Lời nói đầu
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế cơ sở, tế bào của nền kinh tế quốc dân, nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất sản phẩm thực hiện cung cấp các loại lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
Để đạt được mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, các đơn vị sản xuất kinh doanh, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tượng một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấu thành nên thực thể vật chất sản phẩm. Giá trị nguyên liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, quản lý chặt chẽ sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Do đó, phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp thấy rõ ưu nhược điểm của mình trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm thì công tác kế toán phải được coi trọng, có tổ chức một cách hợp lý khoa học phù hợp vơí quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
Với mong muốn được tìm hiểu sâu về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ phục vụ em chọn đề tài tổ chức công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá.( làm chuyên đề tốt nghiệp)
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá.
Chương III: Một số ý kiến nhận xét đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá.
Với trình độ có hạn của một sinh viên nên những vấn đề đã trình bày trong đề không tránh khỏi những hạn chế còn thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và cán bộ kế toán Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá và cán bộ phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Xuân Dương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
PHầN I: CáC vấN đề CHUNG Về Kế TOáN NGUYêN LIệU VậT LiệU Và CôNG Cụ, DụNG Cụ
1 - Khái niệm , đặc điểm và vai trò của NL, VL và CC, DC trong sản xuất kinh doanh
1.1Khái niệm , đặc điểm và vai trò của nguyên liệu , vật liệu và CC,DC
*Khái niệm:
- Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động- một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ - là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản hữu hình. Ngoài ra, những tư liệu lao động không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành sứ , thuỷ tinh…..dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản hữu hình nhưng vẫn coi là công cụ ,dụng cụ.
*Đặc điểm:
- Nguyên liệu , vật liệu :
+Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất để chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ
+Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Công cụ dụng cụ:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu , giá trị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào cho phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sủ dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động.
2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ
2.1.Phân loại nguyên liệu , vật liệu và CC, DC
Phân loại nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ là căn cứ và các tiêu thức nhất định để chia nguyên liệu và công cụ , dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại , từng nhóm , từng thứ.
*Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên liệu , vật liệu trong quá trình sản xuất , kinh doanh , nguyên liệu , vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể của sản phẩm , nhưng có vai trò nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất.VD: thuốc nhuộm , sơn……
Căn cứ vào công dụng , vật liệu phụ chia thành các nhóm :
+Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu , vật liệu chính.
+Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm.
+Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất .
-Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng .Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn , lỏng , khí.
- Phụ tùng thay thế :là những chi tiết , phụ tùng máy móc thiết bị được dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa , thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình .
-Vật liệu và thiết bị XDCB là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tác xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ như bê tông đúc sẵn , panel, dầm...
- Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật liệu trên .
*Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất được phân chia như sau:
- Căn cứ vào nội dung kinh tế được phân thành các loại chủ yếu sau:
+Dụng cụ giá lắp , đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất
+Công cụ , dụng cụ dùng cho công tác quản lý
+Quần , áo bảo hộ lao động
+Khuôn mẫu đúc sẵn
+Lán trại tạm thời
+Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá , vật liệu
+Các loại công cụ , dụng cụ khác .
-Trong công tác quản lý hạch toán công cụ dụng cụ được chia ra làm 3 loại:
+Công cụ , dụng cụ
+Bao bì luân chuyển
+Đồ dùng cho thuê.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất. Có thể căn cứ vào đặc tính lý, hoá của từng loại để chia thành từng nhóm, từng thứ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
2.2. Đánh giá nguyên liệu ,vật liệu và CCDC
Đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định.Về nguyên tắc hàng tồn kho phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được .
2.2.1. Đánh giá NVL, CCDC theo nguyên tắc giá gốc
Gía gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
Nguyên liệu, vật iệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ được xác định theo từng trường hợp nhập xuất
*Gía gốc của nguyên liệu , vật iệu và công cụ , dụng cụ nhập kho
- Gía gốc của NVLvà CCDC mua ngoài nhập kho được tính theo công thức sau:
Gía gốc nguyên Gía mua Chi phí
liệu , vật liệu và ghi trên Các loại thuế có liên quan
công cụ , dụng = hoá đơn trừ đi các + không được + trực tiếp
cụ mua ngoài khoản chiết khấu hoàn lại đến việc
nhập kho giảm giá mua hàng
Các khoản thuế không được hoàn lại : thuế nhập khẩu , thuế tiêu thụ đặc biệt …..
