Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

Lời mở đầu Xu hướng toàn cầu hoá và CNH-HĐH đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các nước trên thế giới, nhằm tạo ra một xã hội phát triển, văn minh và tiên tiến hơn. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nước ta đã chuyển sang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo có chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đ

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Việt Nam đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển của đất nước, để các doanh nghiệp này phát triển mạnh mẽ, với vai trò đầu tàu của nền kinh tế, ngành ngân hàng phải có những chiến lược, hành động nhằm thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, thúc đẩy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát huy được thế mạnh của mình. Cùng với sự phát triển của đất nước nhu cầu vốn đang trở thành vấn đề cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ và trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ngành ngân hàng sẽ đáp ứng đắc lực cho nhu cầu đó. Trong nền kinh tế thị trường ngành ngân hàng đã cho thấy nó là một thành phần không thể thiếu. Với chức năng chính là trung gian tài chính ngành ngân hàng đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam từ khi thành lập đến nay nói chung và Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng đã thu được những thành quả to lớn và đã góp mốt phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước. Trong quá trình học tập trên ghế nhà trường tôi đã được thầy cô truyền thụ những kiến thức về ngành ngân hàng. Những kiến thức này hiện tại đã được chứng minh bằng thực tiễn thông qua quá trình thực tập làm cho tôi hiểu rõ hơn về hoạt động của ngành. Kết thúc thời gian thực tập với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Kim Anh và tập thể cán bộ nhân viên Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh”. Phương pháp nghiên cứu của đề tài là đọc và phân tích tài liệu, tổng kết thực tiễn và thống kê các con số để đưa ra các bảng biểu và những kết luận. Chuyên đề gồm ba phần: Phần mở đầu, nội dung và kết luận Trong phần nội dung bao gồm ba chương: Chương I: Tín dụng và tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Chương II: Thực trạng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch. Tuy nhiên chuyên đề của tôi còn nhiều thiếu sót do chưa được trải nghiệm qua hoạt động thực tế, rất mong được sự góp ý của thầy và quý ngân hàng hàng để bản báo cáo của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Chương I: Tín dụng và tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoàI quốc doanh 1.Những nét cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường 1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh Nước ta kể từ khi chuyển đổi nền kinh tế theo hướng đa thành phần và phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng đang từng bước phát triển, khẳng định mình. ở nước ta hiện nay có 5 thành phần kinh tế đó là: -Kinh tế nhà nước. -Kinh tế cá thể. -Kinh tế tư bản tư nhân. -Kinh tế hợp tác. -Kinh tế tư bản nhà nước. Tuy nhiên nếu xét theo hình thức sở hữu thì nền kinh tế Việt Nam gồm có hai khu vực kinh tế chính là: Kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh. - Kinh tế quốc doanh: Là kinh tế dựa trên sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất, bao gồm các đơn vị kinh tế mà toàn bộ số vốn thuộc về nhà nước hoặc nhà nước chiếm phần khống chế. - Kinh tế ngoài quốc doanh: Là toàn bộ các đơn vị kinh tế cơ sở do tư nhân bỏ vốn đầu tư dưới mọi hình thức, nhằm mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi phối của chủ đầu tư. Các loại hình DN thuộc khu vực kinh tế này hết sức đa dạng như: Kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể, tập thể... dưới hình thứ như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã. 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh Để hiểu được các doanh nghiệp ngoài quốc doanh này ta đi xét từng khái niệm. (Theo Luật doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật hợp tác xã, Luật các tổ chức tín dụng) - “Doanh nghiệp” là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. - Công ty trách nhiệm hữu hạn (2 thành viên): Là doanh nghiệp, trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doah nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. - Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, cổ đông tối thiểu là 3. - Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, và phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. - Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thành phần kinh tế của các DNNQD phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là loại hình doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như: tạo ra của cải vật chất, phân phối lưu thông và dịch vụ đồng thời giải quyết việc làm cho số đông người lao động. 1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNQD chủ yếu là các doanh nghiệp với qui mô vừa và nhỏ, đầu tư còn ở mức cầm chừng, vốn đăng kí bình quân của doanh nghiệp tư nhân mới chỉ ở mức khoảng 1 tỷ đồng/DN, trình độ công nghệ và quản lý còn hạn chế: 65% doanh nghiệp tư nhân có trình độ công nghệ trung bình, 16% ở mức lạc hậu, gần 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Do đó đây là loại hình doanh nghiệp có thể được tạo lập dễ dàng vì để thành lập chỉ cần một số vốn đầu tư ban đầu tương đối ít với mặt bằng sản xuất, hàng hoá nhỏ, qui mô nhà xưởng không lớn nên doanh nghiệp có thể giảm được chi phí cố định, tận dụng được lao động thay thế cho vốn với giá công lao động thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh. Loại hình doanh nghiệp này có thể phát triển rộng khắp các vùng của đất nước. Khả năng tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ rất hạn chế, do nguồn vốn tự có thấp dẫn đến tài sản thế chấp vay ngân hàng gặp khó khăn. Vì vậy hạn chế về việc mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ. So với doanh nghiệp nhà nước được sự hỗ trợ vốn từ ngân sách thì DNNQD có lượng vốn nhỏ hơn rất nhiều. Doanh nghiệp có số vốn dưới 500 triệu đồng chiếm 68,3% tổng số doanh nghiệp, doanh nghiệp có số vốn trên 100 triệu chiếm 25,4%. Doanh nghiệp có vốn trên 500 triệu chiếm 31,7% (trên 1 tỷ chiếm 18,9%). Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề thiếu vốn là một trở ngại rất lớn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh. Một vấn đề nữa đó là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tuy đa dạng về loại hình nhưng ít vốn và không có điều kiện để đầu tư trang thiết bị hiện đại, mặt khác đây là loại hình doanh nghiệp còn non trẻ nên môi trường sản xuất kinh doanh chưa ổn định còn hạn chế về khả năng quản lí, do đó kết quả kinh doanh chưa hiệu quả. Tuy đây là loại hình kinh tế được Đảng và Nhà nước khuyến khích nhưng đây không phải là loại hình có yếu tố sở hữu của nhà nước nên nhìn chung các chế độ chính sách đối với DNNQD vẫn còn thiếu công bằng, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh này phải tự thân vận động trong cơ chế thị trường để tìm các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do phải tự thân vận động nên nhiều khi các doanh nghiệp này quá mạo hiểm vượt qua tầm kiểm soát của nhà nước, do đó ngân hàng khó có thể cho vay vốn. Ngoài ra vì đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ, kĩ năng của người lao động còn non trẻ, hạn chế. Số lao động qua đào tạo không nhiều, do vậy mà chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Mặc dù còn rất nhiều khó khăn về vốn nhưng các doanh nghiệp này đang rất phát triển phù hợp với sự phát triển của nước ta hiện nay. Vì vậy mà việc mở rộng tín dung đối với các DNNQD là cần thiết và tất yếu nhằm hoàn thịên một nền kinh tế phát triển và Ngân hàng thương mại là người đáp ứng tốt nhất cho họ. 1.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với sự phát triển của nền kinh tế Cùng với tốc độ phát triển nhanh hiệu quả của nền kinh tế thế giới, ta càng thấy rõ được vị trí và vai trò của DNNQD. Với nhịp độ phát triển hiện nay DNNQD đã và đang tham gia hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nó đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế- xã hội ở nhiều mặt: Thứ nhất: Với sự đa dạng về lĩnh vực kinh doanh các DNNQD đã tham gia cung cấp một khối lượng hàng hoá đáng kể cho xã hội. Xuất phát điểm của vai trò này đó là các DNNQD chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về qui mô và dễ thành lập, nó hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề kể cả các hàng hoá mang tính chất vùng, địa phương. Do đó mà việc kinh doanh diễn ra dễ dàng hơn, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Thứ hai: Các DNNQD ra đời đã tham gia giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, giải quyết nạn thất nghiệp. Sự có mặt của các DNNQD đã thu hút được nhiều lao động, giúp người lao động có công ăn việc làm, ổn định thu nhập cho người lao động, góp phần giảm bớt về chênh lệch thu nhập giữa các bộ phận dân cư. Thứ ba: DNNQD đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tăng trưởng kinh tế, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Nguồn thu chính của ngân sách nhà nước là thuế mà hiện nay thì các DNNQD đã đóng góp 50% vào nguồn thu này. Với sự đóng góp này thì DNNQD cũng đã góp phần vào sự giảm mất cân đối của cán cân ngân sách, phát huy vai trò quản lí vĩ mô của nhà nước. Hơn nữa đây là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, do đó nó đã đóng góp rất lớn vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của đất nước. Thứ tư: DNNQD trở thành vốn tín dụng rộng lớn, đầy tiềm năng. Bởi vì các doanh nghiệp đang tăng trưởng rất nhanh nên cần rất nhiều vốn để hoạt động, nó trở thành thị trường có tiềm năng lớn cho các nghiệp vụ ngân hàng như huy động vốn, cho vay, thanh toán... các doanh nghiệp này hầu hết là hoạt động dưới hình thức là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn đều mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng, các doanh nghiệp này càng phát triển thì ngân hàng thương mại sẽ huy động được nhiều vốn. Mặt khác các DNNQD càng phát triển thì ngày càng trở thành đối tác trong kinh doanh cũng như đối thủ cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước có ưu thế hơn về việc vay vốn ngân hàng, có điều kiện để mở rộng và phát triển hơn các DNNQD. Nhưng ngày nay các DNNQD cũng phát triển không kém và ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn các DNNN, buộc các doanh nghiệp nhà nước phải tìm cách hoàn thiện hơn để có thể tồn tại và phát triển. Thứ năm: Sự ra đời của các DNNQD góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Các DNNQD chính là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, đã đóng góp rất nhiều vào nguồn thu ngân sách, tăng GDP. Khu vực kinh tế này có sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, dịch vụ, công nghệ thông tin... Những hoạt động này đã góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH. 1.4. Điều kiện để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển Từ nghiên cứu trên ta thấy được rằng các DNNQD phát triển đã thúc đẩy và tăng cường các mối quan hệ trong nền kinh tế, đồng thời tăng tính cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển đất nước. Do đó ta phải tạo điều kiện để các doanh nghiệp này phát triển hơn làm sao cho ngày càng đáp ứng được nhu cầu của đất nước. Muốn làm được điều này ta phải phát triển các điều kiện làm cho DNNQD phát triển như: - Vốn: Là điều kiện đầu tiên không thể thiếu được khi doanh nghiệp hình thành và phát triển. Nếu doanh nghiệp không có vốn sẽ không hoạt động được hoặc có ít vốn không có đủ điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ không tạo ra được nhiều của cải vật chất, tạo công ăn việc làm cho người lao động cũng như góp phần vào sự phát triển kinh tế. Đặc biệt để mở rộng và phát triển DNNQD thì các doanh nghiệp này phải có nguồn vốn trung- dài hạn để hoạt động, như vậy thì mới phát triển được lâu dài. - Điều kiện thứ hai đó là đây là các doanh nghiệp còn non nớt, với qui mô nhỏ, chưa có kinh nghiệm nhiều trong sản xuất kinh doanh nên muốn phát triển được thì phải có một sự quản lí tốt cả về tài chính cũng như về nhân sự. - Điều kiện thứ ba đó là đây là các doanh nghiệp không được ưu ái như các doanh nghiệp nhà nước nhưng nhu cầu vốn có thể bằng hoặc có thể lớn hơn các doanh nghiệp nhà nước. Do đó nhà nước phải có những qui chế, qui định phù hợp nhằm làm cho các doanh nghiệp này có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, để các doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh phát triển doanh nghiệp cũng như phát triển ngân hàng, đất nước. 2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2.1. Tín dụng ngân hàng Theo quyết định số 28/2001/QĐ- NHNN1 ngày 15/8/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước định nghĩa cho vay như sau: Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. - Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng tồn tại song song và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá. Các chủ thể tham gia vào tín dụng ngân hàng rất phong phú và đa dạng với một bên là ngân hàng, một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hợp tác xã, các quan hệ tín dụng giữa các chủ thể tín dụng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và có lợi cho hai