Lời mở đầu
Một quốc gia, khi nói đến nguyên nhân phát triển thì không thể không nói đến đầu tư và các nguồn vốn, trong đó nguồn vốn trong nước là chủ yếu và nguồn vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng.
Ngày nay, chúng ta nhận thấy vai trò to lớn của vốn đầu tư cho phát triển kinh tế, xã hội. Để có thể tăng trưởng cần phải đầu tư. Nhưng do điều kiện xuất phát của các nước đi sau nên việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế thường chậm, vì vậy thu hút vốn nước ngoài là cách tạo tích luỹ vố
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nhanh mà các nước đi sau có thể làm được. Trong xu thế liên kết, hội nhập, phân công lao động quốc tế, đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng ngày càng có ý nghĩa quan trọng, nó trở thành xu hướng của thời đại, được nhiều quốc gia sử dụng như một chính sách lâu dài.
Thực tế tại Việt Nam cho thấy, tác động của FDI đến nền kinh tế là rất lớn, đặc biệt là trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Để huy động được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải giải quyết rất nhiều các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn. Vì vậy, em chọn đề tài:
“Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Thực trạng & Giải pháp” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung bài viết bao gồm 3 phần chính:
Chương1: Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương 2: Phân tích ảnh hưởng của Đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu của Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường tác động tích cực của Đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn tới.
Chương I
Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Khái niệm
Đầu tư là những phương thức tiến hành đầu tư vốn , tài sản ở nước ngoài để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Căn cứ vào quan hệ quản lý, người ta phân hoạt động đầu tư thành hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Căn cứ vào nguồn gốc đầu tư người ta phân thành 2 loại: vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Trong vốn đầu tư nước ngoài được phân thành 2 loại
-Đầu tư gián tiếp: là việc nhà đầu tư mua cổ phần của các công ty tại nước tiếp nhận đầu tư, song không tham gia vào việc điều hành quản lý công ty
-Đầu tư trực tiếp nước ngoài: là sự đầu tư của các tổ chức (phần lớn là các công ty đa quốc gia) hoặc cá nhân nước ngoài( nhà đầu tư nước ngoài) đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào nước tiếp nhận để thực hiện hoạn động sản xuất kinh doanh nhằm thu lời. Đây là loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp sở hữu, điều hành việc sử dụng vốn. Nhà đầu tư nước ngoài phải đóng góp lượng vốn tối thiểu tuỳ theo quy định của mỗi nước. Theo định nghĩa của Quỹ tiền tệ(IMF), nhà đầu tư nước ngoài đóng góp từ 10% vốn đầu tư trở lên được coi là FDI
Sự ra đời của đầu tư trực tiếp nước ngoài là hệ quả tất yếu của quá trình phân công lao động quốc tế.Luồng vốn sẽ di chuyển từ nơi có lợi nhuận thấp sang nơi có lợi nhuận cao hơn. Nhìn chung đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem xét như một hoạt động kinh doanh ở đó có yếu tố di chuyển vốn quốc tế và kèm theo sự di chuyển vốn là sự di chuyển công nghệ, phương pháp quản lý và các yếu tố khác.
Các hình thức chủ yếu của đầu tư nước ngoài được thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu vốn đầu tư quốc tế
Vốn đầu tư quốc tế
Đầu tư của tư nhân
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế
Đầu tư trực tiếp
Đầu tư gián tiếp
Tín dụng thương mại
Hỗ trợ dự án
Hỗ trợ phi dự án
Tín dụng thương mại
Theo Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được hiểu như là việc các tổ chức, các cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác hoặc tự mình tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Các đặc trưng của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chủ đầu tư tự quyết định toàn bộ về hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp FDI tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh không có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Chủ đầu tư nước ngoài tiến hành toàn bộ hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ vốn góp của mình.
