Nghiên cứu hệ thống cây trồng Huyện Bình Giang, Tỉnh Hải Dương

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- LÊ THỊ XUYÊN NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CÂY TRỒNG HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN MAI HÀ NỘI - 2009 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii LỜI CAM ðOAN - Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và

pdf127 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu hệ thống cây trồng Huyện Bình Giang, Tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Thị Xuyên Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iii LỜI CẢM ƠN ðể hồn thành bản luận văn này ngồi sự cố gắng của bản thân tơi cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Xuân Mai, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi thực hiện và hồn thành luận văn này. Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ trong Viện Sau đại học, khoa Nơng học, bộ mơn Canh tác - trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực tập. Tơi xin chân thành cảm ơn phịng Nơng nghiệp huyện Bình Giang, phong Tài nguyên huyện Bình Giang, phịng Thống kê huyện Bình Giang và một số phịng ban khác. Xin cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Tác giả Lê Thị Xuyên Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iv MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục các chữ viết tắt vii Danh mục bảng viii Danh mục hình x 1. MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục đích và yêu cầu 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài 3 1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1 Lịch sử phát triển nơng nghiệp 4 2.2 Cơ sở khoa học 7 2.3 Cơ sở thực tiễn 29 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 3.1 Nội dung nghiên cứu 41 3.2 ðịa điểm và thời gian nghiên cứu 41 3.3 Phương pháp nghiên cứu 42 3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 44 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội chi phối hệ thống cây trồng huyện Bình Giang 46 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 46 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………v 4.1.2 ðiều kiện kinh tế 56 4.1.3 ðiều kiện xã hội 65 4.1.4 ðánh giá chung điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyên Bình Giang 68 4.2 Thực trạng sản xuất trồng trọt huyện Bình Giang. 70 4.2.1 Cơ cấu cây trồng huyện Bình Giang 70 4.2.2 Cơ cấu giống cây trồng của huyện Bình Giang 72 4.2.2 Tình hình đầu tư phân bĩn cho cây trồng 76 4.2.3 Tình hình sử dụng thuốc BVTV 78 4.2.4 Hiệu quả kinh tế của các cơng thức luân canh cây trồng 79 4.3 Kết quả thử nghiệm một số giống cây trồng mới trên địa bàn huyện Bình Giang 86 4.3.1 Kết quả thử nghiệm trồng giống lúa HT6 trong vụ xuân trong cơng thức luân canh: Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây 86 4.3.2 Kết quả thử nghiệm trồng một số giống dưa hấu mới trong vụ xuân 2009 trong cơng thức luân canh: Dưa hấu - Lúa mùa - Bắp cải 89 4,3,3 Kết quả thử nghiệm trồng một số giống bí xanh vụ xuân năm 2009 trong cơng thức luân canh: Bí xanh – Bí xanh – Bắp cải 93 4.4 So sánh hiệu quả của một số cơng thức luân canh cũ và một số cơng thức luân canh mới trong mơ hình thử nghiệm 97 4.4.1 So sánh hiệu quả giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức: Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây 97 4.4.2 So sánh hiệu quả giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức: Dưa hấu - Lúa mùa - Bắp cải 98 4.4.3 So sánh hiệu quả giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức: Bí Xanh - Bí Xanh - Bắp cải 99 4.5 ðề xuất cơ câu cây trồng huyện Bình Giang giai đoạn 2010 - 2015 100 4.5.1 Cơ sở đề xuất 100 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vi 4.5.2 Phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng năm 2010 – 2015 101 4.5.3 Một số giải pháp gĩp phần thực hiện phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng 102 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 105 5.1 Kết Luận 105 5.2 ðề nghị 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO 107 PHỤ LỤC 111 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH - HðH Cơng nghiệp hĩa - Hiện đại hĩa CPVC Chi phí vật chất CT Cơng thức CCCT Cơ cấu cây trồng GD - ðT Giáo dục - ðào tạo GTSX CN Giá trị sản xuất cơng nghiệp GTSX TM-DV Giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ GTSX Giá trị sản xuất GTSXNN Giá trị sản xuất nơng nghiệp FAO Food Agricultural Organnization Ha hécta HQ Hiệu quả HQKT Hiệu quả kinh tế HQLð Hiệu quả lao động HTCT Hệ thống cây trồng IRRI International Rice Research Institute KD Khang dân Kg kilogam NXB Nhà xuất bản THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thơng Tr.đ Triệu đồng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………viii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 ðặc điểm khí hậu thời tiết huyện Bình Giang 48 4.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Giang năm 2008 53 4.3 ðộng thái tăng trưởng kinh tế từ năm 2004 - 2008 57 4.4 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất và tỷ trọng các ngành nơng nghiệp huyện Bình Giang từ năm 2004 - 2008 59 4.5 Diện tích các loại cây trồng hàng năm huyện Bình Giang từ năm 2004 - 2008 61 4.6 Phát triển chăn nuơi huyện Bình Giang từ năm 2004 – 2008 63 4.7 Tình hình dân số lao động huyện Bình Giang từ năm 2004 - 2008 65 4.8 Diện tích và năng suất một số loại cây trồng huyện Bình Giang năm 2008 70 4.9 Cơ cấu giống lúa huyện Bình Giang năm 2008 73 4.10 Cơ cấu giống cây trồng hàng năm huyện Bình Giang năm 2008 75 4.11 Tình hình sử dụng phân bĩn của huyện Bình Giang năm 2008. 77 4.12 Hiệu quả kinh tế của một số cơng thức luân canh trên đất chuyên lúa 80 4.13 Hiệu quả kinh tế của một số cơng thức luân canh trên đất 2 vụ màu - 1 vụ lúa 82 4.14 Hiệu quả kinh tế của một sơ cơng thức luân canh trên đất chuyên màu 84 4.15 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa 87 4.16 Hiệu quả kinh tế, hiệu quả lao động và hiệu quả 1 đồng vốn của các giống lúa 88 4.17 Một số đặc điểm hình thái của các giống dưa hấu 89 4.18 Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống dưa hấu 90 4.19 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống dưa hấu 91 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ix 4.20 Hiệu quả kinh tế của các giống dưa hấu tham gia thử nghiệm vụ xuân năm 2009 92 4.21 Một số đặc điểm của 3 giống bí xanh trong thí ngiệm 94 4.22 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 3 giống bí xanh 95 4.23 Hiệu quả kinh tế của các giống bí xanh tham gia thử nghiệm vụ xuân năm 2009 96 4.24 So sánh hiệu quả kinh tế giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức luân canh: Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tây 97 4.25 So sánh hiệu quả kinh tế giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức luân canh: Dưa hấu – Lúa mùa – Bắp cải 98 4.26 So sánh hiệu quả kinh tế giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức luân canh: Bí xanh - Bí xanh - Bắp cải 99 4.27 Phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm của huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 – 2015 102 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………x DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1 Các thành phần của hệ thống nơng nghiệp 8 4.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu từ năm 1996 – 2008 ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 49 4.2 Cơ cấu sử dụng đất huyện Bình Giang năm 2008 55 4.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2004 -2008 58 4.4 Tỷ trọng các ngành nơng nghiệp huyện Bình Giang từ năm 2004 - 2008 60 4.5 Cơ cấu cây trồng hàng năm của huyện Bình Giang 62 4.6 Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế 66 4.7 Cơ cấu cây trồng huyện Bình Giang 2008 72 4.8 Cơ cấu giống lúa huyện Bình Giang năm 2008 74 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là đất nước cĩ lịch sử phát triển nơng nghiệp lâu đời, với điều kiện tự nhiên cĩ nhiều thuận lợi, do vậy nơng nghiệp nước ta đã hình thành và phát triển nhiều loại cây trồng đa dạng từ cây trồng nhiệt đới, đến Á nhiệt đới và ơn đới. Do vị trí thuận lợi nằm sát bờ biển của bán đảo ðơng Dương Việt Nam được coi là trung tâm xuất hiện sớm nhất nền nơng nghiệp nhiệt đới đặc trưng cho nền nơng nghiệp đĩ là hệ thống trồng lúa nước, các loại cây cĩ củ, cây ăn quả, rau đậu...Sản xuất nơng nghiệp cĩ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hiện nay 70% dân số vẫn phụ thuộc vào nơng nghiệp. Sản xuất nơng nghiệp vừa tạo ra lương thực, thực phẩm nuơi sống cho con người vừa cung cấp hàng hố cho xuất khẩu và nguyên liệu cho cơng nghiệp. Tuy nhiên trong những năm gần đây cùng với cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước diện tích đất nơng nghiệp đang bị thu hẹp. Vì vậy, để đảm bảo lương thực, thực phẩm cho con người, con đường cấp thiết phải xây dựng được hệ thống cây trồng hợp lý cho từng vùng. Nghiên cứu hệ thống cây trồng là sự vận dụng phương pháp nghiên cứu hệ thống vào trong một lĩnh vực cụ thể nhằm phục vụ cho mục đích phát triển sản xuất cây lương thực thực phẩm. Trong sản xuất nơng nghiệp, ngồi những yếu tố kỹ thuật khác, việc nghiên cứu hệ thống cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tập quán canh tác của từng vùng, từng nơi cĩ ý nghĩa to lớn về kinh tế và mơi trường sinh thái Bình Giang là một huyện thuần nơng nằm ở phía tây tỉnh Hải Dương, cĩ diện tích là 105,14 km2 và dân số 108.848 người. Cây trồng và hệ thống cây trồng trong huyện tương đối đa dạng, phong phú từ các loại cây ăn quả Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………2 lâu năm như: vải, nhãn, bưởi, na… cho đến các loại cây trồng ngắn ngày như: lạc, đậu tương, ngơ, cà chua, khoai tây, các loại rau và lúa nước vẫn là cây trồng chủ yếu. Năng suất lúa bình quân trong những năm gần đây tương đối cao, tuy nhiên tình hình sản xuất hiện nay cho thấy bên cạnh những hộ nơng dân vươn lên mạnh mẽ vẫn cịn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nơng dân gặp khĩ khăn trong sản xuất. ðể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp gĩp phần xố đĩi, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân trong huyện hướng tới xuất khẩu các sản phẩm nơng sản và bảo vệ mơi trường, cần phải cĩ sự thay đổi trong cơ cấu cây trồng, xác định trồng cây gì để cĩ hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ những lý do trên chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu hệ thống cây trồng huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương” . 1.2 Mục đích và yêu cầu 1.2.1 Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng hiện trạng, xây dựng hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện nhằm phát triển nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố vừa đạt hiệu quả kinh tế nâng cao mức sống của nhân dân vừa bảo vệ mơi trường. 