Quản lý việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Phú Giáo, Bình Dương

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trường Đại học Sư phạm TP. HỒ CHÍ MINH Mai Long Nguyên QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN PHÚ GIÁO, BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã Số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh - 2007 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến: - Ban giám hiệu trường đại học Sư phạm TP.HCM, Ban chủ nhiệm khoa Tâm lý Giáo dục, phòng Khoa h

pdf74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Quản lý việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Phú Giáo, Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc công nghệ-Sau đại học cùng tất cả quý thầy cô giảng dạy của trường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả hoàn thành chương trình học. - ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Dương, Ban Giám đốc, Phòng Tổ chức cán bộ, các Phòng chuyên môn Sở Giáo dục-Đào tạo Bình Dương; Ban Giám đốc và các phòng chuyên môn Sở Nội vụ ; Uỷ ban nhân dân huyện Phú Giáo đã quan tâm hỗ trợ cho tác giả về vật chất và tinh thần để hoàn thành khoá học, quý thầy, cô là cán bộ quản lý và giáo viên ở 15 trường tiểu học huyện Phú Giáo và tất cả cán bộ chuyên viên Phòng Giáo dục-Đào tạo huyện Phú Giáo đã cộng tác, giúp đỡ tác giả thu thập xử lý nhiều thông tin số liệu quý báu để nghiên cứu hoàn thành luận văn. - PGS.TS Đoàn Văn Điều, người thầy rất nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu. - Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu . Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học, quý thầy, cô và các bạn . Thành phố, Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2007 Tác giả. Mai Long Nguyên DANH MỤC CÁC CHỬ VIẾT TẮT BCH: Ban chấp hành BD: Bồi dưỡng CBQLGD: Cán bộ quản lý giáo dục CBQL: Cán bộ quản lý CĐSP : Cao đẳng sư phạm CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CLGD: Chất lượng giáo dục CNH-HĐH: Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa CSVC: Cơ sở vật chất CSVC, TB: Cơ sở vật chất, thiết bị ĐNGV: Đội ngũ giáo viên ĐHSP : Đại học sư phạm ĐTBD: Đào tạo, bồi dưỡng GDĐT: Giáo dục-Đào tạo GD: Giáo dục GV: Giáo viên GVPT: Giáo viên phổ thông HS: Học sinh HNDN: Hướng nghiệp dạy nghề KH-CN: Khoa học, công nghệ KT-XH: Kinh tế-Xã hội NQTW: Nghị quyết trung ương PPGD : Phương pháp giảng dạy QĐ/../BGDĐT: Quyết định/../Bộ Giáo dục và Đào tạo THCN: Trung học chuyên nghiệp UBND: Uỷ ban nhân dân XH: Xã hội MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. - Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, là điều kiện nâng dần mức sống của nhân dân và phát huy nguồn lực của con người. Tuy nhiên trước yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã và đang bộc lộ những hạn chế, yếu kém cần nhanh chóng khắc phục. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều yếu kém bất cập cả về tổ chức, cơ cấu, chất lượng, số lượng giáo viên; cán bộ quản lý giáo dục vừa thiếu lại vừa thừa, đang mất cân đối giữa các môn học, cấp học, các vùng, miền, nhất là chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đổi mới phát triển kinh tế xã hội. [28, tr.33] - Trước tình hình trên, đòi hỏi phải tăng cường quản lý nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và góp phần xây dựng, phát triển đất nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của đảng cũng nêu: “Tạo chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo, tăng cường đào tạo giáo viên, ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân”. [38, tr.65] Hệ thống giáo dục của nước ta, bậc Tiểu học là “bậc nền tảng”, là nơi vận dụng và triển khai các hoạt động giáo dục theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng. Vì vậy đội ngũ GV tiểu học có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Phú Giáo là huyện được tái lập vào ngày 20/8/1999 thuộc phía Bắc Tỉnh Bình Dương, ngành giáo dục đào tạo có xuất phát thấp cả về hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đặc biệt là đội ngũ giáo viên vừa thiếu lại vừa yếu. Trong đó, giáo viên tiểu học có trình độ nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn mới đạt 30% vào năm 2000. Trong những năm gần đây dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền, sự nổ lực phấn đấu của ngành giáo dục và sự đóng góp tích cực của nhân dân; giáo dục huyện đã và đang có những chuyển biến mạnh mẽ. Tuy nhiên, đứng trước nhu cầu phát triển giáo dục đến năm 2010 của đất nước và của huyện, nhất là đang thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông ở các cấp học và bậc học; tiến tới việc tổ chức học 2 buổi/ngày và nâng dần tỷ lệ giáo viên tiểu học có trình độ Cao đẳng, Đại học sư phạm, đồng thời xây dựng 100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010 theo chương trình hành động của Tỉnh. Vì vậy đòi hỏi giáo dục tiểu học ở huyện phải phấn đấu nhiều hơn nữa, trước hết là phải nâng cao chất lượng, trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học, xem công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu quyết định việc thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục của Tỉnh và huyện đã đề ra. Từ những lý do trên, đề tài “Quản lý việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương” được nghiên cứu thực hiện. 2. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá đúng thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện, từ đó đề xuất một số biện pháp hướng đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu. Đội ngũ giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý giáo dục ở huyện Phú Giáo. 3.2. Đối tượng nghiên cứu. Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. 4. Giả thuyết khoa học. Do yêu cầu nâng dần trình độ nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên tiểu học 100% đạt chuẩn, nhiều giáo viên tiểu học có trình độ Cao đẳng sư phạm và Đại học sư phạm; nên việc đánh giá và phân tích đúng đắn thực trạng về đội ngũ giáo viên tiểu học tại huyện Phú Giáo là cần thiết để có thể đề xuất những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học một cách toàn diện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5.1. Nghiên cứu tài liệu để hình thành cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học. 5.2. Phân tích đánh giá thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học; Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên. 6. Phương pháp nghiên cứu. Trong đề tài này, các phương pháp dưới đây được sử dụng: 6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Hệ thống hóa và phân tích các tài liệu lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học. - Phân tích các nghị quyết, các văn bản quy phạm pháp luật và tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan. Qua đó xây dựng cơ sở lý luận và định hướng các phương pháp nghiên cứu của đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến. 6.3. Phương pháp thống kê toán học, ứng dụng phần mềm SPSS for Win để xử lý số liệu. Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Bác Hồ rất quan tâm đến chất lượng giáo dục, đặc biệt là đội ngũ thầy cô giáo, Người đã chỉ rõ: “Vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng được đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trường, hết lòng thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh, không ngừng trau dồi đạo đức, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo”. Người luôn luôn đánh giá cao vai trò của thầy giáo, cô giáo trong xã hội mới, coi họ là lớp người vẽ vang của đất nước, vì nếu không có cô giáo, thầy giáo hết lòng dạy dỗ con em nhân dân lao động ngày hôm nay thì không thể xây dựng được một xã hội tốt đẹp trong tương lai, như mọi người mong muốn. [14, tr.183] Để giáo dục và đào tạo phát triển thì một trong những nhân tố quan trọng là cần nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên, “tập trung vào việc đào tạo, bồi dưỡng và quản lý tốt đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp…theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa…”. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý bảo đảm số lượng, cơ cấu cân đối, đủ đức, đủ tài, cùng với đội ngũ nhà giáo và toàn xã hội chấn hưng nền giáo dục nước nhà. Cụ thể học các Nghị quyết của đảng về giáo dục-đào tạo ngày 11 tháng 1 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án ”xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. [20, tr.233] Mục tiêu của đề án. Xây dựng đội ngũ nhà giáo (ĐNNG) và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước . Các nhiệm vụ chủ yếu. - Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) nhà giáo thuộc các cơ sở giáo dục, dạy nghề công lập và ngoài công lập, bảo đảm đến năm 2010 đáp ứng đủ về số lượng, trong đó có 80% giáo viên bậc mầm non, 100% giáo viên (GV) các cấp, bậc phổ thông, dạy nghề đạt chuẩn trình độ theo quy định; 10% giáo viên trung học phổ thông và dạy nghề đạt trình độ sau đại học; tỷ lệ bình quân giữa số lượng sinh viên và giảng viên đại học, cao đẳng là 20 sinh viên (SV/1 giảng viên); 40% giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ và 25% có trình độ tiến sĩ . - Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống các trường, khoa sư phạm, các trường CBQLGD, đẩy mạnh việc xây dựng các trường Đại học sư phạm trọng điểm. Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng trong các trường, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng sư phạm theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam, trong đó chú trọng đổi mới phương pháp giáo dục, đào tạo bồi dưỡng gắn với nội dung đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. - Triển khai có hệ thống và chuẩn hoá công tác đào tạo bồi dưỡng giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng và giáo viên các trường Trung học chuyên nghiệp dạy nghề, bảo đảm cho các nhà giáo được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của luật giáo dục ; nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của từng bậc bọc. - Đổi mới công tác quản lý nhà giáo và CBQLGD theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả; quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành có liên quan, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh tra chuyên môn. Hiện đại hóa và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý giáo dục. - Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện và thực hiện chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và CBQLGD, khuyến khích đội ngũ nhà giáo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đẩy mạnh sự gắn kết chặt chẽ giảng dạy với nghiên cứu khoa học; đổi mới công tác quản lý, sử dụng và giao biên chế ngành giáo dục nhằm nâng cao quyền và trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo, tạo sự bình đẳng giữa các loại hình cơ sở giáo dục và đào tạo. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội, vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Từ những quan điểm nêu trên, chúng ta thấy vấn đề cơ bản là xây dựng và và phát triển đội ngũ giáo viên, nói chung, đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng từ nay đến năm 2010 là rất quan trọng, hay nói cách khác là góp phần quyết định cho sự phát triển CNH-HĐH đất nước một cách bền vững. 1.2. Cơ sở lý luận về giáo dục tiểu học. 1.2.1. Giáo dục Tiểu học. Nhìn lại lịch sử phát triển của xã hội, chúng ta nhận thấy rằng bất cứ một chế độ xã hội nào giáo dục cũng có vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển toàn diện của con người cũng như sự phát triển bền vững của một quốc gia: ở Trung Quốc, Ông Đặng Tiểu Bình đã phát biểu: “Phải tìm mọi cách để giải quyết tốt vấn đề giáo dục, cho dù ở các mặt khác phải nhẫn nại một chút, thậm chí hy sinh một chút về tốc độ”, “Kế hoạch lớn trăm năm phải lấy giáo dục làm gốc” và “Giáo dục phải phục vụ xây dựng Chủ nghĩa xã hội, xây dựng chủ nghĩa xã hội phải dựa vào giáo dục”. [1, tr.8] Bậc tiểu học: Trẻ em thường vào lớp 1 lúc sáu tuổi. Bậc tiểu học kéo dài 5 năm, chỉ có một số nước là 6 năm, ở đây trẻ em được học và giáo dục để có cơ sở tiếp tục học lên. Mục tiêu của trường tiểu học là truyền thụ cho tất cả học sinh những cơ sở để tiếp tục giáo dục ở các trường trung học. Như vậy, trường tiểu học phấn đấu thúc đẩy sự phát triển nhân cách của trẻ, khơi vậy những hứng thú và năng lực như tưởng tượng, sáng kiến, tự lập và hợp tác xã hội, tăng cường niềm vui học tập… - Nhật Bản đã nhiều lần làm cải cách giáo dục theo hướng hiện đại hóa và nhân văn hóa, nên luôn xếp vào những nước hàng đầu về chất lượng và hiệu quả giáo dục. - ở Thái Lan: Xác định giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với trẻ em từ 6 đến 11 tuổi, với 6 năm giáo dục cơ sở, đồng thời, cải cách công tác phát triển giáo viên. Hội đồng Bộ trưởng Văn phòng cải cách đào tạo giáo viên (TERO) được thành lập năm 1997, qua kế hoạch phát triển giáo viên đã đánh giá lại toàn bộ hệ thống đào tạo giáo viên và nhằm cập nhật những kỹ năng giảng dạy, TERO đã hình thành như một ưu tiên hàng đầu trong một nghề đáng kính trọng ở Thái. Điều này có thể nhận ra qua việc đào tạo lại giáo viên đang giảng dạy và nhận những học viên có kết quả ưu tú trở thành giáo viên. Qua những nội dung trên phần nào nói lên tầm quan trọng của giáo dục trong mọi thời đại, đặc biệt là vai trò của giáo dục nói chung và của đội ngũ nhà giáo nói riêng. Giáo dục tiểu học là cấp học phổ cập nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập trong cả nước (điều 11 Luật giáo dục 2005) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào lớp 1 là sáu tuổi (theo mục a điều 26 của luật giáo dục 2005). Theo điều 2 luật phổ cập giáo dục tiểu học: “Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ bản ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Giáo dục tiểu học (Primary Education) đã có lịch sử phát triển rất lâu trên thế giới, nhưng cho đến nay vẫn có những quan niệm khác nhau về khái niệm giáo dục tiểu học. - Quan niệm thứ nhất. Coi tiểu học (Primary) là bậc học cơ sở nhằm chuẩn bị cho trẻ ra trường tham gia lao động sản xuất, học nghề hoặc học tiếp lên trung học. - Quan niệm thứ hai. Đa số các nước (cả các nước đã và đang phát triển) đã có truyền thống giáo dục lâu đời như Pháp, Nhật, v.v. Cho đến nay vẫn coi tiểu học là bậc học vừa chuẩn bị cho một bộ phận học sinh ra trường tham gia sản xuất, vừa chuẩn bị cho một bộ phận học sinh học tiếp lên. Tùy điều kiện và truyền thống của mỗi nước mà số năm học tiểu học là 5 hoặc 6 năm. - Quan niệm thứ ba. Một số nước đã tuyên bố hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, đang thực hiện phổ cập giáo dục 9 năm hoặc 11 năm, coi tiểu học là cấp học thuần tuý, cấp học chuẩn bị cho toàn bộ học sinh học tiếp lên. Vì vậy, không cần dạy những nội dung có tính hoàn chỉnh, do đó thời gian dành cho tiểu học chỉ có 3 hoặc 4 năm. Theo mục 2- Giáo dục phổ thông, điều 26 Luật giáo dục 2005 ở nước ta có nêu. - Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào lớp 1 là sáu tuổi. Như vậy, cho dù có những quan niệm khác nhau về giáo dục tiểu học, giáo dục tiểu học ở đa số các nước vẫn là một bậc học, phản ảnh trình độ học vấn của một bộ phận dân cư, thậm chí của số đông dân cư ở một số vùng lãnh thổ hay một số vùng quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và hệ thống giáo dục phổ thông nói riêng. 