Tài liệu Lập dự án đầu tư xây dựng toà nhà văn phòng làm việc tại số 6 Hàng Bài - Hoàn Kiếm - Hà Nội: ... Ebook Lập dự án đầu tư xây dựng toà nhà văn phòng làm việc tại số 6 Hàng Bài - Hoàn Kiếm - Hà Nội
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Lập dự án đầu tư xây dựng toà nhà văn phòng làm việc tại số 6 Hàng Bài - Hoàn Kiếm - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Sau những năm chiến tranh, đất nước ta đang bước trên con đường xây dựng lại và đã có những chính sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Bước đột phá của nó bắt đầu từ công cuộc đổi mới đất nước, xoá bỏ bao cấp, tiến hành thực thi phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp dần được thay thế bởi sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi mạnh mẽ đó đã lan theo diện rộng đến mọi miền của Đất nước, thực sự toàn diện và sâu sắc trong tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bộ mặt các đô thị lớn đang dần thay đổi theo hướng tích cực, từ không gian quy hoạch chung và quy hoạch khu vực, cảnh quan mỹ thuật và mỹ quan kiến trúc. Cùng với những điều đó, sự cải thiện cũng nhìn thấy rõ rệt trong kết cấu xã hội của các tầng lớp dân cư cũng như môi trường làm việc, thu nhập, mức sống…Điều đó thể hiện hiệu quả đúng đắn của chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư phát triển trong nước. Các Doanh nghiệp càng ngày càng cần những nơi chốn ổn định và đàng hoàng để tạo dựng môi trường làm việc, giao tiếp kinh doanh và điều hành công việc của mình. Sự ra đời của các cao ốc văn phòng, trụ sở làm việc chính là để đáp ứng yêu cầu của môi trường thu hút đầu tư và mong muốn của các Doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là yếu tố đánh dấu sự thay đổi đi lên của bộ mặt đô thị về mặt quy hoạch và mỹ quan kiến trúc. Sự thay đổi của đô thị là hệ quả của những đường lối và chính sách đổi mới mang tầm vĩ mô, và ngày càng được chứng minh qua thực tiễn. Sự phát triển có định hướng và toàn diện của các đô thị lớn càng cao, thì điều tất yếu là càng phản triến rõ sự phát triển của Quốc gia đó. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà sức chuyển đổi kinh tế - xã hội đang diễn ra ngày một mạnh mẽ và tỏ ra có hiệu quả ngày một rõ nét, thì càng minh chứng một cách rõ rệt tính đúng đắn của những đường lối và chính sách mở cửa đang được thực thi tại các đô thị lớn của đất nước, trở thành những giá trị vô cùng to lớn của đời sống vật chất và tinh thần.
Một điều dễ dàng nhận thấy rằng sức thu hút đầu tư tại các đô thị và thành phố lớn là rất cao. Điều này đem lại rất nhiều lợi nhuận cho xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhưng đi kèm với nó là sự xuống cấp của các cơ sở vật chất kiến trúc cũ có từ thời Pháp thuộc, đã không còn là nơi có thể đáp ứng cho những tập đoàn nước ngoài, các Doanh nghiệp kinh tế muốn đầu tư, làm việc, nghiên cứu thị trường về mua bán, giao dịch và không gian làm việc. Sự ra đời của các Trụ sở Tài chính và Văn phòng làm việc là hệ quả tất yếu. Nó không những đóng góp về việc giải quyết mặt bằng làm việc, nơi mà các Công ty, Tập đoàn, Doanh nghiệp có thể được hưởng thụ những dịch vụ tiện ích công cộng chung và hiện đại, mà còn góp phần rất lớn trong chỉnh trang diện mạo đô thị, cả về cảnh quan quy hoạch lẫn hình thức kiến trúc đường phố.
Với mục tiêu đầu tư xây dựng để đạt hiệu quả cao về kinh tế, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất và góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị, đưa Hà Nội ngày một hiện đại hơn. Công ty cổ phần thương mại SOFIA đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng toà nhà văn phòng làm việc tại số 6 Hàng Bài - Hoàn Kiếm - Hà Nội nhằm mục đích phát huy nội lực và hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của một doanh nghiệp kinh doanh thực hành cơ chế thị trường, đồng thời góp phần đảm bảo công tác phát triển xây dựng trên địa bàn thủ đô
Chương INhững căn cứ pháp lý và sự cần thiết phải đầu tư
I.1.Những căn cứ pháp lý.
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ Nghị định số 07/2003/NĐ - CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và Nghị định số 12/2000/NĐ – CP.
- Căn cứ luật Doanh nghiệp - Luật số 13/1999/QH - 10 của Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về ban hành Luật Doanh nghiệp.
- Căn cứ Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/200 do Công ty Khảo sát đo đạc - Sở Quy hoạch – kiến trúc Thành phố Hà Nội lập thỏng 11/2005 có ý kiến xác nhận không tranh chấp của UBND phường Tràng Tiền.
- Căn cứ điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch khu vực Hồ Gươm và phụ cận ban hành theo quyết định số 45/QĐ-UB ngày 06- 01-1997 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định chiều cao và mật độ các công trình phụ cận Hồ Gươm.
