Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải - Thương mại Minh Phúc

Tài liệu Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải - Thương mại Minh Phúc: ... Ebook Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải - Thương mại Minh Phúc

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1551 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải - Thương mại Minh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Nước ta là một nước đang phát triển với nền kinh tế nhiều thành phần. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp, công ty đã ra đời. Bên cạnh đó cũng đưa ra nhiều chính sách nhằm tạo diều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có những chiến lược kinh doanh cụ thể. Và một trong những khâu kinh doanh quan trọng đó là khâu bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tái sản xuất, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù dắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân Sách Nhà Nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống cho người lao động. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều nhằm mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh. Xuất phát từ những lý do trên nhằm góp phần giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán về chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Qua thời gian học tập ở trường và thực tế thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Vận tải- Thương mại Minh Phúc, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải -Thương mại Minh Phúc.” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Khái quát chung về Công ty TNHH Vận tải – Thương mại Minh Phúc Phần II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải -Thương mại Minh Phúc. Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vận tải- Thương mại Minh Phúc. Phần 1 Khái quát chung về công ty TNHH Vận tải -Thương mại Minh Phúc 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH VT-TM Minh Phúc Tên gọi: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận tải-Thương mại Minh Phúc Mã số thuế : 0206842300 Ngày thành lập: ngày 05 tháng 03 năm 2000 Trụ sở: Số 8/ 96 Hai Bà Trưng – Lê Chân - Hải Phòng Điện thoại: (031)3510063 Fax: 0313510063 1.2 .Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty Với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là dịch vụ, Công ty TNHH TM - VT Minh Phúc ngay từ khi thành lập đã luôn chủ trương thực hiện phương thức đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh với nhiều hình thức hoạt động nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả, phát triển sản xuất, thu nhiều lợi nhuận, và tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, mở rộng và khẳng định chỗ đứng trên thị trường. Với mục tiêu đó, xét về kinh doanh Vận Tải - Thương mại hiện nay Công ty có ba lĩnh vực kinh doanh là: - Vận tải hành khách - Vận tải hàng hoá - Dịch vụ sửa chữa, đại tu ô tô Vận tải hành khách Ngay từ lúc đi vào hoạt động, Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc đã xác định vận tải hành khách là nhiệm vụ chính của Công ty. Với ưu thế về vị trí địa lý, nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của nhân dân, Công ty trong những năm qua đã không ngừng phát triển lĩnh vực kinh doanh này cả về mở rộng địa bàn hoạt động lẫn tăng số lượng xe chạy trên các luồng tuyến cũng như nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đi đôi với việc duy trì địa bàn hoạt động cũ như các tỉnh phía Bắc, phía Tây và một số tỉnh phía Nam có đồng bào đi vùng kinh tế mới, Công ty liên tục tìm kiếm để mở rộng phạm vi hoạt động của mình nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách. Vì thế, với chủ trương phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân không chỉ trong mà còn cả ở ngoài tỉnh, tận dụng địa bàn hoạt động là nơi đông dân, có lượng hàng hoá lưu chuyển diễn ra thường xuyên và liên tục, hiện nay Công ty đã có 20 xe và mở rất nhiều luồng tuyến nội tỉnh và liên tỉnh. Trong mấy năm gần đây, Công ty đã tiến hành đổi mới phương tiện, nâng cao hình thức và chất lượng phục vụ trên một số tuyến. Đặc biệt, là Công ty đã mở một số tuyến chất lượng cao như: Hải Phòng– Hoà Bình, Hải Phòng–Hà Nội và nâng cao chất lượng phục vụ một số tuyến chính khác. Đồng