Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty da giầy Hà Nội

chương i: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp I. Thành phẩm - tiêu thụ, vai trò của kế toán thành phẩm tiêu thụ ở các doanh nghiệp Như chúng ta đã biết thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có một vai trò rất quan trọng tới đời sống con người. Chúng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân doanh nghiệp đến người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến cả sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất xã hội. Do đó hiểu được khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm cũng nh

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty da giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư yêu cầu quản lý đối với chúng ta là hết sức cần thiết. 1. Khái niệm và đặc điểm của thành phẩm: Các doanh nghiệp sản xuất làm ra các loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đó có thể là thành phẩm, nửa thành phẩm, lao vụ có tính chất công nghiệp... trong đó thành phẩm chiếm tỷ lệ cao. Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, nhập kho hoặc đem bán. Như vậy giữa thành phẩm và sản phẩm có sự khác nhau về phạm vi giới hạn xác định. Thành phẩm là kết quả của sự chế biến theo một quy trình công nghệ nhất định trong doanh nghiệp còn sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm nhưng cũng có thể chưa phải là thành phẩm. Trong sản xuất chỉ sản phẩm của bước công nghệ cuối cùng và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm, còn các sản phẩm của bước công nghệ trước đó chỉ mới là nửa thành phẩm mà thôi. Xét trong phạm vi nền kinh tế thành phẩm do các doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong điều kiện phân công lao động ngày càng phát triển, các doanh nghiệp càng có quan hệ chặt chẽ bổ xung lẫn nhau, thành phẩm của doanh nghiệp này có thể là tư liệu sản xuất của doanh nghiệp khác. Do vậy hoàn thành kế hoạch sản xuất thành phẩm của doanh nghiệp cả về số lượng , chất lượng và thời gian sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị khác đến việc đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội. Trong phạm vi một doanh nghiệp, khối lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ có ý nghĩa quyết định quy mô trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp đánh giá được tỷ trọng cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đồng thời cũng qua đó mà phân tích được tình hình tổ chức của doanh nghiệp, quyết định đến các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp cũng như quan hệ với các đối tượng liên quan ngoài doanh nghiệp. 2. Khái niệm và đặc điểm của tiêu thụ: Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của "hàng" (thành phẩm) tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (từ hàng - tiền). Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu, "hàng" đem tiêu thụ còn có thể là hàng hoá, vật tư hay lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Điều kiện để hàng được coi là tiêu thụ. + Hàng đã chuyển cho người mua + Người mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Tiêu thụ được hàng hoá có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế và có ý nghĩa sống còn đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên cạnh đó việc tiêu thụ còn liên quan đến lợi ích kinh tế của nhiều bên liên quan như người tiêu dùng, nhà đầu tư... Để hiểu rõ hơn ta phân tích ý nghĩa của tiêu thụ trên góc độ: - Đối với nền KTQD: tiêu thụ là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cần đối tiền và hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Giữa các doanh nghiệp trong nền KTQD có mối quan hệ với nhau. Thành phẩm của ngành này có thể là tư liệu của ngành kia. Do đó tiêu thụ thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị trong nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung - cầu trên thị trường. Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp và chính nó là những nhân tố tích cực để tạo nên bộ mặt nền KTQD. - Tiêu thụ còn có ý nghĩa đặc biệt đối với doanh nghiệp. Trước hết tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh tăng tốc độ vòng quay của vốn, bổ sung nguồn vốn cho việc mở rộng và hiện đại hoá sản xuất . Quá trình tiêu thụ thành phẩm tốt không những làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt mà nó còn tác động trực tiếp đến từng thành viên của doanh nghiệp , thu nhập cao sẽ là động lực thúc đẩy mọi người làm việc tốt hơn. Như vậy, tiêu thụ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại phát triển và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường . 3. Vai trò nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ. Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường kế toán được quan niệm như một ngôn ngữ kinh doanh, một thứ "nghệ thuật" ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Với các chức năng cung cấp thông tin kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán là công cụ quản lý đắc lực đặc biệt là kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất, từng bước hạn chế được sự thất thoát thành phẩm, phát hiện những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý kịp thời. Thông qua số liệu kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có biện pháp tối ưu duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào, sản xuất đầu ra. Cũng từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, nhà nước có thể nắm bắt được tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời qua đó nhà nước có thể kiểm tra giám sát việc chấp hành luật pháp kinh tế - tài chính. Trong nền kinh tế mở, ngoài mối quan hệ với nhà nước, doanh nghiệp còn có thể liên doanh, liên kết với đơn vị bạn, cải tiến công nghệ thu hút vốn đầu tư. Với những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ họ biết được khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp trên thị trường, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định đầu tư, cho vay hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp. Để thực sự là công cụ quản lý, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ sau: - Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị. - Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí và thu nhập các hoạt động khác. - Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. - Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả. II. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp 1. Đánh giá thành phẩm: Đánh giá thành phẩm là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ đến báo cáo định kỳ T mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc phương pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất giữa các kỳ. Nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. Kế toán nhập xuất tồn kho thành phẩm phải phản ánh theo trị giá thực tế nghĩa là khi nhập kho phải tính toán phản ánh theo trị giá thực tế và khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu hạch toán hàng ngày đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán người ta có thể dùng giá hạch toán để phản ánh tình hình nhập, xuất một cách thường xuyên, kịp thời song dù đánh giá theo giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất thành phẩm trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế. 1.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế. a) Giá thực tế nhập kho. Trong doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có thể được nhập từ nhiều nguồn từ sản xuất, nhập từ thuê ngoài gia công, nhập từ mua ngoài. Trong trường hợp giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho cũng được xác định khác nhau, đặc biệt là khi áp dụng thuế GTGT. b. Giá thực tế xuất kho. Đối với thành phẩm xuất kho, người ta cũng phản ánh theo giá thực tế. Do thành phẩm nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế của từng lần nhập, đợt nhập không hoàn toàn giống nhau. Kế toán phải xác định giá thực tế xuất kho đã đăng ký và áp dụng đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: * Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ. - Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ. Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ = Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ * Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân của số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ) Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế bình quân . Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân. Đơn giá thực tế bình quân = Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ Thông thường đơn giá thực tế bình quân được xác định vào cuối tháng tuy nhiên doanh nghiệp cũng có thể xác định đơn giá sau mỗi lần nhập xuất gọi là bình quân gia quyền liên hoàn. * Tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập số lượng xuất kho theo từng lần. * Tính theo giá nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước. Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng và những điều kiện áp dụng nhất định. Do vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị các phương tiện tính toán, xử lý thông tin để lựa chọn và đăng ký phương pháp phù hợp. 1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán. Do sự biến động thường xuyên của thành phẩm và do cả việc xác định giá thực tế của thành phẩm chỉ xảy ra theo định kỳ nên để ghi chép kịp thời giá thành phẩm nhập xuất doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá hạch toán . Giá hạch toán là loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài có thể là giá thành kế hoạch để xác định. Tuy nhiên cuối kỳ ta phải điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho theo công thức sau: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho = Trị giá hạch toán thành phẩm xuất kho x Hệ số giá Trong đó: Hệ số giá = Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ Trị giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Trị giá hạch toán thành phẩm nhập kho trong kỳ Hệ số giá được tính cho từng nhóm, từng loại từng thử thành phẩm tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp . 2. Kế toán thành phẩm: 2.1. Kế toán chi tiết thành phẩm. Các hoạt động nhập kho và xuất kho thành phẩm đem tiêu thụ làm cho thành phẩm trong doanh nghiệp luôn luôn biến động. Để quản lý và theo dõi chặt chẽ thành phẩm, mọi hoạt động nhập xuất kho thành phẩm phải được kế toán ghi chép, phản ánh kịp thời và đầy đủ vào đúng mẫu biểu quy định. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý tiến hành hạch toán. Các chứng từ chủ yếu bao gồm - Phiếu nhập kho - Hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho - Biên bản kiểm kê thành phẩm Kế toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm từng nhóm, từng loại sản phẩm về chỉ tiêu hiện vật và giá trị được tiến hành ở kho và cả bộ phận kế toán theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm bảo quản. Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm là sự phối kết hợp giữa thủ kho và kế toán thành phẩm trong việc tổ chức và kế toán thành phẩm theo từng danh điểm, từng nhóm, từng loại cả về số lượng và giá trị ở từng kho theo từng người có trách nhiệm bảo quản thành phẩm. Mỗi một cách thức thay đổi sự phối hợp giữa thủ kho và kế toán lại tạo ra một phương pháp khác. Hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm. - Phương pháp thẻ song song - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Phương pháp sổ số dư. 2.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm. a. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Với phương pháp này các tài khoản được sử dụng là TK 155, 157, TK632, TK154 và một số tài khoản liên quan. (phụ lục 1) - Tài khoản 155 "Thành phẩm" dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp . - Tài khoản 157 "Hàng gửi đi bán" được dùng để phản ánh trị giá của hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc đã chuyển cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi, trị giá của lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên TK này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp . - TK 632: "Giá vốn hàng bán": được dùng để phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ. b. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. (phụ lục 2) - Sử dụng thêm TK 611 - mua hàng, để hạch toán tình hình mua và nhập kho của vật tư trên cơ sở các chứng từ mua và nhập kho như đối với phương pháp kê khai thường xuyên. - Cách tính và hạch toán trị giá thực tế xuất kho thành phẩm. + Không hạch toán thường xuyên và không căn cứ vào chứng từ xuất + Chỉ xác định và hạch toán một tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở kết quả kiểm kê. Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho = Trị giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của thành phẩm nhập trong kỳ - Trị giá thực tế của thành phẩm tồn cuối kỳ Khác với phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp thì phương pháp kiểm kê định kỳ thích hợp với những vật tư, thành phẩm khó cân đo đong đếm một cách chính xác có nhiều chủng loại nhưng giá trị của mỗi chủng loại thấp. 3. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm. 3.1. Kế toán bán hàng 3.1.1. Doanh thu bán hàng Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị thành phẩm, chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, Trong quá trình tiêu thu doanh nghiệp phải chi ra những khoản chi phí bán hàng đồng thời sẽ thu lại những khoản doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho khách hàng. 3.1.2. Kế toán bán hàng Do việc nhà nước ban hành luật thuế mới thuế GTGT thay thế thuế doanh thu có sự thay đổi trong công tác kế toán doanh thu. Khi tiêu thụ hàng kế toán vừa phản ánh doanh thu đồng thời phản ánh thuế GTGT. Kế toán bán hàng sử dụng các TK sau: TK 511, TK 512, TK 133, TK3331 và một số TK liên quan. * Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: 1. Bán hàng hoá TP, lao vụ dịch vụ được thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền thanh toán) Có TK 511 (doanh thu bán hàng không có thuế) Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp) 2. Bán hàng hoá TP, lao vụ dịch vụ khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán Nợ TK 131 (Tổng số tiền thanh toán) Có TK 511 (doanh thu bán hàng không có thuế) Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp) 3. Bán hàng để đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Nợ TK 152, 153, 156 Nợ TK 133 Có TK 511 Có TK 3331 * Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1. Bán hàng hoá thành phẩm lao vụ dịch vụ khách hàng chấp nhận trả tiền nhưng chưa trả Nợ TK 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 (Tổng giá thanh toán) 2. Bán hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hay TGNH Nợ TK 111, 112 (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 (Tổng giá thanh toán) 3. Bán hàng đổi lấy hàng hoá để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 152, 153, 156 Có TK 3331 Có TK 511 3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm khoản doanh thu bị chiết khấu (thường gọi là khoản chiết khấu bán hàng) khoản doanh thu bị giảm giá (giảm giá hàng bán) và doanh thu (doanh số của hàng bán bị khách hàng trả lại. b. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Để phản ánh các khoản làm giảm doanh thu kế toán tiêu thụ sử dụng những tài khoản: 521, 531, 532 và một số tài khoản liên quan. * Kế toán hàng bán trả lại: - Hàng bị trả lại ngay trong kỳ kế toán (phụ lục 3) - Hàng phải trả vào kỳ hoặc niên độ sau (phụ lục 4) 4. Kế toán chi phí bán hàng: 4.1. Nội dung của chi phí bán hàng: Trong quá tình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí cho khâu lưu thông bán hàng như vận chuyển, bao gói, giao dịch... Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và tiếp thị phát sinh trong quá tình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ. 4.2. Chi phí bán hàng. Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 và một số TK liên quan khác như TK 152, 153, 334, 338, 111, 112, 331...(phụ lục 5) III. Các sổ kế toán được sử dụng trong kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Số lượng và loại sổ kế toán dùng để kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đó áp dụng. Hiện nay doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán: Nhật ký chung, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ các sổ kế toán áp dụng trong từng hình thức gồm: 1. Trong hình thức nhật ký chung: - Sổ nhật ký chung - Sổ nhật ký thu tiền - Sổ nhật ký chi tiền - Sổ nhật ký bán hàng - Sổ cái các TK TK 155, 157, 632, 511, 521... - Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 155, TK 157, TK 511, 131, 133... 2. Trong hình thức nhật ký sổ cái: - Sổ nhật ký sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 511, 131, 333... 3. Trong hình thức chứng từ ghi sổ: - Sổ cái các TK : 155, 157, 632, 511, 521, 531... - Các sổ , thẻ, kế toán chi tiết. 4. Trong hình thức nhật ký chứng từ: - Nhật ký chứng từ số 8 - Bảng kê số 8, 9, 10, 11 - Sổ cái TK - Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 155, 157, 511, 137, 333, 133... Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty da giầy Hà Nội I/ khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty da giầy Hà Nội trong những năm qua 1. Quá trình hình thành phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty sản xuất - thương mại và Dịch vụ Da giầy là một đơn vị thuộc Tổng Công ty Da - giầy Việt Nam. thành lập theo quyết định số 910/CNn - TCLĐ, ngày 29/09/1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ (với tên gọi Xí nghiệp Dịch vụ Da giầy). Sau đó được chuyển đổi thành Công ty sản xuất - Thương mại và Dịch vụ Da giầy theo quyết định số 97/HQ-HĐBT, ngày 28/08/1997 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Da-Giầy Việt Nam. Công ty sản xuất- Thương mại và Dịch vụ Da giầy đặt trụ sở quản lý tại 26 Lê Đại Hành, Hà Nội và có một phân xưởng tại Mê Linh, Vĩnh Phúc. Là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nên Công ty hoàn toàn chủ động trong việc liên hệ, ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng, thực hiện trực tiếp các khoản thu cho NSNN. Trong tình hình chung đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường dẫn đến chỗ các doanh nghiệp Nhà nước gặp nhiều khó khăn nhưng đây cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp có khả năng thực sự vươn lên và tự khẳng định mình. Do vậy Công ty sản xuất- Thương mại và Dịch vụ Da giầy đã phấn đấu hạ giá thành sản phẩm đồng thời cải tiến mẫu mã chủng loại và chất lượng sản phẩm kết hợp trang bị máy móc thiết bị, cử cán bộ đi khai thác nguồn hàng, đi chào hàng. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là: - Sản xuất các loại da và thiết bị ngành da phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Sản xuất da công nghiệp phục vụ các ngành công nghiệp khác. - Sản xuất giầy vải tiêu dùng trong nước và xuất khẩu - Kinh doanh xuất nhập khẩu các vật tư thiết bị hoá chất ngành da Một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong những năm gần đây (phụ lục 6) 2. Đặc điểm tổ chức quản lý của doanh nghiệp Là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty da giầy Việt Nam, Công ty da giầy Hà Nội tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp điều hành quản lý. Bên cạnh đó công ty còn thực hiện cơ chế khoán đến từng phân xưởng để giải quyết công ăn việc làm cho công nhân, các quản đốc phân xưởng phải tự đôn đốc công nhân trong quá trình sản xuất. Với 485 lao động ngoài ban giám đốc hiện