- Căn cứ hợp đồng thuê đất số 127-2004/STNMTNĐ-HĐTĐTN giữa Công ty cổ phần thương mại SOFIA và Sở tài nguyên môi trường và nhà đất Hà Nội ngày 08/11/2004.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần thương mại SOFIA số 055189 ngày 25/01/2005 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
- Căn cứ Công văn số 4372/UB-XDĐT ngày 05/10/2005 của UBND Thành phố Hà Nội chấp thuận về nguyên tắc chủ trương của công ty về việc đầu tư xây dựng cải tạo lại khu đất số 06 Hàng Bài.
- Biên bản họp HĐQT công ty cổ phần thương mại SOFIA ngày 10/05/2005 đi đến thống nhất phương án xây dựng toà nhà văn phòng SOFIA tại số 06 Hàng Bài – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
- Căn cứ công văn số 547/QHKT – P2 của Sở Quy hoạch kiến trúc thành phố Hà Nội về việc thoả thuận QHKT XD toà nhà văn phòng ( SOFIA BUILDING ) tại số 06 Hàng Bài – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
- Căn cứ công văn số 1616/QHKT-P2 ngày 26/09/2006 về việc chấp thuận QHTMB & PAKT xây dựng Toà nhà văn phòng ( SOFIA BUILDING ) tại số 06 Hàng Bài – quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
I.2. Sự cần thiết phải đầu tư :
Sau hơn 20 năm bước vào công cuộc đổi mới đất nước, Hà Nội đã và đang ngày một đổi thay toàn diện và sâu sắc, sự thay đổi tác động tích cực đến các mặt của đời sống xã hội. Diện mạo đô thị đang thay đổi song cùng với sự tăng trưởng kinh tế. Các trụ sở, cao ốc, văn phòng làm việc xuất hiện góp phần không nhỏ vào việc hiện đại hoá diện mạo Thủ đô, đáp ứng nhu cầu làm việc cũng như mua bán thương mại của các tầng lớp cư dân và các tập đoàn, Doanh nghiệp kinh tế trong nước và ngoài nước. Với chiến lược phát triển kinh doanh của mình nhằm từng bước thâm nhập thị trường quốc tế, Công ty cổ phần thương mại SOFIA đã và đang triển khai chiến lược phát triển theo định hướng mới với tầm nhìn sâu rộng, nhằm củng cố và phát huy nội lực, tạo sức mạnh tài chính và phát triển nguồn nhân lực vững vàng.
Hướng đi này của Công ty đã được sự chấp thuận về mặt chủ trương của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, cho phép Công ty được chuyển đổi mục đích sử dụng từ nhà xưởng sản xuất sang văn phòng làm việc. Dự án này ra đời sẽ thực sự có những đóng góp tích cực, cả về mặt nâng cao giá trị sử dụng đất, tạo sức mạnh tài chính vững vàng qua sự đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, lẫn sự thiết thực trong việc đóng góp cải thiện cảnh quan diện mạo kiến trúc đô thị, phù hợp với các tiêu chuẩn Quy hoạch - Kiến trúc, quy chuẩn xây dựng. Đồng thời, Dự án Văn phòng làm tại số 6 Hàng Bài cũng sẽ là một minh chứng hết sức thuyết phục trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế - xã hội hiện nay, vì sự đúng đắn trong chủ trương, sách lược, phù hợp các chính sách mang tính đổi mới và khuyến khích đầu tư đang được thực nghiệm tại các đô thị lớn.
CHƯƠNG IIHình thức đầu tư và giới thiệu chủ đầu tư
II.1. Phân tích hiện trạng và địa điểm xây dựng :
Toàn bộ công trình trong nội dung dự án đầu tư xây dựng nằm trên trục phố Hàng Bài đã được Quy Hoạch từ lâu. Khu đất dự kiến đầu tư xây dựng công trình trong QH của khu vực đường Hàng Bài - Quận Hoàn Kiếm - HN, bản vẽ QH tổng MB đã được Giám đốc Sở QH - KT TpHN chấp thuận tại công văn số 1616/QHKT-P2 ngày 26/09/2006 với các thông số chính thức sau :
+ Diện tích đất nghiên cứu : 345,94m2
+ Diện tích đất xây dựng công trình : 246m2
+ Mật độ xây dựng : 71%
+ Hệ số sử dụng đất : 3,58 lần
+ Diện tích sân hè : 99,94m2
II.2 Vị trí hành chính khu đất:
+ Hướng B¾c : Giáp với d©n c sè nhµ 4
+ Hướng Đông : Tiếp giáp với đường Hàng Bài
+ Hướng Nam : Giáp với d©n c sè nhµ12
+ Hướng T©y : Tiếp giáp với c¸c khu d©n c
II.3 Hiện trạng khu đất:
Khu đất nghiên cứu có địa hình tương đối bằng phẳng thuận tiện cho giao thông đi lại và các xe cơ giới loại nhỏ có thể vào tận chân công trình thuận lợi. Hệ thống tuyến điện sẽ cung cấp cho dự án cũng thuận lợi bởi khu vực dự án nằm trong phạm vi mà Sở Điện Lực HN đã nâng cấp lưới điện để đảm bảo cung cấp điện ổn định và lâu dài cho toàn khu vực. Hệ thống thoát nước của khu vực dự án sẽ thoát ra hệ thống thoát nước chung của thành phố phía đường Hàng Bài ( thoát nước ra sông Kim Ngưu ) với đường kính ống Ф=1.500 đã được Thành phố đầu tư lắp đặt và đang vận hành sử dụng. Hệ thống cấp nước phía đường Hàng Bài đã có đường ống phân phối, cấp nước sạch và xung quanh đã có đường ống dịch vụ cấp nước sạch cho khu vực dân cư xung quanh dự án như ở vị trí hành chính.