bên, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Từ khái niệm trên bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay và cho thuê. - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Trên đây là một số yếu tố rất cơ bản trong quan hệ tín dụng, trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà chỉ chú trọng đến các bảo đảm khoản vay, chính vì thế mà làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 2.2. Phân loại tín dụng Tín dụng ngân hàng được phân loại theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định như: Thời hạn cho vay, mục đích cho vay, mức độ tín nhiệm với khách hàng, phương pháp hoàn trả, xuất xứ của tín dụng. 2.2.1 Căn cứ thời hạn tín dụng Theo qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước (quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và hướng dẫn của NHNo, quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD). - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung- dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Loại tín dụng này được sử dụng để thực hiện quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc chiều sâu, kết quả là tăng mức sản xuất và của caỉ xã hội. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung- dài hạn trong tổng số dư nợ của NH. Cho vay ngắn hạn Một là: Cho vay từng lần. Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn từng lần. Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ biến nhất. Mỗi lần vay vốn khách hàng phải gửi đến ngân hàng các tài liệu: Phương án, dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chứng từ liên quan đến nhu cầu vay như hợp đồng mua, bán, giấy báo giá... Phương thức này thực hiện phát tiền vay từng lần. Nhiều khi cũng có trường hợp phát tiền vay từ hai lần trở lên, trường hợp này kèm theo hợp đồng tín dụng, có thêm giấy nhận nợ. Đây là phương thức cho vay nhiều thủ tục rườm rà nên rất gây phiền hà cho khách hàng. Hai là: Cho vay theo hạn mức tín dụng. Phương thức này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn, có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Ngân hàng sau khi nhận đủ các tài liệu của doanh nghiệp tiến hành xác định hạn mức tín dụng. Khi kí kết hạn mức tín dụng mới phải trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực, doanh nghiệp gửi cho ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay phương án sản xuất, kinh doanh kì tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp NHNo nơi cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay mới. Theo phương thức này thì thủ tục vay vốn đơn giản, ngân hàng cũng như doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc cân đối và sử dụng vốn. Ba là: Cho vay theo hạn mức thấu chi. Đây là phương thức áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay theo hạn mức thấu chi, thu nhập ổn định, có tín nhiệm với tổ chức tín dụng. Với phương thức này khách hàng phải mở tài khoản thấu chi tại ngân hàng. Số dư trên tài khoản thấu chi có thể có dư nợ hoặc dư có, khách hàng phải có can kết chuyển thu nhập của mình vào tài khoản thấu chi và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp các khoản chi của khách hàng trên tài khoản thấu chi. Khách hàng có nhu cầu chi vượt số tiền có trên tài khoản thấu chi của mình, gửi giấy đề nghị vay tiền, giấy đề nghị được lập lần đầu cho cả hai hạn mức thấu chi. Mỗi lần rút vốn khách hàng chỉ gửi đến ngân hàng các chứng từ: Phiếu chuyển khoản, giấy lĩnh tiền mặt. Đây là một hình thức cho vay ngắn hạn mà ngay cả khi số dư tài khoản thanh toán của khách hàng không có tiền hoặc không đủ tiền cho nhu cầu chi tiêu,họ vẫn có thể rút séc chi. Bốn là: Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. NHNo nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Năm là: Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. NHNo và khách hàng thoả thuận hợp đồng tín dụng: Hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng; NHNo nơi cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Cho vay trung- dài hạn Cho vay trung- dài hạn chủ yếu là để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Chủ yếu có các phương thức cho vay sau: Một là: Cho vay trả góp Khi vay vốn, NHNo nơi cho vay và khách hàng xác định, thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì hạn trong thời hạn cho vay. Đối với các doanh nghiệp việc cho vay trả góp thường phát sinh khi có các nhu cầu phát sinh như: Xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ cho cán bộ công nhân viên. Hai là: Cho vay theo dự án đầu tư. Ngân hàng lựa chọn cho vay đối với những dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả kinh tế trực tiếp, có khả năng trả nợ cho ngân hàng. NHNo nơi cho vay cùng khách hàng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kì hạn trả nợ. Ba là: Cho vay hợp vốn. Đây là hình thức nhiều tổ chức tín dụng( 2 tổ chức tín dụng trở lên) cùng cho vay cho một dự án của khách hàng. NHNo cùng với các thành viên đồng tài trợ thống nhất với nhau về phương thức thẩm định. Do nhu cầu chia sẻ rủi ro nên hình thức này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng, chủ yếu với dự án đầu tư lớn. 2.2.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng - Cho vay công nghiệp và thương mại: Loại cho vay này cung cấp cho các doanh nghịêp thương mại và công nghiệp nguồn vốn để bổ sung vốn lưu động. - Cho vay nông nghiệp là cho khu vực nông nghiệp vay vốn. - Cho vay cá nhân: là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, các chi phí của đời sống thường nhật chủ yếu qua thẻ tín dụng. 2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng có: - Cho vay không có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay mà uy tín của người đi vay được đặt lên hàng đầu, là cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà NH chỉ dựa vào uy tín của họ để cho vay và có những điều kiện ràng buộc như: khách hàng phải có năng lực hành chính và không được quyền giao dịch với các NH khác, phải trung thực trong kinh doanh. - Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại hình mà người đi vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đây là loại hình tín dụng mà khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng nên khi vay vốn cần có sự bảo đảm. 2.2.4 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành các khoản vay - Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay cũng trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Hình thức này chỉ có hai chủ thể tham gia đó là ngân hàng và người đi vay. - Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các chứng từ có giá còn trong thời hạn thanh toán. Để thực hiện theo hình thức này thì người đi vay phải có các giấy tờ có giá và còn thời hạn thanh toán đem đến ngân hàng. Nó gồm các loại hình như: Chiết khấu thương phiếu, mua lại các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp, nghiệp vụ bảo lãnh. 2.