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm…..từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp , công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bọ phận thu mua độc lâp, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua và số hao hụt tự nhiên trong định mức( nếu có ).
- Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ tự chế biến nhập kho , được tính theo công thức sau:
Gía gốc Gía thực tế
VL, CCDC = VL, CCDC + Chi phí chế biến
nhập kho xuất chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định , chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ .
- Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ dụng cụ , thuê ngoài gia công chế biến nhập kho , được tính theo công thức sau:
Gía gốc nguyên Gía thực tế Tiền thuê CP vận chuyển
liệu , vật liệu và NL, VL ,CCDC ngoài gia bốc dỡ và các
công cụ, dụng = xuất thuê ngoài + công chế + CP có liên quan
cụ nhập kho gia công chế biến biến trực tiếp khác
- Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp nhận.
- Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận biếu , tặng:
Gía gốc nguyên liệu, Gía trị hợp lý ban đầu Các chi phí khác có
vật liệu và công cụ, = của những NL, VL, + liên quan trực tiếp
dụng cụ nhập kho CCDC tương đương đến việc tiếp nhận
Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ được cấp:
Gía gốc nguyên liệu , Gía ghi trên sổ Chi phí vận chuyển,
vật liệu và công cụ, = của đơn vị cấp trên hoặc + bốc dỡ , chi phí có
dụng cụ nhập kho giá được đánh giá lại liên quan trực tiếp
theo giá trị thuần khác
Gía gốc của phế liệu thu hồi là giá trị ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện:
*Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ xuất kho
Do giá gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau như đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho , kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh : Gía trị thực tế của giá
gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập áp dụng đối với nhiều doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và có giá trị nhận được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Gía trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng lợi hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ ).Gía trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về , phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp( bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập) .
Gía trị thực tế Số lượng Đơn giá
NL, VL và = NL, VL x bình quân gia
CCDC xuất và CCDC quyền
Kho xuất kho
Trong đó giá đơn vị bình quân gia quyền có thể tính một trong các phương án sau:
Phương án 1:Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ ( còn gọi là giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ)
Đơn giá Gía trị thực tế NL, VL và Gía trị thực tế NL, VL
bình quân CCDC tồn kho đầu kỳ + và CCDC nhập kho trong kỳ
gia quyền =
cuối kỳ Số lượng NL, VL và + Số lượngNL, VL và
CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập(còn gọi là giá bình quân gia quyền liên hoàn)
Đơn giá Gía trị thực tế NL, VL Gía trị thực tế NL, VL
bình quân và CCDC tồn kho + và CCDC nhập kho của
gia quyền trước khi nhập từng lần nhập
sau mỗi =
lần nhập Số lượng NL, VL, và Số lượng NL , VL và
CCDC tồn kho trước + CCCDC nhập kho của
Khi nhập từng lần nhập
- Phương pháp nhập trước , xuất trước :Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước , và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thơì điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ , giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
- Phương pháp nhập sau , xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó .Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng , giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.2.2Đánh giá nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ theo giá hạch toán
- Gía hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế toán , hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Gía hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định , lâu dài.Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá thực tế.Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán của từng thứ , (nhóm hoặc loại )nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ để điều chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế.Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ được tính theo công thức sau:
Gía trị thực tế NLVL, Gía trị thực tế NLVL,
Hệ số CCDC tồn kho đầu kỳ + CCDC nhập kho trong kỳ
chênh =
lệch giá Gía trị hạch toán NLVL, Gía trị hạch toán NLVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ + CCDC nhập kho trong kỳ
Gía trị thực tế
NLVL, CCDC = Gía trị hạch toán NLVL, Hệ số chênh
xuất kho CCDC , xuất kho x lệch giá
3.Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu , vật liệu và CC, DC
Để phát huy vai trò , chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên liệu , vật liệu và công cục , dụng cụ trong doanh nghiệp , kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
-Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác , kịp thời sồ lượng , khối lượng , phẩm chất , quy cách và giá trị thực tế của từng loại , từng thứ nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ nhập , xuất và tồn kho.
-Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán , phương pháp tính giá nguyên liệu ,vật liệu và công cụ , dụng cụ , nhập , xuất .Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận , phòng ban chấp hành các nguyên tắc , thủ tục nhập , xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
- Mở các loại sổ (thẻ)kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ theo đúng chế độ , phương pháp quy định
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng , tình hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu, vật liệu và công cụ , dụng cụ theo dự toán , tiêu chuẩn, và phát hiện các trường hợp tham ô , lãng phí , xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh gía nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ theo chế độ quy định của Nhà nước.
-Cung cấp thông tin về tình hình nhập , xuất , tồn kho nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ phục vụ công tác quản lý.Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng , bảo quản và sử dụng nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ.
4.Thủ tục quản lý nhập – xuất kho nguyên liệu , vật liệu và CC, DC và các chứng từ kế toán liên quan
4.1.Thủ tục nhập kho
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết ,phiếu báo giá để tiến hành mua hàng.Khi hàng về đến nơi , nếu xét thấy cần thiết có thể lập biên bản kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng , khối lượng , chất lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm,ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư ”Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập “Phiếu nhập kho’’ trên cơ sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho thủ kho làm thủ tục nhập kho . Thủ kho sau khi cân , đong , đo , đếm sẽ ghi số lượng thực nhập và Phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào Thẻ kho , trường hợp phát hiện thừa , thiếu , sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải khai báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản .Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
4.2.Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất , kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết Phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt .Căn cứ vào phiếu xuất kho và tồn kho của từng thứ vật tư vào Thẻ kho .Hàng ngày hoặc định kỳ Thủ kho chuyển Phiếu xuất cho kế toán vật tư , kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất cho kế toán vật tư , kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán.
4.3.Các chứng từ kế toán có liên quan
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/TC/CĐKT ngày 1/11/2007 của Bộ tài chính và các quyết định có liên quan , bao gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vẩn chuyển nội bộ (Mẫu số03 PXK - 3LL)
Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 05- VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – BH)
Hoá đơn bán hàng (Mẫu số 02GTGT- 3LL)
Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT – 3LL)
Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định Nhà nứơc,phải lập kịp thời , đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu , nội dung và phương pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Ngoài ra tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn ,như : Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 – VT); Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 03- VT); Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 – VT )
5.Phương pháp kế toán chi tiết NL, VLvà CC ,DC
*Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song:
Thẻ kho
(1) (1)
Chứng từ xuất
(3)
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết VL,CCDC
Bảng tổng hợp N- X-T
Sổ tổng hợp
(2) (2)
(4)
(5)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
*Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
(1)
(4)
(2) (2)
(3) (3)
(5)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
*Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp số dư:
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn
Bảng giao nhận chứng từ nhập
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng giao nhận chứng từ xuất
Sổ tổng hợp nhập xuất tồn
(1) (1)
(2) (4) (2)
(6)
(3) (3)
(5)
6.Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC
*Sơ đồ kế toán tổng hợp VL theo phương pháp kê khai thường xuyên(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK111,112,141,331 TK152 TK621
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm
TK133
ThuếGTGT
TK151 TK641,642
Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC,cho bán hàng,
cho quản lý DN
TK411 TK128,222
Nhận cấp phát ,nhận góp Góp vốn liên doanh
vồn liên doanh
TK154 TK154
VL thuê ngoài tự chế Xuất VL tự chế hay thuê
biến ,tự chế nhập kho ngoài chế biến
TK128,222 TK632
Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương , trả thưởng
biếu tặng
TK632,338(3381) TK632,138,334
Phát hiện thừa khi
kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK412
Đánh giá giảm vật liệu
Đánh giá tăng vật liệu
*Sơ đồ kế toán tổng hợp CC,DC theo phương pháp kê khai thường xuyên(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK111,112,141,331 TK153 TK621
Xuất CCDC loại phân
Mua ngoài vật liệu bổ 1 lần
TK133
TK151 Thuế GTGT TK641,642
Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC, cho bán
hàng , cho QLDN
TK411 TK128,222
Nhận cấp phát, nhận góp Góp vốn liên doanh
vốn liên doanh
TK154 TK154
VL thuê ngoài chế biến, Xuất VL tự chế hay thuê
tự chế nhập kho ngoài chế biến
TK128,222 TK632
Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương , trả
thưởng , biếu tặng
TK632,338(3381) TK632,138,334
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK412
Đánh giá giảm VL
Đánh giá tăng VL
*Sơ đồ kế toán tổng hợp NL,VL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định
TK151,152,153 TK611 TK151,152,153
*** ***
Gía trị VL,CCDC tồn đầu kỳ Gía trị VL,CCDC tồn cuối kỳ
TK111,112,331 TK111,112,331
Gía trị VL,CCDC mua vào Giảm giá được hưởng hàng
trả lại
TK133 TK133
Thuế GTGT
TK411 TK138,334,642
Nhận vốn góp liên doanh,cấp Gía trị thiếu hụt mất mát
phát, tặng thưởng
TK412 TK621,627,641,642
Gía trị VL,CCDC nhỏ xuất dùng
Đánh giá tăng VL,CCDC
TK142,242
Gía trị CCDC Phân bổ dần
xuất dùng lớn vào CPSXKD
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá
2.1. Đặc điểm chung của công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá:
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá:
- Công Ty XD và Phục Chế Công Trình Văn Hoá tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước, thaàh lập năm 1971 trực thuộc Sở Văn Hoá Thông Tin Hà Nội. Đến năm 1993 Công ty được thành lập lại theo quyết định số 1871/QĐ-UB,
08/05/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Đến nay, Công ty được chuyển đổi cổ phần hoá theo quyết định số 748/QĐ-UB ngày 02/02/05 của UBND thành phố Hà Nội, trong đó sở hữu của Nhà Nước chiếm giữ 30% cổ phần
- Với trên 30 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ tôn tạo, phục chế nhiều di tích lịch sử văn hoá và cách mạng của thủ đô và các tỉnh trên toàn quốc.Công ty có 1 đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kiến trúc sư, chuyên gia nghệ nhân nhiều kinh nghiệm, có trang thiết bị thi công hiện đại.
- Công ty luôn được đánh giá là đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh, tạo được uy tín đối vơí các đối tác. Đảm bảo huy động nguồn vốn để thực hiện thi công đáp ứng yêu cầu hoạt động SXKD. Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và nộp ngân sách. Công ty đã thi công nhiều công trình đòi hỏi về qui mô và chất lượng, được chủ đầu tư đánh giá cao như:
+ Tứ trấn Thăng Long: Đình Kim Liên, Đền Voi Phục, Đền Quán Thánh.
+ Cụm di tích Ngọc Sơn – Tượng Vua Lê Thái Tổ bên Hồ Hoàn Kiếm
+ Công trình Mái nhà Việt Nam:khu ngoại cảnh khách sạn Sherraton, khu ngoại cảnh khách sạn Melia, khu ngoại cảnh đài phun nước khách sạn Hilton Hà Nội
+ Di tích Chủ Tịch Hồ Chí Minh – Làng Sen – Kim Liên – Nam Đàn Nghệ An, di tích 48 Hàng Ngang
+ Câu lạc bộ truyền thống Nhà Hát chèo Hà Nội, nhà múa rối nước Thăng Long( phần nội thất)
+………………………………………………………………….