Vị trí phần đất với mặt tiếp giáp chính là đường Hàng Bài, trục giao thông chính trong hệ thống giao thông của thành phố, đã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, kết hợp với mạng giao thông khu vực như đường Hai Bà Trưng, đường Tràng Thi, đường Đinh Tiên Hoàng tạo thành các lối mở cho giao thông đi lại thuận tiện tăng tính khả thi của dự án.
II.4 Điều kiện tự nhiên - môi trường:
II.4.1 Khái quát chung khu vực:
Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật của cả nước. Với diện tích tự nhiên là 902,970km2, dân số tính theo khảo sát điều tra Xã Hội (XH) học đến năm 2000 là 2.750.000 người, mật độ dân số bình quân là 2.933người /km2. Trong đó nội thành chiếm 17.489 người /km2, ngoại thành chiếm 1.533 người /km2. Công trình xây dựng được đề cập trong dự án này nằm trong khu đất số 6 trên đường Hàng Bài, một đường phố huyết mạch của Hà Nội.
II.4.2 Địa hình:
Như đã nói, vị trí Dự án đầu tư xây dựng công trình cuối đường Hàng Bài. Đặc điểm địa hình bằng phẳng, giao thông thuận tiện, hướng cấp điện cấp nước và thoát nước đã được đầu tư sẵn sàng, thuận lợi cho công tác đầu tư xây dựng cũng như sau khi đưa công trình vào sử dụng .
II.4.3 Địa chất:
Căn cứ vào các số liệu và tài liệu địa chất khu vực cho thấy: Không có sự xuất hiện của dải nước ngầm, không có công trình ngầm, tính chất đất hiện tại là ổn định.
II.4.4 Khí hậu:
Nhiệt độ không khí:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm : 240C
- Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 7 với trị số 290C
- Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1 với trị số 160C.
Độ ẩm không khí:
- Độ ẩm tương đối trung bình trong năm là 82-84%
- Độ ẩm các tháng mùa đông thường thấp khoảng 50-55%.
Chế độ nhiệt (bức xạ và nắng)
- Lượng bức xạ tổng cộng tại Hà Nội là 123,7kcal/cm2 năm.
- Tổng số thời gian chiếu sáng trung bình năm ở Hà Nội -khoảng 4350 giờ.
- Thời gian chiếu sáng khoảng 12,5 – 13,5 giờ/ngày vào các tháng 5, 6, 7, 8 và khoảng 10,5 – 11,5 giờ/ngày vào các tháng 11, 12, 1, 2.
Chế độ gió :
- Hướng gió: Hướng gió ở khu vực Hà Nội là gió Đông Bắc và Đông Nam.
- Tốc độ gió trung bình là 1,5 – 2,5 m/s.
- Mùa đông có gió mùa Đông Bắc, Bắc vận tốc trung bình là 1,4 – 2,0 m/s.
- Mùa hè có gió mùa Đông Nam, Nam vận tốc trung bình là 1,3 – 1,8 m/s.
Lượng mưa :
- Lượng mưa ở Hà Nội khá lớn với tổng lượng mưa trung bình năm là : 1628,8 mm.
- Lượng mưa trong năm phân bố không đều, biến đổi theo mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa vào mùa mưa chiếm tới 87,9% tổng lượng mưa hàng năm
- Lượng mưa lớn nhất trong 24 giờ là : 200 – 400 mm.
- Lượng mưa lớn nhất trong 1 giờ là : 93,5 mm.
- Bão xuất hiện nhiều nhất vào khoảng tháng 7 – 8, gió từ cấp 8 đến cấp 10, có khi lên cấp 12.
II.5 Hình thức đầu tư:
- Tên công trình: Công trình Văn phòng làm việc
- Địa điểm xây dựng công trình: số 6 Hàng Bài- Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Hình thức đầu tư: Xây mới toàn bộ.
- Nguồn vốn đầu tư: Vốn tự có, vốn huy động, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng ưu đãi đầu tư.
II.6 Giới thiệu chủ đầu tư:
Đồng chủ đầu tư:
* Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại SOFIA
* Trụ sở làm việc: số 6 Hàng Bài – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
* Điện thoại: 04 8255069 Fax: 04 8225420
+ Mã số thuế :
+ Tài khoản :
+ Đại diện công ty : Ông Nguyễn Văn Hiện - Chức vụ Giám đốc
+ Lĩnh vực kinh doanh gồm :Kinh doanh khách sạn nhà hàng ăn uống, du lịch lữ hành, kinh doanh vận tải, quảng cáo thương mại, đại lý bán vé máy bay, đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, dịch vụ xúc tiến thương mại, tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ, cho thuê văn phòng, phòng trưng bày, kinh doanh bất động sản, mua bán, kinh doanh rượu thuốc lá.
