Phát triển các loại hình du lịch huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang theo hướng bền vững

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- ĐINH THỊ THANH MAI PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC TỈNH KIÊN GIANG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- ĐINH THỊ THANH MAI PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC TỈNH KIÊN GIANG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Chuyên ngành: Địa

pdf113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4384 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phát triển các loại hình du lịch huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang theo hướng bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lí học Mã số: 60.31.95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM XUÂN HẬU Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Phạm Xuân Hậu, người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường, phòng KHCN sau Đại Học, Khoa Địa lý Trường Đại học Sư Phạm Tp.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong việc học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn BGH Trường CĐSP. Kiên Giang đã tạo điều kiện, giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành khóa học. Xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa và Du lịch, Sở khoa học và công nghệ, Sở tài nguyên và môi trường, UBND huyện Phú Quốc, phòng thống kê huyện Phú Quốc, ban giám đốc điều hành khách sạn Sài Gòn – Phú Quốc, Thiên Hải Sơn Resort…. Đã cung cấp cho tác giả nhiều nguồn tài liệu quý giá và hữu ích để nghiên cứu phục vụ cho luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả có thể hoàn thành tốt khóa học và luận văn tốt. Tác giả luận văn Đinh Thị Thanh Mai MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 3 MỤC LỤC ................................................................................................... 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ ...................................................... 8 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 9 1.Tính cấp thiết đề tài .................................................................................................... 9 2.Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ................................................................................ 9 3.Các đề tài có liên quan ............................................................................................. 10 4.Giới hạn nghiên cứu ................................................................................................. 11 5.Các quan điểm và các phương pháp nghiên cứu ...................................................... 11 6.Cấu trúc của luận văn ............................................................................................... 13 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ........................ 14 1.1. Một số khái niệm .................................................................................................. 14 1.1.1.Phát triển bền vững ................................................................................................... 14 1.1.2.Du lịch và Du lịch bền vững ..................................................................................... 14 1.1.3.Phân loại các loại hình du lịch .................................................................................. 15 1.1.4.Tài nguyên du lịch .................................................................................................... 19 1.1.5.Sản phẩm du lịch ....................................................................................................... 20 1.1.6.Phát triển du lịch bền vững ....................................................................................... 22 1.1.7.Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................. 23 1.1.8.Quảng bá du lịch ....................................................................................................... 25 1.2.Những yêu cầu phát triển các loại hình du lịch bền vững ..................................... 25 1.3.Các nguyên tắc đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững .................................... 26 1.4.Những dấu hiệu nhận biết của phát triển du lịch bền vững .................................. 27 1.4.1.Số lượng các khu, điểm du lịch được bảo vệ ............................................................ 27 1.4.2.Áp lực lên môi trường tại các điểm du lịch .............................................................. 27 1.4.3.Cường độ hoạt động tại các điểm du lịch ................................................................. 27 1.4.4.Tác động xã hội từ hoạt động du lịch ....................................................................... 28 1.4.5.Quá trình thực hiện quy hoạch .................................................................................. 28 1.4.6.Sự hài lòng của du khách đối với cộng đồng địa phương ......................................... 28 1.4.7.Mức độ đóng góp của du lịch vào sự phát triển của kinh tế địa phương .................. 28 1.4.8.Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch theo hướng bền vững .............................. 28 1.4.9.Nâng cao trách nhiệm trong công tác tuyên truyền quảng bá du lịch....................... 29 1.5.Sơ lược phát triển một số loại hình du lịch bền vững ở một số nước trên Thế giới và Việt Nam ................................................................................................................. 29 1.5.1.Kinh nghiệm các nước trên thế giới về phát triển các loại hình du lịch theo hướng bền vững ............................................................................................................................. 29 1.5.2.Một số bài học về phát huy kém hiệu quả khai thác một số loại hình du lịch .......... 30 1.5.3.Sự hình thành và phát triển một số loại hình du lịch ở Việt Nam ............................ 31 CHƯƠNG 2 : TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ................................................... 32 2.1.Khái quát huyện đảo Phú Quốc ............................................................................. 32 2.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các loại hình du lịch ............................ 36 2.2.1.Vị trí địa lý ............................................................................................................... 36 2.2.2.Tài nguyên tự nhiên .................................................................................................. 37 2.2.3 Tài nguyên nhân văn ................................................................................................. 43 2.2.4 Những lợi thế so sánh về tiềm năng phát triển các loại hình du lịch ........................ 50 2.2.5.Thực trạng phát triển các loại hình du lịch huyện đảo Phú Quốc ............................. 55 2.2.5.1.Vị trí du lịch huyện đảo Phú Quốc trong chiến lược phát triển DL Việt Nam .. 55 2.2.5.2.Hiện trạng phát triển các loại hình du lịch ở Phú Quốc ................................... 56 2.2.5.3.Số lượng khách du lịch ...................................................................................... 64 2.2.5.4.Doanh thu từ Du lịch ......................................................................................... 70 2.2.5.5.Sử dụng lao động trong ngành du lịch .............................................................. 72 2.2.5.6.Hệ thống cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật ngành du lich ................................ 73 2.2.5.7.Đầu tư cho phát triển du lịch ............................................................................ 79 2.2.5.8.Nhận xét chung .................................................................................................. 82 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH Ở HUYỆN ĐẢO PHÚ QUỐC THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .............................................................................. 85 3.1.Những căn cứ để đưa ra định hướng và giải pháp ................................................ 85 3.1.1.Chiến lược phát triển du lịch quốc gia ...................................................................... 85 3.1.2.Kế hoạch phát triển kinh tế huyện đảo Phú Quốc..................................................... 85 3.1.3.Nhu cầu du lịch ......................................................................................................... 86 3.1.4.Tiềm năng và thực trạng ........................................................................................... 86 3.2.Định hướng và giải pháp phát triển các loại hình du lịch ở Phú Quốc theo hướng bền vững ...................................................................................................................... 89 3.2.1.Nâng cao chất lượng các loại hình du lịch vốn có .................................................... 89 3.2.2. Xây dựng mô hình du lịch đặc thù của Phú Quốc ................................................... 92 3.3.Các giải pháp ......................................................................................................... 96 3.3.1.Lựa chọn ưu tiên các loại hình du lịch hiệu quả ....................................................... 96 3.3.2.Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và vật chất kỷ thuật ................................................. 96 3.3.3.Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ lao động ngành du lịch ................................. 97 3.3.4.Nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương và khách du lịch ........................... 98 3.3.5.Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm đặc trưng ........................................ 99 3.3.6.Xây dựng thương hiệu, xúc tiến và quảng bá du lịch ............................................. 100 3.3.7.Xây dựng mối liên kết chặt chẽ với các ngành kinh tế ........................................... 101 3.3.8.Cải cách mạnh cơ chế quản lí, chính sách ưu đãi với du lich ................................. 101 3.3.9.Bảo vệ môi trường phát triển bền vững .................................................................. 102 3.4.Một số kiện nghị .................................................................................................. 103 KẾT LUẬN ............................................................................................. 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 107 HÌNH ẢNH ............................................................................................. 110 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DL: Du lịch DLBV: Du lịch bền vững GDP: Tổng sản phẩm thu nhập trong nước IUOTO: Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch ( International of Union Offcical Travel Organnizaotion) UBND: ủy ban nhân dân UNEP: Chương trình Môi trường của liên hiệp quốc WTO: Tổ chức du lịch thế giới USD: Đồng tiền Mỹ ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long VQG: Vườn quốc gia AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải CSHTDL: Cơ sở hạ tầng du lịch DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ I. BẢNG Bảng 2.1. Dân cư huyện Phú Quốc từ năm 2005 – 2010 Bảng 2.2. So sánh một số yếu tố về khí hậu Bảng 2.3 . Bảngthống kê tài nguyên rừng Bảng 2.4 . Dân số tỉnh Kiên Giang từ 2006 – 2010 Bảng 2.5 Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ở Phú Quốc Bảng 2.6 Chất lượng lao động Bảng 2.7 Số lao động chưa biết chữ Bảng 2.8. Bảng thống kê các di tích lịch sử Bảng 2.9 Lượng khách du lịch đến Phú Quốc Bảng 2.10. Cơ cấu khách du lịch nội địa đến Phú Quốc Bảng 2.11. Cơ cấu các ngành kinh tế quốc dân Bảng 2.12 Doanh thu ngành du lịch Bảng 2.13. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế Bảng 2.14. Lao động trong ngành du lịch II. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu các ngành Biểu đồ 2.2. Khách du lịch đến Phú Quốc Biểu đồ 2.3. Cơ cấu khách quốc tế đến Phú Quốc năm 2010 Biểu đồ 2.4. Tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành du lịch Biểu đồ 2.5. Biểu đồ gia tăng cơ sở lưu trú MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết đề tài Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ phát triển, xu thế toàn cầu hóa đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển nhanh và trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu của thế giới. Với vị trí đặc biệt quan trọng, nguồn tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn đa dạng và phong phú, Phú Quốc có nhiều tiềm năng và cơ hội để phát triển mạnh mẽ, vững chắc nền kinh tế biển - đảo, trong đó đáng quan tâm nhất là ngành du lịch. Từ những năm cuối thế kỷ XX, số lượng khách du lịch đến với Phú Quốc tăng nhanh, du lịch góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế địa phương, làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội huyện đảo có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, nếu du lịch chỉ dựa trên thế mạnh về tiềm năng sẵn có (bãi biển dài, cát trắng, nắng, gió và tính hoang sơ…), khai thác một số loại hình du lịch đơn điệu, sản phẩm du lịch mang tính trùng lặp thì ngành du lịch huyện đảo Phú Quốc không đủ sức thu hút khách. Làm thế nào để vừa phát triển du lịch trên cơ sở khai thác được lợi thế so sánh, vừa phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước đó là mục tiêu mà du lịch Phú Quốc cần đạt tới. Từ thực tế hiện nay của địa phương, tôi chọn đề tài “Phát triển các loại hình du lịch huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang theo hướng bền vững” với mong muốn góp một phần nhỏ vào mục tiêu khai thác tiềm năng, phát triển đa dạng các loại hình du lịch đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, từng bước đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế chủ đạo của huyện. 2.Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 2.1.Mục tiêu Vận dụng lý thuyết về phát triển Du lịch bền vững trên Thế giới và Việt Nam để phân tích tiềm năng, những lợi thế so sánh và thực trạng phát triển các loại hình du lịch ở huyện đảo Phú Quốc, từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp xây dựng mô hình phát triển các loại hình du lịch phù hợp trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, nâng cao hiệu quả của ngành và kinh tế chung huyện Phú Quốc đến năm 2020. 2.2 Nhiệm vụ - Tổng hợp một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững trên Thế giới và Việt Nam, vận dụng vào nghiên cứu một lãnh thổ cụ thể là huyện đảo Phú Quốc. - Khảo sát thực tế, thu thập tư liệu, phân tích tiềm năng, những lợi thế so sánh và thực trạng phát triển các loại hình du lịch trên huyên đảo Phú Quốc. - Xác định cơ sở xây dựng, đưa ra những định hướng chiến lược, giải pháp phù hợp, xác định đúng cho phát triển một số loại hình du lịch theo hướng bền vững trên huyện đảo Phú Quốc. 3.Các đề tài có liên quan Trước những yêu cầu mới trong phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo Phú Quốc, ngày 05/ 10/ 2004, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “Đề án phát triển tổng thể đảo Phú Quốc đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”. Quí I, năm 2005 Tổng cục du lịch trình Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Phú Quốc theo hướng chủ yếu là du lịch chất lượng cao, gắn với nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc phòng”. Quí II, năm 2005 Bộ xây dựng trình Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển đảo Phú Quốc”. Ngoài các đề án, quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo Phú Quốc được chính phủ phê duyệt, còn có các đề tài nghiên cứu khoa học cấp khu vực, cấp tỉnh, cấp trường được nghiên cứu và bước đầu áp dụng vào khai thác và phát triển huyện đảo trong đó đặc biệt là các đề tài về phát triển du lịch như: Khóa luận tốt nghiệp (2004) “Bước đầu phân vùng địa lý sinh thái huyện Phú Quốc nhằm định hướng phát triển DL sinh thái” của sinh viên Vũ Quang - Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM với nội dung: Phân vùng địa sinh thái cảnh quan huyện đảo Phú Quốc nhằm định hướng khai thác, phát triển du lịch sinh thái; Mô tả, tổng hợp các đơn vị địa sinh thái cảnh quan, thiết lập sơ đồ phân vùng địa sinh thái, các dấu hiệu đặc trưng của các đơn vị địa sinh thái từ đó đưa ra định hướng quy hoạch thiết kế một số tuyến điểm, khu du lịch sinh thái ở huyện Phú Quốc. Đề tài (2005): “Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đến năm 2020”, do Bộ xây dựng - công ty tư vấn xây dựng Kiên Giang làm chủ đề tài với nội dung: Thu thập và phân tích các dữ liệu về điều kiện tự nhiên. So sánh về quy hoạch dân cư, các khu đô thị, các khu du lịch… với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo Phú Quốc đến 2020 tầm nhìn đến 2030, từ đó xây dựng quy hoạch chung phát triển huyện đảo Phú Quốc đến 2020. Đề tài (2006): “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch bền vững huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đến năm 2020”, do tiến sĩ Trương Thị Kim Chuyên làm chủ nhiệm đề tài với nội dung: Thu thập dữ liệu, đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội của huyện đảo Phú Quốc; Các điều kiện tự nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, hiện trạng phát triển các ngành kinh tế, các vấn đề xã hội của Phú Quốc đang gặp phải; Xây dựng chiến lược phát triển bền vững bằng công cụ SWOT, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đề ra chiến lược phát triển bền vững du lịch cho huyện đảo Phú Quốc. Đề tài (2006): “ Du lịch sinh thái Phú Quốc – tiềm năng và triển vọng” của thạc sĩ Lê Thị Lợi với nội dung: Thu thập, nghiên cứu về các tiềm năng tự nhiên, các tài nguyên nhân văn có giá trị trong ngành du lịch. So sánh giữa tiềm năng với thực trạng, tiềm năng với nhu cầu du lịch để từ đó đưa ra những triển vọng phát triển du lịch ở huyện đảo Phú Quốc. Khóa luận tốt nghiệp (2007) “ Đánh giá tiềm năng và định hướng phát triển du lịch bền vững đảo Phú Quốc” của sinh viên Trịnh Anh Tuấn – Trường Đại học Dân lập Hùng Vương với nội dung: Dựa vào các chỉ số để đánh giá tiềm năng vốn có về tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn trong phát triển du lịch, từ đó đưa ra một số định hướng chung về phát triển du lịch ở Phú Quốc theo hướng bền vững. 4.Giới hạn nghiên cứu • Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giới hạn lãnh thổ huyện đảo Phú Quốc. • Thời gian nghiên cứu: Các số liệu được sử dụng để nghiên cứu từ 1995 - 2010 • Về nội dung: Nội dung đề tài tập trung vào phân tích các tiềm năng, những lợi thế so sánh và thực trạng phát triển các loại hình du lịch làm cơ sở đề xuất định hướng và giải pháp phát triển các loại hình du lịch theo hướng bền vững trên huyện đảo Phú Quốc. 5.Các quan điểm và các phương pháp nghiên cứu 5.1 Các quan điểm nghiên cứu Quan điểm hệ thống: Hệ thống lãnh thổ du lịch được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác nhau về bản chất, nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta nắm bắt và điều khiển được các hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và toàn bộ hệ thống du lịch nói chung. Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống mở phức tạp gồm nhiều thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là một dạng đặc biệt của địa hệ mang tính chất hỗn hợp, có đầy đủ các thành phần: tự nhiên, kinh tế, xã hội và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản. Vì vậy, quan điểm hệ thống luôn được quán triệt trong nghiên cứu đề tài. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Các đối tượng nghiên cứu của địa lí không được tách rời một lãnh thổ cụ thể với những đặc trưng riêng. Lãnh thổ du lịch được tổ chức như là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch và trên cơ sở các nguồn tài nguyên, các dịch vụ cho du lịch. Quan điểm này được vận dụng vào đề tài thông qua việc phân tích các tiềm năng và các tác động nhiều mặt cho sự phát triển bền vững du lịch huyện đảo Phú Quốc. Quan điểm sinh thái bền vững: Phát triển du lịch đi đôi với bảo vệ môi trường là một bộ phận không thể thiếu của chính sách sinh thái trọn vẹn. Mục tiêu của du lịch bền vững là bảo vệ tài nguyên và môi trường, tăng cường bảo tồn và đóng góp lợi ích cho cộng đồng đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững. Vận dụng những quan điểm này, tính toàn vẹn lãnh thổ của hệ sinh thái phải được coi trọng, trong đó các tác động của du lịch đến khả năng chịu đựng của hệ sinh thái cần được tính đến, đảm bảo sự phát triển du lịch trên cơ sở môi trường được bảo toàn một các có hiệu quả và bền vững. Quan điểm sinh thái bền vững được quán triệt như là một quan điểm chủ đạo trong quá trình nghiên cứu đề tài. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Mọi sự vật hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi hay phát triển theo quá trình của nó. Nghiên cứu quá khứ để có những đánh giá đúng đắn hiện tại, phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển để có cơ sở đưa ra các dự báo về xu hướng phát triển. Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá trình hình thành, phát triển hệ thống du lịch, các phân hệ cũng như xu hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp khác nhau, bổ sung cho nhau với mục đích đề tài có cơ sở khoa học và sát với thực. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Các tài liệu được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: tài liệu lưu trữ của các cơ quan cấp tỉnh, của ngành du lịch, tài liệu của các ngành có liên quan. Các tài liệu thống kê luôn được bổ sung cập nhật, tác giả đã chọn lọc, tổng hợp và phân tích trong mối tương quan, ảnh hưởng lẫn nhau làm cơ sở để nghiên cứu đề tài. Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Đây là phương pháp đặc thù của nghiên cứu địa lý nói chung và địa lý du lịch nói riêng. Phương pháp này được sử dụng từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối của quá trình tìm hiểu khảo sát, nghiên cứu. Các mối liên hệ về thời gian, không gian, số lượng, chất lượng của các đối tượng địa lý du lịch được thể hiện trong đề tài thật khó có thể diễn tả một cách ngắn gọn bằng lời nếu không có sự hỗ trợ của bản đồ, biểu đồ. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng công cụ bản đồ, biểu đồ, GIS để phân tích không gian, trực quan hóa các dữ liệu thuộc tính và cung cấp các dữ liệu cần thiết cho việc xây dựng bản đồ. Phương pháp thực địa: Phương pháp thực địa là một phương pháp truyền thống của địa lý học, được sử dụng rộng rãi trong địa lý du lịch nhằm tích lũy tài liệu thực tế về sự hình thành, phát triển và đặc điểm tổ chức lãnh thổ du lịch. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, phương pháp này luôn được coi trọng nhằm có được cái nhìn thực tế về đặc trưng lãnh thổ nghiên cứu. Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luôn được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Phạm Xuân Hậu. Ngoài ra, trong quá trình khảo sát nghiên cứu thực tế, tác giả đã tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia về du lịch, các nhà điều hành du lịch và các nhà lãnh đạo cấp địa phương. 6.Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững và các loại hình du lịch theo hướng bền vững. Chương II: Tiềm năng và thực trạng phát triển các loại hình du lịch trên huyện đảo Phú Quốc . Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển các loại hình du lịch theo hướng bền vững trên huyện đảo Phú Quốc. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1.Phát triển bền vững Phát triển là một trong những quy luật tất yếu của nhân loại, của mọi thời đại, của mọi quốc gia. Mục tiêu của phát triển bền vững không chỉ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội một cách bền vững nhờ khoa học công nghệ tiên tiến mà còn đảm bảo những điều kiện môi trường cho con người đang tồn tại và cho thế hệ mai sau. Theo hội đồng Thế giới về môi trường và phát triển (World commission of Environment and Development, WCED): “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”. 1.1.2.Du lịch và Du lịch bền vững Liên hợp quốc (1963) quan niệm về Du lịch như sau:“ Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Pháp lệnh Việt Nam năm 1999 khẳng định: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cứ trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đưa ra tại Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lí các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mĩ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, sự đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống con người”. 1.1.3.Phân loại các loại hình du lịch Phân loại theo mục đích thuần túy : Du lịch tham quan: Tham quan là một hoạt động của con người để nâng cao nhận thức về mọi mặt. Tùy thuộc vào đối tượng tham quan mà có các loại hình: Du lịch văn hóa: Là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết cho du khách về lịch sử, kiến trúc, kinh tế - xã hội, lối sống và phong tục tập quán ở nơi họ đến viếng thăm. Địa điểm đến tham quan là các viện bảo tàng, các di tính lịch sử văn hóa, các địa điểm tổ chức, các lễ hội địa phương, các liên hoan nghệ thuật (liên hoan phim, âm nhạc...), các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Du lịch sinh thái : Là loại hình du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu về với thiên nhiên của khách du lịch. Địa điểm tổ chức du lịch sinh thái là những nơi thiên nhiên được bảo vệ tốt, chưa bị ô nhiễm như các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên... Du lịch giải trí : Du lịch giải trí là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu thư giãn để phục hồi sức khỏe (thể chất, tinh thần) sau những ngày làm việc căng thẳng, mệt nhọc. Đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vui chơi, giải trí càng đa dạng và không thể thiếu được trong các chuyến đi. Do vậy, ngoài thời gian tham quan, nghỉ ngơi, cần có các chương trình, các địa điểm vui chơi, giải trí cho du khách như: Các công viên vui chơi giải trí, Casino... Du lịch thể thao không chuyên: Là loại du lịch nhằm đáp ứng lòng ham mê thể thao của mọi người. Khách du lịch tự mình chơi môn thể thao nào đó, không phải tham gia thi đấu chính thức mà chỉ đơn giản là để giải trí. Các hoạt động thể thao được ưa thích như săn bắn, câu cá, chơi golf, bơi thuyền, lướt ván... Để tổ chức loại hình du lịch này cần có điều kiện tự nhiên thích hợp với các cơ sở vật chất, thiết bị phù hợp với từng loại hình thể thao. Bên cạnh đó, nhân viên cũng cần được huấn luyện để có thể hướng dẫn và giúp đỡ cho du khách chơi đúng quy cách. Du lịch khám phá: Du lịch khám phá là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao những hiểu biết mới lạ về thế giới xung quanh. Tùy thuộc vào mức độ, tính chất của chuyến du lịch có thể chia thành hai loại hình. - Du lịch tìm hiểu: Mục đích của chuyến đi là tìm hiểu về thiên nhiên, môi trường, phong tục tập quán, lịch sử... - Du lịch mạo hiểm: Qua những chuyến du lịch mạo hiểm, du khách có thể tự thể hiện mình, tự rèn luyện, tự khám phá sức mạnh, ý chí nghị lực của bản thân mình, đặc biệt là giới trẻ. Địa điểm đến thường là những nơi chưa hoặc ít dấu chân người như những con sông, con suối chảy xiết, những ngọn núi cao chót vót, những vùng núi lửa nóng bỏng, những khu rừng rậm rạp, âm u, những hang động bí hiểm... Du lịch nghỉ dưỡng: Một trong chức năng quan trọng của du lịch là khôi phục sức khỏe (thể lực, trí lực) của con người sau ngày lao động căng thẳng nên đây là một loại hình du lịch được du khách ưa chuộng. Khi nền kinh tế càng phát triển, con người càng chịu nhiều sức ép của công việc, của môi trường ô nhiễm hay các quan hệ xã hội thì nhu cầu được nghỉ ngơi càng lớn. Địa điểm đến nghỉ ngơi thường là những nơi có khí hậu trong lành, phong cảnh đẹp như các bãi biển, các vùng núi, vùng nông thôn hoặc ven sông hồ, thác.. Mục đích du lịch kết hợp : Là loại hình du lịch mà người thực hiện các chuyến đi do nhu cầu công tác, học tập, hội nghị, tín ngưỡng..., trong đó có sử dụng các dịch vụ du lịch như tham quan, nghỉ ngơi và nâng cao nhận thức về thiên nhiên, đời sống văn hóa nơi họ đến. Dựa vào mục đích có thể chia ra làm 6 loại hình du lịch như sau : Du lịch tôn giáo ; Du lịch nghiên cứu học tập ; Du lịch thể thao kết hợp ; Du lịch công vụ ; Du lịch chữa bệnh ; Du lịch thăm thân nhân. Phân loại the phạm vi lãnh thổ Du lịch quốc tế: Là loại hình du lịch mà trong quá trình thực hiện, có sự giao tiếp với người nước ngoài, một trong hai phía hoặc là du khách hoặc là nhà cung ứng du lịch, phải sử dụng ngôn ngữ nước ngoài trong giao tiếp. Về mặt không gian địa lý, du khách phải đi ra khỏi đất nước mình. Về mặt kinh tế, phải thanh toán bằng ngoại tệ. Du lịch quốc tế có hai loại : Du lịch chủ động (du lịch đón khách) và du lịch bị động (du lịch gửi khách). Du lịch nội địa (du lịch trong nước): Là tất cả các hoạt động tổ chức phục vụ cho du khách ở trong nước đi nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch trong phạm vi của đất nước mình, chi phí bằng tiền trong nước. Phân loại theo đặc điểm địa lí : Du lịch biển : Là loại hình du lịch gắn liền với biển, thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động tắm biển, thể thao biển. Loại hình du lịch này có tính mùa rất rõ nét, vì vậy thường tổ chức vào mùa nóng với nhiệt độ nước biển và không khí trên 200C. Bờ biển ít dốc, môi trường sạch đẹp thì khả năng thu hút khách sẽ lớn. Du lịch núi : Đây là loại hình du lịch gắn liền với các vùng núi non hiểm trở, thích hợp với những du khách thích khám phá có phần mạo hiểm. Loại hình du lịch này có thể phát triển tốt ở nước ta vì: diện tích ¾ đồi núi, với nóc nhà Đông Dương – Phan Si Păng (3143m), có nhiều khu vực núi non hiểm trở và còn rất hoang sơ... Du lịch đô thị : Đ._.iểm đến của du lịch là các đô thị lớn, nơi có công trình kiến trúc nổi tiếng, các khu thương mại sầm uất, các đầu mối giao thông, các khu vui chơi giải trí hiện đại... Du lịch thôn quê : Thôn quê là nơi có môi trường trong lành, cảnh vật thanh bình, không gian thoáng đãng. Thôn quê là điểm đến hấp dẫn của du khách, đặc biệt là du khách ở các thành phố, các khu công nghiệp. Về với thôn quê, du khách sẽ cảm nhận được tình cảm chân quê mộc mạc, chân thành, mến khách, cảm thấy được thư giãn, tìm về nguồn cội... tất cả những cái mà cuộc sống đô thị không có được. Phân loại theo thời gian cuộc hành trình : Du lịch ngắn ngày : Là loại hình du lịch diễn ra từ 1 đến 3 ngày, chủ yếu tập trung vào các ngày cuối tuần. Như du lịch vào 2 ngày nghỉ thứ 7 và chủ nhật, hoặc các ngày lễ như 30/4 và 1/5, giỗ Tổ Hùng Vương... Đặc điểm của loại hình du lịch này là du khách lựa chọn những điểm đến gần nơi cư trú để không mất quá nhiều thời gian di chuyển. Du lịch dài ngày : Loại hình du lịch dài ngày gắn liền với các kỳ nghỉ phép hoặc nghỉ đông, nghỉ hè kéo dài vài tuần đến một năm tới những nơi cách xa nơi ở của khách, kể cả trong nước và nước ngoài. Du lịch dài ngày thường là các cuộc đi thám hiểm của các nhà nghiên cứu, các chuyến đi nghỉ dưỡng, các chuyến du lịch bằng thuyền... Phân loại theo việc sử dụng các phương tiện giao thông : Du lịch xe đạp : Đây không phải là loại hình du lịch của nước nghèo mà loại hình du lịch thân thiện với thiên nhiên được phổ biến nhiều nhất ở các nước các khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng. Du lịch bằng xe đạp thường kéo dài từ 2 đến 3 ngày vào những ngày cuối tuần. Tiện lợi của loại hình du lịch này là du khách có thể xâm nhập dễ dàng với đời sống dân cư bản xứ và đi đến các những khu vực đường sá chưa phát triển. Đây cũng là loại hình kết hợp giữa du lịch và thể thao. Du lịch ô tô: Do ô tô là phương tiện thông dụng chiếm ưu thế so với các phương tiện khác nên loại hình du lịch này phổ biến, chiếm tỉ trọng cao nhất trong các luồng khách du lịch. Đặc điểm của loại hình du lịch này là giá rẻ, tiếp cận dễ dàng với các điểm du lịch. Giá ô tô không cao nên nhiều nhà cung ứng có thể trang bị được và phục vụ cho du khách. Du lịch bằng máy bay: Du lịch máy bay là một trong những loại hình tiến tiến nhất đáp ứng nhu cầu của khách đến các nước và các tỉnh thành trên cả nước. Ngày nay, ở nước ta, ngành hàng không phát trển tương đối mạnh, với các hãng Vietnam airline, Jetstar airline, Pucific airline... đã góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Du lịch bằng tàu hỏa: Sự phát minh ra đầu máy hơi nước vào đầu thế kỷ XIX đã đánh dấu bước bứt phá mãnh mẽ đầu tiên trong việc đi lại. Xã hội đã dần dần coi tàu hỏa hơi nước là một phương tiện đi lại được ưa chuộng. Ưu điểm của loại hình vận chuyển này còn ở chỗ chi phí vận chuyển tương đối thấp, mặt khác hành trình bằng tàu hỏa không làm hao tốn sức khỏe của du khách, tiết kiệm thời gian đi lại vì có thể thực hiện hành trình vào ban đêm. Ngoài ra, ngồi trên các chuyến tàu, du khách cũng có thể chiêm ngưỡng cảnh vật hai bên. Du lịch tàu thủy: Đầu thế kỷ XIX, tàu thủy lần đầu tiên được đưa vào phục vụ du lịch với chuyến đi vượt đại dương ở Anh quốc. Ngày nay, nhờ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhiều tàu du lịch đã ra đời với đầy đủ tiện nghi như phòng ăn, phòng ngủ, bar, phòng hòa nhạc, sân thể thao, bể bơi, thậm chí có cả sân bay. Loại hình du lịch này đang là mốt thời thượng của các nước giàu có. Ưu điểm của loại hình du lịch này là du khách có thể sống thoải mái dài ngày trên thuyền, luôn được hưởng một bầu không khí trong lành và được tham quan nhiều địa điểm trong một chuyến đi. Phân loại theo hình thức tổ chức : Du lịch có tổ chức theo đoàn : Là loại hình du lịch có sự chuẩn bị chương trình từ trước hay thông qua các tổ chức du lịch. Mỗi thành viên trong đoàn biết được kế hoạch của chuyến đi du lịch của mình. Đặc điểm của loại hình này trình độ du khách đồng đều, việc phục vụ cũng trở nên dễ dàng theo mẫu chuẩn. Trong toàn bộ quá trình bán sản phẩm, từ khâu tiếp thị đến khâu ăn nghỉ, hướng dẫn, thanh lí hợp đồng, nhà cung ứng đều nhận được sự giúp đỡ rất có hiệu quả về tổ chức của đại diện tập thể khách. Du lịch cá nhân: Cá nhân tự định ra chuyến đi, kế hoạch lưu trú, địa điểm ăn uống tùy nghi. Loại hình này phát triển với tốc độ nhanh và chiếm ưu thế. Phải trả hơn 15 -20 % giá hợp đồng tập thể. Trong những năm gần đây, một số công ty đã mở ra một phương thức mới để hỗ trợ và thu hút loại du khách đi theo hình thức này như các open tours. Du lịch gia đình: Loại thứ nhất thường xuyên ở các khu vực phụ cận đô thị, thời gian chuyến đi không dài thậm chí 1-2 ngày; Loại thứ 2 là những chuyến đi du lịch dài ngày, họ thường chọn địa điểm ở xa, nổi tiếng và để tiết kiệm thời gian trong chuyến đi thì họ thường muốn được đi nhiều điểm. Hiện này loại hình này mới chỉ là hiện tượng xã hội mà chưa có ý nghĩa kinh tế nhiều. Việc tiếp cận và thu hút du khách để kinh doanh loại hình du lịch này đang là hướng cần quan tâm vì du lịch gia đình cũng là một xu hướng nhiều triển vọng. Ngoài ra, còn có cách phân chia loại hình du lịch : Du lịch theo lứa tuổi (du lịch thiếu nhi, học sinh, du lịch cho người già...); Du lịch theo vị trí địa lí (du lịch miền núi, miền biển, thành phố, nông thôn); Du lịch theo phương thức hợp đồng (du lịch trọn gói, du lịch từng phần). 