Với những đóng góp của mình, Công ty đã đươc Nhà Nước tặng thưởng:
Huân chương lao động hạng ba(1988)
Huân chương lao động hạng hai(2001)
Bằng khen của Hội đồng Bộ trưởng(1985)
Bằng khen của Bộ Văn hoá Thông tin(1985)
Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam(1992)
Cờ thi đua xuất sắc của UBND thành phố Hà Nội(2000,2004)
Huy chương vàng chất lượng sản phẩm của Bộ XD(2001,2002,2004)
Bằng việc so sánh một số chỉ tiêu trong vài năm gần đây, ta có thể khẳng định được điều này:
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lao động bình quân
Người
480
420
450
NVKD
Triệu đồng
4.054.919.872
4.479.498.169
5.002.650.112
TSCĐ
Triệu đồng
2.699.081.268
2.430.496.951
2.540.396.791
TSLĐ
Triệu đồng
14.579.855.739
15.464.801.162
15.642.756.012
Doanh thu
Triệu đồng
16.786.694.746
25.904.924.114
26.856.452.994
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
97.235.350
520.616.568
531.025.652
Nộp ngân sách
Triệu đồng
27.257.118
72.886.320
75.426.157
Thu nhập bình quân
nghìn đồng/ người
1.100.000
1.300.000
1.500.000
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá:
Chức năng của công ty chủ yếu là thực hiện những hợp đồng sửa chữa, phục chế đã kí với đơn vị chủ đầu tư sau khi đã trúng thầu hoặc được chỉ định thầu
Nhiệm vụ của hoạt động SXKD của công ty là: thi công những sản phẩm xây dựng, các công trình phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và sửa chữa, phục chế những công trình văn hoá,…
Đặc điểm hoạt động SXKD của công ty là: do công ty có chức năng và nhiệm vụ như trên nên đặc điểm tổ chức SXKD của công ty là tính sản phẩm phân tán, tổ chức thi công theo các công trình, khối lượng thi công lớn, sản phẩm làm ra được tiêu thụ ngay tại chỗ. Tiền thanh toán được chia thành nhiều đợt cho đến khi sản phẩm hoàn thành và bàn giao.
* Các ngành nghề kinh doanh chính:
- Thi công các công trình xây dựng, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, nông lâm nghiệp
- Tư vấn giám sát kỹ thuật
- Phục chế các công trình văn hoá, di tích lịch sử
- Tư vấn đo đạc, thẩm định dự án các công trình xây dựng
- Thẩm định, kiểm tra các dự án và tổng mức đầu tư, thẩm định, thẩm tra hồ sơ thiết kế và tổng dự toán công trình
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán ở công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá:
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty CP Đầu Tư và Phát triển nhà Hà Nội số 27 đã được Đại Hội Đồng Cổ Đông thành lập thống nhất thông qua ngày 07/01/2006
Căn cứ giấy phép Đăng ký kinh doanh số 09.03.000092 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp ngày 03 tháng 05 năm 2006
Công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá được tổ chức theo sơ đồ:
Đại hội đồng cổ đông
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Các đơn vị sản xuất
Phòng Tài Chính
Kế toán
Phòng Kỹ thuật – Chất lượng
Phòng
Kế hoạch -Đầu tư
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của Công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá, chúng ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng phòng ban
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm: ĐHĐCĐ thường niên và ĐHĐCĐ bất thường
Quyền hạn và chức năng của ĐHĐCĐ:
Phê chuẩn các báo cáo tài chính hàng năm sau khi được kiểm toán
Phê duyệt mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần phù hợp với luật doanh nghiệp và các quyền gắn với loại cổ phần đó với điều kiện là mức cổ tức này không cao hơn mức mà HĐQT đề nghị sau khi đã tham khảo ý kiến của cổ đông tại ĐHĐCĐ
Chủ tịch hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty giữa 02 nhiệm kỳ ĐHĐCĐ, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Giám đốc công ty:
Điều hành tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, theo quy chế quản lý nội bộ công ty đã thông qua HĐQT
Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty sau khi đã thông qua HĐQT
Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng giám đốc
Chịu trách nhiệm trước HĐQT, ĐHĐCĐ và pháp luật về những sai phạm gây thiệt hại cho công ty
Giám đốc được sự uỷ nhiệm đầy đủ quyền hạn cần thiết để thi hành các quyết định của HĐQT và ĐHĐCD. Tổng giám đốc thực thi quyền hạn và nhiệm vụ của mình phù hợp với điều lệ công ty và các nội quy, quy chế quản lý nội bộ của công ty trên cơ sở tuân thủ pháp luật
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của Hội đồng quản trị đảm bảo tuân thủ pháp luật và điều lệ công ty
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính của công ty có trách nhiệm giúp Giám đốc Công ty thực hiện công tác tổ chức, hành chính. Các công việc cụ thể:
Công tác tổ chức – lao động – tiền lương:
Nghiên cứu, đề xuất các phương án về bộ máy tổ chức của Công ty phù hợp với sự phát triển của Công ty trong từng thời kỳ.
