BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO 
TRẦN HUY QUANG 
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRƯỜNG 
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC 
Hà Nội – 2019 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO 
TRẦN HUY QUANG 
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRƯỜNG 
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
Tên ngành: Giáo dục học
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
194 trang | 
Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 0
              
            Tóm tắt tài liệu Luận án Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho trường đại học bách khoa Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
Mã ngành: 9140101 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
1. TS Nguyễn Đương Bắc 
2. TS Nguyễn Trọng Bốn 
Hà Nội – 2019 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan, đây là công trình 
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả 
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng 
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. 
Tác giả luận án 
Trần Huy Quang 
 MỤC LỤC 
Lời cam đoan 
Mục lục 
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 
Danh mục bảng trong luận án 
Danh mục biểu đồ trong luận án 
PHẦN MỞ ĐẦU 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........... 5 
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục thể chất và thể 
thao trường học. .............................................................................................. 5 
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất 
trong trường học. ............................................................................................... 5 
1.1.2. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thể dục Thể thao trong 
các Trường Cao đẳng, Đại học. ......................................................................... 9 
1.1.3. Khái quát công tác đào tạo nói chung và Giáo dục thể chất nói 
riêng của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.. .............................................. 10 
1.2. Một số khái niệm có liên quan. ................................................... 18 
1.2.1. Khái niệm “Chất lượng giáo dục”............................................... 18 
1.2.2. Khái niệm “Giáo dục thể chất”. .................................................. 20 
1.2.3. Khái niệm “Chất lượng Giáo dục thể chất”. ............................... 22 
1.2.4. Khái niệm “Giải pháp”. ............................................................... 24 
1.3. Đặc điểm tâm lý và tố chất thể lực sinh viên ............................. 24 
1.3.1. Đặc điểm tâm lý sinh viên. ......................................................... 24 
1.3.2. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên. ............... 27 
1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan. ................................... 29 
1.4.2. Các nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng 
Giáo dục Thể chất ở các bậc học. ................................................................... 30 
 1.4.3. Các nghiên cứu phát triển thể chất của người Việt Nam nói chung 
và của học sinh, sinh viên trong trường học nói riêng. ................................... 32 
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC 
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 36 
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 36 
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: . .............................................................. 36 
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................. 36 
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................... 36 
2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu. ................................... 36 
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm .................................................. 37 
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn – điều tra xã hội học............................ 38 
2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học. ...................................................... 39 
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ................................................. 41 
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................... 44 
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê .................................................. 45 
2.3. Tổ chức nghiên cứu ...................................................................... 46 
2.3.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 46 
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu. .................................................................. 47 
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ............. 48 
3.1. Đánh giá thực trạng công tác Giáo dục Thể chất Trường Đại 
học Bách Khoa Hà Nội. ................................................................................. 48 
3.1.1. Thực trạng bộ máy tổ chức của Khoa Giáo dục Thể chất và 
Trung tâm Thể thao – Văn hóa Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. ............ 48 
3.1.2. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thể dục thể thao 
của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội .......................................................... 52 
3.1.3. Thực trạng dạy học thể dục thể thao của Trường Đại học Bách 
khoa Hà Nội .................................................................................................... 59 
3.1.4. Thực trạng hoạt động ngoại khóa của sinh viên Trường Đại học 
Bách Khoa Hà Nội .......................................................................................... 64 
 3.1.5. Thực trạng kết quả hoạt động Thể dục thể thao ......................... 76 
3.1.6. Bàn luận về thực trạng công tác Giáo dục thể chất .................... 85 
3.2. Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả Giáo 
dục Thể chất cho sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. ............. 88 
3.2.1. Lựa chọn các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Giáo dục Thể 
chất cho sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. ................................ 88 
 3.2.2. Ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả Giáo dục Thể chất 
cho sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. 108 
3.2.3. Bàn luận về các giải pháp nâng cao công tác Giáo dục thể chất tại 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội .............................................................. 134 
A. KẾT LUẬN ................................................................................... 140 
B. KIẾN NGHỊ .................................................................................. 141 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
1. Các chữ viết tắt 
ĐHBK : Đại học Bách khoa 
GDTC : Giáo dục thể chất 
GD& ĐT : Giáo dục và Đào tạo 
CSVC : Cơ sở vật chất 
HS : Học sinh 
Nxb 
QĐ 
RLTT 
SV 
TB 
: Nhà xuất bản 
: Quyết định 
: Rèn luyện thân thể 
: Sinh viên 
: Trung bình 
TTg : Thủ tướng 
TDTT 
TW 
: Thể dục thể thao 
: Trung ương 
UBTDTT : Uỷ ban Thể dục Thể thao 
XPC : Xuất phát cao 
2. Đơn vị đo lường: 
cm Centimét 
g Gam 
kg 
kG 
Kilôgam 
Kilôgam lực 
m Mét 
s Giây 
 Phút 
 DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN 
Số Tên bảng Trang 
3.1 
Đội ngũ giảng viên Khoa GDTC Trường ĐHBK Hà Nội giai 
đoạn 2010 – 2017 
52 
3.2 
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy GDTC 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
53 
3.3 
Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC của Trường 
ĐHBK Hà Nội giai đoạn 2011– 2015 
55 
3.4 
Kết quả phỏng vấn thực trạng nhận thức của sinh viên Trường 
ĐHBK Hà Nội về môn GDTC (n=2000) 
56 
3.5 
Đánh giá của giảng viên về tính tích cực của SV Trường 
ĐHBK Hà Nội trong môn học GDTC (n=19) 
57 
3.6 
Tổng hợp kết quả tự đánh giá của SV Trường ĐHBK Hà Nội 
về thái độ tích cực trong học tập môn GDTC (n=1000) 
58 
3.7 
Thực trạng nội dung giảng dạy GDTC tại Trường ĐHBK Hà 
Nội 
61 
3.8 
Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học 
và hình thức tổ chức lên lớp (Giáo viên n=100, sinh viên 
n=1000 tính theo tỉ lệ %) 
62 
3.9 
Thực trạng tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên Trường 
ĐHBK Hà Nội 
65 
3.10 
Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh 
viên Trường ĐHBK Hà Nội 
66 
3.11 
Thực trạng công tác tổ chức tập luyện ngoại khóa của 
sinh viên Trường ĐHBK Hà Nội (n=2000) 
68 
3.12 
Thực trạng thời lượng tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh 
viên Trường ĐHBK Hà Nội 
69 
3.13 
Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh 
viên Trường ĐHBK Hà Nội theo tổng thể và giới tính 
Sau 
tr.71 
3.14 
Nhận thức về vai trò tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh 
viên Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (n=2000) 
73 
3.15 
Nhận thức về vai trò tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội theo đặc điểm và giới tính 
75 
 3.16 
Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên Trường Đại học 
Bách Khoa Hà Nội 
77 
3.17 
Đặc điểm thể chất của nam sinh viên Trường Đại học Bách 
Khoa Hà Nội 
Sau 
tr.78 
3.18 
Đặc điểm thể chất của nữ sinh viên Trường Đại học Bách 
Khoa Hà Nội 
Sau 
tr.78 
3.19 
So sánh Thể chất của nam sinh viên Trường Đại học Bách 
Khoa Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi 
Sau 
tr.78 
3.20 
So sánh Thể chất của nam sinh viên Trường Đại học Bách 
Khoa Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi 
Sau 
tr.78 
3.21 
So sánh thể chất của SV Trường ĐHBK Hà Nội với thể chất 
người Việt Nam cùng lứa tuổi 
Sau 
tr.82 
3.22 
Đánh giá thể lực của nam SV Trường ĐHBK Hà Nội theo tiêu 
chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của BGD&ĐT 
Sau 
tr.82 
3.23 
Đánh giá thể lực của nữ SV trường ĐHBK Hà Nội theo tiêu 
chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của BGD&ĐT 
Sau 
tr.82 
3.24 
Thực trạng sử dụng thời gian trong ngày của SV Trường 
ĐHBK HN 
92 
3.25 Đánh giá tính cần thiết tập luyện TDTT ngoại khóa của SV 94 
3.26 Nhu cầu tập luyện TDTT của SV của tổng thể sinh viên 95 
3.27 Nhu cầu tập luyện TDTT của SV theo đặc điểm giới tính 96 
3.28 
Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý và giảng viên về các giải 
pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho Trường ĐHBK 
Hà Nội (n=100) 
100 
3.29 
Kết quả kiểm phỏng vấn SV về các giải pháp nâng cao hiệu 
quả công tác GDTC cho Trường ĐHBK Hà Nội (n=2000) 
101 
3.30 
Kết quả kiểm chứng giải pháp nâng cao nhận thức công tác 
giáo dục tuyên truyền giáo dục vai va trò và nghĩa của GDTC 
trong nhà trường (n=2000) 
Sau 
tr.109 
3.31 
Kinh phí 2016 khi ứng dụng các giải pháp dành cho GDTC 
của Trường ĐHBK Hà Nội năm học 2015-2016 (triệu đồng) 
110 
3.32 
Tài liệu giảng dạy môn GDTC tại Trường ĐHBK Hà Nội năm 
học 2015-2016 
111 
 3.33 
Kết quả kiểm chứng giải pháp mở các lớp bồi dưỡng kiến 
thức các môn Thể thao cho giảng viên và SV 
111 
3.34 
Kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định chương trình môn 
học tại Trường ĐHBK Hà Nội (n=5) 
114 
3.35 
Phỏng vấn giảng viên Khoa GDTC Trường ĐHBK Hà Nội 
(n=19) 
115 
3.36 Nội dung và kế hoạch tập luyện các môn Thể thao 116 
3.37 
Kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên khóa 2015-
2020 
118 
3.38 
Diễn biến sự phát triển thể chất của sinh viên khóa 2015-2020 
Trường ĐHBK Hà Nội sau 3 tháng 
Sau 
tr.120 
3.39 
Diễn biến sự phát triển thể chất của sinh viên khóa 2015-2020 
Trường ĐHBK Hà Nội sau 3 tháng 
Sau 
tr.120 
3.40 
Diễn biến sự phát triển thể chất của sinh viên khóa 2015-2020 
Trường ĐHBK Hà Nội sau 9 tháng 
Sau 
tr.120 
3.41 
Diễn biến sự phát triển thể chất của sinh viên khóa sinh viên 
khóa 2015-2020 Trường ĐHBK Hà Nội sau 13 tháng 
Sau 
tr.120 
3.42 
Phân loại chiều cao đứng của người Việt Nam trước năm 
1967 
122 
3.43 
Đánh giá thể lực của SV khóa 2015-2020 Trường ĐHBK Hà 
Nội theo tiêu chuẩn phân loại thể lực của BGD&ĐT 
Sau 
tr.129 
3.44 
Kết quả kiểm chứng giải pháp tổ chức các giải thi đấuThể 
thao cho SV Trường ĐHBK Hà Nội 
132 
 DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN 
SỐ TÊN BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRANG 
3.1 
So sánh nhóm các chỉ số chiều cao, cân nặng, chỉ số Quetelet, 
chỉ số BMI, công năng tim và dẻo gập thân của sinh viên 
Trường ĐHBK Hà Nội với thể chất người Việt Nam cùng lứa 
tuổi và giới tính 
Sau tr.78 
3.2 
So sánh nhóm các chỉ số lực bóp tay thuận, nằm ngửa gập 
bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30 mét XPC, chạy con thoi 4x10m 
và chạy tùy sức 5 phút của sinh viên Trường ĐHBK Hà Nội 
với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi và giới tính 
Sau tr.78 
3.3 Đánh giá về tính cần thiết phải tập luyện TDTT của SV 94 
3.4 
Kết quả đánh giá về tính cần thiết của TDTT của 2 khách thể 
cần phỏng vấn 
120 
3.5 
Diễn biến sự phát triển thể chất của sinh viên khóa 2015-2020 
Trường ĐHBK Hà Nội 
Sau 
tr.120 
1 
PHẦN MỞ ĐẦU 
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về giáo dục – đào tạo và khoa học 
công nghệ đã xác định: “thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người và thế hệ 
trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có đạo đức 
trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, có trình độ làm chủ 
tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe” và 
nhấn mạnh: “Đối với giáo dục, điều đáng quan tâm nhất là chất lượng và hiệu 
quả giáo dục và yêu cầu giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục 
toàn diện, đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục trong tất cả các cấp học”. 
