong đĩ cĩ các xã phía nam cĩ tới 824 người/km2 [7,18]. Người dân Phú Bình chủ yếu theo Phật Giáo (khoảng 63%), Thiên chúa giáo là 3,68% so với tổng số dân tồn huyện. Dân cư đơng đúc làm cho địa phương cĩ nguồn lao động dồi dào, cĩ thị trường tiêu thụ rộng. Tuy nhiên, trong điều kiện huyện Phú Bình nĩi riêng và tỉnh Thái Nguyên nĩi chung cịn nghèo thì dân số đơng tất yếu sẽ dẫn đến thu nhập tính trên đầu người hạn chế. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 1.4. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của huyện 1.4.1. Về kinh tế Hàng trăm năm nay, ngành sản xuất chủ yếu của Phú Bình là nơng – lâm nghiệp, trong đĩ sản xuất lương thực, thực phẩm đảm bảo cho tiêu dùng tại chỗ là chính. Đất đai Phú Bình thích hợp với các loại cây lương thực, cây cơng nghiệp ngắn ngày (đỗ tương, lạc, thuốc lá…), cây ăn quả cĩ giá trị kinh tế cao. Phú Bình là huyện cĩ diện tích trồng cây lương thực lớn, được mệnh danh là vựa lúa của tỉnh Thái Nguyên. Sản xuất nơng nghiệp của Phú Bình tuy cịn phụ thuộc vào thiên nhiên song nhân dân trong huyện cần cù lao động và cĩ kinh nghiệm thâm canh nên sản lượng lương thực của Phú Bình năm sau tăng hơn năm trước bình quân 4,7% (tính trong vịng 10 năm từ 1995 đến 2005). Nếu năm 1985, tổng sản lượng lương thực tồn huyện cĩ 35.662 tấn thì năm 2005 đã tăng lên 67.000 tấn. Bình quân lương thực một người trong một năm từ 407kg năm 1995 lên 460kg năm 2005. Phú Bình cũng cĩ nhiều nghề thủ cơng. Đáng chú ý là nghề làm đồ gốm Lương Tạ, nghề đan lát mây tre, mộc gia dụng…Tuy nhiên, sản phẩm thủ cơng nghiệp Phú Bình nhỏ bé, đơn điệu và tiêu thụ ở làng là chính. Thắng lợi của đường lối đổi mới sau 10 năm thực hiện ở Phú Bình (1986 - 1996) đã mở ra bước phát triển mới trong huyện. Cơ cấu kinh tế trên đại bàn huyện chuyển biến theo hướng tích cực. Năm 2001, nơng – lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng 71,79%; cơng nghiệp và xây dựng 10,57%. Năm 2005, nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm cịn 65%, dịch vụ tăng lên 19% và cơng nghiệp, xây dựng đạt 16%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 6,82% (tính trong 5 năm 2001 - 2005). Nét nổi bật trong nơng thơn Phú Bình trong 15 năm trở lại đây, cơ cấu kinh tế gia đình phát triển khá đa dạng, vững chắc: trồng cây, nuơi cá, chăn Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 nuơi gia súc, gia cầm và làm thủ cơng nghiệp gia đình, chủ yếu là nghề thủ cơng. Đàn lợn của Phú Bình tăng từ 88.008 con năm 2001 lên 107.119 con năm 2005; đàn bị từ 9.699 con năm 2001 lên 15.119 con năm 2005…chủ yếu nhờ chăn nuơi gia đình. Một số xã như Kha Sơn, Lương Phú, Thượng Đình, Nhã Lộng…cĩ nghề thủ cơng phát triển, thu nhập gia đình thường cao hơn 1 - 2 lần so với các xã thuần nơng. Phú Bình trong những năm gần đây chuyển đổi nhanh cơ cấu sản xuất theo hướng phát triển kinh tế hàng hố gắn với thị trường, giữ vững diện tích trồng lúa, đẩy mạnh thâm canh, thực hiện chương trình cao sản, đưa năng suất lúa từ 39,4 tạ/ha năm 2001 lên 45tạ/ha năm 2005. Diện tích cây ngơ đơng từ 1.463 ha với sản lượng 4.358 tấn năm 2001 lên 2.526 ha với sản lượng 9.298 tấn năm 2005. Kinh tế vườn phát triển nhanh, từ 1.362 ha năm 2001 lên 1.882 ha năm 2005, chủ yếu là vải thiều, nhãn. 1.4.2. Về văn hĩa - xã hội Thứ nhất, về Giáo dục - Đào tạo: Sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo của Phú Bình 60 năm qua được quan tâm, phát triển tồn diện. Năm học 1944 – 1945, cả huyện chỉ cĩ 1 trường sơ học tồn cấp (từ lớp 1 đến lớp 3) và một trường sơ học bán cấp (từ lớp 1 đến lớp 2) với khoảng 50 học sinh, 95% dân số trong huyện mù chữ. Từ năm 1956 trở về trước, huyện chưa cĩ trường cấp II. Năm 1996, huyện mới mở trường cấp III nhưng cũng chỉ cĩ một lớp đầu cấp (lớp 10). Năm học 2005 – 2006, cả huyện cĩ 66 trường, trong đĩ cĩ 22 trường mẫu giáo, 22 trường tiểu học, 21 trường trung học cơ sở và 2 trường trung học phổ thơng. Đội ngũ giáo viên cĩ tới 1.687 người, trong đĩ hầu hết đã tốt nghiệp ở các trường Cao đẳng và Đại học sư phạm, một số cĩ trình độ trên đại học. Số học sinh phổ thơng tồn huyện (tính đến năm học 2005 - 2006) cĩ 26.464 em. Số người chưa biết chữ trong độ tuổi chỉ chiếm khoảng 15% tổng số dân tồn huyện. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 Thứ hai, về y tế, tồn huyện cĩ 26 cơ sở y tế, trong đĩ cĩ 1 bệnh viện đa khoa 230 giường, 4 phịng khám khu vực với 15 giường bệnh, 21 trạm y tế xã và thị trấn cĩ 105 giường bệnh. Đội ngũ thầy thuốc cĩ 218 người, trong đĩ bác sĩ và trên đại học 65 người, trung học y, dược 102 người và hơn 100 cán bộ y tế thơn, bản. Đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất của ngành y tế huyện những năm qua đáp ứng được yêu cầu chăm sĩc sức khoẻ cho nhân dân và ngăn chặn các ổ dịch bệnh; các chương trình y tế Quốc gia được thực hiện tốt trên địa bàn. Thứ ba, về văn hố, đến năm 2007, huyện Phú Bình cĩ 7 di tích xếp hạng quốc gia: cụm di tích lịch sử xã Kha Sơn, các di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật: đình Phương Độ (xã Xuân Phương), đình Hộ Lệnh (xã Điềm Thuỵ), đình Xuân La (xã Xuân Phương), Chùa Úc Kì (xã Úc Kì ), chùa Ha (xã Nhã Lộng), đình Đơng (xã Tân Đức). Di tích lịch sử cấp tỉnh: chùa Phú Mỹ (xã Lương Phú). Những làn điệu dân ca như hát ví, hát chèo, hát trống quân…biểu diễn trong các dịp lễ hội được nhân dân ưa thích. Đặc biệt, kho tàng ca dao, tục ngữ ở đây rất phong phú, đa dạng, phản ánh kinh nghiệm sản xuất, chế giễu thĩi hư tật xấu trong xã hội. Ngày nay, các hoạt động văn hố, văn nghệ, thể dục, thể thao được phát triển từ huyện đến các cơ sở, gĩp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân các dân tộc trong huyện, tạo mơi trường văn hố lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc cho thế hệ trẻ. 1.5. TruyỊn thèng lÞch sư huyƯn Phĩ B×nh Bên cạnh truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, nhân dân Phú Bình cịn cĩ truyền thống yêu nước, một lịng đồn kết chống giặc ngoại xâm. Trận đánh quân Pháp ngày 17 tháng 3 năm 1884 khi chúng vừa đặt chân đến Đức Lân, Phương Độ, sự hưởng ứng và tích cực tham gia vào các cuộc khởi nghĩa Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 do Hồng Hoa Thám, Trịnh Văn Cấn lãnh đạo chống