Chương IIIQuy mô dự án
III.1. Căn cứ xác định quy mô
Công trình nghiên cứu lập dự án được thể hiện theo nhiệm vụ thiết kế là một toà nhà làm việc bậc 2, là loại công trình có yêu cầu cao về sử dụng. Các phần diện tích khác của khu đất như giếng trời, giao thông đi lại được xắp xếp bố cục hợp lý tăng cường vi khí hậu môi sinh cho công trình. Mật độ xây dựng chiếm 71% với hệ số sử dụng đất khoảng 3,85 lần. Toàn bộ công trình dự kiến theo nhiệm vụ thiết kế, dựa theo các chỉ tiêu số liệu quy hoạch đề xuất trên (4 tầng mặt ngoài và 6 tầng bên trong), có 1 tầng trệt dành để xe và 4 tầng nổi mặt ngoài và 6 tầng nổi mặt trong. Trong đó tầng 1 dành làm sảnh văn phòng, khu vực lễ tân, tiểu cảnh và văn phòng. Tầng 4÷6 là tầng làm việc, văn phòng. Tầng kỹ thuật là tầng trên cùng.
Trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng, phải đảm bảo độ bền vững, chịu tải của công trình, đồng thời phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu ngày càng cao của không gian làm việc.
III.2 Cấp công trình:
Cấp công trình là cấp I về sử dụng và thuộc dự án nhóm C.
III.2.1 Cấp công trình theo chất lượng sử dụng:
Chất lượng sử dụng của công trình thuộc loại : Bậc 2. Đây là loại công trình có yêu cầu cao về chất lượng sử dụng.
III.2.2 Cấp theo độ bền của công trình:
Công trình được lựa chọn chọn các nguyên, vật liệu và giải pháp kết cấu (cấu kiện bê tông, sàn, trần, dầm bê tông cốt thép, tường gạch…) có khả năng chống lại sự phá hoại và xâm thực của môi trường bên ngoài. Độ bền lâu của công trình thuộc loại bậc 2, là loại công trình đảm bảo niên hạn sử dụng từ 25÷50 năm.
III.2.3 Phân cấp theo độ chịu lửa của công trình:
Cấp chịu lửa của công trình thuộc loại bậc 2, với các cấu kiện chính cũng như vật liệu để làm các cấu kiện đó đều nằm trong giới hạn chịu lửa tối thiểu theo quy định tại TCVN 6160:1996. Kết cấu thép cho trệt mái và sàn phải được bảo vệ bằng vật liệu không cháy, kết cấu phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 60 phút.
III.3 Quy mô xây dựng công trình:
Các số liệu chỉ tiêu quy hoạch cơ bản chung cho toàn bộ khu đất: mật độ xây dựng là 71%, diện tích xây dựng là 246m2. Hệ số sử dụng đất khoảng 3,85 lần. Công trình có hệ thống văn phòng khu kỹ thuật, buồng thang máy và bể nước, bố trí đi kèm là khu vực sân trong cây xanh, chiếu sáng ngoài nhà và sân trong, với mục đích cải tạo vi khí hậu cho công trình.
III.4 Quy mô đầu tư công trình:
III.4.1 Xây lắp các cấu kiện và hạ tầng kỹ thuật.
+ Phá dỡ các công trình kiến trúc hiện có.
+ San lấp, tôn nền, tạo mặt bằng xây dựng.
+ Xây dựng các hạng mục thoát nước, đấu nối nguồn cấp nước, điện.
+ Bể ngầm sinh hoạt và PCCC.
+ Các khối lượng đào, đắp cho phần móng và chuyên chở.
+ Thi công phần móng và cọc ép.
+ Xây dựng 4 tầng mặt ngoài và 6 tầng mặt trong.
+ Lắp đặt nội thất bên trong nhà.
+ Hệ thống chiếu sáng , trụ cứu hỏa ngoài nhà.
III.4.2 Phần thiết bị:
+ Thiết bị báo cháy, hệ thống phòng cháy chữa cháy trong nhà.
+ Điều hòa trung tâm cho khối văn phòng.
+ Thang máy văn phòng
III.4.3 Chi phí kiến thiết cơ bản khác:
+ Chi phí lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, quy hoạch tổng mặt bằng, phương án thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán. Chi phí các thỏa thuận liên ngành và chi phí thiết kế hạ tầng và khảo sát địa chất.
+ Chi phí quản lý dự án, bảo hiểm thiết kế và bảo hiểm công trình.
+ Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp.
+ Chi phí thẩm định và xét duyệt dự án.
+ Kinh phí dự phòng cho công tác thi công xây lắp.
CHƯƠNG IVGiải pháp quy hoạch tổng mặt bằng và kiến trúc của dự án
IV.1 Giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng.
Khu đất thuộc phường Hàng Bài - Quận Hoàn Kiếm, là trục đường quy hoạch chính của Thành phố; nằm trong chỉ giới đường đỏ A-B được giới hạn bởi các điểm 1…12 có diện tích là 345,94 m2. Hiện trạng, đặc điểm và vị trí Hành chính đã được giới thiệu ở Chương II. Mật độ chiếm đất xây dựng là 71%, hệ số sử dụng là 3,85 lần, và theo các tính toán, số tầng cao của công trình là 6 tầng ( không kể tầng trệt và tầng kỹ thuật).