 Để góp phần thực hiện mục tiêu này, Giáo dục thể chất là một mặt giáo 
dục quan trọng, là một bộ phận không thể tách rời của chất lượng đào 
tạo.Giáo dục thể chất có một vị trí và vai trò hết sức quan trọng, không thể 
thiếu được của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Giáo dục thể chất có tác dụng 
tích cực đối với việc hoàn thiện nhân cách và thể chất sinh viên đáp ứng nhu 
cầu đào tạo con người mới phát triển toàn diện, tạo nguồn lực dồi dào phục vụ 
đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (ĐHBK) được thành lập theo Nghị 
định số 147/NĐ ngày 6-3-1956 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục NguyễnVăn 
Huyên ký. Đây là trường đại học kỹ thuật đầu tiên của nước ta có nhiệm vụ 
đào tạo kỹ sư công nghiệp cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền 
Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam [12]. Thực hiện mục tiêu chiến lược 
xây dựng Trường ĐHBK Hà Nội không chỉ là trung tâm đào tạo đa ngành, đa 
lĩnh vực, trình độ cao mà còn là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển 
giao công nghệ tiên tiến của cả nước. Nhà trường đã tăng cường quy mô đào 
tạo của cả hệ đại học và sau đại học, đa dạng hóa loại hình đào tạo, mở thêm 
ngành và chuyên ngành mới, đổi mới căn bản mục tiêu, nội dung chương 
trình và phương thức đào tạo. Trường ĐHBK Hà Nội đang đào tạo trên 
40.000 SV, học viên cao học và nghiên cứu sinh với 67 chuyên ngành đại học 
2 
và 33 chuyên ngành cao học, 57 chuyên ngành tiến sĩ. Trong giai đoạn hiện 
nay, Nhà trường đã đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao 
công nghệ và sản xuất kinh doanh, đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng 
cao chất lượng đào tạo, là thước đo uy tín và trình độ của một Trường Đại 
học. Vị thế của Trường ĐHBK Hà Nội trong hợp tác quốc tế và hiệu quả từ 
các mối hợp tác này mang lại cho Trường ngày càng tăng, đặc biệt trong 
những năm gần đây. Từ năm 1986 đến nay cơ sở vật chất của Nhà trường đã 
được cải tạo và nâng cấp một cách cơ bản, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đã 
khang trang sạch đẹp hơn nhiều, đã đầu tư nhiều phòng thí nghiệm hiện đại, 
xây dựng và đang thực hiện nhiều dự án lớn phục vụ công tác đào tạo và 
nghiên cứu khoa học ở trình độ cao. Điều kiện làm việc và đời sống vật chất, 
tinh thần của cán bộ, sinh viên không ngừng được cải thiện. Năm 2006, Nhà 
trường đã xây dựng Đề án: ‘‘Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển 
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội giai đoạn 2006-2030''. Ngày 01 tháng 02 
năm 2007, Bộ trưởng Bộ GD - ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã ký Quyết định số 
668/QĐ-BGD-ĐT phê duyệt bản Đề án này [15]. Đây là một tín hiệu tốt mở 
đường cho Trường ĐHBK Hà Nội sớm đạt được mục tiêu trở thành một Đại 
học nghiên cứu, đạt đẳng cấp cao theo chuẩn mực quốc tế, góp phần tích cực 
và hiệu quả hơn nữa trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 
 Với sự đóng góp to lớn của Nhà trường, của các thế hệ cán bộ, sinh 
viên vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trước đây cùng những thành 
tựu đạt được trong sự nghiệp đổi mới vừa qua, Trường ĐHBK Hà Nội vinh 
dự là trường đầu tiên trong hệ thống các trường đại học Việt Nam được Đảng 
và Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quí, Đơn vị Anh hùng Lao động thời 
kỳ đổi mới (2000), Huân chương Hồ Chí Minh (2001), Anh hùng Lực lượng 
vũ trang nhân dân (2006). Công đoàn Trường được tặng thưởng Huân chương 
Lao động hạng Nhất (2001), Huân chương Độc lập hạng Ba (2006). Đoàn 
TNCS Hồ Chí Minh được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba 
(2001), Huân chương Lao động hạng Nhì (2006). Nhiều cán bộ và tập thể của 
3 
Trường được tặng thưởng Huân, Huy chương các loại. Tính đến năm 2006, có 
2 tập thể, 3 cá nhân Anh hùng Lao động, 4 Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 2 nhóm 
tác giả được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, 12 Nhà giáo nhân dân, 148 Nhà 
giáo ưu tú. 
 Khoa Giáo dục Thể chất tiền thân là Bộ môn TDTT được thành lập từ 
năm 1956. Cùng với sự phát triển của nhà trường, các thế hệ cán bộ, giáo viên 
đã cống hiến và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo lớp người cán bộ khoa 
học kỹ thuật phát triển toàn diện, giỏi về chuyên môn, có đạo đức trong sáng, 
có kỷ luật và sức khoẻ.Trong những năm qua, bên cạnh các thành tích đã đạt 
được trong đào tạo, Khoa đã đóng góp đáng kể vào việc xây dựng và phát 
triển phong trào TDTT của trường. Trường ĐHBK Hà Nội là một trong 
những lá cờ đầu về phong trào Thể dục Thể thao sinh viên Thủ đô và Toàn 
quốc. Do vậy đã gần 30 năm, Trường ĐHBK Hà Nội giữ vị trí chủ tịch Hội 
Thể thao Đại học và Chuyên nghiệp thành phố Hà Nội, chỉ đạo và tổ chức các 
hoạt động thể dục thể thao cho sinh viên các Trường Đại học và Cao đẳng 
trên địa bàn Thủ Đô. 
 Tuy nhiên, công tác GDTC trong Trường ĐHBK Hà Nội nói chung và 
tại Khoa GDTC nói riêng trong nhiều năm qua kết quả đạt được còn rất khiêm 
tốn, chưa tương xứng với quy mô cũng như tiềm năng của nhà trường và cũng 
nhiều năm qua Khoa GDTC của nhà trường cũng chưa có công trình nghiên 
cứu khoa học nào về công tácGDTC, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tính 
bức thiết của vấn đề, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải 
pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục Thể chất cho Trường Đại học 
Bách Khoa Hà Nội” . 
4 
Mục đích nghiên cứu: 
 Trên cơ sở khảo sát thực trạng về tổ chức quản lý Khoa GDTC, nội 
dung chương trình môn học, những điều kiện đảm bảo đồng bộ cho công tác 
GDTC, cũng như các hoạt động ngoại khóa của sinh viên, đề tài xác định và 
kiểm nghiệm các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần nâng cao 
hiệu quả công tác GDTC trong Trường ĐHBK Hà Nội. 
 Mục tiêu nghiên cứu: 
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác Giáo dục Thể chất Trường 
ĐHBK Hà Nội. 
 Mục tiêu 2: Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả 
công tác Giáo dục Thể chất cho sinh viên Trường ĐHBK Hà Nội. 
 Giả thuyết khoa học 
Công tác GDTC tại Trường ĐHBK Hà Nội đang còn những hạn chế bất 
cập trên nhiều mặt có liên quan. Vì vậy, nếu lựa chọn được một số giải pháp 
phù hợp điều kiện thực tế, tổ chức ứng dụng một cách khoa học, chặt chẽ sẽ 
khắc phục được những tồn tại yếu kém và phát huy được thế mạnh của nhà 
trường, nâng cao chất lượng công tác GDTC, góp phần hoàn thành sứ mạng 
của Trường ĐHBK Hà Nội. 
5 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
 1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về GDTC và thể thao trường 
học. 
 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể 
chất trong trường học. 
 Xuất phát từ quan điểm: “con người là vốn quý nhất” và lý luận của 
học thuyết Mác Lênin về toàn diện, đức, trí, thể, mỹ, Đảng và Nhà nước ta đã 
có những quan điểm hết sức đúng đắn và xuyên suốt trong sự nghiệp GDĐT ở 
nước ta nói chung và công tác GDTC nói riêng. Đảng và Nhà nước ta từ 
nguyên lý giáo dục Mácxit và quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về TDTT, 
GDTC đã được định hướng và vận dụng một cách sáng tạo vào từng thời kỳ 
và giai đoạn cách mạng dựa trên những yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ thể 
kịp thời đề ra các chỉ thị, nghị quyết, thông tư và chủ trương đúng đắn để chỉ 
đạo phong trào TDTT [80]. 
 Giáo dục và Đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống 
kinh tế - chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc 
gia. Sinh thời, Hồ Chí Minh đã từng nói “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” 
[81]. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu mới giành được chính quyền, Đảng ta 
luôn xác định, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo 
nguồn nhân lực có chất lượng tốt là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng 
Việt Nam. 
 Có thể thấy điều này trong các dữ liệu chủ yếu về GDTC và thể thao 
trường học được Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm như Hiến pháp và các 
bộ luật và pháp lệnh của Quốc hội [44], [45], [46], [50]. 
 Nghị quyết của Hội nghị Trung Ương 2 khóaVIII về Giáo dục &Đào 
tạo và khoa học công nghệ đã tiếp tục khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với 
Khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt 
hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI. Muốn xây dựng đất nước giàu 
6 
mạnh, văn minh, phải có con người phát triển toàn diện. Không chỉ về trí tuệ, 
trong sáng về đạo đức mà còn phải là con người cường tráng về thể chất” [3]. 
 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam sửa đổi năm 2012 ở điều 
41 đã quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, 
quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ 
phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện 
cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú 
trọng hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao” [46]. 
 Pháp lệnh TDTT được Ủy ban Thường vụ quốc hội khóa X thông qua 
ngày 25/9/2000 trong chương 3 điều 14 quy định: “Thể thao trường học bao 
gồm GDTC và hoạt động ngoại khóa cho người học. GDTC trong trường học 
là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất, góp 
phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện 
cho người học. Nhà nước khuyến khích TDTT ngoại khóa trong nhà trường” [43]. 
 Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới ở nước ta, Đảng Chính phủ 
cũng luôn có những chỉ thị, nghị quyết, thông tư nhằm định hướng phát triển 
cho sự nghiệp GDĐT nói chung và GDTC trường học nói riêng. 
 Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của ban Bí thư Trung 
ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã chỉ rõ vai trò của TDTT 
đối với việc nâng cao sức khỏe cho mọi người  Đối với GDTC và thể thao 
trường học chỉ thị đã yêu cầu phải cải tiến chương trình giảng dạy và tiêu 
chuẩn RLTT, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều 
kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các 
trường học [1]. 
 Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 
1996 đã một lần nữa khẳng định: “GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ 
phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu” [3]. Đồng thời văn kiện đại hội 
cũng đã nhấn mạnh đến công tác chăm lo GDTC cho mọi người. Nghị quyết 
Đại hội nêu rõ: “muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh, không những 
7 
chỉ có con người phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lành mạnh về lối 
sống mà cần có con người cường tráng về thể chất, chăm lo con người về thể 
chất là trách nhiệm của toàn xã hội” 
 Chỉ thị số 17/CT/TW ngày 23 tháng 10 năm 2002 của ban Bí thư Trung 
ương Đảng đã nêu rõ:” đẩy mạnh hoạt động TDTT trường học, đảm bảo 
mỗi trường học đều có giáo viên TDTT chuyên trách, tăng cường đầu tư của 
nhà nước trong lĩnh vực TDTT, ưu tiên cho trường học ở đồng bằng, miền 
núi. Thực hiện nghiêm túc quy hoạch đất đai cho TDTT ở xã phường, trường 
học” [5]. 
 Quán triệt các chỉ thị Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ và 
Bộ GD&ĐT cũng đã có chỉ thị, thông tư hướng dẫn thực hiện: 
Ngày 7 tháng 3 năm 1995 Thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị 133/TTg 
về việc quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển nghành TDTT. Về 
GDTC trường học, chỉ thị đã chỉ rõ: “Bộ GD&ĐT cần đặc biệt coi trọng 
GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội, ngoại khóa” [2]. 
Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của chính phủ về 
chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, văn hóa, 
y tế và TDTT đã nêu rõ: “  xã hội hóa các hoạt động giáo dục, văn hóa, y tế 
và TDTT là vận dụng và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn 
xã hội vào sự phát triển của sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức 
hưởng thụ về giáo dục, văn hóa, y tế và TDTT trong sự phát triển về vật chất 
và tinh thần của nhân dân” [58]. 
 Ngày 18 tháng 4 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005 
yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong văn hóa, giáo dục, y tế và TDTT [59]. 
 Thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác 
TDTT trường học, Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản, pháp quy để chỉ đạo thực 
hiện đến các cơ sở, đồng thời cũng đã ban hành chương trình mục tiêu: Cải tiến 
nâng cao thể chất, sức khỏe, phát triển và bồi dưỡng tài năng thể thao HSSV 
trong nhà trường các cấp giai đoạn 1996 - 2000 và định hướng đến năm 2020 
8 
[7]. Trong chương trình mục tiêu đã nêu lên đầy đủ những điều kiện đảm bảo 
cho công tác GDTC và Thể thao trong trường học ổn định và phát triển đến năm 
2020. 
 Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 đã 
dành riêng một phần quan trọng cho GDTC và hoạt động Thể thao trường 
học. đồng thời đề cập đến những yếu kém, tồn tại của công tác GDTC và đưa 
ra định hướng cơ bản về phát triển GDTC và TDTT trường học tại Việt Nam. 
 Nhằm phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam để nâng cao chất 
lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, 
Thủ tướng đã phê duyệt: Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt 
Nam giai đoạn 2011-2030, trong đó có chương trình phát triển thể lực, tầm 
vóc bằng giải pháp tăng cường GDTC. Một trong những nội dung chủ yếu 
của chương trình này là: “Đảm bảo chất lượng dạy và học thể dục chính khóa, 
các hoạt động thể thao ngoại khóa cho HS, xây dựng chương trình GDTC hợp 
lý...” và “Tận dụng các công trình TDTT trên địa bàn để phục vụ cho hoạt 
động GDTC trong trường học” [64,tr.162]. 
 Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 01 tháng 12 năm 2011 
về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về 
TDTT đến năm 2020: “Với mục tiêu là nhằm tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ 
chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Thể dục, Thể thao, 
tăng cường CSVC, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng 
phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT, đến năm 2020” [7]. 
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW 
ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI 
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, 
thể thao đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 
14/01/2013 của Chính phủ) đã khẳng định: “Đổi mới chương trình và phương 
pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, 
giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của HS, SV. Mở rộng và nâng cao chất 
9 
lượng hoạt động TDTT quần chúng: Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn 
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động và thu hút đông 
đảo nhân dân tham gia tập luyện Thể dục, Thể thao; Các cấp uỷ Đảng, 
chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần quán triệt 
sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể thao” [10]. 
 Từ đó có thể khẳng định rằng: Sự nghiệp TDTT nói chung và công tác 
GDTC trong trường học các cấp nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan 
tâm và được thể hiện rõ trong các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và 
Nhà nước trong mỗi thời kỳ, thể hiện cả trong các văn bản cao nhất của Đảng, 
Nhà nước như: Hiến pháp, luật, Pháp lệnh và các văn bản dưới luật. Đây là 
những văn bản quan trọng giúp định hướng phát triển ngành TDTT nói chung 
và công tác GDTC trong trường học các cấp nói riêng. 
 1.1.2. Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Thể dục Thể thao 
trong các Trường Cao đẳng, Đại học. 
 Chương trình các môn học GDTC trong các Trường Cao đẳng, Đại học 
nhận được sự quan tâm rất lớn của Bộ GD&ĐT và Ủy ban TDTT thông qua 
các văn bản chỉ thị, các thông tư được ban hành như: Quyết định số 
14/2001/QĐ–BGD&ĐT ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ giáo 
dục và đào tạo về việc ban hành quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học 
[13]; Công văn số 6832/BG&ĐT–HSSV ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Bộ 
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh 
viên, Giáo dục Thể chất và y tế trường học năm học 2006 – 2007. 
 Ngày 18 tháng 9 năm 2008 Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 
53/2008/QĐ-BGD&ĐT quy định về đánh giá xếp loại thể lực của học sinh, 
sinh viên, với mục đích là điều chỉnh nội dung, phương pháp Giáo dục Thể 
chất phù hợp với các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo, đẩy mạnh việc 
thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập, xây dựng và 
bảo vệ Tổ quốc cho học sinh, sinh viên trong quá trình hội nhập quốc tế [18]. 
Nhằm nâng cao thể chất cho học sinh, SV ngày 23 tháng 12 năm 2008 
10 
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT 
“Quy định về tổ chức Thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên” [19] và 
ngày 25 tháng 10 năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo ra thông tư số 
25/2015/TT-BGD&ĐT về chương trình môn học Giáo dục Thể chất thuộc các 
chương trình đào tạo trình độ đại học” [20]. 
 Nhìn chung, từ cơ sở lý luận và thực tiễn chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về 
TDTT trường học đã khẳng định vai trò công tác Giáo dục Thể chất nhằm bảo 
vệ, tăng cường sức khoẻ, thể chất giúp hình thành và bồi dưỡng nhân cách, 
đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh, SV. Đây là mặt giáo dục có 
ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và sự phát triển về tầm vóc, thể trạng của thế 
hệ trẻ Việt Nam. Chính vì vậy, trong những năm qua Bộ GD&ĐT đã quan 
tâm, tạo điều kiện để các trường học triển khai các nhiệm vụ GDTC và hoạt 
động thể thao trong nhà trường, đồng thời thông qua việc ban hành các văn 
bản, quy định liên quan đã tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ để tổ chức quản lý 
công tác này. 
 1.1.3. Khái quát công tác đào tạo nói chung và Giáo dục thể chất nói 
riêng của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. [12] [15]. 
...độ cũng khác nhau [53, 
tr.53-55]. 
Động cơ tham gia thể thao của con người. 
 Bản thân vận động là một nhu cầu của sự sống, bởi bản chất của sự 
sống là sự vận động. Vì vậy, bảo vệ, tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ là 
một ước muốn, một nhu cầu tiềm ẩn trong mỗi con người. Ước muốn này đặc 
biệt rõ ở những người có tuổi, những người có vấn đề về sức khỏe. 
 Mong muốn có một thể hình đẹp là một ước muốn của mọi cá nhân, 
điều này đặc biệt rõ ở nam và nữ thanh niên. 
 Nhu cầu thưởng thức sự hấp dẫn, vẻ đẹp của môn thể thao, thỏa mãn 
cảm giác dễ chịu do môn thể thao mang lại. 
 Do khác nhau về giới tính lứa tuổi, điều kiện kinh tế, lối sống mà hứng 
thú, sở thích và động cơ tập luyện của quần chúng cũng rất đa dạng: Người 
lớn tuổi: tập dưỡng sinh, thái cực quyền; Thanh niên: các môn võ, môn 
bóng,..; Nữ thanh niên: nhịp điệu, khiêu vũ, 
 Sở thích của thanh thiếu niên thì đa dạng hơn, nhưng nhìn chung các 
em không thích những môn có tính đơn điệu [53, tr.119]. 
 Động cơ tham gia thể thao là một mặt ý thức của người tập trong đó 
phản ánh tư tưởng, tình cảm thúc đẩy họ tham gia tập luyện. Động cơ miêu tả 
trạng thái kích thích bên trong, điều khiển và chỉ đạo hành vi [81]. 
27 
 Schiffman & Kanuk (2001) đề xuất một định nghĩa chung cho động cơ 
tham gia thể thao phản ánh quá trình với 5 giai đoạn: nhu cầu về sự thừa 
nhận; giảm bớt căng thẳng; trạng thái nỗ lực; sự mong muốn; mục tiêu hướng 
tới hành vi [81]. 
 Nhận xét về một số đặc điểm tâm lí của sinh viên: 
 Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu 
sự chi phối của hoạt động chủ đạo. Tuy nhiên ở lứa tuổi SV có những nét tâm 
lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức 
cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao 
khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, 
nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách. Song, do hạn 
chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng có hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp 
thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt động học tập, rèn 
luyện và phấn đấu của SV. 
1.3.2. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên. 
 Sự thay đổi các tố chất thể lực trên cơ sở của sự phát triển hình thái, 
chức năng. Nó thay đổi theo lứa tuổi, giới tính, có tính làn sóng và tính giai 
đoạn. Sự phát triển các tố chất thể lực trong quá trình trưởng thành diễn ra 
không đồng bộ, mỗi tố chất phát triển theo nhịp độ riêng và vào từng thời kỳ 
khác nhau. Các tố chất thể lực bao gồm: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm 
dẻo, khéo léo. 
Sức mạnh 
Sức mạnh phụ thuộc vào hệ vận động vì nó có liên hệ mật thiết với các 
tổ chức xương, cơ, dây chằng, năng lực khống chế và điều hòa cơ. Ở tuổi 
trưởng thành, sự phát triển các nhóm cơ không đồng đều nên tỷ lệ sức mạnh 
của các nhóm cơ cũng thay đổi theo lứa tuổi. Trong khi đó sức mạnh của các 
nhóm cơ duỗi phát triển nhanh hơn nhóm cơ co, cơ hoạt động nhiều sẽ phát 
triển nhanh hơn cơ hoạt động ít, ở độ tuổi 18 – 21 thì sức mạnh cơ bắp có sự 
phát triển với nhịp độ cao và có tính chất đột biến [67]. 
28 
Nhận xét về đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên 
Sức nhanh 
Tốc độ là một tố chất vận động đặc trưng bởi thời gian tiềm tàng của 
phản ứng, tần số động tác và tốc độ động tác đơn lẻ. Trong hoạt động thể lực, 
tốc độ biểu hiện một cách tổng hợp. Tốc độ của động tác đơn lẻ biến đổi rõ rệt 
trong quá trình phát triển. Nếu được tập luyện thì tốc độ của động tác đơn lẻ 
sẽ phát triển tốt hơn [67]. 
Sức bền 
Sức bền phát triển đến 21 – 22 tuổi thì đạt đỉnh cao, sức bền có liên 
quan mật thiết đến chức năng hệ thống tuần hoàn, hô hấp,  và khả năng ổn 
định của cơ thể, tố chất sức bền cũng biến đổi đáng kể trong các hoạt động 
tĩnh lực cũng như động lực. Sức bền ưa khí phát triển mạnh vào độ tuổi 18 – 
22, trong khi sức bền yếm khí phát triển mạnh ngay ở lứa tuổi 12 – 17 [67]. 
Khéo léo 
Tố chất vận động khéo léo thể hiện khả năng điều khiển các yếu tố về 
lực, không gian, thời gian của động tác. Một trong các yếu tố quan trọng của 
khéo léo là định hướng chính xác trong không gian. Khả năng này phát triển 
cao nhất ở lứa tuổi 7 – 10 tuổi từ 10 – 12 tuổi khả năng này ổn định và ở tuổi 
14 – 15 giảm xuống đến 16 – 17 tuổi khả năng định hướng trong không gian 
sẽ đạt mức độ người lớn [67]. 
Mềm dẻo 
Tố chất mềm dẻo là góc độ hoạt động của các khớp của cơ thể con 
người, nó là khả năng kéo dài của dây chằng và cơ bắp. Độ mềm dẻo không 
phát triển đồng đều theo sự phát triển của lứa tuổi. Độ linh hoạt của cột sống 
ở nam tuổi 7 – 14 nâng cao rõ rệt và đạt chỉ số lớn nhất vào tuổi 15. Khi lớn 
lên phát triển chậm lại. Độ mềm dẻo phát triển cao vào độ tuổi 12 – 13, biên 
độ khớp hông lớn nhất vào độ tuổi 7 – 10, sau đó phát triển chậm lại [67]. 
Nhận xét về đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên 
Sự phát triển hài hòa các tố chất thể lực của cơ thể là một trong những 
29 
nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong công tác GDTC cho HSSV. Thể lực tốt sẽ 
tạo điều kiện để cơ thể phát triển dễ dàng và kích thích hoạt động của hệ hô 
hấp, tuần hoàn, giúp quá trình tiêu hóa được tốt hơn. Đây là một trong những 
điều kiện chính để giúp cho cơ thể có sức khoẻ ổn định, bởi, việc lưu thông 
tuần hoàn máu tốt sẽ giúp cơ thể có đủ dưỡng chất và dưỡng khí, đồng thời 
loại bỏ các chất độc ra ngoài cơ thể. Đông y nói : “Thông tức bất thống, thống 
tức bất thông” có nghĩa là khí huyết lưu thông tốt thì không đau, mà đau có 
nghĩa là khí huyết lưu thông không tốt. Khi có sức khoẻ tốt con người sẽ tham 
gia học tập và hoạt động tốt hơn. 
1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan. 
 Để nâng cao hiệu quả GDTC cần hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội 
ngũ giáo viên, phát triển thể chất cho HSSV, thực trạng giải pháp nâng cao 
chất lượng GDTC cho HSSV chính vì vậy, khi tổng hợp các công trình 
nghiên cứu có liên quan, Luận án tiến hành tổng hợp theo từng mảng nghiên 
cứu thành phần của việc nâng cao hiệu quả GDTC trong trường học các cấp. 
Dưới đây là những nét khái quát về một số công trình nghiên cứu liên quan 
gần với vấn đề nghiên cứu của luận án. 
1.4.1.Các nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng 
đội ngũ giáo viên. 
 Đội ngũ giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng đối với công tác 
GDTC trong trường học nói chung và các trường đại học nói riêng nên đã có 
nhiều học giả nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo 
viên, trong đó là nổi bật các công trình sau: 
 Trần Bá Hoành nghiên cứu đề tài: “Người giáo viên trước thế kỷ mới” 
đã đề cập đến phẩm chất, năng lực cần có của đội ngũ giáo viên phổ thông, 
đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp 
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông [36]. 