thực dân Pháp là những trang sử chống xâm lược vẻ vang, hào hùng của nhân dân Phú Bình. Những năm 1938 – 1940, cũng trên mảnh đất mà nhân dân cĩ truyền thống đấu tranh kiên cường ấy, những thanh niên yêu nước ở xã Kha Sơn Hạ đã tìm đến với chủ nghĩa cộng sản, với cách mạng. Từ nhĩm thanh niên yêu nước này, năm 1941, Hội nơng dân phản đế, Hội phụ nữ phản đế đầu tiên của huyện được thành lập ở Kha Sơn Hạ, sau đĩ lan rộng ra các làng Kha Sơn Hạ, Mai Sơn…Cuối năm 1941, các tổ chức phản đế của Phú Bình được đổi thành Mạt trận Việt Minh. Đến giữa năm 1943, Mặt trận Việt Minh đã mở rộng các cơ sở của mình ra khắp các tổng trong huyện. Năm 1942, Phú Bình cùng Phổ Yên và Hiệp Hồ (Bắc Giang) được Trung Ương chọn làm An tồn khu II (gọi tắt là ATKII) các cơ quan TW xứ uỷ Bắc Kỳ như binh vận, tuyên truyền cổ động, cơ sở in báo “Cờ giải phĩng”, trạm giao liên, nơi tổ chức huấn luyện chính trị, quân sự, nơi dừng chân của cán bộ…đã lấy Phú Bình là nơi bí mật hoạt động, giúp TW, xứ uỷ chỉ đạo phong trào cách mạng cả nước cho đến tổng khởi nghĩa. Tháng 3/1943, cơ sở Đảng đầu tiên của huyện Phú Bình được thành lập ở Kha Sơn Hạ. Tháng 2/1944, Chi bộ Kha Sơn Thượng ra đời và đến tháng 7/1945, Ban cán sự Đảng bộ huyện Phú Bình được thành lập. Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp. Nắm thời cơ đĩ, chi bộ Kha Sơn Hạ, Kha Sơn Thượng ngay ngày 14/3 đã phát động nhân dân trong xã đứng lên giành chính quyền thắng lợi. Từ thắng lợi ở Kha Sơn, liên tiếp sau đĩ các xã trong huyện lần lượt nổi dậy giành chính quyền thành cơng. Đến cuối tháng 4/1945, chính quyền các xã trong huyện cơ bản đã về tay nhân dân. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, Phú Bình đã gĩp cơng lớn đập tan chiến dịch “Hải cẩu” tấn cơng lên Việt Bắc của 3000 quân Pháp tháng 10/1950. Trong chiến dịch này, quân và dân Phú Bình đã Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 tiêu diệt và làm bị thương hơn 1000 tên địch, bắn cháy 4 ca nơ trên sơng Cầu, song quan trọng hơn là đã làm chậm kế hoạch tấn cơng của chúng lên thị xã Thái Nguyên. Đồng thời, âm mưu hỗ trợ đồng bọn ở Biên Giới tháo chạy của bọn chúng cũng khơng cịn cơ hội thực hiện. Trong 9 năm kháng chiến, Phú Bình đã động viên được 2.716 thanh niên tịng quân, 6.224 người tham gia dân quân du kích, 72.500 lượt người đi dân cơng, 230 người hi sinh ngồi mặt trận. Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Phú Bình đã cĩ gần 9.500 nam, nữ xung phong vào bộ đội, hơn 500 đồn viên gia nhập thanh niên xung phong, cĩ mặt khắp các chiến trường Đơng Dương. Nhiều người đã lập cơng xuất sắc như Anh hùng Phạm Thanh Ngân bắn rơi 8 máy bay hiện đại của đế quốc Mỹ, được bầu vào Bộ chính trị Ban chấp hành TW Đảng khố VIII, được phong quân hàm Thượng tướng. Riêng trong kháng chiến chống Mỹ đã cĩ hơn 1200 người hi sinh ngồi mặt trận. Cùng với sức người, nhân dân Phú Bình cịn đĩng gĩp hơn 20.000 tấn thĩc, hàng nghìn tấn đỗ, lạc và thực phẩm khác cho kháng chiến. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Phú Bình đã cĩ 11.816 người trực tiếp cầm súng đánh giặc, 1.340 người đã anh dũng hi sinh, 813 người bị thương, trong đĩ cĩ nhiều thương binh nặng, 125 gia đình cĩ cơng với nước, 36 lão thành cách mạng, 6 cán bộ hoạt động tiền khởi nghĩa đã được Nhà nước khen thưởng, 15.339 Huân huy chương các loại; huyện Phú Bình, 2 xã Lương Phú, Kha Sơn, và đồng chí Phạm Thanh Ngân được phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, 24 bà mẹ được phong tặng danh hiệu “Bà Mẹ Việt Nam anh hùng”. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Tiểu kết chƣơng 1: Khái quát về huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên cĩ thể thấy: Phú Bình là huyện cĩ truyền thống lịch sử lâu đời, nhân dân cần cù lao động, đồn kết cùng nhau xây dựng quê hương. Đây là huyện cĩ đặc điểm đa dạng về địa hình, cĩ cả miền núi, trung du và đồng bằng, thuận tiện cho phát triển sản xuất nơng – lâm nghiệp. Dân cư huyện Phú Bình do nhiều bộ phận hợp thành. Dân cư đơng đúc làm cho địa phương cĩ nguồn lao động dồi dào nhưng cũng chính vì lẽ đĩ mà quỹ đất của địa phương chia theo từng nhân khẩu bị thu hẹp lại. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm và đầu tư của Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội huyện Phú Bình đã cĩ sự thay đổi rõ rệt, đời sống của nhân dân đang từng bước được nâng cao. Huyện Phú Bình gĩp phần khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tồn tỉnh Thái Nguyên. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 Chƣơng 2 HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN QUA TƢ LIỆU ĐỊA BẠ GIA LONG 4 (1805) 2.1. Vài nét về tình hình ruộng đất huyện Phú Bình trƣớc thế kỉ XIX Phú Bình là một huyện chủ yếu sống bằng nghề nơng, mà đối với nơng nghiệp thì vấn đề ruộng đất là vấn đề cơ bản quyết định thắng lợi của sản xuất. Với đặc điểm là một huyện trung du (cĩ một diện tích nhỏ là miền núi) nên loại hình canh tác chủ yếu của Phú Bình là ruộng nước kết hợp với ruộng bậc thang và một ít nương bãi. Về kĩ thuật canh tác, từ lâu người dân đã biết dùng cày, dùng cuốc, dùng bừa, để đẩy mạnh sản xuất. Bên cạnh đĩ, sức kéo của trâu bị cũng được người nơng dân lợi dụng triệt để và đặc biệt hơn, trong cơng tác thuỷ lợi, họ đã biết dùng cái cọn nước để dẫn nước vào ruộng. Trước thế kỷ XIX, khi những quan hệ sản xuất phong kiến đã được xác lập thì nĩ từng bước phát huy tác dụng, phá vỡ thế lực của chính quyền TW. Ở Phú Bình, các lực lượng địa phương đã được củng cố, lần lượt trỗi dậy hồnh hành. Sự tiến hố của chế độ ruộng đất diễn ra trong một hồn cảnh mới với những đặc điểm của nĩ. Thời điểm này, làng xã từng bước được biến thành người quản lý ruộng đất cho Nhà nước. Tầng lớp quan lại địa chủ đã chiếm đoạt những phần ruộng đất cơng màu mỡ trong làng và số lượng quan lại càng đơng, do đĩ, ruộng đất cơng cịn lại để chia theo khẩu phần cho dân đinh càng bị hạn chế. Số lượng người được hưởng nhiều ruộng cơng mà khơng chịu tơ thuế, lao dịch được nâng cao. Phú Bình là một huyện miền xuơi nên dân cư đơng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 đúc hơn so với các huyện miền núi. Chính vì thế, ruộng đất cơng khơng những khơng cĩ điều kiện tăng thêm mà ngày càng bị thu hẹp