1.1.4.Tài nguyên du lịch Quan điểm : Du lịch là một trong những ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, đến việc hình thành, chuyên môn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch. Tất nhiên, những ảnh hưởng này chịu sự chi phối của các nhân tố kinh tế - xã hội (phương thức sản xuất và tính chất của quan hệ sản xuất, trình độ phát triển kinh tế - văn hóa và nhu cầu du lịch…). Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các sản phẩm và các phương tiện của nhiều ngành khác cùng tham gia, các đối tượng văn hóa – lịch sử đã được trùng tu ở một mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch. Khi được đưa vào sử dụng, chúng trở thành sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch là một phạm trù lịch sử : Do những thay đổi về cơ cấu, chất lượng và nhu cầu đã lôi cuốn những thành phần mới của tự nhiên, sản phẩm xã hội và văn hóa – lịch sử vào các hoạt động du lịch. Nó cũng là một tiến bộ của kỹ thuật và công nghệ, sự cần thiết về kinh tế, tính hợp lý và mức độ nghiên cứu. Vì vậy, khi đánh giá tài nguyên du lịch và xác định hướng khai thác, cần phải tính đến những thay đổi trong tương lai về nhu cầu cũng như khả năng kinh tế - kỹ thuật để khai thác các loại tài nguyên du lịch, biến chúng trở thành sản phẩm du lịch. Từ những đặc điểm trên, tài nguyên du lịch có thể được định nghĩa như sau : “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa, lịch sử cùng với các thành phần của chúng được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc cho việc tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực cũng như khả năng lao động và sức khỏe của con người”. Tài nguyên đối với mỗi loại hình du lịch có những đặc trưng riêng. Khối lượng, diện tích, phân bố, sự kết hợp tài nguyên, khả năng khai thác, đầu tư, tính bền vững của tài nguyên tạo nên những khác biệt về lợi thế du lịch của mỗi khu vực lãnh thổ. Theo đó, loại hình sản phẩm du lịch cũng phong phú và đa dạng, chúng có những nét đặc trưng riêng. Tài nguyên được chia thành hai loại : Tài nguyên du lịch tự nhiên : Là các đối tượng, các hiện tượng trong môi trường tự nhiên xung quanh chúng ta được sử dụng vào các việc phục vụ cho mục đích du lịch. Các thành phần tự nhiên với tư cách là tài nguyên du lịch có tác động mạnh đến hoạt động này bao gồm: địa hình, khí hậu, nguồn nước và động – thực vật, từ đó, có nhiều loại hình du lịch, tạo ra nhiều sản phẩm du lịch có nguồn gốc tự nhiên như: Địa hình (địa hình bờ biển, địa hình hang động caxtơ, địa hình đảo và ven bờ, địa hình núi lửa, địa hình núi...); Khí hậu (khí tượng, thời tiết đặc biệt, các hiện tượng thiên văn bất thường...); Thủy văn (sông, hồ, thác nước ...); Cảnh quan tự nhiên (rừng, bờ biển, vườn cây ăn quả, vườn quốc gia...); Các di sản thiên nhiên… Tài nguyên du lịch nhân văn : Tài nguyên du lịch nhân văn mang nhiều ý nghĩa : nó không những mang ý nghĩa khám phá, nghiên cứu, nhận thức, chiêm ngưỡng, giải trí... mà còn có ý nghĩa tiêu thụ trực tiếp hoặc gián tiếp các loại sản phẩm vật chất và phi vật chất. 1.1.5.Sản phẩm du lịch Khái niệm : Điều 4 chương 1, luật du lịch Việt Nam khẳng định : “Sản phẩm du lịch là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không đồng nhất cấu tạo thành. Đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch". Hiểu một cách đơn giản :1 Điểm chung nhất mà sản phẩm du lịch mang lại cho du khách chính là sự hài lòng. Nhưng đó không phải là sự hài lòng như khi ta mua sắm một hàng hóa vật chất mà ở đây sự Sản phẩm du lịch = tài nguyên du lịch được khai thác và sử dụng + các dịch vụ và hàng hóa du lich + dịch vụ du lịch hài lòng là do đượ1c trải qua một khoảng thời gian thú vị, tồn tại trong ký ức của du khách khi kết thúc chuyến đi du lịch. Vậy để thu hút và lưu giữ khách du lịch, chúng ta phải tổ chức các dịch vụ ở những nơi có khí hậu thuận lợi, có vẻ đẹp tự nhiên độc đáo và đồng thời cả những nơi có các di tích lịch sử, các viện bảo tàng... Đặc điểm : Sản phẩm du lịch có những đặc điểm riêng biệt khác với các sản phẩm của các kinh tế ngành khác: Sản phẩm du lịch hữu hình gồm những sản phẩm mà ta có thể nhìn thấy, sờ nắm, cân đong đo đếm và sản phẩm vô hình thể hiện ở kinh nghiệm tổ chức, thái độ phục vụ, môi trường sinh hoạt đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ, văn hóa vì vậy sản phẩm du lịch có những đặc điểm sau :  Sản phẩm du lịch về cơ bản là sản phẩm không cụ thể : Thực ra nó là kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể (mặc dù trong cấu thành sản phẩm của du lịch có cả hàng hóa). Do đó, không đặt ra vấn đề nhãn hiệu hàng hóa. Vì vậy, sản phẩm du lịch dễ bị bắt chước. Ví dụ, người ta có thể sao chép chương trình du lịch, loại hình du lịch, cách bày trí phòng đón hay một quy trình phục vụ... từ địa điểm này đến địa điểm khác. Ngoài ra, do tính chất của sản phẩm du lịch là không cụ thể, do đó, không thể kiểm tra chất lượng trước khi mua. Đối với những người lần đầu tiếp xúc với các sản phẩm du lịch thì rất khó để lựa chọn, nên quảng bá sản phẩm đóng một vai trò rất quan trọng trong phát triển du lịch.  Sản phẩm du lịch không có tính lưu trữ : Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra cùng một thời điểm nơi sản xuất ra chúng. Sản phẩm du lịch được bán trong một thời gian nhất định, nó không có khả năng dự trữ. Vì vậy, nếu không bán được sản phẩm coi như đã bị thiệt hại không thể bù đắp được. Sản phẩm du lịch không có tính lưu trữ được nên ngành du lịch, các công ty lữ hành du lịch muốn phát triển được tốt, đạt doanh số cao thì phải hướng vào du khách, tăng cường tiếp thị để bán các sản phẩm du lịch được nhiều nhất. Đồng thời phải trên quan điểm coi du khách thực sự là " thượng đế" và đảm bảo sức chứa nơi đến, nhằm phát triển du lịch bền vững.  Tính cố định : Việc tiêu dùng các sản phẩm du lịch diễn ra song song trong thời gian và không gian sản xuất của chúng. Vì vậy, du khách muốn thưởng ngoại cái đẹp, tiêu dùng các sản phẩm du lịch thì phải tổ chức đưa họ đến địa điểm du lịch nhất định, chứ không thể vận chuyển sản phẩm "điểm du lịch, tour du lịch, trung tâm du lịch" đi nơi khác được. Ngoài ra, việc tiêu dùng các sản phẩm du lịch của du khách chỉ mang tính tạm thời chứ không thể 1 Giáo trình tổng quan du lịch của Ths Trần Thị Thúy Lan chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm du lịch cho du khách được. Sản phẩm du lịch mang tính "cố định", vì vậy công tác tuyên truyền, quảng bá các thông tin về sản phẩm du lịch càng tốt thì càng tạo điều kiện cho việc kinh doanh du lịch đạt hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời tuyên truyền quảng cáo cũng giúp cho việc đưa nhanh các sản phẩm du lịch đến du khách.  Tính dao động: Các sản phẩm du lịch bị chi phối bởi nhiều nhân tố khác nhau, nếu chỉ thiếu một điều kiện cũng sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình thay đổi sản phẩm du lịch, làm ảnh hưởng tới giá trị sản phẩm du lịch. Do tính dễ dàng dao động về sản phẩm và tiêu thụ, nơi tới du lịch phải tuân thủ quy luật phát triển theo tỉ lệ làm tốt công tác quy hoạch du lịch, thiết lập và xử lý đúng đắn quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận, giữa các yếu tố. Các tổ chức kinh doanh du lịch cần lấy sự thay đổi nhu cầu thị trường làm căn cứ, xác lập sách lược kinh doanh, tiêu thụ linh hoạt, thúc đẩy việc thực hiện giá trị sản phẩm du lịch.  Tính thời vụ : Các sản phẩm du lịch có thể sử dụng theo thời vụ. Thứ nhất là do đặc điểm của sản phẩm du lịch mang tính mùa vụ. Chẳng hạn như các sản phẩm du lịch tự nhiên. Ví dụ: Mùa hè : các sản phẩm du lịch như tắm biển, bơi lặn, lướt sóng... Mùa đông có các sản phẩm du lịch đặc trưng như trượt tuyết (đối với các nước cận nhiệt và ôn đới). Thứ hai, các sản phẩm du lịch mang tính thời vụ còn do bản thân du khách thường được nghỉ phép, nghỉ hè, lễ tết trong một số thời gian nhất định. Điều đó làm cho việc khai thác các sản phẩm du lịch tăng nhanh chóng. Vì vậy, đòi hỏi sự tổ chức các tuyến du lịch, các dịch vụ vận chuyển, khách sạn nhà hàng cần phải có sự chuẩn bị chu đáo để phục vụ du khách tốt nhất, thu được hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội và môi trường. Tóm lại, sản phẩm du lịch được phân thành 6 loại như sau: Sản phẩm du lịch của một quần thể địa lý ; Sản phẩm chìa khóa trao tay; Sản phẩm du lịch dạng trung tâm; Sản phẩm du lịch dạng biến cố; Những sản phẩm du lịch đặc biệt 1.1.6.Phát triển du lịch bền vững Năm 1996, Chương trình Nghị sự 21 về Du lịch: Hướng tới phát triển bền vững về môi trường của Hội đồng Lữ hành Du lịch Thế giới (WTTC), Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) và Hội đồng Trái đất (Earth Council) đã đề ra 10 nguyên tắc chủ đạo cho toàn ngành nhằm đảm bảo phát triển du lịch bền vững gồm: - Du lịch phải hỗ trợ nhân dân sống một cách lành mạnh, hữu ích và hài hòa với thiên nhiên - Du lịch phải góp phần giữ gìn, bảo vệ và khôi phục hệ sinh thái của Trái đất - Du lịch phải dựa trên sự bền vững về sản xuất và tiêu dùng - Phải loại bỏ hoặc hạn chế việc bảo hộ kinh doanh dịch vụ du lịch - Bảo vệ môi trường không thể tách rời với quá trình phát triển du lịch - Cần có sự tham gia của cộng đồng địa phương cùng sự nghiên cứu kỹ lượng về bản sắc văn hóa bản địa khi đưa ra các quyết định liên quan đến phát triển du lịch - Du lịch phải tranh thủ mọi khả năng để tạo việc làm cho phụ nữ và người dân bản xứ - Phát triển du lịch phải gắn liền với việc thừa nhận và ủng hộ bản sắc văn hóa cũng như nhu cầu của người dân bản xứ - Phải tôn trọng các điều luật quốc tế về bảo vệ môi trường - Các nước cần thông báo cho nhau về những thiên tai có thể gây ảnh hưởng xấu cho du khách hoặc điểm du lịch 1.1.7.Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở hạ tầng là nhân tố quan trọng tạo nên sức hấp dẫn cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch tại điểm đến. Kết cấu hạ tầng bao gồm hệ thống các mạng lưới phương tiện giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới điện, hệ thống cấp thoát nước và xử lý rác thải… trong đó giao thông vận tải là nhân tố quan trọng hàng đầu. Giao thông vận tải ảnh hưởng đến sự phát triển và phân vùng du lịch trên cả hai phương diện: số lượng, chất lượng của các loại hình và phương tiện giao thông vận tải. Do đặc thù của hoạt động du lịch là sự di chuyển của con người trên một khoảng cách nhất định vì vậy nó phụ thuộc nhiều vào giao thông. Chiều dài của mạng lưới giao thông vận tải chứng tỏ mức độ dễ hay khó trong việc tiếp cận điểm du lịch, số lượng phương tiện giao thông vận tải chứng tỏ khả năng vận chuyển hành khách. Số lượng loại hình vận chuyển gia tăng sẽ làm cho hoạt động du lịch trở nên tiện lợi và linh hoạt, có khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu của du khách. Về mặt chất lượng vận chuyển cần xét đến 4 khía cạnh là: tốc độ, an toàn, tiện nghi và giá cả. Thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động du lịch, là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc tế. Đối với hoạt động du lịch, thông tin liên lạc không những đảm nhận việc chuyển các tin tức một cách nhanh chóng, kịp thời góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các vùng, các quốc gia mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá du lịch. Thông tin, hình ảnh của các điểm du lịch được quảng bá rộng khắp sẽ tạo lực hút, kích thích nhu cầu của khách du lịch tiềm năng muốn khám phá vẻ đẹp và các giá trị của điểm du lịch đó. Nhân tố này ngày càng có vai trò to lớn đối với sự phát triển của ngành du lịch, đặc biệt là trong thời đại thông tin hiện nay. Hệ thống điện, thiết bị xử lý cấp thoát nước, xử lý rác thải vừa góp phần tạo ra những điều kiện đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho du khách và các hoạt động du lịch vừa tạo ra môi trường trong sạch hấp dẫn du khách. Cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) du lịch là yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và cung cấp các sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu của du khách như lưu trú, ăn uống, đi lại, vui chơi, giải trí, chữa bệnh, mua sắm. Sự kết hợp hài hòa giữa tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch giúp cho sự hoạt động có hiệu quả của cơ sở phục vụ du lịch, kéo dài thời gian sử dụng chúng trong năm. Tài nguyên du lịch là căn cứ để bố trí hợp lý CSVCKT trên các vùng lãnh thổ và là tiền đề căn bản để hình thành các trung tâm du lịch. Ngược lại, cơ sở phục vụ du lịch cũng có tác động nhất định tới mật độ sử dụng tài nguyên du lịch, giữ gìn bảo vệ chúng và đến lượt mình, CSVCKT du lịch lại có thể tạo ra, thực hiện các sản phẩm du lịch. Có 3 tiêu chí để đánh giá hiệu quả của CSVCKT du lịch đó là: Đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho nghỉ ngơi du lịch; Hiệu quả kinh tế tối ưu trong xây dựng và khai thác; Thuận tiện cho du khách. Cơ sở phục vụ ăn uống lưu trú: là thành phần đặc trưng nhất trong toàn bộ hệ thống CSVCKT du lịch gồm những công trình đặc biệt nhằm đảm bảo nơi ăn nghỉ và giải trí cho khách du lịch. Đó là các cơ sở lưu trú du lịch xã hội, nhà hàng, khách sạn… Mạng lưới cửa hàng thương nghiệp: đáp ứng về nhu cầu hàng hóa của khách du lịch thông qua việc bày bán các mặt hàng đặc trưng của du lịch, hàng thực phẩm và các hàng hóa khác. Cơ sở thể thao: tạo điều kiện thuận lợi cho kỳ nghỉ của du khách, làm tăng hiệu quả sử dụng của các cơ sở lưu trú, phục vụ ăn uống và làm phong phú thêm các loại hình hoạt động du lịch. Cơ sở y tế: các cơ sở y tế nhằm phục vụ du lịch chữa bệnh và cung cấp dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch. Các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hóa phục vụ du lịch nhằm mục đích nâng cao, mở rộng kiến thức văn hóa xã hội cho du khách cũng như giúp họ cảm thấy thoải mái trong kỳ nghỉ của mình. Đó là các trung tâm văn hóa- thông tin, phòng chiếu phim, phòng triển lãm, câu lạc bộ, nhà hát… Cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác như trạm xăng dầu, thiết bị cấp cứu, hiệu ảnh, bưu điện… là điều kiện bổ sung giúp cho du khách sử dụng triệt để hơn tài nguyên du lịch, tạo ra những thuận tiện khi họ đi lại và lưu trú tại điểm du lịch. 1.1.8.Quảng bá du lịch Quảng bá, tiếp thị luôn là một hoạt động quan trọng đối với phát triển du lịch. Khách du lịch không thể khảo sát và kiểm tra điểm tham quan trước khi mua, người tiêu thụ đến với sản phẩm và tiêu thụ nó ngay tại nguồn. Vì vậy cần có kế hoạch đầu tư, xuất bản những ấn phẩm nghe nhìn như đĩa CD, ROM, VCD, sách báo, tranh ảnh... để tuyên truyền và giới thiệu về lịch sử các di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh, tiềm năng du lịch nhằm thu hút sự chú ý của du khách. Quảng bá du lịch cần được chú ý việc cung cấp thông tin chính xác, rõ ràng về những vấn đề thực tiễn đang diễn ra từ giá cả, phương tiện vận chuyển, ăn, ở cho đến những nhu cầu về thị thực để tăng sự thỏa mãn của khách, giúp họ nâng cao sự hiểu biết, tăng thêm sự cảm kích và lòng tôn trọng văn hóa và môi trường địa phương. Những thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác sẽ tạo cho khách những sự hiểu lầm và thất vọng. Điều này có thể dẫn đến việc chỉ trích và không lượng thứ đối với cộng đồng địa phương và đôi khi đối với toàn bộ sản phẩm du lịch. 1.2.Những yêu cầu phát triển các loại hình du lịch bền vững Phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải tiếp cận và thực hiện một cách toàn diện, hài hòa các yêu cầu sau : • Hệ sinh thái : Phát triển du lịch phải chú ý đến việc duy trì các hệ thống trợ giúp cuộc sống (đất, nước, không khí và cây xanh), bảo vệ sự đa dạng và ổn định các loại và các hệ sinh thái. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phải được thiết kế, tổ chức phù hợp với giới hạn cho phép của môi trường. Môi trường thay đổi theo không gian và thời gian, phát triển du lịch phải phù hợp với điều kiện môi trường ở mỗi vùng khác nhau. • Hiệu quả : Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và lao động kinh doanh du lịch. Hiệu quả liên quan đến việc đánh giá các hình thức, biện pháp đo lường chi phí, thời gian, lợi ích của cá nhân xã hội thu được thông qua hoạt động du lịch. Việc này đòi hỏi quy mô và sự ổn định thích hợp của các thị trường du lịch. • Công bằng : Bình đẳng và thừa nhận các nhu cầu cá nhân, hộ gia đình, các nhóm xã hội, giữa thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai, giữa con người và thiên nhiên. • Bản sắc văn hóa : Bảo vệ và duy trì chất lượng cuộc sống, các truyền thống văn hóa đặc sắc như tôn giáo, nghệ thuật và các thể chế. Du lịch phải tăng cường bảo vệ văn hóa thông qua chính sách du lịch văn hóa. • Cộng đồng : Cộng đồng địa phương tham gia vào quá trình du lịch một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các hoạt động đầu tư kinh doanh du lịch và các hoạt động khác có liên quan như công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, nông nghiệp... • Cân bằng : Phát triển du lịch phải tạo được sự liên kết, cân đối và hài hòa giữa kinh tế và môi trường, giữa nông nghiệp và du lịch, giữa các loại hình du lịch liên ngành để tạo hiệu quả tổng hợp. • Phát triển : Khai thác các tiềm năng làm tăng khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống. Tăng trưởng là kết quả của sự phát triển, nhưng không đồng nghĩa với sự khai thác triệt để và phá hủy môi trường. 1.3.Các nguyên tắc đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững Theo tổ chức du lịch thế giới, phát triển du lịch bền vững cần bảo đảm các nguyên tắc sau : - Sử dụng tài nguyên môi trường một cách tối ưu, duy trì những quá trình sinh thái thiết yếu và hỗ trợ cho việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học. - Tôn trọng bản sắc văn hóa xã hội của các cộng đồng ở các điểm đến, bảo tồn di sản văn hóa và những giá trị truyền thống trong cuộc sống của họ và tham gia vào quá trình hiểu biết và chấp nhận các nền văn hóa khác. - Bảo đảm những hoạt động kinh tế lâu dài, đem lại lợi ích kinh tế, xã hội, phân phối công bằng hợp lý cho tất cả mọi thành viên và góp phần xóa đói giảm nghèo cho các cộng đồng nơi khách du lịch tới. - Phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải có thông tin để tất cả mọi người liên quan có thể tham gia, đồng thời phải có sự lãnh đạo chính trị vững mạnh để đảm bảo tham gia và đồng thuận của mọi người. Thực hiện du lịch bền vững là một quá trình liên tục, đòi hỏi luôn phải điều chỉnh những tác động ảnh hưởng, áp dụng những biện pháp phòng ngừa và điều chỉnh bất kỳ khi nào cần thiết. - Du lịch bền vững cần thường xuyên duy trì sự thỏa mãn cao độ của khách du lịch, bảo đảm những hoạt động có ý nghĩa cho khách du lịch, nâng cao nhận thức của họ về những vấn đề thuộc về bền vững. 1.4.Những dấu hiệu nhận biết của phát triển du lịch bền vững 1.4.1.Số lượng các khu, điểm du lịch được bảo vệ Số lượng các khu, điểm được đưa vào danh sách bảo vệ, tôn tạo được coi là một trong số các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Khu vực nào, quốc gia nào càng có nhiều các khu, điểm du lịch được bảo tồn, tôn tạo chứng tỏ rằng chiến lược phát triển du lịch của quốc gia đó càng gần với mục tiêu phát triển bền vững. 1.4.2.Áp lực lên môi trường tại các điểm du lịch Việc quản lý áp lực từ hoạt động du lịch lên môi trường là việc xác định những giới hạn biến đổi có thể chấp nhận được về môi trường. Việc thực hiện các thủ tục đánh giá tác động môi trường càng nghiêm túc thì việc thức thi nội dung của phát triển bền vững càng có hiệu quả. 1.4.3.Cường độ hoạt động tại các điểm du lịch Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo xác định được cường độ hoạt động của các điểm du lịch sao cho không vượt quá ngưỡng tiêu chuẩn về môi trường, tiêu thụ năng lượng và "sức chứa". Việc giới hạn lượng khách đến trong một chu trình phát triển là một vấn đề quan trọng và cần thiết, điều này sẽ giúp cho việc duy trì và bảo vệ sự đa dạng sinh học, đảm bảo cung cấp đủ nguồn năng lượng vừa phục vụ sinh hoạt của cộng đồng vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu khách du lịch. 1.4.4.Tác động xã hội từ hoạt động du lịch Các tác động từ hoạt động du lịch thể hiện trên 2 khía cạnh, tác động đến đời sống xã hội, tác động đến môi trường văn hóa. Một trong những tác động từ hoạt động du lịch đến đời sống xã hội đó là tỉ lệ tội phạm trên số lượng khách du lịch. Số lượng du khách gia tăng là một trong những nguyên nhân nảy sinh ra các loại tội phạm xã hội như móc túi, cướp giật, mại dâm, ma túy... Các biện pháp về phạt hành chính, trật tự an ninh xã hội được ban hành là thước đo tính bền vững từ các tác động xã hội của hoạt động du lịch. 1.4.5.Quá trình thực hiện quy hoạch Việc xây dựng kế hoạch và thực thi các dự án quy hoạch du lịch đóng một vai trò quan trọng. Tại một khu du lịch, sự tồn tại của một dự án quy hoạch được tổ chức thực hiện nghiêm túc sẽ là nền tảng quan trọng cho việc duy trì sự bền vững về mặt kiến trúc của một điểm du lịch. 1.4.6.Sự hài lòng của du khách đối với cộng đồng địa phương Việc đánh giá mức độ thỏa mãn của người dân địa phương và của du khách là cơ sở để đánh giá việc thực thi nội dung của phát triển bền vững. Để đảm bảo cho việc thực hiện nội dung này, ngành du lịch rất cần thiết phải tiến hành các hoạt động điều tra phỏng vấn các đối tượng du khách và cộng đồng địa phương. Kết quả điều tra, nghiên cứu là cơ sở, căn cứ chính xác trong việc đánh giá khả năng phát triển bền vững của hoạt động du lịch. 1.4.7.Mức độ đóng góp của du lịch vào sự phát triển của kinh tế địa phương Một dự án phát triển du lịch được hình thành sẽ là tiền đề cho việc thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế thông qua các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các dư án bảo tồn tôn tạo các nguồn tài nguyên, các dự án đầu tư cho giáo dục, việc phát triển du lịch phải đảm bảo thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các địa phương có diễn ra hoạt động du lịch. 1.4.8.Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch theo hướng bền vững Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch theo hướng bền vững về mặt chuyên môn bên cách những kỷ năng nghề nghiệp giỏi, khả năng giao tiếp tốt, thông qua ngoại ngữ, cần trang bị những kiến thức về sinh thái học, quản lý môi trường, luật môi trường và hệ thống kiến thức sâu rộng về xã hội. Về mặt kỷ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ ngành trở thành các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau hiểu được những mối quan hệ sinh thái và có thể giúp đỡ mọi người đặc biệt là du khách trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên tốt hơn. 1.4.9.Nâng cao trách nhiệm trong công tác tuyên truyền quảng bá du lịch Đối với phát triển du lịch bền vững, hoạt động tuyên truyền, quảng bá là quan trọng. Tăng cường tính trách nhiệm trong công tác tuyên truyền đối với cả khách du lịch và các cộng đồng địa phương, sẽ góp phần hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực lên tâm lý của du khách khi tham gia vào các hành trình du lịch cũng như việc tạo tâm lý thoải mái hơn cho cộng đồng địa phương mạnh dạn tham gia kinh doanh du lịch. 1.5.Sơ lược phát triển một số loại hình du lịch bền vững ở một số nước trên Thế giới và Việt Nam Lựa chọn phát triển loại hình du lịch bền vững là một hướng đi đang được nhiều khu du lịch lựa chọn. Muốn phát triển các loại hình du lịch bền vững sẽ tùy thuộc vào điều kiện của địa phương về môi trường và yêu cầu phát triển cụ thể của khu vực đó. Các loại hình du lịch bền vững thông dụng hiện nay là du lịch dựa vào cộng đồng, du lịch vì người nghèo, du lịch sinh thái, du lịch xanh đô thị... Tóm lại, tất cả các loại hình du lịch trên đều vươn tới mục đích: vừa giảm tác động có hại lên môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa xã hội vừa giúp tạo ra thu nhập và công ăn việc làm cho địa phương. Tuy nhiên, mức độ thành công như thế nào còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, vì vậy chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm về sử dụng hiệu quả các mô hình. 1.5.1.Kinh nghiệm các nước trên thế giới về phát triển các loại hình du lịch theo hướng bền vững Trên tinh thần của chương trình Nghị sự 21 về Du lịch, nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng và ban hành những chính sách, chiến lược về phát triển du lịch bền vững để đảm bảo cho sự phát triển trong tương lai lâu dài của ngành du lịch. Những cam kết của các chính phủ về bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững đã khẳng định mối quan tâm cao của các nước đến vấn đề môi trường, tài nguyên và sự sống còn của ngành du lịch. Tại Thái Lan, chính phủ và cơ quan hữu quan phát động phong trào phát triển loại hình du lịch sinh thái, gắn du lịch với bảo vệ môi trường, cảnh quan và các giá trị truyền thống của đất nước. Chính phủ kê._.oặc thả cần câu câu cá, thư thái tận hưởng một không gian hoàn toàn riêng tư của hai người. Chiều tàu sẽ đưa hai bạn về lại khách sạn nghỉ ngơi chuẩn bị cho những tour khám phá đảo vào ngày tiếp theo. Tour du lịch tuần trăng mật kết hợp lặn ngắm biển còn có tên gọi là “ Trải nghiệm tình yêu cùng biển cả’’ sẽ giúp đôi bạn trẻ tận hưởng được sự ngọt ngào của tình yêu, sự trải nghiệp giúp các bạn trẻ hiểu thêm về bản thân, về bạn đời của mình và biển cả bao la. Đây sẽ là một kỷ niệm đáng nhớ cho các cặp uyên ương và là hành trang bước vào cuộc sống gia đình mới. Tuy nhiên, để mô hình tuần trăng mật kết hợp lặn ngắm biển phát triển có tính bền vững, nhiệm vụ trước tiên mà ngành du lịch Phú quốc cần phải làm là: Quy hoạch lại các thảm san hô và thảm cỏ biển đưa vào khai thác du lịch; Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ thợ lặn chuyên nghiệp, vừa giỏi lặn, vừa thông thạo các dòng biển, cấu trúc địa chất đáy biển, vừa phải có tính chuyên nghiệp trong phục vụ khách; Đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng cho du khách. Khai thác tài nguyên san hô và cỏ biển chỉ dưới hình thức quan sát trực tiếp dưới biển, nghiêm cấm tất cả mọi hình thức khai thác khác nguồn tài nguyên này, đặc biệt khi vùng biển Phú Quốc được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển. Cần phải khảo sát kỹ các loại động vật, đặc biệt là các loại cá dữ thường cư trú những khu vực nào để có những biện pháp bảo vệ an toàn cho du khách khi tham gia loại hình du lịch này. 3.3.Các giải pháp 3.3.1.Lựa chọn ưu tiên các loại hình du lịch hiệu quả Phát huy thế mạnh của đảo như: Với bờ biển dài và đẹp, Phú Quốc có thế mạnh về du lịch tắm biển và các hoạt động vui chơi, giải trí trên biển (tham quan, nghỉ dưỡng , vui chơi giải trí, lặn ngắm san hô, câu cá, du lịch thể thao, du lịch thuyền trên biển, trên sông, tắm biển và suối ...). Tuy nhiên, các loại hình du lịch này hiện không ít điểm du lịch trong và ngoài nước khai thác, do đó, Phú Quốc cần phải tạo ra thương hiệu riêng, trong đó chú trọng những loại hình du lịch mà Phú Quốc có tiềm năng vượt trội như du lịch sinh thái biển đảo, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá đảo hoang, du lịch lặn ngắm san hô, thảm cỏ biển, kết hợp với nghiên cứu loại Dugon . Tổ chức các loại hình du lịch theo các tour với các chương trình khuyến mãi, giảm giá như: Lặm ngắm san hô; câu cá khám phá đảo hoang; Câu mực đêm; Khám phá rừng nguyên sinh; Khám phá Bắc đảo hoang sơ, khám phá Nam đảo... 3.3.2.Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và vật chất kỷ thuật Trở ngại lớn nhất đối với Phú Quốc hiện nay là cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Vì thế cần phải có giải pháp tổng thể để thúc đẩy du lịch toàn đảo phát triển nhanh đáp ứng nhu cầu. Trước hết, chính quyền sở tại, cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước như là “mồi nhử’’ để huy động và sử dụng nguồn vốn các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Yếu tố đồng bộ trong đầu tư phát triển du lịch cần được chú trọng hơn nữa, đầu tư phát triển hạ tầng đi liền với đầu tư cơ sở vật chất – kỷ thuật ngành du lịch theo phương châm có trong tâm, trọng điểm để khai thác phát huy hiệu quả và chú trọng những điểm du lịch mới. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, tăng cường năng lực đón nhận các luồng khách du lịch bằng đường không và đường thủy. Đặc biệt cần nâng cấp, bố trí lại hệ thống cầu cảng chuyên dụng, cảng dân dụng, cảng du lịch... với sức chứa lớn, hạn chế tác động môi trường và nguồn lợi hải sản; xây dựng mới các sân bay chất lượng cao đảm bảo đáp ứng nhu cầu khách nội địa và khách quốc tế. Đối với giao thông nội huyện: Cần sửa chữa và hoàn thiện hai tuyến đường chính Bắc – Nam xuyên đảo và các tuyến đường phụ và các khu trung tâm và các khu dân cư. Quy hoạch hệ thống đường liên ấp, liên xã gắn với các tuyến, các nút giao thông, giúp tăng cường hiệu quả khai thác cơ sở hạ tầng phát triển du lịch. Đối với các phương tiện du lịch trên biển như tàu, ghe... cần đảm bảo an toàn về máy móc, tuổi thọ của phương tiện, phao cứu sinh, trọng tải. Đối với các loại hình du lịch như câu cá, lặn ngắm san hô, tham quan đảo hoang cần đảm bảo tuyệt đối an toàn cho du khách. Lập quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng gồm: điện, đường, trường, trạm y tế, hệ thống nước sạch sinh hoạt, hệ thống xử lý nước thải, rác thải... phải vừa đảm bảo nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, vừa phục vụ tốt có tính lâu dài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là xu thế phát triển của ngành du lịch. 3.3.3.Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ lao động ngành du lịch Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyên Phú Quốc kết hợp với các tổ chức có liên quan cần tiến hành điều tra, phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn lực lượng lao động trong ngành du lịch làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể từng loại đối tượng. Đối với lao động trong ngành du lịch tại địa phương chưa qua đào tạo hoặc chưa đạt chuẩn cần: Thực hiện chương trình đào tạo lại ở các trình độ khách nhau, chuyên ngành khác nhau thông qua các lớp học đào tạo chính quy ngắn và dài hạn tại chỗ. Cần gấp rút tiến hành xây dựng một chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên mà nhất là hướng dẫn viên du lịch. Cần quan tâm đến đào tạo lao động là người địa phương bởi vì họ là người hiểu biết sâu sắc hơn về tự nhiên, văn hóa bản địa cũng như mối quan tâm nhiều hơn tới cộng đồng địa phương. Có kế hoạch cử cán bộ quản lý đi đào tạo thêm về nghiệp vụ ở trong và ngoài nước đặc biệt là các nước có ngành du lịch phát triển như Mỹ, Oxtraylia, Thái lan... để nâng cao trình độ quản lý du lịch. Đối với lực lượng lao động kế cận trong ngành du lịch: Cần khuyến khích đào tạo chính quy về du lịch ở các trung tâm đào tạo lớn để đào tạo đội ngũ có trình độ đại học và trên đại học về nghiệp vụ du lịch. Đồng thời có chính sách thu hút lực lượng lao động có chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, các chuyên gia về làm việc tại địa phương. Vì đây sẽ là lực lượng lao động nòng cốt góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa ngành du lịch Phú Quốc. Từng bước tiến tới xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có phẩm chất tốt, kỹ năng nghiệp vụ cao, thành thạo về ngoại ngữ và có khả năng giao tiếp tốt đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về hoạt động du lịch như: mở các lớp lồng ghép giáo dục tài nguyên, môi trường vào chương trình đào tạo các cấp về du lịch. Chú trọng nâng cao nhận thức về môi trường cho đội ngụ cán bộ nhân viên, du khách và cộng đồng dân cư. Việc đào tạo đúng hướng sẽ tạo cho đội ngụ cán bộ nhân viên thái độ đúng, trách nhiệm cao đối với đất nước, đối với dân tộc. Một đội ngụ cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ, có hiểu biết sâu sắc về văn hóa, môi trường là yếu tố quan trọng giữ vai trò quyết định để đảm bảo phát triển du lịch bền vững. 3.3.4.Nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương và khách du lịch Du lịch sẽ không lâu dài nếu như không phát triển bền vững. Muốn phát triển du lịch một cách bền vững thì đòi hỏi không phải chỉ các nhà chuyên môn mà cả cộng đồng địa phương phải có sự hiểu biết, phải chung tay khai thác và bảo vệ các loại tài nguyên du lịch. Sự đổi mới trong ý thức sẽ dẫn đến một sự đổi mới tương ứng trong hành vi và thái độ. Phải xác định rõ mục tiêu lâu dài của du lịch bền vững. Sự phát triển bền vững của du lịch chỉ có thể đạt được khi sự tăng trưởng về mặt chất lượng, chứ không phải là mặt số lượng. Sự tăng trưởng về chất lượng của du lịch sẽ đảm bảo kết hợp một cách hài hòa lợi ích kinh tế với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và duy trì các lợi ích và các giá trị xã hội trong quá trình phát riển du lịch. Tuân thủ một cách nghiêm chỉnh các nguyên tắc của sự phát triển bền vững. Cần tuyên truyền dưới nhiều hình thức làm chuyển biến và nâng cao hơn nữa nhận thức trong toàn xã hội về tầm quan trọng, sự cần thiết của sự nghiệp phát triển du lịch và trách nhiệm đối với việc đổi mới và phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từng bước thực hiện xã hội hóa giáo dục du lịch để nâng cao nhận thức về du lịch và du lịch bền vững, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của ngành du lịch, hình thành môi trường du lịch lành mạnh. Đẩy mạnh công tác giáo dục toàn dân giữ gìn nếp sống văn minh, đề cao cảnh giác trong việc giữ vững an ninh, an toàn xã hội; xây dựng phong cách giao tiếp, ứng xử có văn hóa góp phần tạo hình ảnh đẹp về con người Phú Quốc, góp phần khẳng định vị thế của du lịch Phú Quốc trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước. 3.3.5.Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm đặc trưng Việc duy trì và phát triển tính đa dạng của thiên nhiên, văn hóa và xã hội là chỗ dựa sinh tồn của ngành công nghiệp du lịch, góp phần phát triển du lịch bền vững. Với xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại trong đó có tự do hóa du lịch sản phẩm du lịch ngày càng đòi hỏi chất lượng cao, giá cả hợp lý. Cần khuyến khích mọi tiềm năng trí thức để phát triển sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao với sự đa dạng tối đa và ít bị trùng lặp để tránh đối đầu với cuộc cạnh tranh không cân sức và có thể giữ được thế độc quyền tương đối. Cần tiến hành điều tra, đánh giá một cách chính xác về hiện trạng các sản phẩm du lịch chủ yếu của tỉnh và những tiềm năng còn chưa được khai thác. Kết quả điều tra là cơ sở vững chắc cho việc xây dựng kế hoạch có tính khả thi để tạo sản phẩm du lịch đặc trưng có chất lượng cao có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tê. Thực hiện việc đánh giá, phân loại và xếp hạng các khách sạn, hệ thống dịch vụ theo tiêu chuẩn của ngành, trên cơ sở đó đề ra những quy định cụ thể về tiện nghi và chất lượng phục vụ trong khách sạn, nhà hàng. Thu hút và khuyến khích đầu tư các điểm, các khu vui chơi giải trí tập trung. Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch mở rộng nhiều loại hình du lịch để tạo sự đa dạng và hấp dẫn hơn của các sản phẩm du lịch. Đối với làng nghề truyền thống: Tiêu và nước mắm là hai đặc sản nổi bật ở Phú Quốc. Mô hình trồng tiêu, chế biến nước mắm vừa cung cấp sản phẩm hàng hóa cho du lịch vừa kết hợp với loại hình du lịch tham quan làng nghề truyền thống. Vì vậy cần xây dựng mô hình liên kết các tuyến du lịch tham quan, tìm hiểu những mô hình sản xuất nước mắm, rượu sim, trồng và chế biến tiêu... kết hợp với giới thiệu và thương mại hóa sản phẩm. Cần xây dựng những chính sách hỗ trợ, khuyến khích, phát triển các làng nghề truyền thống. Hạn chế việc sản xuất đại trà, không đang ký giấy phép kinh doanh, không đảm bảo chất lượng các sản phẩm của làng nghề. Thành lập các hiệp hội bảo vệ thương hiệu cho sản phẩm đặc thù của địa phương đang ngày càng được khẳng định thêm tên tuổi (nước mắm, rượu sim, tiêu sọ, chó Phú Quốc...) trên thị trường trong và ngoài nước. Tổ chức cho du khách cùng tham gia nấu các món ăn truyền thống, tận dụng những nguồn hải sản sẵn có tại các cơ sở kinh doanh ăn uống, các tour du lịch kết hợp để du khách có cơ hội vui chơi và nhớ những kỷ niệm tại đây. 3.3.6.Xây dựng thương hiệu, xúc tiến và quảng bá du lịch Quảng cáo tiếp thị luôn là một hoạt động quan trọng đối với phát triển du lịch. Khách du lịch không thể khảo sát và kiểm tra loại hình du lịch đó trước khi mua, người tiêu thụ đến với các loại hình du lịch, các sản phẩm du lịch và “tiêu thụ nó ngay tại nguồn. Vì vậy cần có kế hoạch đầu tư, xuất bản những ấn phẩm nghe nhìn như đĩa CD, VCD, tranh ảnh để tuyên truyền và giới thiệu về lịch sử các di tích văn hóa, các danh lam thắng cảnh. Đặc biệt trong thời đại thông tin như hiện nay, việc mở trang website về du lịch và duy trì hoạt động đang là hình thức quảng bá du lịch có hiệu quả nhất. Quảng bá du lịch cần chú ý đến việc cung cấp thông tin chính xác, rõ ràng về những vấn đề thực tiễn đang diễn ra từ giá phòng, phương tiện vận tải, ăn, ở cho đến những nhu cầu về thị thực để tăng sự thỏa mãn của khách, giúp họ nâng cao sự hiểu biết, tăng thêm sự cảm kích và lòng tôn trọng văn hóa và môi trường địa phương. Những thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác sẽ tạo cho khách những sự hiểu lầm và thất vọng. Điều này có thể dẫn đến việc chỉ trích và không lượng thứ đối với cộng đồng địa phương. Phú Quốc đang đẩy mạnh xây dựng chương trình như “Say đắm với thiên nhiên hoang sơ’’; “ Say đắm với thiên đường rực nắng’’, chiến lược quảng bá du lịch với mục tiêu: Đa dạng hóa các kênh quảng bá, nghiên cứu xây dựng và duy trì 5 trang thông tin điện tử du lịch có nguồn thông tin phong phú và đáng tin cậy. Đầu tư mạnh vào công đoạn truy cập để các trang này luôn luôn ở hàng đầu trong tốp 10 tại các trang dò tìm tên miền trên internet. Tổ chức các hội chợ triển lãm, giới thiệu Phú Quốc đến các thị trường rộng lớn. Duy trì việc in tên đảo Phú Quốc lên cuốn sách Guide Book về chương trình du lịch của các hãng lữ hành nước ngoài. Các công ty du lịch cần có chiến lược trích một phần không nhỏ lợi nhuận từ kinh doanh để quảng bá, xúc tiến giới thiệu ở các nước châu Âu, Á, Mỹ, Phi... Có chiến lược nâng cao năng lực đội ngũ lãnh đạo, tổ chức các hội thảo chuyên đề về marketing du lịch nhằm nghiên cứu thị trường và các hình thức quảng bá du lịch cho cán bộ, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động đó. 3.3.7.Xây dựng mối liên kết chặt chẽ với các ngành kinh tế Du lịch muốn phát triển không thể “đơn phương độc mã’’ mà phải có sự kết hợp chặt chẽ với các ngành kinh tế, các mặt xã hội. Có như vậy mới đa dạng được sản phẩm du lịch, thu hút được vốn đầu tư và phát triển du lịch chất lượng ngày càng cao. Muốn làm được điều đó cần: Xây dựng mô hình kết hợp với các tuyến du lịch tham quan như : Phú Quốc – Hà Tiên – Châu Đốc; Phú Quốc – Rạch Giá – Cần Thơ; Phú Quốc – Sài Gòn; Phú Quốc – Singapo.... Các sản phẩm đặc sản của Phú Quốc là tiêu và nước mắm, hiện nay cần có quy hoạch phát triển với mô hình: đây là điểm tham quan của loại hình tham quan làng nghề, nhưng đồng thời cung cấp sản phẩm hàng hóa cho du lịch. Như vậy, sự kết hợp này vừa tạo nên sự phong phú loại hình du lịch, sản phẩm du lịch, vừa thúc đẩy ngành công nghiệp, nông nghiệp... phát triển. 3.3.8.Cải cách mạnh cơ chế quản lí, chính sách ưu đãi với du lich Cần phải có những cơ chế chính sách khuyến khích khai thác tài nguyên và môi trường để phát triển du lịch một cách hợp lý vừa phát triển kinh tế xã hội vừa đảm bảo về sự bền vững của môi trường tự nhiên. Chống cả hai khuynh hướng khai thác quá mức và cấm không được khai thác. Cần phải có cơ chế, chính sách thưởng phạt đối với việc sử dụng khai thác tài nguyên thiên nhiên môi trường vào mục đích du lịch ở những cá nhân tập thể làm tốt và ngược lại. Phải xây dựng cơ chế chính sách đồng bộ, khuyến khích việc khai thác các tiềm năng du lịch; tạo môi trường thuận lợi để mọi thành phần kinh tế có thể đầu tư phát triển du lịch trên nguyên tắc Nhà nước phải kiểm soát không thả nổi. Cơ chế và chính sách đầu tư: trên cơ sở pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, các chủ thể có quyền sử dụng đất, tài nguyên du lịch được trực tiếp hoặc gián tiếp cùng phối hợp khai thác, đầu tư kinh doanh du lịch không giới hạn ở các ngành nghề chuyên môn. Cần có chính sách khuyến khích đảm bảo an toàn về vốn cho người đầu tư và đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Chính sách ưu tiên miễn giảm về thuế cho các dự án, các khu vực cần khuyến khích đầu tư. Chính sách đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư. Một trong những nội dung quan trọng nhất của cơ chế chính sách này là đảm bảo được sự công bằng và điều hòa quyền lợi trong quá trình đầu tư khái thác kinh doanh giữa chủ đầu tư, chủ thể quản lý sử dụng tài nguyên du lịch và cộng đồng địa phương đảm bảo sự thống nhất về quản lý khai thác tài nguyên du lịch theo quy hoạch. 3.3.9.Bảo vệ môi trường phát triển bền vững Du lịch phát triển sẽ có nhiều tác động tích cực đến đời sống kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Song việc phát triển du lịch cũng như nhiều ngành kinh tế khác, điều đó có tác động đến tài nguyên và môi trường theo hướng tích cực và tiêu cực. Nghiên cứu để có giải pháp khắc phục tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến tài nguyên môi trường là vấn đề cần thiết và quan trọng để đảm bảo cho du lịch pháp triển bền vững. Đối với môi trường tự nhiên: Cần khắc phục những tác động tiêu cực như tình trạng chất thải của các khu du lịch. Biện pháp cơ bản là tổ chức các hệ thống thu gom, xử lý chất thải cho các khu du lịch, điểm du lịch. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi trường của các dự án ứng dụng các công nghệ thích hợp để xử lý, giảm thiểu ô nhiễm. Khắc phục việc làm giảm tính đa dạng sinh học như chặt phá rừng bừa bãi để xây dựng các công trình dịch vụ, săn bắn những loại động vật hoang dã để phục vụ khách du lịch hoặc bản thân khách du lịch thực hiện. Biện pháp khắc phục là thường xuyên tuyên truyền giáo dục về công tác bảo vệ môi trường cho nhân dân trong khu vực dự án, trong vùng đệm của vườn quốc gia. Ngay trong mỗi khu du lịch, xây dựng những nội quy về bảo vệ môi trường cho khu du lịch, điểm du lịch và động viên cư dân bản địa cùng phối hợp tham gia làm công tác bảo vệ môi trường, ban hành quy chế và xử lý thật nghiêm những trường hợp vi phạm, làm giảm đa dạng sinh học. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban ngành như: Phòng tài nguyên và môi trường, phòng thương mại – du lịch, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn của huyện, kết hợp với tỉnh để xây dựng chương trình giám sát việc thực thi luật về môi trường, về quản lý và xử lý chất thải, vận động hướng dẫn các doanh nghiệp, các tổ chức, các tầng lớp nhân dân đăng ký tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường, tham gia kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Luật Môi trường và các quy định có liên quan đến ngành. Đối với môi trường nhân văn: Hoạt động du lich tác động tiêu cực đến môi trường nhân văn ở một số vấn đề như cơ cấu dân số có sự thay đổi cả về thành phần và giới, tình trạng nhập cư là hiện tượng khá phổ biến tại các điểm du lịch, khu du lịch, trật tự xã hội sẽ phức tạp hơn; chuẩn mực xã hội và đạo đứa xã hội dễ bị thay đổi, tệ nạn xã hội dễ gia tăng; văn hóa bị ảnh hưởng, dễ xẩy ra hiện tượng văn hóa bị lai căng, bắt chước những yếu tố không phù hợp với văn hóa bản địa; giá cả các mặt hàng hóa tăng; dịch vụ tùy tiện làm ảnh hưởng đến tâm lý du khách. Biện pháp khắc phục là phối hợp với địa phương và các ngành có liên quan, các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động du lịch, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường tại các điểm du lịch. Bên cạnh đó giải quyết các vấn đề xã hội khác như tệ nạn xã hội, tình trạng người ăn xin, bán vé số, tệ nạn mời chào lôi kéo khách... và giải quyết triệt để vấn đề vệ sinh môi trường đô thị. Xây dựng bộ phận chuyên quản lý và phát triển về các nguồn tài nguyên du lịch của Phú Quốc. Nhanh chóng lập kế hoạch, phát triển tài nguyên, nâng cấp, trùng tu tôn tạo các kiến trúc, các di tích lịch sử có giá trị văn hóa cao. Có thể mời các chuyên gia du lịch, tổ chức các đề tài nghiên cứu khoa học về môi trường, tài nguyên du lịch của tỉnh nhằm kết hợp hài hòa giữa yêu cầu phát triển với gìn giữ môi trường và tài nguyên. 