 Đặng Đức Thao, Nguyễn Trương Tuấn, Phan Đức Phú với đề tài: “Một 
số nét về công tác đào tạo giáo viên thể dục ngành GDTC (từ năm 1956 – 
30 
1992)” Đây là công trình đã tổng kết khá rõ nét về công tác đào tạo giáo viên 
TDTT của ngành giáo dục, đồng thời dự báo nhu cầu đào tạo và sử dụng giáo 
viên TDTT từ năm 1993-2000 [54]. 
 Nguyễn Thành Trung (2016) “Nghiên cứu giải pháp chuyên môn nhằm 
đảm bảo hiệu quả đào tạo giáo viên TDTT trong các Trường Đại học và Cao 
đẳng sư phạm phía Bắc” [69]. 
 Các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ tác dụng đối với việc nâng 
cao chất lượng đội ngũ giáo viên TDTT ở nước ta. 
 1.4.2. Các nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao chất 
lượng Giáo dục Thể chất ở các bậc học. 
 Để có cơ sở thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng GDTC cho HSSV, 
nhiều đề tài đã tiến hành nghiên cứu thực trạng thể chất của HSSV. Nổi bật là 
các công trình của tác giả: 
 Năm 1979 đến 1981, tác giả Phan Hồng Minh đã tiến hành điều tra thể 
chất của 6876 học sinh trên các vùng miền của cả nước. 
 Cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX, tác giả Vũ Đức Thu, Vũ Bích đã phối 
hợp với các sở GD&ĐT đã tiến hành khảo sát thể chất của 28.800 học sinh từ 
7 – 18 tuổi đại diện các vùng miền Việt Nam và đưa ra kết luận trẻ em ở mọi 
lứa tuổi thành thị cũng như đồng bằng đều có sự tăng trưởng đáng kể về chiều 
cao cân nặng. 
 Năm 1995–1996, Bộ GD&ĐT, Uỷ ban TDTT (nay là Tổng cục TDTT), 
Viện khoa học TDTT đã phối hợp điều tra thể chất của 26394 học sinh 5 – 18 
tuổi để xây dựng tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. 
 Vũ Đức Thu và cộng sự (1998) “Nghiên cứu đánh giá thực trạng công 
tác GDTC và phát triển TDTT trong nhà trường các cấp” đã đánh giá khá 
toàn diện hoạt động giảng dạy TDTT nội khóa, hoạt động TDTT ngoại 
khóa đồng thời, đề xuất tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công tác GDTC 
trường học trên các mặt: trường có dạy thể dục, trường thực hiện có nề nếp 
chương trình GDTC, hoạt động ngoại khoá của học sinh, sinh viên [56]. 
31 
 Năm 2001-2003 Tổng cục TDTT và Viện khoa học TDTT và các 
trường đại học và cao đẳng đã tiến hành điều tra thể chất của người Việt Nam 
[70], [73]. 
 Năm 2008 tác giả Bùi Quang Hải đã tiến hành nghiên cứu đề tài: 
“Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh 6 – 10 tuổi một số tỉnh phía 
Bắc bằng phương pháp quan sát dọc” [33]. 
 Đỗ Đình Quang (2011) “Nghiên cứu một số giải pháp phát triển thể 
chất nhằm nâng cao kết quả học tập thực hành kỹ thuật các môn thể thao trong 
chương trình đào tạo sinh viên Khoa TDTT Trường Đại học Hải Phòng” [42]. 
 Nguyễn Văn Thời (2011) “Dạy học tự chọn GDTC theo chủ đề và hoạt 
động ngoại khóa tự nguyện trong các trường trung học cơ sở”. Tác giả đã 
xây dựng các môn học GDTC theo chủ đề và hoạt động ngoại khóa tự nguyện 
làm phong phú nội dung giảng dạy trong các trường trung học cơ sở [55]. 
 Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012) “Đổi mới chương trình Giáo dục Thể 
chất cho sinh viên các Trường Đại học sư phạm vùng Trung Bắc theo hướng 
bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động thể dục thể thao trường học” [34]. 
 Nguyễn Đức Thành (2013), “Xây dựng nội dung và hình thức hoạt 
động thể dục, thể thao ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở thành 
phố Hồ Chí Minh”. Tác giả đã lựa chọn được nội dung tập luyện TDTT ngoại 
khoá (gồm 5 môn: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Cầu lông và Võ thuật) 
cũng như các hình thức tập luyện (3 hình thức: CLB, nhóm - lớp và đội tuyển) [52]. 
 Trần Hữu Hùng (2014) “Nghiên cứu cải tiến hình thức và nội dung tập 
luyện thể dục thể thao cho học sinh THCS khu vực cao nguyên Gia Lai – Kon 
Tum” [37]. 
 Võ Văn Vũ (2014) “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả 
Giáo dục Thể chất và hoạt động Thể thao trong Trường THPT ở Đà Nẵng” [74]. 
 Nguyễn Gắng (2015), "Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục 
thể thao giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn thành 
phố Huế". Tác giả đã xây dựng được mô hình TDTT năng khiếu bằng hình 
32 
thức CLB TDTT, liên kết giữa đại học Huế với các tổ chức TDTT trên địa 
bàn thành phố Huế, là một dạng thiết chế CLB TDTT cơ sở trường học [31]. 
 Nguyễn Văn Toàn (2015), “Nghiên cứu giải pháp và đánh giá hiệu quả 
Giáo dục Thể chất theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm 
GDTC Trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa” [68]. 
 Nguyễn Bá Điệp (2016), “Đổi mới hoạt động Thể dục Thể thao ngoại 
khóa bằng hình thức câu lạc bộ góp phần phát triển thể chất cho học sinh 
trung học phổ thông tỉnh Sơn La”. Tác giả đã tiến hành xây dựng mô hình câu 
lạc bộ thể thao trong các trường trung học phổ thông tỉnh Sơn La, đồng thời 
xây dựng mô hình tổ chức, quản lý và nội dung hoạt động động của câu lạc bộ [30]. 
 Các công trình khảo sát trên đã là những thông tin có ý nghĩa thực tiễn 
làm cơ sở phân tích cho sự so sánh, sự phát triển thể chất của học sinh các 
nhóm tuổi. Từ đó, đề xuất được các giải pháp phát triển đảm bảo tính thực 
tiễn và khoa học hơn. 
 1.4.3. Các nghiên cứu phát triển thể chất của người Việt Nam nói 
chung và của học sinh, sinh viên trong trường học nói riêng. 
 Nghiên cứu đánh giá sự phát triển thể chất của người Việt Nam luôn 
được các nhà khoa học quan tâm đặc biệt. Kết quả nghiên cứu của lĩnh vực 
này là cơ sở, tiền đề cho hầu hết các ngành khác trong xã hội. Đầu tiên phải 
kể đến tác giả Đỗ Xuân Hợp, Nguyễn Quang Quyền (1970, 1971) đã nghiên 
cứu về các hằng số hình thái học người Việt Nam và các chế độ đánh giá thể lực 
học sinh Việt Nam [49]. 
 Năm 2005, tác giả Trần Đình Thuận đã hoàn thành luận án tiến sĩ của 
mình về: “Một số giải pháp phát triển thể chất cho học sinh tiểu họcViệt 
Nam”. Kết quả nghiên cứu luận án đã đánh giá được thực trạng phát triển thể 
chất của học sinh tiểu học, xây dựng được hệ thống các tiêu chí GDTC 
trường tiểu học chuẩn quốc gia và ứng dụng đồ chơi, thiết bị vận động đa 
năng làm phương tiện GDTC ở trường tiểu học nhằm phát triển tể chất cho 
học sinh, đây là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa thực tiễn cao. Tuy 
nghiên, nghiên cứu đã tiến hành từ hơn 10 năm trước, từ đó đến nay, Việt 
33 
Nam đã phát triển không ngừng về mọi mặt. Do vậy, nhiều kết quả nghiên 
cứu trong luận án đã không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay [66]. 
 Năm 2014, tác giả Trần Đức Dũng và cộng sự đã hoàn thành công trình 
nghiên cứu diễn biến thể chất của học sinh phổ thông từ lớp 1 tới lớp 12 (thời 
điểm 2002-2014). Đây là công trình nghiên cứu quy mô, theo dõi dọc sự phát 
triển thể chất của học sinh phổ thông trong 12 năm học bằng 13 chỉ số, trong 
đó có 2 chỉ số dánh giá hình thái, 4 chỉ số đánh giá chức năng cơ thể và 7 chỉ 
số đánh giá tố chất vận động. Công trình nghiên cứu đã đánh giá toàn diện về 
các giai đoạn phát triển thể chất của học sinh phổ thông miền Bắc Việt Nam 
từ lớp 1 tới lớp 12 [28]. Như vậy có thể nói, trong những năm qua, việc 
nghiên cứu, điều tra đánh giá sự phát triển thể chất của người Việt Nam nói 
chung, của học sinh nói riêng luôn được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. 
 Vấn đề nâng cao hiệu quả GDTC trong các trường học đã thu hút sự 
quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục chuyên môn ở 
nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng các môn thể 
thao trong chương trình nội khóa, ngoại khóa nhằm phát triển thể chất cho 
học sinh, có sự đóng góp đáng trân trọng của các tác giả: Nguyễn Duy Quyết, 
Nguyễn Xuân Sinh (2012) [50], Hoàng Công Dân [25], [26], Nguyễn Anh 
Dũng [27], Mai Thị Thu Hà (2014) [32]... 
 Ngoài ra khi xem xét đến lĩnh vực nghiên cứu sự phát triển thể chất của 
học sinh, tác giả Bùi Quang Hải (2007) đã tiến hành theo dõi sự phát triển thể 
chất của HSTH (6 - 10 tuổi) bằng phương pháp theo dõi dọc, từ đó đưa ra các 
phương thức dự báo sự phát triển thể chất của học sinh trong những năm tiếp 
theo [33], tác giả Lương Thị Ánh Ngọc (2011) đã xây dựng được chương 
trình tập luyện thực nghiệm ngoại khóa phù hợp với học sinh Trung học cơ sở 
lứa tuổi 11-14 và đánh giá là có tác dụng tích cực đến sự biến đổi về hình 
thái, chức năng, và thể lực của nam, nữ học sinh [38]. 
 Các tác giả đã trên đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề phát triển thể 
chất cho người Việt Nam nói chung và HSSV trong trường học các cấp nói 
34 
riêng tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau như đánh giá sự phát triển thể chất 
cho từng nhóm đối tượng, điều tra tìm ra quy luật phát triển thể chất cho học 
sinh trong trường học các cấp (hướng đề tài nghiên cứu cơ bản), nghiên cứu 
tác động các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả GDTC nội khóa và 
TDTT ngoại khóa trong trường học các cấp (nghiên cứu ứng dụng) Tuy 
nhiên, chưa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu đề xuất các giải pháp toàn 
diện nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục Thể chất cho Trường ĐHBK Hà 
Nội. Đây vẫn là một vấn đề còn trống trong thực tiễn nghiên cứu hiện nay. 
 Tóm lại: 
 GDTC trong các Trường Đại học có vị trí quan trọng trong việc giáo 
dục con người phát triển toàn diện (trí, đức, thể, mĩ, kỹ thuật). Điều này thể 
hiện ở việc Đảng, Nhà nước, ngành TDTT đã quan tâm và chú trọng trong 
các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, ngành GD&ĐT, ngành TDTT. 
 Mục tiêu GDTC trong trường học các cấp, suy cho cùng, là trang bị cho 
các em vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và cần thiết cho cuộc sống,phát 
triển toàn diện các tố chất thể lực, giáo dục thói quen rèn luyện thể chất 
thường xuyên, suốt đời, góp phần giáo dục đạo đức nhân cách con người Việt 
Nam xã hội chủ nghĩa. 
 Nâng cao hiệu quả công tác GDTC, phát triển phong trào TDTT trường 
học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển thể chất cho HSSV, nhằm 
chuẩn bị cho thế hệ trẻ về sức khoẻ thể chất và các phẩm chất đạo đức, tâm lý. 
Do đó, nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục Thể 
chất cho Trường ĐHBK Hà Nội phải gắn liền với các giải pháp nâng cao chất 
lượng và hiệu quả công tác GDTC trong nhà trường. 
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo ở 
nước ta được tiến hành, tuy nhiên những công trình nghiên cứu theo chiều dọc 
sự phát triển thể chất một cách đầy đủ và quy mô hiện nay vẫn còn có những 
hạn chế nhất định. Sự quan tâm làm thế nào để nâng cao tầm vóc và thể trạng 
35 
của người Việt Nam trong những năm đầu của thiên niên kỷ đang được Đảng, 
Nhà nước và các cấp các ngành có liên quan đặc biệt chú trọng. 
