Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may Xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may Xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế: LỜI MỞ ĐẦU Ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam sớm trở thành ngành công nghiệp xuất khẩu chủ lực trong quá trình công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Mấy năm gần đây, ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam liên tục giành được những thành tựu lớn, biểu hiện qua những con số ấn tượng về tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước và tổng thu nhập quốc dân. Tuy nhiên, gần đây có nhiều cảnh báo về tình trạng bất ổn trong thị trường la... Ebook Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may Xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế

doc106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1759 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may Xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o động, tình trạng yếu kém của công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt may , tình trạng gia công chiếm đa số…Bên cạnh đó là áp lực cạnh tranh ngày càng tăng trong quá trình hội nhập của Việt Nam. Do vậy, đã đến lúc năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam cần được đánh giá một cách khách quan, qua đó tìm ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng một ngành Dệt may xuất khẩu một cách bền vững, có khả năng thích nghi với môi trường cạnh tranh toàn cầu. Đó là lý do tác giả chọn đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam Số liệu nghiên cứu chủ yếu được thu thập từ khoảng năm 2000 trở lại đây. Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế, nghĩa là phân tích năng lực cạnh tranh ngành Dệt may Việt Nam so với ngành Dệt may của quốc gia khác mà không xem xét sự cạnh tranh trên thị trường nội địa. Mặt khác, luận văn cũng không xem xét sự cạnh tranh trong nội bộ ngành. Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp phân tích, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu. Ngoài mục lục, lời mở đầu, kết luận, và phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: “Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” Chương 2: “Thực trạng năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế” Chương 3:“Định hướng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH Khái niệm vai trò của cạnh tranh Cạnh tranh là một thuật ngữ rất phổ biến trong kinh tế, là một đặc trưng của nền sản xuất hàng hóa. Theo ý nghĩa kinh tế, cạnh tranh là quá trình kinh tế trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn) để đạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình như chiếm lĩnh thị trường, tối đa hóa lợi ích, nâng cao vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, những mục tiêu này mới chỉ đúng trong phạm vi cấp doanh nghiệp. Mục tiêu cạnh tranh xét trên tầm vĩ mô còn phải kể đến khả năng tạo thêm thu nhập, việc làm và nâng cao phúc lợi cho người dân. Trên mọi phương diện, cạnh tranh đều có vai trò rất lớn để mọi hoạt động kinh tế diễn ra một cách hiệu quả, qua đó thúc đẩy tiến bộ xã hội. Trên bình diện quốc tế: Cạnh tranh kích thích các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động và thị trường. Thông qua cạnh tranh, giao thương quốc tế ngày càng được mở rộng, thúc đầy quá trình chuyên môn hóa sản xuất. Trên bình diện quốc gia: Cạnh tranh khiến các nguồn lực được phân bổ một cách hiệu quả nhất, cạnh tranh giúp các nhà sản xuất luôn sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm nhất. Cạnh tranh còn góp phần phân phối lại thu nhập và nâng cao phúc lợi xã hội Trên bình diện doanh nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là mục tiêu phát triển thường trực và lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Bằng sự thúc đẩy của lợi nhuận, doanh nghiệp luôn muốn đi đầu về chất lượng, giá cả, mẫu mã, dưới áp lực phá sản, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến phương thức sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới cách quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả. 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh Trong thực tế, tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về sức cạnh tranh hay năng lực cạnh tranh. Đó là bởi cụm từ này là một phạm trù quá lớn để có thể tiếp cận từ mọi khía cạnh. Chủ thể cạnh tranh có thể là của các tổ chức, ngành, lĩnh vực, sản phẩm hoặc quốc gia và bao gồm tất cả các nhân tố ảnh hưởng tới nó như hiệu quả thị trường, như các chính sách, cơ cấu thị trường và nghiệp vụ kinh doanh về thương mại, đầu tư và các quy định… M. Porter, người trong Hội đồng về năng lực cạnh tranh các ngành ở Hoa Kỳ cho rằng chưa có định nghĩa thống nhất nào về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, Hội đồng về năng lực cạnh tranh của Hoa Kỳ cũng đề nghị một định nghĩa năng lực cạnh tranh như sau: “Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hoá và dịch vụ của nền sản xuất của một nước có thể vượt qua thử thách trên thị trường thế giới trong khi sức sống của dân chúng nước ấy có thể được nâng cao một cách vững chắc, lâu dài” The First Report to the President and Congress, 1992, Requested by Mr. Fred Bergsten, Chairman of the Competitiveness Policy Council in the US House of Representatives, 15 March 1995. . Định nghĩa này tuy lột tả được được tính cạnh tranh nhưng lại bị bó hẹp về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia, chưa nhấn mạnh đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của ngành. Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là “Năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế” Goode, W., Dictionary of Trade Policy, Center for International Economics Studies, University of Adelaide, 1997. . Định nghĩa này đã bao quát được năng lực cạnh tranh của các cấp độ nhưng diễn tả đầy đủ cụm từ “cạnh tranh” chưa rõ ràng. Một định nghĩa tương tự trong Từ điển thuật ngữ kinh tế học thì năng lực cạnh tranh là: “Khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp” Từ điển thuật ngữ kinh tế học, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội, 2001, tr. 349. . Giống như định nghĩa của Hội đồng về năng lực cạnh tranh Hoa Kỳ định nghĩa này không nêu rõ được chủ thể cạnh tranh. Nhưng định nghĩa này diễn tả rất tốt về cạnh tranh. Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) (The OECD High Level Forum on Industrial Competitiveness) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Như vậy, mỗi một định nghĩa đều có mặt ưu điểm và nhược điểm riêng, nhưng định nghĩa của OECD là hoàn thiện nhất khi nêu được chủ thể cạnh tranh và cụm từ cạnh tranh. Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm của OECD trong phân tích. Tuy nhiên, tác giả muốn bổ xung khái niệm này dựa vào các định nghĩa trên như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng một doanh nghiệp, một ngành hay một quốc gia có khả năng giành được thị phần trước các đối thủ cạnh tranh để tạo ra thu nhập và việc làm cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” 1.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh có thể được chia ra thành ba cấp độ: Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/ doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá Việc phân chia cấp độ năng lực cạnh tranh như trên chỉ có tính tương đối. Mỗi một cấp độ đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ví dụ, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều sản xuất hoặc kinh doanh một loại hàng hóa dịch vụ nhất định. Chỉ khi hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp có sức cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có sức cạnh tranh trên thị trường. Một ví dụ khác, ngành Dệt may Việt Nam có sức cạnh tranh, có thị phần lớn trên thị trường thế giới cũng có thể nói Việt Nam có năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới,… Do vậy, cần phải nghiên cứu năng lực cạnh tranh trên mối quan hệ giữa các cấp độ. 1.1.3.1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia Uỷ ban phụ trách về năng lực cạnh tranh của các ngành ở Hoa Kỳ (The U.S. President's Commission on Industrial Competitiveness) đưa ra định nghĩa về năng lực cạnh tranh của một quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng mà quốc gia đó – trong điều kiện thị trường tự do và công bằng – có thể sản xuất hàng hoá dịch vụ đạt tiêu chuẩn của thị trường quốc tế, đồng thời vẫn duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công dân nước mình” Prepared jointly by UNIDO and DSI - Development Strategy Institute - Ministry of Planning and Investment, Vietnam industrial competitiveness review , 1999, p. 6. . Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu (The Global Competitiveness Report) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997 thì “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng mà quốc gia đó duy trì và đạt được những tiến bộ trong việc cải thiện mức sống, được phản ánh bằng mức tăng GDP trên đầu người” Global Competitiveness report, 1997. . Tóm lại, năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng xâm nhập hàng hóa của một quốc gia trên thị trường quốc tế và đạt được những mục tiêu vĩ mô của quốc gia đó như tăng trưởng GDP, thu nhập và mức sống của người dân. 1.1.3.2. Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/ doanh nghiệp Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) (The OECD High Level Forum on Industrial Competitiveness) đã định nghĩa về khái niệm năng lực cạnh tranh của ngành như sau: “Năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng của ngành trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế” OECD, Competitive Policy: A New Agenda . Tuy là định nghĩa của cấp ngành nhưng OECD đã gắn với điều kiện cạnh tranh quốc tế. Định nghĩa này rất hợp lý trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Năng lực cạnh tranh cấp ngành là tổng hợp năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong một ngành và mối quan hệ giữa chúng. Nói chung, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hoặc của một ngành tuỳ thuộc vào khả năng sản xuất hàng hoá, dịch vụ, chất lượng, mức giá bằng hoặc thấp hơn mức giá phổ biến trên thị trường mà không cần đến trợ giá. 1.1.3.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá Năng lực cạnh tranh sản phẩm là khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì... hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá yếu khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, không những doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp còn phải có chiến lược quảng bá, phát triển thị trường sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm… Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh Yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia Theo các tiêu chí của Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF) có 8 nhóm tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia bao gồm: Độ mở của nền kinh tế: Bao gồm các chỉ tiêu như: Hệ thống thuế quan và phi thuế quan, chính sách tỷ giá hối đoái, thị trường tài chính và tín dụng… Vai trò và hiệu lực của chính phủ: bao gồm mức độ can thiệp của Nhà nước và Chính phủ trong, khả năng điều hành vĩ mô của chính phủ, khả năng kiểm soát thuế của Chính phủ. Sự phát triển của hệ thống tài chính, tiền tệ: Khả năng thực hiện các hoạt động trung gian tài chính một cách hiệu quả, rủi ro tài chính và khả năng tiết kiệm Trình độ phát triển công nghệ: Chỉ số về năng lực phát triển công nghệ trong nước, khai thác công nghệ thông qua thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc qua các kênh chuyển giao khác. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng: Bao gồm trình độ phát triển trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, hệ thống giao thông… Trình độ quản lý doanh nghiệp: Trình độ quản lý nguồn nhân lực, tài chính, sản xuất, marketing… Số lượng và chất lượng lao động: Bao gồm các yếu tố về trình độ tay nghề và năng suất lao động, độ linh hoạt của thị trường lao động, hiệu quả của các chương trình xã hội. Trình độ phát triển thể chế: Bao gồm các chỉ số về chất lượng hay hiệu quả các thể chế pháp lý, luật và các văn bản pháp quy khác. Yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành/ doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp được xác định trên cơ sở bốn nhóm yếu tố cơ bản bao gồm: - Chất lượng và khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa đầu vào: bao gồm khả năng chủ động được nguồn nguyên liệu sản xuất, nguồn công nghệ và nguồn vốn. Việc sản xuất của ngành hay doanh nghiệp có được chuyên môn hóa qua từng khâu hay không, khả năng cung ứng sản phẩm triên thị trường thế nào? - Công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ: bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc hay hệ thống tài chính, tư vấn… - Nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ và yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Điều này là đánh giá năng lực cạnh tranh trên phương diện nhu cầu sản phẩm, dịch vụ ngành/ doanh nghiệp cung ứng. Thông qua nghiên cứu nhu cầu, ta có thể xác định được khả năng cung ứng của ngành/ doanh nghiệp. - Mức độ cạnh tranh trên lĩnh vực mà ngành/doanh nghiệp kinh doanh và vị thế của ngành/doanh nghiệp so với các ngành/doanh nghiệp khác: Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành/ doanh nghiệp trên thị trường. Các thông số có thể đánh giá là so sánh thị phần của ngành hay doanh nghiệp trên thị trường, quy mô của ngành… Yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ thể hiện tập trung ở 4 yếu tố: Giá cả: Giá cả sản phẩm là biểu hiện về khả năng sản xuất hiệu quả hay không, năng suất lao động cao hay thấp hay mức độ trang bị công nghệ của doanh nghiệp. Cuộc chiến giá cả giữa các đối thủ cạnh tranh không bao giờ kết thúc. Thông qua cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất không ngừng được nâng cao, đồng thời giá cả sản phẩm được hạ đến mức thấp nhất. Người tiêu dùng luôn chọn giá cả làm tiêu chí để lựa chọn sản phẩm. Do vậy, yêu cầu đối với các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh quốc tế phải không ngừng giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng lao động, cải tiến công nghệ… Chất lượng sản phẩm: Chất lượng là thuộc tính không thể thiếu trong bất cứ hàng hoá và dịch vụ nào. Khi mức sống của con người ngày càng tăng, thì nhu cầu được hưởng thụ sản phẩm hay dịch vụ cũng ngày càng cao. Đầu tư phát triển chất lượng sản phẩm là con đường phát triển một cách bền vững và là bài toán khó của doanh nghiệp. Khi chất lượng sản phẩm được nâng cao thì nhãn hiệu sản phẩm mới được nhiều người tiêu dùng biết đến. Qua đó, thị phần của doanh nghiệp được mở rộng, uy tín của doanh nghiệp ngày một gia tăng và tất yếu nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Mẫu mã sản phẩm: Mẫu mã sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng, chiếm lĩnh các phân đoạn thị trường. Qua đó, sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao. Khả năng tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Nếu khâu tiêu thụ sản phẩm được tổ chức tốt thì doanh nghiệp có thể làm giảm chi phí trung gian, qua đó làm giảm giá thành sản phẩm. Hơn nữa, sản phẩm dù có chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn nhưng không có chiến lược marketing tốt thì không được nhiều người tiêu dùng biết đến. Xu hướng hiện nay, các doanh nghiệp ngày càng đầu tư nhiều cho thương hiệu sản phẩm và marketing sản phẩm 1.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH/DOANH NGHIỆP 1.2.1. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của ngành 1.2.1.1. Phương pháp 1: Phân tích lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh hay khả năng sinh lời trên một đơn vị sản phẩm Phương pháp này đánh giá năng lực cạnh tranh trong trạng thái động dựa trên hệ thống các chỉ số. Các chỉ số này cho phép xác định được mức độ đóng góp của ngành/doanh nghiệp vào nền kinh tế. Khi phân tích năng lực cạnh tranh theo phương pháp này cần tính đến một số dự báo như: Biến động chu kỳ sản phẩm, mức độ phổ biến công nghệ và tích lũy kinh nghiệm, chi phí đầu vào, những thay đổi trong chính sách của Chính phủ và khuynh hướng phát triển… Ưu điểm của phương pháp này là đưa ra được những phân tích định lượng để đánh giá năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, phương pháp này khá phức tạp và khó thực hiện, ít được áp dụng trong thực tế, đặc biệt rất khó ứng dụng vào việc phân tích năng lực cạnh tranh của một ngành ở nước ta. 1.2.1.2. Phương pháp 2: Phân tích theo quan điểm tổng hợp Hầu hết các khái niệm cạnh tranh xét từ phạm vi của ngành/doanh nghiệp đều đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên cơ sở chi phí thấp, sản phẩm tốt, công nghệ cao hoặc là tổ hợp của các yếu tố này. Một nhà sản xuất thường được gọi là nhà sản xuất cạnh tranh nếu có khả năng cung ứng một sản phẩm có chất lượng tốt với mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Một doanh nghiệp được xem là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó duy trì được vị thế của mình trên thị trường cùng các nhà sản xuất khác với các sản phẩm thay thế, hoặc đưa ra thị trường các sản phẩm tương tự với mức giá thấp hơn, hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn. Ưu thế cạnh tranh của một nhà sản xuất hay một doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong một ngành công nghiệp được thể hiện trên hai mặt: ưu thế cạnh tranh bên trong (ưu thế về chi phí) và ưu thế cạnh tranh bên ngoài (ưu thế về mức độ khác biệt hoá). Ưu thế cạnh tranh bên trong (ưu thế về chi phí) là ưu thế được thể hiện trong việc làm giảm các chi phí sản xuất, chi phí quản lý của nhà sản xuất hay các giải pháp nâng cao năng suất lao động nhờ áp dụng những công nghệ hiện đại… Ưu thế này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ giá cả và chất lượng sản phẩm. Ưu thế cạnh tranh bên ngoài (ưu thế về mức độ khác biệt hoá) là ưu thế dựa vào khác biệt của các sản phẩm mà nhà sản xuất tạo ra so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Chất lượng khác biệt của sản phẩm phụ thuộc vào năng lực maketing của nhà sản xuất. Chất lượng khác biệt của sản phẩm tạo nên “giá trị cho người mua” thể hiện qua việc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hay tính tuyệt hảo khi sử dụng sản phẩm. Ưu thế cạnh tranh bên ngoài tạo cho nhà sản xuất “quyền lực thị trường” ngày càng tăng. Phương pháp này là một công cụ mạnh, ưu điểm là phân tích bằng định lượng, vừa chỉ ra được những nhân tố thúc đẩy hay kìm kãm tính cạnh tranh bằng phân tích định tính. Phương pháp này cho phép đánh giá năng lực cạnh tranh từ bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp hay của ngành. Song có một hạn chế là phương pháp này thường được sử dụng nhiều để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hơn là năng lực cạnh tranh của một ngành. 1.2.1.3. Phương pháp 3: Phân tích năng lực cạnh tranh theo cấu trúc ngành của Michael Porter Đây chính là phương pháp phân tích theo “Quan điểm quản trị chiến lược” của Michael Porter. Theo phương pháp này, đối với mỗi ngành, năng lực cạnh tranh được xem xét theo 5 yếu tố: Sự thâm nhập của các tổ chức mới vào lĩnh vực kinh doanh; Các sản phẩm hay dịch vụ thay thế; Sức mạnh của nhà cung ứng; Sức mạnh của người mua; Mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành . (Tham khảo phụ lục 2: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành theo mô hình kim cương của Michael Porter) Đây là một phương pháp phân tích sâu những nhân tố chính tác động đến lợi thế cạnh tranh của ngành. Tuy nhiên, cả năm nhân tố trên đây là những nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành. Sẽ rất thiếu xót nếu đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngành nếu không xét đến yếu tố bên trong của ngành (năng lực sản xuất của ngành). Hơn nữa, trong mô hình có xét đến sự cạnh tranh trong nội bộ ngành, nhưng trong phạm vi luận văn tác giả không nghiên cứu sự cạnh tranh trong ngành. 1.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành Tác giả xin được đề xuất mô hình riêng trong nghiên cứu đề tài này. Về cơ bản mô hình này phỏng theo mô hình của Michael Porter, tác giả có lược đi một vài yếu tố “ngoại vi” và thêm vào yếu tố “nội vi” cho phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. Mô hình này xem xét năng lực cạnh tranh của ngành dưới 4 tác động: Năng lực sản xuất; Thị trường tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh; Các ngành hỗ trợ liên quan (Công nghiệp phụ trợ) Môi trường cơ chế, chính sách . (Nhân tố năng lực sản xuất được xem như là yếu tố bên trong đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành, bốn nhân tố còn lại là những yếu tố bên ngoài) Tiếp theo tác giả sẽ giải thích rõ hơn về các nhân tố: Năng lực sản xuất: Năng lực sản xuất là nhân tố bên trong quan trọng nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành. Năng lực sản xuất được cấu thành từ các yếu tố: Nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, công nghệ sản xuất, và quy mô sản xuất. Còn yếu tố giá cả, chất lượng, sản lượng sản phẩm là những nhân tố biểu hiện hay đo lường năng lực sản xuất. Thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh: Thị trường tiêu thụ quyết định mức cầu của ngành. Thị trường tiêu thụ ở đây xét trên quy mô quốc tế nghĩa là cả thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, luận văn chỉ nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu của Việt Nam nên sẽ tập trung đi sâu vào thị trường tiêu thụ quốc tế mà ngành Dệt may Việt Nam đã cung cấp. Còn đối thủ cạnh tranh là những đối tượng hiện tại và tiềm ẩn sản xuất kinh doanh những mặt hàng tương tự của ngành. Đó là những doanh nghiệp/ ngành của nước khác đang dành giật thị phần trên thị thị trường thế giới, từ đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận, doanh thu hay nói chung là năng lực cạnh tranh của ngành. Đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố ảnh hưởng vừa là nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành. Trong luận văn này tác giả chỉ đi sâu phân tích đối thủ cạnh tranh của nước khác trong ngành Dệt may trên thị trường quốc tế Ngành hỗ trợ liên quan: Trong một nền kinh tế có thể nói không có một ngành nào lại độc lập hoàn toàn với ngành khác. Các ngành luôn có sự tác động qua lại với nhau. Một ngành chỉ có thể phát triển được nếu có các ngành hỗ trợ liên quan mà bản thân ngành đó không tự đáp ứng được. Trong luận văn này, tác giả chỉ phân tích công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Môi trường cơ chế chính sách: Có thể nói đây là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất đối với khả năng phát triển của ngành. Mỗi một quốc gia đều lựa chọn cho mình một số ngành mũi nhọn và đưa ra những chính sách thích hợp để tạo môi trường thuận lợi nhằm mở rộng quy mô của ngành, tăng lợi thế cạnh tranh của ngành như: Xây dựng một chiến lược dài hạn cho phát triển ngành, xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở, quy hoạch vùng nguyên liệu nhằm tạo điều kiện phát triển cho ngành, hay tạo ra các rào cảng thuế và phi thuế làm giảm áp lực cạnh tranh từ bên ngoài, và không thể không nhắc tới các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới… Trong luận văn này, tác giả chỉ phân tích môi trường cơ chế chính sách của Việt Nam đã áp dụng tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu của Việt Nam. 1.2.3. Lý thuyết về mô hình SWOT Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), and Threats (thách thức). Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) SO (Strengths - Opportunities): Các chiến lược dựa trên ưu thế của tổ chức để tận dụng các cơ hội thị trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): Các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của tổ chức để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST (Strengths - Threats): Các chiến lược dựa trên ưu thế của của tổ chức để tránh các nguy cơ của thị trường. (4) WT (Weaks - Threats): Các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của tổ chức để tránh các nguy cơ của thị trường. Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một tổ chức, người ta thường tự đặt các câu hỏi sau: - Strengths: Lợi thế của tổ chức là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường. - Weaknesses: Cần đặt câu hỏi, tại sao đối thủ làm tốt hơn mình? Điều gì làm hạn chế năng lực cạnh tranh của tổ chức mình. Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. - Opportunities: Cơ hội tốt cho tổ chức đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động của tổ chức, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của tổ chức và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng. - Threats: Những trở ngại đang gặp phải là gì? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với tổ chức hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ tổ chức không? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng. Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của tổ chức thông qua việc phân tích tình hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) của tổ chức. SWOT thực hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn. Trong phần cuối chương 2 của luận văn, tác giả sử dụng mô hình này để tổng kết lại năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam. Mô hình SWOT là một công cụ quan trọng để đề xuất, giải pháp sau khi phân tích và đánh giá thực trạng. Lý thuyết về mô hình SWOT trên đây không chỉ dành để phân tích trong các doanh nghiệp mà nó còn áp dụng để đưa ra những giải pháp vĩ mô như trong luận văn này. 1.3. VỊ TRÍ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.3.1. Vị trí của ngành Dệt may xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. Nghề ươm tơ, dệt vải đã trở thành một nghề truyền thống lâu đời của Việt Nam được truyền từ đời này qua đời khác nhờ vào những đôi bàn tay khéo léo của người phụ nữ Việt Nam. Những nghề truyền thống này là một nền tảng vô cùng quý báu cho ngành Dệt may của Việt Nam phát triển. Tuy nghề Dệt may được hình thành khá sớm ở Việt Nam nhưng chủ yếu mang tính thủ công, lạc hậu so với thế giới. Thời điểm năm 1985 nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp, đầu vào và đầu ra của sản xuất được cung ứng theo chỉ tiêu của Nhà nước. Ngành Dệt may chủ yếu cung cấp cho tiêu dùng nội địa, một số lượng nhỏ xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu. Đến cuối năm 1990, khi hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa bị tan rã, ngành Dệt may xuất khẩu của nước ta gần như mất hết thị trường xuất. Từ năm 1991 trở đi, nhờ có chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành Dệt may Việt Nam. Ngày 23 tháng 4 năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dệt may đến năm 2010 theo QĐ số 55/2001/QĐ-TTg. Với chiến lược này ngành Dệt may có nhiều cơ hội mới để phát triển đó là: Chính phủ có nhiều chính sách đầu tư hỗ trợ, khuyến khích phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh như được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư, được Ngân hàng đầu tư và phát triển, các Ngân hàng thương mại quốc doanh bảo lãnh hoặc cho vay tín dụng xuất khẩu, cho vay đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi, được hưởng thuế thu nhập ưu đãi 25%. Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-TTg. Chiến lược đưa ra mục tiêu cụ thể giai đoạn 2008-2010, ngành Dệt may tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 16-18%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 20%. Giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 12-14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15%. Doanh thu toàn ngành đến 2010 đạt 14,8 tỷ USD, tăng lên 22,5 tỷ USD vào năm 2015 và lên 31 tỷ USD trong đó, xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020. Bảng 1.1. Bảng so sánh kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may với tổng kim ngạch xuất khẩu và GDP (ĐV: Ngàn USD) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 XKDM (1) 1892 1975 2732 3609 4385 4862 5784 7780 KNXK (2) 14482 15029 16706 20149 26485 32447 39600 48000 GDP (3) 27600 30000 33500 38300 44700 52900 60800 65900 (1)/(2) ĐV: % 13,1 13,1 16,3 17,9 16,5 15 14,9 16 (1)/(3) ĐV: % 6,8 6,6 8,1 9,4 9,8 9,3 9,5 11,8 Nguồn: Tổng cục thống kê Từ đó đến nay, ngành Dệt may Việt Nam luôn nằm trong tốp đầu trong 10 ngành có kim ngạch lớn nhất của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng khoảng 20 – 40% và tốc độ tăng trưởng này khá ổn định. Kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may luôn chiếm khoảng từ 13 đến 17% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, chiếm khoảng 6% cho GDP hàng năm, đóng góp đáng kể vào tăng tưởng GDP của cả nước. Đặc biệt, năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 48 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may đạt 7,78 tỷ USD, tăng 34,5% so với cùng kỳ chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp 11% cho GDP, cao nhất trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Cũng trong năm 2007, Lần đầu tiên Việt Nam đã lọt vào top 10 nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu Dệt may. Ngành Dệt may đã phát triển._. thành một trong những ngành công nghiệp quan trọng bậc nhất của Việt Nam. Với tỷ lệ trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu và tỷ lệ đóng góp vào GDP như trên, ngành Dệt may thực sự xứng đáng là một ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam. Không những thế, lần đầu tiên ngành dệt may Việt Nam nằm trong top 10 nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới. Qua đó, ngành Dệt may đã góp phần tạo dựng danh tiếng và hình ảnh Việt Nam, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu là vì những lý do sau: Một là, như ta đã biết, cạnh tranh là yếu tố đặc trưng của cơ chế thị trường và không ai có thể phủ nhận vai trò tích cực của nó trong cơ chế thị trường. Cạnh tranh thúc đẩy sự lưu động các yếu tố sản xuất và phân phối lại tài nguyên. Các Mác cho rằng: Cạnh tranh là sức ép từ bên ngoài buộc các nhà tư bản không ngừng tích lũy tư bản. Trong cuộc cạnh tranh một mất một còn, để tăng cường thực lực giúp mình chiến thắng trong cạnh tranh, nhà tư bản cũng phải đầu tư ngày càng nhiều tư bản để mở rộng sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Mà năng suất lao động thì lại trực tiếp do trình độ kỹ thuật sản xuất, qui mô sản xuất và việc gia tăng mức độ mở rộng sản xuất. Kết quả, cạnh tranh làm cho tư bản, sức lao động không ngừng chuyển dịch từ ngành này (ngành có lợi nhuận thấp) sang ngành khác (có lợi nhuận cao hơn), cạnh tranh cũng phát triển từ cạnh tranh nội bộ ngành đến cạnh tranh giữa các ngành. Theo đà phát triển và nâng cấp cạnh tranh thì tài nguyên kinh tế xã hội, tài nguyên tự nhiên cũng không ngừng được phân phối lại giữa các ngành khác nhau, không ngừng điều chỉnh và tối ưu hóa kết cấu ngành, kết cấu sức lao động, qua đó thúc đẩy tập trung hóa sản xuất và tích lũy tư bản. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung và nâng cao năng lực ngành Dệt may nói riêng sẽ: Sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả nhất Thúc đẩy tập trung hóa sản xuất và tích lũy vốn Góp phần tái cơ cấu thu nhập Nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự sáng tạo… Hai là, Ngành Dệt may Việt Nam có lợi thế để phát triển như: Đây là ngành mà nước ta có truyền thống lâu đời; do bản chất của người Việt Nam cần cù chịu khó, khéo tay nên thích hợp với nghề Dệt may; nguồn lao động của Việt Nam khá dồi dào và rẻ. Đây là lợi thế lớn so với các nước trong khu vực. Tuy nhiên, trình độ phát triển ngành Dệt may Việt Nam còn hạn chế so với các nước tiên tiến là một thách thức lớn. Sớm nhận thức được lợi thế và cơ hội này, Chính phủ đã chủ trương phát triển ngành Dệt may thành ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành chủ lực xuất khẩu trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Ngày 23 tháng 4 năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dệt may đến năm 2010 theo QĐ số 55/2001/QĐ-TTg và Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-TTg. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh để ngành Dệt may là một ngành chủ lực của Việt Nam là một chiến lược của Việt Nam trong điều kiện Việt Nam thực hiện Công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Ba là, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới sẽ đem về cho đất nước một lượng ngoại tệ đáng kể để phát triển đất nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho người dân… đồng thời còn nâng cao uy tín của hàng Việt Nam, nâng cao uy tín và tạo dựng hình ảnh của Việt Nam với bạn bè thế giới. Bốn là, trong tiến trình tự do hóa thương mại và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, các rào cản thương mại dần bị cắt giảm hay xóa bỏ, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu toàn cầu nhưng nó cũng tạo ra những áp lực cạnh tranh to lớn buộc ngành Dệt may nước ta phải tự biến đổi. Thứ nhất, Việt Nam cam kết xóa bỏ rào cản thương mại về hàng hóa nói chung và hàng Dệt may nói riêng, ngành Dệt may không chỉ bị cạnh tranh ở nước ngoài mà còn gặp phải nguy cơ “thua ngay trên sân nhà” như một số nhận định của một số chuyên gia. Thứ hai, áp lực cạnh tranh sẽ tăng khi các nước xuất khẩu đều được hưởng những ưu đãi từ nước nhập khẩu (như giảm thuế nhập khẩu, xóa bỏ hạn ngạch hay quy chế giám sát…) Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may là cách duy nhất vừa khống chế đuợc nguy cơ từ cạnh tranh vừa tận dụng tốt những cơ hội trong tiến trình hội nhập. 1.