Nghiên cứu cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm Mây tre đan tỉnh Hà tây

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………i BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP I ------------------ PHẠM ðỨC MINH ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ LIÊN KẾT TIÊU THỤ SẢN PHẨM MÂY, TRE ðAN XUẤT KHẨU TỈNH HÀ TÂY LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành: KINH TẾ Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hữu Cường HÀ NỘI, 2007 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………ii LỜI CAM

pdf150 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm Mây tre đan tỉnh Hà tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðOAN Tơi xin cam đoan rằng các số liệu, tài liệu trong luận văn là quá trình điều tra khảo sát thực tế tại điểm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu là hồn tồn trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào. Tơi cũng xin cam đoan mọi tài liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 5 tháng 9 năm 2007 NGƯỜI THỰC HIỆN LUẬ N VĂN Phạm ðức Minh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của các thầy cơ Trường ðại học Nơng nghiệp I, của cơ quan cơng tác, gia đình và bè bạn. Cho phép tơi gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cơ Khoa sau đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn, Bộ mơn Tổ chức quản lý đã tận tình hỗ trợ giúp đỡ trong suốt quá trình đào tạo. Tơi cũng xin chân thành cám ơn TS. Trần Hữu Cường, người thầy hướng dẫn hết lịng tận tụy vì học sinh. Tơi xin chân thành biết ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Viện chính sách và Chiến lược phát triển nơng nghiệp nơng thơn đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt khĩa học này. ðặc biệt, cho phép tơi gửi lời cám ơn chân thành tới tồn thể gia đình và bạn bè đã cổ vũ động viên tơi trong suốt quá trình học tập. Hà Nội, ngày 5 tháng 9 năm 2007 NGƯỜI THỰC HIỆN LUẬN VĂN Phạm ðức Minh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BNN&PTNT Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn CMKT Chuyên mơn kỹ thuật CNH Cơng nghiệp hĩa CPSX Chi phí sản xuất DN Doanh nghiệp DN SX&TG Doanh nghiệp sản xuất và thu gom DN SX&XK Doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu DNTN Doanh nghiệp tư nhân ðBSH ðồng bằng sơng Hồng HðH Hiện đại hĩa Hộ SX&KDNL Hộ sản xuất và kinh doanh nguyên liệu mây, tre Hộ SX&TG Hộ sản xuất và thu gom HTX Hợp tác xã JICA Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản KHXH Khoa học xã hội NNNT Ngành nghề nơng thơn PTCS Phổ thơng cơ sở PTTH Phổ thơng trung học TðVH Trình độ văn hố TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCN Tiểu thủ cơng nghiệp WTO Tổ chức Thương mại Thế giới Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………v MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN ............................................................................................................. ii LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. iv DANH SÁCH TÊN CÁC BẢNG ................................................................................... viii DANH SÁCH TÊN CÁC HÌNH ....................................................................................... x DANH SÁCH CÁC HỘP................................................................................................ xii 1. ðẶT VẤN ðỀ .............................................................................................................. 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2 1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................................ 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 2 1.3 ðối tượng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu............................................................... 2 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 2 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ LIÊN KẾT TIÊU THỤ SẢN PHẨM MÂY, TRE ðAN ................................................................................................................................. 4 2.1 Khái niệm................................................................................................................... 4 2.1.1 Cơ chế...................................................................................................................... 4 2.1.2 Liên kết tiêu thụ sản phẩm ...................................................................................... 5 2.1.3 Cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ cơng nghiệp.......................................... 6 2.2 Nội dung và vai trị của cơ chế liên kết tiêu thu sản phẩm mây, tre đan............... 12 2.2.1 Nội dung của cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm................................................... 12 2.2.2 Vai trị của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan ................. 19 2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm ............................... 22 2.3 Kinh nghiệm liên kết tiêu thụ sản phẩm của một số nước ..................................... 24 2.3.1 Kinh nghiệm tổ chức thị trường tiêu nơng sản phẩm của Thái Lan ..................... 24 2.3.2 Phong trào một làng một sản phẩm ở Oita, Nhật Bản (“One Village One Product” Movement in Oita, Japan) [10] ...................................................................................... 27 2.3.3 Kinh nghiệm Trung Quốc...................................................................................... 28 2.3.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm ....................... 30 2.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan ......................................... 31 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vi 2.4.1 Khái quát ngành nghề mây, tre đan ...................................................................... 31 2.4.2 Vai trị của ngành nghề mây, tre đan .................................................................... 36 2.4.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan ......................................... 37 2.5 Các nghiên cứu trong nước cĩ liên quan đến đề tài ............................................... 43 2.5.1 Quyết định 80/2002/Qð-TTg (Ngày 24/6/2002)..................................................... 43 2.5.2 Nghiên cứu điều kiện hình thành sàn giao dịch nơng sản tại Việt Nam ............... 44 2.5.3 Nghiên cứu đánh giá các hình thức giao dịch thương mại nơng sản ở Việt Nam 44 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 46 3.1 ðặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 46 3.1.1 ðặc điểm tự nhiên ................................................................................................. 46 3.1.2 ðặc điểm kinh tế, xã hội ........................................................................................ 49 3.1.3 Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tây .................................................. 53 3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 60 3.2.1 Lựa chọn ngành hàng nghiên cứu và lựa chọn huyện nghiên cứu ...................... 60 3.2.2 Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................................. 60 3.2.3 Thu thập số liệu ban đầu (sơ cấp) ......................................................................... 61 3.2.4 Phương pháp phân tích ......................................................................................... 62 3.2.5 Các chỉ tiêu phân tích............................................................................................ 63 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 65 4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan tại điểm nghiên cứu ....... 65 4.1.1 Khái quát tình hình phát triển nghề mây, tre đan ................................................. 65 4.1.2 Kết qủa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan ............................................. 66 4.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan .................................................................... 69 4.2.1 Các cung đoạn chính sản xuất sản phẩm mây, tre đan ......................................... 69 4.2.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm mây tre đan..................................................................... 71 4.3 Phân tích cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan ..................................... 73 4.3.1 ðặc điểm của các tác nhân .................................................................................... 73 4.3.2 Phân tích cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan ..................................... 78 4.4 ðánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) đối với cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan ............................................................................ 113 4.5 Một số nhận xét từ thực trạng cơ chế liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan tỉnh Hà Tây..................................................................................................... 117 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vii 4.6 ðịnh hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cơ chế liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan ở Hà Tây.................................................................. 119 4.6.1 Quan điểm phát triển các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan tỉnh Hà Tây ........................................................................................................... 119 4.6.2 Các giải pháp chính nhằm phát triển cơ chế liên tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan tỉnh Hà Tây .................................................................................................................. 121 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 126 5.1 Kết luận.................................................................................................................. 128 5.2 Kiến nghị................................................................................................................ 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 129 PHỤ BIỂU.................................................................................................................... 133 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………viii DANH SÁCH TÊN CÁC BẢNG Trang 1. Bảng 2.1 Phân bố các làng nghề tồn quốc năm 2004 39 2. Bảng 2.2 Lao động ngành nghề mây, tre đan tồn quốc năm 2004 40 3. Bảng 2.3 Mặt hàng lâm sản ngồi gỗ xuất khẩu (Mậu dịch), 1999- 2005 41 4. Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cơng mây tre đan 1999- 2005 42 5. Bảng 3.1 Hiện trạng đất đai tỉnh Hà Tây năm 2006 46 6. Bảng 3.2 Dân số và lao động tỉnh Hà Tây năm 2004 - 2006 49 7. Bảng 3.3 Hệ thống giao thơng Hà Tây, năm 2006 50 8. Bảng 3.4 Tăng trưởng GDP tỉnh Hà Tây theo ngành 2004 - 2006 53 9. Bảng 3.5 Tình hình xuất khẩu hàng hĩa Hà Tây năm 2004 - 2006 54 10. Bảng 3.6 Cơ cấu GDP Hà Tây năm 2003 - 2006 (Giá hiện hành) 54 11. Bảng 3.7 Số lượng và cơ cấu làng nghề Hà tây năm 2006 55 12. Bảng 3.8 Cơ cấu GTSL các làng nghề của Hà Tây 2003-2006 56 13. Bảng 3.9 Số lượng mẫu điều tra của đề tài 61 14. Bảng 4.1 Tình hình phát triển ngành nghề mây, tre đan tại điểm khảo sát năm 2006 67 15. Bảng 4.2 Lao động mây, tre đan tại các xã khảo sát năm 2006 67 16. Bảng 4.3 Doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mây, tre đan năm 2006 68 17. Bảng 4.4 Giá trị sản phẩm và xuất khẩu mây, tre đan năm 2006 68 18. Bảng 4.5 Phân hộ, cơ sở theo loại hình sản xuất 73 19. Bảng 4.6 Các tác nhân trong ngành hàng tại điểm khảo sát, 2006 74 20. Bảng 4.7 ðặc điểm của các tác nhân tại điểm khảo sát, 2006 75 21. Bảng 4.8 Kết quả phỏng vấn chủ hộ SX&KDNL về cơ chế liên kết 83 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………ix tiêu thụ nguyên liệu tại điểm nghiên cứu năm 2006 22. Bảng 4.9 Hạch tốn 1 chuyến xe vận chuyển nguyên liệu từ Hịa Bình về Hà Tây, năm 2006 84 23. Bảng 4.10 Giá một số loại nguyên liệu chính tại Hà Tây từ 2004- 2006 85 24. Bảng 4.11 Kết quả thực hiện cơ chế liên kết của doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu năm 2006 88 25. Bảng 4.12 Kết quả thực hiện cơ chế liên kết giữa DN SX&XK với DN SX&TG và hộ SX&TG tại điểm nghiên cứu năm 2006 96 26. Bảng 4.13 Kết quả thực hiện cơ chế liên kết giữa hộ sản xuất và thu gom với hộ sản xuất mây, tre tại điểm nghiên cứu năm 2006 100 27. Bảng 4.14 Kết quả sản xuất của hộ SX&KDNL, hộ sản xuất, hộ SX&TG tại điểm nghiên cứu năm 2006 105 28. Bảng 4.15 Kết quả sản xuất của DN SX&TG, DN SX&XK tại điểm nghiên cứu năm 2006 106 29. Bảng 4.16 Chi phí đầu tư và lợi ích thu được phân theo tác nhân của một số sản phẩm , xã ðơng Phương Yên, 2006 107 30. Bảng 4.17 Chi phí đầu tư và lợi ích thu được phân theo tác nhân của một số sản phẩm , xã Trường Yên, 2006 108 31. Bảng 4.18 ðánh giá cách thức cam kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan tại điểm nghiên cứu năm 2006 113 32. Bảng 4.19 Phân tích SWOT về cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan 116 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………x DANH SÁCH TÊN CÁC HÌNH Trang 1. Hình 2.1 Hợp nhất ngồi theo quan điểm tổ chức và tài chính 9 2. Hình 2.2 Cấu trúc quản trị phụ thuộc vào mức độ khơng chắc chắn và lượng tài sản 10 3. Hình 2.3 Phân loại cơ chế liên kết 12 4. Hình 2.4 Các yếu tố tác động đến cơ chế liên kết sản xuất và tiêu thụ SP 22 5. Hình 2.5 Thị trường đồ gỗ và lâm sản ngồi gỗ thế giới 38 6. Hình 3.1 Cơ cấu GDP tỉnh Hà Tây phân theo ngành giai đoạn 2003 - 2006 55 7. Hình 3.2 Khung phân tích cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan 62 8. Hình 4.1 Các cung đoạn sản xuất mây, tre đan tại điểm khảo sát, 2006 70 9. Hình 4.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan tại điểm khảo sát, 2006 72 10. Hình 4.3 Nguồn nguyên liệu tre, giang, nứa tại chợ ðơng Phương Yên, 2006 78 11. Hình 4.4 Nguồn nguyên liệu song, mây tại chợ mây Phú Nghĩa, 2006 79 12. Hình 4.5 Tiêu thụ nguyên liệu tre, nứa, giang tại xã ðơng Phương Yên, 2006 81 13. Hình 4.6 Cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan tại điểm nghiên cứu năm 2006 87 14. Hình 4.7 Cơ chế liên kết giữa DN SX&XK của Hà Tây với DN XNK nước ngồi tại điểm khảo sát năm 2006 90 15. Hình 4.8 Cơ chế liên kết giữa SX&TG với hộ sản xuất mây, tre tại 101 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………xi điểm nghiên cứu năm 2006 16. Hình 4.9 Cơ chế liên kết tiêu thụ SP tại xã ðơng Phương Yên, 2006 102 17. Hình 4.10 Cơ chế liên kết tiêu thụ SP mây, tre đan xã Phú Nghĩa, 2006 102 18. Hình 4.11 Cơ chế liên kết tiêu thụ SP mây, tre đan xã Trường Yên, 2006 103 19. Hình 4.12 Tỷ trọng chi phí sản xuất của sản phẩm bồ, xã ðơng Phương Yên, 2006 108 20. Hình 4.13 Tỷ trọng thu nhập của sản phẩm bồ, xã ðơng Phương Yên, 2006 109 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………xii DANH SÁCH CÁC HỘP Trang 1. Hộp 1 79 2. Hộp 2 82 3. Hộp 3 91 4. Hộp 4 92 5. Hộp 5 103 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………1 1. ðẶT VẤN ðỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện đổi mới nơng nghiệp, nơng thơn cả nước nĩi chung, vùng đồng bằng sơng Hồng (ðBSH) nĩi riêng đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, ổn định và liên tục. ðĩng gĩp vào sự phát triển chung của nền kinh tế cĩ vai trị quan trọng của ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp (TTCN) Việc phát triển ngành nghề TTCN khơng chỉ tạo thêm cơng ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động mà cịn gĩp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện cơng nghiệp hĩa (CNH), hiện đại hĩa (HðH) và gĩp phần xĩa đĩi giảm nghèo. Theo số liệu điều tra của tổ chức quốc tế Nhật Bản (JICA) năm 2004, cả nước cĩ 2017 làng nghề, trong đĩ riêng vùng ðBSH chiếm 43% số làng nghề tồn quốc. ðể phát triển ngành nghề nơng thơn, Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương chính sách, nhất là Quyết định số 132/2000/Qð-TTg ngày 24/11/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nơng thơn, Nghị định 66/2006/Nð-CP ngày 7/7/2006 về phát triển ngành nghề nơng thơn. Chính vậy, ngành nghề nơng thơn, làng nghề đã cĩ những bước chuyển mình phát triển và đĩng gĩp khơng nhỏ vào sự thay đổi diện mạo nơng thơn mới như: Bắc Ninh, Hà Tây, Nam ðịnh,…ðặc biệt tỉnh Hà Tây, là một trong số các tỉnh cĩ nhiều làng nghề khá phát triển của vùng ðBSH. Ngành nghề TTCN ở Hà Tây khá đa dạng, trong đĩ đặc biệt là nghề mây, tre đan. Nghề mây, tre đan được phát triển ở Hà Tây từ thế kỷ XVII, và phát triển mạnh ở huyện Chương Mỹ, huyện Phú Xuyên và huyện Thường Tín,…Trong quá trình phát triển, đã hình thành nhiều loại hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan khá hiệu quả, gĩp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nơng nghiệp nơng thơn. Hơn nữa, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………2 ngành nghề mây, tre đan cũng gĩp phần tích cực trong việc xĩa đĩi giảm nghèo trong nơng thơn nĩi chung, trong các làng nghề nĩi riêng. Tuy nhiên, quá trình phát triển nghề mây, tre đan của Hà Tây chủ yếu lao động bằng thủ cơng là chính, năng suất lao động thấp, giá đầu vào tăng ảnh hưởng đến hiệu quả và khă năng cạnh tranh. Cơ chế liên kết giữa các hộ và cơ sở chủ yếu tự phát và tùy thuộc vào thị trưởng nên bấp bênh và rủi ro cao, khả năng tiếp cận thị trường hạn chế,…Hơn nữa, từ trước đến nay đã cĩ nhiều nghiên cứu về thị trường và các ngành hàng nơng sản, nhưng cịn thiếu các nghiên cứu về cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung ðánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan xuất khẩu tỉnh Hà Tây. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hĩa cơ sơ khoa học về cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan xuất khẩu. - ðánh giá thực trạng cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan xuất khẩu tỉnh Hà Tây. - ðề xuất một số giải pháp phát triển cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan xuất khẩu tỉnh Hà Tây. 1.3 ðối tượng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu - ðối tượng nghiên cứu là cơ chế liên kết giữa các tác nhân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan xuất khẩu. Nghiên cứu mức độ quan hệ chặt chẽ của cơ chế liên kết được thể hiện thơng qua các cam kết và trách nhiệm của mỗi bên thực hiện các cam kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………3 - Sản phẩm mây, tre đan được hiểu là những sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng phục vụ tiêu dùng. Do sản phẩm mây, tre đan bao gồm nhiều loại và mỗi loại lại cĩ những cơ chế liên kết khác nhau. Do đĩ đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm mây, tre đan xuất khẩu.. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu + Phần nghiên cứu tổng quan: Cần tập trung làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan; Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan xuất khẩu. + Phần nghiên cứu thực trạng: ðánh giá thực trạng sản xuất mây, tre đan xuất khẩu. Phân tích cơ chế liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan xuất khẩu. Do đặc điểm kênh tiêu thụ cĩ phạm vi rộng, điều kiện thời gian cĩ hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cơ chế liên kết hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi ngành hàng mây, tre đan xuất khẩu thuộc phạm vi tỉnh Hà Tây. + Phần nghiên cứu đề xuất: ðề tài xác định cơ sở khoa học cho việc xác định các giải pháp nhằm phát triển cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan xuất khẩu. - Phạm vi nghiên cứu về khơng gian: ðề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát tại hai huyện Chương Mỹ và Phú Xuyên thuộc tỉnh Hà Tây; - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: + Các số liệu thứ cấp: Thời gian từ 2003-2005. + Các số liệu sơ cấp: Năm 2006. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………4 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ LIÊN KẾT TIÊU THỤ SẢN PHẨM MÂY, TRE ðAN 2.1 Khái niệm 2.1.1 Cơ chế Theo Từ điển tiếng Việt, cơ chế là cách thức theo đĩ một quá trình thực hiện [18]. Hoặc theo Từ điển Le petit larousse (1999) giải nghĩa từ “cơ chế” (mécanisme) là cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau. Trong tác phẩm “Ba cơ chế thị trường, nhà nước và cộng đồng ứng dụng cho Việt Nam” của ðặng Kim Sơn (2004) cho rằng “cơ chế kinh tế” được hiểu là tổng thể các yếu tố cĩ mối quan hệ hữu ước, tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế, tạo thành động lực điều tiết dẫn dắt nền kinh tế phát triển [17]. Như vậy, khi nghiên cứu về “Cơ chế”, các tác giả đều khẳng định cơ chế là cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau. Các cách thức hoạt động này được đúc rút từ thực tiễn sản xuất và đời sống mang tính khách quan, được con người nhận thức, thừa nhận và thực hiện. Cơ chế vận hành đúng là cơ chế cĩ sự thống nhất giữa nhân tố khách quan và chủ quan. Ở mỗi giai đoạn khác nhau cĩ những cơ chế điều chỉnh khác nhau, phụ thuộc vào những điều kiện khách quan và khả năng nhận thức chủ quan của con người. Hơn nữa, các khái niệm cho thấy “cơ chế” được dùng với hàm ý chỉ hiện tượng ở trạng thái động chứ khơng phải ở trạng thái tĩnh. Cho nên hiểu cơ chế chỉ là các quy định quản lý là hiểu theo trạng thái tĩnh, chưa bao quát tồn diện tính chất động của hiện tượng [3]. Cơ chế quản lý như một hiện tượng đang chuyển động, khơng thể khơng nĩi tới con người hoạt động trong đĩ như là những chi tiết khơng thể Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………5 thiếu của bộ máy quản lý. Con người nằm trong cơ chế , tham gia vào sự vận hành của cơ chế, bị cơ chế điều khiển, chứ khơng nằm ngồi cơ chế và điều khiển cơ chế. Quan hệ giữa cơ chế và con người là quan hệ giữa cục bộ với tồn bộ. Cho nên nĩ khơng chỉ bao gồm những quy định về cách thức vận hành mà cịn bao gồm cả con người hoạt động theo những cách thức đã được định sẵn trong thiết kế cơ chế. Chính những hành động của tất cả chi tiết con người như vậy đã tạo nên cơ chế như là một bộ máy quản lý đang vận hành. Cần nhấn mạnh rằng cơ chế phải và chỉ cĩ thể vận hành theo những cách thức định sẵn, phù hợp với những quy định pháp lý do các cơ quan cĩ thẩm quyền ban hành, hoặc được cộng đồng thừa nhận và được mọi người tơn trọng thực hiện, trong đĩ mỗi chi tiết phải đĩng đúng vai trị của mình. Chỉ cần một chi tiết hư mịn hay kém chất lượng, sự vận hành của cơ chế sẽ lập tức trục trặc. Cho nên cơ chế tự nĩ cĩ khả năng phát hiện và địi hỏi loại trừ những chi tiết, ở đây là những con người khơng phù hợp với nĩ [19]. 