3.4.Một số kiện nghị Đối với UBND huyện Phú Quốc, UBND tỉnh Kiên Giang cần ban hành chính sách nhất quán và có các biện pháp thực hiện hiệu quả. Trước mắt là các vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch như: rà soát lại các dự án chậm thi công, các dự án treo để đẩy nhanh tiến độ; sớm đưa ra được những phương án phát triển phù hợp với tiềm năng du lịch của huyện. Đối với cơ quan quản lý ngành du lịch từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện nên mạnh dạn đề xuất cho UBND tỉnh các phương án xây dựng thương hiệu du lịch đảo. Kế hoạch khai thác các điểm du lịch trên cơ sở không phá vỡ môi trường cảnh quan tự nhiên. Đối với người dân địa phương: Là người được hưởng lợi từ phát triển du lịch như hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng khả năng tìm kiếm việc làm, đời sống được cải thiện, do đó người dân địa phương cần phải có sự thay đổi để thích nghi, nhưng phải dự lại được nét văn hóa bản địa, đặc biệt, mỗi người dân địa phương phải thực sự là “một nhà hướng dẫn viên du lịch” trong mắt du khách. Mượn lời ông Michael W. Fox, chủ tịch công ty tư vấn công nghiệp du lịch và lũ hành Michael Fox Associates thay cho lời kiến nghị của tác giả, “muốn phát triển du lịch Phú Quốc hãy bắt đầu từ con người’’, từ con người làm công tác quy hoạch và quản lý đến những người dân địa phương khi tham gia hoạt động du lịch đều phải có cái nhìn mới, thiết nghĩ đó chính là mấu chốt của vấn đề mà huyện đảo Phú Quốc cần phải giải quyết. KẾT LUẬN Du lịch trên toàn cầu phát triển với tốc độ cao đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia, đồng thời đang làm cho môi trường thiên nhiên, văn hóa xã hội ở nhiều nơi bị biến động đáng lo ngại. Phát triển các loại hình du lịch theo hướng bền vững đang được tổ chức du lịch quốc tế quan tâm nghiên cứu, là hướng chiến lược để phát triển du lịch mà Đảng và nhà nước quan tâm, là mục tiêu mà du lịch huyện đảo Phú Quốc cần đạt tới. Phú Quốc là một huyện đảo, có vị trí địa lý đặc biệt, có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Những thắng cảnh thiên nhiên độc đáo cùng với cảnh quan văn hóa, lịch sử tín ngưỡng, tôn giáo và tập quán của nhiều thành phần dân tộc sinh sống trên một địa bàn nhỏ hẹp đã bổ sung cho nhau tạo thành hương sắc đặc thù của Phú Quốc – Kiên Giang. Trên cơ sở tiếp cận lý luận về du lịch bền vững, vừa khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực tiễn các loại hình du lịch cho thấy du lịch Phú Quốc đã đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế địa phương, có xu hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện Phú Quốc nói riêng, tỉnh Kiên Giang nói chung. Sự phát triển đa dạng các loại hình, các sản phẩm du lịch trong thời gian qua đã có tác động thu hút khách du lịch đến với Phú Quốc ngày một tăng, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội huyện đảo theo hướng tích cực và bền vững nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của du lịch Phú Quốc trong những năm gần đây đã xuất hiện nhiều dấu hiệu bất cập như loại hình du lịch còn mang tính đơn điệu, quy mô không lớn, không có sức thu hút khách, sản phẩm du lịch còn mang tính trùng lặp, gây nhàm chán. Thêm vào đó cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, quy hoạch xây dựng một số điểm du lịch, cơ sở lưu trú chưa hợp lý... gây ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của du khách, nguy cơ bị phá vỡ cân bằng hệ sinh thái biển – đảo và tính nguyên bản của các đảo đang ở mức báo động. Nhận thức chung về vai trò, vị trí, ý nghĩa của ngành du lịch trong xã hội, trong dân, trong các ngành, các cấp chưa được đầy đủ, chưa thực sự tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong xã hội ý thức trách nhiệm tham gia phát triển du lịch bền vững. Cơ chế phối hợp các cấp, các ngành và địa phương trong việc quản lý bảo tồn tài nguyên du lịch không được rõ ràng, không giữ được vẽ nguyên trạng của nó, chưa tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc phát triển ngành du lịch. Để tháo gỡ những bất cập đang nảy sinh trong vấn đề xây dựng và khai thác các loại hình du lịch hiệu quả của huyện Phú Quốc, luận văn đã đề xuất những định hướng, giải pháp và những kiến nghị để phát triển du lịch trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc và yêu cầu phát triển du lịch bền vững. Các giải pháp tập trung vào 9 vấn đề cụ thể: lựa chọn ưu tiên các loại hình du lịch hiệu quả; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao nhận thức cộng đồng; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm đặc trưng; đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo và cải cách mạnh cơ chế quản lý, phát triển du lịch kết hợp với bảo vệ môi trường, tài nguyên. Bên cạnh những kết quả và đóng góp trên, luận văn còn một số vấn đề tồn tại mà trong giới hạn nghiên cứu chưa có điều kiện khắc phục. Việc đánh giá, so sánh các loại hình du lịch giữa Phú Quốc và các điểm du lịch khác phần lớn chỉ mang tính chủ quan của bản thân tác giả mà chưa có chính kiến của các nhà nghiên cứu. Việc xây dựng các mô hình du lịch chỉ dùng lại ở lý thuyết mà chưa có khả năng kiểm nghiệm bằng thực tế. Vì vậy, luận văn chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu bước đầu, vận dụng những cơ sở lý luận về phát triển du lịch vào địa bàn cụ thể huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang. Tiếp thu các nghiên cứu đi trước, tác giả luận văn “Phát triển các loại hình du lịch huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang theo hướng bền vững’’ mong muốn được đóng góp một phần vào nguồn tài liệu về du lịch huyện nhà. Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn mang lại tính thực tiễn, có thể là tài liệu tham khảo, góp thêm căn cứ khoa học cho việc xây dựng đa dạng các loại hình du lịch Phú Quốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TRONG NƯỚC A. SÁCH THAM KHẢO 1. Lê Huy Bá (2006), Du lịch sinh thái, Nxb. Khoa học và Kỷ thuật 2. Nguyễn Công Bình (1995), Đồng bằng sông Cửu Long: Nghiên cứu phát triển. Nxb KHXH, Hà Nội. 3. Lý Mỹ Hạnh (1993), Địa lý tỉnh Kiên Giang, Sở GD và ĐT tỉnh Kiên Giang. 4. Phạm Hoàng Hộ (1985), Thực vật ở đảo Phú Quốc, Nxb TP. Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 6. Trần Văn Huấn (1998), Tiềm năng ở đảo Phú Quốc xưa và nay, Nxb ĐHQG Hà Nội. 7. Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái. Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, Nxb Giáo dục. 8. Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, Nxb Giáo dục. 9. Nguyễn Tấn Phát (1996), Tìm hiểu Kiên Giang. Ban nghiên cứu lịch sử Đảng tỉnh Kiên Giang 10. Nguyễn Minh Tuệ (1996), Địa lý du lịch. Nxb TP Hồ Chí Minh. 11. Lê Văn Thắng (2006), Du lịch và Môi Trường, Nxb Khoa học và Kỷ thuật. 12. Lê Thông (1998), Tổ chức lãnh thổ du lịch, Nxb Giáo dục. 13. Trần Văn Thông (2002) Tổng quan du lịch, Nxb Giáo dục. B. CÁC LOẠI TÀI LIỆU KHÁC 14. Ban quản lý Đầu tư và phát triển Phú Quốc (2007), Báo cáo tình hình đầu tư phát triển đảo Phú Quốc, UBND tỉnh Kiên Giang. 15. Cẩm nang du lịch và đặc sản Phú Quốc (2005), Nxb Thế Giới. 16. Cẩm nang du lịch từ Hà Tiên đến Phú Quốc (2003), Nxb Thanh Niên. 17. Dự án phát triển của Liên Hợp Quốc (2003), Dự án quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đảo Phú Quốc. 18. Phòng Công Thương – Khoa học Công nghệ (2007), Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008, UBND huyện Phú Quốc 19. Phân Viện điều tra Quy hoạch Rừng II (2001), Dự án đầu tư phát triển vườn quốc gia Phú Quốc và vùng đệm. 20. Quyết định 14/2006/QĐ – TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 04/01/2004, Về việc quy hoạch phát triển giao thông bền vững đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 21. Quyết định 178/2004/QĐ – TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 05/10/2004, Về việc phê duyệt Đề án Phát triển Tổng thể Đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. 22. Quyết định 229/2005/QĐ – TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 16/09/2006, Về Quy chế nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang. 23. Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh Kiên Giang, Báo cáo hiện trạng môi trường huyện Phú Quốc từ 2003 đến nay. 24. Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh Kiên Giang, Diện tích rạn san hô và độ che phủ trung bình của san hô ở đảo Phú Quốc. 25. Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh Kiên Giang, Sơ đồ các rạn san hô ở các vùng biển Nam An Thới. 26. Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh Kiên Giang, Các thảm cỏ chính ở vùng ven bờ đảo Phú Quốc. 27. UBND tỉnh Kiên Giang: Dự án đầu tư phát triển Vườn Quốc Gia Phú Quốc và vùng đệm giai đoạn 2001 – 2010, Phân viện điều tra quy hoạch rừng II, 2001. 28. UBND huyện Phú Quốc, 1999, Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Quốc – tỉnh Kiên Giang thời kỳ 1999 -2010. 29. UBND huyện Phú Quốc, Báo cáo tổng kết năm 2005 30. UBND huyện Phú Quốc, Báo cáo tổng kết năm 2009 31. UBND huyện Phú Quốc, Báo cáo tổng kết năm 2010 32. UBND tỉnh Kiên Giang (2010), Báo cáo sơ kết công tác phát triển du lịch 5 năm ( 2006 – 2010). 33. UBND tỉnh Kiên Giang (2010), Báo cáo tổng kết đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010 – 2015 34. UBND huyện (2010), Báo cáo tổng kết đại hội Đảng bộ huyện khóa X. B. BÁO, TẠP CHÍ, INTERNET 35. “ Đầu tư phát triển đảo ngọc Phú Quốc: Khởi sắc nhưng vẫn còn chậm”, Sài Gòn giải phóng, ngày 11/01/2010. 36. “Khu dự trử sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang”, Sài Gòn giải phóng, ngày 26/10/2010. 37. “Lặn ngắm san hô – một thú vui của du khách khi đến Phú Quốc”, báo kinh tế Sài gòn, ngày 12/02/2010. 38. “Lặn ngắm san hô trên biển Phú Quốc”, tạp chí du lịch, ngày 23/05/2011. 39. Ts Nguyễn Xuân Niệm, “Khu dự trử sinh quyển biển đảo Kiên Giang”, tạp chí Du lịch, ngày 05/07/2011. 40. “Phát triển du lịch Phú Quốc như thế nào?”, báo kinh tế Sài Gòn, ngày 02/12/2008 41. “Phú Quốc bãi biển đẹp và sạch nhất thế giới, báo kinh tế Sài Gòn, ngày 01/03/ 2008. 42. “Quyến rũ đảo biển Tây Nam”, theo thời báo kinh tế Sài Gòn, ngày 09/01/2009. 43. Đăng Nguyễn, “Phú Quốc: Phát huy lợi thế trong phát triển kinh tế du lịch”, tạp chí văn hóa du lịch Kiên Giang, ngày 05/07/2006. II. TIẾNG NƯỚC NGOÀI 1. Boo,e. (1990). Ectourism: the potentials and pitfall. Baltimore: WWF 2. Greg Ringer (2000). Ecotourism planning. University of Ofegon International Studies. 3. Vietnam Economic Time. March 2006.“Phu Quoc farmers abandoning pepper”. HÌNH ẢNH Sự hoang sơ của các bãi biển Dinh Cậu Suối tranh Nấm tràm Khu nghỉ dưỡng La Veranda resort Một góc khu Resort Sài Gòn Phú Quốc Gỏi cá trích Địa hình lý tưởng cho loại hình du lịch câu cá Loại hình du lịch đua thuyền ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5561.pdf
Tài liệu liên quan