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU 1.4.1. Trung Quốc Cách đây 20 năm, ngành Dệt may Trung Quốc còn chưa đáp ứng nổi những nhu cầu của thị trường trong nước, thì đến nay, nhờ sự đột phá mạnh về đầu tư nhằm hiện đại hóa và phát triển, công nghiệp Dệt may Trung Quốc đã chiếm ưu thế vượt trội trên thị trường thế giới. Kim ngạch xuất khẩu Dệt may Trung Quốc tăng trưởng liên tục và đều đặn từ 20 đến 25%/năm. Năm 2006, giá trị xuất khẩu hàng Dệt may của Trung Quốc đạt 143,99 tỷ USD, tăng 25,2% so với năm 2005. Với 13% dân số lao động và chiếm gần 10% GDP, công nghiệp Dệt may Trung Quốc đã góp phần tạo ra 17 triệu việc làm và hàng trăm triệu nông dân sản xuất nguyên phụ liệu. Về chính sách, Nét nổi bật trong chính sách phát triển ngành công nghiệp Dệt may xuất khẩu của mình là đầu tư mạnh cho tài sản cố định và công nghệ sản xuất. Trung Quốc đã triển khai kế hoạch tái cơ cấu một cách triệt để từ năm 1998 nhằm hiện đại hóa ngành Dệt may. Chính phủ Trung Quốc cho thành lập tổ chức nghiên cứu phát triển (commercial R&D organization), Tập đoàn phát triển công nghệ và khoa học dệt Trung Quốc (The Chinese Textile Science and Technology Development Corporation) nhằm tìm ra những thế mạnh mới trong ngành công nghiệp Dệt may . Hiện tại, Trung Quốc đang khởi động kế hoạch 5 năm lần thứ 10 với khẩu hiệu “Từ ngành Dệt may quy mô lớn sang một ngành Dệt may mạnh”. Năm 2000, Chính Phủ và Nhà nước Trung Quốc trợ cấp không hoàn lại 4,2 tỷ USD và 2,9 tỷ USD cho vay ưu đãi để nâng cấp thiết bị công nghệ thuộc dạng hiện đại nhất thế giới cho toàn ngành. Tổng cộng trong 3 năm 2001 đến 2004, Trung Quốc đầu tư 21 tỷ USD nhằm nâng cấp 3500 nhà máy toàn ngành. Công nghệ phụ trợ cho công nghiệp Dệt may Trung Quốc rất phát triển, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu. Các doanh nghiệp Dệt may liên kết chặt chẽ với nông dân bằng cách bao tiêu sản phẩm, đảm bảo giá thu mua nguyên liệu nên vùng nuôi trồng nguyên phụ liệu luôn được ổn định. Năm 2002 sản lượng bông của Trung Quốc là 8,2 triệu tấn, sản lượng vải là 32,2 tỷ mét vuông. Năm 2005, Trung Quốc chiếm 26% sản lượng sợi dệt, 33% sản lượng chỉ, 25% sản lượng vải của toàn thế giới. Phó chủ tịch Hội đồng ngành Dệt may Trung Quốc, Ông Xu Kunyuan cho biết Trung Quốc hiện có tới 19 triệu lao động ngành Dệt may và khoảng 100 triệu nông dân tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cung cấp cho ngành Dệt may . Trung Quốc cũng đặc biệt quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực trong lĩnh vực thiết kế thời trang. Hệ thống đào tạo của Trung Quốc là một hệ thống rất chặt chẽ và quy mô lớn. Hiện tại, cả nước đã có 140 trường đào tạo về thời trang. Trung bình 1 năm, các doanh nghiệp bỏ ra 70 giờ cho công tác đào tạo công nhân, trong khi Canada là 32 giờ, Ấn Độ là 10 giờ ( thống kê của chandra et al. , 1998). Đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã là một nét đặc trưng của ngành công nghiệp Dệt may xuất khẩu Trung Quốc. Trung Quốc sớm theo đuổi chiến lược kép trong việc thiết lập thị trường: “Sản xuất khối lượng lớn sản phẩm với giá trị thấp và khối lượng nhỏ hơn những sản phẩm giá trị cao”. Nhờ chiến lược này, hàng hóa Trung Quốc có thể thỏa mãn đa dạng nhu cầu thị trường và chiếm lĩnh hầu hết các phân khúc thị trường Dệt may thế giới. Cuối cùng, Hồng Kông đóng vai trò chủ chốt cho tăng tưởng của ngành công nghiệp Dệt may Trung Quốc. Hồng Kông là trung tâm thiết kế mẫu mã thời trang của Trung Quốc cũng như toàn thế giới. Đồng thời Hồng Kông có hệ thống tài chính, dịch vụ cảng biển hiện đại nhất thế giới, nó cho phép doanh nghiệp Dệt may rút ngắn thời gian giao hàng, đáp ứng được nhu cầu giao hàng gấp của khách hàng. Một mạng lưới sản xuất chi thấp ở Trung Quốc đại lục, một trung tâm thiết kế thời trang hiện đại, dịch vụ hỗ trợ tiện lợi và chi phí thấp, bên cạnh đó là những nhà tạo lập thị trường rộng khắp Châu Âu và Hoa Kỳ… Tất cả những yếu tố trên khiến Ngành Dệt may Trung Quốc luôn chiếm vị trí số một trong thị trường Dệt may thế giới. 1.4.2. Ấn Độ Ấn Độ là quốc gia lớn thứ hai thế giới về sản xuất dệt may với 31000 doanh nghiệp và sản xuất 4 triệu tấn sợi. Ấn Độ có lợi thế dồi dào về nguồn lao động, giá nhân công rẻ, có kỹ năng và kỹ năng sản xuất đa dạng các mặt hàng Dệt may. Ấn Độ thuộc số các nhà sản xuất sợi và vải lớn nhất thế giới, có thể sản xuất rất nhiều loại quần áo khác nhau. Ấn Độ được xem là một nguồn cung cấp cạnh tranh về các sản phẩm dệt trong nhà Về mặt chính sách, Ấn Độ loại bỏ khống chế với đầu tư nước ngoài, bãi bỏ nhiều hạn chế về giấy phép nhập khẩu, hỗ trợ nâng cao chất lượng bông, giảm thuế nhập khẩu hàng nguyên phụ liệu, cải tiến trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo thiết kế thời trang. Dự báo Ấn Độ cùng với Trung Quốc có thể sẽ chiếm lĩnh thị phần quan trọng sau khi sau giai đoạn hậu hạn ngạch. Một số ý kiến cho rằng, xuất khẩu Dệt may Ấn Độ sẽ tăng trưởng gấp 3 lần trong giai đoạn 2005 – 2010, đặc biệt sau khi Ấn Độ đã và đang đầu tư mạnh cho lĩnh vưc xơ, sợi, vải và dệt. Số lượng sợi Polyester dự báo sẽ tăng gấp 2 đến 3 lần từ 1,2 triệu tấn năm 2003 đến 2 triệu tấn năm 2010. 1.4.3. Inđônêxia Inđônêxia là một trong những nước sản xuất hàng Dệt may tiêu biểu của Đông Nam Á và có nhiều nét tương đồng so với ngành Dệt may Việt Nam. Hiện tại, Indo có khoảng 1,2 triệu lao động trực tiếp và 3,5 triệu lao động trong lĩnh vực liên quan khác. Kim ngạch xuất khẩu Dệt may của Indo là 7,7 tỷ USD năm 2004 tăng 8,5% so với năm 2003. Lợi thế của ngành Dệt may Indo là sự phát triển đồng bộ theo chiều dọc trong mọi công đoạn sản xuất. Ngành Dệt may Indo bao gồm hầu hết các công đoạn sản xuất từ sản xuất xơ, sợi nhân tạo tới kéo sợi dệt và hoàn tất vải và sản phẩm may. Về cơ bản, các nhà máy dệt Inđônêxia có thể sản xuất vải để đáp ứng cho xuất khẩu sản xuất sợi đủ đáp ứng nhu cầu nội địa. Với lợi thế này, Inđônêxia đang hướng tới chiếm lĩnh thị trường Dệt may trung, cao cấp. Bài học rút ra cho Việt Nam Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm phát triển ngành Dệt may một số nước ta rút ra những bài học cơ bản sau: Thứ nhất, phải xem đầu tư là là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng đầu tư cho nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao trình độ nguồn nhân lực là khoản đầu tư then chốt nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Khi đầu tư cho công nghệ hiện đại, sản phẩm Dệt may sẽ có chất lượng tốt hơn, thậm chí nhờ công nghệ tiên tiến giá thành sản xuất trên mỗi sản phẩm có thể được hạ thấp. Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Qua việc đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, doanh nghiệp có thể dành ưu thế trước mọi thách thức. Thứ hai, chú trọng phát triển nguồn nguyên phụ liệu trong nước. Qua những bài học về Trung Quốc, Ấn Độ và Inđônêxia trên ta thấy bất cứ cường quốc dệt may nào cũng đều chú trọng phát triển sản xuất và cung cấp nguyên phụ liệu. Chủ động được nguồn nguyên phụ liệu cho phép ngành Dệt may mới tổ chức sản xuất có hệ thống, cắt giảm chi phí và ít phụ thuộc Thứ ba, Chính phủ và Nhà nước cần có chính sách toàn diện và định hướng và hỗ trợ sự phát triển ngành Dệt may. Trung Quốc là một ví dụ điển hình về sự hỗ trợ và định hướng về chính sách cho ngành công nghiệp Dệt may của mình. Một ngành công nghiệp sở hữu công nghệ hiện đại, chi phí sản xuất thấp cũng như sản phẩm đa dạng ít nhiều là sự định hướng và hỗ trợ từ phía chính sách của Chính Phủ và Nhà nước Trung Quốc. Thứ tư, hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng hệ thống kênh phân phối ở nước ngoài là một công cụ quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời cũng là kênh quảng cáo thương hiệu cho sản phẩm Dệt may xuất khẩu. Phía Nhà nước cần xây dựng một hệ thống thông tin hiện đại cung cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đồng thời có chính sách khuyến khích Việt kiều tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu Dệt may như Trung Quốc đã thực hiện. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may Việt Nam Trong 10 năm trở lại đây, ngành Dệt may đã chứng tỏ là một ngành công nghiệp mũi nhọn trong lĩnh vực xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khoảng 20% /năm. (Mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam được thể hiện trong bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 dưới đây). Trong bảng 2.1 có một điểm đáng lưu ý là mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu năm 2001 rất thấp so với các năm (khoảng 4 % tương đương 83 triệu USD). Nguyên nhân là trong năm này hàng Dệt may của Việt Nam phải cạnh tranh với hàng Dệt may của Trung Quốc. Bên cạnh đó, nền kinh tế của một số thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam đang suy thoái nên số lượng nhập khẩu cũng giảm đi so với năm 2000. Trong khi đó, hàng Dệt may của các nước Đông Âu, Campuchia, Bangladesh, Srilanka, Bắc Phi, xuất khẩu vào EU được miễn thuế và hạn ngạch, trong khi hàng Dệt may Việt Nam bị đánh thuế nhập khẩu bình quân là 14% và bị khống chế hạn ngạch khiến hàng hóa của Việt Nam kém cạnh tranh so với các nước khác. Biểu đồ 2.1 dưới đây biểu hiện rõ hơn xu hướng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam (1998-2007) ( Đơn Vị: triệu USD ) Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị 1450 1746 1892 1975 2732 3609 4385 4862 5784 7780 Tăng (%) 20,41 8,36 4,39 38,33 32,10 21,50 10,88 18,96 34,50 Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may ViệtNam Giai đoạn (1998-2007) Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam Biểu đồ 2.1 cho thấy, từ năm 2002 trở đi kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của nước ta tăng rõ rệt. Cuối năm 2002, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam đã đạt 2,732 tỷ USD tăng hơn 28% so với năm 2001, vượt giá trị xuất khẩu dầu thô (giá trị xuất khẩu dầu thô đạt 2,51 tỷ USD), đứng vị trí thứ nhất về kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Có hai nguyên nhân chính lý giải tốc độ tăng đột biến kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam năm 2002, 2003. Nguyên nhân thứ nhất, sau khi Hiệp định thương mại Việt – Hoa Kỳ được ký kết (năm 2001) đã mở cửa cho hàng Dệt may Việt Nam xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường này. Riêng trong năm 2002 xuất khẩu Dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 850 triệu USD, tăng 20 lần so với năm 2001, chiếm 30% tổng kim ngạch hàng Dệt may. (Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam). Nguyên nhân thứ hai, ngày 23 tháng 4 năm 2001 Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành Dệt may đến năm 2010 theo QĐ số 55/2001/QĐ-TTg. Từ đó ngành Dệt may đã có những chuyển biến mạnh mẽ, nhiều kỷ lục mới trong xuất khẩu Dệt may được lập. Thị phần của hàng Dệt may Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ tăng lên rất nhanh ( từ 0,17 % năm 2001 lên 3,92 % năm 2003), từ vị trí thứ 64 năm 2001 trong số các nước xuất khẩu hàng Dệt may vào thị trường Hoa Kỳ lên thứ 7 trong năm 2003 (đứng sau Trung Quốc, Mexico, Pakistan, Ấn Độ, Campuchia, Brazil). Sau khi tăng đột biết trong 2 năm 2002 và 2003 ( tốc độ tăng trưởng năm 2002 và năm 2003 lần lượt 38,3% và 32,1%) thì kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của nước ta trong năm 2004 và 2005 lại hơi chững lại do xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU bị áp hạn ngạch. Sang năm 2006 và 2007 nhờ xuất khẩu sang EU và Hoa Kỳ được dỡ bỏ hạn ngạch nên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đã tăng khá trở lại. Năm 2007, sau một năm gia nhập WTO, ngành Dệt may Việt Nam đã đạt được những thành tựu chưa từng có. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may năm 2007 đạt 7,78 tỷ USD, tăng 34,5% so với năm 2006, cao hơn nhiều so với mức gần 20% của năm 2006. Như vậy, năm 2007ngành công nghiệp Dệt may nước ta vượt 280 triệu USD so với mục tiêu đề ra. Sau một năm gia nhập WTO ngành Dệt may Việt Nam đã khẳng định được mình là một ngành công nghiệp mũi nhọn hàng đầu của đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời cũng khẳng định được năng lực cạnh tranh trên quy mô quốc tế. Kim ngạch xuất khẩu không những tăng trưởng qua các năm mà còn thể hiện sự tăng trưởng trong từng tháng của năm. Biểu đồ 2.2. cho thấy, trong từng tháng năm 2006 và 2007, kim ngạch xuất khẩu đều có mức tăng đột biến so với cùng kỳ năm trước. Do đó, Việt Nam gia nhập WTO có ảnh hưởng tích cực đến tốc độ tăng trưởng ngành Dệt may nước ta, bất chấp áp lực cạnh tranh quốc tế ngày càng tăng. Biểu đồ 2.2. Diễn biến kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam trước và sau một năm gia nhập WTO Nguồn: tinthuongmai.vn 2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng Dệt may theo thị trường Tuy thị trường tiêu thụ hàng Dệt may Việt Nam là khá rộng nhưng nhìn chung, hàng Dệt may xuất khẩu tập trung chủ yếu vào các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản, các thị trường khác chiếm tỷ trọng rất thấp. Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may tới một số thị trường (Đơn Vị Triệu USD) STT Thị trường Năm 2006 (tr USD) Năm 06 so với 05 (%) Tỷ trọng KN năm 2006 Năm 2007 (tr USD) Năm 07 so với 06 (%) Tỷ trọng KN năm 2007 1 Hoa Kỳ 3044,6 16,97 52,18 4464,8 46,65 57,39 2 EU 1243,8 37,46 21,32 1489,3 19,74 19,14 3 Nhật Bản 627,6 3,93 10,76 703,8 12,14 9,05 4 Đài Loan 181,4 -0,95 3,11 161,1 -11,18 2,07 5 Canada 97,3 20,23 1,67 135,5 39,25 1,74 6 Hàn Quốc 82,9 67,55 1,42 85,0 2,49 1,09 7 Nga 62,4 30,33 1,07 79,0 26,59 1,02 8 Mêhicô 000 54,5 0,70 9 Trung Quốc 29,7 265,92 0,51 43,1 45,17 0,55 10 Thổ Nhĩ Kỳ 5,7 134,99 0,10 37,8 563,80 0,49 11 Hồng Kông 31,1 148,75 0,53 36,6 17,60 0,47 12 UAE 27,4 351,44 0,47 28,5 4,15 0,37 13 Campuchia 18,5 564 0,32 28,5 54,15 0,37 14 Malaysia 33,7 37,78 0,58 25,3 -24,79 0,33 15 Singapore 19,1 285,40 0,33 24,2 26,40 0,31 16 Inđônêxia 17,4 1,04 0,30 24,8 42,40 0,32 17 ả Rập Xê út 18,1 166,95 0,31 27,2 49,91 0,35 18 Ôxtrâylia 23,7 -4,54 0,41 24,2 2,08 0,31 19 Ukraina 12,2 284,32 0,21 21,4 75,20 0,28 20 Thái Lan 10,7 367,75 0,18 16,4 53,24 0,21 21 Nam Phi 3,4 124,38 0,06 13,3 294,27 0,17 22 Thụy Sỹ 10,8 31,97 0,19 11,3 4,80 0,15 23 Philipine 6,4 373,29 0,11 11,2 76,14 0,14 Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang một số thị trường trọng điểm năm 2006 ( Đơn vị: % ) Nguồn: Tinthuongmai.vn Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang một số thị trường trọng điểm năm 2007 ( Đơn vị: % ) Nguồn: Tinthuongmai.vn Bảng 2.2 cho biết về số liệu thống kê về 23 thị trường tiêu thụ lớn nhất hàng Dệt may Việt Nam. Thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu hơn 3 tỷ USD năm 2006 và 4,4 tỷ năm 2007. Thị trường chiếm tỷ trọng thấp nhất là Nam Phi (chỉ 0,06% năm 2006 và 0,17% năm 2007) và thị trường Phipine với 6,3 triệu USD bằng 0,21% so với kim ngạch xuất sang Hoa Kỳ (năm 2006) và hơn 11 triệu USD bằng 0,25% so với kim ngạch xuất sang Hoa Kỳ (năm 2007). Sau đây tác giả sẽ đi sâu phân tích một số thị trường xuất khẩu tiêu biểu của hàng Dệt may Việt Nam. Thị trường Hoa Kỳ. Bảng 2.3 Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ Năm 2000 – 2007 (Đơn vị triệu USD) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Hoa Kỳ (1) 49,5 49,3 850 2480 2369 2602 3044,6 4464,8 Toàn ngành (2) 1892 1975 2732 3609 4385 4862 5784 7780 Tỷ trọng (1)/(2) (%) 2,62 2,50 31,11 68,71 54,02 53,52 52,18 57,39 Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam Hiệp định thương mại Việt -Hoa Kỳ được ký kết năm 2001 là dấu mốc quan trọng cho sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ của ngành Dệt may xuất khẩu của Việt Nam, đóng gớp lớn cho sự tăng trưởng của cả ngành. Sau khi hiệp định có hiệu lực, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may vào Hoa Kỳ năm 2002 tăng lên gấp 20 lần so với cả năm 2001, đạt 850 triệu USD, chiếm 1/3 giá trị kim ngạch toàn ngành. Từ đó, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ luôn giữ ở mức cao và ổn định luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Hoa Kỳ và thị trường này có ảnh hưởng rõ nét nhất đến kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may Việt Nam. Biểu đồ 2.3 dưới đây xem xét mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ so với toàn ngành: Biểu đồ 2.5. So sánh tổng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may sang Hoa Kỳ so với toàn ngành (2000 - 2007) Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam - Thị trường EU EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam và luôn được coi là thị trường tiềm năng, truyền thống của hàng Dệt may xuất khẩu Việt Nam. Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang EU, hàng Dệt may có kim ngạch đứng thứ hai sau giày dép. Số liệu thống kê cho thấy, nếu năm 2003 kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam sang EU chỉ đạt 537.1 triệu USD. Đến năm 2004 đã tăng lên mức 760 triệu USD, năm 2005 tiếp tục tăng lên mức 882,8 triệu USD, năm 2006 vượt qua ngưỡng 1 tỷ USD (đạt 1,245 tỷ USD), năm 2007 đạt 1,49 tỷ USD, tăng 19,74% so năm 2006, tăng 62,2% so năm 2005, gấp gần 3 lần so năm 2003. (Xem biểu đồ 2.6 ) Biểu đồ 2.6. Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may sang EU qua các năm 2003 - 2007 (Đơn vị triệu USD) Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam Trong năm 2008, EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch Dệt may cho Trung Quốc và sẽ áp dụng một hệ thống giám sát “kiểm tra kép” để theo dõi việc cấp phép xuất khẩu hàng Dệt may tại Trung Quốc và việc nhập khẩu mặt hàng này vào EU. So với trước đây, hàng Dệt may Trung Quốc sẽ dễ dàng thâm nhập vào thị trường EU hơn. Do hàng Dệt may Trung Quốc vốn có năng lực cạnh tranh cao do chủ động được nguyên phụ liệu và có khả năng đáp ứng nhiều loại phẩm cấp hàng hóa, nên sẽ rất khó cho các đối thủ khác gia tăng thị phần trong đó có Việt Nam trên thị trường EU. Thị trường Nhật Bản Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của hàng Dệt may Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch của ngành. Trước những rào cản từ thị trường Hoa Kỳ và EU thì Nhật Bản vẫn luôn là một trong những khách hàng thích hợp đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam. Trong khi hàng Dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU tăng mạnh, thì xuất khẩu sang Nhật Bản lại tăng chậm. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam sang Nhật Bản trong năm 2006 chỉ tăng 3,93%, đạt 627 triệu USD. Năm 2007 kim nghạch xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 738 triệu USD tăng 12,14% so với năm 2006. Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu so với toàn ngành lại giảm từ 10,76% năm 2006 xuống còn 9,05% năm 2007. Từ năm 2008, các doanh nghiệp Việt Nam vừa phải đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU trong khi vẫn phải duy trì và tăng trưởng xuất khẩu vào Nhật Bản. Hơn thế nữa, Nhật Bản đã đạt được thỏa thuận về tiêu chí xuất xứ mặt hàng Dệt may với 6 nước ASEAN (Singapore, Malaysia, Philippin, Indonesia, Bruney và Thái Lan) và các nước này đã được xóa bỏ thuế quan xuống 0%. Một trong những yêu cầu của Nhật Bản trong đàm phán về Hiệp định Đối tác kinh tế với Việt Nam – EPA, là hàng dệt may Việt Nam xuất sang Nhật Bản phải đạt tiêu chí xuất xứ “hai công đoạn”. Có nghĩa là hàng dệt may xuất sang Nhật phải được sản xuất từ nguyên phụ liệu trong nước, hoặc của Nhật hoặc của các nước ASEAN. Do đó, hàng Dệt may xuất khẩu của Việt Nam vẫn vị áp thuế 10% gây nhiều bất lợi về năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trên thị trường Nhật - Các thị trường tiềm năng khác Ngoài những thị trường Hoa Kỳ, EU và Nhật bản (chiếm tỷ trọng trên 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành ) thì các doanh nghiệp Việt Nam nên đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang các thị trường nhỏ hơn nhưng lại giàu tiềm năng như Arập Xê út, Singapore, Campuchia, Brazil, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Ucraina, Thái Lan… Trên bảng 2.2 ta thấy điển hình là thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi – là những thị trường khá xa lạ với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu chưa đầy 0,5% so với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Tuy nhiên con số tăng trưởng trong hai năm lại rất ấn tượng. Kim ngạch năm 2006 đạt 5,6 triệu USD (đã tăng 135% so với năm 2005). Năm 2007 tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ là 563% so với năm 2006. Do vậy, xuất khẩu sang những thị trường tiềm năng này một mặt sẽ giúp ngành Dệt may gia tăng kim ngạch xuất khẩu, gia tăng lợi nhuận, mặt khác làm giảm thiểu rủi ro khi Việt Nam quá tập trung vào thị trường Hoa Kỳ và EU. 2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất khẩu Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất khẩu của Việt Nam năm 2006 – 2007 (Đơn vị: Triệu USD) Chủng loại Năm 2006 Năm 06 so với 05 (%) Tỷ trọng KN 2006 (%) Năm 2007 Năm 07 so với 06 (%) Tỷ trọng KN 2007 (%) Áo thun 945,5 24,55 16,21 1.535,5 62,41 19,74 Quần dài 1064,0 27,10 18,24 1.351,3 27,00 17,37 Áo Jacket 870,4 17,18 14,92 1.120,7 28,76 14,40 Áo sơ mi  417,1 5,09 7,15 465,2 11,52 5,98 Áo khoác 289,5 30,26 4,96 368,2 27,20 4,73 Quần Short 241,0 49,79 4,13 355,0 47,30 4,56 Váy 197,1 35,09 3,38 321,2 63,00 4,13 Vải 205,2 65,05 3,52 297,4 44,91 3,82 Áo loại khác 338,9 80,44 5,81 294,4 -13,10 3,78 Q.áo trẻ em 131,8 19,89 2,26 259,9 97,16 3,34 Đồ lót 172,1 6,95 2,95 204,0 18,57 2,62 Quần áo Vest 111,5 22,68 1,91 124,7 11,91 1,60 Q,áo loại khác 75,5 -56,24 1,29 123,4 63,42 1,59 Q,thể thao 70,3 44,31 1,20 103,3 46,95 1,33 Áo Kimono 92,4 -1,33 1,58 91,5 -0,91 1,18 Màn 82,9 233,89 1,42 83,2 0,39 1,07 Áo len  63,3 7,98 1,09 76,1 20,20 0,98 Q.áo ngủ 40,7 25,97 0,70 69,5 70,56 0,89 Găng tay 29,0 70,49 0,50 60,1 107,17 0,77 Khăn bông 71,2 47,78 1,22 59,4 -16,69 0,76 Q.áo BHLĐ 37,3 91,11 0,64 41,2 10,49 0,53 Q.áo bơi 31,1 0,19 0,53 41,2 32,54 0,53 Khăn  12,4 -56,85 0,21 33,8 171,59 0,43 Quần Jean 11,3 -16,23 0,19 31,3 175,56 0,40 Áo Ghilê 28,8 70,52 0,49 30,3 5,24 0,39 Áo nỉ 16,6 -68,29 0,28 26,2 57,90 0,34 Khăn lông 24,2 -3,61 0,42 24,1 -0,48 0,31 Bít tất 7,5 16,34 0,13 14,9 97,98 0,19 Q.áo y tế 13,4 0,17 Phụ liệu may 6,9 17,27 0,12 10,3 49,40 0,13 Q.áo Jacket 12,5 -11,96 0,21 9,1 -27,00 0,12 Áo gió 11,4 -9,70 0,20 7,3 -36,08 0,09 Caravat 7,4 -13,29 0,13 6,7 -8,10 0,09 Q.