nay công ty có 5 phòng ban và 6 phân xưởng. Sơ đồ tổ chức của Công ty (phụ lục 7) 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán: (phụ lục 8) Hiện nay công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng công ty da giầy Việt Nam. Hình thức công tác kế toán ở đây là hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung thực hiện tại phòng kế toán từ khâu tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán đến báo cáo tài chính. Các phân xưởng không có bộ máy kế toán riêng chỉ có quản đốc phân xưởng quản lý sản xuất và các nhân viên kinh tế. Theo biên chế phòng kế toán của công ty có 6 người: 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng và 5 kế toán viên. Nhiệm vụ và chức năng của từng người như sau: - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng TC-KT: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do các nhân viên kế toán thực hiện. Đồng thời phân tích đánh giá và xác định kết quả. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và Nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp. - Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt (tiền VNĐ, ngoại tệ) căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để xuất nhập quỹ tiền mặt và ghi sổ quỹ. - Kế toán TSCĐ, NVL: Tính toán công nợ, giá thành và theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho NVL, CCDC, theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ. - Kế toán thành phẩm và phụ trách vấn đề tiêu thụ thành phẩm, theo dõi công nợ đối với người mua. Kế toán tổng hợp: Theo dõi doanh thu nội địa và doanh thu xuất nhập khẩu, thanh toán với đối tác nước ngoài Kế toán thanh toán công nợ nội địa: Theo dõi các khoản công nợ nội địa, thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng đồng thời là kế toán tiền lương. 3.2. Tổ chức công tác kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, chế độ hiện hành của Nhà nước mà công tác kế toán của Công ty sản xuất- thương mại và dịch vụ Da giầy Hà Nội có những đặc điểm sau: Hệ thống tài khoản Công ty áp dụng: Là hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1177/TC/CĐKT ngày 23/12/1996. Hệ thống chứng từ kế toán: được lập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính từ phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Đơn vị tiền tệ được ghi sổ là Việt Nam đồng (VNĐ). Nếu có nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì được quy đổi VNĐ theo tỷ giá ngân hàng công bố tại thời điểm hạch toán. Hệ thống sổ kế toán: Với sự trợ giúp của máy vi tính, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ. - Trình tự ghi sổ theo sơ đồ (phụ lục 9) * Một điều đặc biệt trong công tác kế toán ở công ty là kế toán quản trị ở đây đang được hình thành một cách rõ nét, hỗ trợ một cách đắc lực cho công tác quản lý điều hành với hệ thống báo cáo nội bộ (phụ lục 10) II/ Thực trạng tổ chức công tác kế toán và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty da giầy Hà Nội 1. Tổ chức kế toán thành phẩm 1.1. Đặc điểm của thành phẩm: Hiện nay công ty đang sản xuất ra 3 nhóm mặt hàng đó là da thuộc, keo công nghiệp, giầy vải. Trong đó da thuộc, keo công nghiệp là sản phẩm truyền thống của công ty. Da thuộc do phân xưởng da keo sản xuất ra, một phần được bán ra ngoài phần còn lại chuyển sang phân xưởng chế biến để chế biến ra hàng tiêu dùng. Thành phẩm của công ty rất đa dạng phong phú. Sản phẩm da là sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chế biến và là nguyên vật liệu chính của ngành da giầy và ngành dệt nên sản phẩm da đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho các ngành này. Do yêu cầu của khách hàng và kết cấu của thành phẩm nên thành phẩm của công ty được chia thành nhiều loại có nhiều quy cách, đặc tính khác nhau. Việc phân loại thành phẩm của công ty căn cứ vào giá trị sử dụng và chỉ số kỹ thuật của từng thành phẩm do phòng kỹ thuật quy định. 1.2. Phân loại và đánh giá thành phẩm của công ty: a/ Phân loại: - Da mềm: dùng làm dây curoa, băng truyền tải, bao súng, bao đạn... Da mềm có nhiều loại như da bò boxcal A, bò boxcal B, da trâu gông, da trâu mộc... Đơn vị tính của sản phẩm da mềm là bia (1bia = 30cm x 30cm). - Da cứng: dùng làm nguyên liệu sản xuất ra dụng cụ thể thao, dây đai thang cao su và làm phụ liệu cho ngành sản xuất giầy. Da cứng có các loại da trâu curoa, da takê, da trâu đế, keo công nghiệp v.v... đơn vị tính là kg. - Giầy vải: Phục vụ cho tiêu dùng. Giầy vải chỉ có 1 loại nhưng có nhiều kích cỡ khác nhau: X, XL, LL... Thành phẩm của công ty đều chịu mức thuế suất GTGT là 10%. b/ Đánh giá thành phẩm Thành phẩm ở Công ty da giầy Hà Nội được tính toán phản ánh theo một loại giá duy nhất đó là giá thực tế. Thành phẩm là một bộ phận của TSLĐ do đó để có thể giám sát được tình hình luân chuyển vốn lưu động nói chung và vốn thành phẩm nói riêng thì cần phải xác định giá trị của thành phẩm bằng