Phân tích tình hình tạo nguồn - Mua hàng tại Công ty Cổ Phần Bỉm Sơn Viglacera

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay KD trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Môi trường cạnh tranh ngày càng trở lên khốc liệt hơn khi chúng ta gia nhập WTO. Vì vậy, DN nào muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào khác là phải cạnh tranh., KD ổn định và có lãi. Hay nói cách khác là phải thực hiện tốt nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu nhất của mình, tức là phải đảm bảo cung ứng cho SX và tiêu dùng những hàng hoá cần thiết đủ về số lượng, tốt về chất lượng, kịp thời gian yêu c

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3090 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tạo nguồn - Mua hàng tại Công ty Cổ Phần Bỉm Sơn Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu, thuận lợi cho khách hàng và phải đáp ứng một cách thường xuyên, liên tục, ổn định ở các nơi cung ứng. Để thực hiện được nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu đó, các DNTM phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn và mua hàng. Bởi lẽ khâu quyết định khối lượng hàng hoá bán ra và tốc độ hàng hoá bán ra, cũng như tính ổn định kịp thời của việc cung ứng hàng hoá của DNTM phần lớn phụ thuộc vào Công tác tạo nguồn và mua hàng. Xuất pháp từ tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập với những kiến thức đã được học, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và sự hỗ trợ của các anh (chị) trong Công ty, tôi đã chọn đề tài:” Phân tích tình hình tạo nguồn - mua hàng tại Công Ty Cổ Phần Bỉm Sơn VIGLACERA…” để làm đề tài thực tập tốt nghiệp. * Mục đích nghiên cứu của đề tài + Phân tích, đánh giá công tác tạo nguồn và mua hàng tại Công ty trong những năm qua. + Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo nguồn - mua hàng tại Công ty. * Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: phân tích tình hình KD của Công ty, đặc biệt là công tác tạo nguồn - mua hàng. + Về thời gian: Do thời gian thực tập hạn chế nên chỉ nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2006-2008. * Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp duy vật biện chứng + Phương pháp duy vật lịch sử + Phương pháp điều tra thu thập số liệu + Phương pháp thống kê + Phương pháp so sách + Và một số phương pháp khác PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Nguồn hàng, tổ chức công tác tạo nguồn - mua hàng a. Khái niệm về nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại Nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu nhất của DNTM là bảo đảm cung ứng cho SX và tiêu dùng những loại hàng hoá cần thiết, đủ về số lượng, tốt về chất lượng, kịp thời gian yêu cầu và thuận lợi cho khách hàng. Để thực hiện được nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu đó các DNTM phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn của DN. Nguồn hàng của DN là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua được trong kế hoạch (thường là kế hoạch năm). Để có nguồn hàng tốt và ổn định, DNTM phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn. Tổ chức công tác tạo nguồn hàng là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng hoá để bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách, cỡ loại, thời gian, giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận, cho đến việc chủ động nghiên cứu và tìm hiểu khả năng của các đơn vị SX trong nước và ở thị trường nước ngoài, để đặt hàng, ký kết hợp đồng mua hàng; đồng thời có các biện pháp cần thiết để tạo điều kiện và tổ chức thực hiện tốt việc thu mua, vận chuyển, giao nhận, đưa hàng về DN phù hợp với yêu cầu thực tế của khách hàng (thị trường). b. Tổ chức công tác tạo nguồn - mua hàng b1. Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng Mua hàng ở DNTM phải nhằm mục đích bán được hàng. Bán hàng được nhanh, được nhiều, DN tăng được doanh thu, tăng lợi nhuận và sử dụng vốn có hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng về quy cách, cỡ loại, số lượng, trọng lượng, màu sắc, thời gian cần và địa điểm nhận hàng và giá cả nơi bán là vấn đề hết sức quan trọng đối với bộ phận tạo nguồn và mua hàng ở DNTM. Chỉ có nắm chắc các thông tin trên, việc mua hàng và tạo nguồn mới tránh được sai lầm và khắc phục được hiện tượng hàng ứ động, chậm tiêu thụ, giá cao không bán được, không đáp ứng đúng thời gian, đúng địa điểm. b2. Nghiên cứu thị trường nguồn hàng và lựa chọn bạn hàng Nguồn hàng của DNTM do các DNSX công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các DN liên doanh… SX ra, nó cũng bao hàm cả nguồn hàng dự trữ trên thị trường. Nghiên cứu thị trường nguồn hàng, DNTM phải nắm được khả năng của các nguồn cung ứng loại hàng về số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm (khu vực) chủ yếu. DNTM cũng cần nghiên cứu chính sách tiêu thụ hàng hoá của các đơn vị nguồn hàng, đặc biệt chất lượng, giá cả, thời hạn giao hàng và phương thức thanh toán, giao nhận hàng hoá. Cần phải kiểm tra tính xác thực, uy tín, chất lượng của loại hàng và chủ bán hàng. Lựa chọn bạn hàng là vấn đề cốt lõi của quan hệ buôn bán. b3. Ký kết hợp đồng kinh tế mua hàng và tổ chức thực hiện hợp đồng mua hàng Để xác lập mối quan hệ mua bán, DNTM cần phải ký kết các hợp đồng kinh tế, xác định rõ số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc, phương thức giao nhận… để xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên. Hợp đồng được ký kết mới chỉ là khả năng. Phải biến khả năng thành hiện thực, trong đó phải luôn kiểm tra, đôn đốc, giám sát và tạo mọi điều kiện cần thiết để hợp đồng được thực hiện theo đúng các thoả thuận của cả hai bên. 1.1.2. Vai trò, tác dụng của nguồn hàng đối với hoạt động KD của DNTM a. Vị trí của công tác tạo nguồn hàng Trong KDTM, tạo nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ KD đầu tiên, mở đầu cho hoạt động lưu thông hàng hoá (T-H). Mua hàng là một hoạt động nghiệp vụ cơ bản của DNTM. Nếu không mua được hàng, hoặc mua hàng không đáp ứng được yêu cầu của KD thì DNTM không có hàng để bán. Nếu DNTM mua phải hàng xấu, hàng giả, chất lượng kém hoặc không mua đúng số lượng, chất lượng hàng hoá, đúng thời gian yêu cầu, DNTM sẽ bị ứ đọng hàng hoá, vốn lưu động không lưu chuyển được, DN sẽ không bù đắp được chi phí, sẽ không có lãi… Điều này chỉ rõ vị trí quan trọng của công tác tạo nguồn, mua hàng có ảnh hưởng đến các nghiệp vụ KD khác và kết quả KD của DNTM. b. Tác dụng của công tác tạo nguồn đối với hoạt động kinh doanh Thứ nhất, nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh nếu không có nguồn hàng không thể tiến hành KD được. Muốn vậy phải đáp ứng yêu cầu: phù hợp với yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, qui cách, cỡ loại, màu sắc… và phù hợp với thời gian và đúng nơi yêu cầu. Có như vậy, nguồn hàng mới bảo đảm cho DNTM tiến hành các hoạt động KD tiếp theo, và có đủ hàng hoá bảo đảm cung ứng cho khách hàng đầy đủ, kịp thời. Thứ hai, nguồn hàng và tạo nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng giúp cho hoạt động KD tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy được nhanh tốc độ lưu chuyển của hàng hoá (T-H-T); vừa tạo điều kiện cho DN bán hàng nhanh, đồng thời bảo đảm uy tín với khách hàng, làm cho việc cung ứng hàng diễn ra một cách liên tục, ổn định, tránh đứt đoạn. Thứ ba, nguồn hàng và công tác tạo nguồn hàng tốt giúp cho hoạt động KD của DN hạn chế bớt được tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm lưu chuyển, hàng kém phẩm chất, không bán được… vừa gây chậm chễ cho khâu lưu thông, vừa ảnh hưởng đến uy tín của DN đối với khách hàng. Thứ tư, nguồn hàng và công tác tạo nguồn hàng tốt còn có tác dụng lớn giúp cho hoạt động tài chính của DN thuận lợi; thu hồi được vốn nhanh, có tiền bù đắp chi phí KD, có lợi nhuận để phát triển và mở rộng KD, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước (thuế) và các mặt của DNTM. Công tác tạo nguồn hàng làm tốt có tác dụng nhiều mặt đối với hoạt động KD của DNTM như trên đã phân tích. Hơn nữa nó có tác dụng đối với lĩnh vực sản xuất hoặc nhập khẩu là nơi mà DNTM có quan hệ. Nó bảo đảm thị trường ổn định cho DN SX và nhập khẩu. Nó thúc đẩy SX và nhập khẩu, tăng cường khả năng có thể và mở rộng thị trường, ổn định điều kiện cung ứng hàng hoá, tạo điều kiện ổn định nguồn hàng với các đơn vị tiêu dùng. Đối với DNTM, muốn phát triển và mở rộng điều kiện, việc bảo đảm nguồn hàng chất lượng tốt, nguồn cung ứng ổn định, lâu dài, phong phú, giá cả phải chăng là điều kiện đảm bảo cho sự tăng tiến của DN và vị trí của DN trên thương trường hoạch định mà DN đang hoạt động, cũng như thành công trong KDTM. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo nguồn – mua hàng a) Nhân tố cung cầu thị trường Chúng ta biết rằng thị trường là yếu tố sống còn của KD hàng hoá. Nó có vai trò định hướng SXKD, bởi nhà SXKD căn cứ vào cung, cầu, giá cả thị trường để giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản là: SX cái gì? SX cho ai? Và SX như thế nào? Nó phản chiếu tình hình SXKD của DN (về tốc độ, trình độ và quy mô SXKD…) Trong cơ chế thị trường, các DN cần phải bán những gì mà khách hàng cần chứ không phải bán những gì mà mình có, do vậy trong công tác tạo nguồn và mua hàng phải tính đến yếu tố nhu cầu của thị trường tiêu thụ về số lượng, chất lượng và giá cả hàng hoá…để từ đó DN nghiên cứu tìm kiếm thị trường cung ứng nhằm đáp ứng được nhu cầu đó nhưng lại mang lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty. Vì vậy, việc nắm bắt tình hình cung, cầu của thị trường là rất quan trọng, nó giúp cho công tác tạo nguồn và mua hàng được ổn định và hiệu quả hơn. b) Phương thức mua và giá cả Cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi trong cơ chế thị trường, và tính chất của nó ngày càng trở nên gay gắt hơn. Để tạo ra thế cạnh tranh mạnh và hoà nhập vào thị trường, huy động được nguồn hàng đảm bảo về số lượng và chất lượng thì cần phải có cách thức thâm nhập hợp lý, có phương thức mua và giá cả phù hợp. Có cách mua hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng cung ứng là việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thu mua hàng hoá của DN. Giá cả là một yếu tố quan trọng, có chính sách giá hợp lý nghĩa là sẽ nhận được sự chấp nhận của bạn hàng và thoả mãn chi phí của DN. Trong tình hình cạnh tranh như hiện nay, có một chính sách giá phù hợp sẽ là điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, kịp thời và chất lượng cao cho DN. 1.1.4 Một số chỉ tiêu liên quan đến Công tác tạo nguồn và mua hàng 1.1.4.1 Doanh thu Doanh thu từ hoạt động KD của DNTM là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Doanh thu thực hiện trong năm từ hoạt động bán hàng và dịch vụ được xác định bằng công thức sau: DT = Trong đó : DT: Tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ. Pi: Giá cả một đơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i. Qi: Khối lượng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ. n: Số loại hàng hoá dịch vụ 1.1.4.2 Chi phí kinh doanh Chi phí KD của DN bao gồm chi phí hoạt động KD và chi phí hoạt động khác, được chia thành hai loại là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Tuy nhiên, nếu chỉ xét trong vấn đề nghiên cứu thì chi phí KD của DNTM là tất cả các khoản chi phí từ khi tạo nguồn, mua hàng, đến khi bán hàng của DNTM, và bao gồm các chi phí sau: - Chi phí mua hàng: Là khoản tiền DNTM phải trả cho các đơn vị nguồn hàng về số lượng hàng hoá đã mua. - Chi phí lưu thông: Là khoản tiền cần thiết để DNTM đảm bảo cho quá trình lưu thông hàng hoá từ nơi mua đến người tiêu dùng. - Chi phí thuế và mua bảo hiểm: Là khoản tiền mà DNTM phải nộp cho Nhà nước (chi phí thuế) hay để mua bảo hiểm cho hàng hoá. 1.1.4.3 Lợi nhuận Lợi nhuận của DN là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do người LĐ tạo ra trong quá trình hoạt động SXKD. Lợi nhuận của DNTM được xác định như sau: P = DT – CP Trong đó: P : Lợi nhuận của DN thực hiện trong kỳ. DT : Doanh thu của DN. CP : Chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động KD. 1.1.4.4 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận thu được so với một đồng doanh thu. TD =  Trong đó: TD : Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu. P : Lợi nhuận thực hiện trong kỳ DT: Doanh thu trong kỳ. 1.1.4.5 Tỷ suất lợi nhuận/chi phí Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuân thu được so với một đồng chi phí. Tc = Trong đó: TC : Tỷ suất lợi nhuận/chi phí. P : Lợi nhuận trong kỳ. CP : Chi phí kinh doanh trong kỳ. 1.1.4.6 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu mua hàng hoá (%) T = Qitt/Qikhx100 Trong đó: T : Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu mua hàng hoá. Qitt : Tổng số hàng hoá loại i thực tế mua vào trong kỳ. Qikh: Tổng số hàng hoá loại i cần mua theo kế hoạch. Nếu T > 100% chứng tỏ doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch thu mua và ngược lại. 1.1.4.7 Tỷ suất lợi nhuận/vốn Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh, cho thấy cứ một đồng vốn bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tv = Trong đó: TV : Tỷ suất lợi nhuạn/vốn P : Lợi nhuận thực hiện trong kỳ. V : Tổng vốn kinh doanh trong kỳ. 1.1.4.8 Khả năng thanh toán hiện thời Tỷ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ đó. CR = Trong đó: CR : Tỷ suất thanh toán hiện thời. TSLD : Giá trị tài sản lưu động. NNH : Giá trị nợ ngắn hạn. 1.1.4.9 Khả năng thanh toán nhanh Chỉ tiêu này cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho). QR = Trong đó: QR : Tỷ suất thanh toán nhanh. TSLD: Giá trị tài sản lưu động. HTK : Giá trị hàng tồn kho. NNH : Giá trị nợ ngắn hạn. 1.1.4.10 Hệ số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết mối quan hệ giữa lượng hàng đã bán so với lượng hàng hoá tồn kho. V = Trong đó: V : Hệ số vòng quay hàng tồn kho. GVHB : Giá vốn hàng bán. HTK : Giá trị hàng tồn kho. 1.1.4.11 Vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. L = Trong đó: LĐ : Vòng quay vốn lưu động. DT : Tổng doanh thu. TSLD : Tổng tài sản lưu động. c) Nhân tố vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật Muốn tiến hành KD cần phải có vốn, vốn là yếu tố cơ bản, quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của DN. Nhờ có vốn KD mà DN có điều kiện sử dụng các tiềm năng hiện có, phát huy sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, đẩy mạnh lưu thông hàng hoá. Tuy nhiên có vốn mà không biết cách sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả thì cũng vô ích. Cho nên để vốn phát huy được hiệu quả trong hoạt động KD còn phụ thuộc vào phương thức huy động và sử dụng của DN. d) Nhân tố cơ chế chính sách Để quản lý nền kinh tế vĩ mô, cơ chế chính sách của Nhà nước là công cụ quản lý có hiệu quả trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế, tạo ra môi trường thuận lợi và hành lang pháp lý an toàn cho KD. Trong những năm gần đây Nhà nước ta đã có những chính sách phù hợp với từng nghành, từng cơ sở SXKD. Trong lĩnh vực KDTM, với chính sách thực hiện tự do hoá thương mại, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng theo hướng mở rộng khuyến khích lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh tốc độ xuất nhập khẩu, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, giảm bớt các thủ tục rườm rà. Do vậy đối với từng DN cần có những chính sách hợp lý theo từng thời điểm, thời kỳ SXKD, tạo điều kiện cho công tác tạo nguồn và mua hàng được dễ dàng hơn. Ngoài các yếu tố trên, Công tác tạo nguồn và mua hàng còn chịu ảnh hưởng bởi môi trường tự