áo thun 5,1 -17,79 0,09 6,2 21,58 0,08 Hàng may mặc khác 4,8 -95,83 0,08 91,8 1808,32 1,18 Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam Qua bảng 2.4 ta rút ra những nhận xét như sau: Thứ nhất, ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam có thể sản xuất khá đa dạng các loại hàng may mặc, đáp ứng đa dạng nhu cầu thế giới. Thứ hai, Có 3 loại mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD là: Áo thun, quần dài và áo Jacket. Trong đó, áo thun có giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 1,5 tỉ USD năm 2007 tăng 62,41% so với năm 2006. Tiếp theo là quần dài và áo jacket đều có giá trị xuất khẩu trên 1 tỉ USD mức tăng trưởng hàng năm là gần 30%. Cả ba mặt hàng này chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu hàng Dệt may xuất khẩu, 51,63% năm 2006 và 51,51% năm 2007. Thứ ba, Mức tăng trưởng của “các loại mặt hàng khác” được in đậm trong bảng là ấn tượng nhất với tốc độ tăng năm 2007 là 1808% so với năm 2006 chiếm 1,18% trong cơ cấu kim ngạch hàng xuất khẩu. Tuy giá trị xuất khẩu và tỷ trọng không cao, nhưng nó thể hiện rằng ngành Dệt may nước ta đang có xu hướng đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu một cách nhanh chóng. 2.1.4. Số lượng và quy mô các doanh nghiệp xuất khẩu Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của nước ta tăng mạnh nhờ số lượng cũng như quy mô xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh. Theo số liệu thống kê, năm 2007, toàn ngành công nghiệp Dệt may nước ta có 2.390 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, tăng 85 doanh nghiệp so với năm 2006. Phần lớn, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp tăng mạnh so với năm 2006. Năm 2007, số lượng các doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may xuất khẩu cao tăng mạnh so với năm 2006, cụ thể: + 4 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD, tăng 2 doanh nghiệp so với năm 2006. + 15 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu từ trên 50 triệu USD đến dưới 100 triệu USD, tăng 4 doanh nghiệp so với năm 2006. + Có 174 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu từ trên 10 triệu USD đến dưới 50 triệu USD, tăng 50 doanh nghiệp so với năm 2006. + Có 638 doanh nghiệp đạt kim ngạch từ trên 1 triệu USD đến dưới 10 triệu USD, tăng 47 doanh nghiệp so với năm 2006. + Còn lại là 1559 doanh nghiệp đạt kim ngạch dưới 1 triệu giảm 18 doanh nghiệp so với năm 2006. (Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam) (Phụ lục 2: Một số thông tin về năng lực sản xuất và xuất khẩu của những doanh nghiệp Dệt may hàng đầu Việt Nam ) Như vậy, qua phân tích trên chúng ta thấy một cách tổng thể thực trạng xuất khẩu của ngành Dệt may Việt Nam một số năm gần đây. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam là khá khả quan, hứa hẹn nhiều triển vọng trong những năm tiếp theo. Để đạt được những kết quả trên, các doanh nghiệp Dệt may xuất khẩu đã không ngừng đổi mới và tìm những biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của mình trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Phần tiếp theo của luận văn phân tích rõ hơn về những biện pháp mà ngành Dệt may nước ta đã áp dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh và đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành._.ết kế mẫu mã sản phẩm, tự xây dựng thương hiệu cho mình… Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần đầu tư nhiều hơng cho khâu quảng bá thương hiệu, tích cực tham gia các cuộc hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. - Tổ chức tốt các hoạt động thông tin về thị trường, về đầu tư, về sản xuất, về nhập khẩu của ngành Dệt may trên các trang website và các bản tin hàng tháng. Thành lập các trung tâm giao dịch tư vấn hỗ trợ dịch vụ, trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu, trung tâm thương mại, nhằm giới thiệu sản phẩm, trực tiếp với người tiêu dùng và qua đó tìm các biện pháp để thâm nhập thị trường. - Các doanh nghiệp Dệt may cần hợp tác chặt chẽ với nhau để hình thành mạng lưới tiêu thụ trên thị trường nội địa thông qua các đại lý, siêu thị và cửa hàng trên toàn quốc. Sau đó, mở rộng đại lý chi nhánh bán hàng ở thị trường nước ngoài. Để thực hiện được điều này cần sự hỗ trợ lớn của VITAS và một số tập đoàn Dệt may lớn. - Mở rộng thị trường xuất khẩu, giữ thị phần trên thị trường truyền thống. Hàng Dệt may xuất sang ba thị trường truyền thống là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản luôn chiếm tỷ lệ 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Những thị trường này luôn sẵn có nhiều cơ hội để chúng ta bán được nhiều hàng hóa, tuy nhiên cũng ẩn chứa nhiều rủi ro như áp lực cạnh tranh, các rào cản kỹ thuật… Do vậy, chúng ta cần nghiên cứu kỹ đặc trưng và nhu cầu của từng thị trường nhằm tận dụng tối đa cơ hội, giảm thiểu rủi ro Đối với thị trường Hoa Kỳ: Các doanh nghiệp Dệt may cần hợp tác chặt chẽ với các nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ, thực hiện các đơn hàng có chất lượng và giá cao. Các doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu để chiếm lĩnh một phân đoạn nào đó trên thị trường Hoa Kỳ, tránh đối đầu bằng những mặt hàng mà đối thủ thực sự có thế mạnh. Đối với thị trường EU: Một thách thức không nhỏ cho ngành Dệt may Việt Nam trên thị trường EU là Trung Quốc được xóa bỏ hạn ngạch Dệt may trên thị trường này từ năm 2008. Do đó, các Doanh nghiệp cần nghiên cứu sự biến động trên thị trường EU sau sự kiện này, từ đó giúp các doanh nghiệp định hướng chiến lược mặt hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, nghiên kỹ thật kỹ nhu cầu thị trường để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm xuất khẩu. Đối với thị trường Nhật Bản: Nhật Bản luôn là thị trường khó tính với những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm, quy tắc xuất xứ. Hơn thế nữa, Nhật Bản đang áp dụng quy tắc xuất xứ cộng gộp ASEAN - Nhật Bản. Ngành Dệt may xuất khẩu đang gặp phải bất lợi so với các nước ASEAN khác từ quy tắc này bởi hơn 80% nguyên liệu sản xuất không có nguồn gốc từ ASEAN hoặc Nhật Bản. Cách duy nhất để hưởng mức thuế xuất 0% theo quy tắc này là ngành Dệt may phải sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ ASEAN hoặc Nhật Bản để sản xuất. Tuy nhiên, đó chỉ là giải pháp tình thế. Trong thời gian tới cần tổ chức, liên kết với Nhật Bản hỗ trợ xây dựng Trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu Dệt may và trung tâm đào tạo chất lượng cao và hợp tác quốc tế cho ngành Dệt may nhằm cung cấp nguyên phụ liệu và đào tạo cán bộ kỹ thuật tay nghề cao và cán bộ thiết kế, thời trang cho ngành. Tổ chức xúc tiến thương mại tại Nhật Bản để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Ngoài việc đẩy mạnh xuất khẩu sang những thị trường truyền thống trên, ngành/ doanh nghiệp Dệt may cần chủ trương thực hiện đa dạng hóa thị trường, như đẩy mạnh xuất khẩu sang những thị trường Arập Xê út, Singapore, Ucraina, Campuchia, Brazil, Thái Lan, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ... Tuy đó là những thị trường mới lạ nhưng đầy tiềm năng cho doanh nghiệp Việt Nam chiếm lĩnh thị trường. Mặt khác, đó cũng là một biện pháp chiếm lĩnh mảng thị trường và mở rộng nhanh quy mô xuất khẩu, giảm thiểu các nguy cơ về chống bán phá giá và áp lực cạnh tranh… 3.2.2.5. Giải pháp vốn đầu tư Mọi quyết định kinh tế đều liên quan đến vấn đề vốn đầu tư. Các giải pháp trên đây sẽ không khả thi nếu thiếu vốn đầu tư hay sử dụng nguồn vốn đó không hiệu quả. Thật vậy, nếu không có vốn, các doanh nghiệp trong ngành sẽ không có điều kiện cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng đầu tư, không có vốn cho công tác marketing… Nếu thiếu vốn đầu tư, các cơ sở đào tạo sẽ không thể nâng cao chất lượng đào tạo. Từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam. Giải quyết bài toán vốn đầu tư cho ngành Dệt may không những thuộc về mỗi doanh nghiệp Dệt may mà thuộc về cả phía Nhà nước, các tổ chức khác có liên quan. Theo thông tin từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển ngành Dệt may cho giai đoạn từ 2008 đến năm 2010 vào khoảng 3 tỷ USD. Trong đó, vốn đầu tư phát triển nguyên liệu dệt khoảng 180 triệu USD; các dự án dệt nhuộm 2,275 tỷ USD; các dự án may 443 triệu USD; các trung tâm thương mại và nghiên cứu triển khai đào tạo vào khoảng hơn 200 triệu USD. (nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam). Để giải quyết nhu cầu vốn đầu tư, ngành Dệt may cần huy động mọi nguồn vốn đầu tư khác nhau như: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp, thu hút vốn qua thị trường chứng khoán, vay vốn tín dụng của Nhà nước… Các giải pháp cụ thể như sau: - Các doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm đối tác trong nước và nước ngoài để thành lập các công ty liên doanh, liên kết, đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp để tận dụng tối đa nguồn vốn trong nước và quốc tế. - Các doanh nghiệp cần phối hợp với các địa phương đầu tư cho phát triển nguồn nguyên liệu như cây bông, sợi trong đó chú trọng xây dựng vùng bông có tưới, từng bước đáp ứng nhu cầu bông cho ngành dệt, sợi. KẾT LUẬN Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Theo xu hướng toàn cầu hóa, khi các nền kinh tế đan xen, phụ thuộc lẫn nhau thì cạnh tranh phải được xem xét trên quy mô toàn cầu. Do vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là mục tiêu và động lực chủ yếu mà bất kỳ doanh nghiệp hay ngành nào cũng cần theo đuổi trong môi trường kinh tế cạnh tranh toàn cầu hiện nay. Luận văn cố gắng trình bày những lý luận chung về năng lực cạnh tranh và sử dụng các công cụ thích hợp đánh giá nó. Qua đó, những phân tích và đánh giá về năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu là hoàn toàn khách quan. Những phân tích trên cho thấy năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam ở mức độ trung bình, nhưng năng lực cạnh tranh của ngành ngày càng được cải thiện và dần thích nghi với môi trường cạnh tranh toàn cầu. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may là tổng hợp các giải pháp từ sản phẩm, cho đến các doanh nghiệp, toàn ngành và giải pháp từ phía Nhà nước. Các nhóm giải pháp này nên được thực hiện một cách đồng bộ. Tuy nhiên, tác giả xin lưu ý giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam cần được chú trọng hàng đầu. Cuối cùng, tác giả hi vọng rằng luận văn của mình sẽ được sự quan tâm từ nhiều phía, đóng góp thiết thực cho tương lai phát triển của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam. Tác giả cũng hi vọng rằng luận văn sẽ đóng góp một phần vào hoàn thành mục tiêu, định hướng ngành Dệt may Việt Nam từ nay đến năm 2020 được Thủ tướng phê duyệt ngày 10 tháng 3 năm 2008 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Quyết định số 36 /2008/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 3 năm 2008 “Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” 2. Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội 3. Khoa khoa học quản lý, trường ĐH kinh tế Quốc dân, 2002, Giáo trình quản trị học, NXB tài chính. 