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả - Cho vay theo phương thức hoàn trả một lần. - Cho vay theo phương thức hoàn trả định kì. Để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng. NHNo cùng doanh nghiệp lựa chọn các phương thức cho vay. 2.3. Qui trình cho vay Bước 1: Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và gửi hồ sơ vay vốn như; Hồ sơ pháp lí, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn. Bước 2: Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến và báo cáo thẩm định và trình Giám đốc quyết định. Bước 3: Giám đốc chi nhánh NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay. Bước 4: Hồ sơ khoản vay được Giám đốc kí duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán chuyển thủ quỹ để giải quyết cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt). Bước 5: Sau khi cho vay cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay, theo dõi rủi ro. Bước 6: Thu hồi và gia hạn nợ. Bước 7: Xử lí rủi ro,thanh lí hoạt động vay vốn. 2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Hiện nay các loại hình doanh nghiệp đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao (chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ). Nhu cầu của con người ngày càng tăng, phong phú đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải sản xuất ra mặt hàng tốt hơn, đa dạng hơn... Bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm cách đầu tư thiết bị hiện đại, công nghệ phải tiên tiến thì mới đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Đáp ứng được nhu cầu đó không ai khác chính là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng có một vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là với các DNNQD hiện nay, nó được thể hiện ở các mặt sau: Sự hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế. - Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các cơ hội nghề nghiệp mà xu hướng là chuyển mạnh từ chi phí của thời gian lao động sang chi phí máy móc, số lượng lao động nhìn chung sẽ giảm, máy móc ngày càng đảm nhận nhiều giao dịch thông thường. - Tín dụng ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn của các DNNQD. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp đó phải mạnh, thị phần cao, hình ảnh tốt và có chỗ đứng trên thương trường. Để có được những điều đó thì doanh nghiệp phải có vốn và ngân hàng sẽ là người đáp ứng nguồn vốn chủ yếu cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp có đủ các yêu cầu của ngân hàng. Khi nguồn vốn đã được giải ngân thì sức mạnh của ngân hàng sẽ được tăng lên, có cơ hội để thực hiện mục đích sản xuất kinh doanh, mở rộng thị phần. Ngoài ra để có vốn doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Nhưng điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có qui mô lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhưng bằng hình thức này thì huy động vốn cũng không được nhiều vì thế mà với các DNNQD rất coi trọng tín dụng của ngân hàng. Coi đây là nguồn vốn dồi dào để thực hiện đầu tư, đáp ứng nguồn vốn ổn định trong thời gian dài đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. - Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho các DNNQD tiếp cận vốn nước ngoài Tín dụng ngân hàng không những cấp vốn của mình cho các doanh nghiệp mà còn thu hút vốn đầu tư của nước ngoài dưới nhiều hình thức: Trực tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh cho các doanh nghiệp mua thiết bị trả chậm sử dụng hạn mức L/C. Do đó đã tạo quan hệ của các doanh nghiệp được mở rộng, tạo điều kiện cho việc xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. - Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNQD. Ngân hàng với quan hệ rộng rãi với các chủ thể, đơn vị kinh tế trong tất cả các lĩnh vực, thông qua hoạt động của mình đã có nhiều mối quan hệ tốt đẹp với nhiều tổ chức kinh tế, có nhiều thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó mà có thể cung cấp cho khách hàng các thông tin về thị trường, tư vấn về kế hoạch sản xuất sao cho có hiệu quả nhất. Khi cho vay ngân hàng thường phải kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ cho vay với những khách hàng có hiệu quả kinh doanh cao và tài chính lành mạnh, do đó để vay được ngân hàng các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng tối đa hoá lợi nhuận. Nhìn chung với vai trò to lớn của mình, tín dụng ngân hàng đã đưa các doanh nghiệp phát triển nhanh, tập trung vốn cho các DNNQD có điều kiện phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh, từng bước tiến kịp các khu vực kinh tế khác, từ đó thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước. Vậy có thể khẳng định tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với các DNNQD. Chương II Thực trạng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoàI quốc doanh Tại Sở giao dịch NHNo & PTNTVN 1. Sơ lược về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngày 26/3/1988 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ) ban hành nghị định số 53/HĐBT về thành lập các ngân hàng chuyên doanh, hình thành ngân hàng hai cấp. - Ngân hàng Nhà nước làm chức năng quản lí nhà nước về tiền tệ, ngân hàng - Các ngân hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ- tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Từ khi thành lập cho đến nay, NHNo&PTNTVN đã trải qua 3 lần đổi tên cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Ngày 1/7/1988, Ngân hàng phát triển Việt Nam được thành lập theo nghị định 53/ HĐBT của Hội đồng bộ trưởng. Ngày 14/11/1990 NHNoVN được thành lập theo nghị định số 400/CT của hội đồng bộ trưởng. Thay thế Ngân hàng phát triển Việt Nam trước đây cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành ngân hàng theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII. NHNo là ngân hàng thương mại đa năng, là một pháp nhân hạch toán độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Giai đoạn từ 1997 đến nay thừa uỷ quyền của thủ tướng Chính phủ. Ngày 15/10/1996 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã kí quyết định số 280/QĐ- NHNN đổi tên NHNoVN thành NHNo&PTNTVN, ngoài chức năng vốn có của Ngân hàng thương mại, NHNoVN được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông nghiệp và nông thôn góp phần thực hiện đường lối CNH- HĐH. NHNo&PTNTVN hoạt động theo mô hình tổng công ty 90, là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lí trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Đây là một ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn, đồng