nhiên; yếu tố công nghệ; tâm lý; văn hoá; xã hội… 1.2 Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Tổng quan về tình hình SXKD VLXD trong những năm gần đây Ngành công nghiệp VLXD có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân và sản phẩm VLXD đã trở thành nhu cầu bức thiết, gắn liền với đời sống nhân dân, với công cuộc đổi mới kinh tế. Phát triển ngành công nghiệp VLXD phải đi trước một bước trong công cuộc đổi mới của đất nước. VLXD là “bánh mì” của ngành xây dựng, là yếu tố quyết định sự hoàn thành của các công trình từ nhỏ đến lớn được đưa vào sử dụng. Vì vậy, ngành công nghiệp VLXD đã được Nhà nước quan tâm đầu tư. Trong những năm qua, ngành sản xuất VLXD nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc phát triển SX VLXD, về cơ bản đã thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đồng thời một số sản phẩm VLXD đã được xuất ra thị trường nước ngoài. Công nghệ SX VLXD ở Việt Nam thời gian qua đã có những thay đổi rõ rệt, các công nghệ lạc hậu đã và đang được từng bước thay thế, các công nghệ tiên tiến hiện đại ngày càng được áp dụng nhiều ở hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi sâu sắc bộ mặt của ngành công nghiệp VLXD, đưa ngành từng bước hoà nhập vào trình độ chung của khu vực và thế giới. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng 2008 lại là năm giải ngân vốn XD cơ bản nhiều nhất trong những năm qua. Trên đà đó, năm 2009, các DN ngành XD tiếp tục đăng ký mức tăng trưởng 12% so với năm 2008, trong đó kế hoạch đầu tư ước tính hơn 34.600 tỷ đồng cho các lĩnh vực chính là xi măng, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, xã hội... So với năm 2007 giá trị thực hiện đầu tư năm 2008 là 31.190,6 tỷ đồng, đạt 90,75% kế hoạch, tăng 28,84% ; tổng giá trị SXKD đạt 105.607 tỷ đồng, bằng 105%  kế hoạch năm, tăng 20%, trong đó tổng doanh thu thực hiện 88.804,3 tỷ đồng, bằng 124,6%; tổng lợi nhuận trước thuế thực hiện 4.268,1 tỷ đồng, bằng 129,9%; tỷ suất lợi nhuận/doanh thu đạt 4,81% (năm 2007 đạt 4,61%). Nhìn chung, hầu hết các DN thuộc Bộ XD đều đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, một số đơn vị đạt mức tăng trưởng cao như tổng công ty Sông Đà (21%), tổng công ty (TCT) Cơ khí xây dựng (31,4%), TCT HUD (27,3%), TCT Xây dựng số 1 (28,2%), TCT LICOGI (28,8%), TCT DIC (27,9%)… Đặc biệt có 3 đơn vị đạt giá trị sản lượng cao trên 14 nghìn tỷ đồng (TCT Sông Đà, TCT Công nghiệp Xi măng Việt Nam, TCT LILAMA), trong đó TCT Sông Đà lần đầu tiên đạt giá trị sản lượng 18 nghìn tỷ đồng (tương ứng với trên 1 tỷ USD). Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới và tự do hóa thương mại, ngành SX VLXD nước ta đang có những cơ hội thuận lợi để phát triển, song cũng đang đứng trước những thử thách rất lớn, đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời để SX trong nước đứng vững và phát triển, tương xứng với nhu cầu đòi hỏi của sự nghiệp XD và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.2.2 Tiềm năng phát triển công nghiệp VLXD ở Việt Nam Tiềm năng bao gồm các yếu tố nguồn lực thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp VLXD ở Việt Nam như là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên. 1.2.2.1 Nguồn lực lao động Nước ta hàng năm có thêm khoảng 1,4 – 1,5 triệu người đến tuổi tham gia vào thị trường LĐ. Ngoài ra, số LĐ nông nghiệp chuyển sang làm việc tại các ngành phi nông nghiệp cũng không nhỏ. Do vậy, nguồn lực LĐ là tiềm năng rất lớn của nước ta. Phát triển công nghiệp VLXD có khả năng thu hút mọi thành phần kinh tế, từ LĐ giản đơn đến LĐ kỹ năng, có trí tuệ cao dần có thể làm chủ được kỹ thuật mới tiên tiến, tạo ra năng suất LĐ cao, SX ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng tốt thỏa mãn nhu cầu XD của xã hội và thay thế hàng ngoại nhập. 1.2.2.2 Nguồn tài nguyên Nguồn tài nguyên để SX VLXD rất đa dạng và phong phú với những mỏ nguyên liệu được thăm dò sơ bộ với trữ lượng lớn như: - Đá vôi: với trữ lượng thăm dò, khảo sát ở 28 tỉnh trong cả nước đạt 8,258 tỷ tấn, có thành phần cao từ 50 – 54% là nguồn nguyên liệu quý để phát triển ngành công nghiệp xi măng với tổng sản lượng 100 triệu tấn xi măng/năm. Bên cạnh đó, có nguồn phụ gia thủy lực cho xi măng trên 300 triệu tấn có hoạt tính cao. - Nguồn cát trắng: Khoảng trên 150 triệu tấn với thành phần SiO2 trên 99,3% và Fe2O3 từ 0,03 – 0,11 cỡ hạt < 1mm. Đây là nguồn tài nguyên quý để phát triển ngành công nghiệp thủy tinh XD, thủy tinh có chất lượng cao cho nhu cầu XD trong nước và xuất khẩu. - Đá Granit và đá Marble: Đã được tìm kiếm và khảo sát có trữ lượng trên 8 tỷ m3 trên phạm vi toàn quốc. Các loại đá này rất được thị trường trong nước và quốc tế ưu chuộng. - Cao lanh: Là nguồn nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp gốm sứ, trên 80 mỏ được phát triển thăm dò ở Bắc bộ, Trung bộ và Nam bộ với chất lượng tốt và trữ lượng trên 300 triệu tấn. Ngoài ra còn có nhiều mỏ sét chịu lửa cũng được thăm dò với tổng trữ lượng trên 400 triệu tấn. Bên cạnh những khoáng sản kể trên, ở địa phương còn có rất nhiều loại nguyên liệu có giá trị cao như Felspat, Pecmatit, Dolomic, Silimanit,… cần được đầu tư, khai thác để phát triển các ngành thủy tinh, gốm sứ, bột màu, vật liệu nhẹ, cách nhiệt,… trong thời gian tới cần được quan tâm đầu tư các mỏ đá Granit, Gabro, Bazan, đá Silic để cung cấp đá dăm cho ngành XD và cầu đường đang có nhu cầu lớn. 1.2.2.3 Cơ chế thị trường và sự quản lý của Nhà nước Nói đến cơ chế thị trường là nói đến đặc tính cạnh tranh của nó, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát ttriển, sự tự chủ của các đơn vị SXKD. Trên cơ sở cạnh tranh thị trường, cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, các chủ đầu tư của các xí nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh của các thành phần kinh tế bằng nhiều nguồn vốn khác nhau: vốn tự có, vốn vay tín dụng, vốn cổ phần, nhập thiết bị trả chậm… đã đẩy mạnh đầu tư chiều sâu các cơ sở SX công nghệ, bảo vệ môi trường, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào SX để tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ phát triển nhiều chủng loại VLXD mới tạo nên sự đa dạng, phong phú đáp ứng tốt hơn nhu cầu của toàn xã hội, đồng thời củng cố được vị thế và chỗ đứng của DN trên thị trường. Theo dự đoán của các nhà kinh tế thì tổng vốn đầu tư cần thực hiện trong thời gian 1996 – 2010 để đáp ứng như cầu phát triển và tăng trưởng kinh tế đạt bình quân năm từ 9 – 10 % cần vào khoảng 170 – 250 tỷ USD. Do vậy, đáp ứng nhu cầu VLXD phát triển nhanh đến năm 2010, một trong những yếu tố để phát triển VLXD là hợp tác gọi vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh, vay vốn trả chậm… đặc biệt là phải tăng cường hợp tác quốc tế trong XD, để tranh thủ vốn và các phương tiện XD kỹ thuật hiện đại. CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BỈM SƠN VIGLACERA 2.1 Tình hình cơ bản của Công ty 2.1.1 Tên và địa chỉ của Công ty - Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Bỉm Sơn VIGLACERA - Tên giao dịch quốc tế: Viglacera Bỉm Sơn Joint – stock Company. - Tên viết tắt: VBCO - Logo: - Địa chỉ: Đường Trần Phú - Phường Lam Sơn - Thị xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá. 2.1.2 Cơ sở pháp lý của Công ty Công ty được thành lập theo quyết định số 1345/QĐ-BXD ngày 20/08/2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng “V/v: Chuyển Công ty Gốm xây dựng Bỉm Sơn thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng thành Công ty cổ phần”. Vốn điều lệ của Công ty là: 7.00 triệu đồng. Trong đó: Vốn Nhà nước (26%): 1.820 triệu đồng. Vốn huy động (74%): 5.180 triệu đồng. - Loại hình DN: Công ty cổ phần (26% vốn Nhà nước). - Ngành nghề KD chính của Công ty: SX và KD VLXD đất sét nung. 2.