1.2.2 Vị trí vai trò, tầm quan trọng của bậc tiểu học. * Vị trí của trường tiểu học. Vị trí của trường tiểu học được xác định trong điều 2 của điều lệ trường Tiểu học: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng”. Theo Luật giáo dục: Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, được thực hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đến lớp 5, tuổi vào lớp 1 là 6 tuổi. * Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học.: Theo Luật giáo dục: Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh học tiếp cấp trung học cơ sở. Mục tiêu chung của bậc tiểu học là xây dựng bậc học lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển bền vững và cơ bản đạt trình độ tiên tiến. Và cần đạt mục tiêu cụ thể như: - Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. - Nâng cao chất lượng toàn diện. + Chuẩn bị tốt cho học sinh tiểu học đến năm 2010 hầu hết học sinh học ngày 2buổi/ ngày. + Chuẩn bị đủ điều kiện để hoàn thành việc đổi mới giáo dục phổ thông, cả về nội dung và phương pháp giảng dạy. + Giáo viên phải dạy đủ các môn bắt buộc và môn tự chọn. + Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Đối với bậc giáo dục tiểu học, Đảng và Nhà nước đã nêu. + Tiểu học là bậc học phổ cập, bắt buộc. Năm 1991, nước ta đã có Luật phổ cập giáo dục tiểu học, khẳng định sự cam kết của Nhà nước về một bậc giáo dục tiểu học bắt buộc và miễn phí cho mọi trẻ em. + Về mạng lưới trường lớp. Thực hiện phương châm xã hội hoá giáo dục: “Nhà nước và nhân dân, trung ương và địa phương cùng làm”. Từ đó sự nghiệp giáo dục tiểu học trong cả nước luôn có sự phát triển rất đáng kể. * Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học. + Nhiệm vụ. - Tổ chức việc giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục tiểu học do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành. - Tổ chức việc huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp 1, vận động trẻ em bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia hoạt động xoá mù chữ ở địa phương. + Quyền hạn. - Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh. - Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật. - Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng để thực hiện các hoạt động giáo dục. - Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong phạm vi cộng đồng ở địa phương. - Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác như quy định của chính quyền địa phương đúng theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Giáo viên tiểu học, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học. * Giáo viên tiểu học và vai trò của họ. - Giáo viên tiểu học có những đặc điểm hoạt động cơ bản mà chúng ta cần quan tâm khi đào tạo, bồi dưỡng cũng như quản lý sử dụng họ. + Là người trang bị kiến thức ban đầu về nhiều bộ môn khoa học cơ bản cho học sinh. Trong giai đoạn hiện nay, trên thực tế giáo viên tiểu học còn kiêm dạy cả các môn năng khiếu: Nhạc, Hoạ, Thể dục, (nếu trường không có giáo viên bộ môn). Điều đó đòi hỏi họ phải học tập, rèn luyện rất nhiều mới có thể đáp ứng được yêu cầu. + Là người thầy đầu tiên của người học sinh, ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành nhân cách ban đầu cho những chủ nhân tương lai của đất nước. Đây là giai đoạn hình thành nhân cách và khắc dấu sâu đậm của người học sinh từ sự giáo dục của giáo viên, do vậy vai trò của họ rất lớn trong hệ thống giáo dục phổ thông. + Phương pháp giảng dạy mới có phát huy được trí lực học sinh hay không cũng bắt đầu từ giáo viên tiểu học. + Mối quan hệ giữa giáo viên với địa phương và cha mẹ học sinh khá chặt chẽ là điều kiện để phối hợp giáo dục học sinh. Do vậy, nên người giáo viên tiểu học phải nhiệt tình, đặc biệt là năng lực giao tiếp, ứng xử trong các quan hệ. - Vai trò của người giáo viên tiểu học. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục tiểu học (điều 27 Luật giáo dục 2005). Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học ở cấp trung học cơ sở. Vì thế người giáo viên tiểu học có vai trò cụ thể như sau. - “Là lực lượng giáo dục chính, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục, tổ chức quá trình phát triển của trẻ em bằng phương thức nhà trường” (theo QĐ 295/QĐ-BGDĐT ngày 11/10/94 của Bộ GDĐT). - Đặc điểm nghề dạy học ở Tiểu học là: “Nghề đậm đặc tính sư phạm, nghề dạy học ở tiểu học có những điểm giống nghề dạy học ở các bậc học khác không cần hoặc không có được”. Người giáo viên tiểu học vừa dạy các bộ môn, vừa là giáo viên chủ nhiệm, quản lý trực tiếp, toàn diện học sinh của lớp mình phụ trách, chịu trách nhiệm về chương trình giảng dạy, phối hợp với các giáo viên năng khiếu, giáo viên tổng phụ trách đội để hoàn thành kế hoạch giáo dục. Ngoài ra, giáo viên tiểu học còn phải luôn luôn học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, để đạt và vượt tiêu chuẩn do Bộ giáo dục và Đào tạo quy định. 1.2.4. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học. * Khái niệm quản lý. Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển ngay từ khi loài người xuất hiện trên trái đất, con người đã liên kết nhau thành các nhóm nhằm chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên: Trong quá trình đó đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối được người khác, đồng thời cũng có khả năng điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Những người đó đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý các nhóm. Vì vậy, quản lý xuất hiện từ rất sớm, tồn tại và phát triển đến ngày nay. Hoạt động của con người ngày càng đa dạng nên quản lý cũng đa dạng và phong phú. Hay “Quản lý” là từ Hán Việt được ghép giữa “Quản và lý”. - Quản: Là trông coi, chăm sóc, giữ gìn- duy trì ở trạng thái ổn định. - Lý: Là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “Quản lý” là trông coi chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển. + Theo từ điển tiếng Việt ”Quản lý” là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định. Từ các khái niệm trên, chúng ta thấy có một số điểm thống nhất. - Trong quản lý có người chỉ huy, điều khiển. Con người, đồ vật hoặc sự việc bị chỉ huy, bị điều khiển. Hai đối tượng này tác động qua lại và quy định lẫn nhau. - Trong