TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
DD 	 EE 
TRẦN THỊ NGỌC YẾN 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU 
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 
 CHI NHÁNH KIÊN GIANG 
Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
 Long Xuyên, tháng 5 năm 2009 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
DD 	 EE 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU 
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
49 trang | 
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1959 | Lượt tải: 5
              
            Tóm tắt tài liệu Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN (Vietcombank) Chi Nhánh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N 
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 
 CHI NHÁNH KIÊN GIANG 
Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại 
SVTH: TRẦN THỊ NGỌC YẾN 
Lớp: DH6KD2. MSSV: DKD052083 
GVHD: Th.s ĐẶNG HÙNG VŨ 
 Long Xuyên, tháng 5 năm 2009 
LỜI CẢM ƠN 
YW	XZ 
 Suốt 4 năm học tại mái trường Đại học An Giang em thật cảm ơn các thầy cô ở 
các bộ môn khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã chỉ dạy tận tình cho em. Các thầy cô 
không chỉ truyền đạt những kiến thức từ các tài liệu mà còn chỉ cho chúng em những 
kiến thức từ thực tế để khi ra trường chúng em không phải bở ngỡ mà vận dụng những 
gì đã học vào công việc. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Đặng 
Hùng Vũ - thầy đã nhiệt tình dẫn dắt, giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này. 
 Để có được thành quả như ngày hôm nay, em xin được bày tỏ tấm lòng biết ơn 
sâu sắc đến hai đấng sinh thành đã sinh ra em. Cha, mẹ đã không quản ngại khó khăn, 
vất vả nuôi lớn, chăm sóc và dạy dỗ em, Cha mẹ cũng là những người động viên em rất 
nhiều trong quá trình học tập để trở thành người có ích cho xã hội. 
 Trong môi trường thực tập tại phòng thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng 
Vietcombank Kiên Giang, các cô, chú, anh, chị đã tạo những điều kiện thuận lợi để em 
có thể tiếp xúc thực tế, có cơ hộ vận dụng những kiến thức đã học và giúp đỡ em rất 
nhiều để hoàn thành khoá luận này. Cho em gởi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo 
cùng toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng Vietcombank Kiên Giang, đặc biệt là chú và 
các anh chị phòng thanh toán xuất nhập khẩu đã tận tình chỉ bảo em. 
 Em cũng xin cảm ơn các bạn cùng tập thể DH6KD2 đã luôn quan tâm, ủng hộ, 
giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như đã chia sẻ những kiến thức cùng em để em 
có thể hoàn thành tốt việc học tập của mình. 
 Một lần nữa em xin cảm ơn tất cả mọi người. Kính chúc quý thầy cô luôn dồi 
dào sức khỏe và luôn hoàn thành tốt sự nghiệp trồng người của mình. Kính chúc các cô 
chú, anh chị ngân hàng Vietcombank Kiên Giang thật nhiều sức khoẻ, công tác tốt để 
đưa ngân hàng ngày càng phát triển trở thành sự lựa chọn đầu tiên của khách hàng khi 
giao dịch. 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang ii 
Lớp : DH6KD2 
TÓM TẮT 
YW	XZ 
 Trong nền kinh tế mở, việc hội nhập quốc tế là điều rất cần thiết. Chính vì thế 
nguồn vốn là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chi nhánh Ngân 
hàng thương mại cổ phần ngoại thương Kiên Giang được thành lập cùng với quá trình 
đổi mới đất nước nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng nên hoạt động thanh toán quốc 
tế tại Ngân hàng đã giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong tỉnh 
dễ dàng hơn trong thanh toán với đối tác nước ngoài. 
 Để hỗ trợ cho hoạt động thanh toán của Ngân hàng cũng như hỗ trợ vốn cho 
doanh nghiệp, Ngân hàng đã thực hiện hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đi kèm với hoạt 
động thanh toán xuất nhập khẩu. Tuy có nhiều hình thức tài trợ nhưng bài nghiên cứu 
chỉ tập trung tìm hiểu ba mảng tài trợ phổ biến tại Ngân hàng đó là nghiệp vụ chiết khấu/ 
ứng trước chứng từ hàng xuất, cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập và bảo lãnh thanh 
toán. 
 Sau khi tìm hiểu các khái niệm cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ 
của nó cũng như vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu, việc tìm hiểu quy trình cụ thể của 
từng nghiệp vụ sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn trình tự những bước mà doanh nghiệp 
phải chuẩn bị và Ngân hàng phải làm gì để tài trợ cho doanh nghiệp. Mục tiêu của bải 
nghiên cứu đặt ra là tìm các biện pháp, chiến lược để góp phần phát triển dịch vụ này 
hơn nữa; để đạt mục tiêu đó việc tìm hiểu về hoạt động tài trợ của Ngân hàng trong 3 
năm từ 2006 – 2008, phân tích, so sánh và đánh giá giữa các năm và với tổng hoạt động 
thanh toán quốc tế chung của Ngân hàng sẽ tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, 
đe doạ ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng từ đó đề ra các 
chiến lược nhằm phát triển dịch vụ tài trợ này hơn nữa để có thể cạnh tranh với các ngân 
hàng khác và giúp ích cho doanh nghiệp. 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang iii 
Lớp : DH6KD2 
MỤC LỤC 
Trang 
Lời cảm ơn .............................................................................................. i 
Tóm tắt ................................................................................................... ii 
Mục lục..................................................................................................iii 
Danh mục các bảng, hình vẽ .................................................................. v 
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU..................................................................... 1 
1.1. Lý do chọn đề tài .........................................................................1 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................1 
1.3. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................2 
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................2 
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ..............................................2 
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................2 
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu .....................................................................2 
1.6. Bố cục bài báo cáo: .....................................................................3 
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................... 4 
2.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu................................................4 
2.2. Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu...............................................4 
2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại ............................................4 
2.2.2. Đối với doanh nghiệp ...........................................................4 
2.2.3. Đối với nền kinh tế đất nước ................................................5 
2.3. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu ..........................................5 
2.3.1. Nghiệp vụ bao thanh toán: ...................................................5 
2.3.2. Nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh .....................................6 
2.3.3. Nghiệp vụ chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu:..................7 
2.3.4. Nghiệp vụ ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh 
toán.........................................................................................................9 
2.3.5. Nghiệp vụ cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập.............9 
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ 
PHẦN........................................................................................................... 11 
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................11 
3.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Kiên Giang..........................12 
3.3. Các hoạt động chủ yếu của Vietcombank Kiên Giang .............14 
3.4. Các đối thủ cạnh tranh của Vietcombank Kiên Giang..............14 
3.5. Khái quát tình hình kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang 
trong ba năm gần đây. ..............................................................................15 
3.6. Giới thiệu về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank 
Kiên Giang ...............................................................................................17 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang iv 
Lớp : DH6KD2 
3.7. Quy trình tài trợ xuất nhập khẩu dưới các hình thức chiết khấu/ 
ứng trước, bảo lãnh thanh toán, cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập.17 
3.7.1. Quy trình chiết khấu/ ứng trước chứng từ hàng xuất .........17 
3.7.2. Quy trình cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập..............22 
3.7.3. Quy trình bảo lãnh thanh toán............................................26 
3.8. Một số minh hoạ cụ thể về quy trình tài trợ xuất nhập khẩu ....28 
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................ 30 
4.1. Mối quan hệ giữa tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán xuất nhập 
khẩu ..........................................................................................................42 
4.2. Kết quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh trong 3 
năm từ 2006-2008 ....................................................................................30 
4.3. So sánh kết quả hoạt động tài trợ với kết quả hoạt động thanh 
toán xuất - nhập khẩu ...............................................................................33 
4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại 
Ngân hàng. ...............................................................................................34 
4.4.1 Sự biến động của thị trường thế giới ..................................34 
4.4.2. Nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp ............................34 
4.4.3. Lãi suất tài trợ, giới hạn tín dụng. .....................................35 
4.4.4. Giá cả các mặt hàng xuất khẩu..........................................35 
4.5. Phân tích SWOT - những điểm mạnh, điểm yếu của hoạt động 
tài trợ và những cơ hội, đe doạ tác động đến hoạt động tài trợ của Ngân 
hàng ..........................................................................................................36 
4.5.1. Phân tích các chiến lược: ...................................................37 
4.5.2. Các giải pháp thực thi các chiến lược nhằm phát triển dịch 
vụ tài trợ xuất nhập khẩu......................................................................38 
 4.6. Kết luận về hoạt động tài trợ của Ngân hàng trong 3 năm……39 
CHƯƠNG 5. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ..................................... 400 
5.1. Nhận xét ..................................................................................400 
5.2. Kiến nghị .................................................................................400 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang v 
Lớp : DH6KD2 
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ 
Trang 
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ 2006 – 2008---------------- 15 
Bảng 4.1. Tóm tắt doanh số tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng từ 2006 – 2008 --- 30 
Bảng 4.2. Kết quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu từ 2006 - 2008 ---------------- 33 
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Kiên Giang ---------------------------------- 12 
Hình 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ 2006 – 2008 ---------------- 16 
Hình 3.3. Quy trình chiết khấu/ ứng trước --------------------------------------------------- 17 
Hình 3.4. Quy trình cho vay mở L/C --------------------------------------------------------- 22 
Hình 3.5. Quy trình bảo lãnh thanh toán ----------------------------------------------------- 26 
Hình 4.1. Hoạt động tài trợ XNK của Ngân hàng từ 2006 – 2008------------------------ 32 
Hình 4.2. Phân tích SWOT -------------------------------------------------------------------- 36 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 
1.1. Lý do chọn đề tài 
Kể từ sau công cuộc đổi mới, nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển. Các 
doanh nghiệp, các công ty ngày càng được lập ra nhiều hơn. Đặc biệt với việc gia nhập 
tổ chức thương mại thế giới WTO thì cánh cửa hội nhập cũng đang ngày càng mở rộng 
ra đối với các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong nền kinh tế 
mở, các doanh nghiệp không chỉ muốn sản phẩm của mình được biết đến trong nước mà 
còn muốn được vươn xa trên trường quốc tế, chính vì vậy hoạt động xuất nhập khẩu 
luôn được các doanh nghiệp quan tâm. 
