Luận án Nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang tại một số thành phố lớn ở nước ta

1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI QUÁCH THỊ QUẾ NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG TẠI MỘT SỐ THÀNH PHỐ LỚN Ở NƯỚC TA LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC CHUYÊN NGÀNH Mã số: : 62.31.04.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Văn Thị Kim Cúc HÀ NỘI-2016 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thự

pdf203 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang tại một số thành phố lớn ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực và chưa từng công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Quách Thị Quế 3 LỜI CÁM ƠN Trải qua 5 năm học tập và nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Văn Thị Kim Cúc, tôi đã hoàn thành luận án của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Văn Thị Kim Cúc. Trong thời gian qua Cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, dành mọi thời gian để làm việc khi tôi cần sự hỗ trợ. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô giáo của khoa Tâm lý – giáo dục, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Tâm lý học, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, quý Thầy Cô giáo của Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học sư phạm Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm Nghiên cứu sinh. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Viện, các đồng nghiệp của Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã luôn động viên, khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian làm luận án. Tôi xin cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ nhiệt tình của Cục bảo vệ chăm sóc trẻ em, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Các Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Trung tâm giáo dục thanh thiếu niên, cán bộ phường và các em là trẻ em lang thang của hai thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội trong quá trình điều tra, nghiên cứu, thu thập số liệu. Trong điều kiện thời gian nghiên cứu chưa nhiều, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế nên luận án của tôi vẫn còn nhiều thiếu sót, kính mong Quý thầy cô giáo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến, giúp tôi hoàn thiện luận án được tốt hơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2016 NCS. Quách Thị Quế 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các số viết tắt Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU... 1 1. Tính cấp thiết của của đề tài............. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 5 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6 7. Cơ cấu của luận án 7 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHU CẦU 8 ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG ............. 1.1. Những nghiên cứu ở ngoài nước . 8 1.2. Những nghiên cứu ở trong nước . 24 Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHU CẦU 33 ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG . 2.1. VẤN ĐỀ TRẺ EM LANG THANG ... 33 2.1.1. Khái niệm trẻ em lang thang ........ 33 2.1.2. Một số đặc điểm của trẻ em lang thang. 36 2.1.3. Một số cách phân loại trẻ em lang thang .. 37 2.2. VẤN ĐỀ NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG 39 2.2.1. Khái niệm nhu cầu ... 39 2.2.2. Khái niệm bảo vệ trẻ em .. 43 2.2.3. Khái niệm nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang .. 45 5 2.2.4. Biểu hiện nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang 52 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ 56 CỦA TRẺ EM LANG THANG ................................................................. 2.3.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................ 56 2.3.2. Yếu tố khách quan ............................................................................ 59 Chương 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 61 3.1. Nghiên cứu lí luận ............................................................................... 61 3.2. Nghiên cứu thực tiễn .......................................................................... 62 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA 80 TRẺ EM LANG THANG Ở MỘT SỐ THÀNH PHỐ LỚN Ở NƯỚC TA 4.1. THỰC TRẠNG NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG 80 THANG 4.1.1. Đánh giá chung thực trạng nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang 80 4.1.2. Biểu hiện một số nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang 100 4.2. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU 123 ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG. 4.2.1. Yếu tố chủ quan 123 4.2.2. Yếu tố khách quan 124 4.2.3. So sánh điểm trung bình chung của các yếu tố ảnh hưởng . 128 4.2.4. Yếu tố ảnh hưởng khác .... 128 4.3. NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG QUA PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH .. 133 4.3.1. Biểu hiện nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang 133 4.3.2. Kết luận về các nghiên cứu trường hợp điển hình 142 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ..................... 149 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 150 PHỤ LỤC...................................................................................... 154 6 DANH MỤC CÁC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt 1 BVCSGDTE Bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em 2 Bộ LĐTBXH Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 3 CRC Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em 4 OHCHR Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc 5 LDTD Lạm dụng tình dục 6 LHQ Liên hợp quốc 7 QTE Quyền trẻ em 8 Sở LĐTBXH Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 9 TELT Trẻ em lang thang 10 THCS Trung học cơ sở 11 THPT Trung học phổ thông 12 Tp HN Thành phố Hà Nội 13 Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh 14 UBBVCSTE Ủy ban bảo vệ chăm sóc trẻ em 15 UBDSGĐTE VN Ủy ban dân số gia đình trẻ em Việt Nam 16 UNICEF Quỹ nhi đồng liên hợp quốc 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: So sánh nhu cầu được bảo vệ của TELT với biến số trẻ Sống với ai 84 Bảng 4.2: Mức độ nhu cầu được bảo vệ thể chất của trẻ em lang thang 86 Bảng 4.3: Mức độ mong muốn của trẻ em lang thang về nhu cầu ăn.. 87 Bảng 4.4: Mức độ mong muốn của trẻ em lang thang về nhu cầu mặc. 89 Bảng 4.5: Mức độ mong muốn của TELT về nhu cầu chỗ ở, sinh hoạt 90 Bảng 4.6: Mức độ mong muốn về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần 92 Bảng 4.7: Mức độ mong muốn về việc làm an toàn cho sức khỏe của TELT 94 Bảng 4.8: Mức độ nhu cầu chống xâm hại tình dục của TELT 97 Bảng 4.9: Nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang và những người 100 mà em nghĩ đến khi cần được bảo vệ Bảng 4.10: Tỷ lệ % của các biến số độc lập trong mẫu nghiên cứu.......... 110 Bảng 4.11: Giới tính.. 113 Bảng 4.12: Nguyện vọng của TELT 114 Bảng 4.13: Thu nhập và mối liên hệ với nhu cầu được bảo vệ của TELT 114 Bảng 4.14: Các ý kiến đánh giá liên quan đến giới tính của TELT. 116 Bảng 4.15: Các ý kiến đánh giá của TELT về điều kiện kinh tế gia đình 116 Bảng 4.16: Các ý kiến đánh giá về tình trạng học của TELT... 117 Bảng 4.17: Các ý kiến đánh giá về mức thu nhập của TELT.. 118 Bảng 4.18: Ảnh hưởng của yếu tố bản thân. 123 Bảng 4.19: Ảnh hưởng của yếu tố gia đình 124 Bảng 4.20: Ảnh hưởng của yếu tố xã hội...... 127 Bảng 4.21: So sánh ĐTB chung của các yếu tố ảnh hưởng.. 128 Bảng 4.22: Mức độ hiểu biết của TELT về Công ước quốc tế quyền trẻ em 130 Bảng 4.23: Mối tương quan giữa nhận thức với nhu cầu được bảo vệ của TELT 132 Bảng 4.24: Ảnh hưởng của nhận thức với nhu cầu được bảo vệ của TELT 132 8 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Mức độ nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang 81 Biểu đồ 4.2: Nhu cầu được bảo vệ thân thể 101 Biểu đồ 4.3: Nhu cầu được chăm sóc sức khỏe... 104 Biểu đồ 4.4: Nhu cầu chống xâm hại tình dục 106 Biểu đồ 4.5: Nhu cầu được học tập để biết chữ và có hiểu biết xã hội 109 Biểu đồ 4.6: Nhận thức về Quyền TE theo công ước của Liên hợp quốc 129 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước quốc tế về Quyền trẻ em. Đảng và Nhà nước ta đã cam kết mạnh mẽ trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Điều này được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013 và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác đã thể hiện rõ trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội trong việc bảo vệ trẻ em. “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em”[21]. Hiến pháp 2013 đã đánh dấu mốc thay đổi quan trọng trong việc xác định một cách rõ ràng, toàn diện các quyền của người công dân Việt Nam,“Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe”, “Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng”[36] trong đó có quyền của trẻ em. Lúc sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăn năm phải trồng người”. Câu nói đó đã hàm chứa ý nghĩa sâu sắc của việc chăm lo, bảo vệ cho trẻ em, lớp người sẽ kế tục sự nghiệp của dân tộc Việt Nam. 1.2. Trẻ em lang thang kiếm sống trên đường phố là nhóm trẻ dễ bị tổn thương nhất. Các em có nguy cơ dính líu đến các hoạt động không an toàn như bị bóc lột sức lao động, bị bóc lột tình dục vì mục đích thương mại, sử dụng ma túy, bị buôn bán và phạm tội. Trẻ em lang thang là nhóm có nguy cơ cao vì các em này thường không có một thứ giấy tờ tùy thân nào, do đó các em không thể tiếp cận được các dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc y tế và các dịch vụ xã hội cơ bản khác. Đây là nhóm trẻ em rất cần được quan tâm bảo vệ để các em được an toàn cả về thân thể, sức khỏe, không bị xâm hại tình dục và các tệ nạn xã hội. Do nhận thức còn non nớt nên TELT chưa thể tự bảo vệ bản thân và phòng 10 ngừa được những nguy cơ có thể xảy ra với các em. Ở Việt Nam, trong 10 năm trở lại đây TELT luôn biến động thất thường, cụ thể: năm 2005: 17.026 em; năm 2007:16.316 em; năm 2008: 28.509 em; năm 2009: 22.974 em; năm 2010: 21.230 em; năm 2011: 21.741 em; năm 2012: 22.364 em; năm 2013: 15.602 em; năm 2015 vẫn còn khoảng 15.000 [3] TELT trên cả nước, tuy nhiên, con số này thường không chính xác và luôn thay đổi theo từng thời điểm. Đa phần nhóm trẻ này vẫn gặp nhiều rào cản trong việc tiếp cận những quyền cơ bản dành cho trẻ em. 1.3. Nhu cầu được bảo vệ của TELT có thể có sự khác biệt so với trẻ em khác. Nếu trẻ được sống trong môi trường an toàn như gia đình, được cha mẹ yêu thương, chăm sóc đầy đủ thì nhu cầu này có thể sẽ không xuất hiện, vì trẻ đã được an toàn về mọi mặt, được chăm sóc, được bảo vệ, được đi học Nhưng đối với TELT kiếm sống thì luôn phải đối mặt với những nguy cơ mất an toàn khi không có gia đình chăm sóc, bảo vệ. Vì vậy, nhu cầu được bảo vệ của TELT sẽ cao hơn, cấp thiết hơn. Việc nghiên cứu nhu