quản lý phải có mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung. Vậy chúng ta thấy hệ thống quản lý gồm có hai hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. * Quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội. Dựa vào khái niệm “Quản lý” một số nhà nghiên cứu về giáo dục đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục; một số định nghĩa điển hình như sau. Theo ông Lê Du Phong: Quản lý nhà nước về giáo dục là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung ương đại diện cho nhà nước là Bộ giáo dục và đào tạo thực hiện. đó là việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển giáo dục- đào tạo của đất nước, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội nước nhà và của thời đại cũng như tổ chức thực hiện thành công các vấn đề đó, nhằm nâng cao không ngừng trình độ dân trí của dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Ông Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Ông Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. Trong trường hợp này chủ thể quản lý ngành giáo dục là Bộ giáo dục. - Mặc dù những định nghĩa trên có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đều nêu lên bản chất của quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có tính định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục trong một môi trường luôn biến động. Các thành tố đó là: - Mục tiêu giáo dục. - Nội dung giáo dục. - Phương pháp giáo dục. - Lực lượng giáo dục (người dạy). - Đối tượng giáo dục (người học). - Phương tiện giáo dục (điều kiện). * Về đào tạo giáo viên tiểu học Giáo viên luôn là điều kiện quyết định của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Theo điều lệ trường tiểu học thì. - Giáo viên tiểu học phải được đào tạo đạt trình độ chuẩn Trung học sư phạm (9+ 3) đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Trung học sư phạm (12+ 2) đối với vùng còn lại. * Khái niệm về đội ngũ giáo viên tiểu học. - Đội ngũ. Tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức). - Đội ngũ giáo viên. Là những nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân, gồm cán bộ quản lý giáo dục, chuyên viên các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và trong các cơ sở giáo dục các cấp. - Đội ngũ giáo viên Tiểu học. Là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường tiểu học gồm: Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, giáo viên dạy các môn học, giáo viên tổng phụ trách đội. - Khái niệm về nâng cao trình độ đội ngũ. Tức là quan điểm làm phát triển đội ngũ, là làm sao để có đủ lực lượng về số lượng và đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nói chung và yêu cầu phát triển giáo dục nói riêng. Nó được biểu hiện đồng thời hai mặt. + Số lượng và cơ cấu đội ngũ (cán bộ quản lý chuyên môn, người dạy, nhân viên trong cơ quan quản lý giáo dục và trong cơ sở giáo dục) thích hợp. + Năng lực của đội ngũ nói chung và của từng thành viên nói riêng đảm bảo được chất lượng và hiệu quả hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của từng tổ chức, của mỗi cá nhân. 1.2.5. Các giải pháp để quản lý, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Căn cứ mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý theo tinh thần chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, đủ sức quản lý sự nghiệp giáo dục đúng định hướng và có hiệu quả. Các nhiệm vụ chủ yếu cần tập trung thực hiện. + Khắc phục những bất hợp lý về số lượng và cơ cấu đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đảm bảo đủ cán bộ quản lý cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. + Nâng cao chất lượng toàn diện với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. + Tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tự phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục. Để thực hiện được mục tiêu và các nhiệm vụ nêu trên cần tập trung thực hiện bằng các biện pháp sau. + Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Tổ chức sơ kết thực hiện chỉ thị 34/CT/TW của Bộ Chính trị khóa VII, trên cơ sở đó tiếp tục giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho nhà giáo, cán bộ quản lý, học sinh; củng cố và tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và hoạt động của các tổ chức đoàn thể quần chúng trong nhà trường, phát triển đội ngũ Đảng viên mới trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. + Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Tổ chức điều tra, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, chú ý đánh giá đúng mức tình hình tư tưởng, đạo đức, cách giảng dạy, làm việc trong nhà trường và cơ quan quản lý giáo dục. Tiến hành sàng lọc và xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Để sàng lọc được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cần có những chính sách phù hợp về đãi ngộ, làm tốt công tác tư tưởng để động viên CBQL, GV tự nguyện về nghỉ theo chế độ. Mặt khác, việc thực hiện các cấp phải chuẩn bị hết sức chu đáo, chỉ đạo chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc, dân chủ, công khai, công bằng. + Đổi mới hệ thống trường, khoa sư phạm và công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Tổ chức thực hiện tốt các trường, khoa sư phạm các cơ sở đào tạo bồi dưỡng nhà giáo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn tới. Tập trung thực hiện một số giải pháp nhằm bổ sung đội ngũ giáo viên cho các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Về chuyên môn tập trung đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, bồi dưỡng các trường và khoa sư phạm, bám sát yêu cầu đổi mới chương trình phổ thông. Xây dựng kế hoạch bảo đảm về cơ bản ĐNGV phổ thông đạt chuẩn đào tạo theo quy định và nâng dần số có trình độ đào tạo trên chuẩn để xây dựng ĐNGV cho một số lĩnh vực ngành nghề ._.mới, tăng tỷ lệ giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ lên 40%, trình độ tiến sĩ lên 25% vào năm 2010. + Nâng cao chất lượng, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý; xây dựng và chăm lo đào tạo đội ngũ giáo viên chuyên ngành về quản lý giáo dục để họ có đủ trình độ đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ CBQLGD cho toàn ngành. Trong qui trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các cơ quan giáo dục và nhà trường sẽ thực hiện nghiêm túc yêu cầu phải qua bồi dưỡng về quản lý trước khi bổ nhiệm. Bổ sung số lượng, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ thanh tra giáo dục các cấp, nhất là thanh tra chuyên môn và hoàn chỉnh cơ chế thanh tra giáo dục, xử lý các sai phạm một cách hiệu quả hơn. + Hoàn thiện cơ chế quản lý, chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động dạy học của nhà giáo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ, phân công, phân cấp hợp lý giữa các cấp, các ngành trong trách nhiệm, quyền hạn quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Về việc thu hút các nhà khoa học đầu ngành, giảng viên giỏi trong và ngoài nước tham gia giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong các trường Đại học cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ, sử dụng. + Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý. Ưu tiên vốn vay, tài trợ hợp tác quốc tế về giáo dục cho xây dựng các trường sư phạm, nhất là các trường sư phạm trọng điểm, xây dựng chuẩn đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, CBQL giáo dục. Tạo điều kiện để nhà giáo và cán bộ quản lý được tăng cường trao đổi, giao lưu, hợp tác quốc tế, có cơ chế mời giảng viên nước ngoài về làm việc, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục trong nước, trước hết ở các trường đại học tiếp tục tăng cường đầu tư và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo cán bộ khoa học, công nghệ ở nước ngoài từ nguồn ngân sách nhà nước, trong đó ưu tiên đào tạo cho đội ngũ nhà giáo trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các chỉ tiêu cho đào tạo CBQLGD. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở các mô hình đào tạo liên doanh liên kết hoặc 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam đồng thời có những quy định chặt chẽ, hợp lý để đảm bảo thực hiện tốt chủ trương này. + Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng , sự chỉ đạo của các cấp chính quyền và sự tham gia của toàn xã hội trong công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cần có sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự lãnh đạo trực tiếp, có hiệu quả của các cấp chính quyền. Trong quá trình xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, cần thực hiện tốt chỉ thị 34 của Bộ Chính trị về củng cố, xây dựng tổ chức Đảng trong nhà trường và phát triển Đảng trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. * Chính sách cụ thể. Theo quyết định số: 22/2006/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2006 là quyết định của Bộ giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn. Điều 2: Quy định nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn gồm: 1) Giáo viên mầm non, tiểu học chưa có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm. 2) Giáo viên THCS chưa có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp Cao đẳng và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. 3) Giáo viên THPT chưa có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp Đại học và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 4) Giáo viên giảng dạy Trung cấp chuyên nghiệp chưa có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. 5) Giảng viên dạy cao đẳng, đại học chưa có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Theo quyết định số: 22/2006/QĐ/BGD-ĐT ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu. - Xây dựng đội ngũ nhà giáo đạt trình độ chuẩn và có kế hoạch bồi dưỡng số nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn ở tất cả các cấp học để đến năm 2010 có 100% nhà giáo đạt trình độ chuẩn. - Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của đội ngũ nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. - Thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo hiện chưa đạt trình độ chuẩn đang công tác trong các công sở giáo dục. - Phải được nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để học tập, bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn. - Giáo viên tiểu học có trình độ trên chuẩn được tạo điều kiện để phát huy tác dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục. Đảng và nhà nước ta đã và đang lấy giải pháp giáo viên làm then chốt, đó là đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn hoá, chuyên nghiệp hoá và nâng cao chất lượng giáo viên trên các vị thế nghề nghiệp, nhân cách và xã hội; một trong những biện pháp đó của Chính phủ là có chính sách ưu tiên về lương, thu nhập trung bình của giáo viên cao hơn cán bộ công chức và viên chức ở một số ngành khác. * Tiêu chuẩn giáo viên tiểu học. Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học cần xây dựng tiêu chuẩn cụ thể. Theo dự án phát triển giáo dục tiểu học về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” yêu cầu giáo viên tiểu học phải có: Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thức và kỹ năng sư phạm. * Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị. . Có tinh thần yêu nước sâu sắc, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành luật pháp nhà nước và quy định của ngành; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học. . Yêu nghề, thương yêu, tôn trọng đối xử công bằng với học sinh (kể cả học sinh khuyết tật ) . Có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có ý thức tổ chức kỷ luật, có đạo đức lối sống lành mạnh; có tinh thần hợp tác. . Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. * Về kiến thức. . Bảo đảm việc nắm vững kiến thức khoa học cơ bản để dạy các môn học trong chương trình tiểu học. . Nắm vững kiến thức về tâm lý học lứa tuổi tiểu học và am hiểu về tâm sinh lý của học sinh tiểu học. . Có khả năng cập nhật và vận dụng các phương pháp dạy học các bộ môn ở tiểu học, có phương pháp giáo dục về nhân cách cho học sinh tiểu học một cách phù hợp, đạt hiệu quả. . Có hiểu biết về những chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước đối với kinh tế, văn hoá, xã hội và giáo dục. . Có kiến thức phổ thông về những vấn đề xã hội: Môi trường, dân số, an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, ma tuý, AIDS, y tế học đường, quyền trẻ em và các tệ nạn xã hội khác. . Nắm vững tình hình kinh tế chính trị xã hội, phong tục tập quán của nhân dân địa phương nơi trường đóng. * Về kỹ năng sư phạm. Người giáo viên tiểu học phải biết: . Lập kế hoạch bài học. . Biết tổ chức hoạt động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu của bài học. . Biết làm công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức các hoạt động giáo dục; sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt của đội thiếu niên và sao nhi đồng. . Giao tiếp, ứng xử tốt với học sinh, cha mẹ học sinh đồng nghiệp và cộng đồng. . Biết lập hồ sơ, sử dụng và lưu trữ hồ sơ khoa học, chính xác, an toàn. . Biết xử dụng vi tính văn phòng và ứng dụng vào giảng dạy. Qua các tiêu chuẩn của giáo viên tiểu học, ta thấy người giáo viên tiểu học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giảng dạy, cung cấp kiến thức và hình thành nhân cách cho học sinh ở giai đoạn đầu, vai trò của người giáo viên tiểu học phát huy bao nhiêu thì chất lượng giáo dục, bậc tiểu học tốt hơn bấy nhiêu, tạo nền tảng vững chắc cho việc nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc học sau. Như Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) của đảng ta đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Trong giai đoạn hiện nay đứng trước cơ hội hội nhập vào nền kinh tế thị trường (năm 2006 Việt Nam vào WTO), nền kinh tế tri thức; vai trò của giáo viên cũng cần có sự thay đổi đáng kể, yêu cầu về trình độ chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng đa dạng phức tạp hơn. So với yêu cầu trước đây thì ngày nay người giáo viên phải đáp ứng yêu cầu mới cao hơn, nặng nề hơn: Là phải chọn lọc nội dung kiến thức để giảng dạy cho học sinh một cách phù hợp hiệu quả hơn. Giáo viên không còn làm nhiệm vụ truyền thụ kiến thức một cách đơn thuần mà phải chú ý công tác tổ chức việc học cho học sinh, định hướng cho học sinh tự tìm hiểu kiến thức phù hợp, đúng hướng để có phương pháp tiếp cận và vận dụng tri thức