Cùng chung với các doanh nghiệp trong cả nước, các doanh nghiệp ở Kiên Giang 
cũng muốn được hoà nhập vào sân chơi thế giới. Kiên Giang có vị trí địa lý nằm ở phía 
Tây Nam của tổ quốc, nơi đây có tiềm năng phát triển rất lớn có thể thu hút được sự 
quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Đặc biệt với những nguồn tài 
nguyên phong phú về thuỷ sản, la gạo...nên số lượng các công ty xuất nhập khẩu ở 
Kiên Giang cũng tương đối nhiều, bên cạnh đó nhu cầu thế giới đối với các mặt hàng 
này cũng khá lớn và để sản phẩm của mình xuất khẩu đạt chất lượng cao các doanh 
nghiệp cũng phải nhập về các nguồn nguyên liệu, máy móc... nên hoạt động xuất nhập 
khẩu của các doanh nghiệp diễn ra khá sôi nổi. Nhưng do khả năng tài chính có hạn mà 
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng 
nhập khẩu hoặc có đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu. Vì thế ngân hàng là một 
trong những lựa chọn để có thể đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp trong hoạt 
động kinh doanh. 
Nhằm giúp các doanhnghiệp có điều kiện hơn để phát triển, chính phủ luôn có 
những chính sách hỗ trợ, giúp đỡ, khuyến khích hoạt động của doanh nghiệp. Ngân hàng 
cũng đã cùng với chính phủ giúp đỡ doanh nghiệp có đủ vốn trong hoạt động xuất nhập 
khẩu thông qua các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu. Chính điều đó mà các doanh 
nghiệp luôn là những khách hàng lớn của ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần 
ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang là ngân hàng lớn và được thành lập khá 
lâu, đặc biệt nơi đây nổi tiếng với hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu nên thương hiệu 
Vietcombank được nhiều khách hàng ở Kiên Giang biết đến và đặt mối quan hệ giao 
dịch làm cho hoạt động giữa ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu diễn ra khá 
sôi nổi, trong đó nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng đã giúp ích rất nhiều 
cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động như 
hiện nay hoạt động của cả ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng gặp nhiều 
trở ngại nên việc tìm hiểu và phát triển nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank 
Kiên Giang là rất cần thiết để giúp tăng thêm mối quan hệ giữa ngân hàng và các doanh 
nghiệp xuất nhập khẩu. 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 
Bài nghiên cứu mong muốn đạt được các mục tiêu sau: 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 1 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
- Tìm hiểu về quy trình xử lý, thẩm định hồ sơ để quyết định tài trợ xuất nhập khẩu 
dưới hình thức chiết khấu/ ứng trước bộ chứng từ, bảo lãnh thanh toán, cho vay thanh 
toán L/C hàng nhập 
- Tìm hiểu về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng trong 3 năm (2006 – 
2008) 
- Đề ra một số giải pháp giúp phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân 
hàng. 
1.3. Phạm vi nghiên cứu 
Vấn đề tài trợ xuất nhập khẩu có nhiều hình thức nhưng đề tài chỉ tập trung nghiên 
cứu hoạt động kinh doanh ở các mảng tài trợ phổ biến mà Ngân hàng đang thực hiện đó 
là hình thức chiết khấu / ứng trước bộ chứng từ (hàng xuất khẩu), bảo lãnh thanh toán và 
hình thức cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu đối với các doanh nghiệp xuất 
nhập khẩu. Đề tài chỉ nghiên cứu, thu thập các số liệu trong 3 năm gần đây từ 2006 đến 
2008. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu 
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 
 Các dữ liệu về quy trình tài trợ, kết quả hoạt động tài trợ của doanh nghiệp sẽ 
được thu thập chủ yếu từ các báo cáo của ngân hàng trong 3 năm gần đây, ngoài ra các 
dữ liệu tham khảo khác về tài trợ xuất nhập khẩu cũng được tham khảo trên các sách 
báo, internet... 
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 
 Dữ liệu sau khi thu thập sẽ dùng phương pháp phân tích, so sánh giữa các năm và 
so sánh giữa hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu với cả nghiệp vụ thanh toán xuất nhập 
khẩu chung của toàn ngân hàng để nắm được tình hình hoạt động của ngân hàng và đề ra 
các giải pháp.. 
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu 
Thông qua đề tài nghiên cứu này sẽ: 
- Giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quy trìh xử lý, thẩm định hồ sơ của Ngân 
hàng để có bước chuẩn bị chu đáo khi xin tài trợ. 
- Giúp Ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu để 
cạnh tranh với các ngân hàng khác và phục vụ nhu cầu khách hàng tốt hơn. 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 2 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
1.6. Bố cục bài báo cáo: 
Bài báo cáo gồm 5 phần 
Phần 1: Phần Giới thiệu sẽ trình bày về cơ sở chọn đề tài; 3 mục tiêu nghiên cứu; 
phạm vi nghiên cứu về các mảng chiết khấu/ứng trước chứng từ hàng xuất, bảo lãnh 
thanh toán, cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập; trình bày về phương pháp thu thập dữ 
liệu và xử lý dữ liệu; bên cạnh đó cũng cho trình bày ý nghĩa nghiên cứu 
Phần 2: Phần Cơ sở lý thuyết sẽ trình bày khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu, các 
hình thức tài trợ, vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp, ngân hàng và 
nền kinh tế nói chung. 
Phần 3: Giới thiệu về ngân hàng và quy trình tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng 
sẽ trình bày quá trình thành lập ngân hàng, cơ cấu tổ chức của ngân hàng về các phòng 
ban; nêu khái quát về tình hình hoạt động của ngân hàng trong 3 năm gần đây (2006 – 
2008); Giới thiệu về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu và các quy trình chiết khấu bộ 
chứng từ, cho vay thanh toán L/C hàng nhập, bảo lãnh thanh toán. 
