Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam Nam Hà Nội

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHĐT& PT NAM HÀ NỘI. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (BIDV): Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (NHĐT&PTVN) được thành lập theo nghị định 117/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng chính phủ. Trong 50 năm hoạt động và trưởng thành,ngân hàng đã mang những tên khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước: Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ 26/04/1957. Ngân hàng Đầu Tư & Xây Dựng Việt Nam từ 26/04/1981. Ng

doc21 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam từ 14/11/1990. Ngân hàng ĐT &PTVN là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm 112 chi nhánh và các công ty trong toàn quốc. Hiện nay mô hình tổ chức của BIDV gồm 5 khối lớn: Khối ngân hàng thương mại quốc doanh (gồm 3 SGD và các chi nhánh trên cả nước); Khối công ty hạch toán độc lập ( công ty cho thuê tài chính 1.2;công ty chứng khoán, công ty quản lý quý…); Khối các đơn vị sự nghiệp ( Trung tâm đào tạo, trung tâm CNTT…); Khối liên doanh ( VID PUBLIC Bank thành lập 5/1992 được đánh giá là ngân hàng liên doanh hiệu quả nhất tại Việt Nam,lien doanh ngân hàng Lào-Việt thành lập 6/1999,lien doanh Tháp BIDV thành lập 11/2005…); Khối đầu tư. Chi nhánh ngân hàng ĐT & PT Nam Hà Nội: Chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội trước đây là chi nhánh cấp 2 NHĐT & PT Thanh Trì,trực thuộc chi nhánh NHĐT & PT HN. Căn cứ theo quyết định số 219/QĐ-HĐQT của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng ĐT & PT VN ký ngày 31/10/2005. Chi nhánh cấp 2 NHĐT & PT Thanh Trì được nâng cấp lên thành Chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội ( Chi nhánh cấp 1). CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI. 1. Cơ cấu tổ chức: Từ thời điểm 30/9/2008 cơ cấu của chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội gồm có trụ sở chính đặt tại Km8 Đường Giải Phóng Quận Hai Bà Trưng-TPHN với 03 phòng giao dịch & 02 điểm giao dịch với số lượng cán bộ nhân viên là 94 người. Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội trước 1/10/2008 gồm: Ban lãnh đạo: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc. Các phòng chức năng nghiệp vụ: + Phòng dịch vụ khách hàng + Phòng Tín dụng + Phòng Tài chính kế toán + Phòng Tổ chức hành chính + Phòng Kế hoạch nguồn vốn + Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng + Tổ Tiền tệ kho quý + Tổ Điện toán + Phòng GD số 1 + Phòng GD số 2 + Phòng GD số 3 + Điểm GD số 4 + Điểm GD số 5. Biểu 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội trước 1/10/2008. GIÁM ĐỐC P. DV khách hàng PP. tín dụng P. tài chính kế toán P.tổ chức hành chính P. kế hoạch nguồn vốn P.thẩm định&qlý TD Tổ tiền tệ kho quỹ Tổ điện toán P. GD 1,2,3 Điểm GD số 4,5 PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 Bắt đầu từ 1/10/2008 hệ thống ngân hàng ĐT&PTVN thực hiện đổi mới cơ cấu tổ chức theo đề án TA2 vì thế hệ thống phòng ban trong chi nhánh Nam Hà Nội cũng có sự thay đổi. Bộ máy theo tổ chức TA2 gồm có: -Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân. -Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp. -Phòng Quan hệ khách hàng. -Phòng Quản trị Tín dụng. -Phòng Quản lý rủi ro. -Phòng Tài chính kế toán. -Phòng Tổ chức hành chính. -Phòng Kế hoạch tổng hợp. -Tổ Quản lý và dịch vụ kho quý -Phòng giao dịch số 1 -Phòng giao dịch số 2 -Phòng giao dịch số 3 -Điểm giao dịch 4 -Điểm giao dịch 5. GIÁM ĐỐC P.DV K.hàng cá nhân P.DV khách hàng DN P. quan hệ khách hàng P. quản trị tín dụng P. quản lý rủi ro. P. tài chính kế toán P tổ chức hành chính P.kế hoạch tổng hợp Tổ.qlý&dv kho quỹ PGD số 1,2,3 Điểm GD số 4,5 PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 Biểu 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội. 2. Chức năng nhiệm vụ: 2.1 Phòng Tín dụng ( nay là phòng Quan hệ khách hàng ) Nhiệm vụ Tín dụng Doanh nghiệp a- Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng - Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng: tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng; trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng. - Nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến các phòng/ tổ liên quan để thực hiện theo chức