 Như vậy, các vấn đề về lĩnh vực GDTC, TDTT trường học cũng như 
phát triển thể chất cho HSSV đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy 
nhiên, chưa có tác giả nào quan tâm tới việc đề xuất các giải pháp nâng cao 
hiệu quả công tác Giáo dục Thể chất cho Trường ĐHBK Hà Nội. Chính vì 
vậy, cần phải có những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề này. 
36 
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các giải pháp nâng cao hiệu quả công 
tác GDTC Trường ĐHBK Hà Nội. 
 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 
Mẫu nghiên cứu dùng để phỏng vấn: 
Mẫu phỏng vấn nhà quản lý, cán bộ, giảng viên 100 người 
Mẫu phỏng vấn giảng viên Khoa GDTC Trường ĐHBK 19 người 
Mẫu phỏng vấn sinh viên: SV khóa 2015-2020, 2000 sinh viên 
Mẫu nghiên cứu dùng để kiểm tra sư phạm: 
 Mẫu đo lường phản ánh thực trạng thể chất của sinh viên: 4000 SV 
của 4 khóa Trường ĐHBK Hà Nội, mỗi khóa 2000 SV (1000 nam và 1000 
nữ) được lựa chọn như sau: Khóa 2012-2017 (năm thứ 4-lứa tuổi 22), khóa 
2013-2018 (năm thứ 3-lứa tuổi 21), khóa 2014-2019 (năm thứ 2-lứa tuổi 20), 
khóa 2015-2020 (năm thứ nhất-lứa tuổi 19). 
 Mẫu thực nghiệm tự đối chiếu: 2000 SV khóa 2015-2020 (1000 nam và 
1000 nữ). 
 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 
 2.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu [50]. 
 Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên 
cứu mang tính lý luận, sư phạm. Phương pháp này giúp cho việc hệ thống hoá 
các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận, 
quan điểm về nâng cao hiệu quả GDTC..., đề xuất giả thuyết khoa học, xác 
định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Đồng thời việc sử dụng phương pháp 
nghiên cứu này cho phép thu thập thêm các số liệu để kiểm chứng và so sánh 
với những số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu, sử dụng 
phương pháp này nhằm thu thập những thông tin có liên quan đến Luận án 
như: Các văn kiện, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng qua các thời kỳ phát triển 
37 
đất nước về giáo dục và đào tạo, về TDTT, quyết định, các văn bản của Nhà 
nước như Luật giáo dục, luật TDTT, chỉ thị, nghị quyết, thông tư của Chính 
phủ về giáo dục và đào tạo, về TDTT, các văn bản, quyết định, quy chế của 
Bộ GD&ĐT về giáo dục và đào tạo về công tác TDTT trong trường học để 
làm cơ sở nghiên cứu Luận án. Nghiên cứu các luận án tiến sĩ, luận văn thạc 
sĩ, đề tài khoa học, tạp chí trong nước và quốc tế có liên quan đến các mục 
tiêu nghiên cứu của Luận án. 
 Phương pháp này còn dùng để hệ thống hóa kiến thức, xây dựng cơ sở 
lý luận cho việc hình thành tổng quan, bàn luận kết quả nghiên cứu. Trên cơ 
sở các tài liệu thu thập, trong đó đề tài sử dụng 83 tài liệu tham khảo có liên 
quan đến Luận văn, có 7 tài liệu tham khảo Tiếng nước ngoài, 44 bảng số 
liệu, 2 biểu đồ và 6 phụ lục. 
 2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm [50]. 
 Đây là phương pháp dùng để nhận biết đối tượng nghiên cứu trong quá 
trình giáo dục, giáo dưỡng thể chất mà không làm ảnh hưởng tới kết quả của 
quá trình đó. Quan sát sư phạm có tính mục đích, có kế hoạch, nội dung quan 
sát cụ thể có phiếu ghi chép các hiện tượng và kết quả quan sát. 
 Luận án đã sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp với các nội dung sau 
đây: 
 Quan sát về các nội dung giảng dạy trong 1 giáo án 
 Quan sát LVĐ, mật độ động (thời gian tập luyện), thời gian chết (nghỉ 
giữa), cường độ (mạch đập)... 
 Tinh thần thái độ học tập của SV (chăm chú tích cực) 
 Kết quả học tập qua giờ học (thể hiện ở tỉ lệ nắm được kỹ thuật) 
 Quan sát các phương pháp được sử dụng trong giờ học... 
 Đối tượng quan sát là SV Trường ĐHBK Hà Nội. 
 Quan sát được tiến hành trực tiếp và được tiến hành thông qua lực 
lượng cộng tác viên là giáo viên thể dục của Trường ĐHBK Hà Nội. Các 
cộng tác viên đều được tập huấn chi tiết về nội dung quan sát. Trong quá trình 
38 
quan sát, chúng tôi thường xuyên liên lạc với các cộng tác viên để theo dõi 
tình hình và có những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. 
 Quan sát sư phạm giúp kiểm tra, đánh giá chính xác thực trạng cơ sở 
vật chất, nguồn kinh phí cho Giáo dục Thể chất, việc tổ chức hoạt động giáo 
dục, thực trạng năng lực hoạt động TDTT của các giáo viên GDTC trong 
giảng dạy nội khóa và hoạt động ngoại khóa. 
 Phương pháp quan sát sư phạm được sử dụng đồng thời với các phương 
pháp khác như phương pháp phỏng vấn, phương pháp kiểm tra sư 
phạm,phương pháp kiểm tra y học, phương pháp thực nghiệm sư phạm và 
là phương pháp hỗ trợ đắc lực cho các phương pháp nghiên cứu trên. 
 2.2.3. Phương pháp phỏng vấn – điều tra xã hội học [50] 
 Để thu thập thông tin, Luận án đã sử dụng phương pháp phỏng vấn gián 
tiếp bằng mẫu phiếu được lập sẵn (phụ lục 2 đến phụ lục 6). Quy trình lập 
mẫu phiếu được thực hiện các bước: 
 Dùng kỹ thuật Brainstorming (não công) kết hợp với quan sát để xác 
định các vấn đề nghiên cứu; 
 Thiết lập các yêu cầu cần hỏi, số lượng và lựa chọn hình thức hỏi (Câu 
hỏi có kết cấu mở - đóng hay tổng hợp). 
 Xây dựng các câu hỏi và mẫu phiếu hỏi. 
 Tham khảo ý kiến chuyên gia và hoàn thiện. 
 Lựa chọn mẫu phỏng vấn thử để xác định sự nhận biết thông tin cần. 
Chỉnh sửa các nội dung không hợp lý, hoàn thiện mẫu phiếu. 
 Đối tượng được phỏng vấn là các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ 
quản lý, giảng viên Khoa Giáo dục Thể chất và SV Trường ĐHBK Hà Nội. 
 Ngoài ra để làm rõ hơn các nội dung nghiên cứu, Luận án đã tiến hành 
các Hội thảo chuyên đề nhằm ghi nhận các thông tin cần có sự thống nhất cao 
để điều chỉnh bổ sung kết quả nghiên cứu. 
 Luận án đã tiến hành 02 lần Hội thảo: 
 Lần 1 (6/2015): Hội thảo, tập huấn cách thức thu thập dữ liệu tại 
39 
Trường ĐHBK Hà Nội có 19 người tham dự là cán bộ quản lý, giảng viên 
Khoa GDTC, Trung tâm Thể thao – Văn hóa Trường ĐHBK Hà Nội. 
 Lần 2 (11/2015): Hội thảo báo cáo thực trạng kết quả nghiên cứu, đồng 
thời lấy ý kiến chuyên gia về các vấn đề còn vướng mắc trong thực tiễn tại 
Trường ĐHBK Hà Nội có 25 người tham dự là chuyên gia, nhà khoa học, cán 
bộ quản lý, giảng viên Khoa GDTC, Trung tâm Thể thao – Văn hóa Trường 
ĐHBK Hà Nội. 
 Thông qua các Hội thảo đã làm rõ các vấn đề cần thiết cho nghiên cứu. 
 Ngoài ra luận án còn dùng phương pháp điều tra xã hội học, một dạng 
đặc biệt của phương pháp phỏng vấn, để khảo sát về nhận thức, thái độ và suy 
nghĩ của SV ĐHBK Hà Nội về hoạt động TDTT trong nhà trường. 
 Công cụ thực hiện: Phiếu điều tra xã hội học. Do số lượng đối tượng 
khảo sát khá đông, nên đề tài sử dụng hình thức hỏi trực tiếp các SV, người 
hỏi là giáo viên Khoa GDTC trường ĐHBK Hà Nội thống kê và điền thông 
tin thu thập được vào phiếu điều tra. Các phiếu điều tra có sự xác nhận của đại 
diện các Khoa, Viện. Bằng hình thức này, Luận án đã thu nhận được thông tin 
từ 1000 SV của các Khoa, Viện thuộc Trường ĐHBK Hà Nội. 
 2.2.4. Phương pháp kiểm tra y học. 
 Luận án sử dụng này để kiểm tra hình thái và chức năng của đối tượng 
nghiên cứu [35], [49], [70], [73]. 
2.2.4.1. Chiều cao đứng (cm) 
 Là Chiều cao đo được từ mặt phẳng đối tượng đứng đến đỉnh đầu. 
 Dụng cụ đo: Thước thẳng của Trung Quốc, dài 2 m, chính xác đến mm. 
 Kỹ thuật đo: Người được đo đứng ngay ngắn, hai gót chân chạm vào 
nhau, hai tay buông xuôi sát hông, bàn tay úp vào mặt ngoài của đùi, duỗi hết 
các khớp, cổ, cột sống, hông, gối, mắt nhìn thẳng yêu cầu gờ dưới hốc mắt và 
ống tai ngoài cùng nằm trên một mặt phẳng ngang. 
 Trong y học và trong thể thao, Chiều cao đứng là một chỉ số cơ bản 
phản ánh khả năng phát triển của con người. 
40 
2.2.4.2. Cân nặng (kg) 
 Dụng cụ kiểm tra: Cân bàn điện tử chính xác đến 0.01kg. 
 Cách thức kiểm tra: Người được kiểm tra mặc quần áo mỏng, chân 
không đi giày, dép... Ngồi trên ghế, đặt 2 bàn chân lên bàn cân rồi mới từ từ 
đứng thẳng lên. Đơn vị tính là kg với độ chính xác đến 0.01kg. 
 Chỉ số Cân nặng nói lên trọng lượng của cơ thể con người, thể hiện 
mức độ hấp thụ, tỉ lệ hấp thụ và tiêu hao năng lượng của cơ thể, sự thích nghi 
của cơ thể đối với môi trường sống. Cân nặng còn phản ánh mức độ phát triển 
của cơ bắp nói riêng và hệ vận động nói chung. Vì vậy Cân nặng là chỉ số để 
đánh giá thể lực của cơ thể con người. 
 Chiều cao và Cân nặng kết hợp với nhau có thể đánh giá sự phát triển 
cân đối về hình thái cơ thể, sự phát triển trưởng thành. 
2.2.4.3. Chỉ số BMI (Body Mass Index) 
 Xác định được mối quan hệ sinh học giữa yếu tố môi trường (cân nặng) 
và yếu tố di truyền (chiều cao) trong quá trình phát dục của trẻ em và sự phát 
triển của cơ thể con người. 
 BMI = cân nặng (kg)/chiều cao²(m) 
 Cách đánh giá như sau: Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) 
 BMI < 18,5 là thiếu cân và gầy quá 
 18,5 ≤ BMI ≤ 24,9 là phát triển bình thường 
 25 ≤ BMI ≤ 29,9 là tiền béo phì 
 30 ≤ BMI ≤ 34,9 là béo phì độ 1 
 35 ≤ BMI ≤ 39,9 là béo phì độ 2 
 BMI > 39,9 là béo phì độ 3 
2.2.4.4. Chỉ số công năng tim (Hw) 
 Chỉ số công năng tim dùng để đánh giá khả năng đáp ứng của hệ tuần 
hoàn đối một LVĐ, còn gọi là chỉ số Ruffier Phép thử hệ tim mạch. 
 Dụng cụ kiểm tra: Một đồng hồ bấm giây 
 Phương pháp tiến hành kiểm tra: Người được kiểm tra ngồi nghỉ 10 đến 
41 
15 phút, sau đó lấy mạch lúc nghỉ trong 15 giây, lấy 3 lần liền, nếu cả 3 lần có 
số mạch trùng nhau thì có mạch lúc nghỉ ký hiệu là P1. Nếu mạch của các lần 
bắt mạch đó không trùng nhau phải cho ngồi nghỉ thêm 10 phút và lấy lại 
mạch. Cho người kiểm tra đứng lên ngồi xuống (ngồi xổm) theo nhịp đếm 30 
lần trong 30 giây. Nếu làm sai 01 nhịp phải ngồi nghỉ và sau 15 phút làm 
lại.Bắt mạch trong 15 giây ngay sau vận động và ký hiệu là P2. Bắt mạch 
trong 15 giây ngay sau vận động 1 phút và ký hiệu là P3. Sau đó kết thúc kiểm tra. 