Phần 4: Kết quả nghiên cứu, trình bày về mối quan hệ giữa hoạt động tài trợ và 
thanh toán xuất nhập khẩu; phân tích, đánh giá hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu (chiết 
khấu/ứng trước bộ chứng từ xuất khẩu, cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, bảo 
lãnh thanh toán) trong 3 năm từ 2006 đến 2008; so sánh giữa hoạt động tài trợ và thanh 
toán; bên cạnh đó tìm ra một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ, phân tích điểm 
mạnh yếu, cơ hội, nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ từ đó đề ra một số giải pháp 
để phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu. 
Phần 5: Nhận xét và đưa ra một số kiến nghị. 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 3 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
2.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu 
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại là hình thức hỗ trợ vốn cho 
doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Kỳ hạn tài trợ gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ, 
đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác. Giá trị tài 
trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ của ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu là 
hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích 
và thời gian thu hồi vốn nhanh. 
2.2. Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu 
Tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của 
ngoại thương cũng như đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Vai trò đó được thể 
hiện qua các mặt sau: 
2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại 
Tài trợ xuất nhập khẩu nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý 
thu các nguồn thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ 
giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng 
phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Đối với người nhập 
khẩu, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người nhập khẩu tập trung tiền bán 
hàng vào tài khoản, mở tại ngân hàng. Do vậy, nguồn thu để trả các khoản tài trợ được 
ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp 
trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro. 
Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ xuất nhập khẩu thể hiện thông qua lãi suất. 
Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng 
từ, lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn)... Tiền lãi thu cao vì thường giá trị tài trợ ở 
mức vừa và lớn. Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng còn mở rộng 
được các quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân 
hàng trên trường quốc tế, đy cũng là một hiệu quả đáng quan tâm. 
2.2.2. Đối với doanh nghiệp 
Nhờ có sự tài trợ của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, giúp 
doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất kinh 
doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời hoàn 
thành nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước. 
Tạo điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tăng nhanh sản 
lượng hàng hoá, đa dạng các mặt hàng xuất khẩu. 
Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được những 
thương vụ lớn, có thể nâng cao được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. 
Tài trợ xuất nhập khẩu làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực 
hiện hợp đồng: đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp họ thu mua hàng 
đúng thời vụ, gia công chế biến hàng đúng thời điểm, nếu chiết khấu họ có thể xoay 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 4 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
vòng đồng vốn một cách nhanh chóng. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ 
giúp họ mua được những lô hàng lớn, giá hạ. 
2.2.3. Đối với nền kinh tế đất nước 
Tài trợ xuất nhập khẩu góp phần phục vụ chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế 
của đất nước, góp phần mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới 
Tài trợ xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông trôi chảy: thông qua 
tài trợ, hàng hoá xuất nhập theo yêu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, 
liên tục góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường. 
Thông qua tài trợ xuất nhập khẩu làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động 
cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển: thông qua tài trợ xuất nhập khẩu doanh nghiệp có 
điều kiện để thay đổi dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị nhằm làm tăng năng suất 
lao động, hạ giá thành sản phẩm. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác động 
đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung. 
2.3. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu 
Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các đơn vị nhập 
khẩu như cho vay để bổ sung vốn lưu động thu mua chế biến sản xuất hàng xuất khẩu 
theo các hợp đồng đã được ký kết, cho vay để thanh toán nguyên liệu, hàng hoá, vật tư 
nhập từ nước ngoài. 
Từ hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu, ngân hàng đã mở rộng cho vay trung và 
dài hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngân hàng cho vay 
để mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ 
thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới 
Ngân hàng còn thực hiện cho vay gián tiếp, đứng ra bảo lãnh để vay vốn nước 
ngoài cho các đơn vị xuất nhập khẩu, nhờ đó doanh nghiệp có thể vay vốn mà không cần 
phải thế chấp hay cầm cố tài sản, bảo lãnh mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh 
hối phiếu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng... 
Ngoài ra, còn có các hình thức tài trợ khác như: 
2.3.1. Nghiệp vụ bao thanh toán: 
Đây là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà xuất khẩu, ngân hàng sẽ mua lại các 
chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp 
đứng ra đòi nợ nhà nhập khẩu ở nước ngoài hoặc ngân hàng đứng ra thanh toán ngay cho 
nhà xuất khẩu một phần tiền về hàng hoá đã bán cho nhà nhập khẩu nước ngoài và sau 
đó sẽ đòi lại ở nhà nhập khẩu nước ngoài 
Bao thanh toán là việc mua các khoản Có phải đòi chưa tới hạn thanh toán phát 
sinh từ hoạt động cung ứng hàng hoá và dịch vụ nhưng không được phép truy hoàn 
những chủ cũ của các khoản Có này. Thông thường, người ta gọi người bán khoản Có 
phải đòi này là “người nhượng” và người mua là người “bao thanh toán”. 
Trong hoạt động bao toàn bộ thanh toán, người nhập khẩu đề nghị ngân hàng phục 
vụ ký phát một hối phiếu tự nhận nợ và chuyển hối phiếu cho nhà xuất khẩu hoặc cũng 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 5 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
có thể lựa chọn phương thức bảo lãnh hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát đòi nợ nhà 
nhập khẩu và được nhà nhập khẩu ký chấp nhận. 
Trên cơ sở hợp đồng bao toàn bộ thanh toán giữa nhà xuất khẩu và người bao các 
khoản Có phải đòi, người xuất khẩu sẽ chuyển giao hối phiếu cho người mua khoản Có 
phải đòi này. Tuỳ theo tính chất hoàn hảo của bộ chứng từ, tình hình tài chính và khả 
năng thanh toán của người mắc nợ mà ngân hàng quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp 
đối với nhà xuất khẩu, có hai loại: 
Bao thanh toán tương đối: là ngân hàng sẽ thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, 
nhưng với thoả thuận là nhà xuất khẩu vẫn chịu trách nhiệm rủi ro nếu nhà nhập khẩu 
không trả tiền. 
Bao thanh toán tuyệt đối: ngân hàng gánh chịu mọi rủi ro nếu như nhà nhập khẩu 
không trả tiền. 
Hoạt động bao thanh toán giúp nhà xuất khẩu có vốn ngay để tiếp tục hoạt động 
kinh doanh của mình dù bán thu tiền ngay hay bán chịu, đồng thời giúp nhà xuất khẩu 
không phải bận tâm vào việc quản lý thanh toán phức tạp kéo dài thời gian. Vì vậy nhà 
xuất khẩu phải trả một khoản phí khá cao khi được bao thanh toán. 
2.3.2. Nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh 
Trong mua bán quốc tế, đôi khi nhà xuất khẩu không nắm chắc được khả năng tài 
chính để thanh toán và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu, do vậy nhà xuất khẩu sẽ 
yêu cầu nhà nhập khẩu phải có một tổ chức, thường là ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh 
toán. Ngược lại, do không biết rõ hoặc không tin tưởng nhau, nhà nhập khẩu có thể yêu 
cầu bên xuất khẩu có ngân hàng đứng ra bảo lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp 
đồng. 
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc 
sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng 
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán đối với bên nhận bảo 
lãnh khi đến hạn. 
Ngân hàng nhận bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng, trách nhiệm của ngân hàng 
bảo lãnh là đảm bảo thi hành đúng cam kết với nước ngoài trong trường hợp người xin 
bảo lãnh không thực hiện đầy đủ một nghiệp vụ nào đó với bên nước ngoài. 