cầu được bảo vệ của TELT hiện nay là cần thiết, nhằm chỉ ra mức độ nhu cầu được bảo vệ khi TELT kiếm sống và đưa ra giải pháp phù hợp để bảo vệ cho nhóm trẻ em này. 1.4. Vấn đề bảo vệ trẻ em đã được thể hiện rất rõ trong các văn bản, chính sách pháp luật của Việt Nam. Hiến pháp 2013 cũng đã dành cho trẻ em những điều khoản quy định về bảo vệ trẻ em, Luật Bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em là văn bản pháp luật cao nhất dành cho trẻ em, trong đó quy định rõ trách nhiệm của gia đình, xã hội và Nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em. “Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, Nhà nước, xã hội và công dân. Trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có liên quan đến trẻ em thì lợi ích của trẻ em phải được quan tâm hàng đầu” [21,đ.5]. Một trong những điều mà văn bản pháp luật đã nêu đó là trẻ em phải được quan tâm hàng đầu. “Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em phải coi trọng việc phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; phát hiện, ngăn 11 chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt”[36]. Để thực hiện được điều này cần có sự quan tâm của toàn xã hội. Đối với TELT việc bảo vệ mang tính cấp thiết hơn, bởi TELT luôn phải đối mặt với những nguy cơ khi kiếm sống trên đường phố các em dễ bị lạm dụng, bị bóc lột sức lao động, dễ mắc bệnh truyền nhiễm khi phải lao động sớm, nguy cơ bị xâm hại tình dục và không được đi học Do vậy, trên cơ sở nghiên cứu và phân tích một cách thấu đáo nhu cầu được bảo vệ của TELT tại một số thành phố lớn ở nước ta để đưa ra một số giải pháp nhằm tác động đến việc xây dựng và thực hiện chính sách bảo vệ TELT ở Việt Nam được tốt hơn. Xuất phát từ những lý do thực tế trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang tại một số thành phố lớn ở nước ta. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng nhu cầu được bảo vệ của TELT và một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu được bảo vệ của TELT tại một số thành phố lớn ở nước ta, trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo vệ cho nhóm trẻ em này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lý luận về nhu cầu được bảo vệ của TELT: Khái niệm công cụ, mức độ nhu cầu được bảo vệ của TELT, những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu được bảo vệ của TELT. - Tìm hiểu thực trạng nhu cầu được bảo vệ của TELT tại thành phố Hà Nội và thành thành phố Hồ Chí Minh, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang và phân tích một số trường hợp điển hình. - Kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo vệ TELT tại Việt Nam. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang 12 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu - Nhu cầu được bảo của TELT là một hiện tượng tâm lý phức tạp, nhu cầu của TELT cũng phong phú vì vậy trong khuôn khổ của luận án này chúng tôi chỉ lựa chọn 4 biểu hiện nhu cầu được bảo vệ của TELT, đó là: nhu cầu được bảo vệ thân thể, nhu cầu được chăm sóc sức khỏe, nhu cầu chống xâm hại tình dục và nhu cầu được học tập để biết chữ và hiểu biết xã hội. - Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu được bảo vệ của TELT: yếu tố chủ quan (nhận thức, sở thích, tình cảm) và yếu tố khách quan (yếu tố gia đình và yếu tố xã hội). 3.2.2. Phạm vi về khách thể và địa bàn nghiên cứu - Đề tài chỉ nghiên cứu nhu cầu được bảo vệ của TELT kiếm sống tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. - Đề tài này chỉ nghiên cứu ở TELT kiếm sống trên đường phố, không sống cùng gia đình, không sống trong các trung tâm bảo trợ xã hội. - Đề tài chỉ nghiên cứu biểu hiện mức độ nhu cầu được bảo vệ của TELT có độ tuổi từ 6 đến dưới 16 tuổi. Ngoài ra, chúng tôi cũng thu thập thông tin từ phía cán bộ quản lý các cấp trong lĩnh vực BVCSTE, cụ thể: Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em, Sở Lao động Thương binh và Xã hội Tp Hồ Chí Minh, chủ nhà trọ/ người dân/ cán bộ phường/ tổ trưởng dân phố ở Tp Hồ Chí Minh, Tp Hà Nội. Các đối tượng khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. - Tổng số khách thể tham gia quá trình nghiên cứu gồm: 260 nguời Khách thể nghiên cứu chính gồm: 250 TELT, trong đó: - Khảo sát thử: 35 TELT - Khảo sát chính thức: 215 TELT - Phỏng vấn sâu cá nhân: 16 TELT - Nghiên cứu trường hợp điển hình: 3 TELT (Số TELT tham gia phỏng vấn cá nhân và nghiên cứu trường hợp điển hình được lựa chọn từ nhóm khách thể tham gia khảo sát chính thức). 13 Khách thể nghiên cứu phụ gồm: 10 người, trong đó: - Cán bộ làm công tác quản lý BVCSTE: 5 người - Chủ nhà trọ và trung tâm: 5 người (Số khách thể tham gia phỏng vấn sâu này được lấy từ địa bàn nghiên cứu). Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015 4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 4.1. Phương pháp luận Nghiên cứu được thực hiện dựa trên một số phương pháp luận sau: - Phương pháp tiếp cận hoạt động – tâm lý: Nhu cầu được bảo vệ của TELT không thể tách rời các hoạt động kiếm sống trên đường phố và các đặc điểm tâm lý của TELT. - Phương pháp tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu xem xét các nhu cầu được bảo vệ của TELT trong mối tác động qua lại với các yếu tố cá nhân và xã hội. - Tiếp cận các văn bản quy phạm luật về bảo vệ chăm sóc trẻ em. Nghiên cứu nhu cầu được bảo vệ của TELT không thể tách rời với các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam cũng như luật pháp quốc tế về những quy định bảo vệ TELT dựa trên quyền của trẻ em. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, nghiên cứu sử dụng phối hợp các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu; - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; - Phương pháp quan sát; - Phương pháp phỏng vấn sâu; - Phương pháp chuyên gia; - Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình; - Phương pháp thống kê toán học. Mục đích và cách thức sử dụng các phương pháp được trình bày ở Chương 2. 14 5. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN 5.1. Về mặt lý luận Đóng góp mới về mặt lý luận của luận án là đã làm sáng tỏ khái niệm nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang và 4 thành phần tạo nên nhu cầu này cũng như một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang. 5.2. Về mặt thực tiễn Đóng góp mới trong nghiên cứu thực tiễn là phân tích và nêu ra được một số nhận xét về thực trạng nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang và một số biểu hiện của nhu cầu này, đồng thời xác định được yếu tố gia đình có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang. Những kết quả nghiên cứu trên của luận án góp phần thiết thực đối với việc bảo vệ TELT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án đã góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến nhu cầu; bảo vệ trẻ em và trẻ em lang thang. Đặc biệt, việc xác định nội hàm khái niệm nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang và các thành phần tạo nên nhu cầu này cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới chúng làm phong phú hệ thống lý luận nói trên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu thực tiễn giúp xã hội nắm bắt được nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang để từ đó Nhà nước vạch ra các chiến lược, chính sách xã hội và hành vi thực tế bảo vệ giúp đỡ trẻ em ở hoàn cảnh này hữu hiệu hơn; giảm thiểu các nguy cơ trẻ gặp phải cũng như làm tốt hơn nữa công tác giáo dục kiến thức nói chung và công tác giáo dục kỹ năng sống nói riêng nhằm giúp trẻ tự phát triển vượt lên hoàn cảnh và tự bảo vệ mình trong mọi hoàn cảnh nảy sinh. Ngoài ra, việc xác định gia đình là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến nhu cầu bảo vệ của trẻ em lang thang là căn cứ để Nhà nước đưa ra kịp thời các 15 chính sách xã hội hóa giáo dục gia đình tốt hơn, để các gia đình làm tròn hơn các chức năng của mình đối với con trẻ, giảm thiểu tối đa trẻ bỏ đi lang thang. 7. CƠ CẤU CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang tại một số thành phố lớn ở nước ta. 16 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI Trong lịch sử nghiên cứu, vấn đề nhu cầu, bảo vệ trẻ em và TELT đã được tiếp cận ở nhiều hướng khác nhau, đặc biệt là vấn đề bảo vệ trẻ em, những chủ nhân tương lai của đất nước, hầu hết các quốc gia đã thực hiện nghiên cứu trên trẻ em về nhiều khía cạnh. Một trong những vấn đề quan trọng nhất cần tìm hiểu là nhu cầu được bảo vệ trẻ em và TELT. Đã được nhiều nước đề cập đến ở nhiều góc độ khác nhau, chúng tôi khái quát thành các hướng nghiên cứu sau đây: 1.1.1. Hướng nghiên cứu về nhu cầu Trong tâm lý học, nhu cầu là một trong những vấn đề phức tạp, có nhiều lý thuyết khác nhau giải thích hiện tượng tâm lý này. Theo quan điểm của các nhà tâm lý học phương tây như: Lý thuyết bản năng về nhu cầu, lý thuyết về nhu cầu biểu lộ, lý thuyết phân cấp nhu cầu, lý thuyết nhu cầu hoạt động, v.v... các hướng nghiên cứu này đã rút ra một số nhận xét chính về nhu cầu như sau: a) Tác giả Sigmund Freud một nhà nghiên cứu tiêu biểu của lý thuyết bản năng về nhu cầu. Ông là một trong những người đầu tiên nhận ra tầm quan trọng của sự thúc đẩy tìm kiếm sự thỏa mãn thuộc về tiềm thức. Ông cho rằng không phải lúc nào con người cũng nhận thức được mọi điều họ muốn, do đó, nhiều hành động của họ chịu ảnh hưởng của các động cơ vô thức hoặc các nhu cầu vô thức thúc đẩy. Thực tế qua nghiên cứu, S.Freud đã nhận ra rằng một phần quan trọng trong động cơ của hầu hết mọi người ẩn dưới vẻ bề ngoài, nghĩa là không phải luôn rõ ràng đối với cá nhân. Nhiều khi chỉ một phần nhỏ của động cơ của một người là có thể thấy rõ được hoặc chính bản thân người đó nhận thức được. Lý thuyết bản năng trở thành trung tâm tranh luận của các 17 nhà nghiên cứu tâm lý học phương Tây ngay từ lúc hình thành và kéo dài cho tới những năm 30 của thế kỷ XX. Nhưng cuối cùng họ cũng bế tắc khi sử dụng lý thuyết bản năng để giải thích các hành vi văn hoá và văn minh của con người. Như vậy, theo hướng tiếp cận này, tác giả đã có những cách lý giải khác nhau về nhân tố then chốt thúc đẩy hoạt động và nhu cầu của con người, song về bản chất thì cảm giác tự ti, sự chạy trốn, tâm hồn hay khí chất của con người đều do sức mạnh của bản năng nhưng dưới hình thức khác mà thôi. Chúng tôi cho rằng cách nhìn nhận nhu cầu của con người như những bản năng thường dẫn đến đối lập cá nhân với xã hội, bản năng của con người có từ khi mới sinh ra và được bộc lộ dần dần trong quá trình phát triển của cá thể. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập nhiều đến nhu cầu được bảo vệ của trẻ em. b) Henry A.Murray đại diện cho lý thuyết nhu cầu biểu lộ cho rằng, nhu cầu hầu hết là do học hỏi chứ không phải là do di truyền và chúng được hoạt hóa bởi sự điều chỉnh của môi trường bên ngoài. Ông gọi đó là những nhu cầu "biểu lộ" Murray xác định một loạt những nhu cầu mà con người cho là có được ở mức độ này hay mức độ khác là nhờ sự tác động của môi trường. Ông cũng đã tập trung phân loại nhu cầu vào phạm vi hẹp. Theo ông một nhu cầu riêng rẽ được tạo ra cho hầu hết các hành vi của con người. Mặc dù lúc đầu ông chỉ đưa ra một số lượng không nhiều các nhu cầu, nhưng cuối cùng danh mục nhu cầu của ông tăng dần lên theo sự nghiệp của ông. Murray xếp nhu cầu bảo vệ thuộc vào nhóm nhu cầu tâm lý. Sự ảnh hưởng của phân tâm học đến học thuyết nhu cầu của Murray là khá mạnh bởi ông cho rằng nhu cầu quy định xu hướng nhân cách đều xuất phát từ Libido vô thức. Tuy nhiên, những vấn đề mà ông đề cập tới chưa có những nghiên cứu cụ thể về nhu cầu được bảo vệ của trẻ em nói chung và của TELT nói riêng. c) A.N.Leonchiev (1903 - 1979) cũng đưa ra các quan điểm rất khoa học về nhu cầu. Theo ông, nhu cầu cũng như các đặc điểm tâm lý khác của con người có nguồn gốc trong hoạt động thực tiễn. Ông cho rằng: ''Hoạt động và duy nhất chỉ có trong đó mà thôi, các nhu cầu mới có được tính cụ thể về mặt tâm lý học'' [7,tr.32.2]. Theo ông, nhu cầu thực sự bao giờ cũng phải là nhu 18 cầu về một cái gì đó, và một trạng thái có tính nhu cầu nhưng lại không chứa đựng nội dung đối tượng nào cả thì không thể là một nhu cầu ở cấp độ tâm lý, đó là trạng thái nhu cầu "trần trụi" của chủ thể, là cái trừu tượng... Mối liên hệ giữa nhu cầu và hoạt động được A.N.Leonchiev mô tả bằng sơ đồ: Hoạt động  Nhu cầu  Hoạt động. Về mối quan hệ này, ông cho rằng: Luận điểm này đáp ứng quan niệm macxit về nhu cầu, rằng nhu cầu của con người được sản xuất ra. Đây cũng là luận điểm có ý nghĩa quan trọng đối với tâm lý học mà trong đó “không một quan niệm nào dựa trên cơ sở tư tưởng cho là có “động lực” mà trên nguyên tắc là tồn tại trước bản thân hoạt động lại có thể đóng vai trò một quan niệm xuất phát, có khả năng dùng làm cơ sở đầy đủ cho một lý thuyết khoa học về nhân cách của con người [2]. Theo ông, nhu cầu có được là nhờ hoạt động và phải qua hoạt động con người mới có nhu cầu, và phải là nhu cầu cụ thể về một cái gì đó. Nhu cầu được bảo vệ của TELT là một trong những nhu cầu mà thông qua hoạt động sống, khi lang thang kiếm sống trên đường phố, các em gặp những nguy cơ mất an toàn nên nhu cầu bảo vệ mới được nảy sinh, những nhu cầu đó rất cụ thể như được bảo vệ thể chất, được bảo vệ sức khỏe, chống xâm hại tình dục, được học tập Đây là những điểm chúng tôi sẽ làm rõ trong nghiên cứu này. d) Abraham Maslow một trong những người sáng lập ra trường phái tâm lý học nhân văn và cũng là người đầu tiên nghiên cứu lĩnh vực động cơ, được coi là một trong những lý thuyết phổ biến nhất ở các nước phương Tây. Ông sắp xếp hệ thống nhu cầu thành 5 thứ bậc: (1) Các nhu cầu sinh lý, (2) Nhu cầu an toàn, (3) Nhu cầu yêu thương, (4) Nhu cầu được tôn trọng, (5) Nhu cầu tự thể hiện mình [71]. Ông cho rằng nhu cầu được phân loại theo các nhóm cấu trúc có đẳng cấp từ thấp đến cao, mà tính chất nhất quán, lôgic của chúng chứng tỏ một trật tự xuất hiện các nhu cầu trong quá trình phát triển của cá thể, cũng như sự phát triển của hệ thống động cơ. Thang bậc nhu cầu của Maslow cho thấy hhững nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ không là quan trọng và không biểu hiện rõ ràng khi nhu cầu ở cấp thấp hơn chưa được thỏa mãn. Khi nhu cầu ở 19 cấp thấp được thoả mãn thì nhu cầu ở bậc trên nảy sinh và chi phối hành vi. Các cấp độ của thang bậc nhu cầu không tách biệt một cách cứng nhắc nhưng nối tiếp nhau ở một chừng mực nào đó. Theo đó, nó cho phép nhu cầu ở cấp độ cao hơn xuất hiện trước khi nhu cầu ở cấp độ thấp hơn thoả mãn hoàn toàn tuỳ theo điều kiện từng hoàn cảnh cụ thể. Các nhu cầu sinh lý như thức ăn, nước uống, bài tiết, thở, nơi ở, tình dục, nghỉ ngơi. Những nhu cầu cơ bản này đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày. Khi các nhu cầu về sinh lý được đảm bảo sẽ nảy sinh nhu cầu được an toàn, được có cảm giác yên tâm, được đảm bảo về an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản. Bảo vệ cá nhân khỏi các nguy hiểm trong cuộc sống, họ tìm đến thỏa mãn các nhu cầu về mặt tinh thần, và nhu cầu cao hơn là được khẳng định bản thân và được tôn trọng. Ngoài những lý thuyết phân cấp nhu cầu của Masllow, nhóm nghiên cứu của E.Lawler, S.Suttle (1972) họ thừa nhận có hai mức nhu cầu là: Nhu cầu sinh học và các nhu cầu khác. Các nhu cầu khác chỉ xuất hiện khi các nhu cầu sinh học đã được thoả mãn một cách hợp lý. Khi nghiên cứu các yếu tố cấu thành nhu cầu của con người cho thấy các yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau, phát triển từ thấp tới cao, về căn bản nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính: nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao. Những quan điểm phân cấp nhu cầu của A.Maslow và nhóm E.Lawler, S.Suttle (1972) có giá trị thực tiễn to lớn khi nghiên cứu những vấn đề về nhu cầu của con người nói chung. Biểu hiện mức độ nhu cầu được bảo vệ của TELT cũng xuất phát từ nhu cầu bậc thấp như ăn, mặc, nơi ở, việc làm an toàn nhu cầu được bảo vệ an toàn thân thể, được chăm sóc sức khỏe, chống xâm hại tình dục hay nhu cầu được học tập là những nhu cầu cơ bản nhất mà các em cần được đáp ứng để sinh tồn và phát triển. Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu được bảo vệ của TELT là rất cần thiết, kế thừa và làm sáng tỏ hơn, cụ thể hơn những nhu cầu thiết yếu của con người. 20 Tóm lại, những nghiên cứu về nhu cầu của các nhà tâm lý học phương Tây như S.Freud, A.Maslow, V.H.Vroom, Henry A.Murray,... đã có những đóng góp nhất định cả về mặt lý luận và thực tiễn như: thừa nhận vai trò quan trọng của nhu cầu; chỉ ra được bản chất xã hội của nhu cầu, phân loại nhu cầu theo hệ thống thứ bậc, mối quan hệ giữa nhu cầu với động cơ thúc đẩy con người làm việc. Những biểu hiện mức độ nhu cầu được bảo vệ của trẻ em chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu này, mà các nhà khoa học phương tây chủ yếu tập trung vào việc làm sáng tỏ bản chất, các loại nhu cầu, các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển nhu cầu của con người nói chung. 1.1.2. Hướng nghiên cứu về bảo vệ trẻ em Bảo vệ trẻ em là một trong những vấn đề đã được rất nhiều quốc gia quan tâm và nghiên cứu, và có nhiều bằng chứng rằng đầu tư vào bảo vệ trẻ em có thể mang lại những lợi ích và hiệu quả bền vững để thúc đẩy xã hội phát triển tốt hơn, tăng trưởng kinh tế công bằng hơn trên thế giới. Bảo vệ trẻ em là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các quốc gia, điều đó đã được chứng minh bằng việc có gần 200 quốc gia đã ký cam kết Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ. Các quốc gia cam kết đã đóng một vai trò quan trọng trong việc gia tăng sự tập trung vào các vấn đề bảo vệ trẻ em và hình thành nền tảng cho việc lồng ghép bảo vệ trẻ em trong nhiều ngữ cảnh và điều kiện phát triển ở các nước khác nhau, sau đây chúng tôi, xin được đề cập đến các hướng nghiên cứu về vấn đề này ở một số quốc gia trên thế giới: a) Bảo vệ trẻ em theo mô hình của lục địa Châu Âu Pháp luật ở các nước này quy định rằng các cơ quan phúc lợi xã hội cần giúp đỡ bất cứ khi nào an sinh hoặc sự phát triển của trẻ em “gặp nguy hiểm”. Trường hợp khi nào trẻ “gặp nguy hiểm” được xác định thông qua các hướng dẫn và hoạt động thực hành, thay vì được quy định trong luật. Điều này xuất phát từ việc hệ thống phúc lợi trẻ em được cấu trúc như một chuỗi liên tục bao gồm các hoạt động phòng ngừa và bảo vệ trong đó những TELT và gia đình đang gặp khó khăn sẽ được nhận hỗ trợ bất kể mức độ nghiêm trọng của vấn đề. Vì vậy việc phân nhóm “trẻ em bị bóc lột; lạm dụng, ngược đãi hay TELT” 21 không phải là vấn đề trọng tâm bởi nhân viên phúc lợi sẽ xử lý yêu cầu hoặc khiếu nại dựa trên sự tương tác của họ với gia đình, thay vì dựa trên mức độ nghiêm trọng của nguy cơ xảy ra đối với trẻ hay việc vấn đề của trẻ rơi vào phân nhóm nào. Như vậy, có nghĩa là bất cứ khi nào đứa trẻ có nguy cơ hoặc có sự khiếu nại thì sẽ được xem xét và được bảo vệ kịp thời... nhãng và bóc lột. Quyền được bảo vệ vì trẻ em dễ bị tổn thương hơn người lớn, do vậy trẻ em cần được gia đình, cộng đồng, xã hội và Nhà nước bảo vệ và chăm sóc một cách phù hợp. “ nhân loại có nghĩa vụ phải dành cho trẻ em những gì tốt đẹp nhất” đó là sự thoả thuận của cộng đồng quốc tế về sự ưu tiên hành đầu dành cho trẻ em đã được xác định ngay trong các tuyên bố đầu tiên về nhân quyền. Trong các tuyên bố quốc tế của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc (OHCHR) cũng luôn nhấn mạnh việc cần thiết phải dành sự ưu tiên đặc biệt cho trẻ em và khuyến cáo các Chính phủ phải có trách nhiệm thừa nhận các quyền của trẻ em và các vấn đề của trẻ em cần đưa vào trung tâm của sự chú ý, bởi vì những gì xảy ra với trẻ em trong những năm thơ ấu, trong gia đình và các hình thức chăm sóc khác sẽ quyết định một cách đáng kể sự trưởng thành, phát triển tích cực và tiêu cực của chúng. Kèm theo đó sẽ quyết định giá trị, sự đóng góp của trẻ em đối với xã hội trong suốt quãng đời còn lại và xã hội sẽ phải trả giá nếu không quan tâm đúng mức đến trẻ em (OHCHR -1999). “ không quan tâm đến trẻ em có thể đưa lại chi phí đắt về xã hội và gây tác hại cho phát triển kinh tế bền vững” (Devylder – 1999). - Nội dung trong công ước liên quan đến bảo vệ trẻ em lang thang Không ai được phép tách các mối quan hệ của trẻ em với cha mẹ và người thân. Trẻ em có cha mẹ và mỗi người cư trú ở mỗi quốc gia khác nhau có quyền duy trì các mối quan hệ cá nhân và tiếp xúc trực tiếp với cha mẹ[10,đ.10]. Phải đảm bảo việc thừa nhận các nguyên tắc là cả cha và mẹ đều có trách nhiệm chung trong việc nuôi dưỡng và phát triển trẻ em [10,đ.18]. Trẻ em phải được đoàn tụ và hội nhập [10,đ.22]. - Bảo vệ trẻ em thông qua hệ thống pháp luật quốc gia Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên cam kết thừa nhận tính pháp lý về các quyền trẻ em. Quyền trẻ em được ghi nhận và cụ thể hóa trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Trên những lĩnh vực khác nhau của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Những quy định pháp luật đó một mặt đảm bảo cho trẻ em được hưởng tất cả những gì mà trẻ em 36 phải được hưởng. Mặt khác, đòi hỏi không chỉ các cơ quan quản lý Nhà nước phải quan tâm và cam kết thực hiện các quyền đó mà mọi tổ chức, thành viên khác của xã hội cũng cần cam kết thực hiện. Quyền của trẻ em và công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được thể hiện thông qua hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước, là những quy định xuyên suốt hệ thống pháp luật, từ văn bản pháp luật cao nhất là Hiến pháp đến các văn bản mang tính pháp quy. Đây là một trong những chức năng quan trọng của quản lý Nhà nước về vấn đề bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. + Hiến Pháp: Quyền trẻ em trong Hiến pháp 2013 không còn là những quy định riêng lẻ mà đã trở thành một chế định pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ và chặt chẽ, đặt trong khuôn