1.2.2 Yêu cầu - ðánh giá thực trạng hệ thống cây trồng và những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống cây trồng. - ðề xuất hệ thống cây trồng thích hợp và những biện pháp để triển khai hệ thống cây trồng mới trên địa bàn huyện. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………3 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài gĩp phần bổ sung cơ sở lý luận trong chuyển đổi hệ thống cây trồng theo quan điểm nơng nghiệp hàng hố và bền vững. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho người dân lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai, kinh tế của nơng hộ để tăng thu nhập 1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 ðối tượng nghiên cứu - ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Bình Giang. - Hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện Bình Giang. - Các cơng thức luân canh cây trồng chính tại huyện Bình Giang. - Các giống cây trồng làm thử nghiệm 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ðề tài tập trung nghiên cứu, phân tích một số yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hệ thống cây trồng chính trên địa bàn huyện Bình Giang. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2008 - tháng 06/ 2009 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………4 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Lịch sử phát triển nơng nghiệp Lịch sử phát triển hệ thống cây trồng gắn liền với quá trình phát triển nơng nghiệp, đặc biệt là sự chuyển đổi hệ thống cây trồng thường gắn liền với sự ra đời của các cơng cụ sản xuất mới, các kỹ thuật canh tác cải tiến, các giống cây trồng mới, cũng như cơng tác chinh phục thiên nhiên, trị thủy các dịng sơng và nĩ luơn tiến triển ngày càng hồn thiện hơn. Theo Markov (1972) (dẫn theo Phạm Thị Hương, Phạm Tiến Dũng, 2005) [10] cho rằng yếu tố quyết định sự tiến hĩa của nơng nghiệp là cơng cụ lao động, mà trước hết là cơng cụ làm đất. Căn cứ vào sự tiến bộ của cơng cụ làm đất ơng chia nơng nghiệp ra làm năm giai đoạn: - Chọc lỗ bỏ hạt: Con người dùng một cái gậy đầu nhọn để xĩi (chọc) đất chỗ gieo hạt rễ cây cịn nguyên; cây trồng ở giai đoạn được thu lượm từ cây hoang dại, quan hệ giữa cây trồng giống như ở đồng cỏ tự nhiên. - Cuốc bằng đá, đồng mới đến sắt, đất được làm kỹ hơn, xới tơi hơn, rễ cỏ bị phá một phần. Bắt đầu xuất hiện cây trồng, cĩ sự lựa chọn nhân tạo. Quan hệ đồng cỏ bị mất, bắt đầu cĩ quan hệ ruộng cây trồng - Cày gỗ, đất được xới sâu hơn, tơi hơn, rễ cỏ bị phá nhiều. Một số cây trồng thực thụ được cải tiến, sự chọn lọc nhân tạo mạnh hơn. Quan hệ đồng ruộng được xác lập. - Cày sắt, làm đất được cải tiến hơn tùy theo cải tiến của cày và các cơng cụ làm đất khác. Cây trồng được cải tiến hơn nữa, bất đầu cĩ cơng tác chọn giống. Quan hệ đồng ruộng điển hình. - Cày máy, làm đất đạt đến mức hiện đại. Xuất hiện việc chọn giống hiện đại. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………5 Theo Grigg (1977) (dẫn theo Phạm Thị Hương, Phạm Tiến Dũng, 2005) [10] cho rằng yếu tố quyết định các kiểu hệ thống nơng nghiệp là sự thay đổi về kinh tế, kỹ thuật và dân số. Trước thế kỷ 17, dân số thế giới thay đổi chậm, sau đĩ dân số bắt đầu tăng nhanh ở Châu Âu đã thúc đẩy phát triển nơng nghiệp ở lục địa này. Trước năm 1920, tốc độ dân số ở Châu Âu và các vùng do người Châu Âu di cư đến như Bắc Mỹ, Châu Úc, Nam Phi và Nam Mỹ cao hơn ở Châu Á, Châu Phi và Mỹ La Tinh. Sau 1920, tốc độ tăng dân số ở các nước đang phát triển mới vượt lên, vì tỷ lệ người chết giảm xuống. Sự phát triển buơn bán trong thế kỷ 19 cũng đẩy mạnh sự phát triển nơng nghiệp ở các vùng mới di cư đến. Cuộc cách mạng cơng nghiệp bắt đầu ở Anh và các nước Châu Âu đã dần dần cơng nghiệp hĩa nơng nghiệp ở các nước Âu, Mỹ: luân canh, phân hĩa học, thuốc trừ sâu bệnh, chọn các giống trên cơ sở khoa học, cơ giới. Theo FAO (1992) [41], quá trình biến đổi của các hệ thống nơng nghiệp bắt đầu từ khi con người biết khai thác thiên nhiên bằng các biện pháp canh tác được thực hiện từ thời đồ đá mới. Và từ đĩ, ngành trồng trọt, chăn nuơi đã phát triển và lan rộng khắp các lục địa, nhằm giải quyết nhu cầu cơ bản của con người. Hình thức canh tác đơn giản đốt rẫy và du mục ở vùng Tiểu Á cĩ từ cách đây 7000 năm, ở lục địa Trung Hoa và Trung Mỹ từ 3000 - 4000 năm trước cơng nguyên sau đĩ lan ra ðịa Trung Hải và các lục địa Châu Âu, Châu Á khác ( ðào Thế Tuấn, 1984) [32]. Với hình thức canh tác này con người trồng cấy 2 - 3 năm sau, sau đĩ lại bỏ hĩa cho rừng tái sinh 10 - 30 năm, đất được tái tạo độ phì, phương thức canh tác này đủ nuơi sống 20 - 30 người/km2 . Theo Grigg (1974) (dẫn theo Phạm Thị Hương, Phạm Tiến Dũng, 2005) [10], đã chia nơng nghiệp ra các kiểu sau đây: - Làm rẫy Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………6 - Trồng lúa - Du mục - Nơng nghiệp ðịa Trung Hải - Kinh doanh tổng hợp Châu Âu và Bắc Mỹ - Sản xuất sữa - Sản xuất đồn điền - Nuơi gia súc thịt - Sản xuất hạt quy mơ lớn * Nhà khảo cổ học Mỹ C.P Govian (1974) (dẫn theo Phạm Thị Hương, Phạm Tiến Dũng, 2005) [10] cho rằng nơng nghiệp ðơng Nam Á xuất hiện đầu tiên ở bán đảo ðơng Dương, thuộc Châu Á nhiệt đới ẩm giĩ mùa, thời gian xuất hiện cách đây 14 -15 ngàn năm. * Nhà nơng học Ấn ðộ M.S Sitarinahan cho rằng trước khi cĩ nền nơng nghiệp “gieo hạt” thì đã cĩ nền nơng nghiệp “trồng củ”với những cây khoai sọ, khoai nước, khoai lang, khoai từ, khoai mài, nền nơng nghiệp trồng củ xuất hiện đầu tiên ở ðơng Nam Á. Mai Văn Quyền (1996) [19] phân loại hệ thống nơng nghiệp gồm cĩ: - Hệ thống nơng nghiệp tự cấp - Hệ thống nơng nghiệp du canh - Các hệ thống nơng nghiệp cố định Trong đĩ cĩ: - Hệ thống nơng nghiệp chuyên mơn hĩa - Những hệ thống nơng nghiệp hỗn hợp - Hệ thống trồng trọt Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………7 Theo viện sỹ ðào Thế Tuấn (1984) [32] nơng nghiệp trồng củ lại xuất hiện sau nơng nghiệp gieo hạt, vì nơng nghiệp trồng củ địi hỏi trình độ thâm canh cao hơn gieo hạt như trồng lúa rẫy. Việc trồng củ của các dân tộc ở quần đảo Polynesia đã đầu tư gấp 4 lần lớn hơn trồng lúa rẫy ở Thái Lan và năng suất cao hơn 3,7 lần. Tĩm lại lịch sử phát triển hệ thống cây trồng đã trải qua một quá trình biến đổi từ thấp đến cao, gắn liền với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật trước hết là cơng cụ sản xuất và cùng với sức ép của việc gia tăng dân số, đã tạo ra những bước ngoặt trong nơng nghiệp đĩ là cuộc cách mạng cơ cấu cây trồng ở Châu Âu, cuộc cách mạng xanh về giống ở Châu Á và càng ngày nĩ càng hồn thiện hơn theo sự tiến bộ của lồi người. 2.2 Cơ sở khoa học 2.2.1 Khái niệm về hệ thống cây trồng Theo Zandstra (1981) [44], HTCT là hoạt động sản xuất cây trồng trong nơng trại bao gồm tất cả các hợp phần cần cĩ để sản xuất một tổ hợp các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với mơi trường. Các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật, lao động và quản lý. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………8 (Nguồn: Zandstras, 1981) Hình 2.1. Các thành phần của hệ thống nơng nghiệp Theo ðào Thế Tuấn, (1984) [32], HTCT là thành phần tỷ lệ các loại giống và cây trồng được bố trí trong khơng gian và thời gian của hệ sinh thái nơng nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội. Theo tác giả, cơ cấu cây trồng (CCCT) là nội dung chính của hệ thống cây trồng. Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt động của hệ sinh thái. Một CCCT hợp lý chỉ khi nĩ lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, đảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hố lớn, đảm bảo phát triển tốt chăn nuơi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao động, vật tư, phương tiện. Theo Zandstra, (1981) [44], HTCT là các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vườn hỗn hợp. Cơng thức luân canh là tổ hợp trong khơng gian và thời gian HỆ THỐNG NƠNG NGHIỆP HỆ THỐNG CHẾ BIẾN HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT HỆ THỐNG CHĂN NUƠI đầu đầu vào ra MƠI TRƯỜNG, ðIỀU KIỆN, TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HỆ THỐNG CÂY TRỒNG CÂY TRỒNG CƠNG THỨC LUÂN CANH NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG, GIÁ CẢ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………9 của các cây trồng trên một mảnh đất và các biện pháp canh tác dùng để sản xuất chúng. Theo Nguyễn Duy Tính, Trần ðức Viên (1995) [27], HTCT là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương tác giữa các lồi cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý trong khơng gian và thời gian. Do đặc tính sinh học của cây trồng và mơi trường luơn biến đổi nên HTCT mang đặc tính động. Vì vậy nghiên cứu HTCT khơng thể dừng lại ở một khơng gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên để tìm ra xu thế phát triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục để chuyển đổi HTCT nhằm mục đích khai thác ngày càng cĩ hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người (ðào Thế Tuấn, 1984) [32]. Các nghiên cứu trong việc hồn thiện hệ thống canh tác, hệ thống cây trồng cần dùng phương pháp phân tích hệ thống để tìm ra điểm hẹp hay chỗ thắt lại của hệ thống. ðĩ là chỗ cĩ ảnh hưởng khơng tốt đến hoạt động của hệ thống cần được tác động sửa chữa, khai thơng để hệ thống hồn thiện hơn, cĩ hiệu quả kinh tế cao hơn (Phạm Chí Thành, 1996) [21]. Hồn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCT mới, trên thực tế là sự tổ hợp lại các cơng thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng, đảm bảo các thành phần trong hệ thống cĩ mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống cĩ sức sản xuất cao, bảo vệ mơi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991) [25]. Nghiên cứu để xây dựng một hệ thống mới địi hỏi một trình độ cao hơn, trong đĩ cần cĩ sự tính tốn cân đối kỹ càng, tổ chức sắp xếp sao cho mỗi bộ phận của hệ thống dự kiến nằm đúng vị trí trong mối quan hệ tương Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………10 tác của các phần tử trong hệ thống, cĩ thứ tự ưu tiên để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách tốt nhất (ðào Châu Thu, 2004) [24]. ðể cĩ kế hoạch sản xuất của một vùng hay một đơn vị sản xuất, việc đầu tiên phải đề cập đến là loại cây, diện tích, loại giống, loại đất, số vụ trong năm, để cuối cùng cĩ một tổng sản lượng cao nhất trong điều kiện tự nhiên và xã hội nhất định cĩ trước ( Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền, 1987) [16]. 2.2.2 Khái niệm về cơ cấu cây trồng Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và lồi cây trồng cĩ trong một vùng ở một thời điểm nhất định, nĩ liên quan tới cơ cấu cây trồng nơng nghiệp, nĩ phản ánh sự phân cơng lao động trong nội bộ ngành nơng nghiệp, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (ðào Thế Tuấn,1984) [33]; (Cao Liêm, Trần ðức Viên, 1990) [12]. Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngồi cơ cấu cây trồng, chế độ canh tác bao gồm chế độ luân canh, làm đất, bĩn phân, chăm sĩc, phịng trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế độ canh tác, vì chính nĩ quyết định nội dung của các biện pháp khác (ðào Thế Tuấn, 1984) [33]. Cơ cấu cây trồng cịn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là cơ cấu sản xuất nơng nghiệp. Sản xuất nơng nghiệp như trên đã nĩi bao gồm nhiều ngành sản xuất như trồng trọt, chăn nuơi, chế biến nơng sản (ðào Thế Tuấn, 1978) [31]. Xác định cơ cấu cây trồng cịn là nội dung phân vùng sản xuất nơng nghiệp. Muốn làm cơng tác phân vùng sản xuất nơng nghiệp, trước hết phải Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………11 xác định cơ cấu cây trồng hợp lý nhất đối với mỗi vùng. ðây là một cơng việc khơng thể thiếu được nếu chúng ta xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hĩa lớn (ðào Thế Tuấn, 1962) [36]. 2.2.2.1 Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên đồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, cĩ tính chất xác định lẫn nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau để khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (ðào Thế Tuấn, 1978) [31]. Theo ðào Thế Tuấn (1989) [34]; Lý nhạc Phùng, ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền (1987) [16], cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý cịn thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ giữa cây trồng được bố trí trên đồng ruộng, làm cho sản xuất ngành trồng trọt phát triển tồn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn với đa canh, sản xuất hàng hố và cĩ hiệu quả kinh tế cao. Cơ cấu cây trồng là một thực tế khách quan, nĩ được hình thành từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và vận động theo thời gian. Cơ cấu cây trồng hợp lý cịn biểu hiện là việc phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở cải biến hệ thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới, trên cơ sở tổ hợp lại các cơng thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng, đảm bảo các thành phần trong hệ thống cĩ mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống cĩ sức sản xuất cao, bảo vệ mơi trường sinh thái (Lê Duy Thước, 1991) [25]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………12 Dựa trên quan điểm sinh học ðào Thế Tuấn (1978) [31] cho rằng, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, làm thế nào để đạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu cây trồng hợp lý cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hĩa cao, bảo đảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuơi, tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngồi ra cịn phải đảm bảo việc đầu tư lao động và vật tư kỹ thuật cĩ hiệu quả kinh tế cao. Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ngồi việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa cây trồng với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết định cơ cấu cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch định chính sách xác định phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và CTV, 1996) [21], (ðào Thế Tuấn, 1984) [33]. 2.2.2.2 Khái niệm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là sự thay đổi theo tỷ lệ % của diện tích gieo trồng, nhĩm cây trồng, của cây trồng trong nhĩm hoặc trong tổng thể và nĩ chịu sự tác động, thay đổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới (ðào Thế Tuấn,1978) [31 ]. Nguyễn Duy Tính (1995) [27] cho rằng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng là cải tiến hiện trạng cơ cấu cây trồng cĩ trước sang cơ cấu cây trồng mới nhằm đáp ứng những yêu cầu của sản xuất. Thực chất của chuyển đổi cơ cấu cây trồng là thực hiện hàng loạt các biện pháp (kinh tế, kỹ thuật, chính sách xã hội) nhằm thúc đẩy cơ cấu cây trồng phát triển, đáp ứng những mục tiêu của xã hội. Cải tiến cơ cấu cây trồng là rất quan trọng trong điều kiện mà ở đĩ kinh tế thị trường cĩ nhiều tác động ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………13 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng chính là phá vỡ thế độc canh trong trồng trọt nĩi riêng và trong nơng nghiệp nĩi chung, để hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp và cĩ hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc tính sinh học của từng loại cây trồng và điều kiện cụ thể của từng vùng (Lê Duy Thước, 1997) [26]. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải được bắt đầu bằng việc phân tích hệ thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả đánh giá phân tích đặc điểm của cây trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế so sánh để đề xuất cơ cấu cây trồng hợp lý. Khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường. - Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng. - Bố trí cơ cấu cây trồng phải biết lợi dụng triệt để những đặc tính sinh học của mỗi loại cây trồng, để bố trí cây trồng phù hợp với các điều kiện ngoại cảnh, nhằm giảm tối đa sự phá hoại của dịch bệnh và các điều kiện thiên tai khắc nghiệt gây ra. - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính đến sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp. - Về mặt kinh tế, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm bảo cĩ hiệu quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hĩa cĩ giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nơng sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào hệ thống cây trồng hiện tại hoặc đưa ra những hệ thống cây trồng mới. Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học, kỹ thuật, lao động, quản lý, thị Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………14 trường, để phát triển cơ cấu cây trồng trong những điều kiện mới nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất (Lê Minh Tốn, 1998) [28]. Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng phải đánh giá thực trạng, xác định cơ cấu cây trồng phù hợp với thực tế phát triển cả về định lượng và định tính, dự báo được mơ hình sản xuất trong tương lai; phải kế thừa những cơ cấu cây trồng truyền thống và xuất phát từ yêu cầu thực tế, hướng tới tương lai để kết hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội (Lê Trọng Cúc và CTV, 1995) [2], (Trương ðích, 1995) [5]. Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ thuật nhằm mục đích sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm (Nguyễn Duy Tính, 1995) [27]. 2.2.2.3 Vai trị của cơ cấu cây trồng hợp lý Những năm 60 - 70 của thế kỷ XX, ðào Thế Tuấn cùng các CTV ở Viện khoa học Nơng nghiệp Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu về cơ cấu cây trồng vùng đồng bằng châu thổ sơng Hồng và đã đưa ra nhận định về những yêu cầu cần đạt được của một cơ cấu cây trồng thích hợp là phải:  Khai thác tốt nhất các điều kiện khí hậu và tránh hoặc giảm được những tác hại của thiên tai đối với cây trồng.  Khai thác tốt nhất các điều kiện đất đai, bảo vệ và bồi dưỡng độ phì của đất.  Khai thác tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng (khả năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt, ngắn ngày, thích ứng ._.rộng, khả năng chống chịu cao) nhằm đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất.  Tránh được tác hại của sâu bệnh, cỏ dại và các tác nhân sinh học khác với phương pháp sử dụng ít nhất các biện pháp hố học. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………15  ðảm bảo tỷ lệ sản phẩm hàng hố cao, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.  ðảm bảo hỗ trợ cho các ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuơi, tận dụng các nguồn lợi thiên nhiên (ðào Thế Tuấn, 1989) [34]. Cơ cấu cây trồng hợp lý cĩ vai trị quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp nhằm tăng năng suất cây trồng, tăng giá trị hàng hố, tăng thu nhập của người dân bản địa. Do vậy, xác định cơ cấu cây trồng phải dựa trên cơ sở:  Các yếu tố khí hậu như chế độ nhiệt, chế độ mưa, bão ...  Các yếu tố đất đai như thành phần cơ giới, thành phần hĩa học và đặc điểm địa hình của đất  Yếu tố cây trồng, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng tận dụng được tốt nhất các điều kiện khí hậu, đất đai và tài nguyên khác.  Bố trí cơ cấu cây trồng là xây dựng một hệ sinh thái nhân tạo. Mối quan hệ giữa các sinh vật và cây trồng trong cộng sinh, ký sinh. Vì vậy, cải tiến cơ cấu cây trồng tạo nên những quan hệ tỷ lệ mới phù hợp nhất, cĩ hiệu quả, phát triển bền vững hệ sinh thái (Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên, 2000) [22]. Như vậy, nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng cĩ ý nghĩa rất quan trọng để xây dựng một nền nơng nghiệp đa dạng, tạo nhiều nơng sản hàng hố cũng như các loại cây trồng cĩ giá trị kinh tế cao. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là giải quyết việc làm cho lao động ở nơng thơn. 2.2.3 Những yếu tố chi phối sự lựa chọn cơ cấu cây trồng * Khí hậu và cơ cấu cây trồng: Trong các yếu tố ngoại cảnh thì yếu tố khí hậu cĩ tác động mạnh mẽ nhất đến cây trồng và cơ cấu cây trồng, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ và độ ẩm. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………16 - Nhiệt độ: Mỗi loại cây trồng, bộ phận của cây (rễ, thân, hoa, lá…), các quá trình sinh lý của cây (quang hợp, hút nước, hút khống…) sẽ phát triển tốt ở nhiệt độ thích hợp và chỉ an tồn ở một nhiệt độ nhất định. Từ kết quả nghiên cứu Viện sĩ ðào Thế Tuấn đã đưa ra: cần phân biệt cây ưa nĩng và cây ưa lạnh và cần nắm được tình hình nhiệt độ các tháng trong năm; thời gian nĩng bố trí cây ưa nĩng, thời gian lạnh bố trí cây ưa lạnh. Phân loại cây trồng theo yêu cầu nhiệt độ cĩ thể lấy mốc 20oC để phân biệt cây ưa nĩng và cây ưa lạnh. Cây ưa nĩng là những cây sinh trưởng tốt và ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt độ trên 20oC như các cây lúa, lạc, mía…, cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng tốt và ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt độ dưới 20oC như khoai tây, su hào, bắp cải…những cây trung gian là những cây sinh trưởng, ra hoa và kết quả tốt ở nhiệt độ xung quanh 20oC (ðào Thế Tuấn, 1978) [31]. ðể hồn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi cây trồng cần đạt được tổng tích ơn nhất định. Tổng tích ơn này phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng và yêu cầu nhiệt độ cao hay thấp của mỗi loại cây. - Ánh sáng: Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của cây, ánh sáng là yếu tố biến động ảnh hưởng đến năng suất. Cần phân biệt cây trồng theo yêu cầu về cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong năm để bố trí cơ cấu cây trồng cho phù hợp. Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một thời kỳ, đồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng của từng loại cây trồng để bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích hợp nhằm né tránh được các điều kiện bất thuận, phát huy được tiềm năng năng suất của cây - Lượng mưa, ẩm độ khơng khí: Nước cần cho sự sinh trưởng, phát triển của cây, nước mưa cung cấp phần lớn lượng nước mà cây yêu cầu, đặc biệt là ở những vùng khơng cĩ hệ thống thuỷ lợi, nước mưa ảnh hưởng đến Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………17 các quá trình canh tác như làm đất, thu hoạch. Vì vậy, khi xác định cơ cấu cây trồng phải chú ý đến lượng nước mưa (Trần ðức Hạnh và CTV, 1997) [8] *ðất đai và cơ cấu cây trồng ðất đai là nguồn lợi tự nhiên cung cấp năng lượng và vật chất cho cây trồng và con người, trong sản xuất nơng nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt. ðất và khí hậu hợp thành phức hệ tác động vào cây trồng. Do vậy cần phải nắm được đặc điểm mối quan hệ giữa cây trồng với đất thì mới xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý. Về mặt cơ cấu cây trồng người ta đề cập đến tính thích ứng và tính biến động năng suất của cây trồng. Các tính thích ứng quyết định khả năng sống của cây trồng đối với các mức (độ mặn, độ chua, ngập nước hay ẩm…). Khi cây đã cĩ đủ điều kiện thích ứng thì năng suất được quyết định bởi chế độ nước và hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất. Tuỳ thuộc vào địa hình, thành phần cơ giới, chế độ nước, tính chất lý hố tính của đất để bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý. * Cây trồng và cơ cấu cây trồng Giống cây trồng là một nhĩm cây trồng cĩ đặc điểm kinh tế, sinh học và các tính trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các vùng sinh thái khác nhau và điều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây trồng phải mang tính khu vực hố, tính di truyền đồng nhất và khơng ngừng thoả mãn nhu cầu của con người (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [9] Cây trồng là thành phần chủ yếu của các hệ sinh thái nơng nghiệp. Nội dung của việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng nào để lợi dụng được tốt nhất các điều kiện về khí hậu và đất đai. Mặt khác, cây trồng là những nguồn lợi tự nhiên sống, nhiệm vụ của nơng nghiệp là phải sử dụng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………18 nguồn lợi tự nhiên ấy một cách tốt nhất, nghĩa là giành cho chúng các điều kiện đất đai và khí hậu thích hợp nhất. Muốn bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý chúng ta cần phải nắm vững yêu cầu của các lồi và giống cây trồng đối với các điều kiện khí hậu, đất đai và khả năng của chúng sử dụng các điều kiện ấy (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền (1987) [16] . * Quần thể sinh vật và cơ cấu cây trồng Xây dựng cơ cấu cây trồng là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, ngồi thành phần sống chủ yếu là cây trồng, cịn cĩ các thành phần khác như cỏ dại, các vi sinh vật, các động vật… các thành phần sống này cùng với cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật, chúng chi phối sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Theo các tác giả Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền (1987) [16] thì khi bố trí cơ cấu cây trồng cần chú ý đến các mối quan hệ theo nguyên tắc: - Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng. - Khắc phục, phịng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại đối với cây trồng do các vi sinh vật gây nên. Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ đạo của cơ cấu cây trồng cĩ những đặc điểm chủ yếu sau: - Mật độ của quần thể do con người quy định trước từ lúc gieo trồng. - Sự sinh sản, tử vong và phát tán khơng xảy ra một cách tự phát mà chịu sự điều khiển của con người. - Sự phân bố khơng gian tương đối đồng đều vì do con người điều khiển. - ðộ tuổi của quần thể cũng đồng đều vì cĩ sự tác động của con người. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………19 Trong cơ cấu cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng lồi hoặc khác lồi. Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn đề cạnh tranh cùng lồi rất quan trọng. Cần xác định mật độ gieo trồng và các biện pháp điều chỉnh quần thể để giảm sự cạnh tranh trong lồi. Sự cạnh tranh khác lồi cũng xảy ra khi ta trồng xen hoặc giữa cây trồng với cỏ dại. Vì vậy khi xác định cơ cấu cây trồng cần chú ý các vấn đề sau: - Xác định thành phần cây trồng và giống cây trồng thích hợp với điều kiện cụ thể của cơ sở sản xuất. - Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt cũng tránh tác hại của cỏ dại, sâu, bệnh. Dịch sâu bệnh hại phát triển theo lứa và theo mùa, tác hại của chúng xảy ra nghiêm trọng trong thời kỳ sinh trưởng, phát triển nhất định của cây trồng. Do vậy xác định thời vụ tốt cũng cĩ khả năng né tránh được tác hại của sâu bệnh. * Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng Sau khi xác định cơ cấu cây trồng cần tính tốn hiệu quả kinh tế. Cơ cấu cây trồng mới cần phải đạt hiệu quả kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ. ðể đạt hiệu quả kinh tế cao thì các loại cây trồng trong cơ cấu cây trồng đều phải đạt năng suất cao. ðặc điểm của sản xuất nơng nghiệp là phải sản xuất đa dạng, ngồi cây trồng chủ yếu, cần bố trí cây trồng bổ sung để tận dụng điều kiện tự nhiên, xã hội của vùng và của cơ sở sản xuất. Về mặt kinh tế cơ cấu cây trồng cần phải đạt được các yêu cầu sau đây: - Bảo đảm yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hố cao. - ðảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuơi, tận dụng các nguồn lợi tự nhiên. - ðảm bảo việc đầu tư lao động và vật tư kỹ thuật cĩ hiệu quả kinh tế cao. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………20 - ðảm bảo giá trị sử dụng và giá trị cao hơn cơ cấu cây trồng cũ. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng cĩ thể dựa vào một số chỉ tiêu năng suất, giá thành, thu nhập (giá trị bán sản phẩm sau khi đã trừ đi chi phí đầu tư) và mức lãi (% của thu nhập so với đầu tư). Khi đánh giá giá trị kinh tế của cơ cấu cây trồng cần dựa vào năng suất bình quân của cây trồng và giá cả thu mua của thị trường. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến những điều kiện ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý và các điều kiện xã hội khác (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền 1987) [16] * Nơng hộ và cơ cấu cây trồng Theo ðào Thế Tuấn (1997) [35] nơng hộ là đơn vị kinh tế tự chủ và đã gĩp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất nơng nghiệp của nước ta trong những năm qua. Tất cả những hoạt động nơng nghiệp và phi nơng nghiệp ở nơng thơn chủ yếu được thực hiện thơng qua nơng hộ. Do vậy, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng thực chất là sự cải tiến sản xuất nơng nghiệp ở các hộ nơng dân. Do đĩ, nơng dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nơng nghiệp và phát triển nơng thơn. Kinh tế nơng hộ là kinh tế của hộ nơng nghiệp sống ở nơng thơn, bao gồm cả thu nhập từ hoạt động sản xuất nơng nghiệp và phi nơng nghiệp. Hộ nơng dân là các hộ gia đình cĩ tư liệu sản xuất chủ yếu là ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nơng nghiệp, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia hoạt động trong thị trường với một trình độ ít hồn chỉnh. Hộ nơng dân cĩ những đặc điểm cơ bản sau: - Hộ nơng dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………21 - Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự cấp hồn tồn đến sản xuất hàng hố hồn tồn. Trình độ này quyết định đến quan hệ giữa nơng hộ với thị trường. - Các hộ nơng dân ngồi hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia vào các hoạt động phi nơng nghiệp với mức độ khác nhau, nên khĩ giới hạn được thế nào là một hộ nơng dân thuần tuý. Vì vậy, hộ nơng dân tái sản xuất giản đơn nhờ vào ruộng đất thơng qua cải tiến cơ cấu cây trồng, nhờ đĩ mà tái sản xuất mở rộng trong nơng nghiệp, phục vụ lợi ích chung của xã hội nên cần thiết phải cĩ chính sách xã hội đầu tư thích hợp. Hộ nơng dân khơng phải là một hình thái sản xuất đồng nhất mà là tập hợp các kiểu nơng hộ khác nhau, cĩ mục đích và cơ chế hạt động khác nhau. Căn cứ vào mục đích và cơ chế hoạt động của nơng hộ để phân biệt các kiểu hộ nơng dân khác nhau. - Kiểu nơng hộ hồn tồn tự cấp: Ở kiểu hộ này, người nơng dân ít cĩ phản ứng với thị trường, nhất là thị trường lao động và vật tư. - Kiểu nơng hộ chủ yếu tự cấp, cĩ trao đổi một phần nơng sản lấy hàng tiêu dùng, cĩ phản ứng ít nhiều với giá cả (chủ yếu giá vật tư). - Kiểu nơng hộ bán phần lớn sản phẩm nơng sản, cĩ phản ứng nhiều với thị trường. - Kiểu nơng hộ hồn tồn sản xuất hàng hố, cĩ mục đích thu lợi nhuận. Mục tiêu sản xuất của các hộ quyết định sự lựa chọn sản phẩm kinh doanh, cơ cấu cây trồng, quyết định mức đầu tư, phản ứng với giá cả vật tư, lao động và sản phẩm của thị trường. Cũng theo Viện sĩ ðào Thế Tuấn, quá trình phát triển của các hộ nơng dân trải qua các giai đoạn từ thu nhập thấp đến thu nhập cao. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………22 - Giai đoạn nơng nghiệp tự cấp: Nơng dân trồng một cây hay một vài cây lương thực chủ yếu, ít đầu tư thâm canh, năng suất thấp, gặp nhiều rủi ro. - Giai đoạn kinh doanh tổng hợp và đa dạng: Khi mới chuyển sang sản xuất hàng hố, nơng dân bắt đầu sản xuất những loại cây trồng phục vụ cho nhu cầu của thị trường, thị trường cần loại nơng sản gì thì sản xuất cây trồng đĩ; sản xuất đa canh nên giảm bớt rủi ro. Tĩm lại, hộ nơng dân chuyển từ sản xuất nơng nghiệp tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hố gắn với thị trường tiêu thụ ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ, điều kiện kinh tế - xã hội và các chính sách của nhà nước hỗ trợ, thúc đẩy nơng nghiệp phát triển. Trong sản xuất nơng nghiệp hiện nay, để áp dụng thành cơng một tiến bộ kỹ thuật mới hay một phương thức canh tác mới… vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nơng sản và giá trị thu nhập/đơn vị diện tích canh tác thì cần phải cĩ chính sách đầu tư, hỗ trợ, trợ giá của nhà nước. * Chính sách và cơ cấu cây trồng ðể thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách cĩ căn cứ khoa học, phù hợp với nhu cầu của thực tiễn và xu thế phát triển của xã hội cần cĩ chính sách về khoa học - cơng nghệ để thơng qua nghiên cứu, nhằm thiết lập ngay trên đồng ruộng của người nơng dân những mơ hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng cĩ hiệu quả; ðồng thời chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho nơng dân nhằm nhân rộng mơ hình. Bên cạnh đĩ cũng cần cĩ những cơ chế chính sách về tài chính để hỗ trợ cho người nơng dân khi mới bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng như chính sách khen thưởng để khuyến khích những hộ, địa phương chuyển đổi cơ cấu cây trồng thành cơng, cĩ hiệu quả. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………23 Quá trình phát triển kinh tế sẽ dẫn đến mức độ phân hố giàu nghèo ngày càng mạnh, cĩ sự chênh lệch về thu nhập giữa nơng thơn và thành thị, để hạn chế tình trạng này cần thiết phải phát triển cơng nghiệp nơng thơn, thâm canh, tăng vụ để sản xuất hàng hố. ða dạng cây trồng để đa dạng hố các sản phẩm nơng nghiệp là quá trình chủ yếu để cải tiến cơ cấu cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường nơng sản ngày càng tăng. Quá trình đa dạng hố cây trồng là do sự phát triển của kinh tế hộ quyết định và cịn tuỳ thuộc vào từng vùng, nhưng vấn đề khĩ khăn về vốn đầu tư cho sản xuất là yếu tố quyết định cơ bản. Các hộ nghèo kinh doanh rất đa dạng, chỉ khi họ giàu lên mới tập trung vào một số ngành nghề nhất định. Như vậy, chuyên mơn hố chỉ cĩ thể xảy ra khi trình độ sản xuất hàng hố đã phát triển đến mức cao (ðào Thế Tuấn, 1997) [35] Một khĩ khăn khác làm cho nơng dân ngần ngại khơng dám đầu tư vào sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng là thiếu thị trường tiêu thụ nơng sản. Do đĩ, để tìm kiếm, mở rộng thị trường, nhà nước cần cĩ chính sách để tạo mơi trường lành mạnh, sịng phẳng trong phát triển thị trường và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thơng, mạng lưới điện và thơng tin… Sự phân hố của nơng hộ và trình độ sản xuất chênh lệch của các kiểu nơng hộ ảnh hưởng rất lớn đến cải tiến cơ cấu cây trồng. Các kiểu nơng hộ khác nhau cĩ trình độ tiếp thu và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật ở mức độ khác nhau. Trình độ là yếu tố quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của các nơng hộ trong giai đoạn đầu của sản xuất nơng nghiệp hàng hố, khi kỹ thuật áp dụng chưa phải cần nhiều vốn thì việc đa dạng hố sản xuất là một xu thế cần thiết cho sự phát triển. * Thị trường và cơ cấu cây trồng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………24 Theo Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubingeld (dẫn Hồ Gấm, 2003) [7] thì thị trường là tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả năng trao đổi. Thị trường là trung tâm của các hoạt động kinh tế. Thị trường cạnh tranh hồn hảo là thị trường cĩ nhiều người mua và người bán, khơng cĩ một cá nhân nào cĩ ảnh hưởng đáng kể đến người mua và người bán. Trong thị trường cạnh tranh hồn hảo thường phổ biến một giá duy nhất là giá thị trường. Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo là những người bán khác nhau cĩ thể đặt giá khác nhau cho cùng một loại sản phẩm, khi đĩ giá thị trường được hiểu là giá bình quân phổ biến. Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến cơ cấu cây trồng hợp lý. Theo cơ chế thị trường thì cơ cấu cây trồng phải làm rõ được các vấn đề: trồng cây gì, đối tượng phục vụ là ai. Thơng qua sự vận động của giá cả thị trường cĩ tác động định hướng cho người sản xuất nên trồng cây gì, với số lượng chi phí như thế nào để đáp ứng được nhu cầu của xã hội và thu được kết quả cao. Thơng qua thị trường, người sản xuất điều chỉnh quy mơ sản xuất, cải tiến cơ cấu cây trồng, thay đổi giống cây trồng, cơ cấu mùa vụ cho phù hợp với thị trường. Thị trường cĩ tác dụng điều chỉnh cơ cấu cây trồng, chuyển dịch theo hướng ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Cải tiến cơ cấu cây trồng chính là điều kiện, là yêu cầu để mở rộng thị trường. Khu vực nơng thơn là thị trường cung cấp nơng sản hàng hố cho tồn xã hội và là thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành cơng nghiệp, cung cấp nơng sản cho ngành dịch vụ và đĩ cũng là nơi cung cấp lao động cho các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, thị trường và sự cải tiến cơ cấu cây trồng cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thị trường là động lực thúc đẩy cải tiến cơ cấu cây trồng, song nĩ cĩ mặt hạn chế là nếu để cho phát triển một cách tự phát sẽ dẫn đến sự mất cân đối ở một giai đoạn, một thời điểm nào đĩ. Chính vì vậy cần cĩ những chính sách của nhà Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………25 nước điều tiết kinh tế vĩ mơ để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của thị trường. Kinh tế hàng hố là một hình thức tổ chức kinh tế trong đĩ sản phẩm sản xuất ra dùng để mua bán, trao đổi trên thị trường, giá trị của sản phẩm hàng hố phải thơng qua thị trường và được thị trường chấp nhận (dẫn theo Hồ Gấm, 2003) [7] 2.2.4 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu Hệ thống là một vấn đề được nhiều nhà khoa học trong và ngồi nước quan tâm nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu hệ thống được đề cập đến từ rất sớm, một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp mơ hình hố, phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế…Sau đây là một số quan điểm, phương pháp của các nhà khoa học khi nghiên cứu về hệ thống. Champer (1989) [40] đã đề xuất hướng nghiên cứu bắt đầu từ nơng dân theo mơ hình “nơng dân trở lại nơng dân”. ðiểm xuất phát vấn đề bắt đầu từ sự lựa chọn của nơng dân, nơng dân trực tiếp tham gia thực hiện cơng tác nghiên cứu cùng với nhà khoa học và phổ biến, chuyển giao kiến thức, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cho nơng dân khác trong vùng. Một số cách trong hướng nghiên cứu này là nghiên cứu cĩ định hướng tới nơng dân nghèo; coi trọng kiến thức của nơng dân nghèo; đặt người nơng dân vào việc kiểm tra và cĩ vai trị đảo ngược tình thế. FAO (1992) [41] đưa ra phương pháp phát triển hệ thống canh tác và cho đây là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển các hệ thống nơng nghiệp và cộng đồng nơng thơn trên cơ sở bền vững, việc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt phải được bắt đầu từ phân tích hệ thống canh tác truyền thống. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………26 Những nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác của FAO là một nỗ lực nhằm bổ sung và hồn thiện cho các tiếp cận đơn lẻ. Xuất phát điểm của hệ thống canh tác là nhìn nhận cả nơng trại như một hệ thống; phân tích tồn bộ hạn chế và tiềm năng; xác định các nghiên cứu thích hợp theo thứ tự ưu tiên và những thay đổi cần thiết được thể chế vào chính sách; thử nghiệm trên thực tế đồng ruộng, hoặc mơ phỏng các hiệu ứng của nĩ bằng các mơ hình hố trong trường hợp chính sách thay đổi. Sau đĩ tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả hiện tại trên quy mơ tồn nơng trại và đề xuất hướng cải tiến phát triển của nơng trại trong thời gian tới. Tác giả Phạm Chí Thành và cộng sự (1996) [21] đã giới thiệu các phương pháp mơ tả hệ thống nơng nghiệp theo các bước sau: Mơ tả nhanh điểm nghiên cứu, bao gồm phương pháp khơng dùng phiếu điều tra và phương pháp cĩ dùng phiếu điều tra. Phương pháp thu thập thơng tin từ nơng dân am hiểu cơng việc (KIP). Phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá thơng tin (SWOT). Thu thập thơng tin, xác định, chuẩn đốn những hạn chế, trở ngại (phương pháp ABC và phương pháp WEB). Xây dựng bản đồ mặt cắt trong mơ tả hệ sinh thái nơng nghiệp và mơ tả hoạt động sản xuất nơng hộ. Khảo sát và chuẩn đốn (những nguyên lý và thực hành) Sau khi thu thập thơng tin, phải tiến hành xử lý, phân tích số liệu và trình bày kết quả các cuộc điều tra, khảo sát. Phạm Chí Thành và cộng sự (1996) [21] và Mai Văn Quyền (1996) [19] đã cĩ đúc kết các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu cơ cấu cây trồng bao gồm: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………27 - Tiếp cận từ dưới lên trên (bottom - up) là dùng phương pháp quan sát phân tích tìm điểm ách tắc của hệ thống để xác định phương pháp can thiệp thích hợp và cĩ hiệu quả. Trước đây, thường dùng phương pháp tiếp cận từ trên xuống, phương pháp này tỏ ra khơng hiệu quả vì nhà nghiên cứu khơng thấy được hết các điều kiện của nơng dân, do đĩ giải pháp đề xuất thường khơng phù hợp và được thay thế bằng phương pháp đánh giá nơng thơn cĩ sự tham gia của nơng dân (PRA). - Tiếp cận hệ thống (System approach): đây là phương pháp nghiên cứu dùng để xét các vấn đề trên quan điểm hệ thống, nĩ giúp cho sự hiểu biết và giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật và hiện tượng. - Tiếp cận theo quá trình phát triển lịch sử từ thấp lên cao: phương pháp này coi trọng phân tích động thái của sự phát triển cơ cấu cây trồng trong lịch sử. Vì qua đĩ, sẽ xác định được sự phát triển của hệ thống trong tương lai, đồng thời giúp cho việc giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng phát triển đĩ. Năm 1981, Zandstra H.G [44] đã đề xuất một phương pháp nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên nơng trại. Các tác giả đã chỉ rõ: sản lượng hàng năm trên một đơn vị diện tích đất cĩ thể tăng lên bằng cách cải thiện năng suất cây trồng hoặc trồng tăng thêm các cây trồng khác trong năm. Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là tìm kiếm những giải pháp để tăng sản lượng bằng cả hai cách. Phương pháp nghiên cứu cơ cấu cây trồng này về sau được Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) và các chương trình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng quốc gia trong mạng lưới hệ thống cây trồng Châu Á (Asian Cropping System Network - ACSN) sử dụng và phát triển (Bùi Huy Hiển và Cộng tác viên, 2001) [42]. Quá trình nghiên cứu liên quan đến một loạt các hoạt động trong nơng trại. Tổ chức thực hiện theo các bước sau: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………28 (i) Chọn điểm: địa điểm nghiên cứu là một hoặc vài loại đất. Tiêu chí để chọn điểm nghiên cứu là cĩ tiềm năng năng suất, đại diện cho vùng rộng lớn, nơng dân sẵn sàng hợp tác. Sẽ rất thuận lợi nếu chọn điểm nghiên cứu được Chính phủ ưu tiên vì chương trình sản xuất sau này sẽ thực hiện dễ dàng hơn. (ii) Mơ tả điểm: điểm nghiên cứu sau khi chọn sẽ được mơ tả về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng cơ cấu cây trồng cần phải được đánh giá. (iii) Thiết kế cơ cấu cây trồng: các mơ hình cây trồng được thiết kế trên những đặc điểm của điểm nghiên cứu, nhằm đạt được sản lượng, lợi nhuận cao, ổn định và bảo vệ mơi trường sinh thái. (iv) Thử nghiệm cây trồng mới: cơ cấu cây trồng được thử nghiệm trên ruộng nơng dân, nhằm xác định khả năng thích nghi và ổn định của chúng. Chỉ tiêu theo dõi gồm năng suất nơng học, hiệu quả sử dụng đất, yêu cầu về tài nguyên (lao động, vật tư và hiệu quả kinh tế). (v) ðánh giá sản xuất thử: những mơ hình cây trồng cĩ năng suất và hiệu quả được xác định dựa trên kết quả thử nghiệm, sau đĩ được đưa vào sản xuất thử nhằm đánh giá khả năng thích nghi trên diện rộng của mơ hình triển vọng trước khi xây dựng những chương trình sản xuất ở qui mơ lớn hơn. (vi) Chương trình sản xuất: sau khi xác định những cơ cấu cây trồng thích hợp nhất và những biện pháp kỹ thuật liên hồn kèm theo, các tổ chức khuyến nơng với sự giúp đỡ của chính quyền, xây dựng chương trình quảng bá, thực hiện chương trình sản xuất. Mạng lưới hệ thống cây trồng Châu Á (ACSN) khi đưa ra hướng dẫn quá trình thiết kế và thử nghiệm hệ thống cây trồng cũng chỉ rằng "Nghiên cứu hệ thống cây trồng cải tiến cho một vùng bao gồm cả thâm canh, thay thế cây trồng năng suất thấp và đưa vào những kỹ thuật thâm canh cải tiến. Ở Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………29 những nơi kỹ thuật thâm canh cịn hạn chế hoặc chưa cĩ sẵn, các nhà nghiên cứu hệ thống cây trồng sẽ thực hiện các thử nghiệm đơn giản trên ruộng nơng dân "International Rice Reseach Institute", (1984) [43]. 2.3 Cơ sở thực tiễn 2.