Bảo lãnh cũng có nhiều hình thức khác nhau: 
 Mở thư tín dụng trả chậm 
 Ký bảo lãnh hay ký chấp nhận trên các hối phiếu 
 Phát hành thư bảo lãnh với nước ngoài 
Đối với nghiệp vụ tái bảo lãnh thì ngân hàng phát hành thư bảo lãnh với nước 
ngoài.Lợi thế của các bên liên quan trong nghiệp vụ này: 
 Đối với nhà nhập khẩu (bên được bảo lãnh): được hưởng một khoản vốn của 
bên xuất khẩu mà không phải trả lãi (thực chất có thể giá bán đã tính lãi rồi), chỉ trả một 
khoản phí cho người bảo lãnh. 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 6 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
 Đối với nhà xuất khẩu: hoàn toàn yên tâm rằng đến hạn sẽ được thanh toán nợ. 
Nếu cần tiền, nhà xuất khẩu cũng có thể đem bộ chứng từ chiết khấu tại một ngân hàng 
khác để đáp ứng nhu cầu vốn của mình. 
 Đối với ngân hàng bảo lãnh: với bất cứ ngân hàng nào, khi tiến hành bảo lãnh, 
nghĩa là đã được sự tín nhiệm, được sự tin tưởng về uy tín của bên xuất khẩu, bên nhập 
khẩu. Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chỉ lấy uy tín, danh tiếng của ngân hàng 
ra cho vay, làm cơ sở cho vay mà không bỏ ra một khoản vốn nào cả. 
Thủ tục bảo lãnh cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay thông thường, nghĩa 
là khi bảo lãnh cho khách hàng thì khách hàng phải có mục đích xin vay, có khả năng 
thanh toán và có tài sản thế chấp. Khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu không có khả năng 
thanh toán thì phải làm thủ tục vay tại ngân hàng như vậy mục đích bảo lãnh đã được 
thực hiện. 
2.3.3. Nghiệp vụ chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu: 
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương 
lượng với ngân hàng, thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng 
từ được thanh toán. 
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu 
thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo 
được người xuất khẩu trình. Ngân hàng thực hiện việc chiết khấu các giấy tờ có giá cho 
mọi khách hàng. Đối tượng chiết khấu là các giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm: tín 
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, bộ chứng từ hàng xuất, 
các trái phiếu có thời gian lưu hành còn lại tới 12 tháng, các giấy tờ có giá trị bằng tiền 
Có hai hình thức chiết khấu: 
 Chiết khấu miễn truy đòi (còn gọi là chiết khấu đóng): ngân hàng mua lại bộ 
chứng từ xuất khẩu hoàn hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn trị giá bộ chứng 
từ, do ngân hàng tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền 
người nhập khẩu nước ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán 
hẳn bộ chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách 
nhiệm thu hồi tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Ở 
Việt Nam, các ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủiro 
cho ngân hàng 
 Chiết khấu được phép truy đòi (chiết khấu mở): ngân hàng thực hiện việc cho 
vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho vay được 
tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài. Khi đó, 
trách nhiệm người xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ nhà nhập 
khẩu. Khi chiết khấu được tính dưới hình thức lãi chiết khấu, tính theo ngày và mức phí 
dĩ nhiên thấp hơn trong trường hợp chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải 
chịu thấp hơn trường hợp trên. 
Điều kiện của các chứng từ xin chiết khấu: 
 Các chứng từ được phát hành hợp pháp, hợp lệ 
 Còn thời hạn lưu hành phù hợp với thời gian chiết khấu được quy định 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 7 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
 Được phép chuyển nhượng khi cần thiết. 
Số tiền thanh toán = Giá trị đáo hạn - Mức chiết khấu 
Trong đó: 
Mức chiết khấu = Lãi chiết khấu + Phí chiết khấu (nếu có) 
Lã._.i chiết khấu được tính căn cứ vào lãi suất chiết khấu, số tiền chiết khấu và thời 
gian chiết khấu thực tế: 
Lãi chiết khấu = Giá trị đáo hạn x thời gian chiết khấu x lãi suất chiết khấu 
Thời hạn chiết khấu: là thời hạn tối đa để tất toán / hoàn trả chiết khấu 
Giá trị đáo hạn là giá trị đến hạn thanh toán của chứng từ có giá bao gồm mệnh giá 
và lãi chứng từ (nếu có) 
Số tiền chiết khấu thanh toán cho doanh nghiệp căn cứ vào khả năng truy đòi của 
người xuất khẩu, khả năng đòi tiền của bộ chứng từ hàng xuất khẩu từ ngân hàng phát 
hành và thời gian dự kiến thanh toán nhưng tối đa là 95% trị giá bộ chứng từ. 
Ngoài nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, ngân hàng cũng thực hiện chiết khấu hối 
phiếu: Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới 
hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng 
để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng 
phí chiết khấu. Thực chất của hình thức này là ngân hàng tiến hành mua lại các hối 
phiếu thương mại đang trong thời kỳ chưa đến hạn thanh toán. 
Nét đặc trưng nhất của nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu là ngân hàng sẽ khấu trừ 
tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Các ngân hàng 
sẽ xác định khối lượng tín dụng cấp ra (giá trị chiết khấu) căn cứ vào mệnh giá của hối 
phiếu được áp dụng làm đối tượng chiết khấu trừ đi lợi tức chiết khấu và lệ phí nhờ thu 
mà ngân hàng chiết khấu hưởng. 
Công thức xác định như sau: 
TCK = M (1- 3600
CKL x t) – P 
Trong đó: 
TCK: giá trị chiết khấu 
M: mệnh giá hối phiếu 
LCK: lãi suất chiết khấu (theo năm) 
t: thời gian chiết khấu (theo ngày) 
P: lệ phí 
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả 
tiền hối phiếu. Thông thường, trong nghiệp vụ chiết khấu các ngân hàng có thể gặp rủi 
ro trong các trường hợp như người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối trả tiền hoặc 
không có khả năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn hoặc ngân hàng chiết khấu 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 8 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
phải những hối phiếu không hợp lệ (được thành lập không trên cơ sở hành vi thương 
mại). 
Tác dụng hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lưu động cho người 
xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong thời gian 
chờ người nhập khẩu nước ngoài thanh toán tiền hàng. Phạm vi chiết khấu bộ chứng từ 
thường chỉ được áp dụng trong phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ, do 
phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ việc giao hàng của người xuất khẩu và trách 
nhiệm thanh toán của người nhập khẩu thông qua các ngân hàng phục vụ các bên, rủi ro 
thấp so với các phương thức thanh toán quốc tế khác. 
2.3.4. Nghiệp vụ ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán 
Là việc tạm ứng cho quyền hưởng thanh toán trong khuôn khổ thanh toán tín dụng 
chứng từ. Thời gian chờ thanh toán là một quá trình khá dài, nên nhà xuất khẩu cũng cần 
một khoản tài trợ của ngân hàng, đó là khoản ứng trước. Đối với nghiệp vụ ứng trước 
loại này, những giấy tờ có giá theo lệnh (order papers) hoặc những giấy tờ chính như 
vận đơn, hoá đơn thương mại, hợp đồng bảo hiểm... đều là những vật thế chấp cho ngân 
hàng. Do đó, tất cả những giấy tờ có giá theo lệnh đều phải có mệnh đề chuyển nhượng 
khống (blank endorsement) hoặc chuyển nhượng cho ngân hàng cấp tín dụng ứng trước. 
Một khi những giấy tờ có giá trị trên không cho phép chuyển nhượng thì người vay vốn 
phải sử dụng những hình thức thế chấp khác. Vì vậy khi không có những chứng từ theo 
quy định pháp lý thương mại, thì rất khó có quyền sở hữu đối với hàng hoá - vật tư đảm 
bảo vốn vay. 