khổ, mối quan hệ trực tiếp với chế định quyền công dân. Chế định đó ra đời trên cơ sở tiếp thu và thừa kế các quy định lập hiến của các Hiến pháp trước đây, cam kết thực hiện Công ước quốc tế quyền trẻ em và phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong giai đoạn mới. Cũng như các quyền trong công ước quốc tế, Hiến pháp 2013 đã đề cập đến quyền của trẻ em như “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em„ [36,đ.37]. Quyền này đáp ứng các nhu cầu trưởng thành, phát triển của trẻ em, đồng thời cũng coi đây là sự đầu tư phát triển của xã hội tương lai. Tất cả những điều đó mang tính nguyên tắc về quyền trẻ em trong Hiến pháp 2013, có ý nghĩa sâu sắc đối với việc hình thành hệ thống pháp luật trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. + Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em: Luật BVCSGDTE (2004) và được sửa đổi bổ sung ở Luật trẻ em (2016) cũng đã quy định tương đối đầy đủ các quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em. Luật khẳng định lại những quyền cơ bản của trẻ em đã được ghi nhận trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em, đồng thời dành nhiều nội dung về trách nhiệm của xã hội đối với trẻ em. Luật quy định: Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, Nhà nước, xã hội và công dân. Trong mọi hoạt động của cơ 37 quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có liên quan đến trẻ em thì lợi ích của trẻ em phải được quan tâm hàng đầu [21,đ.5]. Và cũng đưa ra những nghiêm cấm không được làm, và nghiêm cấm các hành vi sau: Dụ dỗ lôi kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi. Hoặc: Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm phạm tình dục trẻ em. Hay: Lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với hóa chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động [21,đ.7]. Những quy định này đã được cụ thể trong những văn bản dưới luật quy định rõ trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc thực hiện bảo vệ trẻ em. 1.2.3. Hướng nghiên cứu về trẻ em lang thang Ở Việt Nam, các nghiên cứu về TELT đã được nhiều các tổ chức và cá nhân quan tâm, nhưng còn nhỏ lẻ và rời rạc. Các lĩnh vực đã nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân, mô hình hỗ trợ và các giải pháp giúp đỡ TELT Những nghiên cứu này được tiến hành ngày càng có chiều sâu và mở rộng nội dung, từ năm 1997 trở lại đây do số lượng TELT ra thành phố ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp, đa dạng hơn nên các nghiên cứu cũng ngày càng phong phú. Trước năm 1975, TELT đã được nghiên cứu ở các khía cạnh: ảnh hưởng của vấn đề gia đình (sự suy sụp nền tảng gia đình, gia đình nghèo đói, gia đình quá đông con, không khí gia đình bất hòa, cha mẹ sống không lành mạnh); vấn đề giáo dục (trẻ thất học), ảnh hưởng của xã hội Sau năm 1975 nhiều nghiên cứu tập trung ở những khía cạnh: tuổi, giới tính, quê quán, hình thức lang thang, nguồn gốc xuất thân, hoàn cảnh gia đình, trình độ học vấn, điều kiện sống, thời gian bỏ đi lang thang, công việc chính để kiếm sống và thu nhập, sinh hoạt, lý do bỏ nhà ra đi, nguyện vọng và những vấn đề có liên quan hoặc mới nảy sinh ở phạm vi một tỉnh/thành phố hay một số tỉnh/thành phố. Sau đây, chúng tôi xin chỉ ra một số tác giả đã có những nghiên cứu đóng góp trong lĩnh vực này như: Tác giả Vũ Dũng, “Thích ứng xã hội của các nhóm xã hội yếu thế ở nước ta hiện nay”, 2012. Nghiên cứu đã chỉ ra thực 38 trạng thích ứng xã hội của nhóm yếu thế như người cao tuổi, người nghèo, người khuyết tật và TELT cơ nhỡ, cũng như đưa ra các giải pháp giúp đỡ cho nhóm xã hội yếu thế này. Đây là một công trình nghiên cứu có tính thực tiễn cao. Trong đó, tác giả cũng đã phân tích về thực trạng thích xã hội về mặt nhận thức, về hành vi và một số khó khăn của TELT cơ nhỡ. Tuy nhiên, vấn đề nhu cầu được bảo vệ của TELT tác giả chưa đề cập đến trong nghiên cứu này. Nghiên cứu về “Một số đặc điểm tâm lý cơ bản của TELT kiếm sống trên đường phố” của Văn Thị Kim Cúc và Hoàng Gia Trang đã chỉ ra một số đặc điểm tâm lý của TELT đường phố với một số nét nhân cách cơ bản, sự tự đánh giá bản thân, đánh giá tình trạng lo âu và mức độ trầm cảm, các yếu tố cơ bản liên quan đến tình trạng lo âu ở TELT và nghiên cứu này cũng chưa đề cập đến nhu cầu được bảo vệ của TELT. Nghiên cứu về “Một số khó khăn của trẻ em đường phố” của Đỗ Ngọc Khanh – Bahr Wartinez, 2012 cũng đã chỉ ra TELT đường phố thường gặp nhiều khó khăn về sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, lạm dụng chất và bị bạo hành. Một số không nhỏ TELT bị lạm dụng và bị xâm hại tình dục, bị đánh và nghiên cứu này cũng chưa đề cập tới nhu cầu được bảo vệ của các em. Nghiên cứu “Trẻ em lang thang – một vấn đề xã hội cần được quan tâm” của Đỗ Ngọc Phương, 1995 cũng đã chỉ ra thực trạng, hoàn cảnh, nhu cầu, nguyện vọng của nhóm trẻ em này nhằm tìm ra giải pháp để phòng ngừa và ngăn chặn TELT đường phố. Nghiên cứu “Trẻ em đường phố và trách nhiệm gia đình” của Nguyễn Thị Hoa cũng tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng của TELT. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn với nghiên cứu “Trẻ em lang thang và nhu cầu tâm lý của các em”, tác giả đã nghiên cứu sâu về những nhu cầu trợ giúp tâm lý của TELT như: nhu cầu được giao lưu, nhu cầu tự khẳng định bản thân, nhu cầu được yêu thương đồng cảm, nhu cầu được an toàn yên ổn, nhu cầu “tự do” “độc lập” đã được tác giả phân tích một cách khái quát nhất. Ngoài ra, các tác giả như: Ngô Kim Cúc-Mikel Flamm, “Trẻ em lang thang”, 1997; Timothy W. Bond, “Trẻ bụi đời tại TP HCM”, 1992, “nghiên cứu về trẻ em đường phố ở thành phố Hồ Chí Minh” 2004 của Terre des hommes Foundation, “điều tra về tình hình trẻ đường phố tại Hà 39 Nội”-1996 của Nguyễn Văn Buồm, UBBVCSTEVN Hà Nội và Viện xã hội học cũng đã chỉ ra thực trạng, nguyên nhân dẫn đến tình trạng TELT kiếm sống tại Việt Nam. Trẻ đường phố Việt Nam “những nguyên nhân truyền thống và những nguyên nhân mới, mối quan hệ giữa các nguyên nhân này trong nền kinh tế đang phát triển” của tác giả Dương Kim Hồng, 2005 thì chỉ ra khi đất nước đang phát triển và hội nhập khá nhanh, xuất hiện nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến trẻ em đường phố, trong đó những nguyên nhân về hoàn cảnh sống, sự tan vỡ gia đình, vấn đề nhận thức, di cư vì mục đích kinh tế đã được tác giả chỉ ra là những nguyên nhân chính trong nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, xu hướng của TELT ngày càng phức tạp, tính chất, hình thức cũng thay đổi theo. Những nhu cầu được bảo vệ vẫn là một khoảng trống cần được đề cập đến nhiều hơn để bảo vệ cho nhóm trẻ em này. Một số nghiên cứu gần đây của tác giả Quách Thị Quế: “Giải quyết vấn đề lao động trẻ em và trẻ em lang thang trong chiến lược bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em” Tạp chí cộng sản, 2013; “Một số vấn đề và giải pháp giúp đỡ trẻ em lang thang ở Việt Nam” Tạp chí Tâm lý học Xã hội, 2014; “Kinh nghiệm quốc tế trong bảo vệ trẻ em lang thang tại Việt Nam” Kỷ yếu hội thảo quốc gia – Tâm lý học & an toàn con người, Nhà xuất bản lao động, 2015; “Thực trạng trẻ em lang thang ở Việt Nam” Tạp chí Tâm lý học Xã hội, 2015; “Thực hiện quyền tham gia của trẻ em tại Việt Nam” Kỷ yếu Hội thảo quốc tế, Nhà xuất bản ĐHQG, 2015. Trong các nghiên cứu này, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng nhu cầu và nguyên nhân nhằm đưa ra giải pháp trong việc hỗ trợ và bảo vệ TELT trong giai đoạn hiện nay. Những hướng nghiên cứu về TELT ở Việt Nam trong những năm qua cũng đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau, về đặc điểm tâm lý của TELT, khó khăn của TELT hay thích ứng xã hội đối với nhóm trẻ em này Tuy nhiên, những nghiên cứu về nhu cầu được bảo vệ của TELT vẫn chưa được đề cập đến, vì vậy, nghiên cứu này là cần thiết để chỉ rõ những biểu hiện nhu cầu được bảo vệ của TELT khi kiếm sống trên đường phố. Qua các nghiên cứu trên chúng tôi có thể rút ra một số nhận xét sau: 40 - Một là, ở Việt nam trong những năm gần đây có khá nhiều những công trình nghiên cứu về nhu cầu, bảo vệ trẻ em và TELT. Các công trình này được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, và được tiến hành trên nhiều khách thể khác nhau. Điều này làm phong phú, làm sâu sắc thêm những tri thức về hệ thống nhu cầu và nhu cầu bảo vệ trẻ em, TELT ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình này chưa đề cập đến nhu cầu được bảo vệ của TELT nói riêng. - Hai là, Các công trình nghiên cứu về nhu cầu ở Việt Nam hầu hết đều tìm hiểu trên bình diện lý thuyết. Tuy có khác nhau đôi chút trong định nghĩa và phân loại nhu cầu, song nhìn chung, các tác giả đều xem xét nhu cầu với tư cách là thành tố của xu hướng nhân cách và là nguồn gốc nảy sinh động cơ thúc đẩy tính tích cực hoạt động của cá nhân, chưa có công trình nào nghiên cứu về nhu cầu được bảo vệ của TELT ở Việt Nam. - Ba là, những công trình nghiên cứu về bảo vệ trẻ em, TELT chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân, giải pháp Trẻ em nói chung và TELT nói riêng, sự quan tâm của Nhà nước và xã hội về giáo dục, y tế, bảo vệ trẻ em, vui chơi giải trí. Những nghiên cứu trên đây chưa nghiên cứu sâu và cụ thể về nhu cầu được bảo vệ của TELT, những trẻ em còn chịu nhiều thiệt thòi và đối di;’ện với những nguy cơ như không an toàn về thể chất, sức khỏe, nguy cơ bị xâm hại tình dục, bóc lột sức lao động, và đặc biệt là thất học Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu được bảo vệ của TELT tại một số thành phố lớn ở nước ta là một nghiên cứu thiết thực nhằm đưa ra giải pháp bảo vệ cho nhóm trẻ em này. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã nghiên cứu khá nhiều hướng khác nhau về nhu cầu, bảo vệ trẻ em và trẻ em lang thang. Những nghiên cứu này đã chỉ ra được bản chất xã hội của nhu cầu, phân loại nhu cầu theo hệ thống thứ bậc, mối quan hệ giữa nhu cầu với động cơ thúc đẩy con người làm việc, làm sáng tỏ bản chất, các loại nhu cầu, các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển nhu cầu của con người, những mô hình bảo vệ trẻ em, đặc điểm và cách phân loại TELT. 41 Chương 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ CỦA TRẺ EM LANG THANG 2.1. VẤN ĐỀ TRẺ EM LANG THANG Các khái niệm, phạm trù là nền tảng của hệ thống tri thức, là chỗ dựa của tư duy, vì vậy hoàn thiện các khái niệm, phạm trù là một trong những trọng tâm của vấn đề nghiên cứu lý luận. Khi nghiên cứu về nhu cầu được bảo vệ của TELT thì phải được làm rõ các khái niệm liên quan: trẻ em lang thang, bảo vệ trẻ em, nhu cầu, nhu cầu được bảo vệ của trẻ em lang thang. 