Phương pháp tính và đánh giá kết quả chỉ số công năng tim được tính theo 
công thức sau: 
 Hw = (F1 + F2 + F3) - 200 
 10 
 Trong đó: 
 Hw (Heart Work): là chỉ số công năng tim 
 F1 (Frequence): là mạch đập lúc nghỉ trong một phút F1= P1 x 4 
 F2 là mạch đập ngay sau vận động 1 phút F2= P2 x 4 
 F3 là mạch đập của phút hồi phục thứ 2 F3= P3 x 4 
 Đánh giá kết quả theo Ruffier như sau: 
 Hw< 1 Rất tốt 
 Hw > 1 – 5 Tốt 
 Hw > 6 – 10 Trung bình 
 Hw > 11 – 15 Kém 
 Hw > 15 Rất kém 
 2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm [73]. 
 Được sử dụng để đánh giá trình độ phát triển thể chất của đối tượng 
nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu về thể lực. 
2.2.5.1. Độ dẻo gập thân(cm) 
 Kiểm tra dẻo gập thân để đánh giá độ mềm dẻo 
 - Dụng cụ kiểm tra: Bục hình hộp, có ghi chiều dài ở mặt trước, thước 
dài 50cm, có chia thang độ ở 2 phía. Mặt trước có “Con trượt” để đánh dấu 
42 
kết quả. Điểm 0 ngang với mặt bục. Khoảng cách từ mặt bục xuống là dương 
(+) mặt bục trở lên là âm (-). 
 Cách tiến hành kiểm tra: Đối tượng kiểm tra đứng lên bục (Chân đất), 
tư thế nghiêm, đầu ngón chân sát mép bục, 2 chân thẳng, mép trong 2 bàn 
chân song song, đầu gối không được co, từ từ cuối xuống 2 tay và ngón tay 
duỗi thẳng, lòng bàn tay úp, dùng đầu ngón tay ngửa cố gắng đẩy “Con 
trượt” sâu xuống dưới, khi đã cúi hết mức, “Con trượt” dừng ở đâu thì đó là 
kết quả của độ dẻo thân mình. Kết quả được xác định như sau: 
 - “Con trượt” không qua được mặt phẳng của bục đối tượng điều tra 
đang đứng có kết quả âm (-). 
 - “Con trượt” qua mặt phẳng của bục, có kết quả dương (+). Kết quả 
dương thì độ dẻo tốt, còn kết quả âm thì độ dẻo kém. 
Đo 2 lần và lấy kết quả lần tốt nhất. Đơn vị tính là cm. 
2.2.5.2. Lực bóp tay thuận (kG) 
 Để đánh giá sức mạnh của tay thuận, qua đó biết được mức độ phát 
triển sức mạnh cơ bắp của tay đối tượng kiểm tra. 
Dụng cụ kiểm tra: Sử dụng lực kế bóp tay điện tử sản xuất tại Cộng hoà Liên 
Bang Nga. 
 Cách tiến hành kiểm tra: Người được kiểm tra đứng dạng 2 chân rộng 
bằng vai, tay thuận cầm lực kế đưa thẳng, tạo nên góc 45 độ so với trục dọc 
của cơ thể. Tay còn lại duỗi thẳng tự nhiên xuôi theo 2 đùi, lòng bàn tay 
hướng vào trong. Cầm lực kế trong lòng bàn tay, các ngón tay nắm chặt tay 
cầm của lực kế và bóp hết sức, bóp đều, từ từ, gắng sức trong vòng 2 giây. 
Không được bóp giật cục hay thêm các động tác trợ giúp của thân người, hoặc 
động tác thừa. Cho người được kiểm tra bóp lực kế 02 lần, nghỉ giữa mỗi lần 
là 15 giây, lấy kết quả lần cao nhất. 
2.2.5.3. Nằm ngửa gập bụng (số lần / 30 giây). 
 Để đánh giá sức mạnh bền nhóm cơ bụng, cơ thân. 
 Dụng cụ kiểm tra: Thảm vuông kích thước 1,5m x1,5m. 
43 
 Đồng hồ bấm dây. 
 Cách tiến hành kiểm tra: Người được kiểm tra nằm ngửa trên nền sân 
trải thảm, chân co 90 độ ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo 
nhau, lòng bàn tay áp chặt sau đầu. Người giúp đỡ ngồi lên mu bàn chân, 02 
tay giữ cổ chân để không cho bàn chân người được kiểm tra xê dịch hoặc tách 
ra khỏi sàn. Khi nghe kh...n năm2010 
6. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết 
14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về “đổi mới cơ bản và toàn diện giáo 
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà 
Nội. 
7. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Nghị 
quyết số 08-NQ/TW về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước 
phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”, ngày 01 tháng 12 năm 
2011, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
8. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại 
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
9. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 
số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
10. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị Quyết Đại 
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 
11. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2012) kết luận 
số: 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 tại Hội nghị Trung ương lần 
thứ 6 khóa XI về Đề án “đổi mới căn, bản toàn diện giáo dục và đạo tạo, 
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế 
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. 
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1956), Nghị định số 147/NĐ ngày 6-3-1956, 
V/v Thành lập Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. 
13. 
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quyết định số 14/2001 ngày 03/5/2001, 
V/v Ban hành qui chế về công tác GDTC và Y tế trường học trong nhà 
trường các cấp. 
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban TDTT (2005), Thông tư liên tịch số 
34/2005TLT-BGD&ĐT – UBTDTT ngày 29/12/2005 về việc hướng dẫn 
phối hợp quản lý và chỉ đạo công tác TDTT trường học giai đoạn 2006-
2010. 
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 668/QĐ-BGD-ĐT V/v 
phê duyệt Đề án:‘‘Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển Trường 
Đại học Bách Khoa Hà Nội giai đoạn 2006-2030''. 
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng 
hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”,Quyết định số 43/2007/QĐ-
BGD&ĐT. 
17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất 
lượng giáo dục trường đại học, ban hành kèm theo Quyết định số 
65/2007 QĐ-BGD-ĐT ngày 01/11/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT 
ngày 18/9/2008, “Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, 
sinh viên”. 
19. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT 
ngày 23 tháng 12 năm 2008 về quy định tổ chức thể thao ngoại khóa cho 
học sinh, SV. 
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), “Thông tư số 25/2015/TT-BGD&ĐT 
ngày 25 tháng 10 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về 
chương trình môn học Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo 
trình độ đại học”. 
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường học và 
phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả cao, Nxb Lao động, Hà Nội 
22. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn 
(2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. 
23. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), 
Văn kiện do Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chiến lược phát triển 
kinh tế xã hội năm 2011-2020. 
24. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), 
Văn kiện do Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chiến lược phát triển 
kinh tế xã hội năm 2011-2020. 
25. Hoàng Công Dân (2005), Nghiên cứu phát triển thể chất cho học sinh 
các trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực miền núi phía Bắc, từ 15 
dến 17 tuổi, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà 
Nội. 
26. Hoàng Công Dân, Dương Nghiệp Chí (2006), “Xây dựng tiêu chuẩn rèn 
luyện thân thể mới cho học sinh và sinh viên Việt Nam”, Khoa học 
TDTT số 4 (296), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 
27. Nguyễn Anh Dũng (2005), “Bước đầu đánh giá chất lượng giáo dục phổ 
thông trong quá trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông”, Báo 
cáo hội thảo đánh giá chất lượng giáo dục: Lý luận và thực tiễn, Bộ GD 
& ĐT – UNESCO, Hà Nội. 
28. Trần Đức Dũng và cộng sự (2014), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của 
học sinh phổ thông từ lớp 1 tới lớp 12 (thời điểm 2002-2014), Đề tài 
NCKH cấp Bộ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 
29. Nguyễn Văn Đản (2005), “Cơ sở khoa học để xác định chất lượng giáo 
dục phổ thông”, Báo cáo hội thảo đánh giá chất lượng giáo dục: Lý luận 
và thực tiễn, Bộ GD & ĐT – UNESCO, Hà Nội. 
30. Nguyễn Bá Điệp (2016),“Đổi mới hoạt động thể thao ngoại khóa bằng 
hình thức câu lạc bộ góp phần phát triển thể chất cho học sinh trung học 
phổ thông tỉnh Sơn La”, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học 
TDTT, Hà Nội. 
31. Nguyễn Gắng (2015),"Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết thể dục thể 
thao giữa Đại học Huế và các tổ chức thể dục, thể thao trên địa bàn 
thành phố Huế",Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học 
TDTT, Hà Nội. 
32. Mai Thị Thu Hà (2014), “Nghiên cứu hiệu quả tập luyện và thi đấu thể 
dục Aerobic trong hoạt động ngoại khóa đối với học sinh tiểu học”, Luận 
án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 
 33 Bùi Quang Hải (2008), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh 
một số tỉnh phía Bắc bằng phương pháp quan sát dọc (từ 6 đến 10 tuổi), 
Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 
34. Lê Trường Sơn Chấn Hải (2012), “Đổi mới chương trình giáo dục thể 
chất cho sinh viên các trường đại học sư phạm vùng Trung Bắc theo 
hướng bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động thể dục thể thao trường 
học”, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học TDTT, Hà Nội. 
35. Lưu Quang Hiệp và cộng sự (2002), Y học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 
36. Trần Bá Hoành (2001), “Suy nghĩ về một số định hướng đổi mới chương 
trình đào tạo giáo viên THCS”, Tạp chí Giáo dục, (4), Hà Nội, tr.11- 13 
37. Trần Hữu Hùng (2014) “Nghiên cứu cải tiến hình thức và nội dung tập 
luyện thể dục thể thao cho học sinh THCS khu vực cao nguyên Gia Lai – 
Kon Tum”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa họcTDTT.. 
38. Lương Thị Ánh Ngọc (2011), “Sự phát triển thể lực, thành phần cơ thể 
của học sinh 11-14 tuổi dưới tác động của TDTT trường học tại Quận 
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh ”, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện 
Khoa học TDTT. 
39. Novicov A.D, Matveev L.P.(1979), Lý luận và phương pháp GDTC, 
NXB TDTT, Hà Nội, tr.10 
40. Hoàng Phê và cộng sự (1996), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng 
41. Philin V.P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, Dịch: Nguyễn 
Quang Hưng, Nxb TDTT, Hà Nội 
42. Đỗ Đình Quang (2013), “Nghiên cứu một số giải pháp phát triển thể chất 
nhằm nâng cao kết quả học tập thực hành kỹ thuật các môn thể thao 
trong chương trình đào tạo sinh viên Khoa TDTT Trường Đại học Hải 
Phòng”, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà 
Nội. 
43. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Pháp lệnh 
TDTT, được quốc hội khóa X thông qua ngày 25/9/2000. 
44. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính 
trị Quốc gia, Hà Nội. 
45. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩ Việt Nam (2006), Luật Thể 
dục, Thể thao, số 77/2006/QH11, được Quốc hội thông qua tại kỳ họp 
thứ 11 ngày 19/11/2006. 
46. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Hiến pháp 
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi năm2012). 
47. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo 
dục số: 38/2005/QH11 (được sửa đổi ngày 14/06/2005) 
48. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Giáo 
49 
dục Đại học số 08/2012/QH13, được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 
3 ngày 18 tháng 6 năm 2012. 
Nguyễn Quang Quyền (1975), Nhân trắc học và ứng dụng nghiên cứu 
trên người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội. 
50. Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Duy Quyết và các cộng sự (2012), “Giáo 
trình Lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT”, Nxb TDTT, 
Hà Nội 
51. Nguyễn Văn Thái (2006), Nghiên cứu đặc điểm phát triển thể chất của 
nam sinh viên đại học Cần Thơ thuộc các ngành học khác nhau, Tóm tắt 
luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT T.p Hồ Chí Minh. 
52. Nguyễn Đức Thành (2012), “Xây dựng nội dung và hình thức hoạt động 
thể dục, thể thao ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở 
thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học 
TDTT, Hà Nội. 
53. Nguyễn Văn Thàng (2007), Tâm lý học đại học (Bài giảng dành cho cán 
bộ giảng viên các trường ĐH, CĐ học về chứng chỉ lý luận dạy học đại học). 
54. Đặng Đức Thao, Nguyễn Trương Tuấn, Phan Đức Phú (1993), “Một số 
nét về công tác đào tạo giáo viên thể dục ngành giáo dục (từ 1956 đến 
nay)”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục sức khỏe, thể chất trong 
nhà trường các cấp", Nxb TDTT, Hà Nội,tr.12-15. 