Mức độ cấp vốn ứng trước phụ thuộc vào các yếu tố sau: 
? Khả năng thanh toán của nhà xuất khẩu 
? Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và giá trị của hàng hoá dự kiến 
? Chính sách kinh tế và chính sách chính trị của nước nhập khẩu đối với ngân 
hàng nhà xuất khẩu 
? Những rủi ro về tỷ giá hối đoái (đối với ngân hàng nhà nhập khẩu) 
Nghiệp vụ ứng trước dưới hình thức mua lại bộ chứng từ thanh toán: Sau khi hoàn 
tất nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá cho người mua, người xuất khẩu lập bộ chứng từ 
thanh toán (bao gồm các chứng từ liên quan tới hàng hoá và hối phiếu thương mại), lúc 
này người xuất khẩu có toàn quyền sở hữu bộ chứng từ thanh toán này. Đồng thời ở họ 
lại xuất hiện nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh trong khoảng thời gian 
xuất chuyển hàng hoá đến khi nhà nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ và đồng ý trả tiền. 
Trong trường hợp như vậy, nhà nhập khẩu có thể đem bộ chứng từ thanh toán này cho 
ngân hàng. Việc ngân hàng mua bộ chứng từ thanh toán này được xem như một khoản 
ứng trước cho người xuất khẩu 
2.3.5. Nghiệp vụ cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập 
Giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu ký kết hợp đồng mua bán với nhau thông qua 
phương thức thanh toán bằng L/C nhưng nhà nhập khẩu không có đủ khả năng để thanh 
toán lượng hàng nhập khẩu này thì nhà nhập khẩu có thể đến ngân hàng xin vay để thanh 
toán lô hàng trên cơ sở L/C đã được lập. Lúc này khách hàng lên kế hoạch tài chính 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 9 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
nhằm xác định khả năng thanh toán thì đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản 
thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phương án 
của khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp 
nhận tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng 
của nhà xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra tài trợ. Trường hợp bộ chứng từ giao hàng 
đã về rồi khách hàng mới xin tài trợ thì khả năng bị ngân hàng từ chối tài trợ là rất lớn vì 
ngân hàng có rất ít thời gian xem xét bộ chứng từ cũng như đánh giá khả năng hoàn vốn 
của khách hàng cho khoản tiền mà ngân hàng tài trợ. Khi hàng hóa, bộ chứng từ về đến 
nơi, nhà nhập khẩu có thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông qua hình thức vay 
thanh toán L/C trong trường hợp L/C trả ngay, hoặc ngân hàng thay mặt nhà nhập khẩu 
ký chấp nhận hối phiếu trong trường hợp L/C trả chậm. 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 10 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK) 
CHI NHÁNH KIÊN GIANG VÀ QUY TRÌNH TÀI TRỢ 
 XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG 
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang lúc 
đầu có tên gọi là Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Kiên Giang (tên giao 
dịch là Vietcombank Kiên Giang) là một chi nhánh trực thuộc ngân hàng thương mại cổ 
phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), có trụ sở đặt tại số 02 - Mạc Cửu - Rạch 
Giá – Kiên Giang. Vietcombank ra đời ngày 01/04/1963 từ tổ chức tiền thân là cục quản 
lý ngoại hối với nhiệm vụ đối ngoại và phục vụ kinh tế duy nhất lúc bấy giờ. Hơn 45 
năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây 
dựng và phát triển kinh tế đất nước. Nhận thấy được nhu cầu khách hàng và tiềm năng 
phát triển của Kiên Giang, ngày 21/02/1986 Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam 
ký quyết định số 18/NHQĐ quyết định thành lập ngân hàng Vietcombank Kiên Giang 
với mục đích mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại 
tỉnh Kiên Giang. 
Sau một thời gian chuẩn bị nhân sự, tổ chức, nơi làm việc Vietcombank Kiên 
Giang chính thức đi vào hoạt động từ tháng 07/1987. Những năm đầu đi vào hoạt động 
với nguồn lực chỉ có 16 cán bộ - công nhân viên, nguồn vốn chỉ có ít, dư nợ thấp lại hoạt 
động vào thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, Vietcombank Kiên Giang coi việc 
huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu. Với sự nỗ lực vượt khó vươn lên trong thế cạnh 
tranh của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ - công nhân viên với sự hỗ trợ đắc lực của 
Trung Ương, Vietcombank Kiên Giang đã có những bước đi đáng khích lệ với việc đa 
dạng, phong phú các hình thức như: cải tiến nghiệp vụ, phát triển công nghệ, rà soát đưa 
và ra những chính sách khách hàng hợp lý kèm theo những ưu đãi về lãi suất tiền gởi, 
tiền vay, miễn giảm phí dịch vụ, thanh toán... Chính kỹ thuật nghiệp vụ và phong cách 
giao dịch được đổi mới phù hợp với hoạt động kinh doanh tiền tệ trong cơ chế mới đã 
tạo nên uy tín và độ tin cậy cao đối với khách hàng, chiếm được vị thế trên thương 
trường, trở thành địa chỉ đáng tin cậy của nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 
Với phương châm nhanh chóng, chính xác và an toàn kết hợp với đổi mới công 
nghệ, thời điểm qua Vietcombank Kiên Giang đã đạt được những kết quả tốt đẹp trong 
thanh toán trong nước và quốc tế. Đến nay, chi nhánh đã có quan hệ với nhiều ngân hàng 
ở nước ngoài trở thành chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước 
với các doanh nghiệp nước ngoài 
Theo quyết định số 230/2005/QĐ-TTg ký ngày 21/09/2005 về việc thí điểm cổ 
phần hoá Vietcombank, sau một thời gian dài chuẩn bị, ngày 26/12/2007 Ngân hàng 
Ngoại Thương Việt Nam chính thức phát hành cổ phiếu ra công chúng thực hiện việc cổ 
phần hoá với tên gọi mới là Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam. 
Cùng với việc cổ phần hoá của Ngân hàng Trung Ương, ngân hàng ngoại thương Kiên 
Giang cũng đổi thành Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 11 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 12 
Lớp : DH6KD2 
Kiên Giang và trở thành tên giao dịch chính thức trên thị trường nhưng tên giao dịch 
thường gọi vẫn giữ nguyên là Vietcombank Kiên Giang. 
Hiện tại Vietcombank Kiên Giang đã có mạng lưới giao dịch rộng khắp trên toàn 
tỉnh tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch khi ở xa trụ sở chính. Với 
nhiều kế hoạch phía trước, Vietcombank Kiên Giang sẽ tiếp tục xây dựng và phát triển 
nhiều hơn nữa. 
3.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Kiên Giang. 
Do có nhiều phòng giao dịch được thành lập trong thời gian gần đây nên trong cơ 
cấu tổ chức của Vietcombank Kiên Giang có Giám Đốc và ba Phó Giám Đốc để quản lý 
các phòng ban, phòng giao dịch khác nhau. 
 Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Kiên Giang 
GIÁM ĐỐC 
Phó Giám Đốc 
thứ nhất 
Phó Giám Đốc 
thứ hai 
Phó Giám Đốc 
thứ ba 
P. Tổng hợp Ngân Quỹ 
Phòng giao dịch 
Hà Tiên P. Khách hàng 
P. Quản lý nợ 
Phòng giao dịch 
Tắc Cậu 
P. Thanh Toán 
Xuất Nhập Khẩu 
P. Kiểm Tra 
Nội Bộ 
P. Hành Chính 
Nhân Sự 
Phòng giao dịch 
Ba Hòn 
Phòng giao dịch 
Phú Quốc 
Kế Toán 
Kế toán 
tài 
chính
Dịch 
vụ 
Tổ vi 
tính 
Tổ tín dụng 
An Minh Bắc 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 
Ban lãnh đạo chi nhánh gồm một giám đốc và ba phó giám đốc. 
Giám đốc: Có quan hệ quản lý trực tiếp với ba phó giám đốc và các phòng hành 
chính – nhân sự, phòng kiểm tra nội bộ, phòng thanh toán xuất nhập khẩu. 
Phó giám đốc thứ nhất: Quản lý các phòng: phòng tổng hợp, phòng quản lý nợ, 
phòng quản lý rủi ro tín dụng, phòng quan hệ khách hàng, phòng giao dịch Tắc Cậu, 
phòng giao dịch Phú Quốc. 