2.1.1. Khái niệm trẻ em lang thang Trẻ em là những người chưa phát triển đầy đủ còn non nớt về thể chất và tinh thần, trẻ em cần được chăm sóc, bảo vệ, được giáo dục để trở thành những công dân tốt, những người chủ tương lai của đất nước. Theo Công ước Quốc tế về quyền trẻ em quy định: “Trẻ em được xác định là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp quốc gia công nhận tuổi thành niên sớm hơn” [21,đ.1] . Theo khoa học Tâm lý, Trẻ em xác định từ 0 đến 18 tuổi, tức là nằm trong giới hạn lứa tuổi (Ấu thơ - Mầm non - Nhi đồng - Vị thành niên và Đầu thanh niên.) Như vậy, Trẻ em lang thang là nhóm trẻ nằm trong độ tuổi được quy định chung về trẻ em. “Trẻ em lang thang là trẻ em rời bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; trẻ em cùng với gia đình đi lang thang” [21,đ.3]. Ở Việt Nam, khái niệm TELT theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em (2004) bao gồm các nhóm trẻ em sau: Trẻ em là con em các gia đình nhập cư sống và làm việc trên đường phố, tại các khu vực công cộng cùng với một hoặc cả hai cha mẹ hoặc người giám hộ; Trẻ em làm việc trên đường phố nhưng vẫn sống tại nhà với cha mẹ hoặc người giám hộ; Trẻ em phải rời khỏi 42 nhà của mình do lý do kinh tế, sống và làm việc trên đường phố, tại các khu vực công cộng như công viên, gầm cầu trong các thành phố mà không có cha mẹ hoặc người giám hộ [7]. Hiện nay, vấn đề TELT còn có nhiều quan niệm khác nhau, cách tiếp cận khác nhau như: “Trẻ em lang thang là những em dưới 16 tuổi sống bằng các hoạt động thường xuyên trên đường phố như: bán hàng rong, đánh dày, làm thuê, bới rác, xin ăn, móc túi các em bỏ quê hương theo nhiều cách, với nhiều lý do khác nhau” [31]. Quan điểm khác: “Trẻ em lang thang là những em dưới 16 tuổi, đã bỏ học, lang thang kiếm sống bằng các hoạt động trên đường phố, không được hưởng các quyền cơ bản của trẻ em, như quyền được chăm sóc của gia đình, quyền được phát triển”[14] Hay: “TELT là trẻ em dưới 16 tuổi, đã rời bỏ gia đình đi lang thang kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; đi lang thang một mình hoặc đi lang thang cùng với cha/mẹ làm việc kiếm sống trên đường phố”[15] và có một trong những tiêu chí sau: Lang thang không còn liên hệ với gia đình; Lang thang kiếm sống, có liên hệ với gia đình, nhưng ít về nhà; Lang thang cùng cha/mẹ nhưng không có nhà ở hoặc phương tiện làm việc để kiếm sống; Lang thang kiếm ăn ban ngày, tối về ngủ ở nhà trọ hoặc gia đình. Theo nghiên cứu của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): Trẻ em lang thang là những em có cuộc sống hàng ngày gắn liền với đường phố hoặc cùng với gia đình kiếm ăn trên đường phố để nuôi sống bản thân và gia đình. Như vậy, theo quan điểm của UNICEF TELT là những “trẻ dưới 18 tuổi dành phần lớn thời gian của mình trên đường phố, và được chia thành 3 nhóm khác nhau: trẻ sống trên đường phố, trẻ lao động trên đường phố và trẻ lang thang sống cùng gia đình trên đường phố” [7]. Trẻ sống trên đường phố là trẻ đã mất mối liên hệ với gia đình và phải sống một mình trên đường phố. Trẻ lao động trên đường phố là những trẻ dành toàn bộ hoặc phần lớn thời gian trên đường phố để lao động kiếm sống cho gia đình hoặc cho bản thân trẻ. Trẻ lang 43 thang sống cùng gia đình trên đường phố là những trẻ sinh sống cùng gia đình và lang thang kiếm sống trên đường phố. Theo quan điểm của Tổ chức Terre des hommes khi nghiên cứu về TELT cũng đưa ra quan niệm tương tự như nghiên cứu về TELT của UNICEF. Trẻ em lang thang là những “trẻ dưới 18 tuổi, kiếm tiền bằng những nghề không ổn định ngoài đường phố như xin ăn, lượm rác, bán hàng rong, phu khuân vác, đánh giày, móc túi, ăn cắp vặt” (Tổ chức Terre des homes (2004) Trẻ em sống lang thang, hay một số nước còn gọi là trẻ bụi đời, ăn ngủ trên vỉa hè, đường phố, kiếm sống bằn cách đánh giầy, bán báo, ăn xin, có những trẻ bụi đời sống bằng ăn cắp, bới rác, cướp giật... Theo đánh giá của Liên hợp quốc, ở Mĩ Latinh có khoảng 30 triệu trẻ bụi đời. Xã hội nhìn nhận trẻ bụi đời rất khác nhau: có một số nhà làm luật, tòa án, cảnh sát xem chúng là phần tử chống xã hội, bọn phạm tội; một số người khác cho đó là kẻ thích nghi với cuộc sống lang thang. Trẻ bụi đời là thành phần cư dân thiệt thòi do nhiều nguyên nhân khác nhau (xã hội, kinh tế, giáo dục, gia đình...) tạo ra. Cần có nhiều sự quan tâm của các giới xã hội và cả quốc gia đối với trẻ bụi đời [20,1,tr.578] (Từ điển bách khoa Việt Nam – 2005). Theo các quan điểm nêu trên, về bản chất TELT đồng nghĩa với trẻ em trên đường phố như quan niệm của một số nước trên thế giới. Trong khi đó, ở nước ta, ngoài số TELT đường phố còn có nhiều TELT sống bằng các hoạt động gắn liền với đường phố. Nếu đề cập như vậy thì chưa thể bao quát hết các loại TELT hiện có ở nước ta trong tình hình hiện nay. Trong nghiên cứu này chúng tôi chủ yếu sử dụng định nghĩa TELT theo Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004, đó là: “TELT là trẻ em rời bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; trẻ em cùng với gia đình đi lang thang [21,đ.3] định nghĩa này hiện đang được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam. Để đưa ra khái niệm TELT tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với điều kiện thực tế ở nước ta hiện nay cần làm rõ một số đặc điểm của trẻ em lang thang và cách phân loại trẻ em lang thang. 44 2.1.2. Một số đặc điểm của trẻ em lang thang - Trẻ em lang thang do thiếu các điều kiện chăm sóc, các em không có điều kiện để phát triển đầy đủ về thể lực, trí lực và tinh thần, không được hoặc ít có cơ hội được bảo vệ, chăm sóc và học tập, vui chơi giải trí để đảm bảo phát triển về mọi mặt. - Khi đi lang thang kiếm sống trên các thành phố lớn, các em phải sống trong điều kiện vật chất hết sức thiếu thốn như: nơi cư trú không ổn định, các điều kiện tối thiểu trong sinh hoạt không được đáp ứng đầy đủ, TELT không được nhận tình yêu thương, chăm sóc về mặt tinh thần, không được đi học, phải luôn sống trong lo sợ và cô đơn, không được bảo vệ. - Các em thường sống thành từng nhóm hoặc sống chung với người lớn, TELT thường tập chung ở những nơi địa bàn phức tạp về an ninh trật tự, những nơi công cộng, nhà gia, bến xe, khu ổ chuột, xóm liều phải tiếp xúc với nhiều đối tượng không lành mạnh như nghiện ma túy, má mỳ, những người có tiền án tiền sự, bị chăn dắt, lạm dụng và bị lợi dụng dẫn đến TELT phát triển lệch hướng. - Trẻ em lang thang thường phải làm các nghề nặng nhọc, nguy hiểm và thời gian kéo dài thậm chí phải làm việc vào ban đêm như: bán báo, đánh dày, vé số, nhặt ve chai, làm thuê, khuân vác hàng hóa trong các chợ đầu mối, một số bị lạm dụng buôn bán ma túy, mại dâm làm trái pháp luật. - Trẻ em lang thang bị ảnh hưởng, mất dần những nét ngây thơ hồn nhiên của con trẻ, thay vào đó là sự dày dạn, lì lợm, bưởng bỉnh và bất cần thường có biểu hiện tâm lý tiêu cực. Trong tâm lý các em hình thành nhân cách lệch chuẩn, nhận thức tiêu cực về cuộc sống, sống khép kín, co mình và bảo vệ mình bằng cách không nói thật với ai vì lo sợ đến sự an toàn trong công việc cũng như an toàn bản thân trẻ. Trên đây là một số nét đặc điểm cơ bản của TELT ở Việt Nam, qua nghiên cứu những tài liệu chúng tôi đã khái quát lại thành 5 đặc điểm cơ bản nêu trên về nhóm trẻ em này. 45 2.1.3. Một số cách phân loại trẻ em lang thang Có nhiều cách phân loại TELT, trong nghiên cứu này chúng tôi tổng hợp một số cách phân loại sau: a) Cách phân loại thứ nhất Nga và một số nước Châu Âu TELT được gọi là trẻ em đường phố (street children) hoặc “trẻ vô gia cư”, và cũng có nhiều loại “trẻ vô gia cư” như: - “Vô gia cư định cư", thiếu niên sống trong cùng một địa điểm trong vài tháng, có thể là một nhà ga xe lửa, một tầng hầm. Các em bị giám sát bởi đại diện người thực thi pháp luật, nhưng các em vẫn trong độ tuổi vị thành niên; - “Vô gia cư theo mùa", trẻ vị thành niên, bỏ nhà ra đi theo thời vụ, ví dụ, sau mùa thu hoạch cà chua; - “Vô gia cư du cư" thiếu niên đi khắp đất nước để tìm kiếm những nơi tốt nhất để ở lại sinh sống, tùy thuộc vào thời gian trong năm; - “Ngẫu nhiên vô gia cư" bởi hoàn cảnh thiếu niên bị bỏ rơi hoặc mồ côi bỗng thấy mình trên đường phố một mình; - “Vô gia cư gia đình", trẻ vị thành niên, lang thang đường phố với gia đình của mình, để tồn tại và mưu sinh bằng cuộc sống lang thang. Công ước quốc tế không định nghĩa rõ ràng về TELT. Tuy nhiên, Ủy ban Công ước của liên hiệp quốc đã nhiều lần phê phán các quốc gia áp dụng các biện pháp xử lý đối với trẻ em sống và làm việc trên đường phố thông qua các quy định xử lý người lang thang hoặc bị cảnh sát “thu gom” [7]. Mặc dù một số đối tượng trẻ em này là vô gia cư nhưng vẫn sống cùng với gia đình, hoặc trở về nhà vào buổi tối sau khi làm việc trên đường phố vào ban ngày, rất nhiều trẻ khác không có sự chăm sóc của cha mẹ và không có nhà để về. Như vậy, quan niệm trên đây về TELT vẫn còn có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng có những điểm chung như TELT là những trẻ em của đường phố, cuộc sống của những trẻ em này gắn liền với đường phố, đô thị và họ chia TELT thành những nhóm sau: Nhóm một: Trẻ em của đường phố (Children of the streets), là trẻ em mà vì một lý do nào đó không sống trong gia đình, những trẻ em này coi đường 46 phố là nhà, là nơi cư trú, các em này đã bỏ hẳn gia đình, không hề có mối liên hệ với gia đình hoặc không có gia đình. Nhóm hai: Trẻ em trên đường phố (Children on the streets), những trẻ này kiếm sống trên đường phố, ăn ngủ trên đường phố nhưng vẫn quan hệ với gia đình hoặc cùng gia đình lang thang kiếm sống, ăn ở ngay trên đường phố. Nhóm ba: Trẻ em chỉ lang thang kiếm sống hàng ngày trên đường phố, nhưng tối lại về với gia đình hoặc ngược lại đêm đi lang thang bới rác, bán hàng rong nhưng ngày thì ở nhà. b) Cách phân loại thứ hai Những nghiên cứu về TELT ở Việt Nam cũng có cách phân loại như sau: Loại 1: là những TELT, bỏ hẳn gia đình hoặc không có quan hệ với gia đình, nơi ăn, ngủ không cố định. Số trẻ em này có thể có gia đình nhưng gia đình ở xa, hoặc bị bỏ rơi, số còn lại hoàn toàn không có gia đình hoặc người thân thích phải tự kiếm sống bằng các nghề như bới rác, đánh dày, bán hàng rong, làm thuê để nuôi sống bản thân. Thời gian của các em này chủ yếu là lang thang trên đường phố, nơi công cộng hoặc các bãi rác, bến tàu, xe Loại 2: là những em lang thang cùng gia đình từ nông thôn ra thành phố, ban ngày các gia đình chia nhau đi lang thang kiếm sống, tối đến “đoàn tụ” cùng gia đình ở những nơi công cộng như nhà ga, bến tàu xe, gầm cầu, vỉa hè hoặc nhà trọ rẻ tiền... Loại 3: là những em lang thang kiếm sống ban ngày, tối về ăn, ngủ cùng gia đình, số trẻ em này thường làm nghề bán hàng rong, bán báo, đánh dày, bán vé số... (loại này rất phổ biến ở TP HCM), (Tổ chức Terre des homes). Cả 3 loại trên tuy có khác nhau về điều kiện, hoàn cảnh gia đình nhưng đều có một điểm chung giống nhau, đó là trẻ em kiếm sống trên đường phố. Như vậy, qua phân tích các khái niệm, đặc điểm và cách phân loại về TELT chúng tôi có thể đưa ra khái niệm về TELT như sau: Trẻ em lang thang là những người dưới 16 tuổi, dành phần lớn thời gian trên đường phố, tự kiếm sống và nơi cư trú không ổn định. 47 2.2. VẤN ĐỀ NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỀ CỦA TRẺ EM LANG THANG 2.2.1. Khái niệm nhu cầu a) Khái niệm nhu cầu: cho tới nay chưa có một định nghĩa chung nhất cho khái niệm nhu cầu bảo vệ. Hiện nay chỉ tồn tại một số khái niệm như nhu cầu, bảo vệ, bảo vệ trẻ em... Trong các tài liệu Tâm lý học, có thể tìm thấy nhiều định nghĩa khác nhau về nhu cầu. Chẳng hạn, nhu cầu được định nghĩa như là “sự đòi hỏi tất yếu” [40], “sự cần thiết”, hay là “sự thiếu hụt vật chất” [35]. Những khái niệm này đều có các khía cạnh hợp lí của nó. Tuy nhiên, điều quan trọng là cần làm rõ khía cạnh tâm lý của khái niệm này. Theo quan điểm các nhà tâm lý học Mácxít thì "Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu khách quan, biểu hiện sự cần thiết về một cái gì đó cần thoả mãn của con người trong cuộc sống và hoạt động"[35]. Nhu cầu được nảy sinh từ mối quan hệ giữa hoàn cảnh bên ngoài với điều kiện bên trong của con người, do đó, tính khách quan của nhu cầu được biểu hiện trên hai mặt. Thứ nhất, là sự cần thiết của chủ thể phải được thoả mãn để đảm bảo sống và tồn tại. Thứ hai, việc thoả mãn các nhu cầu đó phải được thực hiện bằng các đối tượng của hoạt động thực tiễn. Điều đó nói lên, nhu cầu nảy sinh bởi mối quan hệ giữa hoàn cảnh bên ngoài với điều kiện bên trong của con người, biểu hiện sự phụ thuộc của con người vào hoàn cảnh sống cụ thể. Tuy nhiên không phải mọi sự cần thiết đều là nhu cầu mà chỉ có sự cần thiết thực tiễn mới trở thành nhu cầu. A.N Leonchiev cho rằng "Nhu cầu với tư cách là điều kiện bên trong, là tiền đề bắt buộc của hoạt động và nhu cầu với tư cách là cái hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động"[2]. Các sách giáo khoa chuyên ngành hay các công trình nghiên cứu khoa học thường có những định nghĩa mang tính riêng biệt “nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu nhất hay còn gọi là nhu yếu tuyệt đối, đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa”[35]. 48 Nhu cầu của con người nảy sinh và thoả mãn trong hoạt động, nên nhiều nhà tâm lý học đã căn cứ vào đối tượng thoả mãn để chia thành hai loại nhu cầu cơ bản: nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất thường liên quan đến chức năng sinh lý của con người, nhưng thực tế, luôn mang tính xã hội. Những nhu cầu tinh thần được nảy sinh, chi phối của nhu cầu vật chất, do đó, mọi nhu cầu vật chất hay tinh thần của con người nói chung, hay nhu cầu được bảo vệ nói riêng đều là những nhu cầu mang bản chất người và chịu sự quy định của xã hội - lịch sử. Như vậy, nhu cầu là đối tượng nghiên cứu của hầu hết các ngành khoa học khác nhau. Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người: là những đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau; Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động, nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao; nhu cầu của cá nhân đa dạng và vô tận; Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con người nói riêng. b) Biểu hiện của nhu cầu: nhu cầu vật chất như thở, đói, bài tiết, tình dục, ở trẻ em và TELT chính là những đòi hỏi khách quan cần thoả mãn về vật chất của họ (ăn, ở, ngủ, tồn tại, làm việc) đảm bảo cho các em được thỏa mãn và an toàn để các em tồn tại khi lang thang kiếm sống trên đường phố mà không có sự giám sát của ngườ lớn. Nhu cầu tình thần như sự tán thành, kính trọng, thừa nhận, yêu thương, ở TELT chính là những đòi hỏi khách quan cần thoả mãn như được bảo vệ không bị dọa nạt, coi thường, phân biệt đối xử, cần được yêu thương, tôn trọng, được chăm sóc khi đau ốm... Việc thoả mãn những nhu cầu này một cách hợp lý sẽ giúp các em phát triển lành mạnh hài hòa cả về thể chất lẫn tinh thần. c) Phân loại nhu cầu: Theo Abraham Maslow sắp xếp thành 5 cấp bậc nhu cầu: (1) Các nhu cầu sinh lý (2) Nhu cầu an toàn (3) Nhu cầu yêu thương (4) Nhu cầu được tôn trọng (5) Nhu cầu tự thể hiện mình [40]. 49 Ông cho rằng nhu cầu được phân loại theo các nhóm cấu trúc có đẳng cấp từ thấp đến cao, mà tính chất nhất quán, lôgic của chúng chứng tỏ một trật tự xuất hiện các nhu cầu trong quá trình phát triển của cá thể, cũng như sự phát triển của hệ thống động cơ. Thang bậc nhu cầu của Maslow cho thấy những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ không là quan trọng và không biểu hiện rõ ràng khi nhu cầu ở cấp thấp hơn chưa được thỏa mãn. Khi nhu cầu ở cấp thấp được thoả mãn thì nhu cầu ở bậc trên nảy sinh và chi phối hành vi. Các cấp độ của thang bậc nhu cầu không tách biệt một cách cứng nhắc nhưng nối tiếp nhau ở một chừng mực nào đó. Theo đó, nó cho phép nhu cầu ở cấp độ cao hơn xuất hiện trước khi nhu cầu ở cấp độ thấp hơn thoả mãn hoàn toàn tuỳ theo đi...ốn điều gì nhất? Em cũng nhớ nhà, nhưng vẫn phải đi làm, em chỉ mong kiếm được nhiều tiền để nuôi mẹ em, và em cũng muốn được đi học nữa. Ngoài mẹ ra, em có cần ai bảo vệ em nữa không? Em có sợ điều gì khi đi làm một mình như thế này không? Ph ngập ngừng rồi lại nhìn xung quanh trước khi trả lời câu hỏi này. Em nói, em chỉ muốn có tiền để về quê, vì ở đây thỉnh thoảng cũng bị các anh chị lớn hơn bắt nạt và dọa nữa, em không dám làm sai điều gì. Việc ăn uống của em như thế nào? Có khi nào em bị đói không? Em không đói, em ăn cơm ở nhà rồi đi làm, hoặc đói thì ăn bánh mỳ. Em có gặp phải khó khăn gì không? Có thể nói cho cô biết được không? Cũng có, nhiều lắm, (Ph lại ngập ngừng và không muốn nói ra). 180 BIÊN BẢN SỐ 3 1. Thông tin cá nhân Họ và tên: L.V.H Giới tính: Nam Tuổi: 14 tuổi Quê quán: Huyện Kim Động – tỉnh Hưng Yên TELT: quận Hoàn Kiếm, Tp HN Thời gian lang thang kiếm sống: gần 10 năm 1. Nội dung phỏng vấn Chào em, hôm trước cô đã có dịp được làm quen với em và em cũng đã giúp cô điền một số thông tin liên quan đến “nhu cầu được bảo vệ của TELT”, hôm nay cô muốn được tìm hiểu nhiều hơn về nhu cầu được bảo vệ của TELT kiếm sống trên đường phố, cũng như những lo lắng mong muốn hiện tại của em. Điều đó sẽ giúp cô có cơ sở đề xuất một số những giải pháp nhằm hỗ trợ và bảo vệ TELT kiếm sống trên đường phố được tốt hơn, an toàn hơn cho các em hơn. Trong quá trình nghiên cứu bằng bảng hỏi và qua quan sát trò chuyện với em, cô nhận thấy em là một câu bé rất chững chạc và cá tính cô cũng rất ấn tượng về em, vì vậy cho phép cô được trò chuyện với em để chúng ta cùng trao đổi về một số vấn đề liên quan đến nhu cầu được bảo vệ của các em được không? Tất cả mọi thông tin qua cuộc trò chuyện của chúng ta sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học thôi. Đầu tiên, cô rất cảm ơn em đã cùng cô trò chuyện. H à, trong bảng hỏi em có viết em không còn bố mẹ nữa, hiện tại em chỉ có một mình, vậy em có thể nói rõ hơn về hoàn cảnh của em được không? Em 14 tuổi là con của một gia đình nông dân ở tỉnh Hưng Yên, nhưng gia đình em không còn ruộng để làm. Gia đình em có 3 anh em trai, em là con thứ hai trong gia đình, nhưng người em trai nhỏ của em đã bị người ta bắt đi mất từ khi còn nhỏ. Vì vậy mẹ em bị tâm thần. Em cũng đã lang thang cùng gia đình đi rất nhiều nơi để xin ăn, em đã đến TP Hải Phòng, Hải Dương và Hà Nội xin ăn kiếm sống và mong ước sẽ tìm lại được em trai của em. Em cũng không còn nhớ chính xác là em đã đi lang thang như vậy từ năm nào. 181 Bố em do làm việc vất vả, lại không được ăn uống đầy đủ nên một lần bị cảm lạnh và bố em đã chết cách đây mấy năm. Mẹ và anh trai của em sau đó cũng bị công an bắt và đưa lên trại ở Ba Vì rồi, em giờ chỉ có một mình không gia đình, em lang thang đi xin ăn ngoài chợ Long Biên. Hiện tại em ở đâu? Trong nhà trọ hay ngủ ở đâu? Có một hôm, em đói quá có một anh đến cho tiền và mời em ăn cơm, và rồi rủ em về ở cùng anh ấy trong nhà trọ ở gần chợ, em đang buồn và đói nên theo anh về luôn, em cảm thấy mình may mắn tự nhiên lại có người tốt với em thế. Sau đó hai anh em làm gì? Em có còn đi xin ăn nữa không? Em không lang thang xin ăn nữa, anh mua cho em một bộ đồ nghề để em đi đánh giầy ở Hồ Hoàn Kiếm, em thấy cũng rất thích vì có công việc tốt hơn, em nghĩ mình sẽ không bị đói nữa, vì đã có việc để làm. Hàng ngày đi đánh giầy em cũng kiếm được khá nhiều tiền. Khá nhiều là bao nhiêu? Trung bình mỗi tháng khoảng 3 đến 4 triệu, em đưa cho anh ấy trả tiền nhà và mua thức ăn, tiền điện, tiền nước nữa, em không giữ lại chút nào cả. vì anh nói có nhiều việc phải chi trả cho hai anh em. Vậy anh ấy có đi làm gì không? Hay chỉ mình em đi làm? H buồn rầu nói, anh ấy chỉ ở nhà và đi chơi với mấy người bạn của anh ấy, một thời gian sau anh ấy dẫn bạn bè về phòng chơi và ngủ ở đó luôn, và em phát hiện ra anh ấy nghiện ma túy. Khi em phát hiện ra anh ấy nghiện ma túy, em đã làm gì? Em rất sợ và không muốn ở cùng nữa, em bảo em thuê nhà khác để ở, vì bạn anh ở đây đông quá không có chỗ ngủ, rồi anh ấy đánh đập em, ép em cũng phải hút ma túy, rồi dần dần em đã nghiện giống như anh ấy. Sau đó cuộc sống của em thế nào? Em có báo cho ai biết việc này không? Em có nhờ ai giúp không? Em không dám nói với ai, vì anh ấy đe dọa nếu nói cho ai biết anh ấy sẽ giết em. Em sợ nên không dám nói gì. Sau đó một thời gian anh ấy bị công an bắt và đưa đi trại. Em nói rằng vì nghiện ma túy, và em bị anh ấy ép chứ cũng không muốn làm như vậy đâu. 182 Sau đó Em sống như thế nào? Em đã làm gì? Em được một tổ chức từ thiện giúp đỡ đưa em đi cai ở Ba Vì, và rồi em lại về đi đánh giầy ở Hồ Hoàn Kiếm, nhưng em lại tái nghiện trở lại. Em cũng đã được những người tốt bụng thỉnh thoảng vẫn giúp em, rồi kêu gọi tổ chức từ thiện giúp em đưa em đi cai nghiện lại nhưng không thành công. Giờ em cũng không biết em nên làm gì nữa, em bế tắc quá rồi. Em sống chết cũng không ai quan tâm đâu, em sống được ngày nào hay ngày đó thôi. Hoàn cảnh khó khăn cùng với những vết thương về tâm lý đã khiến em mất niềm tin với tất cả mọi người, việc giúp đỡ và bảo vệ cho em trong hoàn cảnh này là rất khó khăn vì em rất bướng bỉnh và không suy nghĩ điều gì cho tương lai, em chỉ biết sống cho qua ngày. 183 PHỤ LỤC 3: ĐỘ TIN CẬY CỦA BẢNG HỎI 3.1. NHỮNG BIẾN SỐ ĐỘC LẬP GIỚI TÍNH T-Test Group Statistics Std. Error GIOITINH N Mean Std. Deviation Mean MUCDOCAND nam 140 1.21 .412 .035 UOCBAOVE nu 57 1.12 .331 .044 Independent Samples Test Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means Mean Std. Error F Sig. t df Sig. (2-tailed) Difference Difference MUCDOCANDUO E 10.382 .001 1.492 195 .137 .091 .061 CBAOVE qE 1.634 128.242 .105 .091 .056 uq au la ĐỊA BÀN vl av T-Test ria ari na Group Statistics c n Std. Error ec DIABANNC N Mean Std. Deviation Mean MUCDOCANDse HN 38 1.39 .495 .080 UOCBAOVE as TP HCM 159 1.14 .346 .027 sn so u t Independent Samples Test a s Levene's Test for s Equality of Variances t-test for Equality of Means u Mean Std. Error F Sig. t df Sig. (2-tailed) Difference Difference MUCDOCAND E 33.218 .000 3.745 195 .000 .256 .068 UOCBAOVE qE 3.019 46.005 .004 .256 .085 uq au la THU NHẬP vl av ria Descriptives ari MUCDOCANDUOCBAOVEna cn ec N Mean Std. Deviation Std. Error tu 500-1000se 16 1.44 .512 .128 tu 1000-2000as 