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Đất nước sau hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, hậu quả để lại là những đổ nát… để khôi phục lại những công trình đã mất, XD thêm các công trình mới thì nhu cầu về VLXD nói chung và gạch nói riêng là rất cần thiết. Để đảm bảo gạch ngói choĐX đặc biệt là khu vực Miền Trung. BXD đã quyết định XD Nhà máy gạch Bỉm Sơn tại Thanh Hoá. Nhà máy gạch Bỉm Sơn với tổng diện tích mặt bằng gần 10ha, được thành lập theo quyết định số 1189/BXD – TCLĐ ngày 07/07/1989 của BXD. Nhà máy gạch Bỉm Sơn do Ba Lan và Hungari thiết kế ban đầu là 15 triệu viên QTC/năm. Để phù hợp với sự phát triển của cơ chế quản lý nền kinh tế toàn đất nước, BXD đã quyết định đổi tên Nhà máy gạch Bỉm Sơn thành Công ty Gốm xây dựng Bỉm Sơn theo quyết định số 991/BXD – TCLĐ ngày 20/11/1995. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Gốm xây dựng Bỉm Sơn gắn liền với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trước yêu cầu tiến hành cổ phần hoá các DN vừa và nhỏ của Nhà nước thì Công ty đã được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Bỉm Sơn Viglacera theo quyết định số 1345/QĐ – BXD ngày 20/08/2004 của Bộ xây dựng. Trải qua hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, bằng các nguồn vốn ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn vay; công ty đã từng bước bổ sung, nâng cấp trang thiết bị, lò nung, nhà xưởng đến nay đã nâng công suất lên trên 70 triệu viên gạch ngói các loại QTC/năm; không ngừng cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, tăng thu nhập cho CBCNV và tối đa hoá lợi nhuận. Sản phẩm chính của Công ty SX là các loại gạch xây 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, gạch đặc: gạch chống nóng, gạch cách âm, gạch lát nền, ngói lợp… Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ phần lớn là ở địa bàn Thanh Hoá và một số tỉnh lân cận như: Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh với doanh thu năm sau cao hơn năm trước dẫn đến đời sống CBCNV ngày càng được cải thiện rõ rệt. Tuy là gạch ngói đất sét nung nhưng do tích chất đặc thù riêng nên sản phẩm của CTCP Bỉm Sơn Viglacera hiện nay đang chiếm lĩnh thị trường nội địa các tỉnh Thanh Hoá, Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh. Việc cải tiến chất lượng sản phẩm còn được tôn trọng trong việc tích cực tìm kiếm nguyên liệu đảm bảo thành phần hoá học, có màu sắc tự nhiên, để khi pha phối vật liệu trộn tạo nên màu sắc, đặc biệt là khi nung đảm bảo được màu, âm thanh, kích thước, các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo. Liên tục hai năm liền Công ty tham gia giải chất lượng Việt Nam và cả hai năm 1998 và 1999 đều được Bộ khoa học công nghệ môi trường tặng thưởng huy chương bạc. Năm 2001 được BXD và Công đoàn XD Việt Nam tặng huy chương vàng về “Chất lượng cao công trình, sản phẩm Việt Nam năm 2001” Ngói lợp đất sét nung. Công ty đã và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000. 2.1.4 Phương hướng và những mục tiêu chủ yếu của Công ty trong thời gian tới a) Phương hướng Tập trung khai thác tối đa năng lực hiện có, tiếp tục đầu tư phát triển SX lĩnh vực VLXD đất sét nung theo hướng từng bước lành mạnh hoá công tác tài chính trên cơ sở SX năm sau cao hơn so với năm trước nhằm thực hiện được bốn chỉ tiêu: lợi nhuận, thu nhập, khấu hao TSCĐ, số dư công nợ bán hàng. Nêu cao vai trò lãnh đạo của cấp Uỷ Đảng đối với các tổ chức đoàn thể, thực hiện tốt các vấn đề về văn hoá – xã hội, giữ vững quốc phòng – an ninh, XD đơn vị vững mạnh toàn diện về mọi mặt. b) Mục tiêu chủ yếu * Kế hoạch thực hiện SXKD năm 2009 - Số lượng QTC : 60 triệu viên. - Doanh thu : 35 tỷ đồng. - Lợi nhuận sau thuế : 3 tỷ đồng. - Khấu hao tài sản : 2 tỷ đồng. - Thu nhập bình quân : 1.500.000 đồng/người/tháng. * Chỉ tiêu về xây dựng Đảng, Đoàn thể chính trị. Đảng bộ đạt trong sạch, vững mạnh, trong đó 10% chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh không có chi bộ Đảng yếu kém. 100% Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 20% Đảng viên đạt suất sắc. Kết nạp từ 8 – 10% Đảng viên, XD cơ quan đạt cơ quan văn hoá cấp thị xã. XD chính quyền và các đoàn thể hoạt động theo điều lệ CTCP đạt hiệu quả cao. 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. TC-KT P. KH-KT P. TC-CĐ P. KD PX Đoài Thôn PX Đông Thôn Ghi chú: Quan hệ phối hợp (chức năng) Quan hệ chỉ đạo (trực tuyến) Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Bộ máy Quản lý của Công Ty Cổ Phần Bỉm Sơn VIGLACERA Nhận xét: Qua mô hình tổ chức quản lý của DN ta thấy được sự phân cấp, phân quyền của một tổ chức rõ rệt. - Hội Đồng Quản Trị: Đây là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay mặt Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại Hội Đồng Cổ Đông, Hội Đồng Quản Trị do Đại Hội Đồng Cổ Đông đưa ra. - Giám đốc Công ty: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động SXKD của Công ty và là người chỉ đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động SXKD, đảm bảo việc làm và thu nhập cho CBCNV toàn Công ty theo luật lao động của Nhà nước ban hành. Ngoài ra, giám đốc còn trực tiếp quản lý: phòng tài chính - kế toán, phòng kế hoạch - kĩ thuật, phòng tổ chức - công đoàn, phòng kinh doanh. - Phó giám đốc Công ty: Là người giúp Giám đốc quản lý các mặt hoạt động được phân công và uỷ quyền ra quyết định. Có 2 Phó giám đốc: + Phó giám đốc phụ trách phân xưởng Đông Thôn + Phó giám đốc phụ trách phân xưởng Đoài Thôn - Phòng tài chính – kế toán + Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn và kết quả hoạt động SXKD và sử dụng kinh phí của công ty. + Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành SXKD, lập báo cáo kế toán, quyết toán của công ty. + Lập phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng, lợi nhuận. + Tính toán, trích nộp các khoản nộp ngân sách nhà nước, các loại quỹ, phân phối lợi nhuận. + Quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng. - Phòng kế hoạch - kĩ thuật Đảm bảo chất lượng các loại gạch xây 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, gạch đặc: gạch chống nóng, gạch cách âm, gạch lát nền, ngói lợp… + Đề suất giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình SX. + Kiểm tra giám sát kĩ thuật, chất lượng sản phẩm. + Xây dựng, điều hành kế hoạch SXKD, kế hoạch mua sắm, trang bị bảo hộ LĐ, đôn đốc kiểm tra việc thể hiện các phương án an toàn LĐ trong Công ty. + XD, quản lý qui trình kĩ thuật, qui trình vận hành, bảo quản sửa chữa máy móc thiết bị. + Quản lý hồ sơ sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hồ sơ kĩ thuật về thiết bị máy móc. + Lập kế hoạch, dự trù vật tư, phụ tùng thay thế hàng tháng. - Phòng tổ chức – công đoàn: Tham mưu, tư vấn cho Tổng giám đốc về công tác quản lý, LĐ tiền lương, tiền thưởng, công tác thi đua khen thưởng, thực hiện các chính sách xã hội. Đồng thời phối hợp các phòng ban khác xây dựng nội quy nếp sống của Công ty. - Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm nắm bắt nhu cầu của thị trường, dự toán nhu cầu tiêu thụ gạch, ngói của các đại lý để có cơ sở lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường để đáp ứng kịp thời lưu thông hàng hoá trên thị trường và đồng thời, là nơi viết phiếu bán hàng. 2.3 Tình hình lao động của Công ty Công ty xác định rõ nguồn nhân lực là yếu tố hết sức quan trọng trong SXKD. Vì vậy Công ty đã sử dụng số lượng công nhân viên và phân công, bố trí LĐ hợp lý nhằm tăng năng suất LĐ, hạ giá thành sản phẩm. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có biến động lớn về nguồn nhân lực, mỗi năm Công ty có sự tăng giảm LĐ trong các phòng ban, bộ phận. Trong 3 năm 2006 – 2008 tình hình LĐ của Công ty có sự biến đổi thể hiện qua bảng 1: Qua bảng 1 ta nhận thấy, LĐ của Công ty đều tăng qua các năm, năm 2006 tổng số LĐ là 472, năm 2007 là 484 tăng 12 người (tương ứng với tăng 2,54%), nhưng đến năm 2008 số LĐ có xu hướng tăng nhiều hơn, năm 2008 là 502 người tăng 18 LĐ (chiếm 3,72%) so với năm 2007. Sở dĩ tăng như vậy, là do trong năm 2008 Công ty tuyển thêm LĐ, số lượng LĐ được đào tạo về thêm, Công ty mở rộng quy mô, mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhưng sự biến động không lớn lắm do Công ty đang có chính sách sử dụng tốt nguồn lực hiện có. Cụ thể: ._. Xét về tính chất, LĐ của CTCP Bỉm Sơn VIGLACERA chủ yếu là lực lượng LĐ trực tiếp, LĐ gián tiếp chiếm với số lượng nhỏ so với LĐ trực tiếp. Năm 2006 chiếm 93,01% LĐ trực tiếp; 6,99% LĐ gián tiếp. Năm 2007 chiếm 92,98% LĐ trực tiếp; 7,02% LĐ gián tiếp. Năm 2008 chiếm 93,03% LĐ trực tiếp; 6,97%% LĐ gián tiếp. Do đây là CTCP chuyên SX gạch, ngói nên số lượng công nhân tham gia trực tiếp vào SX nhiều nên không có sự biến động lớn lắm qua các năm. Xét về trình độ, Công ty chủ trương nâng cao năng lực cho CBCNV và lựa chọn những người có trình độ vào làm việc đúng chuyên môn nghiệp vụ của mình. Tuy nhiên, LĐ có trình độ đại học lại chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2006 chiếm 1,69%, năm 2007 chiếm 2,07%, năm 2008 chiếm 2,39%. Nhưng LĐ phổ thông lại chiếm tỷ lệ cao và tăng qua các năm. LĐ cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ không lớn lắm. Vì vậy, Công ty cần có các chính sách LĐ hợp lý hơn để tuyển dụng được nhiều LĐ có trình độ và năng lực tốt. Nhằm nâng cao hoạt động SXKD. Xét theo giới tính, do tính chất công việc nên trong Công ty LĐ nam chiếm nhiều hơn so với LĐ nữ. Cụ thể: Năm 2006 LĐ nam chiếm 76,69%, LĐ nữ chiếm 23,31%. Năm 2007, LĐ nam chiếm 75,62%, LĐ nữ chiếm 24,38%. Năm 2008 LĐ nam chiếm 74,90%, LĐ nữ chiếm 25,09%. LĐ nam thì giảm qua các năm còn LĐ nữ thì tăng qua các năm. Do các phòng ban tuyển thêm LĐ mà toàn là LĐ nữ. Nhận thấy rằng: về giới tính thì số LĐ không có sự biến động lớn lắm nên cũng không ảnh hưởng nhiều đến tình hình SXKD của Công ty. Tóm lại, số LĐ trong công ty đều tăng qua các năm do tính chất SX tăng. Vì vậy, Công ty cần có sự quản lý LĐ đúng đắn về cả mặt chất và lượng. Cần đề ra nhiều chính sách hợp lý có lợi cho cả người LĐ và Công ty. Đây cũng là một chính sách để thu dụng nhân tài cho Công ty. Để từ đó ngày càng tạo ra doanh số hàng năm tăng cho Công ty. Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008 ĐVT: Lao động Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 SL % SL % SL % (+/-) % (+/-) % Tổng lao động 472 100 484 100 502 100 12 2,54 18 3,72 1. Phân theo tính chất - Trực tiếp 439 93,01 450 92,98 467 93,03 11 2,51 17 3,78 - Gián tiếp 33 6,99 34 7,02 35 6,97 1 3,03 1 2,94 2. Phân theo trình độ - Đại học 8 1,69 10 2,07 12 2,39 2 25 2 20 - Cao đẳng 21 4,45 23 4,75 27 5,38 2 9,52 4 17,39 - Trung cấp 23 4,87 26 5,37 27 5,38 3 13,04 1 3,85 - LĐ phổ thông 420 88,98 425 87,81 436 86,85 5 1,19 11 2,59 3. Phân theo giới tính - Nam 362 76,69 366 75,62 376 74,90 4 1,11 10 2,73 - Nữ 110 23,31 118 24,38 126 25,09 8 7,27 8 6,78 (Nguồn: Phòng Tổ chức – công đoàn) 2.4 Tình hình vốn kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008 Thực tế nguồn vốn kinh doanh được cơ cấu và thể hiện qua bảng 2: Qua bảng 2 ta thấy nguồn vốn của Công ty qua các năm có sự biến đổi, năm 2007, tổng nguồn vốn giảm so với 2006 nhưng lại có xu hướng tăng vào năm 2008 so với năm 2007. Nhìn chung thì, tổng nguồn vốn của Công ty có xu hướng tăng. Xét theo đặc điểm vốn, cơ cấu vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn so với vốn cố định và đầu tư dài hạn nhưng không có sự chênh lệch lớn lắm. Về cơ cấu vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn thì: Năm 2006 chiếm 54,69% đến năm 2007 lại giảm 53,23%; nhưng năm 2008 tăng 59,84% trong tổng nguồn vốn. Là một CTCP nên cơ cấu vốn như vậy là điều đương nhiên, vốn lưu động tăng dần thì vốn cố định giảm dần, chứng tỏ rằng hoạt động SXKD của Công ty đi lên dần đều, phát triển qua các năm. Xét theo nguồn hình thành vốn, trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước, bây giờ là CTCP nên vốn vay chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty chiếm gần 87,48%, vốn chủ sở hữu chiếm từ xấp xỉ gần 13% tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này đều có xu hướng tăng dần đều qua các năm từ 2006 – 2008. Như vậy, cơ cấu nguồn vốn của Công ty như vậy đã góp phần tạo nên sự phát triển của Công ty, Công ty đã đạt hiệu quả khá cao qua các năm nhờ mở rộng quy mô, địa bàn KD, có khả nămg cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành, tuy vậy, trừ lãi vay cho vốn vay của Công ty là vấn đề cần quan tâm vì vốn vay chiếm tỷ lệ lớn, Công ty cần chú trọng hơn nữa Công tác quản lý để đạt hiệu quả cao hơn trong khi vẫn tăng tốc độ phát triển kinh tế nhưng cũng giải quyết được những khó khăn về nguồn vốn. Bảng 2: Tình hình vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006 – 2008 ĐVT:Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % (+/-) % (+/-) % Tổng nguồn vốn 41.595 100 35.901 100 40.406 100 -5.694 -14 4.505 13 1. Theo đặc điểm vốn - VLĐ và ĐTNH 22.750 54,69 19.110 53,23 24.179 59,84 -3.640 -16 5.069 26,53 - VCĐ và ĐTDH 18.845 45,31 16.791 46,77 16.227 40,16 -2.054 -10,9 -564 -3,36 2. Theo nguồn hình thành vốn - Vốn vay 36.387 87,48 33.430 93,12 33.812 83,68 -2.957 -8,13 382 1,14 - Vốn CSH 5.208 12,52 2.471 0,28 6.594 16,32 -2.737 -52,55 4.123 166,86 ( Nguồn: Tài chính - kế toán) 2.5 Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008 có sự biến động lớn thể hiện cụ thể qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008. Nhìn chung, 3 năm gần đây hoạt động SXKD của Công ty đạt kết quả chưa cao, kết quả này cần được nâng cao hơn nữa trong những năm tới. Đặc biệt là 2 năm 2006 và năm 2007 kết quả kinh doanh còn bị thua lỗ do: Một mặt ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới tác động trực tiếp đến hoạt động của Công ty. Mặt khác, trước đây từ một Công ty của Nhà nước chuyển đổi thành CTCP nên cũng ảnh hưởng không nhỏ; sau khi tiếp nhận và trở thành CTCP, hội đồng quản trị của Công ty gặp khó khăn trong việc tạo nguồn vốn mới cũng như công nghệ SX và phải trả nợ lãi vay của năm trước đó do KD thua lỗ; sản phẩm của Công ty có sự biến động cùng với giá cả thị trường, nhiều mặt hàng lên xuống bất ổn. Từ những phân tích qua bảng số liệu trên đã thể hiện toàn diện hoạt động KD của Công ty. Tổng doanh thu tăng, giảm qua các năm, tuy nhiên vẫn chưa cao, năm 2007 tăng 625,656% (tương ứng 42.92 tỷ đồng) so với năm 2006, năm 2008 giảm 36,12% (tương ứng giảm 17,98 tỷ đồng); trong đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (trên 98%) trong tổng doanh thu, trừ năm 2007 chiếm 49,48%. Tổng lợi nhuận cũng tăng qua các năm do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí trong đó lợi nhuận từ hoạt động bán hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn, còn hoạt động tài chính luôn mang dấu âm. Các chỉ tiêu: LN/DT; LN/CP; LN/Vốn phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty một cách rõ rệt. Nhìn vào bảng ta thấy các chỉ tiêu này vẫn chưa cao. Do vậy, Công ty cần có những biện pháp phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn trong những năm tới. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2005 – 2007 ĐVT: Tỷ đồng Diễn giải Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 Số lượng % Số lượng % Số lượng % (+/-) % (+/-) % I. Tổng doanh thu 6.86 100 49.78 100 31.80 100 42.92 625,656 -17,98 -36,12 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.72 97,96 24.63 49,48 31.63 99,47 17.91 266,52 7 28,42 2. Doanh thu hoạt động tài chính 0.00 0,00 0.00 0,00 0.002 0.00 0,00 0.002 0.002 3. Doanh thu từ hoạt động khác 0.14 2,04 25.15 50,52 0.17 0,53 25.01 17.764,29 -24.62 -99,32 II. Tổng chi phí 7.58 100 51.79 100 27.73 100 44.21 583,24 -24.06 -46,47 1. Giá vốn hàng bán 5.70 75,20 19.83 38,29 18.98 68,45 14.13 247,89 -0.85 -4,29 2. Chi phí bán hàng 0.35 4,62 1.16 2,24 0.76 2,74 0.81 231,43 -0.4 -34,48 3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 0.54 7,12 1.72 3,32 2.39 8,62 1.18 218,52 0.67 38,95 4. Chi phí hoạt động tài chính 0.99 13,06 1.91 3.69 5.30 19,11 0.92 92,93 3.39 177,49 5. Chi phí hoạt động khác 27.17 52,46 0.31 1,12 -26.86 -98,86 III. Tổng lợi nhuận -0.72 100 -2.01 100 4.08 100 -0.37 179,17 6.09 -102,99 1. Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng 0.13 -18,06 1.92 -95,52 9.5 232,84 1.79 1376,92 7.58 394,79 2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -0.99 137,5 -1.91 95,02 -5.3 -129,9 -0.92 92,93 -3.39 177,49 3. Lợi nhuận từ hoạt động khác 0.14 -19,44 -2.02 100 -0.13 -13 -2.16 -1342,86 -1.5 -93,56 IV. Thuế thu nhập doanh nghiệp V. Lợi nhuận sau thuế -0.72 -2.01 4.08 -1.29 179,17 6.09 VI. Các chỉ tiêu 1. LN/DT -10.71 -8,16 12,90 2. LN/CP -9.50 -3,88 14,71 3. LN/Vốn -0.15 -5,60 10,10 ( Nguồn: Phòng kế toán-tài chính) CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TẠO NGUỒN – MUA HÀNG CỦA CTCP BỈM SƠN VIGLACERA 3.1. Môi trường kinh doanh của Công ty Môi trường KD của Công ty bao gồm tất cả những điều kiện, yếu tố bên trong lẫn bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động KD của Công ty. Sự thành công trong hoạt động KD của Công ty, nếu không tính đến vận may, chỉ xuất hiện khi kết hợp hài hòa các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, do vậy việc phân tích môi trường KD mới có thể giúp DN đề ra các mục tiêu và CLKD đúng đắn. Môi trường KD của Công ty bao gồm: - Môi trường vĩ mô - Môi trường vi mô. 3.1.1. Môi trường vĩ mô 3.1.1.1 Môi trường kinh tế Đây là yếu tố hết sức quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các Công ty. Sự tác động của các yếu tố môi trường này có tác động trực tiếp và năng động hơn so với một yếu tố khác của môi trường vĩ mô. Diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với Công ty. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước và đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì lượng vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam lớn hơn, khi đó đời sống nhân dân được nâng cao và đây là cơ hội cho Công ty tăng cường hoạt động SXKD để đáp ứng sản phẩm ra thị trường có nhu cầu ngày càng cao. Bên cạnh đó, sự biết đến của các quốc gia đối với Việt Nam ngày càng nhiều và họ có nhu cầu sử dụng các mặt hàng của Công ty. Tuy nhiên, sự cạnh tranh mạnh mẽ của mặt hàng các nước như: Trung Quốc, Đài Loan… cũng rất khốc liệt. Đây chính là những cơ hội và thách thức đặt ra đối với ngành VLXD Việt Nam nói chung và CTCP Bỉm Sơn Viglacera nói riêng. 3.1.1.2 Môi trường chính trị, pháp luật Trong những năm qua, tình hình chính trị khu vực và thế giới có nhiều biến động khá phức tạp, dù vậy nước ta vẫn duy trì được một chế độ chính sách pháp luật khá ổn định. Nhà nước ta vẫn kiên định với đường lối XHCN, với cơ chế, cơ sở pháp luật nghiêm minh để chèo lái con thuyền đất nước, chinh phục thành công sự nghiệp đổi mới, thực hiện điều tiết thị trường, hạn chế lạm phát, ổn định môi trường vĩ mô. Đứng trước xu thế quốc tế hóa toàn cầu như hiện nay, Việt Nam đã và đang từng bước hòa mình vào nền kinh tế thế giới bằng những sự kiện trọng đại như bình thường hóa quan hệ Việt – Mỹ, gia nhập ASEAN, WTO… từ đó mở ra những cơ hội và lộ trình mới cho sự phát triển nền kinh tế nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam khẳng định vị thế vững chắc và có được tiếng nói trên trường quốc tế và khu vực. Với môi trường chính trị, pháp luật ổn định, Việt Nam được biết đến như một điểm đến an toàn, tạo điều kiện cho việc mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên phạm vi toàn cầu. Đây là một hình thức liên kết nguồn lực trong và ngoài nước một cách có chọn lọc, có định hướng nhằm phát triển kinh tế, XD đất nước bền vững và lâu dài. Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc đổi mới công nghệ , thương mại, tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước tiên tiến, làm bàn đạp cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước rất quan tâm và không ngừng bổ sung, sửa đổi hệ thống pháp luật trong nước ngày một hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với hệ thống thông lệ quốc tế cũng như phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế đất nước. Trong những năm gần đây, nhiều đạo luật được ban hành như: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Dân sự… và ban hành hệ thống thuế mới (VAT), nhằm từng bước tự do hóa thương mại, thực hiện tỷ giá hối đoái linh hoạt. Với những sự kiên định và những thay đổi tích cực về chính trị pháp luật trên đã ngày càng thu hút được sự quan tâm và đầu tư của nước ngoài vào nước ta, đồng thời tạo ra được sự an toàn trong SXKD cho mọi thành phần kinh tế. 3.1.1.3 Môi trường tự nhiên Thời gian qua, mải miết chạy theo nhịp điệu phát triển hối hả của nền kinh tế, chúng ta đã quay lưng lại với môi trường tự nhiên – cái nôi của sự sống trên toàn cầu. Và giờ đây, ô nhiễm môi trường đã trở thành một vấn đề nạn nhân cho nhân loại trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, tốc độ tăng trưởng GDP là chỉ số quan trọng cần theo dõi nhưng không phải là chỉ tiêu bằng mọi cách phải đạt được kể cả hi sinh chất lượng tăng trưởng. Do vậy mà vấn đề phát triển bền vững được đặt ra. Qua nhiều năm chiến tranh và các hoạt động khai thác bừa bãi ở những năm mới phát triển, môi trường tự nhiên bị phá hủy nặng nề, nguồn tài nguyên bị cạn kiệt, mất dần khả năng khôi phục. Như chúng ta đã biết nguồn tài nguyên để phát triển ngành công nghiệp XD ở nước ta là rất lớn nhưng hôm nay cũng dần bị kiệt quệ. Tất cả những mất mát trên là lời cảnh báo cho toàn bộ các Công ty cần quan tâm chú trọng hơn trong vấn đề SXKD đi đôi với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên; điều kiện địa lý nước ta cũng có nhiều thuận lợi cho việc hợp tác, giao lưu, chuyển giao công nghệ, cho những ngành nghề phát triển nhanh, mạnh, bắt kịp xu thế chung của các nước phát triển trên thế giới. 3.1.1.4 Môi trường khoa học công nghệ Yếu tố công nghệ không chỉ được quan tâm bởi các nhà SX mà nó còn là mối quan tâm của các đơn vị KDTM. Sự thay đổi nhanh của công nghệ cũng có nghĩa là rút ngắn chu kỳ sống hoặc vòng đời trung bình của sản phẩm. Việc du nhập và nắm vững tình hình công nghệ sẽ giúp DNTM có những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn KD mặt hàng nào. Ngoài ra, đối với DNTM thì việc nắm bắt những tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin đang là yêu cầu thiết yếu. Hiện nay, ở nước ta khoa học tự nhiên và công nghệ được tập trung triển khai những đề tài cấp Nhà nước và cấp bộ, tỉnh, thành phố. Nhiều kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong SX, KD và trong đời sống xã hội. Trình độ công nghệ trong một số ngành SX, XD, dịch vụ đã được nâng lên và đổi mới đáng kể. 3.1.1.5 Môi trường văn hóa – xã hội Một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến việc tiêu thụ sản phẩm đó là dân số. Đối với sản phẩm VLXD thì khi dân số gia tăng thì ăn ở là một nhu cầu tất yếu khách quan dẫn đến sự hình thành các công trình XD. Bên cạnh đó, cơ cấu dân số cũng như trình độ văn hóa của người dân cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản phẩm cho tiêu dùng. Các thói quen tiêu dùng có sự thay đổi theo chiều hướng hiện đại và yêu cầu cao hơn đối với chất lượng hàng hóa cũng như dịch vụ đi kèm. Do đó, Công ty cần nghiên cứu, phân tích từng loại khách hàng, từng khu vực dân cư để có kế hoạch và chiến lược nguồn hàng hợp lý đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đúng lúc, đúng nơi. 3.1.2 Môi trường vi mô Môi trường vi