thời, Công ty còn khảo sát mở thêm một số tuyến liên tỉnh, có thể đến các vùng xa, các vùng tập trung đông dân cư. Bảng 1: Cơ cấu các loại xe của Công ty Loại xe Số chiếc W 50 3 Trung Quốc 4 Isuzu 5 Hon da 10 Tổng cộng 20 Nguồn số liệu: Tài liệu công ty Nếu phân theo số ghế thì có các loại: Bảng 2 Xe 32 chỗ ngồi Xe 24, 25 chỗ ngồi Chiều dài 7600 mm 6345 mm Chiều rộng 2035 mm Chiều cao 3680 mm 2630 mm Dài cơ sở 4085 mm 3350 mm Tự trọng 4350 kg 3465 kg Trọng lượng toàn bộ 6590 kg 5090 kg Công suất động cơ 155 mã lực 100 mã lực Vận tốc tối đa 100 km/h 110 km/h Nguồn số liệu: Tài liệu công ty Vận tải hàng hóa Với phương châm đa dạng hoá trong kinh doanh, không chỉ mở rộng khả năng phục vụ của Công ty đối với mọi khách hàng bao gồm cả cá nhân và tập thể, mà còn tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, bên cạnh lĩnh vực vận tải hành khách, Công ty còn tham gia lĩnh vực vận tải hàng hoá. Mặc dù hiện nay, lĩnh vực kinh doanh này chưa chiểm tỷ lệ cao trong doanh thu của Công ty, mà nhất là trong những năm gần đây, lĩnh vực này gặp không ít khó khăn do phương tiện vận tải lạc hậu cộng thêm sự cạnh tranh khốc liệt của các cá nhân, các doanh nghiệp tham gia lĩnh vực này, song Công ty vẫn luôn quan tâm chăm lo đến việc vận tải hàng hoá. Vì thế, Công ty cũng có chủ trương đầu tư xe mới nhằm đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của nhân dân. Công ty đã tiến hành ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá thiết bị, nguyên vật liệu cho các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp đảm bảo đúng thời gian và quy định. Bên cạnh đó, Công ty còn có hướng mở rộng các tuyến vận tải cả trong tỉnh, ngoài tỉnh và một số nước khác trong khu vực. Dịch vụ sửa chữa, đại tu, đóng mới ô tô Đây là một lĩnh vực kinh doanh không chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa của bản thân Công ty mà còn mở rộng được phạm vi sản xuất ra bên ngoài doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Với các dịch vụ như trung đại tu, đóng mới vỏ xe, bảo dưỡng sửa chữa phương tiện, trung đại tu máy, gầm xe… Do đó, với tiền đề khá thuận lợi là có xưởng sửa chữa tương đối lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, Công ty đã và đang tiếp tục mở rộng và phát triển lĩnh vực kinh doanh này. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc đối với dịch vụ vận tải hàng hoá. Trong những năm qua Công ty không ngừng đẩy mạnh kết quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu. Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm gần đây như sau: Bảng 3: Kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải đối với công ty Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu 3.850.765.000 4.374.261.847 Chi phí 3.585.006.020 4.097.375.769 Lợi nhuận trước thuế 265.758.980 276.886.078 Lợi nhuận sau thuế 191.346.465 199.357.976 Nguồn số liệu: Tài liệu công ty Qua bảng ta thấy, doanh thu của công ty ngày càng tăng. Doanh thu của năm 2007 so với năm 2006 tăng 532.496.847 đồng, tăng 13%. Lợi nhuận sau thuế của năm 2007 so với năm 2006 tăng 8.011.511 đồng, tăng 4%. Như vậy, doanh thu của công ty không ngừng tăng lên trong những năm gần đây chứng tỏ công tác quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng được cải thiện. Điều đó có được là do sự phấn đấu tích cực của cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài ra sự phát triển của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4: Tình hình kinh doanh của công ty Sè TT Chi tiªu 2006 2007 §VT 1 2 3 4 5 Sè vèn kinh doanh Doanh thu b¸n hµng Thu nhËp chÞu thuÕ Sè l­îng c«ng nh©n viªn Thu nhËp b×nh qu©n cña CBCNV 6560 7.683 22.670 110 1.870.000 6750 6.676 26.900 144 1.904.000 Tr® Tr® Tr® Ng­êi ® Nguồn số liệu: Tài liệu công ty Những thuận lợi và khó khăn của công ty đối với ngành dịch vụ vận tải. Trong những năm gần đây do sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngành dịch vụ tương đối phát triển, có rất nhiều công ty dịch vụ đã ra đời. Dịch vụ vận tải hàng hoá là một ngành không thể thiếu trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, nhằm đưa hàng hoá, sản phẩm đến tay người tiêu dùng kịp thời và nhanh nhất. Với đội ngũ lái xe giàu kinh nghiệm, nhiệt tình. Với phương tiện vận tải đảm bảo về các đặc thù kỹ thuật, tuy Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc mới chuyển sang kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá nhưng đã phần nào chiếm lĩnh được thị trường. Hiện nay công ty đã ký rất nhiều hợp đồng vận chuyển đi các nơi. Bên cạnh những thuận lợi còn có một số khó khăn như: giá xăng dầu đang có xu hướng tăng lên, chi phí giao thông nhiều.... Do vậy công ty phải điều chỉnh giá thành vận chuyển sao cho hợp lý nhằm thu hút được khách hàng, tăng doanh thu cho công ty. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc là một đơn vị hạch toán độc lập, mọi hoạt động của công ty hàng quý, hàng năm đều do ban lãnh đạo công ty giám sát và chỉ đạo. Để công việc kinh doanh tiến hành tốt, phối hợp nhịp nhàng ăn khớp, do vậy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tập chung, đứng đầu là Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Các phòng ban có trách nhiệm quản lý điều hành thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với chức năng của mình, định kỳ có nghĩa vụ báo cáo và cung cấp những thông tin cần thiết với ban giám đốc, từ đó làm căn cứ để ban giám đốc xác định kế hoạch và định hướng cho công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ 1: Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH TM-VT MINH PHÚC Giám đốc Phó giám đốc Phòng tài vụ - kế toán Phòng kinh doanh Phòng hành chính Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động, là người đề ra kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh, đồng thời là người chỉ đạo thực hiện kế hoạch đến các phòng ban. Trong công ty giám đốc là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về pháp luật, trước kết quả kinh doanh của đơn vị mình Phó giám đốc: tham mưu cho giám đốc trong khâu quản lý tổ chức kinh doanh, thay mặt giám đốc giải quyết những phần việc giám đốc giao cho. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, tiếp thu ý kiến của khách hàng đã sử dụng dịch vụ vận tải và tiêu dùng sản phẩm mỳ do doanh nghiệp sản xuất ra , từ đó làm cơ sở để xác định các nhu cầu của khách hàng, khắc phục những kiến nghị của khách hàng nhằm đưa ra dịch vụ phục vụ khách hàng, cải thiện chất lượng sản phẩm tốt nhất. Đồng thời, tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch kinh doanh cho đến chu kỳ hạch toán, giúp cho giám đốc đề ra các chiến lược, kế hoạch kinh doanh cho công ty. Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức quản lý công nhân viên trong công ty, thống kê báo cáo công tác hoạt động của công ty. Xây dựng và quản lý hệ thống định mức tiền lương, theo dõi quá trình trả lương cho CBCNV. Phòng tài vụ - kế toán: Tham mưu cho giám đốc tổ chức công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, lưu giữ và bảo quản tất cả các chứng từ sổ sách, tránh tình trạng thất lạc chứng từ gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu sau này. Ghi chép tát cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào các sổ sách theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán. 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty Minh Phúc 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của các doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán góp phần bảo toàn và quản lý tốt tài sản , đồng thời cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về các kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán làm sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay bộ máy kế toán của công ty Minh Phúc được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung. Theo hình thức này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập chung ở phòng kế toán trung tâm và phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Bộ máy kế toán của công ty Minh Phúc đối với ngành dịch vụ vận tải gồm 4 nhân viên, được thể hiện qua sơ đồ 2: Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH TM-VT MINH PHÚC KÕ to¸n tr­ëng KÕ to¸n tæng hîp KT tiÒn KT hàng tồn kho KT tiÒn l­¬ng KT c«ng nî TL KT tài sản cố định Thñ quü Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán: Kế toán trưởng: Có chức năng giúp giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế đồng thời làm nhiệm vun kiểm sát viện kinh tế tài chính của hội đồng thành viên công ty Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn các bộ phận trong phòng kế toán tiến hành các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng. Mọi bộ phận trong phòng kế toán phải tuân thủ nghiêm chỉnh những điều hướng dẫn và chịu sự kiểm tra của kế toán trưởng trong việc thực hiện phần công việc được giao. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán thống kê cho phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng có nhiệm vụ hạch toán các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước Kế toán dịch vụ vận tải: Tuyệt đối tuân thủ sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng, cập nhật chứng từ và ghi vào các sổ sách có liên quan đối với ngành dịch vụ vận tải. Định kỳ, kế toán trưởng lấy và xử lý số liệu để báo cáo với Giám đốc. Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty theo chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tiền mặt tại công ty. Hàng ngày có nhiệm vụ báo cáo số dư tiền mặt cho kế toán trưởng để có kế hoạch chi tiêu. Kế toán tiền - Thu, chi tiền mặt - Phiếu thu, kiểm soát, hạch toán thu tiền mặt - Phiếu chi, kiểm soát, hạch toán chi tiền mặt - Sổ quĩ tiền mặt - Đối chiếu quĩ tiền mặt với thủ quỹ - Cập nhập số liệu thu chi tiền mặt trên sổ kế toán - Báo cáo quĩ tiền mặt - Lưu hồ sơ thu, chi, nhật trình xe - Giao dịch ngân hàng Kế toán xử lý tai nạn -Theo dõi xử lý tai nan Theo dõi và xử lý các vụ tai nạn, lập hồ sơ bảo hiểm Cập nhập số liệu các vụ tai nạn 1.4.2. Tổ chức vận dụng kế toán tại công ty Để đáp ứng nhu cầu của công tác tài chính cũng như phục vụ cho kế toán quản trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống sổ sách hạch toán tổng hợp và chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Công ty Hưng Thành là một công ty không lớn, chính vì vậy mà doanh nghiệp đã áp dụng bộ sổ “Nhật ký - Sổ cái” Hình thức Nhật ký - Sổ Cái bao gồm : Sổ kế toán được dùng làm sổ Nhật ký - Sổ Cái, sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Sơ đồ 3: Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Bảng tổng hợp chi tiết NHẬT KÝ –SỔ CÁI Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) Đối chiếu, kiểm tra + Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu. Hình thức này áp dụng thích hợp ở những đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nội dung đơn giản sử dụng ít tài khoản kế toán, số người làm việc kế toán ít như: doanh nghiệp tư nhân và các ban quản lý + Nhược điểm: Không áp dụng ở những đơn vị kế toán vừa và lớn, các nghiệp vụ phát sinh nhiều, phức tạp, sử dụng nhiều tài khoản kế toán vì như vậy kết cấu sổ sách rất nhiều không tiện lợi cho người sử dụng cùng một lúc. Khó phân công lao động kế toán tổng hợp do chỉ có một hệ thống sổ kế toán duy nhất là sổ “Nhật ký - Sổ cái”. Trình tự và nội dung ghi sổ kế toán: - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, để ghi vào các bảng kê phân loại tài khoản và sổ kế toán chi tiết có liên quan. Đối với những chứng từ kế toán cùng loại, phát sinh nhiều lần trong một ngày (như phiếu thu, phiếu chi...) có thể tiến hành phân loại. - Những chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. Cuối ngày nộp các chứng từ vào sổ quỹ cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ quỹ, lập định khoản đến cuối tháng ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái - Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ những chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan và tổng hợp các chứng từ vào bảng tổng hợp chứng từ, kế toán xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có và tiến hành ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái một lần. - Sau đó, kế toán tiến hành cộng sổ Nhật ký – Sổ cái ở cột phát sinh ở phần nhật ký và cột nợ, cột có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản - Việc kiểm tra đối chiếu các số liệu sau khi cộng Nhật ký – Sổ cái phải đảm bảo yêu cầu sau: Tổng số phát sinh = Tổng số phát sinh nợ = Tổng số phát sinh ở phần nhật ký của tất cả các TK của tất cả các TK Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản - Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết cũng phải cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ số liệu của từng đối tượng chi tiết để lập “bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh” theo