43 1.16 .374 .057 sn tu 2000-3000so 101 1.17 .376 .037 tren 3000 ut 37 1.16 .374 .061 Total a 197 1.19 .392 .028 s s u 184 ANOVA MUCDOCANDUOCBAOVE Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 1.087 3 .362 2.415 .068 Within Groups 28.964 193 .150 Total 30.051 196 Post Hoc Tests Multiple Comparisons Dependent Variable: MUCDOCANDUOCBAOVE LSD Mean (I) THUNHAPCUATRE (J) THUNHAPCUATRE Difference (I-J) Std. Error Sig. tu 500-1000 tu 1000-2000 .275* .113 .016 tu 500-1000 tu 2000-3000 .269* .104 .011 tren 3000 .275* .116 .019 tu 500-1000 -.275* .113 .016 tu 1000-2000 tu 1000-2000 tu 2000-3000 -.006 .071 .938 tren 3000 .001 .087 .994 tu 500-1000 -.269* .104 .011 tu 1000-2000 .006 .071 .938 tu 2000-3000 tu 2000-3000 tren 3000 .006 .074 .934 tu 500-1000 -.275* .116 .019 tu 1000-2000 -.001 .087 .994 tren 3000 tu 2000-3000 -.006 .074 .934 tren 3000 *. The mean difference is significant at the .05 level. NGUYỆN VONG Oneway Descriptives MUCDOCANDUOCBAOVE N Mean Std. Deviation Std. Error co viec lam on dinh 68 1.10 .306 .037 kiem duoc nhieu tien 85 1.24 .427 .046 co cho o an toan 39 1.13 .339 .054 co bo me o cung 5 2.00 .000 .000 Total 197 1.19 .392 .028 ANOVA MUCDOCANDUOCBAOVE Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 4.118 3 1.373 10.217 .000 Within Groups 25.933 193 .134 Total 30.051 196 185 Multiple Comparisons Dependent Variable: MUCDOCANDUOCBAOVE LSD Mean (I) NGUYENVONG (J) NGUYENVONG Difference (I-J) Std. Error Sig. co viec lam on dinh kiem duoc nhieu tien -.132* .060 .028 co viec lam on dinh co cho o an toan -.025 .074 .732 co bo me o cung -.897* .170 .000 co viec lam on dinh .132* .060 .028 kiem duoc nhieu tien kiem duoc nhieu tien co cho o an toan .107 .071 .133 co bo me o cung -.765* .169 .000 co viec lam on dinh .025 .074 .732 kiem duoc nhieu tien -.107 .071 .133 co cho o an toan co cho o an toan co bo me o cung -.872* .174 .000 co viec lam on dinh .897* .170 .000 kiem duoc nhieu tien .765* .169 .000 co bo me o cung co cho o an toan .872* .174 .000 co bo me o cung *. The mean difference is significant at the .05 level. 2.2. NHU CẦU CẦN ĐƯỢC BẢO VỆ MUCDOCANDUOCBAOVE Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Co nhu cau BV 160 74.4 74.4 74.4 Co nhu cau BV 1 phan 37 17.2 17.2 91.6 Valid Khong co nhu cau BV 18 8.4 8.4 100.0 Total 215 100.0 100.0 NHU CẦU ĂN (Frequencies) Statistics N Valid Missing Mean Std. Deviation Mongmuonann 215 0 1,00 ,000 o MONGMUON 215 0 1,07 ,255 ANDUCHAT MONGMUON 215 0 1,03 ,165 ANNGON MONGMUON 215 0 1,48 ,501 ANDUBUA Frequency Table Mongmuonanno Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid CO MONG MUON 215 100,0 100,0 100,0 186 MONGMUONANDUCHAT Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CÓ 200 93,0 93,0 93,0 Valid KHONG 15 7,0 7,0 100,0 Total 215 100,0 100,0 MONGMUONANNGON Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 209 97,2 97,2 97,2 Valid KHONG 6 2,8 2,8 100,0 Total 215 100,0 100,0 MONGMUONANDUBUA Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 112 52,1 52,1 52,1 Valid KHONG 103 47,9 47,9 100,0 Total 215 100,0 100,0 Frequencies Statistics MMan Valid 215 N Missing 0 Mean 1,1442 Std. Deviation ,14749 MMan Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 1,00 102 47,4 47,4 47,4 1,25 102 47,4 47,4 94,9 Valid 1,50 11 5,1 5,1 100,0 Total 215 100,0 100,0 NHU CẦU MẶC Frequencies Statistics N Valid Missing Mean Std. Deviation DUOCMACQU 215 0 1,08 ,270 ANAOSACH MACQUANAO 215 0 1,07 ,255 MOI DUQUANAOM 215 0 1,35 ,478 ACLADUOC 187 Frequency Table DUOCMACQUANAOSACH Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 198 92,1 92,1 92,1 Valid KHONG 17 7,9 7,9 100,0 Total 215 100,0 100,0 MACQUANAOMOI Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 200 93,0 93,0 93,0 Valid KHONG 15 7,0 7,0 100,0 Total 215 100,0 100,0 DUQUANAOMACLADUOC Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 140 65,1 65,1 65,1 Valid KHONG 75 34,9 34,9 100,0 Total 215 100,0 100,0 Frequencies Statistics MeanMAC1 Valid 215 N Missing 0 Mean 1,1659 Std. Deviation ,21345 MeanMAC1 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 1,00 124 57,7 57,7 57,7 1,33 76 35,3 35,3 93,0 Valid 1,67 14 6,5 6,5 99,5 2,00 1 ,5 ,5 100,0 Total 215 100,0 100,0 NHU CẦU NƠI Ở, SINH HOẠT Frequencies Statistics N Valid Missing Mean Std. Deviation SACHSETHOA 215 0 1,30 ,458 NGMAT DUDIEUKIENT 215 0 1,34 ,589 OITHIEU COCHONUON GTHANLADU 215 0 1,05 ,211 OC KHANGTRAN 215 0 1,22 ,417 GTIENNGHI 188 Frequency Table SACHSETHOANGMAT Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 151 70,2 70,2 70,2 Valid KHONG 64 29,8 29,8 100,0 Total 215 100,0 100,0 DUDIEUKIENTOITHIEU Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 155 72,1 72,1 72,1 KHONG 47 21,9 21,9 94,0 Valid 3 13 6,0 6,0 100,0 Total 215 100,0 100,0 COCHONUONGTHANLADUOC Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 205 95,3 95,3 95,3 Valid KHONG 10 4,7 4,7 100,0 Total 215 100,0 100,0 KHANGTRANGTIENNGHI Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 167 77,7 77,7 77,7 Valid KHONG 48 22,3 22,3 100,0 Total 215 100,0 100,0 Frequencies Statistics MeanSINHHOAT Valid 215 N Missing 0 Mean 1,2267 Std. Deviation ,24056 MeanSINHHOAT Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 1,00 86 40,0 40,0 40,0 1,25 83 38,6 38,6 78,6 1,50 30 14,0 14,0 92,6 Valid 1,75 12 5,6 5,6 98,1 2,00 4 1,9 1,9 100,0 Total 215 100,0 100,0 189 Frequencies Statistics meanSINHHOAT2M Valid 215 N Missing 0 Mean 1,4174 Std. Deviation ,20618 meanSINHHOAT2M Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 1,00 10 4,7 4,7 4,7 1,25 87 40,5 40,5 45,1 1,50 85 39,5 39,5 84,7 Valid 1,75 30 14,0 14,0 98,6 2,00 3 1,4 1,4 100,0 Total 215 100,0 100,0 NHU CẦU TÌNH CẢM Frequencies Statistics N Valid Missing Mean Std. Deviation NHUCAUTAM 215 0 1,00 ,000 SUCHIASE NCCHAMSOC 215 0 1,00 ,000 YEUTHUONG NCDUOCVEN 215 0 1,34 ,475 HA DUOCOCUNG 215 0 1,33 ,470 BOME COBANTHAN 215 0 1,10 ,304 CHIASE Frequency Table NHUCAUTAMSUCHIASE Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid CO 215 100,0 100,0 100,0 NCCHAMSOCYEUTHUONG Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid CO 215 100,0 100,0 100,0 NCDUOCVENHA Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 142 66,0 66,0 66,0 Valid KHONG 73 34,0 34,0 100,0 Total 215 100,0 100,0 190 DUOCOCUNGBOME Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 145 67,4 67,4 67,4 Valid KHONG 70 32,6 32,6 100,0 Total 215 100,0 100,0 COBANTHANCHIASE Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 193 89,8 89,8 89,8 Valid KHONG 22 10,2 10,2 100,0 Total 215 100,0 100,0 Frequencies Statistics MeanTINHCAM Valid 215 N Missing 0 Mean 1,1535 Std. Deviation ,13967 MeanTINHCAM Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 1,00 80 37,2 37,2 37,2 1,20 108 50,2 50,2 87,4 Valid 1,40 24 11,2 11,2 98,6 1,60 3 1,4 1,4 100,0 Total 215 100,0 100,0 NHU CẦU ĐƯỢC BẢO VỆ, CHE CHỞ Frequencies Statistics N Valid Missing Mean Std. Deviation NCDUOCBAO VEKHIBIDAN 215 0 1,06 ,230 H DUOCBAOVE KHIBIXAMHA 215 0 1,09 ,291 I DUOCGIUPDO KHIBIEPLAMV 215 0 1,10 ,298 IECXAU DUOCGIUPDO 215 0 1,09 ,284 KHIBIEPTNXH DUOCGIUPDO KHIBILAYCAP 215 0 1,08 ,270 TIENDODUNG 191 Frequency Table NCDUOCBAOVEKHIBIDANH Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 203 94,4 94,4 94,4 Valid KHONG 12 5,6 5,6 100,0 Total 215 100,0 100,0 DUOCBAOVEKHIBIXAMHAI Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 195 90,7 90,7 90,7 Valid KHONG 20 9,3 9,3 100,0 Total 215 100,0 100,0 DUOCGIUPDOKHIBIEPLAMVIECXAU Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 194 90,2 90,2 90,2 Valid KHONG 21 9,8 9,8 100,0 Total 215 100,0 100,0 DUOCGIUPDOKHIBIEPTNXH Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 196 91,2 91,2 91,2 Valid KHONG 19 8,8 8,8 100,0 Total 215 100,0 100,0 DUOCGIUPDOKHIBILAYCAPTIENDODUNG Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent CO 198 92,1 92,1 92,1 Valid KHONG 17 7,9 7,9 100,0 Total 215 100,0 100,0 Frequencies Statistics MeanCHECHO Valid 215 N Missing 0 Mean 1,0828 Std. Deviation ,11773 MeanCHECHO Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 1,00 137 63,7 63,7 63,7 1,20 67 31,2 31,2 94,9 Valid 1,40 11 5,1 5,1 100,0 Total 215 100,0 100,0 192 Frequencies meanCHECHO2M Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 1,00 104 48,4 48,4 48,4 1,20 91 42,3 42,3 90,7 1,40 16 7,4 7,4 98,1 Valid 1,60 3 1,4 1,4 99,5 1,80 1 ,5 ,5 100,0 Total 215 100,0 100,0 ,NHU CẦU VIỆC LÀM AN TOÀN Frequencies Statistics N Valid Missing Mean Std. Deviation NCCOVIECLA 215 0 1,00 ,000 MONDINH NCCOVIECLA 215 0 1,00 ,000 MANTOAN NCCOVIECLA 215 0 1,00 ,000 MLUONGCAO NCCOVIECLA MANTOANCH 215 0 1,00 ,000 OSUCKHOE NCCOVIECLA MVAOBANNG 215 0 1,00 ,000 AY Frequency Table 2.3. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CUỘC SỐNG CỦA TELT DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent hoan toan ko hai long 20 9.3 9.3 9.3 phan lon ko hai long 113 52.6 52.6 61.9 nua hai long nua 42 19.5 19.5 81.4 Valid khong hai long phan lon hai long 30 14.0 14.0 95.3 hoan toan hai long 10 4.7 4.7 100.0 Total 215 100.0 100.0 193 2.4. SO SÁNH MỨC ĐỘ HÀI LÒNG THEO MỘT SỐ BIẾN ĐỘC LẬP GIOITINH * DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI Crosstabulation DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI nua hai long hoan toan phan lon nua khong phan lon hoan toan ko hai long ko hai long hai long hai long hai long Count 19 78 28 18 10 % within 12.4% 51.0% 18.3% 11.8% 6.5% GIOITINH % within nam DANHGIAMUCD OHAILONGVOI 95.0% 69.0% 66.7% 60.0% 100.0% CUOCSONGHIE NTAI % of Total 8.8% 36.3% 13.0% 8.4% 4.7% Count 1 35 14 12 0 % within 1.6% 56.5% 22.6% 19.4% .0% GIOITINH % within nu DANHGIAMUCD OHAILONGVOI 5.0% 31.0% 33.3% 40.0% .0% CUOCSONGHIE NTAI % of Total .5% 16.3% 6.5% 5.6% .0% Count 20 113 42 30 10 % within 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7% GIOITINH % within Total DANHGIAMUCD OHAILONGVOI 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% CUOCSONGHIE NTAI % of Total 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7% Chi-Square Tests Asymp. Sig. Value df (2-sided) Pearson Chi-Square 12.077a 4 .017 Continuity Correction Likelihood Ratio 16.638 4 .002 Linear-by-Linear .502 1 .479 Association N of Valid Cases 215 a. 1 cells (10.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.88. 