MỤC LỤC
Lời mở đầu……………………………………………………………………3
Nội dung :
Phần I; Tổng quan về công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh: 5
1.1 Tổng quan về công ty: ……………………………………………………5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: 5
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 6
1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây: 8
1.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty: 11
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: 11
Đặc điểm
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Việt Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức công tác kế toán tại công ty: 12
1.2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty : 12
1.2.2.2 Hệ thống sổ sách tại công ty: 14
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CP Đầu tư xây dựng Việt Anh: 15
2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Việt Anh: 15
2.1.1 Kế toán chi phí sản xuất: 15
2.1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 21
2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : 23
2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : 30
2.1.5 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng 30
2.1.6 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất 31
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh: 31
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 31
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 40
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: 48
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 48
2.2.5 Kế toán tập hợp chi phí để tính giá thành: 62
2.3 Kế toán tính giá thành SPXL ở Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh: 62
2.3.1 Đối tượng tính giá thành : 62
2.3.2 Kỳ tính giá thành : 62
2.3.3 Đánh giá sản phẩm dở: 62
2.3.4 Phương pháp tính giá thành : 63
2.3.5 Kế toán giá thành ở Công ty: 64
Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh: 66
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành: …………66
3.2 Nhận xét đánh giá về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng Viêt Anh: 67
3.2.1 Những ưu điểm: 67
3.2.2 Những mặt hạn chế: 70
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Đâù tư Xây dựng Viêt Anh: 71
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện luân chuyển chứng từ : 72
3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện sổ sách kế toán : 72
3.3.3 Giải pháp 3: Hoàn thiện phương pháp quản lý và hạch toán chi phí: 72
3.3.4 Giải pháp 4: Nâng cao hiệu quả sử dụng máy tính trong công tác kế toán……………………………………………………………………………………75
Kết luận: 76
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,bất kỳ một một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình , cần xác định được là sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? Trả lời được những câu hỏi này tức là doanh nghiệp đã tìm cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp tôt nhất hiện nay là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Là một trong những phần hành quan trọng thực hiện tốt điều này đó là bộ phận kế toán của công ty, trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán, tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm là rất quan trọng, nó sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
Xây dựng cơ bản ( XDCB ) là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế Quốc dân. Hàng năm ngành XDCB thu hút gần 30% tổng số vốn Đầu tư của cả nước. Với nguồn vốn lớn và đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài, thường trên quy mô lớn đã đặt ra vấn đề lớn là : “ Làm sao quản lý vốn tốt, có hiệu quả, khắt phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí và hạ giá thành, tăng tính cạnh tranh cho Doanh nghiệp”.
Trong thời gian về thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Anh là một cơ hội rất tốt để em hoàn thiện kiến thức đã được học tập trên ngế nhà trường bằng việc áp dụng nó vào thực tiễn.Cũng từ đó có thể phát hiện những thiếu sót và nhận thức được tầm quan trọng của:
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy em sẽ đi vào nghiên cứu chuyên đề kế toán chi phí và tính giá thành sản pẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Anh.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Việt Anh.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Anh.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh.
Phần1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VIỆT ANH
1.1 Tổng quan về công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
Đơn vị được thành lập 09/2007 theo quyết định của UBND TP Hà Nội và Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép số 0103019656.
Công ty có trụ sở chính: Số 3, tổ 48, phố Phan Đình Giót, Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội
Với số vốn điều lệ: 10.500.000.000 đồng.
Sau 3 năm đi vào hoạt động, khoảng thời gian chưa dài, dù gặp nhiều khó khăn song dưới sự lãnh đạo của Ban quản trị, Ban giám đốc, và sự nhiệt tình sáng tạo của nhân viên, Công ty đã gặt hái được những thành quả nhất định. Ngay năm đầu tiên đi vào hoạt động công ty đã đạt:
Doanh thu đạt 1.950.000.000 đồng
Lương bình quân đạt: 28.000.000 đồng /người /năm.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 82 người.
Trong các năm 2008, 2009 công ty tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, ổn định được quỹ lương cho cán bộ công nhân viên hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Trong 2 năm 2007 và 2008 Công ty đã đóng góp hơn 120.000.000đ tiền thuế cho ngân sách Nhà nước, tích cực tham gia đóng góp cho các trương trình từ thiện ở địa bàn phường, quận mà Công ty có trụ sở.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của công ty
Phòng Kỹ
Thuật
Phòng kế toán
Tài vụ
Phòng kế
hoạch
Các tổ thi công
Ban quản trị
Ban giám đốc
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
Bộ máy tổ chức công ty được tổ chức dựa trên sự quản lý của Ban quản trị và Ban Giám đốc tới các phòng ban, mọi quyền hạn trong công ty được tập trung vào Giám đốc. Các phòng ban có hệ thống chặt chẽ với nhau tới các đội, phân xưởng. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tới cơ chế sản xuất hiện nay.
Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao trong thực tế cụ thể:
Ban Giám Đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty, vừa đại diện cho Nhà nước, vừa đại diện cho tập thể CBCNV trong Công ty. Quản lý theo chế độ một thủ trưởng, có quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của Công ty và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước.
Giám Đốc: Chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp và tập thể CBCNV trong Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó Giám Đốc: Có chức năng giúp Giám đốc trong công tác quản lý, đồng thời phối hợp để kiểm tra, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Kế toán - Tài vụ: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính sản xuất kinh doanh, hạch toán tài khoản và chi phí sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính, quản lý vốn, tài sản và quỹ tiền mặt của Công ty. Đảm bảo công tác quản trị hành chính, văn thư, bảo vệ, tiếp khách, chăm lo đời sống cho CBCNV và các mặt về nhân sự, tổ chức hành chính của Công ty.
Trong đó phòng kế toán gồm có 7 người (Có 1 kế toán kiêm thống kê làm thủ công còn lại là sử dụng máy vi tính )
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kỹ thuật hàng năm, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch và chất lượng các công trình
Dưới cơ sở sản xuất là các chi nhánh, tổ xây lắp trực thuộc Công ty. Mọi hoạt động sản xuất của chi nhánh, tổ xây dựa trên nhiệm vụ Công ty giao mỗi tổ trực thuộc Công ty gồm: Tổ trưởng, Kỹ thuật phụ trách kiêm thủ kho, bảo vệ.
Mối quan hệ giữa các phòng ban là quan hệ hợp tác, phối hợp để cùng giải quyết các công việc một cách nhịp nhàng. Giữa các phòng ban với các đội, hay giữa các phòng ban với giám đốc là mối quan hệ phân công công việc theo chức năng, nhiệm vụ, đúng nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả chung của toàn Công ty.