thời là Ngân hàng thương mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Ngày 13/05/1999 theo quyết định số 232/QĐ/HĐQT- 02 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng NHNo&PTNTVN, Sở giao dịch NHNo&PTNTVN được thành lập và là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (sau đây viết tắt là NHNo&PTNT Việt Nam), có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam và một số chức năng có liên quan đến các chi nhánh theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Việt Nam. 1.1. Hoạt động huy động vốn tại Sở giao dịch Thực hiện chủ chương đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước SGD đã thực hiện tốt công tác huy động vốn và đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Bảng 1: Kết quả hoạt động huy động vốn của SGD (Đơn vị: Tỷ đồng) chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng số Tổng số Tăng, giảm(%) Tổng số Tăng, giảm(%) Tổng nguồn vốn 6488 8221 +26,71 10990 +33,68 Cơ cấu theo đồng tiền Nội tệ Ngoại tệ 5236 1252 6463 1758 +23,43 +40,41 ._. 9012 1978 +39,43 +12,51 Cơ cấu theo thời hạn Không kì hạn Có kì hạn 2479 4009 3491 4730 +41,82 +17,98 5606 5384 +60,58 +13,82 Cơ cấu theo TPKT Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của TCKT 1823 4665 2482 5739 +36,14 +23,02 2859 8131 +15,18 +41,67 ( Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2005- 2007) Nhìn vào bảng nguồn vốn huy động ta có thể thấy SGD đã duy trì được sự ổn định cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lí và tương đối đều đặn qua các năm. Theo cơ cấu đồng tiền năm 2005 đồng nội tệ là 5236 tỷ tăng 1,65% so với năm 2004, năm 2006 tăng 23,43% so với năm 2005. Đồng ngoại tệ năm 2007là 9012 tỷ tăng 39,43% so với năm 2006. Theo cơ cấu kỳ hạn, có thể thấy tiền gửi không kỳ hạn tăng khá đều qua các năm đặc biệt năm 2007 tăng 60,58% so với năm 2006. Tiền gửi có kỳ hạn cũng tăng đều qua các năm nhưng tăng không nhiều như tiền gửi không kỳ hạn. Theo cơ cấu thành phần kinh tế, tiền gửi của dân cư năm 2006 là 2482 tỷ tăng 36,14% so với năm 2005 là 1823 tỷ; năm 2007 tăng 15,18% so với năm 2006. Tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các TCKT nói chung đều tăng qua các năm nhưng tiền gửi của các tổ chức kinh tế đến năm 2007tăng rất nhiều so với năm 2006.. Cụ thể năm 2007 là 8131 tỷ tăng 41,67 % so với năm 2006. Sở đã huy động được số vốn lớn từ các tổ chức kinh tế. vì SGD đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng nguồn vốn huy động như : + Điều hành tốt lãi suất huy động theo định hướng kinh doanh chung của Sở giao dịch, gia tăng cơ cấu nguồn vốn rẻ bằng cách mở rộng khách hàng tiền gửi của tổ chức, tăng cường nguồn tiền gửi dân cư bằng chính sách lãi suất, phí giao dịch, khuyến mãi. Trong năm, đã 05 lần điều chỉnh lãi suất huy động VND và USD phù hợp với thị trường; Tăng cường thông tin rộng rãi trên các báo, đài trruyền hình, in tờ rơi quảng cáo để tuyên truyền tới các tổ chức và dân cư về các sản phẩm huy động vốn và tiện ích của Sở giao dịch ( 15 loại tờ rơI giới thiệu sản phẩm dịch vụ đang triển khai ) + Triển khai thực hiện nối mạng thanh toán điện tử với các TCTD, DN trên địa bàn như : NH An Bình, NH CP Quốc Tế, HSBC; đang triển khai kết nối thanh toán với Viettel…, nâng cấp chương trình nối mạng thanh toán điện tử với kho bạc nhà nước để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. + Tăng cường tiếp cận và khai thác các khách hàng có tích lũy vốn lớn như VIETSO PETRO, các dự án ODA, Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài Bộ tài chính, Viettel, Công ty Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Bảo Việt… Triển khai tốt dịch vụ trả lương qua tài khoản. Kết quả huy động được 12 triệu USD và hơn 700 tỷ vốn không kỳ hạn. 1.2. Hoạt động sử dụng vốn của Sở giao dịch Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn qua các thời kì (Đơn vị: Tỷ đồng) chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng số Tổng số Tăng, giảm (%) Tổng số Tăng, giảm (%) Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Tổng dư nợ 1596 1043 2051 3060 2192 2933 +91,72 +110,56 +43,0 4960 3605 4290 +62,09 +64,46 +46,26 ( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005- 2007) Doanh số cho vay và doanh số thu nợ của Sở giao dịch tăng đều qua các năm.. Năm 2006 doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng khá mạnh lần lượt là 91,72% và 110,56% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 mức độ tăng có chậm hơn đôi chút so với trước.. Tổng dư nợ qua các năm tăng đều, năm 2006 đạt 2933 tỷ, tăng 41,6 % so với năm 2005. và đạt 91,2% kế hoạch tăng trưởng trung ương giao. Nguyên nhân trong năm 2006 chỉ đạt 91,2% chỉ tiêu kế hoạch được giao ngoài nguyên nhân chủ quan còn có nguyên nhân khách quan do kế hoạch rút vốn các dự án đồng tài trợ chậm hơn so với kế hoạch ban đầu. Năm 2007 tổng dư nợ tăng 1357 tỷ đồng ( tỷ lệ tăng 46,26% ) so với năm 2006, đạt 112,4% so với kế hoạch trung ương giao. Nguyên nhân doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ năm 2007 đều tăng cao do : Tiếp tục giả ngân các dự án đồng tài trợ. Thực hiện cho vay thí diểm công ty và cá nhân cầm cố chứng khoán. Trong năm 2007, ngoài việc ký kết hợp đồng hợp tác và thiết lập cho vay đối với 12 công ty chứng khoán, SGD còn thiết lập quan hệ tín dụng thêm 12 doanh nghiệp mới là Tổng công ty lắp máy VN Lilama, Công ty CP SX XNK Thanh Hà, Công ty DV XNK và TM Haneco, Công ty CP bao bì Vinaconex, Công ty vận tải Biển Bắc, Công ty cổ phần Tân Phát…Ngoài ra, SGD cũng xem xét nâng hạn mức cho vay đối với một số công ty đã có quan hệ tín dụng dược đánh giá có tín nhiệm. Dư nợ cho vay các công ty mới và cũ tăng 546 tỷ đồng, đảm bảo bù đắp số dư nợ các doanh nghiệp nội ngành giảm 436 tỷ đồng. Bảng 3: Cơ cấu dư nợ qua các thời kì (Đơn vị: Tỷ đồng) chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng Tổng Tăng, giảm(%) Tổng Tăng, giảm(%) Tổng dư nợ 2051 2933 +43,0 4290 +46,26 Theo thời hạn ngắn hạn trung,dài hạn 432 1619 919 2014 +112,73 +24,39 1895 2395 +106,2 +18,91 Theo loại tiền nội tệ ngoại tệ 846,5 1204,5 1597 1336 +88,65 +10,91 810 1241 -49,27 -7,11 (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007) Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu dư nợ theo thời hạn có sự biến đổi tương đối. Khoảng cách giữa cho vay trung, dài hạn và cho vay ngắn hạn khá nhiều. 