trước sự tấn cơng của chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất. Bọn cường hào, quan lại phong kiến địa phương ra sức cướp đoạt ruộng đất của nhân dân. Rất nhiều người dân khơng cĩ đất phải mướn ruộng hoặc làm thuê cho địa chủ, trở thành tá điền ngay trên chính mảnh ruộng của mình. Một số khác phải bỏ làng đi tha phương cầu thực, ra các đơ thị kiếm ăn. Họ thực sự trở thành một tầng lớp nơng dân tự do. Rõ ràng, ruộng đất lúc này đã bị rơi nhiều hơn vào vịng chiếm hữu của các quan lại, địa chủ. Ngay từ trước thế kỷ XIX, huyện Phú Bình đã xuất hiện rất nhiều đình, đền, chùa. Do vậy, quỹ đất của huyện cũng được giành một phần cho các đền chùa này mà sau này, trong địa bạ triều Nguyễn, loại đất này được ghi rất rõ là đất Thần từ phật tự. Đây là loại đất mà cả xã cùng canh tác và hoa lợi thu được được xung cơng. Như vậy, cĩ thể nĩi, trước thế kỷ XIX, tình hình ruộng đất ở Phú Bình là sự thắng thế của sở hữu tư nhân, mặc dù tỉ lệ ruộng đất chia cho từng nhân khẩu khơng cao do dân cư đơng đúc. Các quan lại địa phương nắm trong tay phần lớn ruộng đất canh tác và họ chính là một lực lượng chính trị to lớn ở làng xã lúc này. 2.2. Tình hình ruộng đất huyện Phú Bình nửa đầu thế kỉ XIX theo địa bạ Gia Long 4 (1805) Tư liệu chủ yếu để khơi phục bức tranh tồn cảnh về tình hình ruộng đất Phú Bình nửa đầu thế kỉ XIX là các tài liệu địa bạ cĩ niên đại Gia Long 4 (1805), Minh Mạng 21 (1840) với tổng số 56 địa bạ. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 Các địa bạ nĩi trên đều là bản chính bằng chữ Hán, hiện đang được lưu giữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia I Hà Nội. Cĩ 30 trên tổng số 53 xã của huyện ở nửa đầu thế kỉ XIX cĩ địa bạ Gia Long 4 (1805), 26 xã cĩ địa bạ Minh Mạng 21 (1840). Trong đĩ cĩ 12 địa bạ lập ở 2 thời điểm Gia Long 4 và Minh Mạng 21, 44 địa bạ lập ở 1 thời điểm. Trong quá trình tiếp cận sử dụng tư liệu địa bạ, chúng tơi tiến hành so sánh với nhiều nguồn tư liệu khác, cố gắng phục dựng lại vài nét về diện mạo tình hình ruộng đất ở Phú Bình nửa đầu thế kỉ XIX qua địa bạ Gia Long và Minh Mạng với những nội dung chủ yếu sau đây: 2.2.1 Những số liệu tổng quát và đặc điểm của chế độ ruộng đất ở Phú Bình Nghiên cứu địa bạ Phú Bình chúng tơi thấy, khác với địa bạ của một số tỉnh Bắc Kì (Hà Đơng, Thái Bình) bên cạnh các loại ruộng đất kê khai trong địa bạ được tính vào tổng diện tích điền thổ ghi ở đầu địa bạ thì cịn xuất hiện thêm một số loại ruộng đất khác như đất Tha ma, đầm, rừng, nhưng chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Tuy vậy cĩ một điều đặc biệt là phần đầu địa bạ huyện Phú Bình chỉ ghi tư điền thổ các loại mà khơng hề cĩ sự xuất hiện của cơng điền, cơng thổ. Theo số liệu của địa bạ huyện Phú Bình năm Gia Long 4 (1805), các loại ruộng đất được phân chia như bảng 2.1: Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 Bảng 2.1: Thống kê địa bạ Gia Long 4 (1805) Ghi chú đơn vị: mẫu.sào.thước.tấc ( m.s.th.t) T T Tên tổng Tên xã,thơn Tổng diện tích ruộng đất(m .s.th.t) Tƣ điền ( m.s.th.t) Thổ trạch viên trì (m.s.th.t) Thần từ, phật tự (m.s.th.t) Các loại ruộng đất khác (m.s.th.t) 1 La Đình (4) Úc Sơn 552.8.5.5 538.3.5.5 9.5.0.0 5.0.0.0 Bình Cầu 268.5.13.6 265.9.13.6 2.5.0.0 0.1.0.0 Thơn Thượng 194.9.7.0 178.7.5.0 12.2.0.0 0.7.0.0 3.3.2.0 Kha Sơn Hạ 248.4.6.3 243.5.6.3 4.2.0.0 0.7.0.0 2 Đức Lân (3) Xuân Nồng 53.0.0.0 50.0.0.0 3.0.0.0 Loa Lâu 366.0.8.0 347.7.13.0 11.2.10.0 7.0.0.0 Nổ Dương 618.4.14.0 605.1.14.0 10.0.0.0 1.3.0.0 2.0.0.0 3 Phao Thanh (3) Phú Xuân 180.8.1.3 170.4.1.3 7.4.0.0 3.0.0.0 Thanh Lương 400.5.0.0 400.0.0.0 0.5.0.0 Lương Tạ 207.0.5.6 196.4.5.6 8.2.0.0 2.4.0.0 4 Lý Nhân (4) Đương Nhân 520.5.9.0 511.1.9.0 8.8.0.0 0.6.0.0 Cổ Dạ 77.8.8.6 77.1.8.6 0.7.0.0 Chỉ Mê 424.1.2.1 419.5.10.0 4.0.0.0 0.5.7.1 Lũ An 347.1.13.3 334.6.13.3 6.5.0.0 2.0.0.0 4.0.0.0 5 Tiên La (2) Vân Đồn 207.1.0.0 201.0.0.0 5.3.0.0 0.8.0.0 Điều Khê 191.6.10.0 191.6.10.0 6 Thượng Đình (6) Quan Trường 264.8.3.7 250.1.10.2 6.5.0.0 8.1.8.5 Ninh Sơn 352.9.10.2 341.1.10.2 2.7.0.0 9.1.0.0 Thuần Lương 362.4.4.0 351.0.4.0 10.9.0.0 0.5.0.0 Thơn Đình Kiều 1.2.0.0 1.2.0.0 Thơn Đào Xá 133.7.10.0 128.5.10.0 4.0.0.0 1.2.0.0 Dưỡng Mơng 66.5.2.0 63.9.2.0 2.5.0.0 0.1.0.0 7 Nhã Lộng (5) Úc Kỳ 178.7.6.5 157.4.1.0 20.0.0.0 1.0.7.5 0.2.13.0 Triều Dương 434.1.4.0 422.9.4.0 7.0.0.0 4.2.0.0 Điềm Thuỵ 178.3.7.6 177.3.7.6 1.0.0.0 Ngọc Sơn 336.5.8.0 331.3.8.0 2.0.0.0 0.2.0.0 3.0.0.0 Nhã Lộng 812.4.5.9 800.8.5.9 10.5.0.0 1.1.0.0 8 Mạt Hương (3) Vân Dương 257.7.1.0 251.1.7.0 6.5.9.0 Thơn Nhị 533.1.4.5 485.5.1.5 4.6.3.0 40.0.0.0 3.0.0.0 Trang Ơn 355.4.10.8 348.1.5.0 5.9.9.8 1.3.11.0 Tổng cộng 30 xã, thơn 9127.4.2.5 8841.1.11.6 179.5.1.8 88.1.4.1 18.6.0.0 (Nguồn: Theo thống kê 30 địa bạ Phú Bình lập 1805) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 Bảng 2.2: Thống kê quy mơ sở hữu ruộng đất của 30 xã, thơn cĩ địa bạ Gia Long 4 (1805) Tổng Quy mơ sở hữu <10 mẫu 50 đến 100 mẫu 100 đến 300 mẫu 300 đến 500 mẫu 500 đến 700 mẫu 700 đến 900 mẫu La Đình (4) 3 1 Đức Lân (3) 1 1 1 Phao Thanh (3) 2 1 Lý Nhân (4) 1 2 1 Tiên La (2) 2 Thượng Đình (6) 1 1 2 2 Nhã Lộng (5) 2 2 1 Mạt Hương (3) 1 1 1 Tổng cộng 30 xã =100% 1 3.33% 3 10% 12 40% 9 30% 4 13.34% 1 3.33% (Nguồn: Theo thống kê 30 địa bạ Phú Bình lập 1805) Bảng 2.3: Tổng diện tích các loại ruộng đất của Phú Bình theo địa bạ Gia Long 4 (1805) Loại ruộng đất Diện tích ( m.s.th.t) Tỷ lệ (%) Diện tích tƣ điền thổ các loại 9127.4.2.5 100,00 - Thực trưng 7420.9.10.4 81,30 + Tư điền 7153.3.4.5 78,37 + Thổ trạch viên trì 179.5.1.8 1,97 + Thần từ, phật tự(điền, thổ) 88.1.4.1 0,97 - Lưu hoang 1687.8.7.1 18,49 + Tư điền 1687.8.7.1 18,49 + Thổ trạch viên trì + Thần từ, phật tự(điền, thổ) - Các loại ruộng đất khác (Tha ma, đầm, rừng) 18.6.0.0 0,21 (Nguồn: Theo thống kê 30 địa bạ Phú Bình lập 1805) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 Biểu đồ 2.1: Tình hình sử dụng ruộng đất ở Phú Bình theo địa bạ Gia Long 4 (1805) 1 .49% 81.30% Thùc tr•ng L•u hoang Số liệu trên cho thấy ruộng đất thuộc sở hữu tư nhân bao gồm cả điền và thổ chiếm 100 % tổng diện tích của cả huyện, song trên thực tế phần thực trưng chỉ chiếm 81,30 %, cịn lại lưu hoang chiếm tỷ lệ 18,49 %, trong đĩ phần bỏ hoang 100% là điền chứ khơng phải là thổ. Nếu so với tỷ lệ lưu hoang ở tám tỉnh đồng bằng Bắc Bộ là 21,75 % thì tỷ lệ lưu hoang ở huyện Phú Bình cịn nhỏ hơn 3,26 % [38, 28]. Nguyên nhân của tình trạng lưu hoang ở những nơi này là do hậu quả của những cuộc chiến tranh kéo dài liên miên trong các thế kỷ XVII, XVIII mà huyện Phú Bình cũng khơng nằm ngồi số phận đĩ. Vào thời điểm này, vấn đề ruộng đất hoang đã trở nên khẩn cấp đến mức trong chiếu khuyến nơng của Quang Trung năm 1789 đã viết: “Từ lúc trải qua loạn lạc đến nay, binh lửa liên miên, bận rộn, lại thêm đĩi kém, nhân khẩu lưu tán, đồng ruộng bỏ hoang số đinh điền thực trưng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 mười phần khơng được bốn, năm” [38,26]. Năm 1806, các quan lại ở Bắc Thành tâu nĩi “Các hạt Hải Dương, Sơn Tây, Kinh Bắc, Sơn Nam thượng, hạ, Hồi Đức, Thái Nguyên, Hưng Hĩa từ Nhâm Tuất (1802) đến nay nhân dân xiêu tán hơn 370 thơn, xã, thuế bỏ chồng chất” [32, 8]. Điều đáng lưu ý là theo địa bạ Gia Long 4 (1805), tất cả cĩ 29/30 xã ghi tổng diện tích ở đầu địa bạ chỉ là tư điền thổ mà khơng địa bạ nào ghi về cơng điền. Cĩ 1 địa bạ của thơn Đình Kiều xã Trường Dương, tổng Thượng Đình chỉ ghi tư điền. Phần điền và thổ của loại Thần từ phật tự mặc dù được tách ra thành các mục riêng và đều do bản xã đồng canh, nhưng vẫn nằm trong tổng diện tích tư điền thổ của các xã. Ở đây, do đầu địa bạ chỉ ghi tư điền thổ nên chúng tơi vẫn xếp vào tư điền và tư thổ nhưng phân thành một loại riêng. Giáo sư Phan Huy Lê, trong địa bạ Thái Bình cĩ xếp loại Thần từ phật tự điền và Thần từ phật tự thổ do bản xã đồng canh vào cơng điền và cơng thổ. Rõ ràng với 100 % là tư điền thổ, khơng cĩ cơng điền thổ là một đặc điểm độc đáo của ruộng đất Phú Bình nửa đầu thế kỉ XIX. Cũng vào thời gian này, tỷ lệ ruộng tư trên quy mơ cả nước dù rất cao nhưng dừng lại ở 82,90 %. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 Bảng 2.4: Tình hình sử dụng ruộng đất của 30 xã cĩ địa bạ Gia Long 4 (1805) Stt Tên xã, thơn Tƣ điền Thổ trạch viên trì Thần từ, phật tự Thực trƣng Lƣu hoang Thực trƣng Lƣu hoang Thực trƣng Lƣu hoang 1 Bình Cầu 109.9.8.9 156.0.4.7 2.5.0.0 0.1.0.0 2 Chỉ Mê 419.5.10.0 4.0.0.0 0.5.7.1 3 Cổ Dạ 77.1.8.6 0.7.0.0 4 Đào Xá 128.5.10.0 4.0.0.0 1.2.0.0 5 Điềm Thuỵ 177.3.7.6 1.0.0.0 6 Điều Khê 9.8.6.0 181.8.4.0 7 Đình Kiều 1.2.0.0 8 Dưỡng Mơng 63.9.2.0 2.5.0.0 0.1.0.0 9 Đương Nhân 511.1.9.0 8.8.0.0 0.6.0.0 10 Kha Sơn Hạ 87.9.6.3 155.6.0.0 4.2.0.0 0.7.0.0 11 Thơn Thượng 178.7.5.0 12.2.0.0 0.7.0.0 12 Loa Lâu 347.7.13 11.2.10.0 7.0.0.0 13 Lũ An 334.6.13.3 6.5.0.0 2.0.0.0 14 Lương Tạ 196.4.5.6 8.2.0.0 2.4.0.0 15 Thơn Ngọc Sơn 66.9.8.0 264.4.0.0 2.0.0.0 0.2.0.0 16 Nhã Lộng 800.8.5.9 10.5.0.0 1.1.0.0 17 Thơn Nhị 161.3.0.5 324.2.1.0 4.6.3.0 40.0.0.0 18 Ninh Sơn 341.1.10.2 2.7.0.0 9.1.0.0 19 Nổ Dương 448.3.10.4 156.8.3.6 10.0.0.0 1.3.0.0 20 Phú Xuân 170.4.1.3 7.4.0.0 21 Quan Trường 250.1.10.2 6.5.0.0 8.1.8.5 22 Thanh Lương 142.7.6.2 257.2.8.8 0.5.0.0 23 Thuần Lương 351.0.4 10.9.0.0 0.5.0.0 24 Trang Ơn 348.1.5 5.9.9.8 1.3.11.0 25 Triều Dương 422.9.4.0 7.0.0.0 4.2.0.0 26 Úc Kỳ 157.4.1.0 20.0.0.0 1.0.7.5 27 Úc Sơn 538.3.5.5 9.5.0.0 5.0.0.0 28 Vân Đồn 9.3.0.0 191.7.0.0 5.3.0.0 0.8.0.0 29 Vân Dương 251.1.7.0 6.5.9.0 30 Xuân Nồng 50.0.0.0 3.0.0.0 Tổng cộng 7153.3.4.5 1687.8.7.1 179.5.1.8 88.1.4.1 (Nguồn: Theo thống kê 30 địa bạ Phú Bình lập 1805) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – ._.. 3.3.2.3. Quy mơ sở hữu của các nhĩm họ Để thấy được sự tăng giảm về diện tích và số chủ của các nhĩm họ chúng tơi lập bảng thống kê về số chủ và mức độ sở hữu diện tích của các chủ ở các nhĩm họ qua hai thời điểm 1804 và 1840. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 Bảng 3.16: So sánh quy mơ sở hữu của các nhĩm họ của 12 xã cĩ địa bạ lập 2 thời điểm Gia Long 4 và Minh Mạng 21. STT Họ Năm Gia Long 4 (1805) Minh Mạng 21 (1840) Số chủ Diện tích sở hữu Số chủ Diện tích Số chủ Tỷ lệ (%) Diện tích sở hữu Tỷ lệ (%) Số chủ Tỷ lệ (%) Diện tích sở hữu Tỷ lệ (%) 1 An 4 0,51 70.1.0.0 1,78 3 0,47 36.9.0.0 0,94 2 Bùi 1 0,16 5.8.0.0.0 0,15 3 Chu 5 0,64 35.9.10.0 0,91 8 1,24 59.1.12.2. 1,50 4 Dương 326 41,63 1648.7.4.7 41,79 211 32,76 1486.5.5.9 37,71 5 Đàm 3 0,38 25.9.0.0 0,66 6 Đặng 13 1,66 61.2.3.3 1,55 8 1,24 46.1.10.3 1,17 7 Đào 8 1,24 51.3.7.0.0 1,30 8 Điền 1 0,13 3.8 0,96 9 Đỗ 2 0,26 14.0.0.0 0,35 3 0,47 18.1.5.0 0,46 10 Đồng 3 0,38 6.8.8.0 0,17 6 0,93 25.0.12.0 0,64 11 Hà 27 3,44 172.8.0.2 4,38 19 2,95 113.1.14.0. 2,87 12 Hồ 1 0,16 3.0.0.0 0,08 13 Hoa 1 0,16 7.7.0.0 0,20 14 Hồng 17 2,17 98.3.14.0 2,49 17 2,63 93.6.14.0.0 2,38 15 Hứa 5 0,64 16.7.1.0 0,42 16 Kiều 2 0,26 13.5.4.0 0,34 17 Lăng 1 0,13 5.2.0.0 0,13 18 Lê 2 0,26 14.7.5.0 0,37 19 Lương 8 1,02 17.0.2.0 0,43 10 1,55 28.7.12.0 0,73 20 Lưu 17 2,17 75.4.0.0. 1,91 13 2,01 89.3.0.0 2,27 21 Ngơ 35 4,47 138.3.9.2 3,51 35 5,43 132.4.3 3,36 22 Ngưu 1 0,16 7.9.0.0 0,2 23 Nguyễn 245 31,29 1156.5.3.1 29,31 222 34,47 1382.5.6.5 35,08 24 Như 1 0,13 5.8.0.0 0,14 25 Nơng 1 0,16 4.5.0.0.0 0,11 26 Phạm 10 1,28 68.7.12.0 1,74 13 2,01 71.9.9.9.0. 1,82 27 Phương 1 0,16 5.9.0.0 0,14 28 Tạ 8 1,02 51.8.0.0 1,31 9 1,41 39.7.10.0. 1,00 29 Tơ 2 0,26 4.9.1.0 0,12 6 0,93 13.9.0.0. 0,35 30 Trần 32 158.7.12.3 4,02 35 5,43 142.4.9.3 3,61 31 Vi 3 0,38 32.4.8.0 0,82 3 0,47 23.5.0.0.0 0,60 32 Vũ 5 0,64 14.3.5.0 0,36 8 1,24 44.7.9.7.0.0 1,14 33 Khơng rõ họ 6 0,77 33.0.0.0 0,84 1 0,16 6.5.7.0. 0,17 Tổng 783 100,00 3945.0.12.8.0 100,00 644 100,00 3940.9.12.8.0 100,00 (Nguồn:Dựa trên 12 xã cĩ địa bạ hai thời điểm lịch sử 1805, 1840) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 Bảng số liệu trên giúp chúng ta thấy được sự thay đổi về số chủ cũng như diện tích sở hữu của các nhĩm họ ở cả hai thời điểm (1805,1840). Thời điểm 1805 tăng hơn so với thời điểm 1840 là 139 chủ và 7 nhĩm họ. Bình quân số chủ trong 1 nhĩm họ cũng cĩ sự thay đổi. Ở thời điểm 1805 là 31chủ/1nhĩm họ cịn thời điểm 1840 là 26chủ/ nhĩm họ. Bên cạnh một số nhĩm họ mất đi như nhĩm họ Điền, Kiều, Đàm, Như, Hứa, Lăng, Lê thì cịn xuất hiện thêm một số nhĩm họ mới như Bùi, Đào, Hồ, Hoa, Ngưu, Nơng, Phương nhưng mỗi nhĩm họ cũng chỉ cĩ thêm 1 chủ. Nhìn chung, ở cả hai thời kì khơng cĩ sự biến động lớn về số nhĩm họ. Trên thực tế 2 nhĩm họ lớn là: Nguyễn, Dương, đã chiếm một tỷ lệ lớn về số chủ cũng như diện tích. Thời điểm 1805, 2 nhĩm họ này chiếm 72,92% về số chủ và 71,1% về diện tích, đến thời điểm 1840 vẫn chiếm tới 67,23% số chủ và 72,79% về diện tích. Rõ ràng, ở cả hai thời điểm, hai nhĩm họ này vẫn là hai nhĩm họ lớn, nắm trong tay phần lớn diện tích ruộng của huyện. 