Các tổ đội thi công: Thi công xây dựng các công trình, thực hiện công việc do ban Giám đốc và phòng Kỹ thuật giao.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây.
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình cấp thoát nước, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông, đường bộ, cầu đường bộ, công trình ngầm, hầm, cầu, cống, nhà ga, bên cảng, hệ thống thông tin tín hiệu.
- Xây dựng các công trình thủy lợi, hồ chứa nước, đê, đập, kè đê, kè đập, hệ thống tưới tiêu.
- Xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, đường dây tải điện, trạm biến thế, hệ thống chiếu sáng giao thông đô thị.
- Thi công nạo vét và san lấp mặt bằng.
- Lắp đặt thiết bị cơ, điện, nước công trình, trang trí nội ngoại thất và hoàn thiện.
- Sản xuất, gia công cơ khí, kết cấu thép.
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô theo hợp đồng.
- In và các dịch vụ liên quan đến in.
- Kinh doanh hàng kim khí, vật liệu điện, vật liệu nước, vật liệu xây dựng.
- Dịch vụ ăn uống, giải khát và các dịch vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh quán Bar, phòng hát Karaoke, vũ trường).
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Việt Anh hoạt động với số vốn điều lệ là 10.500 triệu đồng (Vốn lưu động V: 2.000 triệu đồng; vốn cố định: 8.500 triệu đồng), Vốn của công ty được sử dụng cho các hoạt động mua sắm phương tiện, TSCĐ, đầu tư mua sắm cho XDCB và trang thiết bị cần thiết khác cho hoạt động của Công ty.
Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc kinh doanh và sản xuất theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Nhiệm vụ
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh với mục đích thành lập của Công ty.
- Bảo tồn và phát triển số vốn được giao.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà nước giao. Thực hiện và phân phối theo lao động, chăm lo đời sống và tinh thần cho công nhân viên, bồi dưỡng năng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ Doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây:
* Năm 2008 Công ty định hướng chiếm lược kinh doanh cụ thể:
+ Có chính sách khuyến khích hợp lý với người lao động.
+ Tăng cường công tác quản lý thực hành tiết kiệm, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
+ Mở rộng sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, ổn định đời sống.
+ Nâng cao chất lượng xây dựng các công trình, nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp cận các công trình lớn.
Trích báo cáo thống kê 04/06/2008 về tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 tháng đầu năm 2008:
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2008
Kết quả thực hiện
5 tháng đầu năm 2008
1.Doanh thu
30.000
12.500
2. Vốn hoạt động SXKD
6.500
- Vốn cố định
5.500
- Vốn lưu động
1.000
3. Nộp ngân sách tại địa phương
80
68
- Thuế môn bài
1,5
1,5
- Thuế tài nguyên
- Thuế VAT
145
75
- Thuế TNDN
43
36,4
- Thuế Xuất nhập khẩu
4. Nộp ngân sách địa phương khác
5. Thu nhập bình quân của người lao động (đồng/ tháng)
2.500.000
3.000.000
Một số công trình mà công ty đã tham gia xây dựng: Cải tạo, sửa chữa Nhà hàng Ashima, Cải tao nâng cấp Viện công nghệ Xạ Hiếm năm 2008 - 2009, Xây dựng doanh trại trung đoàn 86, Xây dựng, cải tạo nâng cấp doanh trại Lữ 649 – Cục Vận tải …
1.2. Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty:
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán Ngân hàng
Kế toán tiền mặt
Kế toán
tiền lương
Kế toán thuế
Kế toán tài sản + Công nợ
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
*. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Cũng như các phòng ban khác, phòng kế toán tài vụ có chức năng riêng với nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý tài chính, tiền vốn, tài sản, hạch toán các chi phí, tính giá thành sản phẩm, lên kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng - quý - năm theo kế hoạch sản xuất.
Cùng phòng kế hoạch lập dự án cho Công ty, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các phân xưởng lập báo cáo quyết toán, cấp vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh, quản lý thu chi theo chế độ nhà nước. Vì vậy bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ chức theo trực đa chiều, để thực hiện công việc đạt hiệu quả cao. Cụ thể:
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra phụ trách chung, tổ chức tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, thu nộp thanh toán kiểm tra việc giữ gìn và bảo vệ tài sản của Công ty.
Đồng thời hướng dẫn các kế toán viên hạch toán đày đủ chính xác thông tin kịp thời cho lãnh đạo nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức tiến hành bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý có hiệu quả, thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhân viên.
Kế toán tiền mặt – tiền lương: Là bộ phận chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí thuộc quản lý công ty, các nghiệp vụ thu chi tiền mặt mà Công ty đứng ra thanh toán, cố trách nhiệm tổng hợp bảng chấm công và tính tiền lương cho Công ty hàng tháng.
Kế toán Ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, ký cược ký quỹ với Ngân hàng nhằm tạo được một lượng tiền phục vụ cho công việc thi công được thuận lợi.
Kế toán Thuế: Có nhiệm vụ kê khai hóa đơn mua vào, bán ra, tính số thuế phải nộp, số khấu trừ, số còn lại phải nộp theo tổng hóa đơn chứng từ.
Kế toán tài sản, công nợ: Có nhiệm vụ quản lý tài sản, khấu hao tài sản cố định, phân bổ khấu hao, theo dõi các sổ chi tiết.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền trong kì, kiểm kê quỹ cuối ngày phát sinh và lập báo cáo quỹ tiền mặt.
Ngoài ra có các cán bộ kỹ thuật kiêm thủ kho ở các tổ thi công xây lắp là một bộ phận rất quan trọng vì là nơi tập hợp chứng từ ban đầu và là nơi thực hiện nhiệm vụ Công ty giao.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty:
1.2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh áp dụng áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức chứng từ nghi sổ là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở chứng từ gốc được phân loại theo các chứng từ có nội dung,tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán tại Công ty
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phat sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, căn cứ vào sổ Cái lập Bẳng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
1.2.2.2 Hệ thống sổ sách tại công ty
1 - Sổ kế toán chi tiết thanh toán với người bán (người mua)
2 – Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
3 – Sổ qũy tiền mặt
4 – Sổ lương doanh nghiệp
5 – Sổ chi tiết vật liệu dụng cụ
6 – Sổ chi tiết tài sản cố định
7 – Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
8 – Sổ cái
9 – Sổ nguồn vốn kinh doanh
10 – Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Hiện nay công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 15 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Niên độ kế toán được áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là Việt Nam đồng
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Công ty có sử dụng phần mềm kế toán kê khai thuế.