Thông qua hình thức này , nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý…là những mục tiêu mà các hình thức đầu khác không thể đáp ứng được
Nguồn vốn không chỉ bao gồm vốn đầu tư pháp định ban đầu mà còn bao gồm cả vốn vay trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi nhuận thu được
Vì vậy, ta có thể nói rằng FDI là một hình thức mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần
Theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, Đầu tư trực tiếp nước ngoài có 4 hình thức sau:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho các bên mà không thành lập một pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải được đại diện có thẩm quền của các bên ký kết
+Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa các bên(Bên nước ngoài và bên Việt Nam). Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, các bên liên doanh được phân chia lợi nhuận, rủi ro theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên vào phần vốn pháp định của liên doanh
+Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp hoàn toàn sở hữu của các cá nhân, tổ chức nước ngoài do họ thành lập và quản lý. Nó là một pháp nhân của Việt Nam dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
+Đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO: Đây là các hình thức đầu tư đặc biệt thường áp dụng cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Sự ra đời của các phương thức này nhằm tạo thêm nguồn vốn , xúc tiến nhanh việc phát triển cơ sở hạ tầng, đồng thời san sẻ gánh nặng đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách Nhà nước
1.1.2. Những tác dụng của đầu tư trực tiếp nước ngoài :
Bổ sung nguồn vốn cho phát triển:
ở một nước nền kinh tế phát triển chậm , tiết kiệm không đủ để đáp ứng đầu tư.Nếu hạn chế mức đầu tư ở mức tiết kiệm cho phép thì nền kinh tế sẽ phát triển chậm.Vì vậy, để có thể cất cánh nhanh cần phải đảm bảo một tỷ lệ đầu tư cao.Khoảng chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được bù đắp bằng nguồn vốn nước ngoài.Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ kỹ thuật, tăng năng suất lao động…từ đó tạo tiền đề để tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho sự phát triển của xã hội. Việc thu hút vốn FDI có thể giải quyết được khó khăn về khả năng tích luỹ vốn thấp và bù đắp các khoản thiếu hụt ngoại tệ trong cán cân thanh toán, góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động ngoại tệ phục vụ cho FDI.
Chuyển giao công nghệ và nguồn lực kinh doanh :
Vai trò của FDI mang lại cho các nước đang phát triển là chuyển giao công nghệ và nguồn lực kinh doanh.Công nghệ và nguồn lực kinh doanh thông qua ĐTNN đựoc chuyển giao không giới hạn.
Sự chuyển giao có 3 loại:
Chuyển giao trong nội bộ doanh nghiệp: là hình thái chuyển giao đa quốc gia với công ty con tại nước ngoài tức doanh nghiệp FDI.Để hoạt động có hiệu quả tại nước ngoài, các công ty đa quốc gia tích cực chuyển giao công nghệ và năng lực kinh doanh cho xí nghiệo con (chuyển giao máy móc, quy trình quản lý, đào tạo nhân công tại địa phương).Đối với nước tiếp nhận FDI,để tăng hiệu quả tiếp nhận tốt nhất là không ngừng cải thiện, tăng cường cung cấp ra thị trường các nguồn lực cần thiết.
Hình thái thứ hai là chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp bản xứ hoạt động cùng ngành: Người quản lý bản xứ làm việc trong doanh nghiệp FDI sau khi học hỏi được nhiều kinh nghiệm có thể mở doanh nghiệp riêng cạnh tranh lại với công ty FDI. Đối với doanh nghiệp FDI thì đây là một sự tổn thất nhưng đối với nước nhận FDI thì đây là một hiện tượng tốt vì công nghệ được lan truyền sang toàn bộ xã hội góp phần tăng cường nội lực.
Hình thái thứ ba : là chuyển giao hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp FDI chuyển giao công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh sang các doanh nghiệp bản xứ sản xuất sản phẩm trung gian(sản xuất phụ tùng linh kiện) cung cấp cho doanh nghiệp FDI. Hoặc trong trường hợp các doanh nghiệp bản xứ dùng sản phẩm của các doanh nghiệp FDI để sản xuất ra thành phẩm cuối cùng nhằm cung cấp ra thị trường. Trong cả hai trường hợp trên, công nghệ được chuyển giao từ doanh nghiệp FDI sang doanh nghiệp sang doanh nghiệp bản xứ và đây là hiệu quả lan toả lớn nhất, quan trọng nhất nên các nước phát triển đặc biệt quan tâm và đưa ra các chính sách làm tăng hiệu quả này.
Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Theo mô hình Harrod- Domar:
g= s/k.
g: tỷ lệ tăng trưởng GDP, s : tỷ lệ tiết kiệm trong GDP, k: hệ số ICOR.
Hệ số này cho biết vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản của sự tăng trưởng. Mô hình cho thấy để có tăng trưởng kinh tế cao, thì hoặc là phải tăng tỷ lệ tích luỹ hoặc là phải duy trì ICOR thấp, hoặc kết hợp cả hai. Với các nước đang phát triển thì tỷ lệ tích luỹ từ bên trong rất hạn chế, trong lúc nhu cầu về vốn để phát triển cao bên cạnh đó là hiệu quả đầu tư thấp, cho nên bắt buộc phải dựa vào từ tích luỹ từ bên ngoài.
ở các nước nghèo(đang phát triển), tính trạng thiếu vốn đầu tư là tình trạng diễn ra phổ biến. Đây là nguyên nhân chính, làm cho các nước nghèo không thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói
Sơ đồ 1.2. Cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển
Tiết kiệm thấp
Đầu tư thấp
Năng suất lao động thấp
Thu nhập thấp
Tốc độ tích luỹ vốn thấp
Nguồn: P.A.Samuelson&W.D.Nordhaus: Kinh tế học- NXB CTQG 1997(tập 2 trang 655)
Nguyên nhân cơ bản của sự trì trệ là thiếu vốn. Vì vậy giải pháp cho vấn đề này là mở cửa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa sống còn đối với các nước đang phát triển.
Ngày nay các nhà kinh tế đưa ra mô hình nói lên mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế như sau:
Sơ đồ 1.3. Quan hệ biện chứng giữa đầu tư và tăng trưởng Kinh tế
Đầu tư tăng
Sản lượng đầu ra tăng
Tăng trưởng kinh tế
Tích luỹ tăng
Thu nhập tăng
Nguồn: P.A.Samuelson&W.D.Nordhaus: Kinh tế học- NXB CTQG 1997(tập 2 trang 655)
Rõ ràng là để tăng trưởng kinh tế, trong khi tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, các nước đang phát triển phải thu hút được FDI .Khai thác và sử dụng có hiệu quả vốn FDI là điều kiện quan trọng cho phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
FDI góp phần cải tiến cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đưa nền kinh tế tham gia vào phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ. Mặc dù tỷ trọng vốn FDI trong tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội không lớn nhưng lượng vốn FDI thường tập trung vào một số lĩnh vực trọng điểm có tỷ suất lợi nhuận cao. ở những nền kinh tế bắt đầu công nghiệp hoá, vốn FDI thường tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo . Sự hoạt động của khu vực FDI cho phép cung cấp các sản phẩm dịch vụ có tiêu chuẩn quốc tế, đưa nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới . Chính sách thu hút FDI vào các lĩnh vực ngành nghề hợp lý sẽ góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. ở Thái lan 90% lượng vốn FDI được tập trung vào công nghiệp nên đã thúc đẩy ngành công nghiệp trong nước phát triển một cách nhanh chóng.
-Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
FDI góp phần giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp thông qua sự thu hút lao động vào các dự án đầu tư. Bên cạnh đó, đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp FDI là đội ngũ có trình độ cao trong quản lý và chuyên môn. Động thái này có tác động tích cực đến trình độ chung của lao động trong nước.
-Tăng xuất khẩu
Cơ cấu xuất khẩu nhờ có FDI cũng ngày càng được mở rộng, những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao, sử dụng công nghệ hiện đại như: dầu khí, điện tử, ôtô, xe máy... Xuất khẩu nhờ đó tăng cả về lượng và chất.