2.1.2 Liên kết tiêu thụ sản phẩm Theo đại Từ điển Tiếng Việt, hợp tác là chung sức, trợ giúp qua lại nhau [27]. Cịn Từ điển Kinh tế lại định nghĩa, hiệp tác, hình thức xã hội hĩa lao động, hoạt động chung của nhiều người trong cùng một quá trình lao động hoặc trong quá trình lao động khác nhau cĩ liên hệ với nhau [13]. Từ điển ngơn ngữ học (1992) cho rằng “Liên kết” là kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ [19]. Liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên và trong quá trình hoạt động, cùng mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Trong bối cảnh tồn cầu hĩa về kinh tế hiện nay, liên kết kinh tế đang ngày càng trở thành nhu cầu bức xúc, xuất hiện ở mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………6 Cơ sở lý thuyết về liên kết ngành theo quan điểm của Porter là một nhĩm trong cùng một khu vực địa lý bao gồm các cơng ty, và các cơ quan được liên kết với nhau bởi sự đồng thuận và tương trợ [12]. Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, khơng kể quy mơ hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù đắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt động với các đối tác nhằm đem lại lợi ích cho các bên. Liên kết kinh tế cĩ thể xuất hiện giữa các doanh nghiệp (DN) lớn, nhỏ với nhau (cùng lớn, cùng nhỏ, hay lớn với nhỏ) mà khơng phân biệt các doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu nào [11]. 2.1.3 Cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ cơng nghiệp Hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hĩa từ nguyên liệu thơ thành các hàng hĩa dịch vụ cho người tiêu dùng được coi là các giai đoạn, các mắt xích liên hồn trong một chuỗi hàng của các hoạt động sản xuất tổng thể. Ngành hàng (commodity chain) là một chuỗi các tác nhân cĩ những chức năng nhất định, sản xuất ra những sản phẩm nhất định, được sắp xếp theo một trật tự nhất định trong từng mạch hàng, theo những luồng hàng với sự vận hành của luồng vật chất. Mỗi giai đoạn, mỗi mắt xích trong chuỗi hàng (ngành hàng) được thực hiện bởi các cá nhân, hộ, doanh nghiệp…Mỗi tác nhân cĩ một hoặc một số chức năng, nhưng chức năng của tác nhân đứng sau bao giờ cũng tiếp nối chức năng của tác nhân đứng trước kề nĩ. Sản phẩm của tác nhân sau bao giờ cũng tiếp nối sản phẩm của tác nhân đứng trước kề nĩ, hồn thiện hơn sản phẩm của các tác nhân đứng trước, tạo nên chuỗi các sản phẩm. Giữa các tác nhân trong từng mắt xích và giữa các mắt xích luơn tồn tại những mối quan hệ kinh tế nhất định. Khi nền kinh tế càng phát triển, sản xuất chuyên mơn hĩa càng sâu, thì các quan hệ kinh tế càng đan xen ràng buộc chặt chẽ, khơng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………7 chỉ cĩ quan hệ về lượng vật chất (đầu vào, đầu ra) mà cịn quan hệ đến cơng tác quản lý, kiểm sốt chất lượng sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình trao đổi, thương lượng, thỏa thuận giữa bên mua và bên bán về chủng loại sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, chất lượng, giá cả, địa điểm, thời gian giao hàng và điều kiện thanh tốn hàng hĩa. Mục đích của tiêu thụ sản phẩm là bên bán mong muốn bán được hàng và thu được nhiều lợi nhuận, cịn bên mua mong muốn mua được hàng tốt, giá cả phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuối cùng hoặc nhu cầu của các quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình gắn kết giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa vùng nguyên liệu với người sản xuất chế biến và tiêu thụ, giữa người mua và người bán. Các thành phần chủ yếu trong tiêu thụ phẩm: i) Hàng hĩa mua bán cĩ thể là sản phẩm trung gian làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo, cũng cĩ thể là sản phẩm cuối cùng trực tiếp phục vụ tiêu dùng; ii) Người mua và người bán: Trong giao dịch sơ cấp, bên bán thơng thường là người sản xuất - người cĩ hàng hĩa nơng sản, hoặc đại diện của họ. Bên mua cĩ thể là thương nhân, nhà chế biến, nhà xuất khẩu hoặc người được ủy thác của họ. Trong giao dịch thứ cấp, thì bên mua và bên bán rất đa dạng, nhiều khi các đối tác trung gian tham gia vào cả bên mua và bên bán; iii) ðịa điểm giao nhận hàng mua bán theo truyền thống diễn ra tại các chợ, các đại lý và các cửa hàng bán lẻ. Ngày nay, ngồi các hình thức truyền thống như trên, các nước trên thế giới đã hình thành các sàn giao dịch, hệ thống phân phối hiện đại [23]; iv) Chất lượng và giá cả: Chất lượng và giá cả hàng hĩa luơn quan hệ chặt chẽ với nhau và tùy thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. ðể định giá sản phẩm, người mua và người bán cĩ thể thỏa thuận giá sản phẩm ở ngay thời điểm giao hàng, hoặc định giá trước cịn nhận sản phẩm sau; Cũng cĩ thể định giá trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua điện thoại, internet…; v) Phương tiện Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………8 thanh tốn: Phương tiện thanh tốn trong thương mại được thực hiện bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng, hoặc bằng giấy tờ cĩ giá trị tương đương. Trong một số trường hợp cũng cĩ thể dùng hàng đổi hàng. Như vậy, cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm là cách thức tổ chức phân cơng lao động xã hội, trong đĩ các hộ, doanh nghiệp phối hợp, gắn bĩ, phụ thuộc với nhau thơng qua các cam kết, các thoả thuận điều kiện về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm đem lại lợi ích cho các bên. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ cơng nghiệp sử dụng các nguyên liệu từ nơng nghiệp cĩ đặc điểm sản phẩm nơng nghiệp được sản xuất ở một nơi và theo thời vụ nhất định nhưng tiêu thụ ở nhiều nơi và sử dụng cả năm. Do vậy cần các hoạt động vận chuyển, phân phối, bảo quản nhằm đảm bảo cung ứng đủ số, chất lượng sản phẩm sản xuất trong năm và giảm chi phí sản xuất. Hiện tại, cĩ nhiều cách phân chia cơ chế liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Theo quan điểm của Porter, cơ sở lý thuyết về liên kết ngành là một nhĩm trong cùng một khu vực địa lý bao gồm các cơng ty, và các cơ quan được liên kết với nhau bởi sự đồng thuận và tương trợ [12]. Nếu dựa theo vai trị, quan hệ kinh tế giữa các tác nhân từ sản xuất đến tiêu dùng, người ta phân thành liên kết dọc và liên kết ngang. - Liên kết dọc: ðịnh nghĩa đơn giản, liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân ở các mắt xích liên tiếp khác nhau trong sản xuất của một ngành hàng. Trên phạm vi rộng hơn, liên kết dọc được điều tiết thơng qua cả quá trình sản xuất và phân phối, hơn là điều tiết mỗi một đầu vào cụ thể bất kỳ nào đối với quá trình sản xuất [24]. - Liên kết ngang: là mối liên kết giữa các tác._. nhân sản xuất như nhau ở cùng một cấp, cùng một giai đoạn hay cùng một mắt xích của ngành hàng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………9 Quá trình liên kết giữa cung đoạn và giữa các tác nhân trong ngành hàng tất yếu dẫn đến hợp nhất dọc. Hợp nhất dọc là mức độ liên kết cao nhất trong hệ thống. Trong hợp nhất dọc, các giai đoạn sản xuất hay nhiều phân đoạn thị trường được hợp nhất làm một. Các sản phẩm được chuyển dịch từ phân đoạn này sang phân đoạn kế tiếp được thực hiện bởi những quyết định mang tính quản lý thay vì hoạt động thương mại theo cơ chế thị trường. Theo Maddigan, 1981, hợp nhất dọc giúp cho nhà sản xuất kiểm sốt quản lý quá trình sản xuất, chế biến những sản phẩm được sử dụng như là nguyên liệu đầu vào của nhau [31]. Hợp nhất dọc thực chất là sự hợp nhất các giai đoạn kế tiếp trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm, được thực hiện dưới quyền sở hữu và kiểm sốt thống nhất của một tổ chức nhất định nhằm mục đích tăng sức mạnh thương trường của cơng ty hay thực thể đĩ. Theo Zuurbier (2000), phối hợp dọc như là một quá trình phối hợp các giao dịch thị trường giữa nhà cung cấp và khách hàng. Cao Liên kết Liên doanh hợp nhất Về vốn Mức độ Liên kết Phụ thuộc về Thỏa thuận Tài chính về kỹ thuật Cùng thực hiện Phối hợp Chiều dọc Chiến lược liên kết Tách biệt Cùng tiêu thụ Thấp Cao Mức độ phụ thuộc nhau về tổ chức Hình 2.1 Hợp nhất ngồi theo quan điểm tổ chức và tài chính [32] Phối hợp dọc bao gồm một số hoặc nhiều giao dịch trao đổi các yếu tố đầu vào, hoặc trao đổi nguyên liệu giữa người sản xuất và người chế biến hoặc giữa người bán buơn và người bán lẻ hoặc giữa người bán lẻ và người Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………10 tiêu dùng. Phối hợp dọc cịn được định nghĩa như là một cấu trúc quản trị được tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau. Theo Williamson (1985), kinh tế học về chi phí giao dịch bắt đầu từ giả thuyết rằng các tổ chức kinh doanh cĩ hai đặc trưng là sự hợp lý và hành vi cơ hội. Biến số giao dịch phù hợp nhất trong lý thuyết này là biểu hiện mối quan hệ với nhau là đầu tư. ðầu tư cụ thể này là những đầu tư lâu dài được thực hiện nhờ sự trợ giúp của một giao dịch đặc biệt với một đối tác thương mại đặc biệt. Mối quan hệ đầu tư đặc biệt tránh cho nhà đầu tư đĩ một rủi ro khi giao dịch với đối tác. Chi phí giao dịch đĩ cĩ thể bằng khơng khi thực hiện giao dịch nằm trong phạm vi một cơ sở kinh doanh, đây chính là sự hợp nhất theo chiều dọc. Từ quan điểm chi phí giao dịch, yếu tố xác định là đặc trưng tài sản (đầu tư), theo William (1990), yếu tố này ảnh hưởng mạnh hơn các yếu tố quan trọng khác như mức độ khơng chắc chắn và tần suất Cao Mức độ Tần suất cao: Mất cấn đối về sức Hợp nhất dọc Khơng Hợp nhất mạnh: Hợp nhất dọc chắc chắn Tần suất thấp: Mất cân đối về Phối hợp bằng sức mạnh: phối hợp Hð hoặc chợ cĩc theo Hợp đồng Chợ cĩc Chợ cĩc hoặc Phối hợp theo phối hợp theo Hð hợp đồng/hợp nhất dọc Thấp Cả hai đều thấp Hỗn hợp Cả hai đều cao Lượng tài sản Hình 2.2 Cấu trúc quản trị phụ thuộc vào mức độ khơng chắc chắn và lượng tài sản [32] Hình trên cho thấy, khi cả hai đều cĩ tài sản lớn thì khuyến khích họ phối hợp bên trong. Tất nhiên, nếu độ khơng chắc chắn thấp, cả hai đối tác cĩ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………11 thể lựa chọn phối hợp dài hạn dựa trên hình thức hợp đồng. ðặc biệt tình huống này cĩ thể xẩy ra nếu các cơ sở kinh doanh cạnh tranh trong cấu trúc thị trường độc quyền cạnh tranh, ở đĩ sự phụ thuộc nhau mang tính quyết định và chi phí cho sự thay đổi hình thức kinh doanh cao. Nếu mức độ khơng chắc chắn cao và cĩ tài sản lớn, cách thức hợp đồng cĩ thể gây nguy hiểm khi mức độ phụ thuộc lẫn nhau cao. Do vậy về nguyên tắc hợp nhất dọc là cách tốt nhất để ngăn cản những hành vi cơ hội. Tất nhiên, nếu mức độ khơng chắc chắn cao và lượng tài sản thấp, thì cơ sở kinh doanh cĩ thể lựa chọn hình thức hợp đồng nếu tần suất giao dịch cao hoặc lựa chọn chợ bán lẻ phân tán (chợ cĩc) nếu tần suất thấp. Cả hai cơ sở kinh doanh sẽ cĩ cơ hội tìm kiếm các hình thức tiêu thụ với giá chấp nhận được. Trong tình huống hỗn hợp, ở đĩ các đối tác cĩ mối quan hệ khơng cân xứng về tài sản, khi cĩ sự cân xứng về sức mạnh trên thị trường thì cĩ nhiều kết cục xẩy ra. Nếu lượng tài sản cao ở một đối tác nhưng lại thấp ở đối tác kia và mức độ khơng chắc chắn thấp, thì hành vi cơ hội cĩ thể xẩy ra ở đối tác mạnh hơn, ít nhất nếu chi phí thay đổi hình thức kinh doanh khơng quá cao. Giao dịch theo chợ cĩc cũng cĩ thể xẩy ra. Nếu cân xứng về sức mạnh giữa các đối tác, thì họ cĩ thể thích những quan hệ thương mại khơng chặt chẽ hơn, dựa trên những trao đổi buơn bán giản đơn. Tất nhiên, nếu lượng tài sản lớn ở một bên và bên kia thấp và mức độ khơng chắc chắn cao, thì các đối tác cĩ thể lựa chọn sự hợp nhất dọc. Nếu mối quan hệ sức mạnh thị trường giữa các đối tác là khơng cân bằng, thì đối tác kém sức mạnh hơn khơng mong muốn rủi ro xẩy ra khi thực hiện các hợp đồng, trong khi đối tác mạnh hơn cĩ thể phân xử các hợp đồng đã ký một cách thỏa đáng. Tuy nhiên, quá trình hợp nhất dọc dễ dẫn đến độc quyền lũng loạn thị trường. Lợi ích trong độc quyền chủ yếu tập trung vào một nhĩm người và Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………12 phương hại đến lợi ích chung tồn xã hội, đặc biệt về lâu dài sẽ hạn chế tốc độ tăng trưởng và phát triển, bởi độc quyền dẫn tới xĩa bỏ cạnh tranh – động lực cơ bản thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. 