Phần2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VIỆT ANH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Việt Anh.
- Chi phí sản xuất của công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí về khấu hao TSCĐ……Đối tượng tập hợp chi phí SX : Là công trình, hạng mục công trình, công trường xây dựng, khu vực bộ phận thi công.
- Giá thành sản phảm là những chi phí sản xuất gắn liền với với một công trình, một giai đoạn, khối lượng công việc. Đôí tượng tính giá thành: Là công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng đã hoàn thành.
2.1.1 Kế toán chi phí sản xuất:
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Tài khoản sử dụng: 621
+ Kết cấu và nội dung của tài khoản:
Bên nợ:
. Phản ánh trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có:
. Trị giá NVL TT sử dụng không hết được nhập lại kho
. Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị NVL thực sử dụng cho hoạt động SXKD trong kỳ vào tài khoản 154 “ Chi phí SXKDD “
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳorn:aorn: trong công ty bao gồm: xi măng, sắt thép, cát, sỏi...ạn, khối lượng công việc...__________
+ Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất trong công ty bao gồm: xi măng, sắt thép, cát, sỏi…
Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu
XK NVL dùng cho SX SP, dịch vụ
Cky k/c Chi phí NVL TT sang TK 154
TK 621 – CP NVL TT
TK 152 TK 154
TK 111,112,331..
Mua NVL dùng ngay cho SXKD
TK 133
Thuế GTGT Ktrừ
TK 152
TK 632
NVL thừa dùng không hết NK
Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tài khoản kế toán sử dụng : 622
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản :
Bên nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên lương theo quy định phát sinh trong kỳ ( riêng với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ )
Bên có :
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154 – “ Chi phí SXKDD “.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 622
Tiền lương ptra CN TT SX SP, thực hiện Dịch vụ
Cky kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
Tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho CNSX, thực hiện dịch vụ
Phần CPNCTT vượt trên mức bình thường
Tiền lương nghỉ phép phải trả CNV
Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
TK 334
TK 632
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 154
TK 335
TK 338
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tài khoản kế toán sử dụng : 627
+ Kế cấu và nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên nợ:
Chi phí SX chung phát sinh tròn kỳ bao gồm: Lương, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội SX; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất; chi phí đI vay được vốn hóa tính vào giá trị vào giá trị tài sản đang trong quá trình SX dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành cồn trình xây lắp và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng; bộ phận, đội SX.
Bên có :
. Các khoản ghi giảm chi phí SX chung;
. Chi phí SX chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mã sản phẩm thực tế SX ra thấp hơn cồn suất bình thường.
. Kết chuyển chi phí SX chung vào bên nợ tài khoản: 154 “ chi phí SXKDD”
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 – Chi phí SX chung, có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6272 : Chi phí vật liệu
Tài khoản 6273 : Chi phí dụng cụ SX
Tài khoản 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278 : chi phí bằng tiền khác
Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 627
Thuế GTGT
Các khoản thu giảm chi
Chi phí NV phân xưởng
Cky kc CPSXC vào giá thành SP, dịch vụ
Chi phí NVL, DC sản xuất
Chi phí KH TSCĐ
Cphi SXC cố định không phân bổ vào giá thành, được ghi nhận vào giá vốn
CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 632
TK 111,112
TK 334,338 TK 154
TK 152,153,142,242
TK 214
TK 111,112,331
2.1.2 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 – chi phí SXKDD
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản :
Bên nợ:
. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến SX SP và chi phí thực hiện dịch vụ.
. Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SX chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ
Bên có:
. Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
. Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
. Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán.
. Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
. Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thị trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ ); hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ;
. Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
Tài khoản này có số dư bên nợ: Chi phí SX, KD còn dở dang cuối kỳ
Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu
TK 154 – CP SXKDD
Phân bổ, kết chuyển CP NVL TT
Phân bổ kết chuyển CP NC TT
Phân bổ, kết chuyển CP SXC
Khoản CP SXC cố định không phân bổ vào giá thành SP được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
Sản phẩm xấy dựng hoàn thành bàn giao
TK 621
TK 632
TK 622
TK 627
2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình sản xuất của ngành xây dựng nói chung và Công ty Việt Anh nói riêng quy trình thi công thường lâu dài, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định, mỗi công trình có một thiết kế kỹ thuật riêng, một đơn giá dự toán riêng gắn với một địa điểm nhất định. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty được xác định là các công trình, hạng mục công trình. Đối với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cửa cho bên ngoài thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh, để thuận tiện cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành các công trình và hạng mục công trình; có các công trình đã hoàn thành và các công trình chưa hoàn thành, trong bài báo cáo này, em xin trình bày số liệu thực tế của Công ty với công trình “Thi công cải tạo, xây dựng phòng thí nghiệm và phòng hội thảo khao học; xây mới 2 nhà xưởng sản xuất thực nghiệm và cải tại, xây mới hệ thống xử lý nước sạch, nước thải thuộc dự án xây dựng và cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng Viện công nghệ xạ hiếm năm 2008 – 2009 “ theo hợp đồng kinh tế sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------o0o----------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số : 325/HĐKT
V/V: GIAO NHẬN THẦU THI CÔNG CẢI TẠO, XÂY DỰNG PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ PHÒNG HỘI THẢO KHOA HỌC; XÂY MỚI 2 NHÀ XƯỞNG SẢN XUẤT THỰC NGHIỆM VÀ CẢI TẠO, XÂY MỚI HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC SẠCH, NƯỚC THẢI THUỘC DỰ ÁN XÂY DỰNG VÀ CẢI TẠO NÂNG CẤP CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỆN CÔNG NGHỆ XẠ HIẾM NĂM 2008 - 2009.
I- CÁC CĂN CỨ ĐỂ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG :
- Luật Xây dựng số 16/ 2003/ QH11 ngày 26/ 11/ 2003 của QH khoá XI, kỳ họp thứ 4.
- Nghị định số 16/ 2005/ NĐ - CP ngày 07/ 2/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 209/ 2004/ NĐ - CP ngày 16/ 12/ 2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Quyết định số 845 ngày 10/12/2008 về việc phê duyệt kết quả đấu thầu Gói thầu số 1: Cải tạo, xây dựng phòng thí nghiệm và Phòng hội thảo khoa học: Xây mới 2 nhà xưởng sản xuất thực nghiệm và cải tạo, xây mới hệ thống xử lý nước sạch, nước thải thuộc công trình Cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng Viện Công nghệ Xạ hiếm năm 2008 - 2009
- Thông báo trúng thầu thầu số 015 ngày 12/12/2008 của Viện Công nghệ xạ hiếm về việc Công ty Đầu tư Xây dựng Việt Anh trúng thầu Gói thầu số 1: Cải tạo, xây dựng phòng thí nghiệm và Phòng hội thảo khoa học: Xây mới 2 nhà xưởng sản xuất thực nghiệm và cải tạo, xây mới hệ thống xử lý nước sạch, nước thải thuộc công trình Cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng Viện Công nghệ Xạ hiếm năm 2008 - 2009.