Khu đất nghiên cứu đầu tư xây dựng dự án thuộc khu vực đã được đầu tư tốt về xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các hướng giao thông khu vực và lân cận cũng rất thuận lợi và hoàn chỉnh. Với hiện trạng khu đất như vậy, phương án thiết kế chọn hướng chính tiếp giáp với đường Hàng Bài. Công trình được đặt với độ lùi hợp lý giữa hai mặt của công trình. Cụ thể mặt trong công trình cách mặt ngoài công trình gần 6 m. Độ lùi này làm cảnh quan kiến trúc sinh động đồng thời đảm bảo yêu cầu về độ cao công trình tuyến phố Hàng Bài.
Quy hoạch tổng mặt bằng cũng tính đến các giải pháp giao thông nội bộ cũng như hệ thống sân trong để làm tăng yếu tố môi sinh. Sân trong của công trình với diện tích gần 54 m2 thực sự là lá phổi của công trình.
IV.2 Giải pháp bố cục mặt bằng và kiến trúc – kết cấu sơ bộ.
Giải pháp bố cục mặt bằng:
Giải pháp bố cục mặt bằng đưa ra hệ kết cấu chính có kích thước là 6m × 8m đáp ứng các yêu cầu cao về tiêu chuẩn làm việc. Tuân thủ theo mật độ xây dựng là 71%, một mặt nhà của công trình được tiếp xúc tự nhiên bên ngoài, cho phép các không gian bên trong của tòa nhà được thỏa mãn và không gò bó về ánh sáng và thông gió tự nhiên. Tuy vậy, phương án bố cục mặt bằng vẫn lựa chọn giải pháp mặt bằng có sử dụng sân trong để tăng diện tiếp xúc của công trình với thiên nhiên.
Phương án kiến trúc:
Theo yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra, công trình có 1 tầng trệt làm garage ô tô, xe máy với chiều cao 2,7m/tầng. Lối ô tô lên xuống của phương tiện với chiều rộng là 6m với các điểm quay xe hợp lý, thuận tiện cho giao thông. Tầng 4÷6 của tòa nhà dành cho không gian với chức năng văn phòng làm việc và giao dịch. Tại các tầng này chia làm hai không gian làm việc liên hệ với nhau qua không gian sảnh thang. Các không gian này không định hình trước các tường ngăn chia, mà dựa vào hệ lưới kết cấu để tạo sự linh hoạt trong phân chia không gian sử dụng cụ thể, tùy vào từng yêu cầu mà phân chia không gian bằng vật liệu nhẹ cách âm. Tầng trên cùng của toà nhà là tầng kỹ thuật mái.
Các vật liệu hoàn thiện bề mặt tòa nhà phải thể hiện tính hiện đại của tòa nhà văn phòng làm việc, đồng thời phải dễ dàng trong việc tu tạo và bảo dưỡng. Các vật liệu sử dụng ở đây như: kính, sơn và 1 phần đá granit dùng cho tầng 1đều được nghiên cứu sản xuất, khai thác và chế tạo tại Việt Nam.
Giải pháp mặt cắt chiều cao cho từng bộ phận tính năng sử dụng cũng tuân thủ theo các quy định của tiêu chuẩn thiết kế Việt Nam. Khối văn phòng cho thuê là 3,4m/tầng. Giao thông của toà nhà theo chiều đứng với 1 thang máy kết hợp với 1 thang bộ được thông gió chiếu sáng bằng hệ thống giếng trời.
Chương VGiải pháp hệ thống kỹ thuật
I. Hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng và cảnh quan môi trường :
Các hệ thống hạ tầng cũng được xây dựng và lắp đặt như ống cấp, thoát nước, cáp điện và cáp thông tin liên lạc cũng được đặt dưới nền đường, vỉa hè. Nước mưa được thoát vào tuyến cống hiện có trên phố Hàng Bài . Hướng thoát nước bẩn phải được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường rồi cho thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực. Hướng cấp điện được cấp từ trạm biến áp Hàng Bài. Hướng cấp nước được lấy từ mạng lưới cấp nước phân phối của Thành phố. Lối đi bộ, chủ yếu là giao thông xe xuống tầng trệt và lối lên sảnh văn phòng được tổ chức rộng rãi và phân luồng xe hợp lý.
II. Giải pháp tạo mặt bằng nền cho công trình :
Thiết kế tạo mặt bằng nền cho công trình dựa trên cơ sở phần nền hiện trạng và số liệu kỹ thuật mà Viện Viện Quy Hoạch Xây dựng HN đã cung cấp và căn cứ vào cao độ mặt đường hiện trạng phố phố Hàng Bài hiện có ở phía Đông ô đất. Khi tạo mặt bằng nền công trình phải tính đến việc thoát nước bẩn của khu vực để tránh ứ đọng.
III. Phần kết cấu :
1. Quy mô công trình và cơ sở thiết kế :
a. Quy mô công trình:
Công trình tòa nhà SOFIA của Công ty cổ phần thương mại SOFIA tại số 06 Hàng Bài – Hoàn Kiếm – Hà Nội là 1 tòa nhà với quy mô 6 tầng nổi và 01 tầng trệt âm xuống 1,2m so với cos 0,00. Bước cột chính của nhà là <9m. Chiều cao tới đỉnh công trình là 24m.
b. Cơ sở thiết kế:
* Hå s¬ thiÕt kÕ kiÕn tróc c«ng tr×nh.