2.2 Nội dung và vai trị của cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan 2.2.1 Nội dung của cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm Như trên đã phân tích, mỗi một ngành hàng gồm nhiều cơng đoạn, được thực hiện bởi những tác nhân nhất định. Mỗi tác nhân cĩ thể là các pháp nhân độc lập hoặc các bộ phận phụ thuộc nhau về mặt pháp lý nhưng đều thực hiện và hồn thành một số chức năng và tạo ra những sản phẩm nhất định. Mối liên kết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các tác nhân là những pháp nhân độc lập rất đa dạng và bao gồm cả liên kết dọc và liên kết ngang đan xen lẫn nhau. Theo Eaton and Shepherd, 2001, để xác định mức độ liên kết, người ta dựa theo độ sâu của các thoả thuận hoặc cấu trúc tổ chức của thỏa thuận, hợp đồng. ðộ sâu của thoả thuận, hợp đồng liên quan đến mức độ và tính phức tạp của việc cung cấp tiếp cận thị trường, cung cấp nguồn lực và cơng tác tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh. Hình 2.3 Phân loại cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm Nội dung của cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm bao gồm: i) Sự thỏa thuận hay cam kết giữa các bên trong quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm. Hình thức liên kết - Liên kết theo chiều ngang - Liên kết theo chiều dọc Cơ chế liên kết - Hợp đồng (cĩ đầu tư, khơng đầu tư) - Thoả thuận miệng (cĩ ðT, khơng ðT) - Mua bán tự do Cơ sở A Cơ sở B Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………13 Các cam kết này phải được cơng nhận là sự hợp tác giữa các bên tham gia chứ khơng phải là quan hệ cạnh tranh hay bĩc lột giữa bên này với bên kia; ii) Cam kết phải cĩ các điều kiện ưu đãi: Ưu đãi này phải được xây dựng trên quan hệ cung cầu thị trường, hay nĩi cách khác các bên điều được hưởng lợi từ cam kết; iii) Trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện các cam kết: Các bên cĩ trách nhiệm thực hiện đúng, đủ và nghiêm túc theo cam kết. ðánh giá mức độ liên kết hay độ sâu của liên kết - mức độ quan hệ chặt chẽ giữa các tác nhân trong việc tiếp cận thị trường như cung ứng nguồn lực đầu vào, đầu ra và đặc biệt là cơng tác quản lý từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Các mối quan hệ liên kết này được thể hiện thơng qua các hình thức với các nội dung cơ bản như sau: - Mua bán tự do trên thị trường Mua bán trên thị trường tự do là hình thức giao dịch trực tiếp giữa người mua và người bán. Người mua thấy được số lượng, chất lượng hàng hĩa mình cần, cịn người bán sau khi thỏa thuận được giá cả sẽ bán và thu được tiền mặt đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống. Việc mua bán được thực hiện trên thị trường theo quan hệ cung cầu. Bất kỳ bên mua hoặc bên bán hàng hĩa nào, nếu thỏa thuận được với nhau thì hoạt động giao dịch được diễn ra. Thị trường cĩ vai trị là người định giá [23]. ðặc điểm của hình thức giao dịch này, mỗi tác nhân độc lập và tự do trao đổi hàng hĩa của mình với các tác nhân khác; Giá cả được định đoạt tại mỗi thời điểm giao dịch. Thị trường tự do phản ánh quan hệ cung cầu của thị trường, do đĩ trong một số trường hợp thương mại thị trường tự do khơng cho hiệu quả khi nĩ gây ra các khĩ khăn trong điều hành hoạt động của thị trường và giữa các tác nhân. Một ví dụ đơn giản, khi thị trường khủng hoảng thiếu nguyên liệu, giá cả tăng lên cĩ thể gây đình trệ sản xuất của xí nghiệp. Trong Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………14 trường hợp này, hiệu quả của thị trường tự do bị nghi ngờ và các mối liên kết chủ động cĩ thể giúp giải quyết các hạn chế của thị trường tự do. Mặc dù các tác nhân trao đổi với nhau trên thị trường tự do, khơng phải khơng cĩ các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các tác nhân trong một ngành hàng và giữa các ngành hàng. Ngược lại, quan hệ liên kết cĩ thể tồn tại và diễn ra khi hoạt động sản xuất của một tác nhân phụ thuộc vào hoạt động sản xuất của một tác nhân khác. Nĩi cách khác, một tác nhân cĩ vai trị kiểm sốt thị trường và mọi kế hoạch sản xuất, mặt hàng kinh doanh của tác nhân đĩ đều đến kế hoạch, chiến lược sản xuất của các tác nhân khác. Những nhu cầu về sự khác biệt sản phẩm từ cấp độ sản xuất đã đặt áp lực lên các mối quan hệ thị trường tự do và cĩ thể dẫn tới hình thức liên kết dạng hợp đồng giữa các giai đoạn chủ chốt trong hệ thống thị trường hoặc hình thức hợp nhất dọc (Barry, 1992). - Hợp đồng miệng (Thỏa thuận miệng) Hợp đồng miệng là các thỏa thuận khơng được thể hiện bằng văn bản giữa các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt động, một số cơng việc nào đĩ. Hợp đồng miệng cũng được hai bên thống nhất về số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn và địa điểm giao nhận hàng. Cơ sở của hợp đồng miệng là niềm tin, độ tín nhiệm, và trách nhiệm cam kết thực hiện giữa các tác nhân tham gia hợp đồng. Hợp đồng miệng thường được thực hiện giữa các tác nhân cĩ quan hệ thân thiết (Họ hàng, anh em ruột thịt, bạn bè,…), hoặc giữa các tác nhân đã cĩ quá trình hợp tác, liên kết sản xuất - kinh doanh với nhau, và trong suốt thời gian hợp tác sản xuất - kinh doanh luơn thể hiện được nguồn lực tài chính, khả năng tổ chức và trách nhiệm giữ chữ tín với các đối tác. Tuy nhiên, hợp đồng miệng thường chỉ là các thoả thuận trên nguyên tắc về số lượng, giá cả, điều kiện giao nhận hàng hĩa. Hợp đồng miệng cũng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………15 cĩ thể cĩ hoặc khơng cĩ đầu tư ứng trước về tiền vốn, vật tư, cũng như các hỗ trợ và giám sát kỹ thuật. So với hợp đồng bằng văn bản, thì hợp đồng miệng lỏng lẻo và cĩ tính chất pháp lý thấp hơn. - Hợp đồng bằng văn bản (Hợp đồng) Liên kết theo hợp đồng là quan hệ mua bán chính thức được thiết lập giữa các tác nhân trong việc mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Theo Eaton and Shepherd (2001), hợp đồng là “sự thoả thuận giữa nơng dân và các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ sản phẩm nơng sản về việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai và thường với giá đặt trước”. Theo Michael Boland (2002), liên kết dạng hợp đồng là hình thức một cơng ty cam kết mua hàng hĩa từ một nhà sản xuất với một mức giá được xác định trước khi mua. Mối quan hệ hợp đồng giữa nhà sản xuất và nhà chế biến chỉ sự điều chỉnh của những văn bản thỏa thuận cá nhân mang tính pháp lý, những giao dịch này cĩ thể là về giá mua bán, thị trường, chất lượng và số lượng nguyên liệu đầu vào, các dịch vụ kỹ thuật, cung cấp tài chính,....được thỏa thuận trước khi bán. Liên kết dạng hợp đồng tạo ra sự linh hoạt trong việc chia sẽ rủi ro và quyền kiểm sốt giữa các chủ thể tham gia hợp đồng. Cơ sở lý luận chính cho hợp đồng nơng sản là lý thuyết về “chi phí giao dịch” [29],[30], trong đĩ quan tâm tới 3 yếu tố chính cho sự hình thành và phát triển của hợp đồng nơng sản, cụ thể là: tính hợp lý bị giới hạn, tính cơ hội và tính cụ thể của tài sản. Nếu khơng cĩ sự chi phối của các yếu tố đĩ trong các giao dịch thị trường thì sẽ khơng cần cĩ hợp đồng nơng sản bởi vì các doanh nghiệp kinh doanh nơng sản cĩ thể mua tất cả các nguyên vật liệu trên thị trường buơn bán trao tay để đáp ứng nhu cầu của họ một cách nhanh nhất và hồn hảo. Một lựa chọn khác cho việc thu mua nguyên liệu là các doanh nghiệp kinh doanh nơng nghiệp cĩ thể tự thiết lập các đồn điền của riêng họ. Tuy nhiên, lựa chọn này cĩ thể lại sinh ra các chi phí giao dịch khác Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………16 như chi phí giám sát, rủi ro của các mùa vụ, chi phí mua/thu đất và tập huấn kỹ thuật. Vì thế, hợp đồng nơng sản chỉ cần thiết nếu nĩ tạo ra chi phí giao dịch thấp hơn so với các lựa chọn khác. Dựa trên tính tồn diện của các điều khoản hợp đồng, người ta chia làm 2 loại hợp đồng hợp đồng đầy đủ và hợp đồng khơng đầy đủ. Hợp đồng đầy đủ là hình thức liên kết cao hơn, trong đĩ tất cả các nội dung của giao dịch được ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng khơng đầy đủ cho phép các bên giải quyết các vấn đề của giao dịch mà họ khơng chắc chắn khi ký hợp đồng. Cũng do hợp đồng khơng đầy đủ nên tính ràng buộc, tính cam kết của loại hợp đồng này khơng cao. Cũng cĩ thể dựa trên quan hệ hợp đồng theo chuỗi giá trị, cĩ thể chia hợp đồng làm 2 loại: Hợp đồng sản xuất và hợp đồng tiêu thụ. Hai dạng hợp đồng này khác nhau ở trách nhiệm quản lý, sở hữu sản phẩm và cung cấp yếu tố đầu vào. Trong mỗi kiểu hợp đồng này, cĩ một loạt các điều khoản như việc định giá, dự trữ, vận chuyển và xác định chất lượng. - Hiệp hội với liên kết tiêu thụ sản phẩm Trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, mối quan hệ giữa các hộ, cơ sở và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là sự đan xen giữa hợp tác và cạnh tranh. Các đơn vị này một mặt liên kết với nhau để cùng phát triển, nhưng mặt khác cũng cạnh tranh lẫn nhau nhằm tạo ra những ưu thế độc chiếm thị trường và thu nhiều lợi nhuận. ðể điều chỉnh các mối quan hệ nhằm bảo vệ lợi ích giữa các tác nhân trước các đối tác khác, một số tác nhân đã liên kết với nhau hình thành các hiệp hội. Hiệp hội là một loại hình liên kết, hợp tác mang tính cộng đồng hỗ trợ phát triển và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cơ sở, đồng thời là cầu nối giữa các cơ quan chính quyền với cơ sở. Hiệp hội với những lợi thế trong tổ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………17 chức liên kết, hợp tác và sự kết nối các hoạt