Hôm nay, ngày 20 tháng 12 năm 2009 tại Viện Công nghệ xạ hiếm chúng tôi gồm các bên dưới đây:
II- CÁC BÊN KÝ HỢP ĐỒNG :
1- Bên giao thầu (gọi tắt là bên A):
Tên cơ quan: Viện Công nghệ Xạ Hiếm
Địa chỉ trụ sở chính : 48 - Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
Người đại diện ông : Trần Anh Khoa Chức vụ: Phó Viện trưởng.
Điện thoại : 04.7 764 918 Fax: 04.8 350 966
Tài khoản : 301-01-093 tại Kho bạc nhà nước Hai Bà Trưng, Hà Nội
Mã số thuế : 0100725793-1
Thành lập theo Quyết định số 18/CT ngày 21/1/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ).
2- Bên nhận thầu (gọi tắt là bên B): Công ty cổ phần đầu tư XD Việt Anh.
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Việt Anh
Địa chỉ trụ sở chính : Số 3, hẻm 30/32/3 phố Phan Đình Giót - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - TP. Hà Nội.
Người đại diện bà : Vũ Thị Bé Chức vụ: Giám đốc Công ty.
Điện thoại : 04.8 644 660 Fax: 04.8 644 660
Tài khoản : 431101001077 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Nam Hà nội
Mã số thuế : 0102369942
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103019656 ngày 19/9/2007 do sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng xây dựng với những điều khoản sau :
Điều 1: Nội dung công việc và sản phẩm của hợp đồng:
Thi công xây lắp hoàn chỉnh Gói thầu số 1: Cải tạo, xây dựng phòng thí nghiệm và Phòng hội thảo khoa học: Xây mới 2 nhà xưởng sản xuất thực nghiệm và cải tạo, xây mới hệ thống xử lý nước sạch, nước thải thuộc công trình Cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng Viện Công nghệ Xạ hiếm năm 2008 – 2009 theo đúng thiết kế được duyệt, được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 2: Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật :
Phải thực hiện theo đúng thiết kế; bảo đảm sự bền vững và chính xác của các kết cấu xây dựng và thiết bị lắp đặt theo qui chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
Điều 3: Thời gian và tiến độ thực hiện
Thời gian thực hiện hợp đồng: 151 ngày tính từ ngày bên A bàn giao mặt bằng cho bên B
Khởi công : 02/01/ 2008.
Kết thúc : 31/05/ 2009.
Điều 4: Điều kiện nghiệm thu và bàn giao công trình: Thực hiện theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Bên A chỉ nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng thực tế thành viên đó thực hiện được.
Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, đảm bảo chất lượng và đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 5: Bảo hành công trình : Theo điều 29 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
Điều 6: Giá trị hợp đồng :
6.1. Hình thức hợp đồng : Hợp đồng trọn gói.
6.2. Giá trị hợp đồng: Tổng giá trị hợp đồng là : 5.664.481.141 VN đồng.
Bằng chữ: Năm tỷ sáu trăm sáu tư triệu bốn trăm tám mốt nghìn một trăm bốn mốt đồng./.
6.3. Điều chỉnh Giá trị của hợp đồng (Nếu có)
a. Bổ sung điều chỉnh khối lượng thực hiện so với Hợp đồng:
- Nếu khối lượng công việc phát sinh đã có đơn giá ghi trong hợp đồng thì giá trị phát sinh được tính theo đơn giá đó.
- Nếu khối lượng công việc phát sinh không có đơn giá ghi trong hợp đồng thì giá trị phát sinh được tính theo đơn giá tại địa phương nơi xây dựng công trình tại thời điểm, nếu không có đơn giá tại địa phương hai bên thống nhất xây dựng mức giá mới và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để áp dụng.
- Nếu khối lượng công việc thay đổi (tăng hoặc giảm) so với Hợp đồng lớn hơn 20% thì hai bên có thể thoả thuận xác định đơn giá mới.
b. Nhà nước thay đổi chính sách: thay đổi tiền lương, thay đổi giá nguyên vật liệu do Nhà nước quản lý giá. Chính sách mới làm thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình. Trong trường hợp này chỉ đựơc điều chỉnh khi có các văn bản hướng dẫn đối với loại hợp đồng trọn gói.
c. Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, chiến tranh hoặc nguy cơ chiến tranh, .... và các thảm hoạ khác chưa lường hết được. K._.hi đó các bên tham gia hợp đồng thương thảo để xác định giá trị hợp đồng điều chỉnh phù hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 7: Thanh toán hợp đồng :
7.1. Tạm ứng: Sau khi ký hợp đồng bên A ứng cho bên B tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng.
7.2. Thanh toán hợp đồng:
Tiến độ thanh toán theo giai đoạn nghiệm thu: Phần móng, phần thân, mái, phần hoàn thiện: (bao gồm cả phần khối lượng phát sinh nếu có) bằng 90% giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Thanh toán đến 95% giá trị xây lắp hoàn thành khi công trình được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
- Giá trị thanh toán: Dựa trên kết quả nghiệm thu và các quy định của nhà nước ban hành.
- Điều kiện thanh toán: Phải có đầy đủ văn bản nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu giai đoạn và bản thanh toán khối lượng hoàn thành được chủ đầu tư phê duyệt.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Bên B nộp hồ sơ thanh toán Bên A phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho Bên B.
- Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày Bên B nộp đủ hồ sơ thanh toán Bên A phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân đến cơ quan cấp phát vốn.
- Trường hợp thanh toán bị chậm trễ theo điều 42 Nghị định 16 thi bên A phải bồi thường giá trị chậm thanh toán tính theo mức lãi suất ngân hàng thương mại tại thời điểm thanh toán với giá trị phần bị thanh toán chậm trễ khi được sự chấp thuận của cơ quan cấp phát vốn chấp nhận.
7.3. Hình thức thanh toán: bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
7.4. Đồng tiền thanh toán: tiền Việt Nam .
Điều 8: Tranh chấp và giải quyết tranh chấp :
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có vướng mắc hai bên nỗ lực tối đa chủ động bàn bạc để tháo gỡ và thương lượng giải quyết .
- Trường hợp không đạt được thoả thuận giữa các bên bằng hoà giải thì cùng đưa ra toà án kinh tế giải quyết theo qui định của pháp luật.