của xã hội loài người đang phát triển rất nhanh như hiện nay vào cuộc sống. Uy tín kiểu truyền thống của giáo viên với học sinh và cha mẹ học sinh cũng phải có sự thay đổi, cần nhanh chóng khắc phục bệnh thành tích trong thi cử và tiêu cực trong giáo dục, định hướng về tư tưởng của phụ huynh học sinh là không nên quá tập trung ép học sinh phải có điểm cao trong học tập mà quên đi tính sáng tạo của học sinh (học sinh cần chủ động trao đổi, thảo luận, hỏi giáo viên nhiều câu hỏi có ý nghĩa thiết thực trong việc xây dựng bài học hơn là học sinh chỉ biết nghe, chép, học thuộc và làm bài một cách thụ động, song yêu cầu về trách nhiệm phải cao, nặng nề hơn, yêu cầu phát huy dân chủ tốt hơn. Trước những yêu cầu trên đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá theo yêu cầu tất yếu của giai đoạn lịch sử. - Sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn. Căn cứ quyết định 22/2006/QĐ/ BGD-ĐT ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục- Đào tạo. * Những nhà giáo còn trong độ tuổi đào tạo theo quy định hiện hành của nhà nước, cụ thể. Từ 55 tuổi trở xuống đối với nam; từ 50 tuổi trở xuống đối với nữ nếu có đủ sức khỏe, có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ đạt loại khá trở lên theo quy định hiện hành về đánh giá, xếp loại giáo viên thì được bố trí bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn. * Những nhà giáo đã quá tuổi đào tạo theo quy định của nhà nước, cụ thể: Nam trên 55 tuổi, nữ trên 50 tuổi, nếu còn đủ sức khỏe, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt trung bình theo quy định hiện hành về đánh giá, xếp loại giáo viên, thì không bố trí trực tiếp giảng dạy và được xếp cho đi bồi dưỡng nghiệp vụ để bố trí làm việc khác. * Những nhà giáo đã quá tuổi đào tạo theo quy định hiện hành của nhà nước, cụ thể. Nam trên 55 tuổi, nữ trên 50 tuổi nếu còn đủ sức khoẻ, có tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ đạt loại khá trở lên theo quy định hiện hành về đánh giá, xếp loại giáo viên thì được tiếp tục bố trí công tác giảng dạy và phục vụ giảng dạy cho đến khi đủ tuổi về hưu. 6) Những nhà giáo có tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ kém hoặc sức khoẻ yếu thì được thực hiện giải quyết chế độ chính sách theo quy định hiện hành. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 1.3.1. Khái quát về kinh tế-xã hội huyện Phú Giáo. * Về vị trí địa lý. Huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương với diện tích tự nhiên là 524,5 km2, phía bắc giáp huyện đồng Phú, Bình Phước, phía đông và nam giáp huyện Tân Uyên, phía Tây giáp huyện Bến Cát. Huyện Phú Giáo có 1 thị trấn và 10 xã với hơn 70.000 người, mật độ dân số: 133,5người/km2 Phú Giáo có đất đai phù hợp để phát triển các loại cây công nghiệp như cao su, điều, hồ tiêu ; cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn. Do mới tái lập năm 1999, nên công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, 80% dân số sống bằng nông nghiệp. Huyện có đường giao thông DT 741 đi qua với chiều dài gần 30km, tuyến đường này giúp lưu thông từ Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh Tây Nguyên và đường Trường Sơn được thuận lợi. Với vị trí ở phía Bắc Tỉnh Bình Dương nên có vị trí khá quan trọng về chiến lược phát triển kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh và Huyện trong những năm qua huyện đã có những tiến bộ khá toàn diện về kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng, đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể. 1.3.2.Mạng lưới trường lớp. Bảng 1.1. Thống kê số trường, lớp tiểu học giai đoạn 2000-2005. Số lớp Số học sinh Năm học Tổng số trường tiểu học Phú Giáo Cả tỉnh Phú Giáo Cả tỉnh 2000-2001 11 278 2.532 8.120 76.124 2001-2002 12 280 2.520 8.200 73.982 2002-2003 12 275 2.514 7.950 73.158 2003-2004 15 270 2.459 7.800 69.909 2004-2005 15 267 2.433 7.500 68.992 Do huyện mới được tái lập năm 1999 tình hình di dân tự do còn phổ biến nên số trường, lớp và học sinh luôn có sự biến động hàng năm. Song nhờ sự lãnh đạo của Đảng, sử quản lý có hiệu quả chính quyền các cấp, ngành giáo dục huyện nhà đang từng bước phát triển theo hướng ngày càng đi vào ổn định. Biểu đồ 1.1. Thống kê số trường, lớp tiểu học giai đoạn 2000-2005. (theo số liệu ở bảng 1) 7000 7200 7400 7600 7800 8000 8200 2000- 2001 2001- 2002 2002- 2003 2003- 2004 2004- 2005 Qui ước - Trục tung: Số học sinh - Trục hoành: Năm học 1.3.3.Về kết quả giáo dục tiểu học. Qua 5 năm thực hiện chương trình đổi mới giáo dục phổ thông bậc tiểu học đã đạt kết quả khả quan, nhiều giáo viên có sự tiến bộ đáng kể thông qua việc nghiên cứu học tập nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy mới. Đối với học sinh hầu hết đạt yêu cầu về kết quả học tập theo chương trình, sách giáo khoa mới, các kỹ năng về tư duy sáng tạo, độc lập trong suy nghĩ, kỹ năng tự phát hiện ra kiến thức trong các bài, các môn học có tiến bộ khá rõ rệt. Chất lượng giáo dục tiểu học hiện nay khá hơn so với thời gian trước đây học tập theo chương trình cũ; hàng năm huyện đều huy động trẻ em, 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, tỷ lệ nghỉ bỏ học từ 2% năm 2000 đến 2006 còn 0,15%. Huyện Phú Giáo được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học-chống mù chữ năm 1999 và được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2004 (11/11 xã, thị trấn). Mô hình dạy học 2 buổi/ngày đang được tiến hành và ngày càng có sự tiến bộ đáng kể. 1.3.4. Về đội ngũ giáo viên tiểu học. * Về số lượng. Bảng 1.2. Thống kê số lượng giáo viên tiểu học từ năm 2000 đến 2005.: Số giáo viên Năm học Phú Giáo Cả Tỉnh Số lớp tiểu học Tỷ lệ giáo viên/lớp (Phú Giáo) 2000-2001 264 3261 278 0,95 2001-2002 294 3371 280 1,05 2002-2003 302 3333 275 1,10 2003-2004 310 3370 270 1,15 2004-2005 315 3284 267 1,18 2005-2006 313 3325 265 1,25 (Nguồn: Phòng Giáo dục-Đào tạo huyện Phú Giáo và cục thống kê Bình Dương) Theo số liệu thống kê số lượng giáo viên tiểu học thì từ năm học 2000-2001: có 264 giáo viên, đến năm học 2005-2006; có: 331 giáo viên sau 5 năm tăng 67 người, tỷ lệ 25,4%. Tỷ lệ phần trăm số giáo viên/lớp cũng tăng từ 0,95 Lên 1,25 giáo viên/lớp. Biểu đồ 1.2. So sánh số giáo viên năm 2000 và 2006 230 240 250 260 270 280 290 300 310 320 2000- 2001 2001- 2002 2002- 2003 2003- 2004 2004- 2005 2005- 2006 Qui ước - Trục tung: Số giáo viên tiểu học - Trục hoành: Năm học Qua bảng 1.2 chúng ta thấy đội ngũ giáo viên tiểu học của huyện đến năm 2006 đã đủ so với định mức quy định của Chính phủ hiện nay. Theo quyết định 243/QĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 1979 của Chính phủ là không còn phù hợp vì ở tiểu học hiện nay có cả giáo viên các bộ môn: Nhạc, Hoạ, Thể học, Anh văn, Vi tính. Hiện nay Thông tư số 35/2006/TTLT- BGDĐT và BNV ban hành ngày 23 tháng 8 năm 2006 về định mức biên chế giáo viên tiểu học là 1,2 giáo viên/lớp. Nếu trường dạy 2buổi/ngày thì có thể bố trí đến 1,5 giáo viên/lớp là tương đối hợp lý. * Về trình độ học vấn. Theo số liệu điều tra, thống kê năm 2000, trình độ giáo viên tiểu học ở huyện đến năm 2006 đã được nâng lên đáng kể. Bảng 1.3. Thống kê về trình độ nghiệp vụ sư phạm từ năm 2000 đến 2006. Văn bằng chứng chỉ hiện có Cấp tốc 9+3 12+1 12+2 Cao đẳng Đại học Năm học Tổn g số Số lượ ng % Số lượ ng % Số lượ ng % Số lượ ng % Số lượ ng % Số lượ ng % 2000-2001 264 32 12 84 32 69 26 79 30 2001-2002 294 47 15,9 74 25 59 20 114 38.7 2002-2003 302 10 3,2 54 18 42 14 196 64.8 2003-2004 310 10 2,5 36 12 25 8 228 74 11 3.5 2004-2005 315 2 0,5 30 10 16 5 270 80 14 4.5 2005-2006 331 0 0,0 27 8 11 3.3 210 63.4 23 6.7 60 18,1 Theo bảng thống kê thì đến năm 2006 số giáo viên đạt chuẩn từ 30% năm 2000 tăng lên 84,7 % (tăng 54,7 %) Số giáo viên đạt chuẩn: Cao đẳng sư phạm từ 0% năm 2000 tăng lên 6,7% năm 2006. Số giáo viên đạt trên chuẩn (Đại học sư phạm tiểu học) từ 0% năm 2000 tăng lên 18,1 % năm 2006. 