Phòng tổng hợp: Thực hiện công tác tổng hợp thông tin, số liệu cho toàn chi 
nhánh, tập hợp và quản lý thông tin qua các năm. Phòng nhận thông tin báo cáo từ các 
phòng ban khác theo định kỳ hàng tháng, hàng tuần tuỳ theo tính chất của phòng. 
Phòng quản lý nợ: Lưu giữ, tập hợp các số liệu về các khoản nợ của khách hàng, 
quản lý và theo dõi các khoản này. Thông tin kịp thời cho người có thẩm quyền về các 
khoản nợ quá hạn và tới hạn để có phương pháp xử lý thích hợp. 
Phòng khách hàng: Thực hiện việc tiếp và tư vấn, cung cấp thông tin cho khách 
hàng về những dịch vụ họ muốn biết. Phòng lưu giữ những thông tin về khách hàng có 
quan hệ, giao dịch với chi nhánh. 
Phòng giao dịch Phú Quốc, phòng giao dịch Tắc Cậu: Thực hiện các nghiệp vụ 
ngân hàng như trụ sở tại chi nhánh (trừ hoạt động thanh toán quốc tế) 
Phó giám đốc thứ hai: Quản lý trực tiếp phòng ngân quỹ và phòng kế toán 
Phòng ngân quỹ: Giữ các khoản tiền thu được và chi tiền cho các hoạt động của 
chi nhánh. Tiền có được từ việc thu nhiều khoản khác nhau và cũng chi cho nhiều khoản 
khi cần thiết như các hoạt động đoàn thể, mua thiết bị... 
Phòng kế toán: Gồm phòng kế toán tài chính, tổ vi tính và phòng dịch vụ 
Phòng kế toán tài chính: thực hiện kiểm kê, lưu giữ sổ sách, tiếp nhận và lưu giữ 
các bút toán báo có, báo nợ, cân đối tất cả các khoản thu chi của ngân hàng. 
Tổ vi tính: thực hiện việc lắp đặt, quản lý, sửa chữa mạng thông tin, khắc phục các 
sự cố máy tính trong các phòng ban. 
Phòng dịch vụ: làm các dịch vụ phục vụ phòng ban. 
Phó giám đốc thứ ba: Quản lý phòng giao dịch Hà Tiên và phòng giao dịch Ba 
Hòn. Hai phòng giao dịch này cũng hoạt động tương tự như phòng giao dịch Tắc Cậu và 
Phú Quốc với nhiều hoạt động ngân hàng nhưng chưa có hoạt động thanh toán quốc tế. 
Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện công tác quản lý nhân sự, lao động, kịp 
thời tuyển dụng thêm nhân viên cho trụ sở và các phòng giao dịch, quản lý các hoạt 
động đoàn thể của chi nhánh. 
Phòng kiểm tra nội bộ: Thực hiện việc kiểm tra nội bộ tại chi Vietcombank Kiên 
Giang về tín dụng, ngân quỹ và các hoạt động tại các phòng ban khác để phát hiện ra sai 
sót và kịp thời đề nghị khắc phục, điều chỉnh sai sót. 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 13 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế 
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua chi nhánh. Phòng thanh toán quốc tế với nhiều dịch 
vụ tốt cho khách hàng nhằm đảm bảo cho khách hàng có hàng hoá xuất nhập khẩu có thể 
nhận được tiền thanh toán hàng xuất khẩu hoặc nhận được hàng nhập khẩu. 
3.3. Các hoạt động chủ yếu của Vietcombank Kiên Giang 
Vietcombank Kiên Giang cũng có những hoạt động giống như các ngân hàng 
thương mại khác đó là: 
 Huy động tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu bằng VNĐ 
và ngoại tệ. 
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ, thấu chi 
 Thanh toán các dịch vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế 
 Thanh toán xuất nhập khẩu kết hợp tài trợ xuất nhập khẩu 
 Chuyển tiền trong và ngoài nước, thu đổi tiền mặt và ngoại tệ, thanh toán séc du 
lịch 
 Mua bán ngoại tệ giao ngay 
 Phát hành thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank Visa, Vietcombank Mastercard, 
Vietcombank America Express 
 Thanh toán 5 loại thẻ quốc tế: Visa, Mastercard, JCB, American Express, 
Dinners Club 
 Phát hành thẻ ghi nợ và rút tiền tự động VCB ATM, Connet 24, SG 24. 
3.4. Các đối thủ cạnh tranh của Vietcombank Kiên Giang 
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã có rất nhiều ngân hàng với nhiều tên tuổi 
khác nhau đang hoạt động như ngân hàng Công Thương, ngân hàng Nông Nghiệp và 
Phát Triển Nông Thôn, ngân hàng Đông Á, ngân hàng Kiên Long, ngân hàng Á Châu, 
ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, ngân hàng Phương Đông, ngân hàng Nam Việt, ngân 
hàng quốc tế VIBBANK, ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng Sài Gòn Hà Nội, 
ngân hàng ngoài quốc doanh VP Bank... đặc biệt trong thời gian tới các ngân hàng nước 
ngoài như HSBC sẽ xâm nhập vào thị trường tại Kiên Giang. Các ngân hàng hầu như 
đều thực hiện các nghiệp vụ giống như Vietcombank Kiên Giang, bên cạnh đó các ngân 
hàng này còn rất linh hoạt trong hoạt động cho vay và huy động vốn bởi các chính sách 
ưu đãi về lãi suất tiền gửi, tiền vay và các chính sách khuyến mãi khác. Không chỉ có thế 
mạnh về nguồn vốn huy động, các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh cũng đã rút kinh 
nghiệm từ các ngân hàng đi trước nên cố gắng khắc phục những nhược điểm, đang tăng 
cường mở rộng chi nhánh, nâng cao nghiệp vụ và sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn mà 
Vietcombank Kiên Giang đang và sẽ đối mặt. Đặc biệt Vietcombank Kiên Giang còn 
phải nỗ lực nhiều hơn nữa khi mà sắp tới sự hoạt động của các ngân hàng nước ngoài sẽ 
rất mạnh mẽ, họ sẽ có nhiều chính sách hấp dẫn hơn để thu hút khách hàng hiện tại và 
tiềm năng của ngân hàng. 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 14 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
3.5. Khái quát tình hình kinh doanh của Vietcombank Kiên Giang trong ba năm 
gần đây. 
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ 2006 – 2008 
 ĐVT: Triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 
2006 
Năm 
2007 
Năm 
2008 
Tỷ lệ % 
2007/2006 
Tỷ lệ % 
2008/2007 
1. Tổng thu 134.393 148.029 259.791 110,15% 175,50%
1.1. Thu lãi tín dụng 126.095 139.054 235.714 110,28% 169,51%
1.2. Thu lãi tiền gửi 418 788 2.222 188,52% 281,98%
1.3. Thu dịch vụ 5.132 5.512 7.751 107,40% 140,62%
1.4. Thu lãi kinh 
doanh ngoại tệ 
1.976 2.161 6.940 109,36% 321,15%
1.5. Thu nhập bất 
thường 
772 514 7.164 66,58% 1393,77%
2. Tổng chi 110.033 112.109 225.558 101,89% 201,20%
2.1. Chi trả lãi vay 77.844 72.770 158.851 93,48% 221,33%
2.2. Chi trả lãi tiền 
gửi 
12.025 19.109 33.731 158,91% 76,52%
2.3. Chi cho hoạt 
động kinh doanh 
16.643 20.070 26.696 120,59% 176,52%
2.4. Chi phí bất 
thường 
3.521 160 6.280 4,54% 3925,00%
3. Lợi nhuận trước 
thuế 
24.360 35.920 34.233 147,45% 95,3%
Với việc mở rộng khách hàng và nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với đa dạng 
hoá và nâng tính tiện ích của sản phẩm dịch vụ đã góp phần tăng thu nhập cho Chi 
nhánh. Năm 2007 hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả và vượt chỉ tiêu đề ra, tốc độ tăng 
thu nhập cao hơn nhiều so với tốc độ tăng chi phí trong đó tổng thu đạt 148.029 triệu 
đồng tăng 110,15% so với năm 2006, tổng chi đạt 112.109 triệu đồng tăng 101,89% 
nhưng thấp hơn khoản thu rất nhiều đã góp phần làm cho lợi nhuận trước thuế tăng 
147,45% so với năm 2006. Kết quả này đạt được là do năm 2007 lãi tín dụng của Chi 
nhánh tăng hơn 12 tỷ đồng, điều đặc biệt là Chi nhánh cũng đã thu hút được tiền gửi từ 
khách hàng làm cho lãi tiền gửi tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Tổng chi của năm 
2007 có tăng so với năm 2006 nhưng tỷ lệ tăng không đáng kể nguyên nhân là do chi phí 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 15 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 16 
Lớp : DH6KD2 
cho việc lãi tiền gửi và chi cho hoạt động kinh doanh đều tăng nhưng chi phí cho các 
khoản bất thường lại giảm rất nhiều so với 2006 chỉ bằng 4,54% so với năm 2006. 