Điều 9: Bất khả kháng :
9.1. Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên bị ảnh hưởng có nghĩa vụ phải:
- Tiến hành các biện pháp ngăn ngừa hợp lý và các biện pháp thay thế cần thiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng do sự kiện bất khả kháng gây ra .
- Thông báo ngay cho bên kia về sự kiện bất khả kháng xảy ra trong vòng 7 ngày ngay sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng .
9.2. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, thời gian thực hiện hợp đồng sẽ được kéo dài bằng thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng mà bên bị ảnh hưởng không thể thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng của mình .
Điều 10: Tạm dừng, huỷ bỏ hợp đồng :
10.1. Tạm dừng thực hiện hợp đồng:
- Do lỗi của bên giao thầu hoặc nhận thầu gây ra.
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Các trường hợp do hai bên thoả thuận.
Một bên có quyền quyết định tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên kia gây ra, nhưng phải báo cho bên kia biết bằng văn bản và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã ký kết; trường hợp bên tạm dừng không thông báo mà tạm dừng gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên thiệt hại.
10.2. Huỷ bỏ hợp đồng:
a. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
b. Bên huỷ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường.
c. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm bị huỷ bỏ và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản hoặc tiền.
Điều 11: Thưởng, phạt khi vi phạm hợp đồng :
Nếu một trong hai bên không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm ghi trong hợp đồng này dẫn đến thiệt hại về kinh tế cho bên kia thì phải chịu bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại đó theo qui định của pháp luật .
Điều 12: Quyền và nghĩa vụ của bên B :
- Hoàn thành việc xây lắp, bảo hành, bảo trì công trình đúng thiết kế và tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn quy phạm xây dựng hiện hành của Việt Nam cũng như điều kiện riêng của công trình. Các nhận xét về chất lượng công trình, thay đổi thiết kế được ghi vào nhật ký công trình và biên bản nghiệm thu.
- Cử đại diện có thẩm quyền thường xuyên có mặt tại công trình để giải quyết kịp thời mọi vấn đề cần thiết trong quá trình thi công.
- Lập danh sách đăng ký lực lượng tham gia thi công và chấp hành mọi quy định của Cơ quan bên A trong quá trình thi công công trình.
- Tự chịu trách nhiệm về vấn đề an toàn lao động cho người lao động và thiết bị trong quá trình thi công. Bố trí và điều hành hợp lý cán bộ công nhân viên và người lao động tại công trường. Đảm bảo vệ sinh môi trường khi thi công, cùng với các nhà thầu khác tạo ra sự thống nhất cao trong thực hiện dự án và các quy định trên công trường.
Điều 13: Quyền và nghĩa vụ của bên A :
- Sau khi ký hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, bên A bàn giao mặt bằng, mốc giới, và 01 bộ hồ sơ thiết kế được duyệt và các tài liệu cần thiết có liên quan cho bên B.
- Cử cán bộ kỹ thuật chuyên trách có trình độ và năng lực giám sát, thường xuyên có mặt tại hiện trường để kiểm tra kỹ thuật thi công, kịp thời giải quyết những vướng mắc xảy ra hoặc báo báo với người có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định hiện hành.
- Chủ trì nghiệm thu từng phần, nghiệm thu toàn bộ công trình. Sau thời gian quy định mà chưa nghiệm thu xong do lỗi của bên A thì thời gian kéo dài được cộng vào thời gian phải thi công.
- Bố trí thời gian nghiệm thu kịp thời, nhanh chóng giải quyết các thủ tục xác nhận phát sinh (nếu có) và hồ sơ khối lượng xây lắp hoàn thành khi bên B trình duyệt đầy đủ.
Điều 15: Điều khoản chung :
15.1. Các tài liệu sau đây được coi là một phần không thể tách rời của bản hợp đồng:
- Thiết kế kỹ thuật các hạng mục gói thầu số 01 được duyệt.
- Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của gói thầu.
- Các tài liệu liên quan khác.
15.2. Hợp đồng này cũng như tất cả các tài liệu, thông tin liên quan đến hợp đồng sẽ được các bên quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về bảo mật .
15.3. Hai bên cam kết thực hiện tốt các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng.
15.4. Hợp đồng làm thành 14 bản có giá trị pháp lý như nhau, bên A giữ 6 bản, mỗi bên liên danh giữ 04 bản .
15.5. Hiệu lực cuả hợp đồng: Hợp đồng này có hiệu lực sau khi đại diện hợp pháp hai bên ký ./.
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
2.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Các chi phí phát sinh ở Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Việt Anh thường là lớn và liên quan đến một công trình nhất định. Nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là phương pháp trực tiếp.
Đối với mỗi một công trình hay hạng mục công trình thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh và quản lý chặt chẽ các chi phí phát sinh đó để thuận lợi cho công tác lập báo cáo và tính giá thành cho mỗi công trình, hạng mục công trình. Hàng tháng, các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì kế toán tiền hành tập hợp chi phí cho các công trình, hạng mục công trình đó. Như vậy, công việc chính của kế toán là phải tập hợp chi phí sản xuất theo các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành để tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp theo từng khoản mục.
2.1.5 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
* Tài khoản sử dụng
Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, hệ thống tài khoản kế toán của Công ty gồm 72 tài khoản. Các tài khoản mà Công ty sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm:
- Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
- Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
- Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112,
141, 152, 153, 331, 334, 338,…
* Chứng từ sử dụng
Các chứng từ liên quan mà kế toán tại Công ty sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Các hóa đơn GTGT
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng chấm công
- Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng.
…
2.1.6 Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Quy trình kế toán tập hợp chi phí SX được thể hiện thông qua số liệu tập hợp chi phí và tính giá thành của công trình “ Thi công cải tạo, xây dựng phòng thí nghiệm và phòng hội thảo khao học; xây mới 2 nhà xưởng sản xuất thực nghiệm và cải tại, xây mới hệ thống xử lý nước sạch, nước thải thuộc dự án xây dựng và cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng Viện công nghẹ xạ hiếm năm 2008 – 2009 “
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung:
Tại Công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình thi công xây lắp công trình chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành công trình xây dựng. Chủng loại nguyên vật liệu ít mà thường là bên nhận giao khoán chịu trách nhiệm về phần nguyên vật liệu dùng cho công trình.
* Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp sử dụng cho công trình nào thì kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công trình đó.