mô là tổng thể tất cả các tác nhân có tác động trực tiếp đến hoạt động và hướng KD của Công ty bao gồm: Các sản phẩm thay thế, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các trung gian Marketing, các khách hàng và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Sức ép của các tác nhân này đối với Công ty có thể là điều hạn chế mà cũng có thể là cơ hội KD đối với Công ty tùy theo mức độ tác động mạnh hay yếu của nó. 3.1.2.1 Nhà cung ứng Để hoạt động SXKD được tiến hành liên tục, đáp ứng đủ đầu vào SX, tránh bị đình trệ thì CTCP Bỉm Sơn Viglacera đã chủ động tìm kiếm các nguồn hàng rộng khắp trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt là nguyên liệu “đất sét” hết sức quan trọng và cấp thiết trong việc SX ra VLXD. Ngoài ra, Công ty còn chọn các đơn vị nguồn hàng có chính sách cởi mở tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc mua bán với Công ty. Các đơn vị cung ứng hàng hóa cho Công ty sẽ được đề cập chi tiết hơn trong công tác tạo nguồn hàng. 3.1.2.2 Khách hàng Sự tồn tại và phát triển của Công ty được quyết định bởi niềm tin, lòng yêu mến của khách hàng tiêu dùng sản phẩm cho Công ty. Đối tượng khách hàng của Công ty được phân thành: - Khách hàng nội bộ: Bao gồm toàn bộ nhân viên của Công ty đi tiêu thụ hàng hóa, với một khối lượng lớn (gần 50% giá trị sản lượng hàng hóa). - Khách hàng bên ngoài cũng có thể được chia thành: + Khách hàng mua hàng hóa để tiêu dùng: Họ có thể là các hộ gia đình, các tập thể trong và ngoài tỉnh mà chủ yếu là người tiêu dùng trong tỉnh, họ mua hàng hóa bằng cách đến tận Công ty để mua. + Khách là các trung gian phân phối bao gồm: các đại lý, các nhà bán buôn, bán lẻ mua hàng hóa của Công ty với khối lượng lớn để bán lại cho người tiêu dùng nhằm mục đích kiếm lời từ việc chênh lệch giá. 3.1.2.3 Các nhà trung gian Các nhà trung gian là các cơ sở KD hỗ trợ cho Công ty trong việc tiêu thụ và phân phối hàng hóa. Chính vì vậy mà các nhà trung gian được xem như là “gạch nối” gắn kết giữa Công ty với người tiêu dùng, giúp rút ngắn khoảng cách về mặt không gian lẫn thời gian giữa đôi bên. - Các trung gian phân phối hàng hóa: Phương thức phân phối của Công ty là phương thức phân phối rộng rãi, Công ty thực hiện phân phối qua các đại lý và bán trực tiếp đến người tiêu dùng. Các trung gian phân phối chủ yếu của Công ty là các đại lý (đại lý cấp 1); trong đó có: đại lý Vũ Thị Thúy (khu phố 2 Phường Lam Sơn Bim Sơn Thanh Hoá); Nguyễn Văn Đức (Khu phố 4 Phường Đông Sơn - Bim Sơn Thanh Hoá); Nguyễn Hữu Tiền (Ba Đình - Nga Sơn - Thanh Hóa; Vũ Văn Tư (Khu phố 1- phường Lam Sơn - Bỉm Sơn - Thanh Hóa; Trần Văn Phú (Khu Phố 2 - Phường Lam Sơn - Bỉm Sơn - Thanh Hoá... và bán qua các điểm bán như: Hoàng Minh Hiền (đường Hoàng Hoa Thám); Mai Thị Diên (khu phố 5 - TP Ninh Bình; Trần Xuân Thư (phố Lê Hoàn TP Thanh Hoá)... - Các cơ sở hỗ trợ cho hoạt động phân phối: Kho bãi của Công ty được đặt tại Công ty và các đội xe vận chuyển. - Các trung gian tài chính: Công ty có quan hệ với CTCP VLXD Lam Sơn, ngân hàng Công thương, ngân hàng Đầu tư và Phát triển, các ngân hàng cổ phần khác thuận lợi cho việc thanh toán tiền hàng cũng như việc vay vốn. Mặt khác, với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng, dịch vụ bưu điện mà việc thanh toán tiền, chuyển qua tài khoản dễ dàng, thuận lợi cho việc quản lý vốn của Công ty. Các trung gian Marketing đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm cho Công ty. Nói cách khác nhờ các trung gian Marketing mà việc lưu thông hàng hóa diễn ra một cách trôi chảy và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. 3.1.2.4 Các sản phẩm thay thế Ngày nay với sự bùng nổ của khoa học, kỹ thuật và công nghiệp hiện đại thì các sản phẩm hàng hóa trên thị trường luôn phải chịu sức ép của các sản phẩm thay thế với hàm lượng kỹ thuật cao, chất lượng tốt, được SX trên dây chuyền công nghệ hiện đại thì sự ra đời các sản phẩm thay thế là điều khó tránh khỏi. Do là một Công ty mới chuyển đổi thành CTCP nên việc thay thế bằng các sản phẩm khác là điều hạn chế. Nên Công ty chọn việc thay thế bằng các NVL tốt hơn. Các sản phẩm với kiểu dáng đẹp, chất lượng tốt…luôn chiếm lĩnh trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ cũng như hiệu quả KD của Công ty. Do đó, Công ty cần liên tục có những chính sách hợp lý về sản phẩm và dịch vụ khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng để phát triển mạnh hơn trong tương lai. 3.1.2.5 Đối thủ cạnh tranh Ngày nay KDTM không còn là lĩnh vực độc quyền của các đơn vị Nhà nước và tập thể mà là một lĩnh vực tự do cho mọi thành phần kinh tế, điều này đã tạo nên động lực lớn để khuyến khích cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào KDTM với nhiều loại hình DN khác nhau như: CTCP, hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn…Do đó một luồng sinh khí mới được tạo ra, đồng thời tính chất cạnh tranh trong ngành cũng trở nên gay gắt hơn cả đầu vào lẫn đầu ra. Hiện nay, các sản phẩm mà Công ty SX được người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh ưa chuộng, bên cạnh đó dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng cũng khá tốt. Trên thị trường của tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh khác cũng có những sản phẩm được SX với chất lượng và dịch vụ khác nhau. Mục tiêu của các Công ty này là mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh, nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng. Ngoài ra, họ còn có các chương trình khuyến mãi, giảm giá… Do đó, làm cho sự cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ mà Công ty đang KD với các Công ty khác càng gay gắt hơn. Cho nên, muốn khẳng định và giữ vững vị trí của mình trên trương trường thì việc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh là một việc làm cần thiết và mang tầm chiến lược.. - Những đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty: Các đối thủ cạnh tranh cùng ngành của Công ty bao gồm các đối thủ cạnh tranh chính như sau: Bảng 4: Các đối thủ cạnh tranh cùng ngành chính của Công ty trên địa bàn Thanh Hóa. Tên đơn vị Loại hình doanh nghiệp Hàng hóa cạnh tranh chính 1. CTCP VLXD Bỉm Sơn CTCP Xi măng, sắt, thép, tôn, gạch tuynel,ngói 2. CTCP xi măng Bỉm Sơn CTCP Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng, clinker; sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác 3. Công ty SX VLXD Thanh Xuân Công ty TNHH Xi măng, sắt, thép, tôn 4. CTCP VLXD Lam Sơn CTCP Gạch, ngói Nhìn chung, đối thủ cạnh tranh cùng ngành của CTCP Bỉm Sơn Viglacera thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều loại hình DN khác nhau. Nhưng chủ yếu là các CTCP. Tính chất cạnh tranh rất phức tạp, nếu xét ở khía cạnh đầu vào thì Công ty phải cạnh tranh với các đơn vị này về nguồn hàng, nếu xét ở khía cạnh đầu ra thì cạnh tranh về sản phẩm. Do đó, Công ty cần có những chính sách, chiến lược tốt để cạnh tranh ngày càng tốt hơn không những đầu ra mà cả đầu vào nữa. 3.2 Nghiên cứu thị trường tiêu thụ và thị trường nguồn hàng của Công ty qua 3 năm 2006 – 2008 3.2.1 Tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty qua 3 năm 2006 – 2007 Để thực hiện tốt công tác tạo nguồn - mua hàng thì không những thu thập kịp thời thông tin từ các đơn vị nguồn hàng, tổ chức hợp lý mạng lưới thu mua, áp dụng các chính sách kinh tế trong hoạt động khai thác và tạo nguồn hàng... mà Công ty cần phải nắm rõ tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty qua từng thời kỳ để có phương án thu mua hợp lý để phục vụ cho hoạt động SX của Công ty. Để hiểu rõ tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty qua 3 năm 2006 - 2008 ta xem bảng sau: Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty có xu hướng tăng lên trong 3 năm. Trong đó, mặt hàng gạch xây là mặt hàng chủ lực và