3.3.2.4. Tình hình sở hữu ruộng đất của các chức sắc Hệ thống chức sắc ở các xã của huyện Phú Bình năm Minh Mạng 21(1840) giảm hơn so với năm Gia Long 4 (1805). Ở thời điểm Gia Long 4 tồn tại cả sắc mục, xã trưởng, thơn trưởng, dịch mục và khán thủ. (Xem bảng 3.17 trang 64). Năm 1828, Minh Mạng cĩ một số cải tổ về bộ máy quản lý làng xã: chức Lý trưởng được thay cho xã trưởng, qui định một xã chỉ cĩ 1 lý trưởng và tuỳ theo qui mơ làng xã mà đặt thêm 1 hay 2 phĩ lý. Do đĩ, đội ngũ chức sắc của Phú Bình thời điểm này chỉ tồn tại dịch mục, lý trưởng và phĩ lý. Số lượng chức sắc giữa 2 thời điểm cĩ sự thay đổi lớn, từ 55 chức sắc xuống cịn 34 chức sắc. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 Bảng 3.17: So sánh quy mơ sở hữu của các chức sắc (Nguồn: Theo 12 xã cĩ địa bạ ở hai thời điểm 1805 và 1840) Gia Long 4 (1805) Minh Mạng 21 (1840) Chức vị Khơng rđ < 1 mẫu 1-5 mẫu 5-10 mẫu 10-20 mẫu 20-30 mẫu 30-50 mẫu Chức vị Khơng rđ 1-5 mẫu 5-10 mẫu 10-20 mẫu 20- 30mẫu 30-50 mẫu Xã trưởng (15) % 2 2 6 3 2 Lý trưởng (12) % 2 1 6 2 1 13,3% 13,3% 40% 20% 13,3% 16,67% 8,33% 50% 16,67% 8,33% Thơn trưởng (15) % 3 3 4 3 1 1 Dịch mục (18) % 5 4 6 3 20% 20% 26,66% 20% 6,67% 6,67% 27,78% 22,22% 33,33% 16,67% Khán thủ (10) % 2 4 2 1 1 Phĩ lý (4) % 2 1 1 20% 40% 20% 10% 10% 50% 25% 25% Sắc mục (14) % 1 1 2 6 3 1 7,14 7,14 14,28 42,87 21,43 7,14 Dịch mục(1) % 1 100% 55=100% 8 1 11 18 10 6 1 34 = 100% 7 5 14 6 2 14,55% 1,82% 20% 32,72% 18,19% 10,9% 1,82% 20,59% 14,71% 41,18% 17,64% 5,88% Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 Mức độ sở hữu ruộng tư của các chức sắc cũng cĩ sự biến đổi: - Ở cả hai thời điểm, số chức sắc khơng cĩ ruộng đất vẫn tồn tại. Thời Gia Long là 8 chức sắc, chiếm 14,55% số chủ , thời Minh Mạng là 7 chức sắc, chiếm 20,59% số chủ. - Ở thời Gia Long cĩ 1 chức sắc ở lớp sở hữu nhỏ hơn 1 mẫu, chiếm 1,82% số chủ. Đến thời Minh Mạng, số chức sắc thuộc lớp sở hữu này đã khơng cịn nữu. - Hàng ngũ chức sắc ở địa bạ Minh Mạng thuộc lớp sở hữu 1 - 5 mẫu giảm so với Gia Long là 5,29%. Tuy nhiên ở cả hai thời điểm, chiếm số đơng vẫn là các chức sắc trong các lớp sở hữu từ 5 - 10 mẫu; 10 - 20 mẫu; 20 - 30 mẫu. Cụ thể: Thời Gia Long số này chiếm 61,81% số chủ, thời Minh Mạng chiếm 64,7% số chủ. Ở địa bạ Gia Long cĩ 1chức dịch thuộc lớp sở hữu 30 - 50 mẫu, khơng tìm thấy chức dịch sở hữu trên 50 mẫu. Trong khi đĩ ở địa bạ Minh Mạng số sở hữu thuộc lớp này khơng cịn tồn tại nữa và cũng khơng thấy xuất hiện chức sắc sở hữu trên 50 mẫu. Bình quân sở hữu của chức dịch thời Gia Long là 8.3.2.9.8.1, Minh Mạng là 7.5.9.7.5.0. Như vậy, thời Gia Long so với thời Minh Mạng thì cao hơn 0.7.8.2.3.1. - Về chất lượng ruộng đất. Cả hai địa bạ đều khơng ghi tư thổ cụ thể ra các đẳng hạng mà chỉ ghi rõ ở phần tư điền. Ruộng tư theo đẳng hạng ở 2 thời điểm khơng cĩ gì thay đổi, hồn tồn là thu điền, tam đẳng điền chiếm tới 99,60%, nhị đẳng là 0,40%. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 Qua phân tích địa bạ hai thời điểm lịch sử 1805 - 1840 chúng tơi rút ra một số nhận xét sau: Thứ nhất, quy mơ sở hữu ruộng đất của các xã, thơn ở Phú Bình trong cả hai thời điểm chưa cao. Xã cao nhất là 800 mẫu 8 sào 5 thước 9 tấc, xã thấp nhất chỉ cĩ 1 mẫu 2 sào. 53,33% số xã cĩ sở hữu dưới 300 mẫu. 43,34 % số xã sở hữu từ 300 – 700 mẫu. Duy nhất cĩ 1 xã sở hữu hơn 800 mẫu, chiếm 3,33.%. Như vậy quy mơ sở hữu các xã của Phú Bình nhỏ hơn so với các xã ở vùng đồng bằng. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên cĩ thể là do Phú Bình là một huyện trung du, dân số đơng nên quỹ đất bị thu hẹp. Thứ hai, về sở hữu ruộng đất của nhĩm họ và các chức sắc ở Phú Bình ta thấy phần lớn ruộng đất tập trung trong tay 2 nhĩm họ lớn là Nguyễn, Dương. Thời điểm 1805, 2 nhĩm họ này chiếm 72,92% số chủ và 71,1% diện tích cả huyện. Và thời điểm 1840 chiếm 67,23% số chủ và 72,79% về diện tích. Thứ ba, ruộng đất chưa cĩ xu hướng tập trung lớn vào tay giai cấp thống trị. Tình trạng sở hữu ruộng đất nhỏ, manh mún, và dàn trải trên một số đơng chủ sở hữu là đặc điểm nổi bật của chế độ ruộng đất ở huyện Phú Bình ở cả hai thời điểm. Thứ tư, theo địa bạ (1805, 1840) vẫn cĩ những trường hợp chức sắc khơng cĩ ruộng đất. Hiện tượng này cĩ thể giải thích bằng việc: Những người này mặc dù đảm nhận chức vụ nhưng vẫn chưa trở thành người chủ sở hữu của gia đình vì chưa tách riêng khỏi cộng đồng chung của Bố mẹ, hoặc cĩ thể đây là những trường hợp đi ở rể [44,95]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 Tiểu kết chƣơng 3: Nghiên cứu địa bạ Minh Mạng chúng tơi thấy: Phần đầu địa bạ vẫn chỉ ghi tư điền thổ các loại mà khơng cĩ sự xuất hiện của cơng điền, cơng thổ. Tình hình ruộng đất cho đến thời điểm này vẫn là sự thắng thế của sở hữu tư nhân nhưng quy mơ sở hữu chưa lớn. Trong sở hữu tư nhân nổi bật lên một đặc điểm là xu hướng tập trung ruộng đất vào tay một số nhĩm họ lớn (nhĩm họ Dương và nhĩm họ Nguyễn). Các nhĩm họ cĩ sự chênh lệch rõ rệt cả về số chủ và diện tích sở hữu. Trong địa bạ, diện tích thực trưng đã chiếm phần lớn trong tổng diện tích tư điền thổ (89,44%). Điều đĩ cho thấy một diện tích ruộng đất lưu hoang khá lớn từ thời Gia Long đến nay đã được khơi phục. Đây được coi là một điểm tiến bộ trong nơng nghiệp. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 KẾT LUẬN Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên là một huyện trung du, cư dân sống chủ yếu bằng nơng nghiệp nên vấn đề ruộng đất là vấn đề quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế của địa phương. Đơn vị sản xuất là từng gia đình, đơn lẻ. Nghiên cứu địa bạ Phú Bình chúng tơi thấy, khác với địa bạ của một số tỉnh Bắc Kì (Hà Đơng, Thái Bình) bên cạnh các loại ruộng đất kê khai trong địa bạ được tính vào tổng diện tích điền thổ ghi ở đầu địa bạ thì cịn xuất hiện thêm một số loại ruộng đất khác như đất Tha ma, đầm, rừng, nhưng chiếm tỉ lệ rất nhỏ (0,20%). Tuy vậy cĩ một điều đặc biệt là phần đầu địa bạ huyện Phú Bình chỉ ghi tư điền thổ các loại mà khơng hề cĩ sự xuất hiện của cơng điền, cơng thổ. Tồn bộ tư thổ của huyện khơng chia theo sở hữu từng chủ mà do bản xã đồng cư. 100% các xã đều cĩ diện tích thổ trạch viên trì, cịn diện tích đất Thần từ phật tự thì ở thời điểm Gia Long chiếm 73,3% số xã, ở thời điểm Minh Mệnh chiếm 76,9% số xã, trong đĩ cĩ những xã chỉ kê ra loại thần từ cơ thổ, thiên tự cơ thổ mà khơng ghi rõ diện tích là bao nhiêu. Trong loại thần từ phật tự thì phần điền là chủ yếu, phần thổ chỉ chiếm một tỷ lệ khơng đáng kể. Các địa bạ cũng cho biết 100% loại thần từ phật tự điền là nhị đẳng và đều là thu điền. Trong khi phần lưu hoang của Phú Lương giai đoạn này rất lớn thì loại ruộng đất này chủ yếu là thực trưng. Rõ ràng, Phật giáo chi phối tư tưởng khá rộng ở địa phương. Đền thờ thần che chở cho các làng xã (Thần từ) cũng là một trong những hình thái tín ngưỡng dân gian chủ yếu ở đây. Nhiều thần từ cĩ đất đai xây cất riêng, đất đai sản xuất riêng mà sản phẩm phục vụ cho sinh hoạt thờ cúng. Sự cĩ mặt của ruộng đất Thần từ phật tự ở nhiều xã của Phú Bình chứng tỏ sinh hoạt cúng lễ ở đây rất phát triển. Nĩ trở Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 thành hoạt động văn hố tinh thần của khơng chỉ một xã, một bộ phận cư dân mà của nhiều làng xã. Phú Bình nửa đầu thế kỷ XIX cịn tồn tại một bộ phận ruộng hoang - một vấn đề nhức nhối đối với hầu hết các địa phương thời bấy giờ. Từ năm 1805 đến năm 1840 (sau 35 năm) tổng diện tích các loại ruộng đất khơng cĩ sự thay đổi. Điều này chứng tỏ ruộng đất lưu hoang vẫn ở tình trạng cũ. Vào thời điểm này, cĩ thể do điều kiện sản xuất khĩ khăn, hạn hán mất mùa lưu niên mà biện pháp thuỷ lợi khơng thể giải quyết được; cũng cĩ thể do số lượng ruộng đất vượt quá nhu cầu của từng gia đình nên một bộ phận ruộng đất đã bị bỏ hoang. Chế độ sở hữu ruộng đất của huyện Phú Bình nửa đầu thế kỷ XIX là sự thắng thế và chi phối của sở hữu tư nhân. Ruộng đất tư hữu phát triển và chiếm 100% ruộng đất các loại. Điều đĩ chứng tỏ quá trình tư hữu hố ruộng đất ở huyện Phú Bình đã đạt tới đỉnh điểm. Tuy nhiên, kết cấu sở hữu tư nhân ở huyện Phú Bình vừa nhỏ bé, vừa phân tán. Diện tích ruộng đất tập trung vào tay tầng lớp địa chủ khơng lớn. Và, xu thế phát triển của chế độ sở hữu tư nhân ruộng đất là sở hữu nhỏ (từ 1 – 5 mẫu) ngày một giảm đi, sở hữu lớn (từ 5 – 10 mẫu) ngày một tăng lên. Nghiên cứu địa bạ huyện Phú Bình ta thấy xuất hiện hiện tượng phụ canh, mặc dù số phụ canh chiếm tỷ lệ khơng lớn. Đặc biệt cĩ một trường hợp chủ phụ canh là người của tỉnh Bắc Ninh. Điều đĩ cho thấy người ta khơng chỉ mua bán ruộng đất trong thơn, xã của mình mà cịn mua bán với cả các tỉnh lân cận. Quy mơ sở hữu tư điền ở huyện Phú Bình khơng đều. Ở thời Gia Long, sở hữu của người cĩ diện tích cao nhất huyện là 56 mẫu 0 sào 1 thước và sở hữu của người cĩ diện tích nhỏ nhất huyện là 1 sào, 12 thước. Đến thời Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Minh Mệnh, con số này là 34 mẫu và 1 sào. Rõ ràng, quy mơ sở hữu ruộng tư của huyện Phú Bình cĩ sự chênh lệch rõ rệt. Quy mơ sở hữu ruộng đất của các xã, thơn huyện Phú Bình chưa cao. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này cĩ thể là do Phú Bình là một huyện trung du, dân số đơng nên quỹ đất bị thu hẹp. Ngày nay, do biến động của tình hình kinh tế - xã hội nên chế độ ruộng đất của huyện cũng cĩ nhiều thay đổi cho phù hợp điều kiện mới. Phát huy những giá trị lịch sử tích cực và loại bỏ những mặt tiêu cực, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân Phú Bình đang nỗ lực xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Duy Anh (1992), Đất nước Việt Nam qua các đời, Nxb Thuận Hố, Huế. 2. Ban chỉ huy quân sự huyện Phú Bình (2007), Huyện Phú Bình - Lịch sử kháng chiến chống xâm lược và xây dựng - bảo vệ Tổ Quốc (1945 – 2000). 3. Phan Huy Chú (1992), Lich triều hiến chương loại chí, tập 1, Nxb KHXH, Hà Nội. 4. Phan Huy Chú (1992), Lich triều hiến chương loại chí, tập 2, NXB KHXH, Hà Nội. 5. Phan Huy Chú (1992), Lịch triều hiến chương loại chí, tập 3, Nxb KHXH, Hà Nội. 6. Cục thống kê Thái Nguyên, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2006, Thái Nguyên. 7. Phan Đại Dỗn (1981), Về tính chất sở hữu ruộng cơng làng xã, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử số 3. 8. Nguyễn Khắc Đạm (1981), Vấn đề ruộng cơng và ruộng tư trong lịch sử Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử số 3. 9. Quốc sử quán triều Nguyễn (1964), Đại Nam thực lục chính biên, tập IX, Nxb KHXH, Hà Nội. 10. Quốc sử quán triều Nguyễn (1964), Đại Nam thực lục, tập VIII, Nxb KHXH, Hà Nội. 11. Quốc sử quán triều Nguyễn (1992), Đại Nam nhất thống chí, tập IV, Nxb Thuận Hĩa, Huế. 12. Địa chí tỉnh Thái Nguyên, Tư liệu Sở văn hố thơng tin tỉnh Thái Nguyên. 13. Lê Quý Đơn (1977), Kiến văn tiểu lục, Nxb KHXH, Hà Nội Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 14. Nguyễn Đình Đầu (1992), Chế độ cơng điền cơng thổ trong lịch sử khẩn hoang lập ấp ở Nam kỳ lục tỉnh, Hội sử học Việt Nam, Hà Nội. 15. Nguyễn Đình Đầu (1994), Tổng kết nghiên cứu địa bạ ở Nam Kỳ lục tỉnh, Nxb TP Hồ Chí Minh. 16. Nguyễn Kiên Giang (1959), Phác hoạ tình hình ruộng đất và đời sống nơng dân trước Cách mạng tháng Tám, Nxb Sự thật, Hà Nội. 17. Nguyễn Hữu Khánh (1998), Đất và người Thái Nguyên, Nxb Sở văn hố thơng tin, tỉnh Thái Nguyên. 18. Trần Thị Thu Lƣơng (1994), Chế độ sở hữu và canh tác ruộng đất ở Nam Bộ nửa đầu thế kỉ XIX, Nxb TP Hồ Chí Minh. 19. Phan Huy Lê (1959), Chế độ ruộng đất và kinh tế nơng nghiệp thời Lê sơ, Hà Nội. 20. Phan Huy Lê - Nguyễn Đức Nghinh - Vũ Minh Giang - Vũ Văn Quân, Phan Phƣơng Thảo (1996), Địa bạ Thái Bình, Nxb Thế giới, Hà Nội. 21. Phan Huy Lê, Vũ Minh Giang, Vũ Văn Quân, Phan Phƣơng Thảo (1995), Địa bạ Hà Đơng, Nxb KHXH, Hà Nội. 22. Ngơ Sỹ Liên (1972), Đại Việt sử ký tồn thư, tập I, Nxb KHXH, Hà Nội. 23. Ngơ Sỹ Liên (1972), Đại Việt sử ký tồn thư, tập II, Nxb KHXH, Hà Nội. 24. Ngơ Sỹ Liên (1972), Đại Việt sử ký tồn thư, tập III, Nxb KHXH, Hà Nội. 25. Ngơ Sỹ Liên (1972), Đại Việt sử ký tồn thư, tập IV, Nxb KHXH, Hà Nội. 26. Ngơ Vi Liễn (1999), Tên làng xã và địa dư các tỉnh Bắc Kì, Nxb Văn hố thơng tin, Hà Nội. 27. Nguyễn Đức Nghinh, Tình hình phân phối ruộng đất tư hữu ở miền đơng Thái Bình vào những năm cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, Nghiên cứu lịch sử, 4/1994, 38 – 45. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 28. Nguyễn Đức Nghinh, Ruộng đất cơng miền đơng Thái Bình cuối thế kỉ XIX, Nghiên cứu lịch sử, 2/1998, 26 - 61. 29. Vũ Huy Phúc (1979), Tìm hiểu chế độ sở hữu ruộng đất Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX, Nxb KHXH, Hà Nội. 30. Vũ Văn Quân (1999), Chế độ ruộng đất, kinh tế nơng nghiệp Việt Nam (nửa đầu thế kỉ XIX), Luận án PTS Sử học, Trường Đại học Tổng hợp, Hà Nội. 31. Vũ Văn Quân - Nguyễn Quang Ngọc, Diễn biến của chế độ sở hữu ruộng đất ở một số làng buơn tiêu biểu thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ (đầu thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX), Nghiên cứu lịch sử 2/1994, 42 – 48. 32. Quốc sử quán triều Nguyễn (1963), Đại Nam thực lục, Tập 8, Nxb Sử học, Hà Nội. 33. Quốc sử quán triều Nguyễn (1963), Đại Nam thực lục, Tập 9, Nxb Sử học, Hà Nội. 34. Quốc sử quán triều Nguyễn (1963), Đại Nam thực lục, Tập 10, Nxb Sử học, Hà Nội. 35. Quốc sử quán triều Nguyễn (1964), Đại Nam nhất thống chí, tập IV, Nxb Thuận Hố, Huế. 36. Trƣơng hữu Quýnh (1982), Chế độ ruộng đất ở Việt Nam, Tập I, Nxb KHXH, Hà Nội. 37. Trƣơng hữu Quýnh (1983), Chế độ ruộng đất ở Việt Nam, Tập II, Nxb KHXH, Hà Nội. 38. Trƣơng hữu Quýnh , Vấn đề ruộng đất bỏ hoang ở đồng bằng Bắc Bộ buổi đầu thời Nguyễn, Nghiên cứu lịch sử 261/1992, 26 – 30. 39. Trƣơng hữu Quýnh - Đỗ Bang – Vũ Minh Giang – Vũ Minh Quân - Nguyễn Quang Trung Tiến (1997), Tình hình ruộng đất nơng nghiệp và đời sống nơng dân dưới triều Nguyễn, Nxb Thuận Hố, Huế. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 40. Phan Phƣơng Thảo (2004), Chính sách quân điền 1839 ở Bình Định qua tư liệu địa bạ, Hà Nội. 41. Ngơ Đức Thọ, Nguyễn Văn Nguyên, Phan Văn Các (2005), Đồng Khánh địa dư chí, Nxb Thế giới, Hà Nội. 42. Nguyễn Trãi (1960), Dư địa chí, Nxb Văn – Sử, Hà Nội. 43. Viện nghiên cứu Hán Nơm (1981): Tên làng xã Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX (các tỉnh từ Nghệ An trở ra), Nxb KHXH, Hà Nội. 44. Đàm Thị Uyên (1999), Huyện Quảng Hồ tỉnh Cao Bằng thừ khi thành lập đến giữa thế kỉ XIX, Luận án tiến sĩ Khoa học Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 45. Đào Tố Uyên (1999), Cơng cuộc khẩn hoang thành lập huyện Kim Sơn (1829), Luận án PTS Khoa học Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 46. Đào Tố Uyên - Nguyễn Cảnh Minh, Chế độ ruộng đất Kim Sơn trong nửa đầu thế kỉ XIX, Nghiên cứu lịch sử 2/1991, 61 – 66. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Tài liệu địa bạ 47. Địa bạ xã Bình Cầu năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8605 48. Địa bạ xã Chỉ Mê năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8590 49. Địa bạ xã Cống Thượng tổng Nhã Lộng năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8597 50. Địa bạ xã Cổ Dạ năm Gia Long 4, TT LTQGI Hà Nội, 8587 51. Địa bạ thơn Đào Xá năm Gia Long 4, TT LTQGI Hà Nội, 8593 52. Địa bạ xã Điềm Thuỵ năm Gia Long 4, TT LTQGI Hà Nội, 8601 53. Địa bạ xã Điềm Thuỵ tổng Nhã Lộng năm Minh Mệnh 21, TT LTQGI Hà Nội, 8602 54. Địa bạ xã Điều Khê năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8642 55. Địa bạ thơn Đình Kiều xã Trường Dương năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8599 56. Địa bạ xã Đức Lân tổng Đức Lân năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8603 57. Địa bạ xã Dưỡng Mơng năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8594 58. Địa bạ xã Đương Nhân năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8604 59. Địa bạ xã Kha Nhi tổng La Đình năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8616 60. Địa bạ xã Kha Sơn Hạ tổng La Đình năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8652 61. Địa bạ thơn Thượng xã Kha Sơn năm Gia Long 4, TT LTQGI Hà Nội, 8606 62. Địa bạ xã Kha Sơn Thượng tổng La Đình năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8607 63. Địa bạ xã Kim Lĩnh tổng Lý Nhân năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8620 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 64. Địa bạ xã La Đình tổng La Đình năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8609 65. Địa bạ xã La Sơn năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8610 66. Địa bạ xã Lí Nhân tổng Lý Nhân năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8617 67. Địa bạ xã Loa Lâu năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8623 68. Địa bạ xã Lũ An năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8613 69. Địa bạ xã Lũ An tổng Lý Nhân năm Minh Mệnh 21, TT LTQGI Hà Nội, 8614 70. Địa bạ xã Lương Tạ năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8615 71. Địa bạ xã Lương Trình tổng Phao Thanh năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8612 72. Địa bạ thơn Ngọc Long xã Ngọc Sơn năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8622 73. Địa bạ thơn Ngọc Sơn xã Ngọc Sơn năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8624 74. Địa bạ thơn Ngọc Sơn xã Ngọc Sơn năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8625 75. Địa bạ xã Nhã Lộng năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8630 76. Địa bạ xã Nhã Lộng tổng Nhã Lộng năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8629 77. Địa bạ thơn Nhị xã Mạt Hương năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, kí hiệu 8653 78. Địa bạ xã Ninh Sơn năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8592 79. Địa bạ xã Ninh Sơn năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8591 80. Địa bạ xã Nổ Dương năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8621 81. Địa bạ xã Phao Thanh tổng Phao Thanh Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8612 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 82. Địa bạ xã Phú Xuân năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8631 83. Địa bạ xã Phú Xuân năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8632 84. Địa bạ xã Phương Độ tổng La