2. Thực trạng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch NHNo&PTNTVN 2.1. Những vấn đề chung về cho vay kinh tế ngoài quốc doanh 2.1.1.Mục đích và nguyên tắc vay vốn Sở giao dịch NHNo&PTNTVN cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhằm tạo điều kiện và khuyến khích những hộ thiếu vốn sản xuất kinh doanh vay vốn nhân hàng để mở rộng sản xuất hàng hoá, phát triển ngành nghề mới và kinh doanh dịch vụ có hiệu quả kinh tế thiết thực góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng. Nguyên tắc cho vay của SGD được áp dụng theo quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. Khách hàng vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc: 1/ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 2/ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.1.2. Điều kiện vay vốn Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam, ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: 1/ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: a. Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý. b. Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp. c. Hộ gia đình, cá nhân: - Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi chi nhánh NHNo&PTNT cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho Giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc NHNo nơi cho vay phải thông báo cho Giám đốc NHNo nơi người vay cư trú biết. - Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHNo là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. d. Tổ hợp tác: - Hoạt động theo điều 120 Bộ luật dân sự. - Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. e. Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của Công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. 2/ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 3/ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: a. Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có thực hiện theo điều 12 quyết định 72/QĐ-HĐQT-TD b. Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách hàng vay vốn nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng. c. Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo&PTNT Việt Nam. 4/ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi. 5/ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam. 2.1.3. Đối tượng cho vay 1/Ngân hàng Nông nghiệp cho vay các đối tượng: a. Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển. b. Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó ngân hàng Nông nghiệp có tham gia cho vay. c. Số lãi tiền vay trả cho ngân hàng Nông nghiệp trong thời hạn thi công, chưa nghiệm thu bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định. 2/ Ngân hàng Nông nghiệp không cho vay các đối tượng: a. Số tiền thuế phải nộp trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước; trừ số tiền thuế xuất khẩu qui định tại mục 1/b ở trên. b. Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác. c. Số lãi tiền vay trả cho chính ngân hàng Nông nghiệp, trừ trường hợp cho vay số lãi tiền vay theo qui định tại mục 1/c ở trên. 2.1.4. Thủ tục và hồ sơ cho vay Tuỳ theo loại khách hàng, phương thức cho vay, bộ hồ sơ cho vay như sau: 1/ Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ sau: a. Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh: a1. Hồ sơ pháp lý: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan tín dụng lần đầu phải gửi đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau: - Quyết định thành lập doanh nghiệp. - Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân). - Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng; quyết định công nhận Ban quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã. - Đăng ký kinh doanh. - Giấy phép hành nghề (nếu có). - Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) - Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh). - Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng. a2. Hồ sơ kinh tế: - Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ. - Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất. a3. Hồ sơ vay vốn: - Giấy đề nghị vay vốn. - Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. - Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn) - Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định. b. Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác: b1. Hồ sơ pháp lý: - Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh. - Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác). - Giấy uỷ quyền cho người đại diện (nếu có). b2. Hồ sơ vay vốn: - Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản: + Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn. - Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được quy định ở trên): + Giấy đề nghị vay vốn. + Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. + Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định. Ngoài các hồ sơ đã quy định nêu trên đối với: - Hộ gia đình, cá nhân vay qua tổ vay vốn phải có thêm: + Biên bản thành lập tổ vay vốn. + Hợp đồng làm dịch vụ. - Hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm: Hợp đồng làm dịch vụ. - Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có thêm: + Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán. + Danh sách hộ gia đình, cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay. c. Khách hàng vay nhu cầu đời sống: - Giấy đề nghị vay vốn. Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả thu nhập. NHNo nơi cho vay có thể thoả thuận với người vay vốn và các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay uỷ quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho NHNo Việt Nam từ các khoản thu nhập của mình. + Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có bảo đảm bằng tài sản) 2/ Hồ sơ do ngân hàng lập: - Báo cáo thẩm định, tái thẩm định. - Biên bản họp hội đồng tín dụng (trường hợp phải qua hội đồng tín dụng). - Các loại thông báo: Thông báo từ chối cho vay, thông báo nợ quá hạn. - Sổ theo dõi cho vay – thu nợ (dùng cho cán bộ tín dụng). 3/ Hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập: - Hợp đồng tín dụng. - Sổ vay vốn. - Giấy nhận nợ. - Hợp đồng bảo đảm tiền vay. - Biên bản kiểm tra sau khi cho vay. - Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro). 4/ Cho vay theo chỉ định, quyết định của Chính phủ, NHNN Việt Nam: Thực hiện bộ hồ sơ cho vay theo quy định của Chính phủ, NHNN Việt Nam; trường hợp Chính phủ, NHNN Việt Nam không quy định thì thực hiện theo quy định 72/QĐ-HDQT-TD. 2.1..5. Quy trình chung xét duyệt cho vay Quy trình xét duyệt cho vay được áp dụng theo quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. 1/ Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. 2/ Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình Giám đốc quyết định. 3/ Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay: - Nếu cho vay thì NHNo nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản) - Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của NHNo Việt Nam. - Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết. 4/ Hồ sơ khoản vay được Giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt). 