4. Giáo trình kinh tế Chính trị Mác – Lê Nin, 1998, Nhà xuất bản thống kê 5. Chương trình phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành dệt  may, da giày giai đoạn 2006 – 2010, Quảng Nam, 2005      TIẾNG ANH 6. The First Report to the President and Congress, 1992, Requested by Mr. Fred Bergsten, Chairman of the Competitiveness Policy Council in the US House of Representatives, 15 March 1995. 7. Goode, Dictionary of Trade Policy, 1997, Center for International Economics Studies, University of Adelaide. 8. Global Competitiveness report, 1997 WEBSITE 9. 10. 11. 12. PHỤ LỤC Sản phẩm thay thế Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn Người mua Quyền lực thương lượng của người mua Người cung ứng Các đối thủ hiện tại trong ngành Quyền lực thương lượng của người cung ứng Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại Nguy cơ đe doạ từ những sản phẩm thay thế Các đối thủ tiềm ẩn Phụ lục 1: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành của Michael Porter ( Nguồn: Giáo trình quản trị học) Phụ lục 2: Danh sách Doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất tháng 11/2007 Doanh nghiệp Trị giá (USD) Doanh nghiệp Trị giá (USD) Cty TNHH HANSAE Việt Nam  25.982.887 Cty TNHH May Quốc tế Je IL  2.019.699 Cty TNHH Vina Korea  19.461.508 Cty TNHH Bultel International VN  1.973.626 TCty May Việt Tiến  13.032.746 Cty TNHH O-SUNG VINA  1.965.272 Cty TNHH Han-Soll Vina (HSV)  12.656.654 Cty Cổ phần May Sài Gòn 2  1.956.930 Cty Cổ phần Dệt 10/10  12.108.817 Cty TNHH Daewoo Apparel Việt Nam  1.952.098 Cty Cổ phần May Đức Giang  11.738.741 Cty Cổ phần May XK Long An  1.933.687 Cty Cổ phần May Sông Hồng  11.545.018 Cty TNHH WOOYANG VINA  1.894.120 Cty Cổ phần May Sài Gòn 3  10.799.909 Cty TNHH May thêu Dintsun Việt Nam  1.887.441 Cty TNHH Triumph International  10.182.356 Cty Cổ phần May XK Vũng Tàu  1.883.248 Cty TNHH Esquel Garment Manufacturing (Việt Nam)  10.166.903 Cty Cổ phần May Phương Đông  1.875.470 Cty TNHH Youn-gone Nam Định  10.092.763 Cty LD May Veston Phú Thọ-Shonai  1.869.140 Cty LD Vĩnh hưng  9.854.224 Cty TNHH May Tiền Tiến  1.863.717 Cty TNHH Poong In Vina  9.755.007 Cty Cổ phần Scavi  1.850.782 Cty Cổ phần May Nhà Bè  9.730.451 Cty TNHH Top Royal Flash VN  1.848.411 Tổng Cty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ  9.330.832 Cty Hữu hạn Pang Rim NEOTEX  1.835.456 Cty TNHH Quốc tế Chutex  9.006.903 Cty Cổ phần May Meko  1.798.748 Cty TNHH NamYang International Việt Nam  8.946.468 Cty TNHH May Xuân Hiếu  1.756.428 Cty Cổ phần May và DV Hưng Long  8.548.772 Cty Happytex Việt Nam  1.756.120 Cty TNHH NOBLAND Việt Nam  7.836.082 Cty TNHH Vastco Garments  1.750.852 Cty TNHH Dệt may Hoa Sen  7.622.188 Cty Cổ phần Dệt may Huế  1.737.076 Cty Cổ phần May Hưng Yên  7.090.149 Cty TNHH May Trí Đạt  1.723.456 Cty TNHH Seshin Việt Nam  6.946.603 Cty Cổ phần Dệt may Sơn Nam  1.708.535 Cty TNHH Proceeding  6.724.129 Cty Quốc tế Việt Pan -Pacific  1.706.250 Nguồn: tinthuongmai.vn Phụ lục 3: Danh sách các Doanh nghiệp Dệt may đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao năm 2007 Doanh Nghiệp Dệt may đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2007 Dệt Công ty TNHH Dệt may Thái Tuấn Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt Việt Thắng - Vicotex Công ty TNHH Viko-Glowin Doanh nghiệp tư nhân Dệt nhuộm vải Phước Thịnh Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Dệt Nam Định - Natexco Công ty cổ phần Dệt may Thắng Lợi Công ty cổ phần May Sông Hồng Công ty cổ phần Len Hà Đông Công ty TNHH nhà nước một thành viên 8.3 - EMTEXCO Công ty Dệt may 29/3 - Hachiba Công ty TNHH Hàn Việt - HAVICO Xí nghiệp Dệt Hồng Quân - Hotexco Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt Minh Khai Công ty Dệt Phong Phú Công ty cổ phần Len Việt Nam May - Thêu Công ty May Việt Tiến Công ty TNHH TM DV TV TK Thời Trang Việt Công ty TNHH Thời trang Xanh Cơ Bản Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Sơn Kim Công ty cổ phần May 10 Công ty TNHH SX - TM - DV Việt Thy Công ty TNHH SX - TM Nguyên Tâm - Foci Công ty TNHH May thêu giày XNK An Phước Công ty TNHH Phạm Tường 2000 Công ty TNHH Tây Đô Việt Nam Công ty cổ phần May Nhà Bè Công ty Triumph Int'l (Vietnam) Ltd. Công ty cổ phần Dệt may Thành Công (TCM) Công ty Kinh Doanh Hàng Thời Trang Việt Nam - Vinatex Công ty cổ phần May Việt Thắng Công ty TNHH May & in Hoàng Tấn Công ty Dệt may Hà Nội Công ty cổ phần May Sài Gòn 2 - Sanding Công ty cổ phần May Thăng Long Công ty cổ phần May Hai Công ty Dệt kim Đông Xuân Công ty Dệt len Mùa Đông Công ty TNHH TM DV thiết kế thời trang Nguyễn Long Xí nghiệp May Khatoco Công ty TNHH May và in AD.V Cơ sở Nón Bay Công ty TNHH Việt Pháp Công ty TNHH X.Q. Đà Lạt Công ty TNHH Bá Thiên Công ty TNHH May Nhật Tân Công ty liên doanh Coats Phong Phú Công ty cổ phần Giày da & May mặc xuất nhập khẩu - Legamex Công ty TNHH Vina Chang Tai Công ty cổ phần May Phương Đông Công ty May 28 - Agtex Công ty cổ phần Kinh doanh len Sài Gòn Công ty TNHH TM - DV Hân Hân Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam Phụ lục 4: Tình thu hút vốn FDI vào ngành Dệt may Việt Nam một số năm Phụ lục 5. Một số thị trường nhập khẩu vải chính năm 2006 – 2007 ĐV: Triệu USD Thị trường Năm 2007 Năm 2006 Năm 2007 so với 2006 (%) Trung Quốc 1.359,5 895,6 51,8 Hàn Quốc 817,6 620,7 31,7 Đài Loan 730,4 617,7 18,2 Hồng Kông 392,7 277,7 41,4 Nhật Bản 331,7 300,3 10,5 Các thị trường khác 348,1 568.3 - 38,7 Tổng: 3.980 2.980 33,6 Phụ lục 6. Những thị trường nhập khẩu bông lớn nhất năm 2006 và 2007 Thị trường Lượng (tấn) Trị giá ( triệu USD) Năm 2007 Năm 2006 Năm 07 so với 06 (%) Năm 2007 Năm 2006 Năm 07 so với 06 (%) Hoa Kỳ 63.952 39.757 60,9 81,09 47,37 71,2 Ấn Độ 32.777 32.051 2,3 40,17 37,32 7,6 Đài Loan 15.439 3.997 286,3 18,82 4,33 334,6 Thuỵ Sĩ 14.044 11.031 27,3 18,41 13,71 34,3 TT khác 85788 95.129 - 9,8 109,51 116,83 -6,7% Tổng 212.000 181.965 17,0 268,00 218,95 22,4 Nguồn: tinthuongmai.vn Phụ lục 7: Thị trường nhập khẩu sợi lớn nhất năm 2006 và 2007 Thị trường Lượng (tấn) Trị giá ( triệu USD) Năm 2007 Năm 2006 Năm 07 so với 06 (%) Năm 2007 Năm 2006 Năm 07 so với 06 (%) Đài loan 198.692 171.197 16,1 312,51 247,81 26,1 Thái Lan 63.156 38.371 64,6 98,49 54,76 79,8 Trung Quốc 47.113 33.331 41,3 100,44 71,97 39,6 Hàn Quốc 31.198 29.482 5,8 73,50 54,30 35,4 Malaixia 33.376 33.280 0,3 52,32 43,80 19,4 TT khác 51.465 33.239 35,4 106.74 71.21 33,29 Tổng 425.000 338.900 25,4 744,00 543,85 36,8 Nguồn: tinthuongmai.vn Phụ lục 8: Tăng trưởng lao động theo loại hình doanh nghiệp trong ngành Dệt may .(Đơn vị: người ) Nguồn: Tổng cục Thống kê Phụ lục 9: Tăng giảm lao động theo loại hình doanh nghiệp 2004 Loại hình doanh nghiệp LĐ đầu năm LĐcuối năm (LĐCN) Tuyển mới (TM) Lao động giảm Tổng số TM/LĐCN Tổng số giảm/LĐCN DN Nhà nước TW 93285 93462 20899 22% 20722 22% DN Nhà nước địa phương 54393 54020 10371 19% 10744 20% Ngoài quốc doanh 244530 266535 90747 34% 69517 26% 100% vốn nước ngoài 179859 211382 97175 46% 65652 31% Liên doanh khác 26530 27290 9976 37% 9216 34% Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê Phụ lục 10 - Hoa Kỳ nhập khẩu quần áo thời kỳ 2004-2007-Trị giá năm 2007 khối lượng tính bằng m2, trị giá Đôla Hoa Kỳ, dựa theo trị giá năm 2007 Phụ lục 11: Tóm tắt những ảnh hưởng của việc Hoa Kỳ loại bỏ hạn ngạch dệt may năm 2005 và những yếu tố cạnh tranh chính Khu vực Những khả năng ảnh hưởng do loại bỏ hạn ngạch Những yếu tố ảnh hưởng tới cạnh tranh Đông á Tóm tắt: Các công ty quần áo và bán lẻ Hoa Kỳ có thể sẽ mở rộng việc mua hàng từ khu vực này và sẽ tiếp tục quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp trong khu vực, những nguồn chính về đầu tư dệt may trên thế giới. Tóm tắt: Lao động: Kỹ năng may được xem là tốt nhất trên thế giới. Vật tư: Là cơ sở sản xuất nguyên liệu đáng kể. Vận chuyển: Trong khu vực châu á, Đông á có thời gian vận chuyển ngắn nhất tới bờ Tây Hoa Kỳ Trung Quốc: Có thể trở thành nguồn cung cấp được hầu hết các công ty kinh doanh và bán lẻ quần áo HK lựa chọn; Tăng trưởng xuất khẩu vào Hoa Kỳ có thể bị ảnh hưởng do Hoa Kỳ có thể áp dụng những biện pháp tự vệ đặc biệt. Về lâu dài, khả năng cạnh tranh có  thể giảm đi do tăng trưởng kinh tế mạnh dẫn đến tăng nhu cầu nội địa cũng như tăng chi phí lao động và vốn để sản xuất những mặt hàng này. Thực tế cho thấy Trung Quốc đã có sự tăng trưởng rất mạnh về xuất khẩu của những hàng được hưởng quy chế WTO loại bỏ hạn ngạch trong năm 2002. Trung Quốc: Lao động: Chi phí lao lao động trên mỗi đơn vị sản phẩm rất thấp do mức lương thấp và năng suất lao động cao. Vật tư: có thể sản xuất các loại vải, đồ trang trí, bao bì, và hầu hết các phụ kiện khác dùng để sản xuất hàng dệt may và các sản phẩm dệt khác. Sản phẩm: Được các giới chuyên ngành đánh giá là một nơi tốt nhất về sản xuất quần áo, và các sản phẩm dệt may khác với bất kỳ chất lượng nào hay với bất cứ mức giá nào. Là nước sản xuất và xuất khẩu hàng dệt maylớn nhất thế giới, mặc dù phải chịu hạn ngạch rất chặt chẽ ở các nước nhập khẩu chính của thế giới. Hàn Quốc và Đài loan Có thể vẫn tiếp tục là những nguồn cung cấp chính về vải cho ngành công nghiệp toàn cầu bao gồm cả Trung Quốc. Tuy nhiên, mặc dù các công ty Hoa Kỳ có thể sẽ chuyển sang mua từ các nước có chi phí thấp  hơn, đặc biệt là Trung Quốc, song có thể vẫn tiếp tục mua một số loại quần áo từ các nguồn cung này (ví dụ áo sơ mi nam, váy, và một số quần áo thời trang khác) Hàn Quốc và Đài loan Lao động - chi phí lao động cao hơn so với Trung Quốc. Sản phẩm - Các dây chuyền may nhỏ và linh hoạt có ưu thế trong việc sản xuất các quần áo thời trang; Các dây chuyền sản xuất áo sơ mi tự động rất cao; Có khả năng cung cấp các dịch vụ trọn gói khác. Nam á Tóm tắt: Các công ty của Hoa Kỳ có thể sẽ mở rộng mua hàng tại Nam á sau khi loại bỏ hạn ngạch vào năm 2005. Tóm tắt: Vật tư – là nới sản xuất rất lớn về sợi và vải Thế cạnh tranh - là một nguồn cung cấp thay thế cạnh tranh nhất đối với Trung Quốc, nhưng tính cạnh tranh của từng nước cũng khác nhau rất nhiều. Ấn Độ: Có thể vẫn là một nguồn cung cấp cạnh tranh cho Hoa Kỳ khi hạn ngạch được loại bỏ vào năm 2005. Được các công ty Hoa Kỳ coi là một nguồn thay thế chủ yếu cho nguồn từ Trung Quốc. Về lâu dài, khả năng cạnh tranh có thể giảm do tăng trưởng kinh tế mạnh sẽ dẫn đến tăng nhu cầu nội địa cũng như tăng chi phí lao động và vốn để sản xuất các hàng này. Ấn Độ: Lao động- lực lượng lao động nhiều, khá rẻ, lành nghề; có khả năng thiết kế. Vật tư- thuộc số các nhà sản xuất sợi và vải lớn nhất thế giới. Sản phẩm – có thể sản xuất rất nhiều loại quần áo khác nhau; được xem là một nguồn cung cấp cạnh tranh về các sản phẩm dệt trong nhà (ví dụ như vải trải giường, khăn tắm). Môi trường kinh doanh - An toàn cá nhân, an toàn giao hàng từ nhà máy đến cảng, hành chính quan liêu và cơ sở hạ tầng có vấn đề; do vậy, nhiều công ty Hoa Kỳ đang sử dụng đại lý để thay cho việc giao dịch trực tiếp với các nhà sản xuất. Pakistan: Có thể tiếp tục là một nguồn cung cấp cho thị trường Hoa Kỳ. Được các công ty Hoa Kỳ xem như là một nguồn cạnh tranh thay thế cho Trung Quốc, đặc biệt là về quần áo nam. Có thể tiếp tục là một nguồn cung cấp cho thế giới về sợi bông và vải. Pakistan: Lao động: nguồn lao động khá rẻ, nhiều. Vật tư: có thể tiếp cận với nguồn cung cấp nội địa về bông thô. Môi trường kinh doanh: Chính phủ đang tiến hành những biện pháp để đảm bảo tính cạnh tranh toàn cầu trong ngành dệt và may; An toàn cá nhân, an ninh giao hàng từ nhà máy đến cảng có vấn đề. Băngladet: Vị thế của Băngladet như một nguồn cung cấp lớn cho thị trường Hoa Kỳ còn chưa chắc chắn. Được một số công ty của Hoa Kỳ coi là  một một nguồn cung cấp thay thế cho Trung Quốc đối với những sản phẩm sản xuất hàng loạt, chất lượng thấp. Băngladet: Lao động: Mức lương rất thấp, năng suất đang được cải thiện nhưng còn kém Trung Quốc; Chính phủ đang tiến hành nâng cao tiêu chuẩn lao động. Vật tư: Phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu đối với những loại vải dệt thoi, đang ngày càng có khả năng tự cung về vải dệt kim. Những ưu đãi đặc biệt: Có thể xuất miễn thuế vào hầu hết các thị trường nhập khẩu lớn của thế giới, bao gồm cả EU, Canada và Nauy. Sản phẩm: Các loại quần áo cơ bản sản xuất hàng loạt, bao gồm cả đồ áo dệt kim và quần vải bông dệt thoi. ASEAN Tóm tắt: Tỷ trọng của các nước nay trong nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ có thể giảm do các công ty Hoa Kỳ nói chung sẽ giảm mua từ hầu hết các nước trong khu vực này (trừ một số ít nước). Tóm tắt: Lao động- chi phí lao động khá cao tại các nước ASEAN trừ Indonesia và nước không phải là thành viên WTO như Việt nam - nước không được hưởng việc loại bỏ hạn ngạch. Vận tải- Thời gian giao hàng tới bờ tây Hoa Kỳ khoảng 45 ngày so với 12 đến 18 ngày từ Trung Quốc. Indonesia: Vị thế tương lai trong việc cung cấp hàng cho Hoa Kỳ chưa chắc chắn. Nhiều công ty coi Indonesia là một nguồn cung cấp cạnh tranh, nhưng cũng cho rằng những bất ổn về chính  trị và xã hội có thể không khuyến khích việc mua hàng trong tương lai. Indonesia: Lao động- Nguồn cung cấp lao động rẻ tiền, có tay nghề khá dồi dào. Vật tư- Có các cơ sở sản xuất ngyên liệu khổng lồ, đặc biệt là tơ sợi nhân tạo, và vải. Môi trường kinh doanh- những bất ổn về chính  trị và xã hội thường xuyên có thể làm thay đổi nguồn mua hàng từ đây trong thời gian ngắn hạn. Philipin: Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ có thể giảm, như đã xảy ra với những hàng được bỏ hạn ngạch trong năm 2002 (ví dụ như quần áo trẻ em) Philipin: Lao động- Có một nguồn  lao động lành nghề, nói  tiếng Anh; mức lương cao. Vật tư: Phụ thuộc nhiều vào sợi và vải nhập khẩu. Các ưu đãi đặc biệt- Có khu ngoại thương tại các căn cứ quân sự của Hoa Kỳ trước đây với cơ sở hạ tầng hiện đại. Môi trường kinh doanh- bất ổn về chính  trị và xã hội. Thái Lan: Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ có thể giảm, như đã xảy ra với  những hàng được bỏ hạn ngạch năm 2002(ví dụ như quần áo trẻ em và túi du lịch); Có  thể là một nguồn cung cấp ngách cho các loại quần áo có kết cấu phức tạp hay đòi hỏi may chi tiết Thái Lan Lao động- Lực lượng lao động tay nghề cao; lương cao, một phần do thiếu lao động. Vật tư- Có  nguồn cung cấp nội địa về sợi và vải Sản phẩm- Có các xưởng đan kim lành nghề và các nhà máy quy mô nhỏ cho phép sản xuất các quần áo thiết kế rắc rối và linh hoạt trong cung ứng các loại quần áo thời trang. Malaysia: Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ sẽ giảm mạnh Malaysia Lao động- thiếu lao động; mức lương cao thứ hai ở khu vực sau Singapore. Môi trường kinh doanh: Mặc dù chính phủ đã nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành dệt may, nhưng đầu tư vẫn đang hướng sang những ngành khác. Mehico: Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu của Hoa Kỳ có thể giảm hơn nữa, mặc dù có những ưu đãi của NAFTA. Có thể vẫn là một nguồn cung cấp ngách (niche) cho một số quần áo cơ bản, đặc biệt là hàng cần gấp. Có tiềm năng tăng xuất khẩu sợi và vải sang các nước khác trong khu vực châu Hoa Kỳ theo các điều kiện của khu vực mậu dịch tự do toàn Châu Hoa Kỳ đang đàm phán hoặc sang các nước Trung Hoa Kỳ nếu hiệp định thương mại tự do Hoa Kỳ – Trung Hoa Kỳ đang đàm phán cho phép sử dụng đầu vào của Mêhicô.  Lao động - Chi phí lao động khá cao; chất lượng sản phẩm và tính tin cậy của sản xuất có vấn đề; Cấp quản lý bậc trung chịu trách nhiệm điều hành nhà máy bị coi là yếu; kỹ năng thiết kế sản phẩm hạn chế. Vật tư- sản xuất các loại vải dệt thoi và dệt kim. Chi phí thấp hơn so với sản phẩm tương tự của Hoa Kỳ nhưng cao hơn các sản phẩm cùng loại của châu á. Sản phẩm- tập trung vào các loại quần áo cơ bản sản xuất hàng loạt, đặc biệt là quần bò vải bông 5 túi, áo các loại dệt kim và đồ lót; công suất hạn chế đối với các loại quần áo thời trang. Khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói có hạn Môi trường kinh doanh- phát sinh thêm chi phí để đảm bảo giao hàng chắc chắn từ nhà máy tới biên giới Hoa Kỳ và tuân thủ các yêu cầu về chứng từ để được hưởng ưu đãi theo NAFTA. Thổ nhĩ kỳ Vị trí là nguồn cung cho thị trường Hoa Kỳ trong tưong lai chưa chắc chắn. Một số công ty cho rằng Thổ nhĩ kỳ có thể là một nguồn cung cấp hấp dẫn nếu nước này có hiệp định mậu dịch tự do với Hoa Kỳ. Một số ít công ty cho rằng họ sẽ tiếp tục tăng đặt hàng từ Thổ nhĩ Kỳ cho dù nước này không có hiệp định khu vực mậu dịch tự do với Hoa Kỳ. Có thể tiếp tục là một nhà cung cấp toàn cầu về vải bông. Vật tư- Có nguồn cung cấp nội địa về bông thô, sợi và vải bông. Những ưu đãi đặc biệt- Gần và được xuất khẩu miễn thuế vào thị trường EU. Sản phẩm- Có ngành công nghiệp dệt dựa vào bông và ngành quần áo hướng vào xuất khẩu lớn; Có khả năng cung ứng hàng quay vòng nhanh và hàng thời trang. Vận chuyển – Thòi gian vận chuyền tới thị trường Hoa Kỳ tương tự như từ Đông á. Nguồn: Đánh giá của Uỷ ban (ITC) dựa trên kết quả phỏng vấn các đại diện của các công ty nhập khẩu và bán lẻ quần áo và dệt may Hoa Kỳ, các nhà sản xuất và đầu tư dệt may nước ngoài, và các quan chức chính phủ nước ngoài. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Tính cấp thiết của đề tài 1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 2 Bố cục đề tài 2 CHƯƠNG 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 3 1.1. Những vấn đề chung năng lực cạnh tran………….. 3 1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh 3 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh 4 1.1.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh 5 1.1.4. Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh 8 1.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp 11 1.2.1. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của ngành 11 1.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành 14 1.2.3. Lý thuyết về mô hình SWOT 15 1.3. Vị trí và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 18 1.3.1. Vị trí của ngành Dệt may xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. 18 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập hội nhập kinh tế quốc tế… 20 1.4. Kinh nghiệm một số nước về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dệt may xuất khẩu….. .23 1.4.1. Trung Quốc …………………………………………………….….23 1.4.2. Ấn Độ..………………………………………………………….…..25 1.4.3. Indonexia…………………………………………………….…….26 CHƯƠNG 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 28 2.1. Thực trạng xuất khẩu của ngành Dệt - May Việt Nam những năm gần đây .28 2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt - May Việt Nam 28 2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may theo thị trường .32 2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất khẩu Việt Nam 38 2.1.4 Số lượng và quy mô các doanh nghiệp xuất khẩu 39 2.2. Những biện pháp ngành Dệt - May xuất khẩu Việt Nam áp dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .41 2.2.1. Gia tăng tỷ lệ nội địa hóa .41 2.2.2. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .43 2.2.3. Chiến lược phát triển sản phẩm .43 2.2.4. Marketing xuất khẩu hàng dệt may .44 2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh ngành Dệt - May xuất khẩu Việt Nam dựa theo mô hình Michael Porter .45 2.3.1. Năng lực sản xuất .45 2.3.2. Thị trường tiêu thụ .56 2.3.3. Sự phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành Dệt - May Việt Nam .60 2.3.4. Môi trường và cơ chế chính sách .61 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh ngành Dệt - May xuất khẩu Việt Nam 62 2.4.1. Những thành công đạt được .62 2.4.2. Những vấn đề tồn tại ..63 2.4.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam dựa theo ma trận SWOT……………………………………………...64 CHƯƠNG 3: Định hướng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. .66 3.1. Những định hướng và triển vọng phát triển ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam đến năm 2020 .66 3.1.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020. 66 3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế………………………………………………….70 3.1.3. Triển vọng phát triển ngành Dệt may đến năm 2020……………….72 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành Dệt may xuất khẩu Việt Nam 73 3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước 73 3.2.2. Giải pháp cho ngành/ doanh nghiệp Dệt may xuất khẩu 78 Kết luận 85 Danh mục tài liệu tham khảo 86 Phụ lục 87 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Tên Bảng Trang Bảng 1.1. Bảng so sánh kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt may với tổng kim ngạch xuất khẩu và GDP 19 Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam (1998-2007) 29 Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may tới một số thị trường 32 Bảng 2.3 Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ Năm 2000 – 2007 34 Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại hàng Dệt may xuất khẩu của Việt Nam năm 2006 – 2007 38 Bảng 2.5 Năng lực sản xuất nguyên phụ liệu ngành Dệt may năm 2005 46 Bảng 2.6 Tình hình cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành Dệt may năm 2005 47 Bảng 2.7 Số lượng doanh nghiệp Dệt may theo qui mô lao động 49 Bảng 2.8 Tỷ lệ biến động lao động trong ngành Dệt may 50 Bảng 2.9. Cơ cấu lao động theo trình độ lao động 50 Bảng 2.10. So sánh chi phí sản xuất giữa Việt Nam và Trung Quốc 54 Bảng 2.11. So sánh kim ngạch xuất khẩu của một số nước trên thị trường EU 58 Bảng 2.12. Tình hình cung cấp phụ liệu hóa chất cho ngành Dệt may 61 Bảng 2.13 Ma trận SWOT đánh giá năng lực cạnh tranh ngành Dệt may Việt Nam 65 Bảng 3.1 Mục tiêu về tốc độ tăng trưởng ngành Dệt may qua các giai đoạn: 69 Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu của ngành Dệt may qua các giai đoạn 69 Tên biểu đồ, hình vẽ Trang Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may ViệtNam giai đoạn 1998 - 2007 29 Biểu đồ 2.2. Diễn biến kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam trước và sau một năm gia nhập WTO 31 Biểu đồ 2.3.Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang một số thị trường trọng điểm năm 2006 33 Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang một số thị trường trọng điểm năm 2007 33 Biểu đồ 2.5. So sánh tổng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may sang Mỹ so với toàn ngành (2000 - 2007) 35 Biểu đồ 2.6. Giá trị xuất khẩu hàng Dệt may sang EU qua các năm 2003 - 2007 36 Biểu đồ 2.7. Biểu đồ so sánh chi phí lao động giữa Việt Nam và một số nước 53 Biểu đồ 2.8. Trình độ trang bị công nghệ ngành Dệt may Việt Nam 55 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10404.doc