Đình năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8650 85. Địa bạ xã Quan Trường năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8633 86. Địa bạ xã Thanh Huống năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8635 87. Địa bạ xã Thanh Lương năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8638 88. Địa bạ xã Thuần Lương năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8698 89. Địa bạ xã Tiên La tổng Tiên La năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8611 90. Địa bạ xã Trang Ơn năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8618 91. Địa bạ xã Trang Ơn tổng Mạt Hương năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8643 92. Địa bạ xã Triều Dương năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8646 93. Địa bạ xã Triều Dương tổng Nhã Lộng năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8647 94. Địa bạ xã Trường Dương năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 95. Địa bạ xã Úc Kỳ năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8651 96. Địa bạ xã Úc Sơn tổng La Đình năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8600 97. Địa bạ xã Úc Sơn năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8639 98. Địa bạ xã Vân Đồn năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8645 99. Địa bạ xã Vân Dương năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8649 100. Địa bạ xã Vân Dương tổng Mạt Hương năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8648 101. Địa bạ xã Xuân Nồng năm Gia Long 4, TTLTQGI Hà Nội, 8628 102. Địa bạ xã Xuân Nồng tổng Đức Lân năm Minh Mệnh 21, TTLTQGI Hà Nội, 8626. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Tài liệu điền dã TT Họ và tên Tuổ i Quê quán 103 Bùi Thị Dịu 59 Xã Thanh Ninh - Phú Bình – Thái Nguyên 104 Đào Văn Hải 57 Xã Lương Phú - Phú Bình – Thái Nguyên 105 Nguyễn Thị Liên 84 Xã Tân Đức - Phú Bình – Thái Nguyên 106 Đào Văn Nguyên 52 Xã Kha Sơn - Phú Bình – Thái Nguyên 107 Dương Văn Nhì 77 Xã Xuân Phương - Phú Bình – Thái Nguyên 108 Bùi Thị Sợi 74 Xã Thanh Ninh - Phú Bình – Thái Nguyên 109 Dương Văn Thảng 53 Xã Úc Kì - Phú Bình – Thái Nguyên 110 Lâm Văn Thi 63 Xã Tân Đức - Phú Bình – Thái Nguyên 111 Dương Văn Tuyên 52 Xã Kha Sơn - Phú Bình – Thái Nguyên Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 PHỤ LỤC ĐỊA BẠ 1. (Địa bạ thơn Ngọc Sơn xã Ngọc Sơn năm Gia Long 4) Thái Nguyên tỉnh Phú Bình phủ Tư Nơng huyện Ngọc Sơn xã Ngọc Sơn thơn Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 NGỌC SƠN ĐỊA BẠ NĂM GIA LONG 4 (1805) 1. Đơn vị hành chính 1.1. Đơn vị: thơn 1.2. Giáp giới - Đơng giáp thơn Ngọc Long - Tây giáp xã Cống Thượng - Nam giáp huyện Hiệp Hồ - Bắc giáp xã Điềm Thuỵ 1.3. Xã Ngọc Sơn 1.4. Huyện Tư Nơng 1.5. Phủ Phú Bình 1.6. Tỉnh Thái Nguyên 2. Văn Bản 2.1. Kí hiệu: 8624 2.2. Số tờ: 16 3. Số liệu tổng quát Tổng diện tích các loại ruộng đất: 336.5.8.0. Trong đĩ: - Thực trưng: 69.1.8.0 - Lưu hoang: 264.4.0.0 1.Tư điền: 331.3.8.0 - tam đẳng, thu điền + Thực trưng: 66.9.8.0 + Lưu hoang: 264.4.0.0 2 Thổ trạch viên trì: 2.0.0.0 3. Thần từ phật tự: 0.2.0.0 4. Tha ma mộ địa: 3.0.0.0 4. Chức dịch cấp xã, thơn Xã trưởng: Nguyễn Văn Diện Thơn trưởng: - Dương Đình Khả - Dương Văn Dữu Khán thủ: Nguyễn Văn Phiêu Sắc mục: Nguyễn Hữu Dực Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 2. (Địa bạ xã Nhã Lộng tổng Nhã Lộng n ăm Minh Mệnh 21) Thái Nguyê n tỉnh Phú Bình phủ Tư Nơng huyện Nhã Lộng tổng Nhã Lộng xã Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 116 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 117 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 118 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 128 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 129 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 130 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 131 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 132 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 133 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 134 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 135 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 136 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 137 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 138 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 139 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 140 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 141 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 142 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 143 NHÃ LỘNG ĐỊA BẠ NĂM MINH MẠNG 21 (1840) 1. Đơn vị hành chính 1.1. Đơn vị: xã 1.2. Giáp giới - Đơng giáp xã Úc Kì - Tây giáp xã Triều Dương - Nam giáp xã Điềm Thuỵ - Bắc giáp xã Chỉ Mê, Triều Dương 1.3. Tổng Nh ã Lộng 1.4. Huyện Tư Nơng 1.5. Phủ Phú Bình 1.6. Tỉnh Thái Nguyên 2. Văn Bản 2.1. Kí hiệu: 8629 2.2. Số tờ: 47 3. Số liệu tổng quát Tổng diện tích các loại ruộng đất: 812.4.5.9. Trong đĩ - Thực trưng: 812.4.5.9 1.Tư điền: 800.8.5.9 - tam đẳng, thu điền 2 Thổ trạch viên trì: 10.5.0.0 3. Thần từ phật tự: 1.1.0.0 4. Chức dịch cấp xã, thơn Lý trưởng : Dương Đình Cửu Phĩ lý : Dương Đình Truyết Dịch mục : - Nguyễn Văn Yên - Dương Đình Chuyển Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 144 PHỤ LỤC BẢN ĐỒ Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 145 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 PHỤ LỤC ẢNH Đình Hộ Lệnh xã Điềm Thụy (Nguồn: Ảnh tác giả tự chụp) Chùa Thuần Pháp xã Nhã Lộng (Nguồn: Ảnh tác giả tự chụp) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 Đình Phương Độ xã Xuân Phương (Nguồn: Ảnh tác giả tự chụp) Chùa Mai Sơn xã Kha Sơn (Nguồn: Báo Thái Nguyên) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 Đồng ruộng ở xã Xuân Phương - Phú Bình (Nguồn: Ảnh tác giả tự chụp) Đồng ruộng ở xã Nhã Lộng - Phú Bình (Nguồn: Ảnh tác giả tự chụp) Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Đồng ruộng ở xã Nhã Lộng (Nguồn: Ảnh tác giả tự chụp) Đồng ruộng ở xĩm Xuân La xã Xuân Phương (Nguồn: Ảnh tác giả tự chụp) S Ự P H Â N B Ố R U Ộ N G Đ Ấ T T H Ầ N T Ừ , P H Ậ T T Ự Ở P H Ú B ÌN H ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9108.pdf
Tài liệu liên quan