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ðể đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng tăng của con người các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu hệ thống nơng nghiệp bắt đầu từ nghiên cứu chế độ luân canh, xen canh, gối vụ cây trồng để tăng năng suất và sản lượng; đặc biệt là ở nước nhiệt đới và Á nhiệt đới, nơi cĩ điều kiện sinh thái thuận lợi cho việc luân canh, tăng vụ. Châu Á được coi là cái nơi của lúa gạo do chiếm tới 90% diện tích và sản lượng lúa gạo của thế giới, nơi đã diễn ra cuộc “Cách mạng xanh” giữa thế kỷ XX, ở đây đã lai tạo ra nhiều giống lúa nước ngắn ngày, năng suất cao, nhờ vậy đã gĩp phần thành cơng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ ở nhiều quốc gia. Các nghiên cứu về hệ thống nơng nghiệp và thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ cũng đã được tiến hành ở khu vực này khá mạnh mẽ. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hố 4 tiêu chuẩn của hệ thống cây trồng là sự phối hợp giữa cây trồng và vật nuơi, các phương pháp trồng trọt và chăn nuơi gia súc, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất và sản phẩm làm ra, tính chất hàng hố của sản phẩm (Nguyễn Duy Tính, 1995) [27]. Từ những thập niên 60, các nhà sinh lý thực vật đã nhận thấy rằng khơng một loại cây trồng nào cĩ thể sử dụng hồn tồn triệt để tài nguyên thiên nhiên của mỗi vùng. Các Viện nghiên cứu nơng nghiệp trên thế giới hàng năm đã lai tạo, tuyển chọn ra nhiều loại giống cây trồng mới, đưa ra nhiều cơng thức luân canh, quy trình kỹ thuật tiến bộ, đề xuất cơ cấu cây Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………30 trồng thích hợp cho từng vùng sinh thái nhằm tăng năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng/đơn vị diện tích canh tác. Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI đã gĩp nhiều thành tựu về cơ cấu giống lúa (Trần ðình Long, 1997) [14] Nhật Bản là một nước cĩ điều kiện tự nhiên khơng thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp. Do đĩ các nhà khoa học nơng nghiệp Nhật Bản đã tập trung nghiên cứu và đề ra các chính sách quan trọng, xây dựng những chương trình cĩ mục tiêu như an tồn lương thực, cải cách ruộng đất, ổn định thị trường nơng sản và đẩy mạnh cơng tác khuyến nơng, nhằm đảm bảo an ninh, an tồn lương thực và thực hiện một số giải pháp về kỹ thuật, cải cách nơng thơn… nhờ vậy đến nay Nhật Bản đã trở thành một quốc gia cĩ nền cơng nghiệp nơng nghiệp (nền nơng nghiệp hiện đại) hàng đầu của thế giới (Trường ðại học Kinh tế Quốc dân, 1996) [29] Từ năm 1975 đã hình thành mạng lưới nghiên cứu hệ thống cây trồng với 4 nước thành viên, đến thập kỷ 80 đã mở rộng phạm vi đến 16 nước và đã tổ chức hội nghị ở Thái Lan vào năm 1981. Các nhà khoa học của các nước thành viên đã thống nhất một số giải pháp trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng như sau: - Tăng vụ lúa ngắn ngày, thu hoạch trước mùa lũ. - Thử nghiệm tăng vụ cây màu bằng các cây trồng mới, xen canh, luân canh, thâm canh, tăng vụ… - Xác định hiệu quả của các cơng thức luân canh, tìm và khắc phục các yếu tố hạn chế để phát triển cơng thức đạt hiệu quả cao (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền 1987) [16] Từ những mối liên hệ giữa cây trồng với mơi trường và quản lý nơng nghiệp, Bill Mollison (1994) [1] đã đề ra phương pháp nghiên cứu hệ thống cơng thức luân canh cây trồng mới với hệ canh tác đơn giản để thay thế hệ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………31 thống canh tác cũ, nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng sinh học, cĩ tiềm lực về mặt kinh tế, cĩ khả năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà khơng bĩc lột đất đai, ơ nhiễm mơi trường. Nơng nghiệp bền vững, sử dụng những đặc điểm của cảnh quan và cấu trúc, sử dụng diện tích một cách ít nhất. Một số nhà khoa học nơng nghiệp cho rằng, quá trình phát triển của hệ thống cây trồng là sự phát triển đồng ruộng đi từ đất cao đến đất thấp. Cĩ nghĩa là hệ thống cây trồng đã phát triển trên hệ thống đất cao trước, sau đĩ mới đến đất thấp, đây là quá trình hình thành của hệ sinh thái đồng ruộng. Chương trình nghiên cứu phối hợp tồn Ấn ðộ từ năm 1960 - 1972 đã lấy hệ thống thâm canh tăng vụ chu kỳ một năm làm hướng chiến lược phát triển sản xuất nơng nghiệp và đã rút ra kết luận: hệ can._. lại cao hơn giống bí Trạch và bí ðá. Giống bí ðá cĩ tổng thu và thu nhập thuần cao hơn giống bí Trạch - Hiệu quả đồng vốn của các giống bí xanh tham gia thực nghiệm biến động từ 2,64 - 3,84, Giống bí xanh Số 1 cho hiệu quả đồng vốn cao nhất, thấp nhất là giống Bí Trạch - Hiệu quả lao động của các giống tham gia thử nghiệm tương đối cao, dao động từ 128,57 - 253,57 (1000đ/ngày cơng), trong đĩ giống bí trạch cĩ hiệu quả lao động thấp nhất đạt 128,57 (1000đ/ ngày cơng),và cao nhất là giống bí xanh Số 1 đạt 253,57 (1000đ/ngày cơng). Tĩm lại: Dựa trên kết quả thực nghiệm, chúng tơi khuyến nghi địa phương cĩ thể từng bước đưa giống bí xanh Số 1 vào cơ cấu cây trồng của địa phương và trồng trên diện rộng, tập trung để sản xuất sản phẩm bí xanh thành hàng hĩa. Cĩ thể mở rộng diện tích trồng bí xanh trên diện rộng và thu hẹp Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………97 diện tích trồng lúa để tăng thu nhập cho người dân, tăng giá trị kinh tế trên 1 đơn vị diện tích đất. 4.4 So sánh hiệu quả của một số cơng thức luân canh cũ và một số cơng thức luân canh mới trong mơ hình thử nghiệm 4.4.1 So sánh hiệu quả giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức: Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây Từ kết quả thử nghiệm các giống cây trồng mới trong vụ xuân năm 2009, chúng tơi tiến hành so sánh cơng thức luân canh cũ và mới trên phương pháp tính tỷ trọng chênh lệch thu nhập và chênh lệch chi phí (MBCR). Qua bảng 4.24 cho thấy: Ở cơng thức luân canh số (1) cĩ tổng thu là 99,55 triệu đồng/ha, trong đĩ chi phí vật chất là 39 triệu đồng/ha. Sau khi trừ chi phí vật chất nơng dân thu được 60,55 triệu đơng/ha, hiệu quả một đồng chi phí đạt 1,55 lần. ðây là cơng thức dùng đế so sánh với cơng thức cịn lại cĩ giống lúa HT6 mới được đưa vao sản xuất trồng thử nghiệm, Bảng 4.24: So sánh hiệu quả kinh tế giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức luân canh: Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tây Cơng thức luân canh Tổng thu (tr.đ/ha) Chi phí vật chất (tr.đ/ha) Thu nhập thuần (tr.đ/ha) Hiệu quả 1 đồng vốn MBCR 1.Lúa xuân(KD) - Lúa mùa(KD) - Khoai tây (ð/C) 99,55 39,00 60,55 1,55 2.Lúa xuân(HT6) - Lúa mùa(KD) - Khoai tây 104,05 39,50 64,55 1,64 9,00 (Tính theo giá năm 2009) Qua bảng 4.24 chúng ta thấy :Tổng giá trị thu nhập của cơng thức luân canh mới là 104,05 triệu đồng cao hơn cơng thức luân canh cũ là 4,5 triệu đồng, hiệu quả 1 đồng chi phí của cơng thức luân canh mới cũng cao hơn Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………98 cơng thức luân canh cũ 0,09, hiệu quả kinh tế của cơng thức luân canh mới và chỉ số so sánh tỷ suất thu nhập trên chi phí với cơng thức luân canh cũ (MBCR) cĩ giá trị MBCR = 9. ðiều này chứng tỏ việc đưa giống lúa mới HT6 vào sản xuất là hồn tồn hợp lý vì nĩ làm tăng hiệu quả kinh tế cho người nơng dân. Vì vậy, cần khuyến cáo nơng dân thay thế các giống lúa cũ bằng các giống mới cho năng suất cao, chất lượng tốt hơn. 4.4.2 So sánh hiệu quả giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức: Dưa hấu - Lúa mùa - Bắp cải Bảng 4.25 cho thấy: sự cĩ mặt của giống Tứ Lạc Linh và Mỹ Linh thay thế cho giống dưa khơng hạt ðài Loan đang được sản xuất đại trà trên đất 2 vụ màu - 1 vụ lúa đã làm tăng thu nhập, hiệu quả đầu tư của các cơng thức luân canh. Ở cơng thức luân canh số (1) cĩ tổng thu là 96,5 triệu đồng/ha, trong đĩ chi phí vật chất là 41,1 triệu đồng/ha. Sau khi trừ chi phí vật chất nơng dân thu được 55,4 triệu đơng/ha, hiệu quả một đồng chi phí đạt 1,35 lần. ðây là cơng thức dùng đế so sánh với 2 cơng thức cịn lại cĩ giống dưa hấu mới được đưa vào sản xuất trồng thử nghiệm, Bảng 4.25: So sánh hiệu quả kinh tế giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức luân canh: Dưa hấu – Lúa mùa – Bắp cải Cơng thức luân canh Tổng thu (tr.đ/ha) Chi phí vật chất (tr.đ/ha) Thu nhập thuần (tr.đ/ha) Hiệu quả 1đồng vốn MBCR 1.Dưa hấu (DKHDL)- Lúa mùa - Bắp cải 96,5 41,1 55,4 1,3 2.Dưa hấu (ML)- Lúa mùa - Bắp cải 104,5 42,5 62,0 1,5 5,7 3.Dưa hấu(TLL) - Lúa mùa - Bắp cải 115,0 42,5 72,5 1,7 13,2 (Tính theo giá năm 2009) Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………99 Qua bảng 4.25 cho thấy: hiệu quả kinh tế của 2 cơng thức luân canh trồng thử nghiệm giống dưa hấu mới và chỉ số thu nhập trên chi phí với cơng thức đối chứng thì cả 2 cơng thức thử nghiệm đều cĩ MBCR ≥ 2 theo thứ tự: cơng thức (2) cĩ MBCR ≥ 5,7 và cơng thức (3) cĩ MBCR ≥ 13,2. ðiều này chứng tỏ 2 giống dưa mới là Tứ Lạc Linh và Mỹ Linh cĩ thể đưa vào sản xuất đại trà trong vụ xuân trên đất 2 vụ màu - 1 vụ lúa của huyện, Qua nghiên cứu mơ hình thử nghiệm dưa hấu vụ xuân năm 2009 cĩ thể rút ra nhận xét: - Giống dưa hấu Tứ Lạc Linh và Mỹ Linh hồn tồn cĩ thể đưa vào thay thế giống dưa khơng hạt ðài Loan đang được trồng phổ biến tại địa phương, Vì ưu điểm của 2 này là: giống cĩ khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, thời gian sinh trưởng ngắn 65 ngày, chống chịu tốt với bệnh tật, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên cũng cần khảo sát thêm về các chỉ tiêu chất lượng của 2 giống trên để cĩ thể đưa ra kết luận đầy đủ hơn về giống Tứ Lạc Linh và Mỹ Linh, 4.4.3 So sánh hiệu quả giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức: Bí Xanh - Bí Xanh - Bắp cải Bảng 4.26: So sánh hiệu quả kinh tế giữa cơng thức luân canh cũ và mới trong cơng thức luân canh: Bí xanh - Bí xanh - Bắp cải Cơng thức luân canh Tổng thu (tr.đ/ha) Chi phí vật chất (tr.đ/ha) Thu nhập thuần (tr.đ/ha) Hiệu quả 1 đồng vốn MBCR 1.Bí xanh (BT) - Bí xanh (BT) - Bắp cải 148 57 91 1,6 2.Bí xanh (Bð) - Bí xanh(BT) - B ắp cải 167 60 107 1,7 6,3 3.Bí xanh (BXS1) - Bí xanh (BT) - Bắp cải 186 60 126 2,1 12,6 (Tính theo giá năm 2009) Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………100 Bảng 4.26 cho thấy: Ở cơng thức luân canh số (1) cĩ tổng thu là 148 triệu đồng/ha, trong đĩ chi phí vật chất là 57 triệu đồng/ha. Sau khi trừ chi phí vật chất nơng dân thu được 91 triệu đồng/ha, hiệu quả một đồng chi phí đạt 1,6 lần. ðây là cơng thức dùng đế so sánh với 2 cơng thức cịn lại cĩ giống bí xanh mới được đưa vào sản xuất trồng thử nghiệm, Cơng thức luân canh (2), (3) đưa vào thử nghiệm cĩ tổng thu nhập 167 triệu đồng/ha và 186 triệu đồng/ha, cao hơn cơng thức (1) từ 19 - 38 triệu đồng/ ha. Trừ chi phí vật chất, nơng dân thu được 107 - 126 triệu đồng/ha, cao hơn giống đối chứng là 16 - 35 triệu đồng/ha. Hiệu quả một đồng chi phí tương ứng là 1,7 và 2,1 cao hơn cơng thức (1) là 0,18 - 0,5. Bảng 4.26 cịn cho thấy, việc đưa giống bí xanh mới vào thử nghiệm đã nâng cao hiệu quả kinh tế của cả cơng thức luân canh. Ta thấy chỉ số so sánh tỷ suất thu nhập trên chi phí với cơng thức luân canh truyền thống (MBCR) thì cả 2 cơng thức đều cĩ giá trị MBCR ≥ 2, cụ thể cơng thức (2) cĩ MBCR ≥ 6,3 và cơng thức (3) cĩ MBCR ≥ 12,6. Trong quá trình nghiên cứu hiệu quả của các cơng thức luân canh, chúng tơi nhận thấy cơng thức luân canh: Bí Xanh - Bí Xanh - Bắp cải mang lại hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên việc bố trí liên tục 2 vụ bí xanh sẽ làm mất cân bằng dinh dưỡng của đất do đĩ cần khuyến cáo nơng dân bĩn phân hợp lý để cân bằng dinh dưỡng cho đất, đặc biệt là bĩn phân chuồng. 