55. Nguyễn Văn Thời (2011), “Dạy học tự chọn GDTC theo chủ đề và hoạt 
động ngoại khóa tự nguyện trong các trường THCS”, Luận án Tiến sĩ 
Giáo dục học, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 
56. Vũ Đức Thu và cộng sự (1998), “Nghiên cứu đánh giá thực trạng công 
tác GDTC và phát triển TDTT trong nhà trường các cấp”, Đề tài NCKH 
cấp trường. 
57. Vũ Đức Thu, Trương Anh Tuấn (2007), Giáo trình Lý luận và phương 
pháp TDTT, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội. 
58. Thủ tướng Chính phủ (1999), Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 
8 năm 1999 của chính phủ về chính sách xã hội hóa đối với các hoạt 
động trong lĩnh vực giáo dục, văn hóa, y tế và TDTT. 
59. Thủ tướng Chính phủ (2005), Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 18/04/2005 
về việc đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thông 
tin và TDTT. 
60. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định số: 112/2007/NĐ-CP ngày 26 
tháng 6 năm 2007 của Chính Phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi 
hành một số điều của Luật TDTT. 
61. Thủ tướng chính phủ (2010), Quyết định số: 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 
tháng 9 năm 2010 của Chính Phủ về quyết định về việc ban hành điều lệ 
Trường đại học. 
62. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số: 1216/QĐ-TTg ngày 22 
tháng 7 năm 2011 của Chính Phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân 
lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 
63. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số : 958/QĐ-TTg ngày 24 
tháng 6 năm 2010 của Chính Phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng đội ngũ 
tri thức ngành Văn hóa. Thể thao và Du lịch đến năm 2020”. 
64. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ-TTG ngày 28 tháng 
4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt Đề án tổng thể 
phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030, Hà 
Nội. 
65. Thủ Tướng Chính phủ (2012), Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31 
tháng 01 năm 2015 của Chính Phủ quy định “Chương trình GDTC và 
hoạt động TDTT trong nhà trường” 
66. Trần Đình Thuận (2005), Một số giải pháp phát triển thể chất cho học 
sinh tiểu học Việt Nam, Luận án Tiến sĩ khoa học Giáo dục, Viện Khoa 
học TDTT, Hà Nội. 
67. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006), Lý luận và phương pháp thể dục 
thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. 
68. Nguyễn Văn Toàn (2015), “Nghiên cứu giải pháp và đánh giá hiệu quả 
giáo dục thể chất theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên cao đẳng sư phạm 
GDTC trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa”,Luận án Tiến sĩ khoa học 
Giáo dục,Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 
69. Nguyễn Thành Trung (2016) “Nghiên cứu giải pháp chuyên môn nhằm 
đảm bảo hiệu quả đào tạo giáo viên TDTT trong các trường Đại học và 
cao đẳng sư phạm phía Bắc” ”,Luận án Tiến sĩ khoa học Giáo dục,Viện 
Khoa học TDTT, Hà Nội. 
70. Tổng cục Thể dục Thể thao (2013), Thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 
tuổi đầu thế kỷ XXI, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội. 
71. Vũ Đức Văn (2008), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng 
GDTC cho học sinh THCS của thành phố Hải Phòng,Luận án Tiến sĩ 
Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 
72. Phạm Ngọc Viễn (2007),Giáo trình tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà 
Nội. 
73. Viện Khoa học TDTT (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 
đến 20 tuổi (thời điểm năm 2001),NXB TDTT, Hà Nội 
74. Võ Văn Vũ (2014), “Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả 
GDTC và hoạt động thể thao trong trường THPT ở Đà Nẵng”, Luận án 
Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 
75. Nguyễn Hữu Vũ (2015), “Ứng dụng giải pháp nâng cao chất lượng giáo 
dục thể chất cho sinh viên trường đại học tự thục Hoa Sen TP HCM”, 
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
76. Nguyễn Ngọc Việt (2011), “Sự biến đổi tầm vóc và thể lực dưới tác 
động của tập luyện TDTT nội khóa, ngoại khóa đối với học sinh tiểu học 
từ 6 – 9 tuổi ở bắc miền Trung”, Tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học, 
Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 
77. Viện khoa học TDTT (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 
đến 20 tuổi (thời điểm 2001), Nxb TDTT Hà Nội. 
78. Lê Văn Xem (2004), Tâm lý học TDTT, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội. 
79. Ivanôv. V.X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, Dịch: Trần 
Đức Dũng, Nxb TDTT, Hà Nội. 
80. Trương Quốc Uyên (2005), Chủ tịch Hồ Chí Minh với Thể dục thể thao, 
Nxb TDTT, Hà Nội. 
Tài liệu tham khảo bằng Tiếng Anh 
81. Stephen J.Virgilio, 1997, Fitness Education for Children- A team 
approach Publisher Human Kinetics, in New York, page3-4 
82. Schiffman & Kanuk (2001), Consumer behavior, American 
economic review 
83. http:// https://www.hust.edu.vn 
PHỤ LỤC 1 
PHIẾU KIỂM TRA THỂ CHẤT CỦA 
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
Địa điểm kiểm tra: Ngày tháng năm 20 
Họ và tên: Nam, nữ 
Ngày tháng năm sinh: 
Khoa: Khóa Đại học: 
1. Chiều cao (cm) 
2. Cân nặng (kg) 
3. Công năng tim (HW) 
- Mạch yên tĩnh trước vận động (F0).............................................. 
- Mạch ngay sau vận động (F1) 
- Mạch hồi phục sau vận động 1 phút (F2) 
4. Độ dẻo gập thân(cm): 
5. Lực bóp tay thuận (KG): 
6. Nằm ngửa co gối gập thân (số lần/30giây): 
7. Chạy xuất phát cao 30m (giây): 
8. Chạy con thoi 4x10m (giây): 
9. Bật xa tại chỗ (cm): 
10. Test chạy tùy sức 5 phút (m) Số đeo.............số vòng............lẻ............m. Tổng 
số:...... 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 
(Dòng ô này dùng cho đếm số vòng chạy, không đưa vào xử lý) 
 , ngày ..... tháng ...... năm 20... 
NGƯỜI KIỂM TRA 
 (Ghi rõ họ tên) 
PHỤ LỤC 2 
PHIẾU PHỎNG VẤN 
 Kính gửi Ông (Bà): 
 Chức vụ: 
 Cơ quan công tác: 
 Để tìm hiểu phương pháp dạy học và hình thức tổ chức lên lớp trường Đại 
học Bách Khoa Hà Nội. Xin vui lòng cho biết ý kiến của Ông (Bà) và cung cấp giúp 
chúng tôi một số thông tin dưới đây: 
Xin vui lòng viết rõ ý kiến vào chỗ trống () hoặc đánh dấu (X) vào tương ứng 
Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp rất quan trọng của Ông (Bà)! 
1. Phương pháp giảng giải, phân tích, thuyết trình? 
Rất nhiều❑ Nhiều❑ Ít❑ Rất ít❑ 
2. Phương pháp trực quan trực tiếp 
Rất nhiều❑ Nhiều❑ Ít❑ Rất ít❑ 
3. Phương pháp trực quan gián tiếp 
Rất nhiều❑ Nhiều❑ Ít❑ Rất ít❑ 
4. Phương pháp TL phân chia 
Rất nhiều❑ Nhiều❑ Ít❑ Rất ít❑ 
5. Phương pháp TL hoàn chỉnh 
Rất nhiều❑ Nhiều❑ Ít❑ Rất ít❑ 
6. Phương pháp TL vòng tròn 
Rất nhiều❑ Nhiều❑ Ít❑ Rất ít❑ 
7. Phương pháp trò chơi 
Rất nhiều❑ Nhiều❑ Ít❑ Rất ít❑ 
8. Phương pháp thi đấu 
Rất nhiều❑ Nhiều❑ Ít❑ Rất ít❑ 
9. Phương pháp TL giãn cách 
Rất nhiều❑ Nhiều❑ Ít❑ Rất ít❑ 
Ngày tháng năm 
 Người trả lời 
PHỤ LỤC 3 
PHIẾU PHỎNG VẤN 
Kính gửi: 
Khoa: 
Khóa: 
Xin vui lòng cho biết ý kiến của em về mô giáo dục thể chất, các em vui lòng cung 
cấp cho chúng tôi một số thông tin dưới đây: 
Xin vui lòng viết rõ ý kiến vào chỗ trống () hoặc đánh dấu (X) vào tương ứng 
Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp rất quan trọng của em! 
1.Vai trò môn giáo dục thể chất đối với sinh viên? 
Rất cần thiết❑ Cần thiết❑ Không cần thiết❑ 
2. Mức độ hài lòng của anh, chị đối với môn GDTC của trường? 
Rất hài lòng❑ Hài lòng❑ Không hài lòng❑ 
3. Các em có tập luyện thêm môn GDTC ngoài giờ lên lớp? 
Tập thường xuyên❑ Thỉnh thoảng❑ Không có❑ 
4. Các yếu tố làm hạn chế SV tập luyện thêm ngoài giờ lên lớp? 
Thiếu cơ sở vật chất và dụng cụ tập luyện❑ Không có thời gian❑ 
Ở trọ xa địa điểm tập luyện❑ Không thích tập luyện❑ 
Ngày tháng năm 
 Người trả lời 
PHỤ LỤC 4 
PHIẾU PHỎNG VẤN 
Kínhgửi:................................................................................................... 
................................................................................................................ 
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu giải pháp 
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho trường Đại học Bách Khoa 
Hà Nội”, Kính mong đồng chí trả lời giúp chúng tôi những câu hỏi sau: 
Cách trả lời: Đánh dấu, cho điểm vào ô trống, hoặc bổ sung thông tin vào 
vị trí thích hợp. 
Phần 1: Xin đồng chí hãy cho biết hiện trạng công tác Giáo dục thể chất và 
Thể thao của trường mình qua các câu hỏi sau: 
1. Thời lượng chương trình chính khóa môn học Giáo dục thể chất? 
a) Số học phần:......... b) Số giờ/1học phần:....... c) Phân bổ số 
giờ/1tuần:......... 
2. Khoa (Bộ môn) có tổ chức giờ học ngoại khóa cho sinh viên không? 
a) Có ❑ b)Không ❑ 
Số buổi/1tuần:...................... 
3. Bộ môn (Khoa) có tiến hành đánh giá xếp loại thể lực trong quá trình 
Giáo dục thể chất cho sinh viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo không? 
a) Có ❑ b)Không ❑ 
Tổng số sinh viên được đánh giá xếp loại thể lực: 
 Trong đó: 
- Số lượng sinh viên xếp loại tốt:.............................................................. 
- Số lượng sinh viên xếp loại đạt: 
- Số lượng sinh viên xếp loại không đạt: 
4. Các môn thể thao tự chọn trong chương trình Giáo dục thể chất? (xin 
ghi rõ là những môn gì): 
............................................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
5. Các giải thể thao của Nhà trường được tổ chức? 
a) Các giải truyền thống: 
- Các môn khác (xin ghi rõ là những môn gì?: 
............................................................................................................................. 
............................................................................................................................. 
b) Tùy theo điều kiện, hàng năm sẽ có kế hoạch riêng 
6. Nhà trường có thường xuyên tổ chức các đội tuyển thể thao tham gia 
thi đấu các môn thể thao không? 
a) Thường xuyên ❑ 
 b) Không thường xuyên ❑ 
c) Không tham gia ❑ 
d) Không có giải thi đấu để tham gia ❑ 
7. Hình thức chuẩn bị các đội tuyển thể thao: 
a) Tập luyện thời gian ngắn trước mỗi giải đấu ❑ 
b) Các đội tuyển hoạt động thường xuyên dưới hình thức CLB ❑ 
c) Bồi dưỡng trong các giờ học chính khóa ❑ 
d) Kết hợp các hình thức trên ❑ 
8. Đội ngũ giảng viên Giáo dục thể chất 
 a) Số lượng giảng viên ở các môn: 
- Điền kinh:......... - Thể dục:........ - Bóng chuyền:......... 
- Bóng đá:........... - Cầu lông:....... - Bóng rổ:................. 
- Đá cầu:............. -Bơi lội:....... - Bóng bàn............. 
- Các môn khác: ............... 
 b) Số lượng giảng viên theo trình độ chuyên môn: 
- Tiến sĩ:................ - Thạc sĩ:.................. - Cử nhân:................. 
 c) Tuổi bình quân của các giảng viên:.......................... 
9. Cơ sở vật chất và dụng cụ đáp ứng cho công tác Giáo dục thể chất và 
Thể thao? 
a) Đáp ứng tốt ❑ 
b) Đáp ứng đủ ❑ 
c) Chưa đáp ứng đủ về số lượng ❑ 
d) Chưa đáp ứng đủ về chất lượng ❑ 
Phần 2: Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về GDTC cho sinh viên 
trường ĐHBK Hà Nội qua các nội dung cụ thể sau: 
1. Sự cần thiết của việc phát triển các môn thể thao cho sinh viên trường 
ĐHBK Hà Nội? 