Do đồng vốn tín dụng của Chi nhánh phân bổ nhiều cho các doanh nghiệp xuất 
nhập khẩu và hai mặt hàng chủ yếu là gạo và thuỷ sản nên tính mùa vụ rất cao. Theo tính 
toán của Chi nhánh, mức dư nợ dao động giữa lúc cao điểm và thấp điểm có khi lên đến 
400 – 500 tỷ VNĐ mà hạn mức tín dung khi xét cho doanh nghiệp lại được phê duyệt và 
cố định ngay từ quý I hàng năm, vì thế Chi nhánh bị động trong việc cấp tín dụng tăng 
thêm. Nếu Chi nhánh có thể được phép chủ động hoặc hạn mức tín dụng có thể linh 
động hơn nữa thì khả năng cạnh tranh và thu nhập trong kinh doanh của Chi nhánh sẽ 
còn tăng thêm nhiều. 
Năm 2008, dù tình hình kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, chi phí lãi tiền vay 
Trung Ương và tiền gửi của khách hàng đều tăng cao nhưng Chi nhánh đã thực hiện tốt 
việc chọn lọc khách hàng để nâng cao chất lượng tín dụng, kết hợp với việc thực hiện tốt 
các dịch vụ ngân hàng đi kèm để tăng nguồn thu dịch vụ nên đã tạo điều kiện để tổng 
thu nhập tăng cao tương ứng. Tính đến cuối năm 2008, mặc dù các khoản thu của chi 
nhánh đều tăng rất nhiều so với năm 2007 (tổng thu tăng 65,35%) nhưng bên cạnh đó 
các khoản chi trong năm của chi nhánh cũng đều tăng đặc biệt là chi phí bất thường tăng 
rất lớn (tăng 3925%) chính những điều này đã làm cho khoản chi của Chi nhánh cao hơn 
so với các khoản thu dẫn đến lợi nhuận của chi nhánh đạt 34.233 triệu đồng chỉ giảm 
4,7% so với năm 2007. 
134.393
110.033
24.360
148.029
112.109
35.920
259.791
225.558
34.233
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
Triệu đồng
2006 2007 2008 Năm
Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận
Biểu đồ trên cho ta thấy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển, 
tổng thu tăng rất nhiều nhưng bên cạnh đó tổng chi cũng tăng cao làm cho Chi nhánh có 
lợi nhuận nhưng giảm hơn điều này đòi hỏi Ngân hàng phải có những chính sách để điều 
tiết lượng chi của mình để lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. 
Hình 3.2. Kết quả hoạt động của Chi nhánh từ 2006 - 2008 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 17 
Lớp : DH6KD2 
3.6. Giới thiệu về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank diễn ra khá sôi nổi với nhiều 
hình thức tài trợ đa dạng đã giúp cho chi nhánh Vietcombank Kiên Giang được nhiều 
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong tỉnh biết đến bởi hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập 
khẩu. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh 
nghiệp, chi nhánh đã cố gắng thực hiện nhiều biện pháp cải tiến và đa dạng hoá các hình 
thức tài trợ. Hiện nay hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh đã phổ biến đến 
nhiều doanh nghiệp và là hoạt động mạnh giúp Chi nhánh mang lại nguồn thu lớn. Thực 
hiện theo các chiến lược của Vietcomank Trung Ương, Chi nhánh cũng thực hiện nhiều 
hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nhưng hoạt động phổ biến và thường xuyên nhất tại Chi 
nhánh đó là: Chiết khấu/ ứng trước chứng từ hàng xuất, bảo lãnh thanh toán và cho vay 
mở L/C thanh toán hàng nhập. 
3.7. Quy trình tài trợ xuất nhập khẩu dưới các hình thức chiết khấu/ ứng trước, 
bảo lãnh thanh toán, cho vay mở L/C thanh toán hàng nhập 
3.7.1. Quy trình chiết khấu/ ứng trước chứng từ hàng xuất 
Xác định đối tượng và điều kiện 
chiết khấu/ ứng trước 
Tiếp nhận hồ sơ
Thực hiện chiết khấu/ứng trước. 
Khách hàng hoàn trả chiết khấu/ 
ứng trước 
Tất toán chiết khấu/ ứng trước 
Theo dõi hồ sơ chiết khấu/ ứng trước 
Phê duyệt chiết khấu/ ứng trước 
Hình 3.3. Quy trình chiết khấu/ ứng trước 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
Cụ thể quy trình như sau: 
Bước 1: Xác định đối tượng và điều kiện chiết khấu/ ứng trước 
Khách hàng thực hiện thanh toán tại Vietcombank Kiên Giang sẽ được cấp hạn 
mức chiết khấu, hạn mức chiết khấu cũng là một phần trong hạn mức tín dụng mà phòng 
khách hàng xác định ngay từ đầu năm dựa vào uy tín và tình hình hoạt động của doanh 
nghiệp. 
Để thực hiện việc chiết khấu, thanh toán viên phải xem xét đối tượng mà khách 
hàng xin chiết khấu có nằm trong quy định của Ngân hàng không. Chi nhánh chỉ thực 
hiện việc chiết khấu cho các bộ chứng từ hàng xuất đòi tền theo L/C trả ngay hoặc trả 
chậm kỳ hạn dưới 360 ngày dưới hai hình thức chiết khấu có truy đòi và chiết khấu miễn 
truy đòi. 
Nếu khách hàng là người hưởng có yêu cầu chiết khấu (cả trường hợp có truy đòi 
và miễn truy đòi) phải có yêu cầu bằng văn bản đề nghị ngân hàng thực hiện chiết khấu 
có truy đòi theo mẫu (phụ lục số 05) gởi kèm theo bộ chứng từ khi xuất trình. Bên cạnh 
đó, thanh toán viên sẽ xem xét và kiểm tra bộ chứngtừ xuất trình có hoàn toàn phù hợp 
với điều kiều kiện, điều khoản của L/C của UCP mà L/C tuân thủ và tập quán ngân hàng 
chuẩn quốc tế. Trường hợp chứng từ không phù hợp thanh toán viên thông qua kiểm 
soát viên đề xuất ý kiến trình lãnh đạo chi nhánh xem xét quyết định. Số tiền mà khách 
hàng đề nghị chiết khấu phải nằm trong hạn mức chiết khấu chưa sử dụng của người 
hưởng tại thời điểm chiết khấu mới được thanh toán viên thực hiện chiết khấu 
Đối với những bộ chứng từ đã xác định được ngày đáo hạn thanh toán viên sẽ thực 
hiện chiết khấu ngay cho khách hàng khi gửi chứng từ đi. 