từng tài khoản tổng hợp. - Cuối tháng, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu (số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ) ở bảng chi tiết số phát sinh các tài khoản với các tài khoản ở sổ Nhật ký – Sổ cái. Căn cứ vào số liệu đó để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán tài chính khác theo đúng định kỳ kế toán. Phần 2 Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc 2.1. Kế toán chi phí kinh doanh tại công ty 2.1.1. Đặc điểm chi phí kinh doanh tại công ty Chi phí nguyện vật liệu Do đặc thù ngành là kinh doanh về lĩnh vực vận tải nên chi phí nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là chi phí về xăng dầu. Chi phí về xăng dầu được tập hợp qua tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Kế toán tổng hợp Thẻ chi tiết nguyên vật liệu Thẻ kho Phiếu xuất kho Tài khoản sử dụng Nguyên, nhiên liệu là xăng được theo dõi trên tài khoản 152(1) Nguyên , nhiên liệu là dầu được theo dõi trên tài khoản là 152(2) Phụ tùng thay thế được theo dõi trên tài khoản 152(3) Nguyên liệu là săm lốp được kế toán theo dõi trên tài khoản 152(4) Phương pháp tính giá xuất kho NVL dùng ở phân xưởng sửa chữa và bộ phận vận tải Giá thực tế NVL Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ = xuất kho Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ Chi phí nhân công trực tiếp Để quản lý lao động về mặt số lượng công ty sử dụng sổ sách lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, đội xe, cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động để tính lương cho từng bộ phận, đội xe. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, đội xe trong đó ghi rõ ngày, tháng làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao động hàng tháng kế toán tại công ty phải lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng đội xe và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập và kế toán xem xét xác nhận chữ ký rồi trình lên giám đốc ký duyệt. Bảng thanh toán lương và BHXH sẽ làm căn cứ để thanh toán lương, BHXH cho từng người lao động. Sơ đồ 5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương Bảng chấm công Bảng thanh toán lương của các đội xe Bảng thanh toán lương của công ty Bảng phân bổ tiền lương Hình thức trả lương mà Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc áp dụng là hình thức trả lương theo thời gian. Bảng 5 : Bảng chấm công ( tài liệu công ty) Bảng chấm công Tháng 3 năm 2008 STT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 … 31 Số công 1 2 . . . Lê Văn Thái Trần Văn Tiến x x x x x 0 x 0 x 0 x x 0 x 0 x x x x x x x 29 28 Tổ trưởng Đội trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Nguồn số liệu : Tài liệu kế toán công ty Sau khi lập xong bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt, đây là căn cứ để thanh toán lương cho người lao động và nhân viên trong công ty. Bảng 6: Bảng thanh toán tiền lương Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Bảng thanh toán tiền lương Tháng 3 năm 2008 Đơn vị: nghìn đồng STT Họ và tên Chức vụ Ngày công Tiền công Phụ cấp đường dài Tiền được hưởng Đã ứng Còn lại Ký nhận 1 2 … Lê Văn Thái Trần Văn Tiến Lái xe Lái xe 29 28 3.000 2.300 500 500 3.500 2.800 1.500 1.200 2.000 1.600 Tổng Kế toán Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (Nguồn số liệu : Tài liệu kế toán công ty) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các phòng ban, toàn công ty tiến hành tổng hợp và chi tiết theo cột lương chính, lương phụ và các khoản khác trên bảng phân bổ tiền lương. Bảng 7: Bảng phân bổ tiền lương Bảng phân bổ tiền lương Tháng 3 năm 2008 STT Ghi có TK Ghi nợ TK 334 phải trả công nhân viên Cộng Lương chính Lương phụ Các khoản khác 1 2 3 TK 622 TK 622.Đội 1 TK 622.Đội 2 TK 627 TK 642 55.000 30.000 25.000 30.500 19.125 11.000 5.000 6.000 5.100 0 0 0 0 0 66.000 35.000 31.000 35.600 19.125 Nguồn số liệu : Tài liệu kế toán công ty Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công và các khoản theo lương được thực hiện trên các TK 334, 335, 338 và các TK khác có liên quan. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí cho hoạt động sản xuất như chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định( ô tô, thiết bị máy móc) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dung cụ, chứng từ kế toán liên quan để tập hợp chi phí sản xuất chung. Bảng 8: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Tháng 3 năm 2008 Đơn vị: 1000 đ STT Nội dung TK Số tiền Ghi chú 1 2 3 4 5 6 Chi phí tiền lương NVQLPX Các khoản trích theo lương Chi phí NVL Chi phí CCDC Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí mua ngoài khác 334 338 152 153 214 111 331 35.600 6.764 3.600 3.000 27.000 13.000 10.000 Nguồn số liệu : Tài liệu công ty 2.1.2. Quy trình kế toán chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong tháng 3 công ty có xuất kho và phân bổ nguyên vật liệu cho các đội xe Tài liệu công ty: Ngày 4/3/2008 công ty xuất dầu diezen cho đội xe số 1 số lượng 120 lít, trị giá 1.800.000, theo lệnh xuất số 156 kế toán tiến hành định khoản như sau: Nợ TK 621.Đội xe 1 : 1.800.000 Có TK 152(2) : 1.800.000 Đơn vị Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Mẫu số 02/ VT Bộ phận : kho số 1 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 4 tháng 3 năm 2008 Số 156 Nợ 621 Có 152 Họ và tên người nhận hàng : Trần Văn Tiến Lý do xuất: sử dụng cho ô tô Xuất tại kho số 1 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đ/giá Thành tiền 1 Dầu Diezen Lít 120 15.000 1.800.000 Cộng 120 15.000 1.800.000 Tổng số tiền : một triệu tám trăm nghìn đồng Số chứng từ gốc kèm theo: Lệnh xuất số 15 Ngày 4 tháng 3 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Ngày 6/3/2008 công ty xuất dầu diezen cho đội xe 2 với số lượng là 150 lít trị giá bao gồm cả thuế là 2.500.000.Theo lệnh xuất số 157 Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621 đội xe 2: 2.500.000 Có TK 152 : 2.500.000 - Ngày 12/3/2008 công ty xuất dầu diezen cho đội xe 1 với số lượng là 100 lít trị giá bao gồm cả thuế là 1.500.000. Theo lệnh xuất số 158. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 621đội xe 1 : 1.500.000 Có TK152(2) : 1.500.000 Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán lập thẻ kho THẺ KHO Ngày lập thẻ 01/3 /2008 Tờ số :12 Tên nhãn hiệu, quy cách vật liệu : xăng dầu Đơn vị tính : Lít Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 1.213 1.213 156 4/3 120 120 ....... 157 6/3 180 180 158 12/3 100 100 ...... Cộng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào những chứng từ xuất, nhập nguyên vật liệu để lên Nhật Ký-Sổ cái Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản này chi tiết cho từng tài khoản cấp 2 như sau 622.đx1: chi phí nhân công chi tiết theo đội xe 1 622.đx2: chi phí nhân công chi tiết theo đội xe 2 Kế toán tổng hợp các chứng từ xác định các khoản phải trả, trong tháng 3 năm 2008. kế toán tiền lương cho các đối tượng sau: Nợ TK 622 : 66.000.000 TK 622.đội xe 1: 35.000.000 TK 622. đội xe 2: 31.000.000 Có TK 334 : 66.000.000 Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn Nợ TK 622: 12.540.000 Nợ TK 334: 3.960.000 Có TK 338: 16.500.000 -TK 3382:1.320.000 -TK 3383: 13.200.000 -TK 3384: 1.980.000 Hạch toán chi phi sản xuất chung Đơn vị Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Mẫu số 02/ VT Bộ phận : kho số 1 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 3 năm 2008 Số 201 Nợ 627 Có 153 Họ và tên người nhận hàng : Trần Văn Thành Lý do xuất: sử dụng cho bộ phận sửa chữa Xuất tại kho: số 2 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đ/giá Thành tiền 1 Xăm lốp Chiếc 20 150.000 3.000.000 Cộng 20 3.000.000 Tổng số tiền : ba triệu đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo: Lệnh xuất số 20 Ngày 14 tháng 3 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho (ký, đóng dấu) (ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 627: 3.000.000 Có TK 153: 3000.000 Cuối kỳ kế toán, kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí sang tài khoản 632- Giá vốn hàng bán Nợ TK 632: 193.283.085 Có TK 621: 28.319.085 Có TK 622: 66.000.000 Có TK 627: 98.964.000 2.2. Kế toán doanh thu cung cấp tại Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc 2.2.1.