động sẽ giảm được chi phí, tiết kiệm nguồn lực, tạo năng lực nội sinh mới trên nhiều phương diện: về thời gian, khoảng cách, chi phí, tốc độ và tính ổn định cho các giao dịch trên thị trường...v.v…Qua đĩ, qui mơ và khơng gian kinh tế của các doanh nghiệp được mở rộng và cĩ nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn lực và thị trường. Trên thế giới, tiếng nĩi của hiệp hội cĩ sức mạnh và quyền lực rất lớn mà ngay cả Chính phủ cũng khơng thể làm thay. Sự phát triển hiệp hội là yêu cầu tất yếu của một nền kinh tế thị trường hiện đại trong thể chế phát triển kinh tế - xã hội hiện nay [25]. Thành viên của các Hiệp hội cĩ thể là các doanh nghiệp (enterprise, company,…), và một số tổ chức kinh tế - kỹ thuật khác cùng chung lợi ích, hợp tác bảo vệ quyền lợi chung và phát triển như: hợp tác xã, trang trại, Cơ sở nghiên cứu và dịch vụ KHCN, ngân hàng,…). Hơn nữa, Hiệp hội là một tổ chức mà sự tham gia của các thành viên khơng mang tính áp đặt, bắt buộc mà hồn tồn mang tính tự nguyện. Bởi vì, tổ chức này thoả mãn một số nhu cầu, lợi ích nào đĩ của các thành viên. Trong số các nhu cầu, lợi ích đĩ nhiều khi khơng phải chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà cịn các nhu cầu khác, rất đa dạng và phong phú. Thơng qua các hoạt động của mình, Hiệp hội thiết lập mối liên hệ với các hiệp hội khu vực và thế giới tạo ra một khung khổ hợp tác cĩ hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. ðại diện cho cộng đồng doanh nghiệp trên các diễn đàn quốc tế, đấu tranh cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp trong cùng một ngành hàng, chống áp đặt các điều kiện tiêu chuẩn quá cao của các nước phát triển về mơi trường và trách nhiệm xã hội vào các quan hệ thương mại, tham gia ý kiến vào việc xây dựng một lộ trình hội nhập phù hợp với sức vươn lên của các doanh nghiệp và nền kinh tế Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………18 Tuy cĩ liên hệ mật thiết với chính quyền, nhưng Hiệp hội bảo vệ quyền lợi chính đáng cho doanh nghiệp, từng nhĩm doanh nghiệp để gĩp phần xây dựng mơi trường kinh doanh lành mạnh và giải quyết kịp thời những mâu thuẫn nảy sinh, tạo nên lịng tin của nhân dân, của giới doanh nghiệp đối với mơi trường kinh doanh. Việc đấu tranh chống các biểu hiện hình sự hố các quan hệ kinh tế, dân sự, chống hiện tượng thực thi pháp luật, chính sách một cách tuỳ tiện trong các lĩnh vực thuế, hải quan, đất đai... đã đem lại kết quả tích cực, bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp. Hiệp hội, với đội ngũ cán bộ, chuyên gia và cộng tác viên cĩ khả năng, đẩy mạnh tư vấn, hướng dẫn cho doanh nghiệp khai thác các cơ hội kinh doanh, thiết lập các quan hệ bạn hàng, nâng cao năng lực quản lý, giải quyết các tranh chấp phát sinh. Ngồi ra, Hiệp hội cịn cĩ thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu doanh nghiệp và sản phẩm tới khách hàng thơng qua trang web, qua báo chí, bản tin và qua các hoạt động nghiệp vụ hằng ngày. Tổ chức đào tạo cán bộ cho doanh nghiệp, gĩp phần xây dựng đội ngũ doanh nhân; tổ chức chắp mối giới thiệu bạn hàng và các hoạt động xúc tiến khác. Chắp mối giới thiệu bạn hàng. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phịng tránh và giải quyết cĩ hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong kinh doanh, tư vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc thực hiện bảo hộ sở hữu thương hiệu, kiểu dáng cơng nghiệp và sáng chế của mình. Nghiên cứu của Richard và Ben Ross (2000), chỉ ra rằng sự đĩng gĩp của hiệp hội vào các hoạt động kinh tế cĩ thể dưới hình thức đưa ra hoạt động hỗ trợ và bổ sung cho thị trường. Hoạt động hỗ trợ thị trường được xem là phù hợp nhất trong giai đoạn hình thành và củng cố nền kinh tế tư bản mới nổi. Thơng qua các hoạt động hỗ trợ, các hiệp hội cĩ thể tăng cường chức năng chung của thị trường với việc thúc đẩy cung cấp hàng hố cơng thiết yếu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………19 đang cĩ mặt trong một số doanh nghiệp và cần thiết cho sự vận hành của nền kinh tế. Cĩ hai loại hàng hố - quyền sở hữu tài sản và hành chính cơng - được nhà nước cung cấp, vì vậy những đĩng gĩp của hiệp hội sẽ mang tính gián tiếp theo yêu cầu của nhà nước. Loại hàng hố thứ ba, cơ sở hạ tầng, cĩ thể được cung cấp thơng qua các hoạt động trực tiếp của hiệp hội cũng như áp lực gián tiếp của các cơ quan nhà nước. Các hoạt động hỗ trợ thị trường được nhiều hiệp hội doanh nghiệp thực hiện nhằm khắc phục một số khiếm khuyết của thị trường như tăng cường các hoạt động phối hợp giữa các doanh nghiệp qua đĩ dung hồ các mối quan hệ trong sản xuất và ra quyết định đầu tư. 2.2.2 Vai trị của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan - Liên kết kinh tế giúp doanh nghiệp khắc phục những bất lợi về quy mơ Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh (Hộ, HTX, Doanh nghiệp) đều thực hiện một chuỗi các hoạt động từ cung cấp, dịch vụ đầu vào và đầu ra; Mỗi cung đoạn lại cĩ những đầu vào khác nhau, quy trình cơng nghệ khác nhau và mang tính đặc thù; Hơn nữa để sản xuất một loại sản phẩm đầu ra nào đĩ lại yêu cầu những chủng loại vật tư, nguyên liệu đầu vào khác nhau mà bản thân đơn vị sản xuất (Hộ, HTX, doanh nghiệp) khơng tự sản xuất ra tất cả, mà đĩ là kết quả của quá trình phân cơng lao động, liên kết hợp tác của hai hay nhiều bên nhằm phát huy lợi thế so sánh, giảm chi phí sản xuất và chủ động, ổn định sản xuất - kinh doanh. Trong một chuỗi các hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi hộ, cơ sở đều cĩ một hoặc một số lĩnh vực hoạt động chủ đạo, mang tính đặc thù, chuyên biệt. Bên cạnh những hoạt động chính, cịn một loạt các hoạt động phụ, mà bản thân cơ sở khơng thể thực hiện được, nhưng nĩ lại khơng thể thiếu đối với cả chuỗi dây chuyền sản xuất chính. Ví dụ, trong sản xuất hàng mây tre đan, người ta sử dụng các nguyên liệu sản xuất chính là tre, mây, song, guột,…các Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………20 nguyên liệu này nằm ở nhiều vùng miền khác nhau do nhiều chủ thể khác nhau đang quản lý sử dụng; Sau đĩ, người ta khai thác, sơ chế, vận chuyển đến các làng nghề; Tại các làng nghề để tạo ra 1 sản phẩm hồn chính, ngồi sử dụng nguyên liệu chính là tre, song mây, guột, cịn sử dụng thêm một số nguyên liệu khác như gỗ, sứ, vải, và các hĩa chất khác như lưu huỳnh, keo, sơn,… để đảm bảo mỹ thuật và tính bền vững của sản phẩm. Tất cả những sản phẩm này là kết quả hoạt động của nhiều lĩnh vực, nhiều chủ thể khác nhau mà mỗi hộ, doanh nghiệp khĩ cĩ thể đảm nhận hết; hơn nữa nếu cĩ làm được thì ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm; chính vậy các liên kết giúp các hộ, doanh nghiệp khắc phục những hạn chế về qui mơ và lĩnh vực hoạt động theo hướng hiệu quả hơn. Hình thức kinh doanh này (Tiếng Anh gọi là Outsoursing) đã xuất hiện từ lâu và hiện đang rất thịnh hành ở nhiều nước trên thế giới. - Liên kết kinh tế giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. Như trên đã nĩi, liên kết kinh tế giúp doanh nghiệp khắc phục được những hạn chế về quy mơ, thì ở một khía cạnh khác, liên kết kinh tế cịn giúp cho doanh nghiệp phản ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. + Nhu cầu của thị trường là luơn thay đổi, điều đĩ buộc các doanh nghiệp vừa phải luơn thay đổi mẫu mã của các sản phẩm hiện cĩ, vừa phải tìm cách đa dạng hố sản phẩm. ðể cĩ được những thay đổi phù hợp với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần phải cĩ thơng tin và cĩ đủ khả năng triển khai nhanh các phương án sản xuất mới. Chính sự liên kết kinh tế sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được điều đĩ. + Liên kết kinh tế giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình được nhanh hơn, thể hiện thơng qua sự liên kết của hệ thống các nhà thương mại với các nhà sản xuất, thơng qua hình thức đại lý bán hàng. Hình Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………21 thức liên kết này, các cửa hàng kinh doanh sẽ nhận làm đại lý bán buơn hay bán lẻ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất. Và nhờ đĩ, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được đưa vào thị trường một cách nhanh chĩng hơn, kịp thời hơn. + Liên kết kinh tế cịn giúp cho các doanh nghiệp cĩ thể tiếp cận nhanh chĩng với các cơng nghệ và kỹ thuật mới, nhờ sự phối hợp với các nhà nghiên cứu ở các trường đại học hay cơ sở nghiên cứu trong và ngồi nước. Ngược lại, sự thay đổi của thị trường cũng thúc đẩy liên kết kinh tế. Trong thực tế, khi những thay đổi của thị trường vượt ra ngồi khả năng đáp ứng của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tìm cách liên kết với các đối tác khác để tìm kiếm sự hỗ trợ về vốn và cơng nghệ, kể cả việc tiến hành đặt gia cơng sản xuất ở bên ngồi những phụ kiện phục vụ cho sản phẩm chính của mình, như đã nĩi ở trên. - Liên kết kinh tế giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Phát triển sản xuất là một quá trình vận động khơng ngừng, tích tụ tập trung rồi lại chia tách, sáp nhập để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và phù hợp với khả năng nội tại của doanh nghiệp nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận cao nhất, mà lại giảm thiểu được rủi ro. Quá trình đĩ diễn ra thực chất là thơng qua các hoạt động liên kết kinh tế. ðứng trước một cơ hội sản xuất lớn, nhiều khi vượt quá khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bỏ sẽ mất cơ hội làm ăn, nhưng nếu doanh nghiệp đơn độc một mình triển khai thực hiện dự án dẫn đến hiệu quả thấp, thậm chí thua lỗ. ðể tránh được hiện tượng này, nhiều doanh nghiệp đã biết phân tán rủi ro bằng cách mời gọi các doanh nghiệp khác cùng tham gia thực hiện dự án, mỗi doanh nghiệp đảm nhận một phần cơng việc, tuỳ theo năng lực của từng doanh nghiệp. Như vậy, mỗi DN tham gia dự án chỉ phải chịu một phần rủi ro nếu cĩ. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………22 Ở một khía cạnh khác, hai doanh nghiệp, trước đây là đối thủ của nhau, cạnh tranh nhau trên cùng một loại sản phẩm, trong cùng một thị trường đến nay, để giảm thiểu rủi ro do cạnh tranh, họ liên kết lại, cùng thoả hiệp để phân chia thị trường, kể cả việc sáp nhập để tạo nên độc quyền. Như vậy Nhà nước cần khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, hợp tác sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu kinh tế cao và phục vụ nhu cầu đa dạng của xã hội nhưng mặt khác, Nhà nước cũng cần cĩ giải pháp chính sách quản lý vĩ mơ nhằm hạn chế độc quyền dẫn đến lũng đoạn thị trường và lũng đoạn nền kinh tế, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất đời sống của dân cư. 2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm Các yếu tố tác động đến cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan của hộ, cơ sở như sau: Hình 2.4 Các yếu tố tác động đến cơ chế liên kết sản xuất và tiêu thụ SP - Nhĩm yếu tố bên trong Yếu tố bên trong - Nguồn nhân lực (Trình độ văn hĩa, chuyên mơn kỹ thuật,…) - Khả năng tài chính - Qui mơ sản xuất - Thương hiệu - Khả năng marketing và hệ thống tiêu thụ sản phẩm - Kỹ thuật và cơng nghệ Yếu tố bên ngồi - Cơ sở hạ tầng (giao thơng, thơng tin,…) - Mức độ tập trung sản xuất (Làng nghề) - Mơi trường pháp lý - Chính sách tài chính, thương mại - Mức độ phát triển và hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Cơ chế liên kết Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………23 ðối với hộ, cơ sở các yếu tố nhằm thúc đẩy cơ chế liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm , bao gồm: + Nguồn lực bao gồm i) Số và chất lượng nguồn nhân lực (Trình độ văn hĩa, trình độ chuyên mơn kỹ thuật, kinh nghiệm và tay nghề,…); ii) Tài nguyên đất đai (ðất thổ cư, nhà xưởng, vị trí,…). ðây là các yếu tố quan trọng để hộ, cơ sở cĩ thể liên kết hoặc mở rộng các hình thức liên kết. + Nguồn lực tài chính và cơng nghệ; iii) Quy mơ sản xuất; iv) Khả năng marketing và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. - Nhĩm yếu tố bên ngồi Nhĩm yếu tố bên ngồi nhằm hỗ trợ phát triển và nâng cao tính bền vững của các liên kết bao gồm: i) ðiều kiện cơ sở hạ tầng (giao thơng, thơng tin, hạ tầng kỹ thuật, v.v...); ii) Mức độ và quy mơ sản xuất tập trung của địa phương và thường gắn với sự phát triển của các làng nghề; iii) Mơi trường (pháp lý, kinh tế và văn hĩa - xã hội); iv) Chính sách tài chính thương mại. Như vậy, nhĩm những yếu tố bên trong, trong đĩ nguồn nhân lực - yếu tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của hộ, cơ sở và là điều kiện tiền đề tạo ra những bước phát triển mang tính đột phá nhằm phát triển kinh tế của hộ, cơ sở. Kinh tế hộ, cơ sở phát triển lại là tiền đề thúc đẩy hình thành, mở rộng các hình thức liên kết hợp tác sản xuất kinh doanh một cách đa dạng và hiệu quả. Cịn nhĩm các yếu tố bên ngồi chủ yếu là vai trị của Chính phủ, trong việc thiết lập mơi trường (pháp lý, kinh tế, văn hĩa-xã hội) cơng bằng, dân chủ, hiệu quả và minh bạch để phát huy khả năng sáng tạo của các chủ thể, các hộ và cơ sở. ðồng thời tạo dựng hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, nhất là hệ thống giao thơng, hệ thống điện và thơng tin liên lạc. ðây là các yếu tố khơng thể thiếu để mở rộng và nâng cao hiệu quả liên kết hợp tác. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………24 2.3 Kinh nghiệm liên kết tiêu thụ sản phẩm của một số nước 2.3.1 Kinh nghiệm tổ chức thị trường tiêu nơng sản phẩm của Thái Lan Thái Lan là một nước cĩ hệ thống marketing rất đa dạng, cả về hệ thống marketing truyền thống như hệ thống các chợ, các đại lý, cửa hàng chuyên bán lẻ nơng sản. Từ cuối những năm 60s và đầu 70s, các khu vực thương mại trung tâm phát triển mạnh, và hình thành các hệ thống phân phối hiện đại phát triển đỉnh cao với cơ cấu mới như: Các cửa hàng tiện lợi, các cửa hàng giảm giá, các cửa hàng thực phẩm tươi sống với sự tham gia của các nhà phân phối nước ngồi. Cuối thế kỷ 20, cạnh tranh trên thị trường khốc liệt và các hệ thống kinh doanh truyền thống bị tác động tiêu cực. Họ gây sức ép và buộc chính phủ phải cải cách. Quan điểm của chính phủ là giữ cân bằng cho mọi thành phần từ sản xuất, nhà cung cấp, nhà bán buơn đến nhà bán lẻ lớn hoặc nhỏ; Hệ thống phân phối hiện đại và truyền thống cùng tồn tại, cùng tham gia, mỗi hệ thống cĩ vị trí riêng trên thị trường. - ðối với hệ thống marketing truyền thống: Nhà nước hỗ trợ để tăng nội lực, như tổ chức các cuộc hội thảo cho các chủ kinh doanh truyền thống về vấn đề sức ép cạnh tranh của thị trường để họ thay đổi cách ứng xử, tiếp cận khách hàng; tổ chức đào tạo trên tồn quốc để tăng hiểu biết cho các chủ bán lẻ truyền thống về quản lý và tham gia vào chuỗi bán lẻ hiện đại phù hợp với mơi trường mới; thúc đẩy hiện đại hĩa các cửa hàng nhỏ bán lẻ bằng việc cử các đội chuyên gia bán lẻ đến giúp họ phát triển cửa hàng giống như "cửa hàng tiện lợi". - Khuyến khích phát triển hệ thống thị trường hàng lương thực -._. Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………119 - Tình trạng ơ nhiễm mơi trường làng nghề vẫn diễn ra thường xuyên ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống cộng đồng dân cư. - Thiếu cơ chế chính sách thúc đẩy cơ chế liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan. 4.6 ðịnh hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy cơ chế liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan ở Hà Tây 4.6.1 Quan điểm phát triển các hình thức liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan tỉnh Hà Tây 4.6.1.1 Phát triển các hình thức liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan phải trên cơ sở khai thác cĩ hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng sẵn cĩ và lợi thế của địa phương, đồng thời tạo thêm việc làm, tăng thu nhập ổn định cho người lao động. Do nguồn tài nguyên đất cĩ giới hạn, lại bị sức ép của việc gia tăng dân số nên lực lượng lao động thiếu việc làm và khơng cĩ việc làm ở nơng thơn ngày một tăng. Chính vì vậy cần khuyến khích liên kết tạo việc làm cho người dân nơng thơn ở Hà Tây. Thực hiện ly nơng bất ly hương, dời làng khơng dời nghề. Từng bước thực hiện phân cơng lại lao động khu vực nơng thơn và xây dựng mối liên kết giữa các doanh nghiệp và các làng nghề và hộ sản xuất TTCN nĩi chung, ngành nghề mây, tre đan nĩi riêng. Trên cơ sở sản xuất mây, tre đan phát triển sẽ tạo ra nhiều việc làm và cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động nơng nghiệp nơng thơn. Từ đĩ đời sống của người dân được nâng cao và cải thiện gĩp phần xây dựng một nơng thơn mới giàu đẹp, cơng bằng và văn minh. 1.6.1.2 Phát triển cơ chế liên kết phải nhằm hình thành một nền sản xuất hàng hố tập trung ở khu vực nơng thơn. Gắn phát triển ngành nghề mây, tre đan với phát triển làng nghề. ðẩy mạnh phong trào mỗi làng mỗi nghề và mỗi sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng mạnh vào xuất khẩu. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………120 Hiện nay ở Hà Tây cĩ 345 làng cĩ nghề mây tre đan, trong đĩ 73 làng đã được tỉnh cơng nghân là làng nghề mây tre đan. ðã thu hút hàng chục vạn lao động tham gia sản xuất với nhiều quy mơ khác nhau. Một số hộ, trong quá trình sản xuất kinh doanh đã thành lập doanh nghiệp và các doanh nghiệp này từng bước phát huy vai trị là cầu nối giữa làng nghề với thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp và hộ sản xuất của Hà Tây phần lớn cĩ quy mơ nhỏ, phân tán khĩ kiểm sốt chất lượng. Hơn nữa, trong điều kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, địi hỏi các nhà sản xuất phải tự điều chỉnh để bước ra sân chơi lớn với các luật chơi đã được xác định và bình đẳng. Muốn hội nhập thành cơng, các hộ, cơ sở cần đẩy mạnh liên kết, mở rộng quy mơ sản xuất, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành hàng mây, tre đan. Thực hiện mỗi làng mỗi nghề với sản phẩm mang thương hiệu đặc trưng. 1.6.1.3 Phát triển cơ chế liên kết phải trên cơ sở đa dạng các loại hình sản xuất, quy mơ sản xuất và các loại hình sở hữu khác nhau nhằm từng bước thực hiện cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp nơng thơn Sự nghiệp cơng nghiệp hố diễn ra lâu dài và địi hỏi mức vốn đầu tư khá lớn. Vì vậy để sự nghiệp CNH, HðH thành cơng cần tiếp tục khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân (trong và ngồi nước) đầu tư phát triển kinh tế. Hơn nữa do điều kiện vốn, trình độ và cơng nghệ nên khơng thể ngay một lúc tiếp cận với cơng nghệ sản xuất hiện đại mà chúng ta phải cĩ bước đi và lộ trình phù hợp để hội nhập kinh tế quốc tế một cách hiệu quả và bền vững. Các đơn vị sản xuất: Doanh nghiệp tư nhân, HTX, cơng ty TNHH, liên doanh...đang được hình thành và phát huy tác dụng trong khu vực nơng nghiệp nơng thơn. Các cơ sở này hỗ trợ lẫn nhau và cĩ tác dụng thiết thực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hà Tây. Do đĩ cần tiếp tục Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………121 cải thiện mơi trường để một mặt tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng để các loại hình kinh tế phát huy hiệu quả, mặt khác thu hút nhiều nguồn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nĩi chung, nơng nghiệp nơng thơn nĩi riêng. 1.6.1.4 Việc phát triển cơ chế liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan phải gắn với việc phát triển nơng nghiệp và kinh tế - xã hội nơng thơn nhằm phát triển hài hồ giữa các vùng, khu vực và việc gìn giữ mơi trường sinh thái. Việc phát triển ngành nghề TTCN nĩi chung, mây tre đan nĩi riêng, tất yếu dẫn đến phát triển các ngành nghề dịch vụ và hình thành các trung tâm, các cụm cơng nghiệp. Từ đĩ thúc đẩy nơng nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy, các trung tâm, cụm cơng nghiệp và gắn với du lịch các làng nghề. Tuy nhiên các trung tâm, các cụm cơng nghiệp chỉ phát triển ở những nơi cĩ hạ tầng thuận lợi, cĩ vùng nguyên liệu tập trung nên dễ gây đến sự phân bố nguồn lực tập trung cao một vài nơi, dẫn đến sự phát triển kinh tế khơng đều trong vùng và phá vỡ mơi trường sinh thái ở địa phương. ðể khắc phục những tồn tại trên cần phải cĩ chiến lược phân bố các nguồn lực nhà máy, trung tâm, cụm để tạo điều kiện phát triển hợp lý giữa các vùng và gắn với việc bảo vệ mơi trường sinh thái. 4.6.2 Các giải pháp chính nhằm phát triển cơ chế liên tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan tỉnh Hà Tây 4.6.2.1 Xây dựng chiến lược phát triển ngành nghề mây, tre đan theo hướng mỗi làng mỗi nghề - Ngành nghề mây, tre đan là ngành thu hút nhiều lao động nơng nghiệp nơng thơn. ðồng thời đây là ngành nghề tạo ra nhiều sản phẩm mang tính văn hĩa truyền thống. Do đĩ cần xây dựng chiến lược và lộ trình phát triển ngành nghề mây, tre đan của tỉnh Hà Tây. Tập trung quy hoạch phát triển mây, tre Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………122 đan, cỏ tế ở huyện Chương Mỹ, Thường Tín và Phú Xuyên. Gắn phát triển sản phẩm mây, tre đan với phát triển làng nghề và du lịch làng nghề. - Tiếp tục bổ sung hồn thiện quy hoạch phát triển làng nghề mây, tre đan và gắn quy hoạch phát triển làng nghề với quy hoạch vùng nguyên liệu. Khuyến khích, hỗ trợ các cá nhân, hộ, doanh nghiệp đầu tư, liên kết đầu tư, hợp đồng đầu tư phát triển nguyên liệu mây, tre đan. - Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển các khu/cụm cơng nghiệp gắn với làng nghề một cách đồng bộ. Kết hợp ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất sản phẩm mây, tre đan với ưu tiên đầu tư phát triển các ngành hàng hố phụ trợ tạo liên kết chặt chẽ ngay trong các khu/cum cơng nghiệp làng nghề. 4.6.2.2 ða dạng hố các hình thức và cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây tre đan Hiện nay, cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, theo hợp đồng cĩ đầu tư, và theo thoả thuận miệng cĩ đầu tư. Tuỳ theo mỗi hình thức đem lại hiệu quả với những tác nhân nhất định. - Hợp đồng cĩ đầu tư ứng trước: ðây là hình thức mang tính pháp lý cao nhất và đảm bảo mức độ thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết. ðồng thời là căn cứ ràng buộc chặt chẽ giữa các bên trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng. Nhà nước cần khuyến khích các hộ, cơ sở, doanh nghiệp thực hiện cơ chế liên kết theo hợp đồng cĩ đầu tư ứng trước. ðồng