5/ Thời gian thẩm định cho vay: - Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. - Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết: + Trong thời gian không qua 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNO nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. Trong thời không quá 05 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận. 6/ NHNo nơi cho vay có trách nhiệm niêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm định cho vay theo quy định. 7/ Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với pháp nhân và các nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam, phù hợp với quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và quy định này. 3. Thực tế tình hình tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch NHNo&PTNTVN trong thời gian qua 3.1 Phương thức cho vay Phương thức cho vay được áp dụng theo ĐIều 19 quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, NHNo nơi cho vay thoả thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây: 1/ Cho vay từng lần. 2/ Cho vay theo hạn mức tín dụng. 3/ Cho vay theo dự án đầu tư. 4/ Cho vay hợp vốn. 5/ Cho vay trả góp. 6/ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. 7/ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. 8/ Cho vay theo hạn mức thấu chi. 9/ Các phương thức cho vay khác thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam khi được Chủ tịch Hội đồng quản trị chấp thuận. Các phương thức cho vay trên được áp dụng linh hoạt trong hệ thống NHNo&PTNTVN. Tuy nhiên ở Sở giao dịch chủ yếu vận dụng cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoàI quốc doanh, còn cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng lạ phương thức hầu như chư được thực hiện. * Cho vay từng lần Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng. * Cho vay theo hạn mức tín dụng - Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. - Xác định hạn mức tín dụng: + NHNo nơi cho vay sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành xác định hạn mức tín dụng. + Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng, theo đó NHNo nơi cho vay xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp. - Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và NHNo nơi cho vay lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục dích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng - Lãi suất cho vay: Căn cứ vào quy định của Tổng Giám đốc NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng. - Quản lý hạn mức tín dụng: + NHNo nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. + Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; NHNo nơi cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thoả thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng. + Ký kết hạn mức tín dụng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực khách hàng gửi cho NHNo nơi cho vay phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, NHNo nơi cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng mới. - Xác định thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn của NHNo nhưng tối đa không quá 12 tháng; nếu khách hàng kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng. 3.2. Lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay của Sở giao dịch được áp dụng theo Điều 11, quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. Theo đó: - Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay và kháchh àng thoả thuận phù hợp với quy định của Tổng Giám đốc NHNo Việt nam. - Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHNo Việt nam. Lãi suất cho vay tại Sở giao dịch được xác định và áp dụng hết sức linh hoạt, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lãi suất cho vay trên thị trường của các ngân hàng thương mại; lãi suất huy động của NHNo&PTNTVN; chính sách ưu đãI đối với khách hàng đặc biệt là khách hàng truyền thống; phụ thuộc vào kỳ hạn cho vay cụ thể lãi suất cho vay ngắn hạn < lãi suất cho vay trung hạn < lãi suất cho vay dài hạn. 3.3. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay của Sở giao dịch được áp dụng theo ĐIều 10, quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. Theo đó: NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào: - Chu kỳ sản xuất, kinh doanh. - Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư. - Khả năng trả nợ của khách hàng. - Nguồn vốn cho vay của NHNo Việt nam. Đối với các pháp nhân Việt Nam, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động còn lại tại Việt Nam. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay theo hai loại: - Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên cho vay ngắn hạn tại Sở giao dịch hiện nay chủ yếu là loại thời hạn 3 tháng và 6 tháng. Nói chung thời hạn cho vay như vậy đáp ứng được nhu cầu của khách bởi vì các khách hàng vay vốn SGD chủ yếu kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ vòng quay vốn nhanh. Nếu là sản xuất thì chủ yếu là những mặt hàng cho chu kỳ sản xuất ngắn, thu hồi vốn nhanh. - Cho vay trung, dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của SGD. + Thời hạn cho vay trung hạn: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng (5 năm). + Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên, nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đôí với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống. 3.4. Mức vốn cho vay Mức vốn cho vay được quy định trong đIều 12, quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. Theo đó: 1/ NHNo nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm bảo dảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụngbảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của NHNo Việt nam. 2/ Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, cụ thể như sau: - Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn. - Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu cầu vốn. 3/ Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu thức phân loại khách hàng của NHNo Việt nam); khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên, giao cho Giám đốc NHNo nơi cho vay quyết định. 4/ Đối với khách hàng được NHNo nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện hành của Chính phủ, Thống đốc NHNN Việt Nam. Bảng 4: Doanh số cho vay của SGD với thành phần kinh tế theo thời hạn (Đơn vị:tỷ đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 Tổng Tổng Tăng, giảm(%) Tổng doanh số 3060 4960 +62,09 Doanh số CV ngắn hạn DNNN DNNQD Tổ chức khác 2359,099 1374,283 859,220 125,596 4135,498 769,196 2170,703 1195,598 +75,29 -44,02 +152,63 +851,93 Doanh số CV trung-dài hạn DNNN DNNQD Tổ chức khác 700,9 60,22 3,674 96,15 824,5 688,14 32,990 103,842 +17,63 + 1042,7 +797,93 +8,0 (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006- 2007) Qua bảng thống kê ở trên ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn các Doanh nghiệp Nhà nước giảm trong năm 2007, bên cạnh đó doanh số cho vay đối với DNNQD lại tăng mạnh lên đến 152,63%. Cho vay trung, dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tăng không nhiều so với DNGQD, các tổ chức khác cũng tăng nhưng không đánh kể (8%). Duy chỉ có DNNQD là tăng cao và mạnh nhất là 1042,7%. Kết quả trên chứng tỏ SGD đã quan tâm đến việc vay vốn của các DNNQD. Công tác cho vay ngắn hạn các khu vực này đã tăng lên đáng kể so với các năm trước. 