Đặc điểm dịch vụ cung cấp tại công ty Dịch vụ cung cấp của công ty là vận tải hành khách vận tải hàng hóa.Cụ thể công ty gồm 2 đội xe.Trong ba lĩnh vực kinh doanh của công ty thì kinh doanh vận tải hành khách đem lại nhiều doanh thu nhất.Chiếm 70% doanh thu toàn công ty.Một số tuyến đường chính như Hải Phòng_ Hà Nội, Hải Phòng đi các vùng lân cận khác.Chỉ tiêu để đành giá dịch vụ mà công ty đã cung cấp là khối lượng lao vụ đã cung cấp cho khách hàng như khối lượng hàng hóa đã dịch chuyển, số lượt hành khách đã vận chuyển. Trong tháng ba năm 2008 công ty có bảng tổng hợp số chuyến xe đã thực hiện như sau: Vận tải hành khách Đội xe Lịch trình Số lượt Đội 1 Xe Isuzu Xe Hon da Đội 2 Xe W50 XeTrung Quốc Hải Phòng - bến xe Giáp Bát HN Hải Phòng – Thanh Hóa HP -bến xe Đồng Quang Thái Nguyên HP-bến xe Lạng Sơn 28 15 18 12 Nguồn số liệu: Tài liệu công ty 2.2.2.Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Doanh thu bán hàng và công nợ được gắn liền với nhau, và chúng gắn chặt với quyền lợi và lợi ích trực tiếp của công ty nên được công ty theo dõi chặt chẽ, thường xuyên và liên tục. Số lượng khách hàng có quan hệ kinh tế với công ty rất lớn nên việc theo dõi tình hình thanh toán của người mua trên sổ sách kế toán cũng không phải đơn giản. Để phản ánh doanh thu dịch vụ vận tải, kế toán sử dụng TK 5113 -doanh thu cung cấp dịch vụ, tương ứng với việc theo dõi tình hình thanh toán của người mua trên TK 131 Trình tự kế toán tập hợp doanh thu bán hàng. Hàng ngày, kế toán theo dõi doanh thu cung cấp dịch vụ căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) để ghi vào sổ kế toán chi tiết bán hàng, * Cách ghi sổ kế toán chi tiết bán hàng: + Căn cứ vào số hoá đơn và ngày tháng ghi trên hoá đơn, ghi vào cột chứng từ. + Cột diễn giải: ghi tên khách hàng + Cột TKĐƯ: ghi TK tương ứng với từng khách hàng + Cột doanh thu: được chia thành 3 cột: số lượng hàng đã chở, đơn giá đối với từng chuyến hàng và cột thành tiền. Đối với cột số lượng: ghi số tấn hàng, chuyến hàng đã chở trong kỳ. Cột đơn giá: ghi dơn giá 1 chuyến hàng, tuỳ thuộc vào km đường đi của chuyến hàng đó. Cột thành tiền ghi tổng số tiền thu được khi chở xong hàng: Thành tiền = Số lượng hàng chở x Đơn giá Theo tài liệu: Ngày 5/3/2008 công ty Minh Phúc chở 11.040 kg mỳ cám từ Hải Phòng cho anh Kiều Văn Thể với đơn giá là: 142,8 đ/ kg, thuế suất thuế GTGT: 5%, khách hàng chưa trả tiền. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 5 tháng 3 năm 2008 Đơn vị: Công ty TNHH TM-VT Minh Phúc Địa chỉ: Số 8/ 96 Hai Bà Trưng – Lê Chân - Hải Phòng Số tài khoản: 070-431100-200-0720-5 - NH Hải Phòng Điện thoại: (031)3510063 Họ tên người mua hàng: Kiều Văn Thể Địa chỉ: 331 Chương Mỹ - Hà Nội STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Vận chuyển cám mỳ KG 11040 142.8 1.576.512 từ QN - Sơn Tây Cộng tiền hàng: 1.577.142 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 78.857,1 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.655.999,1 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm năm năm nghìn chin trăm chin chín đồng / Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hóa đơn kế toán định khoản Nợ TK 131: 1.655.999,1 Có TK 511: 1.577.142 Có TK 333: 78.857,1 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ Ngày 16 tháng 3 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vận tải & Thương mại Minh Phúc Địa chỉ: Số 8/96 Hai Bà Trưng – Lê Chân - Hải Phòng Số tài khoản: 070-431100-200-0720-5 mở tại NH Sài Gòn( Hải Phòng) Điện thoại: 0313510063 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thoại Tên đơn vị: Công ty TNHH Anh Cao Địa chỉ: 36 Bạch Đằng- Hải Phòng Số tài khoản: 5240654236214 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 Thanh toán tiền v/c 6.909.523 nước ngọt theo HĐ Cộng tiền hàng: 6.909.523 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 345.476 Tổng cộng tiền thanh toán: 7.254.999 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu hai trăm năm tư nghìn chin trăm chín chín đồng chẵn/ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn kế toán định khoản Nợ TK112: : 7.254.999 Có TK 333: 345.476 Có TK 511: 6.909.523 SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tháng 3 năm 2008 Tên sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ: Dịch vụ vận chuyển NT GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Doanh thu Các khoản tính giảm trừ Số hiệu NT Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế Các khoản khác 78457 5/3 Vận chuyển hàng hóa 131 11040 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22685.doc