1.3.5. Kế hoạch phát triển giáo dục Tiểu học ở huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương đến năm 2015. Mục tiêu yêu cầu chung. - Phấn đấu 100% trường đạt chuẩn Quốc Gia năm 2012, hiện tại đã có 01 đơn vị đạt chuẩn Quốc Gia (Tiểu học Phước Vĩnh A); Mỗi năm có từ 1 đến 2 trường đạt chuẩn Quốc Gia. - Đội ngũ đạt chuẩn sư phạm hệ 12 + 2 trở lên: 100%, có 60% trên chuẩn. - Ưu tiên cán bộ trong quy hoạch đạt trung cấp chính trị, đạt trình độ A ngoại ngữ, tin học, thông qua các lớp bồi dưỡng. - Các nhân viên đều được qua lớp bồi dưỡng hoặc trung cấp theo chỉ tiêu được giao. Bảng 1.4. Kế hoạch phát triển GD tiểu học ở huyện Phú Giáo, Bình Dương. Tổ chức bộ máy Hiện có Giai đọan 2010-2015 Nhu cầu tăng 2010-2015 Ghi chú 1. Trường 2. Tổ, khối 3. Số lớp/số hs 4. Số lớp bán trú/số hs 5. Số lớp 2 buổi/ngày/số hs 5. Tổng số CBGVNV: - Quản lý: - GV Dạy lớp - Phòng bộ môn Tổng số hành chính phục vụ: - Thư viện - Thiết bị - Đội - Văn thư - Kế toán - Còn lại 15 87 256/6357 6/177 12/384 459/375nữ 30 341 4 83 13 5 15 2 15 33 17 98 270/6750 90/2700 125/13750 649 41 444 34 130 17 17 17 17 17 45 02 trường Tăng 11 tổ Tăng 14 lớp Tăng 84 lớp Tăng 11 lớp 113 180 11 103 30 47 04 02 15 02 12 - Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức: + Chính trị: Trung cấp: 149, Cao cấp: 2. + Tin học: Trình độ A: 210, Trình độ B: 118. + Ngoại ngữ: Trình độ A: 230 , Trình độ B: 10. + Quản lý Nhà nước: Trung cấp: 15. + Quản lý Gíao dục: Bồi dưỡng: 45, Đại học: 10. Qua cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, việc quản lý nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, Bình Dương gồm những mặt sau đây: - Yêu cầu của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học - Các thuận lợi của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học - Nhu cầu của việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học - Đề xuất về việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học - Đánh giá việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên tiểu học chương 2: Thực trạng về công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, Bình Dương. Trong chương này các phần sau đây sẽ được trình bày. . Kết quả tham số về khách thể nghiên cứu. . Kết quả nghiên cứu tổng quát. . Kết quả nghiên cứu được phân tích theo yếu tố, và một số tham số liên quan. . Một số biện pháp cho công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên ở huyện Phú Giáo. 2.1. Kết quả tham số về khách thể nghiên cứu. Tổng số: 333 + Giới tính: - Nam: 52; - Nữ: 277; - Không ghi: 4 + Cán bộ: - quản lý: 26; - Giáo viên: 285; - Không ghi: 22 + Các khoá bồi dưỡng: - đã tham gia: 205; - chưa tham gia: 64; - Không ghi: 64 + Thâm niên: - từ 0 đến 5 năm: 83; - từ 6 đến 10 năm: 113; - từ 11 đến 15 năm: 47; trên 15 năm: 85; - Không ghi: 5 2.2. Kết quả nghiên cứu tổng quát. Một số quy ước cách chấm điểm. 5: Hoàn toàn đồng ý. 4: đồng ý. 3: Lưỡng lự. 2: Không đồng ý. 1: Hoàn toàn không đồng ý. Bảng: 2.1a. Các yêu cầu của đội ngũ CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học ở huyện. STT Nội dung Điểm trung bình Thứ bậc 01 02 03 Việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ là rất cần thiết Giáo viên mong muốn được học đạt chuẩn và trên chuẩn Đầu tư cho cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để 4.713 4.642 4.635 1 2 3 04 05 06 07 08 09 10 giáo viên phát huy được tốt phương pháp giảng dạy mới Liên kết với trường CĐSP Bình Dương bồi dưỡng giáo viên tại huyện Bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy mới Mở thêm nhiều lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên. Giúp giáo viên tiểu học được học chuẩn hoá và trên chuẩn chuẩn, nâng cao chất lượng giảng dạy Quan tâm tốt đối với giáo viên ở vùng sâu, vùng xa (tạo điều kiện về kinh phí và thời gian học tập) Chú trọng thực chất hơn là chạy theo số lượng thành tích. Cần mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và phương pháp giảng dạy môn Tin học 4,588 4.542 4,520 4,500 4,465 4.455 4,423 4 5 6 7 8 9 10 Qua kết quả bảng 2.1a cho thấy. Các ý kiến được xếp từ thứ bậc 1 đến 10 là. Việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ là rất cần thiết (thứ bậc 1); Giáo viên mong muốn được học đạt chuẩn và trên chuẩn (thứ bậc 2); đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để giáo viên phát huy được tốt phương pháp giảng dạy mới (thứ bậc 3); Liên kết với trường Cao đẳng sư phạm mở lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên tại huyện (thứ bậc 4); Bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy mới (thứ bậc 5); Mở thêm nhiều lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên (thứ bậc 6); Giúp giáo viên Tiểu học được học chuẩn hóa và trên chuẩn, nâng cao chất lượng giảng dạy (thứ bậc 7); Quan tâm tốt đối với giáo viên ở vùng sâu, vùng xa (tạo điều kiện về kinh phí và thời gian học tập) (thứ bậc 8); Chú trọng thực chất hơn là chạy theo số lượng, thành tích (thứ bậc 9); Cần mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và phương pháp giảng dạy môn Tin học (thứ bậc 10). + Mở nhiều lớp bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy mới. Vì hiện nay, giáo dục và đào tạo của đất nước nói chung và giáo dục ở huyện nói riêng đang phát triển rất nhanh, đặc biệt là trước yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa, điều này đòi hỏi giáo viên tiểu học phải có trình độ chuyên môn và nắm vững phương pháp giảng dạy mới, mới có thể đáp ứng yêu cầu mà ngành giáo dục đề ra. + Giúp giáo viên tiểu học được học chuẩn hoá và trên chuẩn, nâng cao chất lượng giảng dạy. Chúng ta đã biết bậc tiểu học là bậc học nền tảng, mà đội ngũ giáo viên tiểu học là lực lượng có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo bậc tiểu học trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Mặt khác do trình độ đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập, chưa đồng đều. Vì vậy “Chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn, đạt chuẩn đào tạo theo quy định của Luật giáo dục, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên tiếp tục nâng cao trình độ sau khi đạt chuẩn” là yêu cầu khách quan và hợp lý. + Quan tâm tốt đối với giáo viên ở vùng sâu, vùng xa (tạo điều kiện về kinh phí và thời gian học tập) Đối với giáo viên công tác ở các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa của cả nước nói chung và giáo viên huyện Phú Giáo nói riêng, hiện nay gặp nhiều khó khăn như đời sống vật chất còn nhiều thiếu thốn, hệ thống thông tin liên lạc còn lạc hậu, yếu