4.5 ðề xuất cơ câu cây trồng huyện Bình Giang giai đoạn 2010 - 2015 4.5.1 Cơ sở đề xuất - Trên quan điểm xây dựng hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hố và phát triển nơng nghiệp bền vững; căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển nơng nghiệp huyện Bình Giang giai đoạn 2010 - 2015; trên cơ sở các hệ thống cây trồng hiện cĩ của huyện và yêu cầu sinh thái của từng loại cây trồng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………101 - Lựa chọn phương án trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước: Bất cứ cây trồng nào cũng cần cĩ nguồn nước và dinh dưỡng để đảm bảo cho sinh trưởng, phát triển thuận lợi, cho năng suất cao. Vì vậy, khi quy hoạch, lựa chọn các phương án bố trí cây trồng phải căn cứ vào đất đai, nguồn nước tại địa bàn và nhu cầu nước, nhu cầu dinh dưỡng của các cây trồng trong các thời điểm khác nhau. ðối với địa bàn huyện Bình Giang cần chú ý đến khâu bĩn phân và tưới nước cho các loại cây trồng như : lúa, ngơ, khoai tây, đậu tương… cây rau màu khác trong mùa khơ hạn là đảm bảo tốt cho sự phát triển của cây trồng trong năm. - Lựa chọn phương án trên cơ sở khả năng thích nghi điều kiện sinh thái: Khi bố trí cơ cấu cây trồng phải căn cứ vào yêu cầu sinh thái của từng loại cây, so sánh, đối chiếu với điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu của từng vùng sinh thái cụ thể để bố trí cho hợp lý. - Lựa chọn theo khả năng kinh tế, trình độ sản xuất và thị trường: Cho dù các điều kiện về tự nhiên như đất đai, thời tiết, nguồn nước rất thuận lợi cho cây trồng nhưng phải xem xét khả năng kinh tế của nơng hộ để đảm bảo đầu tư cĩ hiệu quả. Bên cạnh đĩ, trình độ kỹ thuật sản xuất của nơng hộ cĩ phần quyết định khơng nhỏ trong phát triển sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế. Ngồi ra, cịn phải lựa chọn, điều chỉnh cơ cấu cây trồng theo sự biến động của thị trường, nhất là đối với cây ngắn ngày cĩ hiệu quả giá trị kinh tế cao. - Dựa vào kết quả của một số thử nghiệm hiệu quả kinh tế cao để đề xuất các mơ hình cải tiến theo hướng sản xuất hàng hố tại huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương. 4.5.2 Phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng năm 2010 - 2015 Từ những căn cứ phân tích trên cho phép xây dựng cơ cấu cây trồng hàng năm của huyện Bình Giang như sau: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………102 Bảng 4.27: Phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm của huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 - 2015 TT Cây trồng Năm 2010 Năm 2015 Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Lúa 10.718 71,85 9.300 66,62 2 Ngơ 350 2,35 200 1,43 3 Khoai lang 50 0,34 30 0,22 4 Khoai tây 200 1,34 250 1,79 5 ðậu tương 100 0,67 80 0,57 6 Rau các loại 3.500 23,46 4.100 29,37 Bí xanh 800 1.000 Dưa hấu 600 750 Các loại khác 2.100 2.350 Tổng 14.918 100 13.960 100 Kết quả dự kiến ở bảng 4.27 cho thấy diện tích các loại cây lương thực cĩ xu hướng giảm, diện tích trồng cây màu tăng cao đặc biệt là các loại cây trồng cĩ giá trị kinh tế cao như: Bí xanh, dưa hấu, khoai tây…. Nguyên nhân chính là do xu hướng phát triển của huyện Bình Giang trong những năm tới là tiếp tục chuyển đổi đất trồng cây lương thực sang trồng một số cây màu cho hiệu quả kinh tế cao và phát triển các mơ hình trang trại. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm của con người và cung cấp nguồn thức ăn cho vật nuơi, huyện cần tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các đưa các giống cĩ tiềm năng năng suất cao vào sản xuất đại trà. 4.5.3 Một số giải pháp gĩp phần thực hiện phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng ðể chuyển đổi cơ cấu cây trồng, xây dựng được mơ hình sản xuất hiệu quả, cần phải cĩ các giải pháp tồn diện. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………103 4.5.3.1 Giải pháp về chính sách đất đai, vốn - UBND huyện cần rà sốt lại tình tình quản lý và sử dụng quỹ đất nơng nghiệp. Khắc phục tình trạng bao chiếm đất và sử dụng đất khơng hiệu quả. Rà sốt lại hiên trạng sử dụng đất, xác định chính xác những diện tích đất đang sử dụng khơng hiệu quả hoặc hiệu quả thấp làm cơ sở cho việc xây dựng phương án chuyển đổi cơ cấu sản xuất đất nơng nghiệp. - UBND huyện cần xúc tiến nhanh việc chuyển nhượng đất đai, phải nhanh chĩng hồn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho các đối tượng được giao đất. UBND huyện phải cĩ chính sách hỗ trợ, khuyến khích xây dựng các tổ hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp nhằm phát huy tính tích cực của tổ hợp hợp tác xã trong quá trình làm dịch vụ như liên kết với các doanh nghiệp mua vật tư nơng nghiệp. tìm nơi tiêu thụ nơng sản cho nơng dân… 4.5.3.2 Giải pháp về tiến bộ khoa học kỹ thuật Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất nơng nghiệp từ khâu sản xuất giống, gieo trồng, chăm sĩc và thu hái là rất cần thiết vì đây là một trong các yếu tố quyết định đến năng suất, phẩm chất cây trồng và nâng cao được hiệu quả sản xuất cho người nơng dân. Mở rộng diện tích trồng các giống lúa cĩ chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Khuyến khích nơng dân cấy lúa trà muộn ở vụ xuân, trà sớm ở vụ mùa để tranh thủ thời vụ trồng cây vụ đơng. ðưa các giống ngơ lai, khoai tây, bí xanh, dưa hấu… cĩ năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất trên diện rộng để nâng cao giá trị sản xuất. ðẩy mạnh hoạt động khuyến nơng và chuyển giao kỹ thuật. Tổng kết các mơ hình sản xuất đạt hiệu quả cao rút ra bài học kinh nghiệm để phổ biến cho nơng dân. ðầu tư xây dựng một số mơ hình mẫu chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các vùng nơng thơn để nơng dân học tập. ðẩy mạnh hoạt động chuyển giao kỹ thuật cho nơng dân bằng nhiều hình thức. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………104 4.5.3.3 Về cơng tác chăm sĩc và bảo vệ thực vật ðể dảm bảo tối đa cho an tồn vệ sinh thực phẩm và rau sạch thì khi xây dựng các vùng chuyên canh rau, củ, quả chúng ta phải áp dụng các biện pháp sản xuất rau an tồn. Do đĩ cơng tác chăm sĩc và bảo vệ thực vật là vơ cùng quan trọng. Ngành nơng nghiệp cần xây dưng cho nơng dân các quy trình chăm sĩc và bảo vệ thực vật cho từng loai cây trồng cụ thể, từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển cụ thể của từng giống để đảm bảo năng suất và chất lượng của sản phẩm 4.5.3.4 Về khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng muốn ổn định và cĩ hiệu quả phải gắn chặt với vốn đầu tư và tiêu thụ. ðây là vấn đề khĩ cần được giải quyết, do đĩ cần phải chú ý các vấn đề sau: - Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia chế biến tiêu thụ nơng sản bằng cơ chế, chính sách về vốn, phương tiện vận chuyển, tư cách pháp nhân để tìm kiếm thị trường tiêu thụ. - Khảo sát nhu cầu nơng sản của thị trường từ đĩ hướng nơng dân tập trung vào sản xuất các mặt hàng nơng sản mà thị trường đang cần. - Xây dựng và điều tiết cơ cấu diện tích cây trồng theo sự biến động của thị trường và giá cả nơng sản - Tăng cường đầu tư các cơng nghệ bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng nơng sản, nhằm giảm thiểu sự tiêu hao, thất thốt nơng sản sau thu hoạch. 4.5.3.5 Tổ chức chỉ đạo thực hiện Tăng cường xây dựng và phối hợp chặt chẽ mối quan hệ giữa 4 nhà: “Nhà nước - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà nơng’’ nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất nơng nghiệp Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………105 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1 Kết Luận 1. Huyện Bình Giang nằm trong vùng ðồng bằng sơng Hồng, cĩ hệ thống giao thơng thuận lợi, cơ sở hạ tầng phát triển, lực lượng lao động dồi dào, mang đặc trưng của nền khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, rất thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng, hoạt động trồng trọt cịn cĩ lợi nhuận cao vì vậy cần phải định hướng phát triển ngành trồng trọt trên từng chân đất sao cho phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao. 2. Cơ cấu diện tích các cây trồng hàng năm của năm 2008 chưa cân đối: Cây lúa: 79,02%; cây ngơ: 3,43%; cây đậu tương: 0,24%; cây khoai lang: 0,4%; cây khoai tây: 0,65%; cây rau: 16,26%. Cây trồng chủ đạo của huyện vẫn là cây lúa các loại cây trồng khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong giai đoạn 2009 cần giảm diện tích trồng lúa, tăng diện tích trồng cây hàng hĩa như : Dưa hấu, bí xanh, khoai tây… 3. Trên đất chuyên lúa nên mở rộng cơng thức luân canh: Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây vì đây là cơng thức mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nơng dân. ðồng thời cũng khuyến khích nơng dân trồng cây đậu tương vì đây là loại cây dễ trồng, khơng kén đất cĩ khả năng tạo độ phì cho đất và làm tăng năng suất vụ sau. Trên đất trồng 2 vụ màu - 1 vụ lúa nên mở rộng cơng thức luân canh: Dưa hấu - Lúa mùa - Bắp cải. Trên đất chuyên màu nơng dân nên áp dụng các cơng thức luân canh: Bí xanh - Bí xanh - Bắp cải; Cà chua - Bí xanh - Bắp cải; Cà chua - ðậu tương - Ngơ; ðể nâng cao năng suất cây trồng cần đưa các giống mới và các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………106 4. ðể hồn thiện hệ thống trồng trọt cần: - Từng bước mở rộng diện tích trồng HT6 - Thay thế 2 giống dưa hấu Tứ Lạc Linh và Mỹ Linh cho giống dưa khơng hạt ðài Loan. - Từng bước mở rộng diện tích trồng bí xanh Số 1 và bí ðá. 5. Trong 3 mơ hình thử nghiệm chúng tơi khuyến cáo mở rộng mơ hình Dưa hấu - Lúa mùa - Bắp cải 5.2 ðề nghị 1. Thường xuyên thử nghiệm các giống cây trồng mới, cĩ hiệu quả kinh tế cao và làm mơ hình trình diễn để thuyết phục người dân tin tưởng áp dụng các giống cây trồng mới để ngày càng hồn thiện cơ cấu cây trồng hợp lý. 2. Tăng cường hệ thống dịch vụ nơng nghiệp, hỗ trợ cho người sản xuất như cơng tác khuyến nơng, khuyến ngư, các tổ chức hợp tác cũng như việc hình thành các thị trường tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp cho nơng dân. 3. Cần tiếp tục cĩ các chính sách hỗ trợ cho các nơng dân tiên phong gieo trồng các giống cây trồng mới. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………107 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Bill Mollison (1994). ðại cương về nơng nghiệp bền vững. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội 2. Lê Trọng Cúc, Trần ðức Viên (1995). Phát triển hệ thống canh tác. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. 3. Bùi Huy ðáp (1979). Cơ sở khoa học của vụ đơng. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội 4. Bùi Huy ðáp (1985). Văn minh lúa nước và nghề trồng lúa Việt Nam. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. 5. Trương ðích (1995). Kỹ thuật trồng các giống cây trồng mới năng suất cao. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. tr. 115-119. 6. Nguyễn ðiền (1997). Cơng nghiệp hĩa Nơng nghiệp và nơng thơn ở các nước châu Á và Việt Nam. NXB CTQG. Hà Nội 7. Hồ Gấm (2003). Nghiên cứu gĩp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hố tại huyện Dak Mil. tỉnh Dak Lak. Luận văn Thạc sỹ Nơng nghiệp. ðại học Nơng nghiệp I. Hà Nội. 8. Trần ðức Hạnh, ðồn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết (1997), Lý thuyết về khai thác hợp lý nguồn tài nguyên khí hậu nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội 9. Nguyễn Văn Hiển (chủ biên) (2000). Chọn giống cây trồng. NXB Giáo dục. Hà Nội 10. Phạm Thị Hương, Phạm Tiến Dũng (2005). Hệ thống nơng nghiệp (Bài giảng cao học nơng nghiệp).Trường ðHNNI. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội 11. Nguyễn Văn Lạng (2002). Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định cơ cấu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………108 cây trồng hợp lý tại huyện CưJut. tỉnh Dak Lak. Luận văn Thạc sỹ Nơng nghiệp. ðại học Nơng nghiệp I. Hà Nội 12. Cao Liêm, Trần ðức Viên (1990). Sinh thái học nơng nghiệp và bảo vệ mơi trường.NXB ðại học và Giáo dục chuyên nghiệp. Hà Nội. 13. Vũ Biệt Linh, Nguyễn Ngọc Bình (1995). Các hệ thống nơng lâm kết hợp ở Việt Nam.NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. 14. Trần ðình Long (1997). Chọn giống cây trồng. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội 15. Shimpei Murakami (1992). Những bài học từ thiên nhiên. Viện kinh tế sinh thái. 16. Lý Nhạc, Phùng ðăng Chinh, Dương Hữu Tuyền (1987). Canh tác học. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. 17. Y Ghi Niê (2001). Nghiên cứu một số giải pháp gĩp phần phát triển chăn nuơi bền vững tại huyện Ea Kar, tỉnh Dak Lak. Luận văn Thạc sỹ Nơng nghiệp. ðại học Nơng nghiệp I. Hà Nội 18. Trần An Phong (1996). Cơ sở khoa học bố trí sử dụng đất nơng nghiệp vùng đồng bằng sơng Cửu Long. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội 19. Mai Văn Quyền (1996). Nghiên cứu và phát triển hệ thống canh tác,hệ thống nơng nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Miền Nam. TP. Hồ Chí Minh. 20. Nguyễn Hữu Tề, ðồn Văn ðiếm (1995). Một số kết quả nghiên cứu hệ thống cây trồng hợp lý trên đất đồi gị, bạc màu huyện Sĩc Sơn, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu hệ thống cây trồng trung du, miền núi và đất cạn đồng bằng. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. 21. Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, ðào Châu Thu, Trần ðức Viên (1996). Hệ thống nơng nghiệp (Bài giảng cao học nơng nghiệp). Trường ðHNNI. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………109 22. Phạm Chí Thành, Trần ðức Viên (2000). Chuyển đổi cơ cấu cây trồng những vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội 23. Trần Danh Thìn (2001). Vai trị của cây đậu tương. cây lạc và một số biện pháp kỹ thuật thâm canh ở một số tỉnh trung du,miền núi phía Bắc. Luận án Tiến sỹ Nơng nghiệp. ðại học Nơng nghiệp I. Hà Nội. 24. ðào Châu Thu (2004). Bài giảng cao học hệ thống nơng nghiệp. 25. Lê Duy Thước (1991). “Về khí hậu đất đai và vấn đề bố trí cây trồng ở miền Bắc Việt Nam”. Tạp chí Tổ quốc. (số 297). tr. 17. 26. Lê Duy Thước (1997). Nơng lâm kết hợp. Giáo trình cao học nơng nghiệp. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội 27. Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sơng Hồng và Bắc Trung bộ. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. 28. Lê Minh Tốn (1998). Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hĩa ở huyện An Nhơn, tỉnh Bình ðịnh. Luận văn Thạc sỹ Nơng nghiệp. ðại học Nơng nghiệp I. Hà Nội. 29. Trường ðại học Kinh tế Quốc dân (1996). Phân tích chính sách nơng nghiệp nơng thơn. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. 30. ðinh Xuân Trường - Báo cáo mơ hình canh tác cao su tiểu điền ở Việt Nam, Viện nghiên cứu cao su Việt Nam (2000) 31. ðào Thế Tuấn (1978). Cơ sở khoa học của việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội 32. ðào Thế Tuấn (1984). Hệ sinh thái nơng nghiệp. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội 33. ðào Thế Tuấn (1984). Cơ sở khoa học của việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. 34. ðào Thế Tuấn (1989). “Hệ thống nơng nghiệp”. Tạp chí cộng sản (6). tr. 4-9 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………110 35. ðào Thế Tuấn (1997). Kinh tế hộ nơng dân. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội 36. ðào Thế Tuấn (1962). Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý ở hợp tác xã. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội. 37. Tào Quốc Tuấn (1994). Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý vùng phù sa ngọt ven và giữa sơng Tiền, sơng Hậu, đồng bằng sơng Cửu Long. Luận án Phĩ tiến sỹ nơng nghiệp 38. UBND huyện Bình Giang: Tổng hợp báo cáo phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Giang giai đoạn 2001 – 2010 39. Bùi Thị Xơ (1994). “Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý trên các vùng đất nơng nghiệp ở ngoại thành Hà Nội”. Tạp chí khoa học cơng nghệ và quản kinh tế. Tài liệu Tiếng Anh: 40. Champer Robert. Paccy. Amold (1989). Farm inovation and Agrgicultural Research Intermediate Technology. Publications LonDon. 41. FAO(1992). Land evaluation and farming systems analysis for land use planning. Workshop Documents. FAO-ROMA 42. Bui Huy Hien. Nguyen Trong Thi (2001). Rice based cropping system in Red River Delta and Mekong River Delta. 2001 IFA Regional Conference for Asia and Pacific. Hanoi. Vietnam. 10 – 13 December 2000. pp. 1 – 24. 43. International Rice Reseach Institute" (1984), Cropping System in Asia. on- farm research and management. Manila. Philippine. 44. Zandstra H.G.. F.C. Price. E.C.Litsinger J.A and Morris (1981). Methodology for on farm cropping system rescarch.IRRI. Philippinne. P.31-35. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………111 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Giá vật tư nơng nghiệp năm 2009 TT Hạng mục ðơn vị ðơn giá ( 1000.đồng) 1 Phân ure kg 6.500 2 Kali kg 9.000 3 Lân kg 2.500 4 NPK kg 3.400 5 Phân chuồng tạ 20.000 6 Giống lúa HT6 (giống) kg 35.000 7 Khang dân 18 (giống) kg 20.000 8 Giống khoai tây (giống) kg 5.000 9 Giống bí xanh số 1 (giống) cây 120 10 Giống bí trạch (giống) cây 100 11 Giống dưa hấu khơng hạt ðài Loan (giống) cây 400 12 Giống Tứ Lạc Linh (giống) cây 420 13 Giống bắp cải (giống) cây 80 14 Giá thĩc HT6 (thịt) kg 6.500 15 Gía thĩc Khang dân (thịt) kg 5.000 16 Giá bí xanh (thịt) kg 2.000 17 Giá dưa hấu (thịt) kg 2.000 18 Giá bắp cải (thịt) kg 1.500 19 Giá khoai tây (thịt) kg 2.500 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………112 Phụ lục 2 MƠ HÌNH TRỒNG HT6 MƠ HÌNH TRỒNG BÍ XANH SỐ 1 MƠ HÌNH TRỒNG DƯA HẤU TỨ LẠC LINH Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………113 KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ 3. Kết quả phân tích thử nghiệm lúa Kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai Giả thiết Ho: Hai phương sai bằng nhau ðối thiết H1: Hai phương sai khác nhau Kết quả kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai. F-Test Two-Sample for Variances KD18 HT6 Mean 57 51 Variance 1.12244444 0.525 Observations 10 10 df 9 9 F 2.137566138 P(F<=f) one-tail 0.136580392 F Critical one-tail 3.178893105 Nhận xét: F = 2,13 >1; F< F critical nên chấp nhận Ho, bác bỏ H1. Kết luận: Hai phương sai bằng nhau So sánh 2 mẫu độc lập khi 2 phương sai bằng nhau Giả thiết Ho: m1 = m2 ðối thiết h1: m1 ≠ m2 Kết quả so sánh t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances KD18 HT6 Mean 57 51 Variance 1.12244444 0.525 Observations 10 10 Pooled Variance 0.823611111 Hypothesized Mean Difference 0 df 18 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………114 t Stat 5.543785546 P(T<=t) one-tail 1.45338E-05 t Critical one-tail 1.734063592 P(T<=t) two-tail 2.90676E-05 t Critical two-tail 2.100922037 Nhận xét: Giá trị thực nghiệm = 5,5 đều lớn hơn t lý thuyết 1 phía và 2 phía. Và giá trị P một phía và P 2 phía đều nhỏ hơn 0,05 nên bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Kết luận: Năng suất của 2 giống HT6 và KD18 khác nhau. Cụ thể là giống KD18 cĩ năng suất cao hơn giống HT6. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………115 Dưa hấu BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE XXUYEN 22/ 8/ 9 10:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 2 67.5556 33.7778 24.82 0.007 3 2 LN 2 .888889 .444445 0.33 0.740 3 * RESIDUAL 4 5.44445 1.36111 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 73.8889 9.23611 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE XXUYEN 22/ 8/ 9 10:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS NSTT TLL 3 25.0000 MY LINH 3 22.3333 DUA KH 3 18.3333 SE(N= 3) 0.673576 5%LSD 4DF 2.64027 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LN ------------------------------------------------------------------------------- LN NOS NSTT 1 3 21.6667 2 3 21.6667 3 3 22.3333 SE(N= 3) 0.673576 5%LSD 4DF 2.64027 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE XXUYEN 22/ 8/ 9 10:16 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN | (N= 9) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSTT 9 21.889 3.0391 1.1667 5.3 0.0073 0.7404 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………116 Bí xanh BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE XXUYEN 22/ 8/ 9 9:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 VARIATE V003 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 2 54150.0 27075.0 464.14 0.000 3 2 LN 2 66.6667 33.3333 0.57 0.607 3 * RESIDUAL 4 233.335 58.3337 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 54450.0 6806.25 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE XXUYEN 22/ 8/ 9 9:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS NSTT BI XANH1 3 480.000 BI TRACH 3 290.000 BI DA 3 385.000 SE(N= 3) 4.40960 5%LSD 4DF 1.72847 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT LN ------------------------------------------------------------------------------- LN NOS NSTT 1 3 385.000 2 3 388.333 3 3 381.667 SE(N= 3) 4.40960 5%LSD 4DF 1.72847 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE XXUYEN 22/ 8/ 9 9:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |LN | (N= 9) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NSTT 9 385.00 82.500 7.6376 2.0 0.0003 0.6072 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2990.pdf
Tài liệu liên quan