phương pháp đánh giá thành phẩm. Hàng năm Công ty da giầy Hà Nội có xây dựng giá thành kế hoạch cho mỗi loại sản phẩm song trong công tác hạch toán thành phẩm chỉ được tính toán phản ánh theo một loại giá duy nhất đó là giá thực tế (giá thành công xưởng thực tế). Về giá thành kế hoạch: Vào đầu quý I ban giám đốc và phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào định mức tiêu hao NVL, tiền lương và các chi phí khác trên cơ sở giá cả vật tư năm nay đồng thời dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch giá thành năm trước và nhiệm vụ hạ giá thành năm nay để xây dựng giá thành kế hoạch cho mỗi loại sản phẩm. - Đối với giá thực tế của thành phẩm nhập kho: Kế toán căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm. Cuối mỗi tháng bộ phận tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất căn cứ vào sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm và tính giá thành công xưởng cho từng loại sau đó bộ phận tính giá thành chuyển số liệu này cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ. Đối với giá thực tế xuất kho công ty áp dụng tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền (bình quân gia quyền tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ) Trị giá TP tồn đầu kỳ + Trị giá TP nhập trong kỳ Đơn giá bình quân gia quyền = Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ Trị giá TP xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lượng TP xuất kho Ví dụ: Tính trị giá thực tế xuất kho của da bò boxcal B: 230.416.840 + 158.100.000 Đơn giá bình quân = = 15.230 15.199 + 10.200 Trị giá xuất kho: 12.084,3 x 15.230 = 184.043.880 - Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho phần số dư đầu tháng có được trị giá thực tế tồn đầu kỳ 230.416.840 và số lượng tồn đầu kỳ: 15.199 bia. - Căn cứ vào số tổng các phần ghi nợ TK155 trên bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm để ghi giá trị thực tế nhập trong kỳ: 158.100.000. - Căn cứ vào phần ghi có TK 155 trên bảng tổng hợp nhập xuất thành phẩm có được số lượng thành phẩm xuất trong kỳ là 12.084,3 bia. 1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm Để đảm bảo về quản lý đối với thành phẩm là phản ánh và theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm theo từng thứ loại, giá trị kế toán phải thực hiện kế toán chi tiết thành phẩm. ở Công ty da giầy Hà Nội kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp này rất phù hợp với tình hình thực tế ở công ty. * Thủ tục luân chuyển chứng từ: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập xuất kho thành phẩm đều được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhập xuất kho thành phẩm và là khâu hạch toán ban đầu đối với xuất kho thành phẩm. Hiện nay để kế toán chi tiết thành phẩm công ty sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu kiểm nghiệm nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho gửi đại lý - Biên bản kiểm kê thành phẩm - Hoá đơn GTGT * Thủ tục nhập kho thành phẩm: Hiện nay thành phẩm của công ty nhập kho từ 2 nguồn đó là nhập kho từ sản xuất, nhập do đại lý trả lại hàng. Trước khi nhập kho toàn bộ sản phẩm đều phải qua 1 bước kiểm nghiệm của bộ phận kiểm nghiệp bộ phận này sẽ lập 1 phiếu kiểm nghiệm nhập kho.(mẫu phụ lục 11) Sau khi có phiếu kiểm nghiệm nhập kho, số lượng hàng nhập kho sẽ được ghi vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do thủ kho lập thành 3 liên và được tính với phiếu kiểm nhập kho. Trình tự luân chuyển và chứng từ nhập kho thành phẩm (phụ lục 12,13) Trường hợp nhập kho do khách hàng trả lại cũng dùng phiếu nhập kho có mẫu tương tự nhưng có thêm dòng nhập trả lại dưới dòng chữ in phiếu nhập kho. Với thủ tục luân chuyển chứng từ nhập kho như trên ta thấy trình tự nhập kho của công ty rất chặt chẽ do vậy công ty đã xoá bỏ được tình trạng thất thoát tài sản ở khâu này đảm bảo thành phẩm nhập kho theo đúng số lượng, chất lượng yêu cầu. Tuy nhiên do không sử dụng giá hạch toán thành phẩm nhập kho chỉ theo dõi về mặt số lượng còn về mặt giá trị không theo dõi được. * Thủ tục xuất kho: Thành phẩm của công ty chủ yếu được xuất dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội, ngoài ra còn được xuất phục vụ nội bộ để phù hợp với nội dung này kế toán sử dụng loại chứng từ tương ứng. - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho (nội bộ) - Hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho gửi đại lý Phiếu xuất kho thông thường và hoá đơn GTGT phản ánh xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng. Khi khách hàng đến mua hàng phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho. Hoá đơn và phiếu xuất kho được phòng kinh doanh lưu lại số liệu trên máy. Cuối ngày cán bộ phòng kinh doanh theo dõi thành phẩm căn cứ vào số liệu nhập, xuất để làm báo cáo hàng ngày và tổng hợp số liệu vào cuố._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2391.doc