* TK sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán
Khi nhận thi công công trình, đơn vị thi công có kế hoạch dự toán tiêu
hao vật tư. Căn cứ vào dự toán này, vào tiến độ thi công các bộ phận vật tư xây dựng có nhu cầu mua vật tư cho từng đợt, viết Giấy yêu cầu vật tư trình lên cho Phòng kế hoạch xem xét tình hình và giám đốc phê duyệt. Hoặc trong quá trình thi công do thiếu vật tư, các bộ phận vật tư viết giấy Đề nghị tạm ứng trình lên giám đốc để xin cấp vật tư (đã có trong kho). Khi xuất kho vật tư phục vụ cho công trình, thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên phiếu xuất kho. Đơn giá xuất kho là đơn giá không có thuế GTGT, trên cơ sở đó kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621 : 242.412.000
Có TK 152 : 242.412.000
Biểu mẫu 3.1
Cty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
GIẤY YÊU CẦU VẬT TƯ
Kính gửi: Giám đốc Công ty
Để phục vụ thi công công trình Viện Công nghệ Xạ hiếm
Đề nghị đơn vị cấp vật tư theo bảng kê sau đây
Địa điểm giao tại kho: Hạnh
Thời gian từ ngày 2/1/2009 đến ngày ….
TT Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng
Mã số
Xi măng Hoàng Thạch
Kg
92.000
XM01
Thép f16 CT3
Kg
8.000
T05
Thép f22 CT3
Kg
125
T65
Thép f10 CT3
Kg
340
T40
…………..
…..
……
…..
Người yêu cầu Ban KHVTCG Giám đốc
Biểu mẫu 3.2
Cty CP Đầu tư xây dựng Viêt Anh
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10/1/2009
Nợ TK 621 : 242.412.000
Có TK 152 : 242.412.000
Họ và tên người nhận: Trần Xuân Thao
Lý do xuất: phục vụ thi công công trình Viện Công nghệ Xạ hiếm.
Tại kho: Nguyễn Thu Minh.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Theo Thực
CT xuất
Đơn giá
Thành
tiền
1
Xi măng Hoàng Thạch
XM01
Kg
92.000 92.000
950
87.400.000
2
Thép f16 CT3
T05
Kg
8.000 8.000
8.200
65.600.000
3
Thép f22 CT3
T65
Kg
125 125
8.450
1.056.250
4
Thép f10 CT3
T40
Kg
340 340
7.800
2.652.000
…………..
........
...
…………..
Tổng cộng
242.412.000
Ngày 10 tháng 1 năm 2009
P.trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho KTT TT đơn vị
Biểu mẫu 3.3
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GA/2008B
Liên 2 : Giao khách hàng 0072261
Ngày 27 tháng 01 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại và vận tải Minh Vũ
Địa chỉ: Số 72 ngõ 254 đường Minh Khai - Hoàng Mai - Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại: 04.9988252 Mã số thuế: 0103795911
Họ và tên người mua hàng: Anh Thao
Tên dơn vị: Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Việt Anh
Địa chỉ: Số 3, hẻm 30/32/3 phố Phan Đình Giót - Quận Thanh Xuân - TP. Hà Nội.
Hình thức thanh toán: CK MS: 0102369942
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Cát vàng
M3
500
200.000
100.000.000
2
Cát đen
M3
940
149.994
140.994.000
……………….
Cộng tiền hàng: 240.994.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 12.049.700
Tổng cộng tiền thanh toán 253.043.700
Số tiền viết bằng chứ: Hai trăm năm mươi ba triệu, bốn mươi ba ngàn, bẩy trăm đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Khi nguyên vật liệu mua ngoài không nhập kho mà đưa vào sản xuất ngay kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 240.994.000
Nợ TK 133 : 12.049.700
Có TK 112 : 253.043.700
Từ các phiếu xuất kho, bảng kê thanh toán tạm ứng, hóa đơn mua vật tư, các sổ chi tiết thanh toán với người bán (đối với nguyên vật liệu dùng ngay không qua kho), cuối kỳ kế toán lên sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp –TK 621.
Biểu mẫu 3.4
Cty CP Đầu tư xây dựng Viêt Anh
BẢNG KÊ XUẤT LIỆU
Công trình: Viện Công nghệ Xạ hiếm
STT
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền
Số
Ngày
81
10/01
Thép các loại, xi măng
242.412.000
83
25/02
Cát vàng, đá hộc
82.858.450
...
...
..... ............ ......
..........
105
15/03
Xi măng các loại
273.382.000
106
31/03
XK xi măng, đá hộc, thép
125.250.700
...
...
..... ............ ......
..........
Cộng
2.925.762.100
Ngày 31/5/2008
K ế toán trưởng Thủ kho Đội trưởng Thủ trưởng
Biểu mẫu 3.5A
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
Chứng từ ghi sổ
Số 05
Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí nguyên vật liệu dùng cho công trình Viện Công nghệ Xạ hiếm
621
152
2.925.762.100
2.925.762.100
Cộng
2.925.762.100
2.925.762.100
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu mẫu 3.5B
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
Chứng từ ghi sổ
Số 21
Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí nguyên vật liệu dùng cho công trình Viện Công nghệ Xạ hiếm
621
112
240.994.000
240.994.000
Cộng
240.994.000
240.994.000
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu mẫu 3.6
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
Chứng từ ghi sổ
Số 30
Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình Viên Công nghệ Xạ hiếm
154A
621
3.166.756.100
3.166.756.100
Cộng
3.166.756.100
3.166.756.100
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu mẫu 3.7
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Từ tháng 1/2009 đến tháng 5/2009
Công trình Viện Công nghệ Xạ hiếm
Số dư đầu kỳ:
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Mã
số
TKĐƯ
PS nợ
PS có
Số dư
01/04
10/01/08
10/01
XK NVL dùng cho SX
23A
152
242.412.000
….
……….
…
72261
27/01/08
27/01
Mua NVL dùng cho SX
12F
112
240.994.000
……
…….
……………..
……….
30
25/05/08
25/05
Kết chuyển chi phí NVLTT
KC1
154A
3.166.756.100
Cộng phát sinh
3.166.756.100
3.166.756.100
Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
Biểu mẫu 3.8
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
Sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2009
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/05
Xuất nguyên vật liệu thi công công trình nhà hàng Ashima
152
361.302.891
31/05
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành công trình nhà hàng Ashima
154 B
430.315.227
31/05
Xuất nguyên vật liệu thi công công trình Hồng Hà
152
938.264.800
…..
…………………..
31/05
Chi nguyên vật liệu thi công công trình Viện Công nghệ Xạ Hiếm
152
2.925.762.100
31/05
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành công trình Viện Công nghệ Xạ hiếm
154 A
2.925.762.100
.......
.............
.................
..........
.............
.........