thời, tư vấn hỗ trợ xây dựng kết cấu và nội dung hợp đồng phù hợp với từng nước và vùng lãnh thổ. - Thoả thuận cĩ đầu tư ứng trước: Do trình độ và nhận thức của người lao động làm nghề mây, tre đan vùng nơng thơn cịn nhiều hạn chế nên việc thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đối với những hộ này gặp nhiều khĩ khăn và chưa phù hợp. Hơn nữa, giữa những hộ sản xuất và thu gom với hộ sản xuất sản phẩm mây, tre đan cĩ những đặc điểm riêng, đĩ là những Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………123 người ngồi quan hệ làm nghề cịn cĩ quan hệ họ hàng, quan hệ làng xĩm, tối lửa tắt đèn cĩ nhau. Chính vậy, chữ tín đối với họ quan trọng hơn và danh dự hơn thơng qua ký kết hợp đồng. Do vậy, tuỳ theo từng vùng, miền, tuỳ đối tượng mà duy trì thoả thuận cĩ đầu tư ứng trước một cách phù hợp. - Mua bán tự do trên thị trường: ðây là hình thức mua bán truyền thống được người dân tín nhiệm bởi tính linh hoạt của cung cầu thị trường. ðịa điểm mua bán thường là các chợ. Cần hồn thiện hình thức mua bán theo thị trường tự do để bổ sung hữu hiệu cho mua bán theo hợp đồng và thoả thuận 4.6.2.3 ðào tạo nâng cao năng lực cho người lao động, chủ hộ, chủ doanh nghiệp sản xuất mây, tre đan - Các chủ hộ, chủ cơ sở sản xuất đều nhận thấy sự cần thiết và hiệu quả của cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm TTCN nĩi chung, sản phẩm mây, tre đan nĩi riêng. Tuy nhiên, nhận thức và trách nhiệm của họ trong thực hiện các cam kết cịn hạn chế. Chính vì vậy, cần chú trọng đào tạo nâng cao kỷ luật lao động cơng nghiệp, ý thức trách nhiệm của cơng dân trong thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Hơn nữa, bên cạnh nâng cao kỷ luật lao động mang tính cơng nghiệp, cũng cần chú trọng đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, đào tạo nâng cao trình độ sử dụng vi tính, trình độ ngoại ngữ cho người lao động, ưu tiên đào tạo nâng cao trình độ cho chủ hộ SX&TG, chủ cơ sở sản xuất mây, tre đan. - Tăng cường đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động thị trường cho các chủ hộ, chủ doanh nghiệp và người lao động. - Nước ta đã là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế, yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi phải nâng cao trình độ hiểu biết luật pháp thương mại quốc tế để chủ động hội nhập và sẵn sàng, kịp thời ứng phĩ với tranh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………124 chấp thương mại trên thị trường ngồi nước một cách hiệu quả đúng pháp luật và thơng lệ quốc tế. 4.6.2.4 Khuyến khích các hộ, doanh nghiệp liên danh, liên kết tạo thành các tổ chức mới cĩ khả năng cạnh tranh cao - Do hoạt động liên kết tiêu thụ sản phẩm mang tính tự phát nên hệ thống tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan qua nhiều cấp trung gian ảnh hưởng khơng nhỏ đến lợi ích của người trực tiếp sản xuất cũng như năng lực cạnh của ngành hàng. Mỗi địa phương, tuỳ theo quy mơ, nhu cầu mà thành lập các hình thức hợp tác phù hợp nhằm tăng qui mơ sản xuất, gắn kết trách nhiệm giữa những người sản xuất, nhằm giảm các chi phí trung gian và tăng lợi ích cho người sản xuất. - Khuyến khích các hộ, doanh nghiệp liên kết, hợp tác, sát nhập, mua bán doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp mới đủ sức mạnh cạnh tranh khơng chỉ trên thị trường trong nước mà tiến tơi các thị trường nứớc ngồi. 4.6.2.5 ðổi mới cơng nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp - Coi trọng đầu tư và khai thác cĩ hiệu quả các cơng nghệ thơng tin nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, quảng bá sản phẩm, nắm bắt nhanh nhu cầu của khách hàng,…Thơng qua, đĩ nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh. - Sử dụng cĩ hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh, như dịch vụ tư vấn, dịch vụ pháp lý, dịch vụ nghiên cứu và thăm dị thị trường, ... để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - ðổi mới cơng tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm tiêu chuẩn hĩa hoạt động tuyển dụng, đánh giá và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp này để nâng cao khả Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………125 năng đáp ứng những tiêu chuẩn, điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu. - Các doanh nghiệp tích cực triển khai việc áp dụng các mơ hình quản trị doanh nghiệp, mơ hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm xuất khẩu. - Coi trọng xây dựng đội ngũ lao động cĩ đủ trình độ trong thiết kế mẫu hàng, quảng bá mẫu hàng hĩa. Việc thiết kế mẫu hàng phải gắn kết giữa văn hĩa truyền thống và hiện đại, từng bước tạo dựng uy tín và thương hiệu hàng hĩa của Hà Tây nĩi riêng, Việt Nam nĩi chung. 4.6.2.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội ngành hàng mây, tre đan Cải tiến tổ chức và hoạt động của hiệp hội mây, tre đan nhằm bảo vệ và phục vụ thực sự lợi ích của các thành viên. Hỗ trợ các thành viên trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Thống nhất các thành viên trong tiếp cận và xúc tiến thương mại nhằm hạn chế tình trạng ép cấp, ép giá, cạnh tranh thiếu lành mạnh. ðồng thời, tích cực tham gia các liên kết và hợp tác dưới các hình thức tổ chức nghề nghiệp trong và ngồi nước, các hiệp hội, như: Phịng thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam... thơng qua đĩ đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế với các tổ chức, hiệp hội ngành nghề trong khu vực và trên thế giới, nhằm tranh thủ hỗ trợ về tài chính, kỹ năng chuyên mơn, cơng nghệ và kinh nghiệm hoạt động cho doanh nghiệp. 4.6.2.7 Giải pháp về đất đai và mặt bằng sản xuất ðất đai là tư liệu sản xuất cơ bản và khơng thể thay thế đối với sản xuất nơng nghiệp và ngành nghề nơng thơn, do vậy các địa phương tuỳ điều kiện cụ thể qui hoạch, giành những vị trí thuận lợi ưu tiên cho các hộ thuê để phát Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………126 triển các ngành nghề phi nơng nghiệp. Cĩ chính sách ưu tiên đối với hộ, doanh nghiệp sản xuất - tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan thuê mặt bằng sản xuất. ðồng thời giành quỹ đất để hình thành các chợ làng nghề, và chợ nguyên liệu làng nghề. 4.6.2.8 Giải pháp về vốn Nhà nước nên hình thành quỹ hỗ trợ giúp phát triển TTCN nơng thơn. Trong điều kiện nguồn vốn cĩ hạn chỉ nên hình thành vốn hỗ trợ cho những dự án cĩ tác dụng cả về kinh tế, xã hội và cộng đồng như sau: + Quỹ hỗ trợ giá máy mĩc phục vụ phát triển ngành nghề nơng thơn: Những đơn vị sản xuất (Hộ, cá nhân ) cĩ nhu cầu đầu tư xây dựng nhà xưởng và mua sắm các cơng cụ máy mĩc phục vụ cho việc phát triển ngành nghề nơng thơn được mua máy mĩc, trang thiết bị theo hình thức trả gĩp khơng lãi hoặc lãi suất thấp.. + Các cơ sở sản xuất cơng nghiệp - tiểu thủ cơng cơng nghiệp qui mơ vừa và nhỏ đầu tư ở khu vực nơng thơn được ưu tiên vay vốn trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi. Cải tiến thủ tục cho vay một cách đơn giản và tiện lợi, đồng thời tăng mức vay và thời hạn cho vay đối với cơ sở sản xuất cĩ hiệu quả. ðồng thời, thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, và làng nghề theo Nghị định 90 CP của Chính phủ. 4.6.2.8 Giải pháp khác - Tiếp tục thực hiện chương trình xúc tiến thương mại; hỗ trợ các doanh nghiệp cĩ điều kiện tiếp cận thị trường quốc tế. ðồng thời cĩ chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu hàng hố mây, tre đan. Hỗ trợ tài chính để các làng nghề, các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng, gĩp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường. - Nhà nước cần giao cho một cơ quan tư vấn hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trong liên kết, liên danh với các cá nhân và doanh nghiệp nước Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………127 ngồi. Cũng như tham vấn cho doanh nghiệp các kỹ năng, nội dung thương thảo ký kết hợp đồng sản xuất bao tiêu sản phẩm với các cá nhân và doanh nghiệp nước ngồi để hạn chế những rủi ro vì thiếu thơng tin, thiếu hiểu biết về hội nhập kinh tế quốc tế. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………128 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Ngành nghề mây, tre đan tỉnh Hà Tây cĩ lịch sử phát triển lâu đời. Nghề mây, tre đan đã gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân nơng nghiệp nơng thơn. Quá trình phát triển ngành nghề mây, tre đan của Hà Tây gắn liền với quá trình đổi mới của nền kinh tế đất nước, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung cao sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của ngành nghề mây, tre là quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, thực hiện phân cơng và hợp tác giữa các tác nhân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan. Trên cơ sở sản xuất phát triển mà hình thành cơ chế liên kết dưới các hình thức: Hợp đồng cĩ đầu tư; Thoả thuận cĩ đầu tư và mua bán tự do trên thị trường. Trong đĩ coi trọng hình thức liên kết thơng qua hợp đồng cĩ đầu tư. Mỗi hình thức liên kết cĩ mức độ phù hợp và mang tính chất pháp lý khác nhau, và yêu cầu những điều kiện khác nhau nhưng đều mang lại hiệu quả thiết thực thúc đẩy phát triển ngành nghề mây, tre đan tăng trưởng cao và ổn định nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập và gĩp phần xố đĩi giảm nghèo. 5.2 Kiến nghị Ngành nghề mây, tre đan cĩ ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong nơng nghiệp và nơng thơn, gĩp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền một cách bền vững. Do đĩ, đề nghị Chính phủ cần ưu tiên triển khai thực hiện chương trình mỗi làng mỗi sản phẩm do Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn xây dựng. Trong đĩ chú trọng thử nghiệm xây dựng các mơ hình về cơ chế liên kết tiêu thụ sản phẩm mây, tre đan; Thử nghiệm mơ hình hộ, doanh nghiệp liên kết đầu tư phát triển vùng nguyên liệu mây, tre đan. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………129 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Báo Hà Tây (2007), Nguồn nguyên liệu mây, tre giang đan cạn kiệt. Baohatay.com.vn. 2. Bản tin LSNG số 1 năm 2004 và Tổng Cục Thống kê (GSO), 2005 3. Bộ NN&PTNT (2003), Báo cáo về xây dựng mối liên kết giữa nhà khoa học, nhà nơng, nhà doanh nghiệp và nhà nước trong sản xuất chế biến và tiêu thụ nơng sản. 4. Bộ NN&PTNT (2004), Nghiên cứu điều kiện hình thành sàn giao dịch nơng sản tại Việt Nam, Hà Nội. 5. Bộ NN&PTNT (2005), Chương trình phát triển mỗi làng mỗi nghề giai đoạn 2006-2010. 6. Bộ Nơng nghiệp và PTNT-Trung tâm Tin học và Thống kê – Bản tin phục vụ lãnh đạo, số 9-2006, Sản xuất nơng nghiệp theo hợp đồng-hình thức gắn nơng dân với thị trường, trang 24-25. 7. Cơng ty ALMEC - Trung tâm phát triển quốc tế Nhật Bản- Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản, (2004), Nghiên cứu quy hoạch phát triển ngành nghề thủ cơng phục vụ CNH, HðH. 8. Cục Thống kê Hà Tây (2006), Niên giám thống kê tỉnh Hà Tây năm 2005, Hà Tây. 9. Trần Hữu Cường và Nguyễn Anh Trụ (2006), ðặc trưng và năng lực của HTX nơng nghiệp dưới gĩc độ quản trị chuỗi cung cấp rau an tồn ở Hà Nội, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 1859-0012, trg. 29). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………130 10. F.Kabuta, APO (2007), Giới thiệu về phong trào một làng một sản phẩm tại O ita của Nhật Bản, Hội thảo quốc gia về Phát triển phong trào Một làng một sản phẩm ngày 10/4/2007, Hà Nội. 11. Dương ðình Giám (2007), Liên kết kinh tế một nhu cầu cấp bách đối với phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, TCCN số tháng 1, tr.8. 12. Ths.Trịnh Tuệ Giang, Ths.Nguyễn Thành Hiếu (2006), Lợi thế của khối liên kết ngành, TCCN kỳ 1 tháng 6, tr.8. 13. Mai Hữu Khuê (1987), Danh Từ điển Kinh tế, Hà Nội, NXB Sự thật, trang 14. Phạm ðức Minh (2000), ðề tài cấp Bộ-Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp chủ yếu phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp nhằm nâng cao và đa dạng hĩa thu nhập cho hộ gia đình ở khu vực nơng thơn vùng đồng bằng sơng Hồng. 15. Phan Sinh (2005), Cục CNTT & Thống kê Tổng cục Hải quan. 16. Sở Tài nguyên và Mơi trường Hà Tây (2006), Thống kê diện tích đất đai. 17. ðặng Kim Sơn (2004), Ba cơ chế Thị trường, Nhà nước và cộng đồng ứng dụng cho Việt nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Trung tâm từ điển ngơn ngữ - Viện KHXH Việt Nam (1992), Từ điển ngơn ngữ, NXB KHXH, Hà Nội, tr.223. 19. Lê Văn Tứ (2004), Cơ chế và con người, Trung tâm Từ điển ngơn ngữ- 20. UBND tỉnh Hà Tây (2006), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tây đến năm 2020. 21. UBND tỉnh Hà Tây (2007), Báo cáo quy hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nơng thơn Hà Tây giai đoạn 2007-2010, định hướng đến năm 2015. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………131 22. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nơng nghiệp nơng thơn (2006), Cơ sở khoa học của việc xây dựng cơ chế chính sách hình thành vùng chuyên canh nguyên liệu mây tre phục vụ tiểu thủ cơng nghiệp và thủ cơng mỹ nghệ. 23. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nơng nghiệp nơng thơn (2006), Nghiên cứu đánh giá các hình thức giao dịch thương mại nơng sản ở Việt Nam, tr.7. 24. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nơng nghiệp nơng thơn (2006), Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách và giải pháp phát triển các hình thức liên kết dọc trong một số ngành hàng nơng sản chủ yếu. 25. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nơng nghiệp nơng thơn (2006), Thực trạng và giải pháp hoạt động của các hiệp hội ngành hàng nơng sản xuất khẩu Việt Nam. 26. TTXVN (2007), Hà Tây phát triển bền vững nghề thủ cơng truyền thống khi gia nhập WTO. 27. Nguyễn Như Ý (1998), ðại từ điển tiếng Việt, Hà Nội, NXB Văn hĩa Thơng tin, trang 848. Tài liệu nước ngồi 28. Enterprise Opportunities LTD (2006), Mekong Bamboo sector Feasibility Study. 29. Gereffi G., and Korzeniewicz, M. (1994), Commodity Chains and Global Capitalism, Greenwood Press, Westport. 30. Humphrey, J., and Schmitz, H. (2001), “Governance in Global Value Chains”, IDS Bulletin, 32 (3). 31. J.Maddigan, R. (1981), The Measurement of Vertical Integration, The Review of Economics and Statistics 63:328 – 335. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………132 32. PJP. Zuurbier, 2000. Market structure and Vertical coordinaton. Wageningen Agricultural University, The Netherlands.p.121-132. 33. Porter, G. and K Phillips-Howard (1997), “Comparing Contracts: An Evaluation of Contract Farming Schemes in Africa”, World Development 25(2): 227-238. 34. Simmons, P. (2004), “Overview of Smallholder Contract Farming in Developing Countries”: Working Paper 2351, University of New England, Armidale, Australia. 35. Singh, S. (2000), Theory and Practice of Contract Farming. A Review”, Journal of Economic Development 3(2): 228-246. 36. Dang Kim Son, Nguyen Minh Tien et al. (2005), Review of 3-Year Implementation of Decision 80/2002/QD-TTG of the Prime Minister on Policies Encouraging Agricultural Sales through Contract Farming, Report to the Prime Minister, Ministry of Agriculture and Rural Development, Hanoi (mimeo). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………133 PHỤ BIỂU Phụ biểu 4.1 Quá trình phát triển ngành nghề mây tre đan tại 4 xã khảo sát ðịa phương Lịch sử phát triển ðặc điểm và tác động 1.1 Nghề mây tre đan được phát triển từ thế kỷ XVII. - Sản phẩm mang đặc trưng văn hĩa truyền thống. - Nguyên liệu chủ yếu là tre, song mây. - Cơng cụ sản xuất thủ cơng, kết hợp sự khéo léo của đơi bàn tay - Sản xuất nhỏ lẻ và khép kín trong hộ gia đình; - Sản xuất mang tính chất tự cung, tự cấp là chính. 1.2 Từ 1963-1990: Hình thành HTX tiểu thủ cơng nghiệp; - Nguyên liệu chủ yếu là tre, song mây. - Cơng cụ sản xuất thủ cơng, kết hợp sự khéo léo của đơi bàn tay; - Sản xuất tập trung trong HTX - Thu hút từ 150-200 lao động; Là nguồn thu nhập chính của các hộ TCN; - - Sản phẩm đa dạng; Thị trường chính là các nước đơng Âu và Liên Xơ cũ 1.3 Từ năm 1991-1992 Do biến động chính trị ở các nước ðơng Âu và Liên Xơ cũ; Thị trường bị thu hẹp, sản xuất gặp nhiều khĩ khăn, HTX bị giải thể. - Sản xuất phân tán trong các hộ gia đình; - Chuyển đổi, tìm kiếm thị trường mới; Thu nhập thấp, bấp bênh; 1. Phú Vinh- Phú Nghĩa; Chương Mỹ Từ năm 1993 đến nay - Các làng nghề mây tre đan được khơi phục và phát triển. - Sản xuất từng bước chuyên mơ hĩa; ðã ứng dụng một số máy mĩc, cơng cụ cải tiến, cơng nghệ tiên tiến trong khâu sơ chế nguyên liệu; - Sản phẩm đa dạng - Kết hợp sự khéo léo của đơi bàn tay; - Thị trường: Ngồi thị trường nước Nga, chuyển hướng sang các thị trường mới là các nước: ðài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Pháp, Hà Lan, Mỹ… - Hình thành 6 doanh nghiệp chuyên sản xuất tiêu thụ mây tre đan; - Thu hút 560 hộ với 1200 lao động tham gia (100% hộ tham gia sản xuất mây tre đan); Là vệ tinh cho các doanh nghiệp; - ðã hình thành hộ, cơ sở chuyên cung ứng nguyên liệu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; các hộ, cơ sở liên kết hợp tác sản xuất và tiêu thụ sả phẩm. - Tạo thu nhập chủ yếu, chiếm từ 60-70% thu nhập của hộ; Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………134 2.1 Trước năm 1965 - Nghề mây tre đan được phát triển từ lâu đời. Sản phẩm đa dạng mang đặc trưng văn hĩa truyền thống. - Cơng cụ sản xuất thủ cơng, kết hợp sự khéo léo của đơi bàn tay; - Sản xuất nhỏ lẻ và khép kín trong hộ gia đình; - Phục vụ tiêu dùng trong nước là chính 2.2 Từ 1965-1990 - Hình thành HTX tiểu thủ cơng nghiệp; - Cơng cụ sản xuất thủ cơng, kết hợp sự khéo léo của đơi bàn tay; - Sản xuất tập trung trong HTX - Thu hút từ 150-200 lao động; Là nguồn thu chính của các hộ TCN; - Thị trường chính là các nước đơng Âu và Liên Xơ cũ 2.3 Từ năm 1991-1992 Do biến động thị trường các nước ðơng Âu và Liên Xơ cũ; Thị trường bị thu hẹp nên sản xuất gặp nhiều khĩ khăn. – HTX tiểu thủ cơng nghiệp bị giải thể; - Sản xuất nhỏ trong các hộ gia đình; - Thu nhập thấp, bấp bênh 2. ðơng Phương Yên; Chương Mỹ 2.4 Từ năm 1993 đến nay - Các làng nghề mây tre đan được khơi phục và phát triển. - ðã ứng dụng một số máy mĩc, cơng cụ cải tiến, cơng nghệ tiên tiến trong khâu sơ chế nguyên liệu; - Kết hợp sự khéo léo của đơi bàn tay. - Phát triển thêm thị trường mới: ðài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Pháp, Hà Lan, Mỹ… - Hình thành 14 doanh nghiệp chuyên sản xuất tiêu thụ mây tre đan; - Thu hút 2070 hộ với 4650 lao động tham gia (Chiếm 90% tổng số hộ tồn xã tham gia sản xuất mây tre đan); Các hộ sản xuất là vệ tinh cho các doanh nghiệp kinh doanh mây tre đan; - ðã hình thành hộ, cơ sở chuyên cung ứng nguyên liệu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; Các hộ, cơ sở liên kết hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Tạo thu nhập chủ yếu, chiếm từ 60% đến 65% thu nhập của hộ. 3. Trường Yên; Chương Mỹ 3.1 Trước năm 1965 - Nghề mây tre đan được phát triển từ lâu đời. Sản phẩm đa dạng mang đặc trưng văn hĩa truyền thống. - Cơng cụ sản xuất thủ cơng, kết hợp sự khéo léo của đơi bàn tay; - Sản xuất nhỏ lẻ và khép kín trong hộ gia đình; - Phục vụ tiêu dùng trong nước là chính Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………135 3.2 Từ 1966-1990 - Hình thành HTX tiểu thủ cơng nghiệp; - Cơng cụ sản xuất thủ cơng, kết hợp sự khéo léo của đơi bàn tay; - Sản xuất tập trung trong HTX - Thu hút từ 100-150 lao động; Là nguồn thu chính của các hộ TCN; - Thị trường chính là các nước đơng Âu và Liên Xơ cũ 3.3 Từ năm 1991-1992 Do biến động thị trường các nước ðơng Âu và Liên Xơ cũ; Thị trường bị thu hẹp nên sản xuất gặp nhiều khĩ khăn, nên giải thể HTX; - Sản xuất nhỏ trong các hộ gia đình; - Thu nhập thấp, bấp bênh 3.4 Từ năm 1993 đến nay - Các làng nghề mây tre đan được khơi phục và phát triển. - ðã ứng dụng một số máy mĩc, cơng cụ cải tiến, cơng nghệ tiên tiến trong khâu sơ chế nguyên liệu - Kết hợp sự khéo léo của đơi bàn tay; - Ngồi thị trường nước Nga, chuyển hướng sang các thị trường mới là các nước: ðài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Pháp, Hà Lan, Mỹ… - Hình thành 23 doanh nghiệp chuyên sản xuất tiêu thụ mây tre đan; - Thu hút 1800 hộ với 4030 lao động tham gia (90% hộ tham gia sản xuất mây tre đan); Là vệ tinh cho các doanh nghiệp; - ðã hình thành hộ, cơ sở chuyên cung ứng nguyên liệu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; Hợp tác gắn bĩ với nhau. - Tạo thu nhập chủ yếu, chiếm từ 40-60% thu nhập của hộ trong năm 4.1 Trước năm 1990 - Nghề mây, tre đan guột khá phát triển. - Sản phẩm đa dạng mang đặc trưng văn hĩa truyền thống. - Cơng cụ sản xuất thủ cơng, kết hợp sự khéo léo của đơi bàn tay; - Sản xuất tập trung trong HTX - Thu hút từ 100-150 lao động; Là nguồn thu chính của các hộ TCN; - Thị trường chính là các nước đơng Âu và Liên Xơ cũ 4. Xã Phú Túc, huyện Phú Xuyên 4.2 Từ năm 1991-1992 Do biến động thị trường các nước ðơng Âu và Liên Xơ cũ; Thị trường bị thu hẹp nên sản xuất gặp nhiều khĩ khăn, nên giải thể HTX; - Sản xuất nhỏ trong các hộ gia đình; - Thu nhập thấp, bấp bênh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………136 4.3 Từ năm 1993 đến nay - Các làng nghề mây, tre đan guột tế được khơi phục và phát triển. - ðã ứng dụng một số máy mĩc, cơng cụ cải tiến, cơng nghệ tiên tiến trong khâu sơ chế nguyên liệu - Kết hợp sự khéo léo của đơi bàn tay. - Ngồi thị trường nước Nga, chuyển hướng sang các thị trường mới là các nước: ðài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Pháp, Hà Lan, Mỹ… - Hình thành 8 doanh nghiệp chuyên sản xuất tiêu thụ mây tre đan; - Thu hút 1800 hộ với 3374 lao động tham gia (90% hộ tham gia sản xuất mây tre đan); Là vệ tinh cho các doanh nghiệp; - ðã hình thành hộ, cơ sở chuyên cung ứng nguyên liệu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; Hợp tác gắn bĩ với nhau. - Tạo thu nhập chủ yếu, chiếm từ 40-60% thu nhập của hộ trong năm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………137 T rư ờ n g ð ạ i h ọ c N ơ n g n g h iệ p H à N ộ i – L u ậ n v ă n t h ạ c sỹ k h o a h ọ c K in h t ế … … … … … … … … … … … 1 3 8 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2226.pdf
Tài liệu liên quan