* B¸o c¸o kh¶o s¸t ®Þa chÊt c«ng tr×nh.
* C¸c tiªu chuÈn thiÕt kÕ:
- Quy chuÈn X©y dùng ViÖt nam tËp I, II, III.
- T¶i träng vµ t¸c ®éng TCVN 2737 - 1995.
- Tiªu chuÈn thiÕt kÕ mãng cäc TCXD 205-1998.
- Tiªu chuÈn TCVN 356 : 2005 KÕt cÊu bª t«ng cèt thÐp. Tiªu chuÈn thiÕt kÕ.
- Nhµ cao tÇng – thiÕt kÕ cÊu t¹o bª t«ng cèt thÐp toµn khèi – TCXD 198-1997.
- Tiªu chuÈn thiÕt kÕ nÒn nhµ vµ c«ng tr×nh TCXD - 45 - 78.
- Tiªu chuÈn thiÕt kÕ kÕt cÊu bª t«ng cèt thÐp TCVN 5574-91.
- Tiªu chuÈn thiÕt kÕ kÕt cÊu thÐp TCVN 5575 - 1991.
- Quy ph¹m thi c«ng vµ nghiÖm thu kÕt cÊu BTCT TCVN 5578-1991.
- Tiªu chuÈn thiÕt kÕ kÕt cÊu g¹ch ®¸ TCVN 5573 - 1991.
- C¸c tµi liÖu chØ dÉn thiÕt kÕ kh¸c do NXB X©y dùng ph¸t hµnh.
- Ch¬ng tr×nh ph©n tÝch hÖ kÕt cÊu SAP2000, ETABS.
2. Giải pháp kết cấu :
a. T¶i träng t¸c ®éng lªn c«ng tr×nh:
T¶i träng t¸c ®éng lªn c«ng tr×nh gåm t¶i träng th¼ng ®øng vµ t¶i träng ngang.
* T¶i träng th¼ng ®øng gåm träng lîng cña c¸c líp sµn, träng lîng b¶n th©n cña c¸c kÕt cÊu chÞu lùc vµ kÕt cÊu bao che, cña c¸c v¸ch ng¨n, cña kÝnh… vµ ho¹t t¶i sö dông.
* T¶i träng ngang gåm t¶i träng giã vµ t¶i träng ®éng ®Êt.
C«ng tr×nh cao <40m, theo TCVN 2737-1995 khong ph¶i kÓ ®Õn thµnh phÇn tÜnh vµ thµnh phÇn ®éng cña t¶i träng giã.
* T¶i träng ®éng ®Êt tÝnh to¸n cho c«ng tr×nh lµ cÊp 7 (c¨n cø b¶n ®å kh¸ng chÊn trong Quy chuÈn x©y dùng ViÖt nam). T¶i träng ®éng ®Êt ®îc ®a vµo tÝnh to¸n theo ph¬ng ph¸p lùc ngang thay thÕ. ViÖc tÝnh to¸n tu©n thñ TCXD 198:1997 vµ TCVN 2737:1995.
b. Gi¶i ph¸p kÕt cÊu:
+ HÖ mãng cäc BTCT tiÕt diÖn 300x300 kÕt hîp víi gi»ng mãng.
+ Dïng hÖ kÕt cÊu chÞu lùc chÝnh cña c«ng tr×nh lµ hÖ khung bª t«ng cèt thÐp kÕt hîp víi sµn, dÇm phô t¹o thµnh mét hÖ kÕt cÊu kh«ng gian.
+ T¶i träng tÝnh to¸n:
TÜnh t¶i : TÜnh t¶i sµn dµy 120:
TÜnh t¶i sµn m¸i 120 :
TÜnh t¶i cÇu thang :
Tĩnh tải cấu kiện:
ChiÒu cao têng H = 3.4 - 0.55 = 2.85m
Ho¹t t¶i :
T¶i träng giã :
Thµnh phÇn tÜnh cña t¶i träng giã x¸c ®Þnh theo c«ng thøc sau :
W = Wo * K * C * n
Trong ®ã: - Wo: gi¸ trÞ ¸p lùc giã.
- K: hÖ sè tÝnh ®Õn sù thay ®æi ®é cao.
- n : hÖ sè vît t¶i : n = 1.2; C: hÖ sè khÝ ®éng
IV. Hệ thống cấp điện :
1 - Mục đích và yêu cầu thiết kế :
- Đảm bảo cung cấp điện cho toàn bộ diện tích sử dụng của nhà liên tục với yêu cầu cấp điện cho hộ phụ tải loại III.
- Vận hành an toàn, thuận tiện. Sửa chữa dễ dàng và khi sửa chữa tại một điểm nào đó thì hệ thống điện toàn nhà vẫn phải hoạt động bình thường.
- Trong đề án này thiết kế cấp điện,chống sét và chọn thiết bị điện cho các đối tượng thuộc nhà bao gồm : các phòng từ tầng một cho đến tầng mái,bơm nước sinh hoạt,điều hoà. Không đề cập tới các phần khác.