kém, điều kiện để tiếp cận với thông tin mới … còn khó khăn. Do vậy yêu cầu của đa số giáo viên là cần được quan tâm, tạo điều kiện nhiều hơn nữa, giúp cho đội ngũ giáo viên ở huyện nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng có điều kiện tốt nhất về kinh phí và thời gian học tập, đây là một yêu cầu khách quan cần được nhà nước đầu tư nhiều hơn nữa nhằm làm giảm sự chênh lệch về trình độ nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên tiểu học ở vùng sâu, vùng xa. + Cần mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức và phương pháp giảng dạy môn tin học. Trong giai đoạn phát triển hiện nay của xã hội nói chung và của ngành giáo dục nói riêng, tin học đã và đang trở thành phương tiện không thể thiếu trong quá trình dạy và học. Do đó yêu cầu được học tập, bồi dưỡng kiến thức về tin học của đội ngũ giáo viên để có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy giúp đạt hiệu quả cao là cần thiết. * ý kiến về các điều kiện ảnh hưởng đến công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên. Các ý kiến của đội ngũ CBQL và giáo viên tiểu học ở huyện được xếp thứ bậc từ 11 đến 20 trong các nội dung như sau: Bảng 2.1b. ý kiến về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. STT Nội dung Điểm trung bình Thứ bậc 01 Giáo viên có ý thức việc học nâng cao trình độ 4,408 11 02 Vị trí của nhà giáo đang được xã hội khẳng định là động lực để giáo viên học tập bồi dưỡng nhiều hơn 4,324 12 03 Phối hợp tốt hơn nữa với CĐSP Bình Dương và ĐHSP TP HCM để bồi dưỡng đạt chuẩn và trên chuẩn 4,394 13 04 Chính sách của nhà nước về xếp lương theo trình độ đào tạo là một trong những động lực để giáo viên phấn đấu học tập nâng cao trình độ 4,386 14 05 Phong trào thi đua dạy tốt học tất đã thúc đẩy giáo viên học tập nâng cao trình độ 4,380 15 06 Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên phù hợp với xu thế phát triển kinh tế- xã hội ở huyện 4,346 16 07 Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí cho giáo viên đi học 4,343 17 08 Ưu tiên giáo viên dạy học, giáo dục hiệu quả được học bồi dưỡng trước nhằm tạo động lực phấn đấu cho nhiều giáo viên khác 4,324 18 09 Tăng cường kiểm tra các lớp học bồi dưỡng để nâng cao chất lượng học tập (nhất là các lớp học từ xa) 4,303 19 10 Đào tạo bồi dưỡng giáo viên để phát triển nguồn nhân lực cho huyện 4,277 20 Qua kết quả bảng 2.1b cho thấy các ý kiến được xếp từ thứ bậc 11 đến 20 là. Giáo viên có ý thức việc học tập nâng cao trình độ thể hiện sự đồng tình của đa số CBQL,GV tiểu học ở huyện (thứ bậc 11); và do vị trí của nhà giáo đang được xã hội khẳng định là động lực thúc đẩy giáo viên học tập bồi dưỡng nhiều hơn (thứ bậc 12); để thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên có sự phối hợp chặt chẽ với trường CĐSP Bình Dương và ĐHSP TP.HCM trong công tác đào tạo bồi dưỡng đạt chuẩn, trên chuẩn (thứ bậc 13); song song đó nhà nước nên xây dựng chế độ tiền lương phù hợp trình độ đào tạo của giáo viên, đây cũng là một trong những động lực giúp giáo viên phấn đấu học tập nâng cao trình độ (thứ bậc 14); ý kiến về phong trào thi đua dạy tốt, học tốt đã được nhiều giáo viên phấn khởi tham gia học tập nâng cao trình độ (thứ bậc 15); điều đó phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện (thứ bậc 16); ý kiến về thời gian đi học đã phản ảnh những khó khăn mà giáo viên cần được tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí cho giáo viên đi học (thứ bậc 17); Một biện pháp có ý nghĩa tích cực là ưu tiên giáo viên dạy học, giáo dục hiệu quả đi học đào tạo bồi dưỡng, nhằm tạo động lực phấn đấu cho nhiều giáo viên khác (thứ bậc 18); để giúp các khóa bồi dưỡng đạt kết quả tốt cần tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chất lượng dạy và học ở các lớp (nhất là các lớp học từ xa) (thứ bậc 19); ý kiến về phát triển nguồn nhân lực cho huyện thể hiện sự chú ý vấn đề này của giáo viên chưa nhiều (thứ bậc 20) Giáo viên ý thức được việc học tập nâng cao trình độ nhằm khẳng định mình và để tham gia giảng dạy ngày càng tốt hơn, nhất là trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông một yêu cầu cấp bách và rất quan trọng trong sự giúp phát triển giáo dục ở Huyện, Tỉnh và cả nước. Tóm lại phân tích phần trên chúng ta nhận thấy, đa số giáo viên xác định được 4 nhiệm vụ trọng tâm của việc học tập là. Học để biết -Học để làm -Học để chung sống và Học để tự khẳng định mình. Để làm được việc đó cần phối hợp tốt hơn nữa với trường CĐSP Bình Dương và ĐHSP TP HCM trong công tác bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Xuất phát từ thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện có trình độ đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, chưa đồng bộ về cơ cấu, chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế. Vì vậy, giáo viên có nhu cầu được bồi dưỡng nâng cao trình độ là một tất yếu, đó cũng là một giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học. Giải pháp phù hợp nhất được thể hiện công tác đào tạo bồi dưỡng là được sự chấp thuận của các cấp lãnh đạo, phối hợp tốt hơn nữa với trường CĐSP và ĐHSP mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng nguyện vọng của đa số CBQL và giáo viên ở huyện. Ngoài ra chính sách của nhà nước về xếp lương theo trình độ đào tạo là một trong những động lực để giáo viên phấn đấu học tập nâng cao trình độ. Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt thúc đẩy giáo viên học tập nâng cao trình độ, mặc dù điều kiện dạy và học ở huyện còn nhiều khó khăn, song với lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao của người giáo viên cùng với sự tin tưởng của nhân dân ở địa phương, đã thúc đẩy lòng nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm ra sức cống hiến vì sự nghiệp giáo dục của nhiều giáo viên. Qua kết quả đánh giá xếp loại hàng năm, tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp (cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh) ngày càng tăng, khẳng định phong trào thi đua dạy tốt, học tốt mà Bác Hồ đã phát động từ những năm đất nước mới giành được chính quyền (1945) và phong trào thi đua yêu nước hiện nay, đã phát huy tác dụng mạnh mẽ đối với học tập nâng cao trình độ mọi mặt của ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Phú Giáo nói riêng. Hầu hết giáo viên trong huyện đều nêu cao quyết tâm khắc phục khó khăn để phấn đấu học tập theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và trên chuẩn theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2005-2010 mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Như vậy, nguyện vọng của đa số giáo viên Tiểu học mong muốn được học tập nâng cao trình độ là tất yếu khách quan, trước yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy và theo quy định của Luật giáo dục ”Nhà giáo có nhiệm vụ không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho người học” vì vậy giải pháp, ưu tiên cử giáo viên có sự nổ lực phấn đấu đạt nhiều thành tích tốt trong giảng dạy học nâng cao trình độ trước, được đa số giáo viên tán thành, đây cũng là cơ sở để ngành giáo dục bổ sung vào phương pháp tiến hành quy hoạch ch._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7285.pdf
Tài liệu liên quan