❑Rất cần thiết ❑Cần thiết ❑Không cần thiết 
2. Vai trò của các môn thể đối với sinh viên trường ĐHBK Hà Nội: 
❑Cung cấp hạt nhân cho các đội tuyển các môn thể thao của các Khoa và Nhà 
trường 
❑Làm phong phú đời sống tinh thần của sinh viên 
❑Giải trí, sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách lành mạnh, tích cực. Là nội 
dung Giáo dục thể chất cho sinh viên 
- Ý kiến khác: ....................................................................................... 
3. Việc tổ chức tập luyện và thi đấu các môn thể thao cho sinh viên theo 
hình thức nào là phù hợp? 
❑Theo nhóm ❑Lớp 
❑Câu lạc bộ ❑Đội thể thao 
4. Những khó khăn sẽ gặp phải trong việc phát triển các môn thể thao 
cho sinh viên: 
❑Chưa có phong trào ❑Thiếu cơ sở vật chất 
❑Đội ngũ giảng viên chưa đáp ứng được chuyên môn về các môn thể thao 
❑Chương trình, đề cương bài giảng môn Giáo dục thể chất chưa có nội dung các 
môn thể thao 
- Những khó khăn khác (xin ghi rõ) 
.................................................................... 
5. Với điều kiện hiện của Nhà trường thì có thể phát triển các môn thể 
thao nào? 
❑Bơi lội ❑Bóng đá ❑Bóng chuyền 
❑Cầu lông ❑Erobic ❑Bóng bàn 
❑Bóng rổ ❑Điền kinh 
- Các môn khác (xin ghi rõ): 
............................................................................ 
6. Việc tổ chức lớp tập luyện các môn thể thao thực hiện duới hình thức 
nào là phù hợp nhất? 
❑Nội khóa ❑Ngoại khóa 
❑Kết hợp giờ học nội khóa với các hoạt động ngoại khóa 
7. Những giải pháp nào có thể sử dụng để phát triển các môn thể thao 
cho sinh viên trường ĐHBK Hà Nội (ghi điểm vào ô trống: 3 - Rất quan trọng; 
2 - Quan trọng; 1 - không quan trọng). 
❑ Nâng cao nhận thức về vai trò, giá trị văn hóa của các môn thể thao 
cho sinh viên, cán bộ quản lý và giáo viên 
❑Tăng cường phổ biến các môn thể thao cho sinh viên 
❑Đầu tư cơ sở cơ sở vật chất cho phát triển các môn thể thao 
❑Tổ chức các giải thi đấu thể thao cho sinh viên 
❑Mở các lớp bồi dưỡng kiến thức thể thao cho giáo viên và sinh viên 
❑Mở các Câu lạc bộ thể thao cho sinh viên 
❑Tổ chức hoạt động ngoại khóa môn thể cho sinh viên 
- Các giải pháp khác (xin nêu rõ và cho điểm theo mức độ quan trọng) 
.......................................................................................................... 
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí! 
Ngày ..... tháng ..... năm 
 Người trả lời phỏngvấn 
PHỤ LỤC 5 
PHIẾU PHỎNG VẤN 
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu giải pháp 
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho trường Đại học Bách 
Khoa Hà Nội”, Kính mong đồng chí điền giúp những thông tin cá nhân và trả 
lời những câu hỏi sau: 
Cách trả lời: Đánh dấu, cho điểm vào ô trống, hoặc bổ sung thông tin 
vào vị trí thích hợp. 
Phần 1. Thông tin chung 
Họ và tên: ..........Tuổi: 
Trình độ học vấn:...............................................Thâm niên công tác: 
Chức vụ: ... 
Đơn vị công tác: 
Chuyên môn được đào tạo: . 
Phần 2. Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về việc cao hiệu 
quả công tác Giáo dục Thể chất cho sinh viên Trường ĐHBK Hà Nội 
các nội dung cụ thể sau: 
1. Sự cần thiết của việc phát triển môn thể thao cho sinh viên các 
trường ĐHBK Hà Nội? 
❑Rất cần thiết ❑Cần thiết ❑Không cần thiết 
2. Vai trò của việc phát triển môn thể thao cho sinh viên trường 
ĐHBK Hà Nội: 
❑Làm phong phú đời sống tinh thần của sinh viên 
❑Cung cấp hạt nhân cho các đội tuyển các môn thể thao của các 
Khoa và Nhà trường. 
❑Giải trí, sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách lành mạnh, tích 
cực Là nội dung Giáo dục thể chất cho sinh viên 
- Ý kiến khác:......................................................................................... 
3. Việc tổ chức tập luyện và thi đấu các môn thể thao cho sinh viên 
theo hình thức nào là phù hợp? 
❑Theo nhóm ❑Lớp 
❑Câu lạc bộ ❑Đội thể thao 
4. Những khó khăn sẽ gặp phải trong việc phát triển các môn thể 
thao cho sinh viên: 
❑Chưa cóphong trào ❑Thiếu cơ sở vật chất 
❑Đội ngũ giảng viên chưa đáp ứng được chuyên môn về các môn 
thể thao 
- Những khó khăn khác (xin ghi rõ) 
..................................................................................................................... 
5. Với điều kiện hiện của Nhà trường thì có thể phát triển các môn 
thể thao nào? 
❑Bơi lội ❑Bóng đá ❑Bóng chuyền 
❑Cầu lông ❑Erobic ❑Bóng bàn 
❑Bóng rổ ❑Điền kinh 
- Các môn khác (xin ghi rõ):..................................................................... 
6. Việc tổ chức lớp tập luyện các môn thể thao thực hiện duới hình 
thức nào là phù hợp nhất? 
❑Nội khóa ❑Ngoại khóa 
❑Kết hợp giờ học nội khóa với các hoạt động ngoại khóa 
7. Những giải pháp nào có thể sử dụng để cao hiệu quả công tác 
Giáo dục Thể chất cho sinh viênTrường ĐHBK Hà Nội (ghi điểm vào ô 
trống: 3 - Rất quan trọng; 2 - Quan trọng; 1 - không quan trọng). 
❑Nâng cao nhận thức về vai trò, giá trị văn hóa của các môn thể thao cho 
sinh viên, cán bộ quản lý và giáo viên. 
❑Tăng cường phổ biến các môn thể thao cho sinh viên 
❑Đầu tư cơ sở cơ sở vật chất cho phát triển các môn thể thao 
❑Tổ chức các giải thi đấu thể thao cho sinh viên 
❑Mở các lớp bồi dưỡng kiến thức thể thao cho giáo viên và sinh viên 
❑Mở các Câu lạc bộ thể thao cho sinh viên 
❑Tổ chức hoạt động ngoại khóa môn thể thao cho sinh viên 
- Các giải pháp khác (xin nêu rõ và cho điểm theo mức độ quan trọng) 
......................................................................................... 
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí! 
Ngày ..... tháng ..... năm 
 Người được phỏngvấn 
PHỤ LỤC 6 
PHIẾU PHỎNG VẤN 
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu giải pháp 
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho trường Đại học Bách 
Khoa Hà Nội”, Kính mong đồng chí điền giúp những thông tin cá nhân và trả 
lời những câu hỏi sau: 
Cách trả lời: Đánh dấu, cho điểm vào ô trống, hoặc bổ sung thông tin 
vào vị trí thích hợp. 
Phần 1. Thông tin chung 
Họ và tên:... 
Giới tính:.....Tuổi:............................. 
Lớp:.................................................Khoa:....... 
Chuyên ngành đào tạo:............................. 
Phần 2. Xin các bạn sinh viên hãy cho những thông tin về hoạt 
động TDTT ngoại khoá của bản thân: 
1. Bạn hãy cho biết mức độ tập luyện ngoại khoá của bảnthân? 
❑ Thường xuyên tập luyện - Môn:................................................... 
❑ Không thường xuyên - Môn:.................................................... 
❑ Không tập 
2. Bạn hãy cho biết động cơ tập luyện ngoại khoá của bảnthân? 
❑ Ham thích TDTT 
❑ Nhận thấy tác dụng rèn luyện thân thể 
❑ Để đối phó trong thi, kiểm tra 
❑ Sử dụng thời gian nhàn rỗi 
3. Bạn hãy cho biết yếu tố hạn chế nào sau đây dẫn đến việc 
không tham gia hoạt động ngoại khoá của bản thân? 
❑ Không có đủ điều kiện sân bãi dụngcụ 
❑ Không có giáo viên hướngdẫn 
❑ Tinh thần tự giác khôngcao 
❑ Nội dung học các môn khác chi phối quá nhiều thời gian 
❑ Công tác tuyên truyền động viên chưa chú trọng 
4. Bạn hãy cho biết thời điểm tập luyện TDTT ngoài giờ chính 
khoá của bản thân? 
- Trước giờ học: ❑Có ❑Không 
- Giữa các giờ học: ❑Có ❑Không 
- Sau giờ học: ❑Có ❑Không 
5. Bạn đã tập môn thể thao nào? 
❑Bóng đá ❑ Bóng bàn 
❑Bóng chuyền ❑ Bóng rổ 
❑Cầu lông ❑ Erobic 
❑Bơi lội ❑ Điền kinh 
- Môn thể thao nào Bạn thích nhất:............................................................ 
6. Những nguyên nhân nào làm cho Bạn thích hoạt động ngoại khoá 
❑Muốn vận động vui chơi 
❑Muốn có sức khoẻ tốt để học tập, lao động 
❑Muốn trở thành VĐV thể thao nghiệp dư 
❑Rèn luyện ý chí dũng cảm 
❑Trở thành con người phát triển toàn diện 
Phần 3: Mong các Bạn hãy cho biết nhận định của mình về giáo 
dục thể chất cho trường Đại học Bách Khoa Hà Nội: 
1. Bạn hãy cho biết quan điểm của mình về tầm quan trọng của GDTC? 
❑Rất quan trọng ❑ Quan trọng ❑ Không quan trọng 
2. Bạn hãy cho biết quan điểm về vai trò, ý nghĩa của GDTC: 
❑Cung cấp hạt nhân cho các đội tuyển các môn thể thao của các Viện và 
Nhà trường 
❑Làm phong phú đời sống tinh thần của sinh viên 
❑Giải trí, sử dụng thời gian nhàn rỗi một cách lành mạnh, tích cực 
- Ý kiến khác: 
..................................................................................... 
3. Bạn có hứng thú tập luyện, thi đấu các môn thể thao không? 
❑Có ❑Không 
4. Bạn có nhu cầu tập luyện ngoại khoá các môn thể thao không? 
❑Có ❑Không 
5. Bạn đã tập luyện, thi đấu các môn thể thao nào? 
❑Bơi lội ❑Bóng đá ❑ Bóng chuyền 
❑Erobic ❑Bóng bàn ❑ Cầu lông 
❑Điền kinh 
Các môn khác (xin ghi rõ): .................................................................... 
6. Theo Bạn việc tổ chức tập luyện và thi đấu các môn thể thao cho 
sinh viên theo hình thức nào là phù hợp? 
❑Theo nhóm ❑Lớp 
❑Câu lạc bộ ❑ Đội thể thao 
7. Những khó khăn sẽ gặp phải trong việc phát triển các môn thể 
thao cho sinh viên: 
❑Chưa có phong trào ❑ Thiếu cơ sở vật chất 
❑Đội ngũ giảng viên chưa đáp ứng được chuyên môn về các môn 
thể thao 
- Những khó khăn khác (xin ghi rõ)............................................................ 
8. Việc tổ chức lớp tập luyện các môn thể thao thực hiện duới hình 
thức nào là phù hợpnhất? 
❑Nội khóa ❑ Ngoại khóa 
❑Kết hợp giờ học nội khóa với các hoạt động ngoại khóa 
9. Theo Bạn những giải pháp nào có thể sử dụng để phát triển môn 
thể thao cho sinh viên Trường ĐHBK (ghi điểm vào ô trống; 3 - Rất quan 
trọng; 2 - Quan trọng; 1 - không quan trọng). 
❑Tăng cường phổ biến các môn thể thao cho sinh viên 
❑Đầu tư cơ sở cơ sở vật chất cho phát triển các môn thể thao 
❑Tổ chức các giải thi đấu thể thao cho sinhviên 
❑Mở các lớp bồi dưỡng kiến thức thể thao cho giáo viên và sinh viên 
❑Mở các Câu lạc bộ thể thao cho sinh viên 
❑Tổ chức hoạt động ngoại khóa môn thể thao cho sinh viên 
- Các giải pháp khác (xin nêu rõ và cho điểm theo mức độ quan trọng) 
..................................................................................................... 
..................................................................................................... 
..................................................................................................... 
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các bạn! 
Ngày ..... tháng ..... năm 
Người trả lời phỏngvấn