2 - Cơ sở số liệu thiết kế :
- Căn cứ vào dự án đã phê duyệt về thiết kế cấp điện cho công trình và yêu cầu của các hộ tiêu thụ điện.
- Nguồn điện là mạng lưới điện khu vực cấp tới trạm biến áp quy hoạch trong khu và cấp điện cho toàn khu theo quy phạm trang thiết bị điện 11 TCN 18-1984 do bộ điện lực ban hành năm 1984.
- Tài liệu quy hoạch đã được duyệt.
- Tài liệu đề án kiến trúc.
- Cơ sở hạ tầng : Điện nước , đường nội bộ ...
- Hệ thống chiếu sáng toàn khu theo tiêu chuẩn 20 TCN - 29 - 91
- Thiết kế và đường điện dẫn trong khu theo tiêu chuẩn 20 TCN - 25 - 91
- Thiết kế chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng TCXD 16-1986
- Tiêu chuẩn thiết kế- chiếu sáng nhân tạo ngoài bên ngoài công trình xây dựng dân dụng TCXD - 95 - 83.
- Tính suất phụ tải tính toán theo TCXD 27-1991.
- Thiết kế chống sét cho các khối nhà tiêu chuẩn 20 TCVN - 16 - 84.
3 – Công thức tính toán:
a - Tính toán công suất tiêu thụ cho công trình.
Trong đó :
+ P : Công suất tiêu thụ (W)
+ U : Hiệu điện thế (V)
+ I : Cường độ dòng điện (A)
+ cosf : Hệ số công suất )
b- Công thức tính toán chiếu sáng.
Trong đó :
+ n : Số lượng đèn dự đoán
+ E(ave) : Độ rọi trung bình(lux). Chọn theo tiêu chuẩn TCN,CIE,IES…
+ A : Diện tích bề mặt cần được chiếu sáng(m2)
+ K : Hiệu suất sử dụng,phụ thuộc hiệu suất quang của bộ đèn và phương án bố trí thường lấy từ 2-3.
+ f : Quang thông của bóng đèn (lumen).
Với độ rọi trung bình trên mặt phẳng làm việc từ 75-250 (lux).
c - Công thức tính chọn MCCB, MCB.
- Aptomát được lựa chọn theo ba điều kiện:
- Với lưới hạ áp vì ngắn mạch xa nguồn:
và
Để tính ngắn mạch hạ áp,cho phép lấy kết quả gần đúng bằng cách cho trạm biến áp phân phối là nguồn, trong đó tổng trở ngắn mạch chỉ cần kể từ tổng trở biến áp tới điểm cần tính ngắn mạch.
Tổng trở biến áp quy về hạ áp xác định theo công thức sau :
trong đó: do nhà chế tạo cung cấp.
Tổng trở cáp :
Với cáp lõi đồng
Với cáp lõi nhôm
Khi không có bảng tra x0, có thể lấy gần đúng:
X0=(0,08¸0,1) (W/km).
Tổng trở của aptomat, thanh góp tra bảng.
d- Công thức tính chọn dây dẫn hạ áp:
* Công thức tính chọn tiết diện dây theo dòng phát nóng phát nóng cho phép.
* Phương pháp này dùng chọn tiết diện dây dẫn lưới hạ áp công nghiệp và sinh hoạt đô thị.
* Trình tự xác định tiết diện dây như sau:
+ Xác định dòng điện tính toán của đối tượng mà đường dây cần cấp điện I tt(A).
(W)
Trong đó : Ptt : Công suất tiêu thụ (W).
U : Hiệu điện thế (V).
I tt : Cường độ dòng điện (A).
cosf : Hệ số công suất .
+ Lựa chọn loại dây,tiết diện dây dẫn theo biểu thức:
³ Itt
Trong đó:
k1 : Hệ số điều chỉnh nhiệt độ,ứng với môi trường đặt dây,cáp.
k2 : Hệ số điều chỉnh nhiệt độ,kể đến số lượng dây hoặc cáp đi chung trong một rãnh.
ITT : Cường độ dòng điện tính toán.
Icp : Dòng điện lâu dài cho phép ứng với tiết diện dây hoặc cáp định lựa chọn,tra theo cẩm nang
+ Thử lại theo điều kiện kết hợp bảo vệ bằng áp tô mát.
+ Trong đó
-Dòng điện khởi động điện từ của áptômát(chính là dòng chỉnh định để áptômát cắt ngắn mạch)
-Dòng điện khởi động nhiệt của áp tô mát(chính là dòng tác động của rơ le nhiệt để cắt quá tải)
+ Kiểm tra theo điều kiện ổn định nhiệt dòng ngắn mạch:
In =I"=ICK :Dòng ngắn mạch hạ áp lớn nhất qua dây hoặc cáp (KA).
a =11 với cáp nhôm, a =6 với cáp đồng
:Thời gian ngắn mạch( s)
+ Kiểm tra tổn thất điện áp:
Căn cứ theo các điều kiện chọn tiết diện dây và dòng điện tính toán trên ta có kết qủa lựa chọn như sau.
4 - Kết quả tính toán và phương án cấp điện:
4.1. Kết quả tính toán công suất tiêu thụ và dòng tính toán:
- Các thiết bị điện được lựa chọn như trên bản vẽ thiết kế hệ số cosF với lưới điện sinh hoạt lấy 0.8 , hệ số đồng thời đối với công trình dân dụng nhà ở lấy ( Kđt=0,8) (riêng ổ cắm do không xác định được phụ tải căm vào ổ cắm lên lấy công suất cho mỗi ổ là 300w.