Đối với những bộ chứng từ chưa xác định được ngày đáo hạn tại thời điểm gửi 
chứng từ: khách hàng được chiết khấu khi nhận được điện/ hối phiếu chấp nhận thanh 
toán hoặc lãnh đạo chi nhánh có thể xem xét và quyết định việc chiết khấu vào thời điểm 
gửi chứng từ. Riêng đối với trường hợp chiết khấu miễn truy đòi, thanh toán viên phải 
kiểm tra trên L/C quy định vận đơn lập theo của ngân hàng phát hành/ ngân hàng xác 
nhận hoặc toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua ngân hàng. Đối với trường hợp chiết 
khấu miễn truy đòi thanh toán viên sẽ phải đề nghị lãnh đạo chi nhánh phê duyệt. 
Đối với ứng trước vốn: Chi nhánh thực hiện ứng trước vốn cho các bô chứng từ 
nhờ thu hàng xuất trên cơ sở đảm bảo thu hồi được vốn từ khách hàng ( người đòi tiền) 
khi hết hạn ứng trước vốn. Và để được ứng trước vốn Chi nhánh cấp hạn mức chiết 
khấu cho khách hàng, số tiền ứng trước vốn phải nằm trong hạn mức chiết khấu chưa sử 
dụng của người đòi tiền tại thời điểm ứng trước. Bên cạnh đó toàn bộ vận đơn gốc (nếu 
có) được xuất trình qua ngân hàng hoặc vận đơn được lập theo lệnh của ngân hàng, 
thanh toán viên sẽ đề xuất lãnh đạo chi nhánh phê duyệt việc ứng trước vốn cho bộ 
chứng từ nhờ thu. 
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ. 
Thanh toán viên tiếp nhận hồ sơ yêu cầu chiết khấu/ ứng trước của khách hàng có 
đầy đủ các yêu cầu sau: 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 18 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
Thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất (phụ lục 05) trong đó nêu rõ yêu cầu 
chiết khấu có truy đòi / chiết khấu miễn truy đòi theo L/C hoặc ứng trước vốn theo nhờ 
thu. Thư yêu cầu thanh toán phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng 
Thông báo tác nghiệp của bộ phận chức năng cấp và quản lý hạn mức chiết khấu 
của khánh hàng. 
Bộ chứng từ hàng xuất trong trường hợp yêu cầu chiết khấu/ ứng trước khi xuất 
trình chứng từ 
Giấy chuyển nhượng (phụ luc 5a) trường hợp chiết khấu miễn truy đòi. 
Tiếp nhận hồ sơ: khi nhận được yêu cầu chiết khấu / ứng trước thanh toán viên 
thực hiện việc kiểm tra chiết khấu và điều kiện chiết khấu / ứng trước. 
Bước 3: Phê duyệt chiết khấu/ ứng trước. 
Khi kiểm tra các điều kiện theo quy định ở trên, căn cứ vào thông báo tác nghiệp 
của bộ phận chức năng và tình trạng chứng từ đối với chiết khấu có truy đòi, miễn truy 
đòi và cả ứng trước thực hiện: 
Thanh toán viên đề xuất ý kiến theo mẫu (phụ lục 11) trình trưởng phòng 
Trưởng phòng xem xét, quyết định việc chiết khấu. Trường hợp bộ chứng từ xuất 
trình không phù hợp, đề xuất ý kiến trình lãnh đạo chi nhánh phê duyệt chiết khấu 
Trường hợp quyết định không chiết khấu thanh toán viên thông báo cho người 
hưởng và nêu rõ lý do. 
Khi xem xét và phê duyệt vào chiết khấu thanh toán viên chú ý vào nội dung số 
tiền chiết khấu không được lớn hơn trị giá bộ chứng từ đòi tiền. Trường hợp số tiền chiết 
khấu khác với đề nghị của khách hàng, thanh toán viên phải thông báo đề người hưởng 
xác nhận theo mẫu (phụ lục 5) 
Lãi suất chiết khấu/ ứng trước, mức chiết khấu theo thông báo lãi suất của ngân 
hàng vào thời điểm chiết khấu hoặc sự thoả thuận giữa khách hàng với Ngân hàng 
Lãi suất chiết khấu được tính trên số ngày chiết khấu thực tế: từ ngày tài khoản 
người hưởng được ghi có số tiền chiết khấu đến ngày ngân hàng ngoại tương được 
ngân hàng hoàn trả ghi có hoặc đến ngày người hưởng hoàn trả chiết khấu. 
Thời hạn chiết khấu/ ứng trước: đối với chứng từ trả ngay, thời hạn chiết khấu là 
60 ngày kể từ ngày ghi có số tiền chiết khấu vào tài khoản khách hàng. Đối với chứng từ 
trả chậm, thời hạn chiết khấu là ngày đáo hạn thanh toán theo quy định của L/C. Đối với 
nhờ thu trả ngay, thời hạn ứng trước là 60 ngày kể từ ngày ghi Có số tiền ứng trước vào 
tài khoản khách hàng. 
Riêng đối với ứng trước, khi xem xét phê duyệt ứng trước thanh toán viên luôn lưu 
ý vào quyết định của người mua đối với bộ chứng từ nhờ thu D/P, D/P kỳ hạn và D/A 
nên thanh toán viên luôn cân nhắc kỹ khi quyết định ứng trước vốn cho các bộ chứng từ 
nhờ thu. 
Số tiền ứng trước không lớn hơn trị giá bộ chứng từ đòi tiền. 
Lãi suất ứng trước: 
SVTH: Trần Thị Ngọc Yến Trang 19 
Lớp : DH6KD2 
Phát triển dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang 
Áp dụng theo mức lãi suất chiết khấu ngân hàng ngoại thương công bố vào thời 
điểm ứng trước 
Bước 4: Thực hiện chiết khấu/ứng trước. 
Đối với hồ sơ chiết khấu/ ứng trước kèm chứng từ, thanh toán viên nhập thông tin 
giao dịch, ghi số tham chiếu cho hồ sơ chiết khấu/ ứng trước. 
Đối với hồ sơ chiết khấu/ứng trước chứng từ đã gửi đi đòi tiền, thực hiện chiết 
khấu/ứng trước trên số tham chiếu của bộ chứng từ đã gửi đi đòi tiền. Số tiền chiết khấu 
phụ thuộc vào tính chất của bộ chứng từ xuất trình, nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp 
hoàn toàn với L/C khách hàng sẽ được chiết khấu 90% trị giá bộ chứng từ, còn nếu 
chứng từ có sai sót khách hàng chỉ được chiết khấu từ 70% đến 80% trị giá bộ chứng từ 
Hạch toán số tiền chiết khấu/ ứng trước theo chỉ thị của người hưởng/ người đòi 
tiền trên thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất 
Đối với hồ sơ chiết khấu/ ứng trước kèm chứng từ, thanh toán viên lập thư gửi 
chứng từ và đòi tiền, thu phí thanh toán theo số tiền bộ chứng từ gửi đi đòi tiền, gửi 
chứng từ đã đòi tiền theo quy định 
Trường hợp chiết khấu trả ngay, thu lãi khi tất toán/ hoàn trả chiết khấu. 
Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn, thu lãi ngay khi thực hiện chiết khấu. 
Trường hợp điều chỉnh/ hủy giao dịch chiết khấu/ ứng trước 
Điều chỉnh tăng trị giá/ gia hạn. 
Khi điều chỉnh tăng trị giá chiết khấu/ ứng trước theo yêu cầu của khách hàng 
thanh toán viên phải kiểm tra mức điều chỉnh yêu cầu đảm bảo trị giá chiết khấu/ ứng 
trước sau khi điều chỉnh không vượt quá hạn mức chiết khấu của khách hàng. 
Khi điều chỉnh gia hạn thời hạn chiết khấu/ ứng trước phải đảm bảo thời hạn chiết 
khấu/ ứng trước sau khi điều chỉnh không vượt quá 12 tháng kể từ ngày chiết khấu/ ứng 
trước 
Hủy giao dịch chiết khấu/ ứng trước 
Hủy các giao dịch chiết khấu/ ứng trước được thực hiện trong ._.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
XT1143.pdf