3.5. Trả nợ gốc và lãi vốn vay Trả nợ gốc và lãi vốn vay của Sở giao dịch được áp dụng theo Điều 13, quyết định 72/QĐ- HĐQT- TD. Theo đó: 1/ Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, NHNo nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau: a. Các kỳ hạn trả nợ gốc. b. Các kỳ hạn trả lãi cùng với kỳ trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng:tháng hoặc quý hoặc vụ. c. Đồng tiền trả nợ và bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật. 2/ Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, hoặc lãi; hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì NHNo nơi cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn và khách hàng phải trả lãi suất nợ quá hạn. 3/ Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. Giao cho Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 thoả thuận với khách hàng về điều kiện, số phí phải trả trước hạn và phải được ghi vào hợp đồng tín dụng. Bảng 5: Doanh số thu nợ của SGD đối với các TPKT theo thời hạn (Đơn vị:tỷ đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 Tổng Tổng Tăng, giảm(%) Tổng doanh số thu nợ 2.192 3.605 +64,46 CV ngắn hạn DNNN DNNQD Tổ chức khác 1874,878 889,87 876,466 108,542 3159,788 1116,172 1434,048 609,568 +68,53 +25,43 +63,61 +461,59 CV trung-dài hạn DNNN DNNQD Tổ chức khác 317,12 176,47 38,10 97,37 445,21 367,15 24,33 256,45 +40,39 +108,05 -36,14 +163,37 Nợ quá hạn 16,98 6,086 - 64,11 (Báo cáo cho vay doanh nghiệp quy về VNĐ năm 2006-2007) Quá trình cho vay và thu nợ được kết hợp chặt chẽ với nhau. Nếu chỉ chú trọng đến cho vay mà không quan tâm đến công tác thu nợ đối với các doanh nghiệp thì sẽ dẫn đến nợ quá hạn sẽ tăng lên. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp này thì mức độ rủi ro khi cho vay các doanh nghiệp này là khá cao, nên công tác thu nợ đối với các doanh nghiệp này là hết sức quan trọng đối với chất lượng tín dụng của SGD NHNo&NTVN. Qua các năm, doanh số thu nợ nhìn chung đều tăng nhưng đối với thu nợ cho vay trung và dài hạn DNNQD năm 2007 cũng giảm đôi chút so với năm 2006, điều này thể hiện rất cụ thể qua bảng doanh số thu nợ của SGD đối với các thành phần kinh tế theo thời hạn ở trên. Tốc độ gia tăng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng. Đây là một điều rất tốt, chứng tỏ SGD đã có bước đi đúng hướng trong việc lựa chọn khách hàng và có những giải pháp tháo gỡ, giúp khách hàng có thể giải quyết những khó khăn của mình để có điều kiện trả nợ tốt hơn. Các cán bộ tín dụng đã đi sâu sát trong việc giám sát các khoản vay của khách hàng, có những quyết định đúng đắn kịp thời đối với các dự án vay vốn của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng có hiệu quả. 3.6. Tỷ lệ nợ quá hạn tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Bất cứ một ngân hàng nào khi cho vay cũng đều gặp phải rủi ro như việc thu chậm, khó thu, kể cả không thu được vốn (cả gốc và lãi). Những rủi ro đó gây tổn thất mà ngân hàng không tài nào tránh khỏi. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu cơ bản để phản ánh rủi ro tín dụng mà các ngân hàng luôn phải đối mặt. Bảng 6: Nợ quá hạn của SGD đối với các TPKT theo thời hạn (Đơn vị:tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng Tổng Tăng, giảm(%) Tổng Tăng, giảm(%) Nợ quá hạn 8,8 6,06 - 0,23 20,3 +0,27 DNNN DNNQD Tổ chức khác 5,1 0 3,7 0 0,6 5,46 -100 +47,57 17 0,3 3 -50,0 -45,05 ( Báo cáo cho vay doanh nghiệp quy về VNĐ năm 2005- 2007) Từ bảng trên ta thấy một điều rất rõ là nợ quá hạn chỉ tập trung ở các Doanh nghiệp Nhà nước, trong khi nợ quá hạn tại các DNNQD có xu hứớng giảm dần. Chất lượng tín dụng đối với các DNNQD này là rất tốt. Hy vọng trong năm tới nợ quá hạn của các Doanh nghiệp Nhà nước không còn cao như vậy và nợ quá hạn của các DNNQD vẫn giữ được trạng thái như hiện tại . Trong thời gian tới SGD cần phát huy hơn nữa để có thể thu hồi được nợ quá hạn của kinh tế quốc doanh, có như vậy thì SGD mới dễ dàng trong việc mở rộng cho vay các DNNQD và sự thực thì quan hệ giữa SGD với các DNNQD đã tăng lên. 4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Sở giao dịch đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Để tiến kịp nền kinh tế của các nước thì các DNNQD phải không ngừng được mở rộng và phát triển, phải được cung cấp một nguồn vốn dồi dào, liên tục. Do đó mà việc mở rộng cho vay các DNNQD là rất cần thiết. Nhưng để thực hiện cho vay đối với các DNNQD thì cán bộ tín dụng phải hiểu rõ những yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng. Bao gồm yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. 4.1. Yếu tố bên ngoài (khách quan) Hoạt động tín dụng của các ngân hàng đối với các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng diễn ra tốt đẹp mà nhiều khi nó còn gặp phải một số trở ngại do khách quan tạo ra mà không thể nào lường trước được. Các phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mặc dù đã được tính toán một cách cụ thể, khoa học nhưng công việc đầu tư của họ vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng mang lại rủi ro cho doanh nghiệp, đồng thời làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các yếu tố khách quan đó là - Môi trường kinh tế- xã hội Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động lên hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế phát triển tạo điều kiện cho công tác tín dụng của ngân hàng, các chu kì kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất bị đình trệ, do đó hoạt động tín dụng sẽ gặp khó khăn về mọi mặt. Khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống, ngân hàng không cân đối các nguồn thì sẽ không đtôi lại hiệu quả. Hoặc khi tỷ gía giảm hoặc thị trường biến động sẽ làm cho chủ đầu tư bất ngờ, do đó cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng với ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, môi trường kinh do._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25506.doc
Tài liệu liên quan