năng. - Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ; đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay; tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan. - Trong hạn mức được giao trình duyệt các khoản cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại và chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình. - Duy trì, phát triển và nâng cao chất lượng của nền khách hàng, số lượng khách hàng. - Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng. - Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng; tham gia xây dựng chính sách tín dụng. - Lập các báo cáo về tín dụng theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc phân công. b- Bộ phận tác nghiệp (gián tiếp): Nhân viên tác nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khoản vay: - Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài khoản tiền vay. - Nắm được các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức. - Thiết lập các thông tin khách hàng. - Nhập các dữ liệu về các khoản cho vay vào hệ thống chương trình phần mềm ứng dụng. - Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các giao dịch được nhập vào hệ thống chương trình ứng dụng của ngân hàng. - Xem xét định kỳ và áp dụng các quy trình hướng dẫn nội bộ về Quản trị tác nghiệp các khoản cho vay. - Thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ tín dụng. Nhiệm vụ tín dụng cá nhân Thực hiện các chức năng nhiệm vụ như Tín dụng doanh nghiệp đối với đối tượng khách hàng là cá nhân (bao gồm cả cho vay cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm, chứng từ có giá..). 2.2 Phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng: - Thu thập, cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. - Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng tín dụng. - Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách hàng. - Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay. - Thư ký Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro... của chi nhánh. - Giám sát chất lượng khách hàng xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. - Định kỳ kiểm soát Phòng tín dụng hàng tháng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm tra, theo dõi sử dụng vốn vay của khách hàng. - Kiểm soát/ giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn/hết hạn. - Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng, đầu mối tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng. - Giám sát sự tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, quy định và chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về tín dụng và các quy định, chính sách liên quan đến tín dụng ở các phòng tín dụng. 2.3 Phòng Dịch vụ khách hàng Nhiệm vụ của bộ phận Doanh nghiệp - Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. - Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. - Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng. - Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ đối với khách hàng doanh nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của Giám đốc. - Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng. - Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với các khách hàng. - Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng. Nhiệm vụ của bộ phận cá nhân - Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. - Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. - Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng. - Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng ca nhân theo thẩm quyền được Giám đốc giao. - Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng; - Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng. 2.4 Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn ( nay là phòng Kế hoạch-Tổng hợp ) Nhiệm vụ Kế hoạch Tổng hợp - Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách marketting, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất… - Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh (5 năm, 3 năm và hàng năm), xây dựng chương trình hành động (năm, quý, tháng) để thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh. - Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa rủi ro. - Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh; các hệ số NIM, ROA,... trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm, dịch vụ. - Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Nhiệm vụ Nguồn vốn kinh doanh - Thực hiện các giao dịch mua – bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp, gồm: giao ngay, kỳ hạn, quyền lựa chọn... - Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của Chi nhánh. - Nghiên cứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn. - Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn. - Tham mưu, giúp Giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn tại Chi nhánh. - Giúp Giám đốc Chi nhánh chỉ đạo hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị thành viên (phòng giao dịch). Nhiệm vụ khác: Thư ký Hội đồng quản lý Tài sản Nợ – Tài sản Có của Chi nhánh. Bộ phận Thanh toán quốc tế - Thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. - Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng. - Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài. - Thực hiện tư vấn về nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế; hỗ trợ trong đàm phán với đối tác nước ngoài cho khách hàng. - Lập báo cáo họat động nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế theo quy định. 2.5 Phòng Tổ chức Hành chính Nhiệm vụ tổ chức cán bộ - Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động. - Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt động của Chi nhánh. - Tham mưu cho Giám đốc sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp với tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn của cán bộ và yêu cầu hoạt động của Chi nhánh. - Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch, nhận xét cán bộ nhân viên. - Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên. - Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh; Bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định. Nhiệm vụ Hành chính - Quản trị - Thực hiện công tác hành chính (quản lý con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo mật...). - Thực hiện công tác hậu cần cho Chi nhánh như: lễ tân, vận tải, quản lý phương tiện, tài sản... phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn cho con người, tài sản, tiền bạc của Chi nhánh và khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh. 2.6 Phòng Tài chính Kế toán Bộ phận Tài chính Kế toán - Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc. - Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh toán - Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập chi phí, báo cáo lưu chuyển tiền tệ...) của Chi nhánh. - Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ (mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động...). - Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ. - Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của Chi nhánh. 2.7 Tổ điện toán - Quản lý mạng; quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo quyết định của Giám đốc; quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại Chi nhánh - Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc Chi nhánh vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của Chi nhánh 2.8 Tổ Tiền tệ – Kho quỹ Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ: Quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh; thu - chi tiền mặt; Quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý; Quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố; thực hiện xuất - nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng... 2.9 Phòng giao dịch, điểm giao dịch. Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng và cá nhân,các tổ chức kinh tế khác. Chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng;duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng;tiếp thị sản phẩm dịch vụ khách hàng. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI. Được thành lập năm 2005,sau gần 4 năm đi vào hoạt động chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội đã dần khẳng định được vị thế của mình đối với NHĐT&PT VN nói riêng&hệ thống NHTM VN nói chung. Cùng hoà mình vào sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội cũng từng bước nâng cao chất lượng trong từng hoạt động. Hoạt động huy động vốn. Hoạt động huy động vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với một NHTM,trong đó có NHĐT&PT Nam Hà Nội,nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lưọng hoạt động của ngân hàng. Sau đây là bảng tong kết sơ lược về tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 3 năm gần đây: Biểu 3.1.1 Bảng kết quả huy động vốn của NHĐT&PT NAM HÀ NỘI năm 2006,2007,2008 Biểu 3.1.2 Bảng kết quả huy động vốn 2006,2007,2008 của chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội. Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2006 2007 2008 số tiền % số tiền % số tiền % Tổng vốn huy động 1358 1754 2038 1. Theo thành phần 1.1 TG của dân cư 815 60 1052 60 1130  55,45 1.2 TG của TCKT 543 40 702 40 908  44,55 2. Theo loại tiền 2.1 VNĐ 1154,3 85 1412 80,5 1701,7  83,5 2.2 Ngoại tệ 203,7 15 342 19,5 336,3  16,5 3. Theo thời gian 3.1 Ngắn hạn 733,3 54 996,3 56,8 1373,6  67,4 3.2 Trung&dài hạn 624,7 46 757,7 43,2 664,4  32,6 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Nam Hà nội giai đoạn 2006 - 2008). Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ngày một tăng, điều này phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội. Nếu 2006 tổng vốn huy động là 1358 tỷ đồng thì đến 2008 đã tăng lên 2038 tỷ đồng. Như vậy chỉ sau 2 năm tổng nguồn vốn huy động đã tăng lên gấp 1,5 lần. Tiền gửi hằng năm không ngừng tăng lên,tuy nhiên tỷ trọng tiền gửi cá nhân ngày càng giảm so với tổng tỷ trọng tiền gửi. Đặc biệt năm 2008,sự chênh lệch giữa tiền gửi cá nhân và tiền gửi của các tổ chức kinh tế không còn đáng kể chỉ khoảng 10% . Lý do là vì năm 2008 tình hình khủng hoảng cộng vơi lạm phát tăng quá cao làm cho dân cư không thật sự có nhiều tiền nhàn rỗi. Cũng do sự ảnh hưởng của khủng hoảng KT toàn cầu nên 2008 lượng vốn huy động từ ngoại tệ đã giảm nhiều so với 2007. Đại khủng hoảng còn làm cho các doanh nghiệp rơi vào tình trạng khan hiếm vốn nên nguồn vốn trung&dài hạn đã giảm rất nhiều,chỉ còn phân nửa so với tiền gửi ngắn hạn. Mặc dù vậy 2008,tình hình huy động vốn của chi nhánh vẫn có nhiều khả quan. Chi nhánh tiếp tục tiếp cận với những khách hàng là tổ chức tín dụng,tổ chức tài chính,tổ chức kinh tế và đã huy động được một lượng tiền gửi lớn. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng cao,trong đó lượng tiền gửi chủ yếu tập trung vào một số tổ chức kinh tế lớn. Đây là nguồn vốn có thời hạn gửi ổn định và là một trong những yếu tố quan trọng góp phần quan trọng trong tiết kiệm chi phí vốn. Hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoật động quan trọng nhất của NHTM nói chung & NHĐT&PT Nam Hà Nội nói riêng nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là sự quan tâm hàng đầu của chi nhánh. Ba năm gần đây kết quả hoạt động tín dụng còn nhiều biến động chưa ổn định,cụ thể là: Biểu 3.2.1 Biểu thu phí dịch vụ chủa chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội năm 2006,2007,2008 Biểu 3.2.2 Kết quả hoạt động tín dụng 2006,2007,2008 của chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội. Đơn vị : Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2006 2007 2008 số tiền % số tiền % số tiền % 1. Tổng dư nợ TD  493  100 804  100 1126  100 1.1 Dư nợ TD ngắn hạn  321  65,1 523  65  691  61,4 1.2 Dư nợ TD trung& dài hạn  172  34,9 281   35  435  38,6 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006,2007,2008 của chi nhánh NHĐT&PT NAM HÀ NỘI ). Với sự nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng tín dụng,3 năm qua tổng dư nợ tín dụng không ngừng tăng lên, đăc biệt năm 2007 gần như tăng gấp đôi so vơi 2006 (từ 493 lên 804). Tuy nhiên 2008,do sự tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu nên tổng dư nợ tín dụng không thật cao so với 2007. Dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Đó là hệ quả cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên nhìn chung,về mặt tín dụng 2008 chi nhánh đã hoàn thành mức kế hoạch được giao. 3.3 Hoạt động dịch vụ. Là một ngân hàng đa năng,cùng với xu thế phát triển và hội nhập chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội cũng đang từng bước mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Đây là một hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Cụ thể như sau: Biểu 3.3.1 Thu phí dịch vụ tại chi nhánh NHĐT&PT NAM HÀ NỘI năm 2006,2007,2008. Biểu 3.3.2 Bảng thu phí dịch vụ của chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội 2006,2007,2008 Đơn vị : Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2006 2007 2008 số tiền % số tiền % số tiền % 1. Kinh doanh ngoại tệ 329 10,6 697 10,4 4221 40 1.1 Dịch vụ bảo lãnh 1802 58 2448 37 4490 37,2 1.2 Dịch vụ thanh toán 968 31,1 3242 49 3048 25,3 2. Thu từ dịch vụ khác 11 0,3 257 5,6 309 2,5 Tổng 3110 100 6644 100 12068 100 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm 2006,2007,2008 của chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội ). Nhìn vào bảng thu phí từ dịch vụ ta thấy thu phí dịch vụ ròng ngày càng tăng,năm sau cao gần gấp đôi năm trước. Điều này chứng tỏ rằng việc mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ở Nam Hà Nội rất được chú trọng và đạt hiệu quả cao. Cơ cấu nguồn thu phí dịch vụ được cải thiện theo hướng tích cực,tỷ trọng phí bảo lãnh vẫn chiếm tỷ lệ cao. Tuy nhiên đến năm 2008 tỷ trọng kinh doanh ngoại tệ đã đạt 40% chiếm lớn nhất. Điều này cho thấy chất lượng nhân sự và chiến lược kinh doanh ở đây rất tốt. Hiện nay chi nhánh có các sản phẩm dịch vụ tương đối phong phú như sản phẩm thẻ,thanh toán lương qua tài khoản,BSMS,Vestern Union có doanh thu phí thấp,BIDV-smart@count,internet banking,thẻ VISA… NHẬN XÉT CỦA BẢN THÂN VỀ CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI 4.1 Về cơ sở vật chất: Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội mặc dù mới thành lập chưa lâu nhưng cơ sở vật chất ở đây được xem là một trong những nơi hàng đầu trong hệ thống chi nhánh NHTM VN. Toà nhà cao tầng đồ sộ,cùng những trang thiết bị hiện đại được bày biện một cách ngăn nắp là điểm hấp dẫn ban đầu cho khách hàng khi đến giao dịch. Phòng làm việc của nhân viên, phòng khách được sắp xếp hết sức khoa học đã tạo ra sự hài lòng ban đầu cho khách hàng và niềm hứng khởi trong công việc của mỗi nhân viên. 4.2 Về đội ngũ nhân sự: Là chi nhánh mới thành lập nên đội ngũ nhân viên phần lớn còn rất trẻ. Chính điều này đã tạo nên một sức sống đặc biệt cho ngân hàng. Nhân viên trẻ, đẹp trong những bộ trang phục công sở lịch thiệp đem lại cho khách hàng nhiều ấn tượng. Đặc biệt với phương châm “ nhẹ nhàng ,vui vẻ,tận tụy với khách hàng”,nhân viên chi nhánh ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nam Hà Nội đã đem lại cho khách hàng sự tin tưởng và thích thú. Điều này tạo ra sự khác biệt giữa nơi đây và nhiều chi nhánh khác trong ngành. Tuy nhiên cùng với sự trẻ trung là sự thiếu kinh nghiệm của nhân viên. Trong quá trình hoạt động, do các nhân viên còn non kinh nghiệm nên đã nhiều lần còn sơ sót trong công việc,ví dụ như trả nhầm tiền cho khách hàng… Vì vậy để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của chi nhánh, NHĐT&PT Nam Hà Nội cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa trẻ hoá đội ngữ nhân viên và kinh nghiệm trong công việc như thường xuyên tổ chức những buổi trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên,giữa ban lãnh đạo với nhân viên… Về hoạt động kinh doanh: Sau 4 năm hoạt động,những thành công của chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội đã đạt được là rất lớn,góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của ngành ngân hàng nói riêng và toàn nền kinh tế của đất nước nói chung. Chi nhánh đã trở thành địa chỉ tin cậy của người dân và các doanh nghiệp. Điều này đã được minh chứng qua các bảng số liệu trên. Hoạt động huy động vốn không ngừng được mở rộng,tổng vốn huy động tăng mạnh qua từng năm cho thấy sự tin tưởng của khách hàng dành cho chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội, đánh dấu sự thành công bước đầu của ngân hàng. Đặc biệt hoạt động tín dụng (hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng) tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm. Năm 2008,cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm cho không ít ngân hàng ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai hoạt động tín dụng,thậm chí có nơi còn tăng trưởng âm,tuy vậy NHĐT&PT Nam Hà Nội vẫn đạt được chỉ tiêu tương đối cao. Đó thật sự là thành công lớn đối với 1 chi nhánh mới thành lập chưa lâu. Bên cạnh thành công đó chi nhánh vẫn còn có nhiều hạn chế cần khắc phục. Đó là khả năng chống chọi với những biến động của nền kinh tế còn kém. Trong cuộc khủng hoảng tài chính đã và đang diễm ra,NHĐT&PT Nam Hà Nội đã không có biện pháp tích cực để hạn chế mà cũng giống như nhiều ngân hàng khác đã sử dụng biện pháp tạm thời không máy khả quan là nâng cao lãi suất huy động,lãi suất cho vay một cách chóng mặt. Chính giải pháp này đã gây ra rất nhiều xáo trộn và ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động của chi nhánh. Chi nhánh cần đề ra chiến lược phát triển lâu dài và luôn có kế hoạch dự phòng khi nền kinh tế có những diễn biến xấu,tránh tình trạng thụ động trong phương pháp. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5740.doc
Tài liệu liên quan