Cộng
4.552.593.900
4552.593.900
Ngày 31 tháng 05 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào sổ cái TK 621, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong quá trình thi công sang bên Nợ tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang –TK 154 A – CP sản xuất dở dang của Viện Công nghệ Xạ Hiếm như sau:
Nợ TK 154 A: 3.166.756.100
Có TK 621 : 3.166.756.100
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công (công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài). Ở Công ty chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành các công trình. Hiện nay, công ty áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân thuê ngoài, trả lương theo thời gian đối với công nhân trong danh sách.
* Phương pháp tập hợp:
Vì mỗi công trình đều có nhân viên thống kê theo dõi, thu thập chứng từ để gửi về ban kế toán, vì vậy kế toán căn cứ vào số liệu thống kê gửi về để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* TK sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
phát sinh. Tài khoản này được mở chi tiết cho các công trình, hạng mục công
trình.
* Quy trình hạch toán :
Khi tiến hành thi công giám đốc Công ty sẽ tiến hành giao khoán cho
các tổ, đội sản xuất thông qua hợp đồng giao khoán. Nhân công cho công trình thi công ở Công ty chủ yếu là thuê ngoài nên Công ty phải tiến hành ký hợp đồng ngắn hạn với số lượng công nhân phù hợp. Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
Dưới Đội sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân
thông qua Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành, Bảng thanh toán lương, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và gửi lên Ban kế toán Công ty để kế toán tiến hành tính lương, trả lương. Cụ thể việc hạch toán chi phí nhân công như sau:
Từ ngày bắt đầu thi công, tại đơn vị thi công tổ trưởng các tổ sẽ lên danh sách công nhân trong tổ của mình gửi lên chỉ huy trưởng để chỉ huy trưởng duyệt. Đối với nhân công trong danh sách, tiến hành chấm công và trả lương như bình thường, còn đối với lao động ngoài danh sách, chỉ huy trưởng sẽ ký hợp đồng theo thời vụ, hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng công trình được nghiệm thu, thống kê công trình sẽ gửi bảng chấm công và thanh toán lương về Công ty, giám đốc xét duyệt sẽ chuyển sang ban kế toán để thanh toán lương
Biểu mẫu 3.9B
Cty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 1/2009
Đối với công nhân ngoài danh sách: ( Đội 1 )
S
T
T
Họ và tên
Đơn giá 1 ngày công
(Đồng/ngày)
Số ngày trong tháng
1 2 ….. 30 31
Tổng số ngày công
1
Nguyễn Văn Luân
100.000
X X …. _ x
29
2
Trần Quang Thao
100.000
X X …. _
28
3
Nguyễn Văn Minh
100.000
X X .... X X
30
4
Nguyễn Đức Đại
100.000
X X …. X X
30
….
…………………..
…………..
…… ….. …… ….
……
Tổng cộng
32 32 29 30
832
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
Từ Bảng chấm công, Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành kế toán tiền lương tính tiền lương phải trả cho người lao động:
Đối với lương thời gian:
Tiền lương phải trả cho công nhân trong tháng
Mức lương khoán
30 ngày
Số ngày làm việc trong tháng
=
X
Đối với trả lương sản phẩm:
Tiền lương Khối lượng Đơn giá theo
phải trả cho = công việc X hợp đồng
công nhân giao khoán
trong tháng
Biểu mẫu 3.10
Cty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Bộ phận thuê ngoài Độc lập –Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2009
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 1/2008
CÔNG TRÌNHVIỆN CÔNG NGHỆ XẠ HIẾM
STT
Họ và tên
Chức vụ
Ngày
công
Lương khoán
Ghi
chú
1
Lê Thanh Tùng
Tổ trưởng
30
3.250.000
2
Nguyễn Hữu Tuấn
Công nhân
30
3.150.000
3
Trần Văn lý
Công nhân
28
2.940.000
……….
……
….
Cộng
71.925.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Hàng tháng, căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng hoàn
thành, Bảng thanh toán tiền lương, kế toán tập hợp và lên sổ chi tiết tài khoản
(do số lượng trang và kỳ tính giá thành theo công trình nên báo cáo này không thể trích đầy đủ số liệu của các tháng).
Theo nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đối với công trình xây lắp: không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công thuê ngoài.
Biểu mẫu 3.11A
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
Chứng từ ghi sổ
Số 12
Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Công trình Viện Công nghệ Xạ Hiếm
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí nhân công trực tiếp Công trình Viện Công Nghệ Xạ Hiếm
622
334
1.039.800.000
1.039.800.000
Cộng
1.039.800.000
1.039.800.000
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu mẫu 3.11B
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
Chứng từ ghi sổ
Số 13
Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Công trình Viện Công nghệ Xạ Hiếm
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
BHXH, BHYT, KPCĐ của CN trực tiếp SX tính vào CPNCTT công trình Viện Công nghệ Xạ Hiếm
622
338
197.562.000
197.562.000
Cộng
197.562.000
197.562.000
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu mẫu 3.12
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
Chứng từ ghi sổ
Số 31
Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản CP SX KD dở dang công trình Viện CN Xạ Hiếm
154A
622
1.237.362.000
1.237.362.000
Cộng
1.237.362.000
1.237.362.000
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu mẫu 3.13
Cty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Từ tháng 1/2009 đến tháng 5/2009
Công trình Viện Công nghệ xạ hiếm
Số dư đầu kỳ: 0
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số dư
PC 12
30/01
30/01
Lương ptra CN T1
334
265.882.000
KC01
31/01
31/01
Kết chuyển lương CN T1
154A
265.882.000
PC 32
27/02
27/02
Lương ptra CN T2
334
233.200.000
KC02
28/02
28/02
Kết chuyển lương CN T2
154A
233.200.000
……..
…………………………
Cộng phát sinh
1.237.362.000
1.237.362.000
Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán đã lên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, kế toán lên sổ cái tài khoản chi phí nhân công trực tiếp –TK 622.
Biểu mẫu 3.14
Cty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
Sổ cái tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
.............
.................
..........
.............
.........
31/05
Lương phải trả cho CNTT thi công công trình nhà hàng Ashima
334
193.435.000
31/05
Kết chuyển CPNCTT vào giá thành công trình nhà hàng Ashima
154B
193.435.000
31/05
BHXH, BHYT, KPCĐ của CNTT SX tính vào chi phí trong kỳ của CT Viện CN xạ hiếm
338
197.562.000
...........
.................
..........
.............
.........