194 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ GIA ĐÌNH DKKINHTEGD * DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI Crosstabulation DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI nua hai long hoan toan phan lon nua khong phan lon hoan toan ko hai long ko hai long hai long hai long hai long Count 9 74 30 30 9 % within DKKINHTEGD 5.9% 48.7% 19.7% 19.7% 5.9% % within ngheo DANHGIAMUCDOHAIL 45.0% 65.5% 71.4% 100.0% 90.0% ONGVOICUOCSONGHI ENTAI % of Total 4.2% 34.4% 14.0% 14.0% 4.2% Count 7 35 8 0 1 % within DKKINHTEGD 13.7% 68.6% 15.7% .0% 2.0% % within trung binh DANHGIAMUCDOHAIL 35.0% 31.0% 19.0% .0% 10.0% ONGVOICUOCSONGHI ENTAI % of Total 3.3% 16.3% 3.7% .0% .5% Count 4 4 4 0 0 % within DKKINHTEGD 33.3% 33.3% 33.3% .0% .0% % within kha gia DANHGIAMUCDOHAIL 20.0% 3.5% 9.5% .0% .0% ONGVOICUOCSONGHI ENTAI % of Total 1.9% 1.9% 1.9% .0% .0% Count 20 113 42 30 10 % within DKKINHTEGD 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7% % within DANHGIAMUCDOHAIL 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% ONGVOICUOCSONGHI Total ENTAI % of Total 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7% Chi-Square Tests Asymp. Sig. Value df (2-sided) Pearson Chi-Square 30.046a 8 .000 Continuity Correction Likelihood Ratio 36.029 8 .000 Linear-by-Linear 16.913 1 .000 Association N of Valid Cases 215 a. 6 cells (40.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .56. 195 TÌNH TRẠNG HỌC TINHTRANGDIHOC * DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI Crosstabulation DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI phan lon nua hai long hoan toan ko hai nua khong phan lon hoan toan ko hai long long hai long hai long hai long Count 2 2 0 1 0 % within 40.0% 40.0% .0% 20.0% .0% TINHTRANGDIHOC chua di hoc % within DANHGIAMUCDOHA 10.0% 1.8% .0% 3.3% .0% ILONGVOICUOCSON GHIENTAI % of Total .9% .9% .0% .5% .0% Count 1 10 10 4 2 % within 3.7% 37.0% 37.0% 14.8% 7.4% TINHTRANGDIHOC dang di hoc % within DANHGIAMUCDOHA 5.0% 8.8% 23.8% 13.3% 20.0% ILONGVOICUOCSON GHIENTAI % of Total .5% 4.7% 4.7% 1.9% .9% Count 17 101 32 25 8 % within 9.3% 55.2% 17.5% 13.7% 4.4% TINHTRANGDIHOC da tung di hoc nhung % within DANHGIAMUCDOHA bo 85.0% 89.4% 76.2% 83.3% 80.0% ILONGVOICUOCSON GHIENTAI % of Total 7.9% 47.0% 14.9% 11.6% 3.7% Count 20 113 42 30 10 % within 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7% TINHTRANGDIHOC % within DANHGIAMUCDOHA 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% Total ILONGVOICUOCSON GHIENTAI % of Total 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7% Chi-Square Tests Asymp. Sig. Value df (2-sided) Pearson Chi-Square 14.069a 8 .080 Continuity Correction Likelihood Ratio 12.443 8 .132 Linear-by-Linear .342 1 .559 Association N of Valid Cases 215 a. 8 cells (53.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .23. 196 MỨC THU NHẬP THUNHAPCUATRE * DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI Crosstabulation DANHGIAMUCDOHAILONGVOICUOCSONGHIENTAI nua hai long hoan toan phan lon nua khong phan lon hoan toan ko hai long ko hai long hai long hai long hai long Count 2 9 6 0 1 % within 11.1% 50.0% 33.3% .0% 5.6% THUNHAPCUATRE tu 500-1000 % within DANHGIAMUCDOHA 10.0% 8.0% 14.3% .0% 10.0% ILONGVOICUOCSON GHIENTAI % of Total .9% 4.2% 2.8% .0% .5% Count 6 23 7 11 1 % within 12.5% 47.9% 14.6% 22.9% 2.1% THUNHAPCUATRE tu 1000-2000 % within DANHGIAMUCDOHA 30.0% 20.4% 16.7% 36.7% 10.0% ILONGVOICUOCSON GHIENTAI % of Total 2.8% 10.7% 3.3% 5.1% .5% Count 10 60 15 14 3 % within 9.8% 58.8% 14.7% 13.7% 2.9% THUNHAPCUATRE tu 2000-3000 % within DANHGIAMUCDOHA 50.0% 53.1% 35.7% 46.7% 30.0% ILONGVOICUOCSON GHIENTAI % of Total 4.7% 27.9% 7.0% 6.5% 1.4% Count 2 21 14 5 5 % within 4.3% 44.7% 29.8% 10.6% 10.6% THUNHAPCUATRE tren 3000 % within DANHGIAMUCDOHA 10.0% 18.6% 33.3% 16.7% 50.0% ILONGVOICUOCSON GHIENTAI % of Total .9% 9.8% 6.5% 2.3% 2.3% Count 20 113 42 30 10 % within 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7% THUNHAPCUATRE Total % within DANHGIAMUCDOHA 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% ILONGVOICUOCSON GHIENTAI % of Total 9.3% 52.6% 19.5% 14.0% 4.7% Chi-Square Tests Asymp. Sig. Value df (2-sided) Pearson Chi-Square 20.170a 12 .064 Continuity Correction Likelihood Ratio 21.349 12 .045 Linear-by-Linear 1.651 1 .199 Association N of Valid Cases 215 a. 9 cells (45.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .84. 197 2.5. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG YẾU TỐ BẢN THÂN Statistics MeanBThan Valid 215 N Missing 0 Mean 1.9621 Median 2.0000 Std. Deviation .43553 Minimum 1.00 Maximum 3.00 Statistics N Valid Missing Mean Std. Deviation Minimum Maximum THICHDILA 215 0 1.87 .868 1 3 MKIEMTIEN THICHCUOCS 215 0 2.14 .882 1 3 ONGTUDO BUONCHAN 215 0 1.90 .894 1 3 NENBODI CHIASEKHO KHANVOIGI 215 0 1.58 .781 1 3 ADINH MUONKHAN GDINHBANT 181 34 2.40 .841 1 3 HAN THICHDILAMKIEMTIEN Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 97 45.1 45.1 45.1 anh huong mot phan 50 23.3 23.3 68.4 Valid co anh huong 68 31.6 31.6 100.0 Total 215 100.0 100.0 THICHCUOCSONGTUDO Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 70 32.6 32.6 32.6 anh huong mot phan 44 20.5 20.5 53.0 Valid co anh huong 101 47.0 47.0 100.0 Total 215 100.0 100.0 BUONCHANNENBODI Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 97 45.1 45.1 45.1 anh huong mot phan 42 19.5 19.5 64.7 Valid co anh huong 76 35.3 35.3 100.0 Total 215 100.0 100.0 198 CHIASEKHOKHANVOIGIADINH Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 130 60.5 60.5 60.5 anh huong mot phan 46 21.4 21.4 81.9 Valid co anh huong 39 18.1 18.1 100.0 Total 215 100.0 100.0 MUONKHANGDINHBANTHAN Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 42 19.5 23.2 23.2 anh huong mot phan 25 11.6 13.8 37.0 Valid co anh huong 114 53.0 63.0 100.0 Total 181 84.2 100.0 Missing System 34 15.8 Total 215 100.0 YẾU TỐ HỌC TẬP Statistics MeanHtap Valid 215 N Missing 0 Mean 2.1340 Median 2.2000 Std. Deviation .30679 Minimum 1.40 Maximum 3.00 Statistics N Valid Missing Mean Std. Deviation Minimum Maximum HOCKEMKHO 215 0 2.53 .647 1 3 NGTHICHHOC BIGIAOVIENG 215 0 2.48 .729 1 3 HETCHITRICH BIDUOIHOCD 215 0 1.53 .728 1 3 OMACLOI KHONGCOTIE 215 0 2.61 .727 1 3 NDONGHOC TRUONGHOC XANHAKHON 215 0 1.52 .766 1 3 GCOPHUONG TIENDEDI Frequency Table HOCKEMKHONGTHICHHOC Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 18 8.4 8.4 8.4 anh huong mot phan 65 30.2 30.2 38.6 Valid co anh huong 132 61.4 61.4 100.0 Total 215 100.0 100.0 BIGIAOVIENGHETCHITRICH Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 30 14.0 14.0 14.0 anh huong mot phan 52 24.2 24.2 38.1 Valid co anh huong 133 61.9 61.9 100.0 Total 215 100.0 100.0 199 BIDUOIHOCDOMACLOI Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 130 60.5 60.5 60.5 anh huong mot phan 55 25.6 25.6 86.0 Valid co anh huong 30 14.0 14.0 100.0 Total 215 100.0 100.0 KHONGCOTIENDONGHOC Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 31 14.4 14.4 14.4 anh huong mot phan 22 10.2 10.2 24.7 Valid co anh huong 162 75.3 75.3 100.0 Total 215 100.0 100.0 TRUONGHOCXANHAKHONGCOPHUONGTIENDEDI Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 140 65.1 65.1 65.1 anh huong mot phan 39 18.1 18.1 83.3 Valid co anh huong 36 16.7 16.7 100.0 Total 215 100.0 100.0 YẾU TỐ XÃ HỘI Statistics N Valid Missing Mean Std. Deviation MeanBanNew 215 0 2.1479 .40312 BANBERURE DILANGTHA 215 0 2.35 .829 NG BANHOCTA YCHAYNEN 215 0 2.14 .908 BOHOCDI BANBECHET REUCHOCGI 215 0 1.81 .882 ADINHNGHE O langthangtheo 215 0 1.89 .898 TPdekiemtien 215 0 2.53 .772 BANBERUREDILANGTHANG Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 49 22.8 22.8 22.8 anh huong mot phan 41 19.1 19.1 41.9 Valid co anh huong 125 58.1 58.1 100.0 Total 215 100.0 100.0 200 BANHOCTAYCHAYNENBOHOCDI Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 75 34.9 34.9 34.9 anh huong mot phan 34 15.8 15.8 50.7 Valid co anh huong 106 49.3 49.3 100.0 Total 215 100.0 100.0 BANBECHETREUCHOCGIADINHNGHEO Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 107 49.8 49.8 49.8 anh huong mot phan 41 19.1 19.1 68.8 Valid co anh huong 67 31.2 31.2 100.0 Total 215 100.0 100.0 langthangtheo Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 99 46.0 46.0 46.0 anh huong mot phan 40 18.6 18.6 64.7 Valid co anh huong 76 35.3 35.3 100.0 Total 215 100.0 100.0 TPdekiemtien Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 37 17.2 17.2 17.2 anh huong mot phan 26 12.1 12.1 29.3 Valid co anh huong 152 70.7 70.7 100.0 Total 215 100.0 100.0 BANBERUREDILANGTHANG Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 49 22.8 22.8 22.8 anh huong mot phan 41 19.1 19.1 41.9 Valid co anh huong 125 58.1 58.1 100.0 Total 215 100.0 100.0 BANHOCTAYCHAYNENBOHOCDI Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 75 34.9 34.9 34.9 anh huong mot phan 34 15.8 15.8 50.7 Valid co anh huong 106 49.3 49.3 100.0 Total 215 100.0 100.0 YẾU TỐ GIA ĐÌNH 201 Statistics Meangiadinhnew Valid 215 N Missing 0 Mean 2.1647 Std. Deviation .33065 Statistics N Valid Missing Mean Std. Deviation kinhtekk 215 0 2.68 .476 BOMELYHOL 215 0 1.93 .723 YTHAN CHUNGKIENB AOLUCGIADI 215 0 1.89 .795 NH SONGVOIBOD 215 0 2.02 .817 UONGMEKE BATHOAVOIG 215 0 2.20 .867 IADINH Frequency Table kinhtekk Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 1 .5 .5 .5 anh huong mot phan 66 30.7 30.7 31.2 Valid co anh huong 148 68.8 68.8 100.0 Total 215 100.0 100.0 BOMELYHOLYTHAN Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 64 29.8 29.8 29.8 anh huong mot phan 102 47.4 47.4 77.2 Valid co anh huong 49 22.8 22.8 100.0 Total 215 100.0 100.0 CHUNGKIENBAOLUCGIADINH Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 81 37.7 37.7 37.7 anh huong mot phan 77 35.8 35.8 73.5 Valid co anh huong 57 26.5 26.5 100.0 Total 215 100.0 100.0 202 SONGVOIBODUONGMEKE Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 69 32.1 32.1 32.1 anh huong mot phan 72 33.5 33.5 65.6 Valid co anh huong 74 34.4 34.4 100.0 Total 215 100.0 100.0 BATHOAVOIGIADINH Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent khong anh huong 63 29.3 29.3 29.3 anh huong mot phan 45 20.9 20.9 50.2 Valid co anh huong 107 49.8 49.8 100.0 Total 215 100.0 100.0 2.6. NHẬN THỨC VỀ QUYỀN TRẺ EM Mối tương quan giữa Nhận thức Quyền TE với Nhu cầu bảo vệ của TELT Correlations MUCDOCAND MeanNThuc UOCBAOVE Pearson Correlation 1 .245* MeanNThuc Sig. (2-tailed) .033 N 215 215 Pearson Correlation .245* 1 MUCDOCAND Sig. (2-tailed) .033 UOCBAOVE N 215 215 *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Yếu tố ảnh hưởng đến Nhận thức Quyền TE với nhu cầu bảo vệ của TELT Regression Variables Entered/Removed(b) Variables Variables Model Entered Removed Method MUCDOCANDU 1 . Enter OCBAOVE(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: MeanNThuc Model Summary(b) Adjusted Std. Error of the Model R R Square R Square Estimate 1 .145(a) .21 .17 .15626 203 a Predictors: (Constant), MUCDOCANDUOCBAOVE b Dependent Variable: MeanNThuc ANOVAb Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression .112 1 .112 4.606 .033a 1 Residual 5.201 213 .024 Total 5.313 214 a. Predictors: (Constant), MUCDOCANDUOCBAOVE b. Dependent Variable: MeanNThuc Coefficientsa Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. (Constant) 2.393 .025 95.047 .000 1 MUCDOCAND .037 .017 .145 2.146 .033 UOCBAOVE a. Dependent Variable: MeanNThuc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nhu_cau_duoc_bao_ve_cua_tre_em_lang_thang_tai_mot_so.pdf
Tài liệu liên quan