Tham mưu cho Giám đốc về công tác cán bộ và quy hoạch đội ngũ cán bộ công ty.
Xây dựng chức năng , nhiệm vụ và mối quan hệ công tác giữa các bộ phận trong công ty
Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên Công ty
Quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ, nhân viên trong Công ty, xác nhận lý lịch gốc, xác nhận đăng ký kết hôn cho cán bộ nhân viên Công ty, thực hiện công tác nhận xét cán bộ định kỳ
Thực hiện công tác tuyển chọn lao động, tổ chức thực hiện ký kết HĐLĐ, thực hiện các thủ tục thôi việc, nghỉ việc, nghỉ hưu, đăng ký và quản lý sổ lao động theo quy định.
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế trả lương, quy chế thi đua khen thưởng, kỷ luật.
Lập bảng chấm công tổng hợp hàng tháng của khối văn phòng, tính lương hàng tháng cho cán bộ nhân viên văn phòng công ty.
Xây dựng và quản lý chức danh lao động, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức xét hay thi nâng bậc lương cho cán bộ nhân viên Công ty.
Thực hiện chế độ BHXH, BHYT cho người lao động trong công ty.
Tiếp nhận những đơn từ tố giác, khiếu nại và đề xuất biện pháp giải quyết , tham mưu cho Giám đốc khi có tranh chấp lao động.
Công tác hành chính:
Thực hiện công tác thường trực, đón và hướng dẫn khách đến làm việc
Quản lý con dấu, quản lý công văn đi, đến theo quy định của công ty
Thực hiện công việc tạp vụ: phục vụ nước uống, giữ gìn vệ sinh chung trong công ty, hội trường, phòng làm việc của lãnh đạo công ty, tạo cảnh quan môi trường làm việc sạch sẽ, thoải mái,…
Sắp xếp, bố trí nơi làm việc cho các phòng ban, đảm bảo nhu cầu điện, nước, điện thoại của khối văn phòng công ty.
Đánh máy, in ấn tài liệu chung của công ty, quản lý máy photocopy, máy fax của công ty
Quản lý văn phòng phẩm của khối văn phòng: tập hợp nhu cầu về văn phòng phẩm, lập kế hoạch mua, quản lý và cấp phát theo giấy đề nghị của phòng ban công ty
Là đầu mối phối hợp với các phòng chuyên môn tổ chức hội nghị hội thảo, các buôi họp toàn công ty.
Bảo vệ trật tự an ninh, giữ gìn tài sản trong Công ty, thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy.
Chịu trách nhiệm về việc cải tạo sửa chữa nhà cửa, các thiết bị văn phòng
Thực hiện các công việc khác theo lệnh của giám đốc
Phòng Kế hoạch - Đầu tư:
Phòng Kế hoạch - Đầu tư là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, xây dựng và thực hiện kế hoạch SXKD của công ty. Các công việc cụ thể:
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động SXKD của công ty và đề xuất các giải pháp.
Tổ chức tiếp thị với các chủ đầu tư để xin nhận thầu, đấu thầu công trình .
Lập khối lượng hoàn thành từng giai đoạn để lam thủ tục tạm ứng tiền cho các công trình và thanh quyết toán công trình.
Dự thảo hợp đồng kinh tế trình lãnh đạo công ty phê duyệt gồm:
Hợp đồng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2730.doc