- Căn cứ vào dự án đã được phê duyệt về việc đầu tư thiết bị điện được trang bị cho từng phòng tính toán được công suất và dòng điện mỗi tầng theo bảng sau:
TT
Nội dung
Công suất Ptt(KW)
Dòng điện
Itt (A)
1
Tầng trệt
3.8
21
Tầng 1(tủ TĐ-1)
12.5
25
2
Tầng 2(tủ TĐ-2)
14.5
28
3
Tầng 3(tủ TĐ-3)
14.5
28
4
Tầng 4(tủ TĐ-4)
14.5
28
5
Tầng 5(tủ TĐ-5)
12.5
25
6
Tầng 6(tủ TĐ-6)
12.5
25
Tầng 7(tủ TĐ-7)
2.8
15
7
Thang máy
7.5
15
8
Tổng công suất
95
146
Theo bảng công suất này tính chọn dây và thiết bị đóng cắt, bảo vệ như sau.
a.Kết quả tính chọn MCCB tổng.
Vậy chọn MCCB tổng có dòng định mức 200A.
Tương tự tính chọn thiết bị đóng cắt bảo vệ cho các tầng, phòng và đến tận các thiết bị bằng phương pháp trên ,kết quả tính chọn xem chi tiết trên bản vẽ sơ đồ nguyên lý,các MCCB và MCB bảo vệ và đóng cắt tại từng nút của toàn hệ thống điện đảm bảo khi có sự cố tại một điểm nào đó thì phần sự cố sẽ được loại bỏ ra khỏi mạch điện đảm bảo hệ thống vẫn hoạt động bình thường.
b. Kết quả tính toán lựa chọn dây dẫn hạ áp cho phụ tải công trình:
+Tính toán tiết diện dây hạ áp từ trạm biết áp vào tủ phân phối:
-Xác định được dòng hạ áp tổng của toàn nhà là :146 A
Vì t= nên K1=1,và do cáp đặt chung một rãnh nên K2=0,85.
Tra cẩm nang chọn cáp cu/pvc/xlpe/pvc(3x95+1x50)mm2 có dòng cho phép là Icp=260 A ,Ta có :
Điều kiện chọn thoả mãn vậy ta chọn loại cáp có tiết diện như trên .
+ Thử lại theo điều kiện kết hợp bảo vệ bằng áp tô mát.
Kiểm tra cáp đã chọn theo điều kiện kết hợp với áptomát 200A.
Do khoảng cách cáp ngắn không cần thử lại theo điều kiện tổn thất điện áp và ổn định nhiệt dòng ngắn mạch .
Vậy chọn cáp cu/pvc/xlpe/pvc(3x95+1x50) là thoả mãn.
Tương tự các loại cáp khác cũng tính chọn bằng phương pháp trên ta chọn được những loại cáp như trên sơ đồ bản vẽ.
4.2-Phương án cấp điện :
-Công trình dùng phương án cấp điện theo sơ đồ hình tia.
- Nguồn điện cấp vào tủ điện tổng của công trình được lấy từ lưới điện hạ áp quy hoạch trong khu vực .
-Cáp từ tủ điện phân phối tổng đặt trong công trình cấp tới các tủ điện tổng tầng là loại cáp cu/pvc/xlpe/pvc(4x10)mm2 mm2 luồn trong ống nhựa.
-Cáp cấp tới các tủ điện phòng sử dụng loại cáp CU/PVC/PVC (2X10)mm2, CU/PVC/PVC (2X6)mm2 luồn trong ống SP-32 chôn ngầm trong tường.
-Dây điện cấp tới ổ cắm ,máy điều hoà,đèn sử dụng loại dây CU/PVC/PVC(2x2,5)mm2, CU/PVC/PVC(2x1,5)mm2.Luồn trong ống SP chôn ngầm trong tường những đoạn có trần giả thì dây được luồn trong ống PVC và gim bằng đai thép trên trần hoặc tường.
* Lưu ý:
Khi thi công dây điện và các đường dây khác như điện thoại ,vô tuyến tuyệt đối không được đi chung trong một ống,khoảng cách giữa các đường dây trên là 100mm, các mối nối phải được nối tại hộp nối kỹ thuật tuyệt đối không được nối ngầm trong tường,chú ý kết hợp với các bản vẽ khác như kiến trúc ,nước... để hoàn thiện công trình .
Các thiết bị trước khi đưa vào vận hành phải được thử nghiệm đạt tiêu chuẩn mới được đưa vào vận hành.
- Ngoài ra còn bố trí 1 máy phát điện dự phòng để cung cấp điện cho những phụ tải đặc biệt như thang máy, bơm chữa cháy đề phòng trong trường hợp mất điện lưới.
V - Thiết kế chống sét
1-Nguyên nhân: Sét là sự phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây tích điện và đất hay giữa các đám mây mang điện tích trái dấu.Chúng có thể tấn công vào bất cứ công trình công trình xây dựng nào,làm thiệt hại về kinh tế và con người.Vì vậy phải có biện ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21226.doc