chiếm trên 73% tỷ trọng doanh số tiêu thụ của Công ty. Năm 2006, doanh số tiêu thụ của Công ty là 18.873,30 triệu đồng và đến năm 2008 con số này đã lên tới 28.829,89 triệu đồng. Năm 2007, doanh số tiêu thụ mặt của mặt hàng gạch xây đạt 16.367,16 triệu đồng, tăng 18,00% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 50,33% so với năm 2007. Sự tăng lên của doanh thu tương ứng với lượng tiêu thụ hàng hoá tiêu thụ tăng lên. Qua đó, ta cũng có thể thấy rằng, mặt hàng gạch xây là mặt hàng KD chính của Công ty. Sản lượng tiêu thụ qua các năm rất lớn và tốc độ tăng doanh thu đều đạt mức tăng trưởng cao. Là do nhu cầu xây nhà ở và các công trình ngày càng tăng lên. Mặt hàng này chủ yếu được tiêu thụ trong tỉnh và các tỉnh lân cận như: Ninh Bình, Nam Định... Ngoài những mặt hàng chính ra thì việc đa dạng hoá danh mục hàng hoá KD cũng rất cần thiết trong việc góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của Công ty. Công ty cũng tiến hành bán gạch nem chẻ và ngói lợp cho những nơi có nhu cầu. Đây là hai mặt hàng có doanh số lớn và ảnh hưởng khá lớn đến tình hình biến động của doanh thu. Năm 2007, doanh số tiêu thu gạch nem chẻ là 4.328,34 triệu đồng tăng 18,14% so với năm 2006. Nhưng năm 2008 mặt hàng này lại giảm 818,87 triệu đồng tương ứng với giảm 18,92% so với năm 2007. Đối với mặt hàng ngói lợp, doanh số tiêu thụ năm 2007 là 712,12 triệu đồng giảm 34,54% so với năm 2006, và năm 2008 doanh số này là 495,53 triệu đồng giảm 216,59 triệu đồng tương ứng với giảm 30,41% so với năm 2007. Doanh số giảm như vậy là do Công ty tăng giá 2 mặt hàng này lên, nguyên liệu đầu vào để phục vụ SX lại tăng lên. Vì vậy, Công ty cần nhanh chóng khắc phục điều này để tăng doanh số tiêu thụ cho hai mặt hàng trên vì hai mặt hàng trên đang được xem là tiềm năng để tăng doanh số tiêu thụ cho Công ty. Doanh số tiêu thụ của gạch chống nóng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến biến động doanh thu của Công ty. Năm 2007, doanh số tiêu thụ gạch chống nóng là 184,46 triệu đồng giảm 72,36 triệu đồng tương ứng giảm 28,18% so với năm 2006 nhưng đến năm 2008 doang số tiêu thụ là 219,94 triệu đồng tăng 35,48 triệu đồng tương ứng với tăng 19,23% so với năm 2007. Đây là mặt hàng bán chạy nhất vào các tháng 2 và tháng 3 vì lúc này nhu cầu xây nhà của các hộ dân cư đều tăng lên. Nhìn chung, tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty về mặt giá trị có chiều hướng tăng lên qua 3 năm. Tuy nhiên, sự biến động còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của thị trường cũng như lượng hàng hoá tiêu thụ. Qua đó, cũng phần nào thấy được nhu cầu của khách hàng và khả năng tiêu thụ hàng hoá cũng như uy tín của Công ty. Bảng 5: Doanh số tiêu thụ hàng hoá của Công ty qua 3 năm 2006 - 2008 ĐVT: Triệu đồng Hàng hoá 2006 2007 2008 2007/2008 2008/2008 Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- % Tổng doanh thu 18.873,30 21.592,08 28.829,89 2.718,78 114,07 7.237,81 133,52 Gạch chống nóng 256,82 184,46 219,94 -72,36 71,82 35,48 119,23 Gạch xây 13.869,95 16.367,16 24.604,95 2.497,21 117,00 8.237,79 150,33 Gạch nem chẻ 3.663,59 4.328,34 3.509,47 664,75 118,14 -818,87 81,08 Ngói lợp 1.087,94 712,12 495,53 -375,82 65,46 -216,59 69,59 (Nguồn: Phòng Kế toán - tài chính) 3.2.2 Danh mục các hàng hoá KD chính của Công ty CTCP Bỉm Sơn Viglacera hoạt động chủ yếu là SX hàng hoá để bán ra thị trường. Thanh Hoá là tỉnh có dân số đông và lực lượng LĐ lớn., hoạt động của Công ty bên cạnh mặt hàng chủ lực thì Công ty còn có SX một số mặt hàng khác để có thêm công ăn, việc làm cho lực lượng LĐ ở đây. Trong những năm qua, mặt hàng KD chính của Công ty là các sản phẩm VLXD như gạch, ngói các loại và các mặt hàng này chiếm trên 90% doanh thu bán hàng của Công ty. Sản phẩm VLXD của Công ty được khách hàng trong và ngoài tỉnh đánh giá là sản phẩm có chất lượng và có uy tín. Đặc biệt, các sản phẩm này rất hợp trong việc XD nhà ở và các công trình XD. Để có được thành công đó thì Công ty không ngừng tìm hiểu thị trường tiêu thụ. Từ đó, không những phấn đấu để hoàn thiện sản phẩm các loại hàng hoá KD sao cho ngày càng trở thành sản phẩm thiết yếu của người dân trong và ngoài tỉnh. Gạch là mặt hàng chiến lược của Công ty, doanh số tiêu thụ luôn đạt trên 17 tỷ đồng chiếm 74% trong tổng doanh thu tiêu thụ của Công ty qua 3 năm 2006 - 2008. Ngoài ra, Công ty còn SX và KD một số mặt hàng, NVL khác như nem các loại bao gồm: nem tách (250 x 250 x 50), nem tách (300 x 300 x 50), nem kép (250 x 250 x 50), nem kép (300 x 300 x 50)... Ngoài việc khai thác tối đa khả năng sinh lợi của các hàng hoá chủ lực thì việc làm phong phú thêm danh mục các mặt hàng SX là quan trọng. Khi KD nhiều mặt hàng như vậy, mặt hàng nào không còn thích hợp nữa thì Công ty sẽ dần loại thải ra khỏi danh mục để SX, tìm kiếm mặt hàng khác phù hợp hơn và điều này phụ thuộc rất lớn vào công tác tạo nguồn - mua hàng thật tốt. Với việc đa dạng hoá danh mục hàng hoá KD như vậy sẽ góp phần san sẻ và hạn chế bớt rủi ro so với chỉ tập trung vào các mặt hàng chính. Ngoài ra , việc đa dạng hoá danh mục hàng hoá KD còn giúp Công ty tận dụng tối đa nguồn lực và tránh lãng phí. Công tác tạo nguồn và mua hàng không chỉ dừng lại ở việc thiết lập danh mục hàng hoá KD mà còn phải bao gồm cả việc quản lý danh mục này để đưa ra những quyết định KD mặt hàng theo hướng có lợi nhất. Từ đó, sắp xếp các hàng theo hướng lợi ích mà nó mang lại. Để làm cơ sở cho việc ra quyết định nên phân bổ bao nhiêu nguồn lực cho việc KD của từng mặt hàng, nên phát triển hay loại bỏ mặt hàng nào ra khỏi danh mục hàng hoá KD. 3.3 Tổ chức công tác tạo nguồn và mua hàng của Công ty qua 3 năm 2006 - 2008 3.3.1 Tình hình khai thác nguồn hàng của Công ty Để tạo nguồn hàng tốt và ổn định, Công ty đã tổ chức tốt công tác tạo nguồn. Dựa vào nhu cầu của mình về khối lượng, chất lượng, thời gian và giá cả … mà Công ty chủ động nghiên cứu các nguồn hàng có khả năng đáp ứng vào điều kiện thực tế của Công ty cũng như hiểu sâu về nhà cung ứng để có chính sách thu mua đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian… 3.3.2. Các phương thức thanh toán của Công ty Thanh toán là nghĩa vụ chủ yếu của người mua trong quá trình mua bán hàng hoá. Việc lựa chọn phương thức thanh toán và đồng tiền thanh toán không phải chỉ do một bên mua quyết định mà phải có sự thoả thuận đồng ý của cả hai bên. Trong thương mại hiện nay, việc thanh toán có thể diễn ra trước hoặc sau khi bên mua nhận hàng. Phương thức thanh toán hiện nay rất đa dạng như: bằng chuyển khoản, bằng tiền mặt, bằng phương thức L/C. Nhưng CTCP Bỉm Sơn Viglacera chọn hai phương thức đó là: bằng chuyển khoản và bằng tiền mặt. Lựa chọn được phương thức thanh toán hợp lý giúp cho hoạt động thu mua của Công ty giảm được thời gian luân chuyển vốn, từ đó làm tăng vòng quay của vốn hay tăng hiệu quả của đồng vốn đưa vào thu mua. Trong những năm qua, hoạt động thu mua hàng hoá của Công ty áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau tuỳ theo từng đơn vị nguồn hàng cung ứng và tuỳ từng điều kiện, thời điểm nhất định. Vì Công ty chủ yếu mua hàng thông qua các hợp đồng nên việc thanh toán bằng tiền mặt là rất thuận lợi. Nó vừa nhanh lại vừa chính xác tạo ra mối làm ăn lâu dài. Quan trọng hơn là khi thanh toán bằng phương thức tiền mặt thì không phải trả phần trăm cho ngân hàng như phương thức chuyển khoản. Nhưng bất lợi cho người đi mua hàng là khi nào đi mua cũng phải mang theo tiền mặt dễ dẫn đến tình trạng mất mát tiền bạc. Do đó, Công ty chọn hình thức thanh toán thứ hai là bằng chuyển khoản. Hình thức thanh toán này, chủ yếu được Công ty áp dụng khi mua hàng hoá với hợp đồng có giá trị lớn và đối với những đơn vị nguồn hàng ở xa. Vì đa số các đơ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2418.doc