31/05
Lương phải trả cho CNTT thi công công trình viện CN xạ hiếm
334
1.039.800.000
31/05
Kết chuyển CPNCTT vào giá thành công trình viện CN xạ hiếm
154A
1.039.800.000
Cộng
2.131.151.700
2.131.151.700
Ngày 31 tháng 05 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào sổ cái tài khoản 622 kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp –TK 622 sang Bên Nợ TK 154 A – CP sản xuất dở dang của Viện Công nghệ Xạ Hiếm :
Nợ TK 154A : 1.237.362.000
Có TK 622 : 1.237.362.000
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công kế toán hạch toán chủ yếu là các khoản: chi phí tiền lương nhân viên điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu chạy máy, chi phí khấu hao, chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công ở Công ty chiếm tỷ lệ không nhiều. Có thể nói là chi phí ít nhất trong các chi phí tập hợp trong kỳ.
* Phương pháp tập hợp :
Kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công của công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
* TK sử dụng
Kế toán sử dụng TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp các
khoản mục chi phí này. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán
Tại Công ty, chi phí phục vụ cho công trình chủ yếu là chi phí nguyên liệu cho chạy máy và các chi phí tiền lương, chi phí bằng tiền khác. Chi phí thuê máy Công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Công trình này không sử dụng máy thi công nên không trình bày các bảng mẫu, cách định khoản….
2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Nội dung:
Ở Công ty, chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục: Chi phí tiền lương cho bộ phận gián tiếp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý và chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ (ngoài khấu hao máy thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí, bằng tiền khác.
* Phương pháp tập hợp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình và hạng mục công trình đó.
* TK sử dụng:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ vào tài khoản 627. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng tiểu khoản và cho từng hạng mục công trình ( Chi phí sản xuất chung của Công trình Cải tạo nâng cấp Viện Công nghệ Xạ Hiếm năm 2008-2009 được tập hợp vào TK 627A). Với mỗi tiểu khoản tương ứng với các chi phí liên quan.
* Quy trình hạch toán
Chi phí sản xuất chung ở Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành các công trình, hạng mục công trình. Và các chi phí này được tập hợp chi tiết theo từng tiểu khoản (tài khoản cấp 2) nên quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung như sau:
* TK 6271 – Chi phí tiền lương cho bộ phận gián tiếp
Tài khoản này bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp lương, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%). Đối với mỗi công trình, kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho công trình đó.
Biểu mẫu 3.15
Danh sách lao động tiền lương tháng 1/2009
* Bộ phận gián tiếp tại công trình: Cải tạo nâng cấp Viện CNXH năm 2008 -2009
STT
Họ và tên
Bộ phận
Chức vụ
Ghi chú
1
Vũ Chiến Thắng
Phòng xây dựng
Chủ nhiệm CT
2
Mai Thanh Phòng
Phòng xây dựng
Kỹ thuật
3
Trần Xuân Độ
Phòng xây dựng
Kỹ thuật
4
Nguyễn Văn Đức
Phòng xây dựng
Kỹ thuật
5
Nguyễn Thị Thảo
Ban kế toán
Thống kê
…
………….
……………
Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu mẫu 3.16:
Bảng thanh toán tiền lương tháng 1/2009
* Bộ phận gián tiếp tại Công trình: Cải tạo nâng cấp Viện Công Nghệ Xạ Hiếm năm 2008 - 2009
STT
Họ và tên
Chức vụ
Lương CB
Phụ cấp
Lương thực nhận
Chữ ký
1
Vũ Chiến Thắng
Trưởng phòng
5.000.000
300.000
5.300.000
2
Mai Thanh Phòng
Kỹ thuật
4.500.000
300.000
4.800.000
3
Trần Xuân Độ
Kỹ thuật
4.230.000
300.000
4.530.000
4
Nguyễn Văn Đức
Kỹ thuật
4.500.000
300.000
4.800.000
…………………
………..
……….
Cộng
41.874.100
2.500.000
44.374.100
Lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận gián tiếp trong Tháng 01/2008 được tính như sau:
44.374.100*19% = 8.431.079 đ
Nợ TK 627A (6271) : 52.805.179
Có TK 338 : 8.431.079
Có TK 334: 44.374.100
- Lương bộ phận gián tiếp tại công trường Viện CNXH từ tháng 2 đến tháng 5 tập hợp tương tự ( tổng 5 tháng là 223.386.430đ ).
- Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ bộ phận gián tiếp tại công trường Viện CNXH từ tháng 2 đến tháng 5 tập hợp tương tự ( tổng 5 tháng là 42.443.422đ ).
Biểu mẫu 3.17A
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
Chứng từ ghi sổ
Số 23
Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Tiền lương nhân viên quản lý phân bổ cho công trình Viên CN Xạ hiếm
627A
334
223.386.430
223.386.430
Cộng
223.386.430
223.386.430
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu mẫu 3.17B
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Việt Anh
Chứng từ ghi sổ
Số 24
Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý tính vào chi phí sản xuất chung Công trình Viêm CN Xạ hiếm.
627A
338
42.443.422
42.443.422
Cộng
42.443.422
42.443.422
Kèm theo .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
* Chi phí nguyên vật liệu – TK 6272
Nguyên vật liệu không xuất dùng cho công trình này nên không tính vào chi phí sản xuất chung.
* Chi phí công cụ dụng cụ –TK 6273
Trong kỳ xuất dùng công cụ, dụng cụ trong Công ty và dụng cụ ngoài
Công ty. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ để ghi sổ kế toán như sau:
+ Công cụ, dụng cụ trong Công ty dùng cho công trình:
Nợ TK 627A (6272) : 3.505.000
Có TK 153(1531) : 3.505.000
Biểu mẫu 3.18
Cty CP Đầu tư xây dựng Việt Anh
PHIẾU XUẤT KHO
Số 05/04
Ngày 10/1/2009
Nợ TK 6273
Có TK 1531
Họ và tên người nhận: Ngô Văn Nam (đội Lê Thanh Tùng )
Lý do xuất: Trang bị BHLĐ cho CN làm việc tại CT Viện xạ hiếm
Tại kho: Nguyễn Thu Minh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Theo Thực
CT nhập
Đơn giá
Thành
tiền
1
Quần áo kỹ thuật
130
Bộ
5 5
112.000
560.000
2
Giày vải
137
Đôi
5 5
33.000
165.000
3
Mũ nhựa
133
Cái
5 5
12.000
60.000
4
......
..............
..........
Cộng
3.505.000
Cộng thành tiền:Ba triệu, năm trăm linh lăm nghìn đồng./.
Ngày 10/1/2009
P.trách cung tiêu Người nhận hàng T.kho KTT Thủ trưởng đơn vị
Biểu mẫu 3.19
Công ty CP Đầu tư Xây ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32351.doc