- Thúc đẩy hội nhập khu vực và quốc tế
Đây là một chỉ tiêu không thể lượng hoá được. Mở cửa tiếp nhận FDI là nước tiếp nhận quyết định tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế, tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Các quốc gia tiếp nhận FDI phải chấp nhận và sẵn sàng tận dụng những cơ hội cũng như thử thách khi tham gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
-Nâng cao khả năng cạnh tranh nội bộ ngành kinh tế và năng lực cạnh tranh quốc gia
Khi các doanh nghiệp FDI có mặt, các khu vực kinh tế khác phải tự hoàn thiện mình để có thể tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp FDI với những thế mạnh về vốn và công nghệ, kinh nghiệm thương mại quốc tế là những đối thủ rất mạnh trong nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác phải nhanh chóng hoàn thiện mình để có thể tồn tại và đứng vững trên mảnh đất của chính mình.
Hàng hoá được sản xuất ra từ khu vực FDI là những hàng hoá thường đã đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế, vì vậy đó là cơ hội tốt để hàng hoá trong nước đi ra thị trường quốc tế
Với những ưu điểm và thế mạnh của FDI, mọi quốc gia đều tranh thủ nguồn vốn này cho công cuộc phát triển kinh tế của mình.
Những hạn chế trong FDI
Bên cạnh những tác động tích cực của FDI đến phát triển kinh tế, các nước tiếp nhận có thể phải chịu những tác động xấu do những mặt trái của FDI đem lại.
Chi phí của việc thu hút FDI:
Để có thể thu hút được đầu tư các nước nước tiếp nhận thường phải áp dụng những ưu đãi cho các nhà đầu tư: giảm thuế, miễn thuế, bảo hộ thuế quan(trong một số lĩnh vực). Vì vậy, lợi ích nhà đầu tư vượt lợi ích nước chủ nhà nhận được
Mặc dù FDI bổ sung vốn đầu tư cho các nước nhận đầu tư, song về lâu dài lại giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư nội địa. Bởi vì các chủ đầu tư nước ngoài thường có thế mạnh về lợi thế công nghệ vì vậy họ thường tăng tỷ lệ đầu tư vào các ngành có tính cạnh tranh cao và dẫn tới vị trí độc quỳên. Điều này có thể dẫn đến phá sản hàng loạt doanh nghiệp trong nước.
Thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế:
Hoạt động đầu tư nước ngoài có thể làm thâm hụt cán cân thanh toán của nước tiếp nhận đâu tư vì lượng ngoại tệ chuyển về nước dưới dạng lợi nhuận, lãi suất, công nghệ nhập khẩu, chi phí quản lý lớn hơn số tiền mà họ chuyển vào trong thời gian đầu dưới hình thức vốn đầu tư.
Mặc dù các nước đang phát triển khuyến khích các công ty nước ngoài đầu tư đê xuất khẩu nhưng thực tế các chủ đầu tư nước ngoài lại tìm mọi cách để tiêu thụ ở thị trường trong nước. Thêm vào đó, nhiều quốc gia đã cho phép cổ phần hoá các doanh nghiệp FDI, vì vậy trong nhiều trường hợp vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lại nhỏ hơn số lượng vốn họ huy động từ nội địa. Mặt khác lượng ngoại tệ cho nhập khẩu công nghệ, nguyên liệu và giấy phép sử dụng công nghệ lại rất lớn do các nước đang phát triển thiếu các yếu tố này.
Công nghệ không phù hợp với các nước đang phát triển:
Trong nhiều trường hợp, các nhà đầu tư chuyển giao công nghệ lạc hậu vào các nước tiếp nhận đầu tư. Hầu hết công nghệ chuyển giao vào các nước đang phát triển là công nghệ từ các nước phương Tây. Đặc điểm của những công nghệ này là sử dụng nhiều vốn, ít lao động, ít sử dụng nguyên liệu địa phương và gây ô nhiễm môi trường...
-Các nhà đầu tư thường định giá cao hơn mặt bằng chung cho các nhân tố đầu vào:
Các chủ đầu tư thường tính giá cao cho các nguyên liệu, máy móc đầu mà họ nhập để thực hiện đầu tư. Điều này gây ra chi phí sản xuất cao tại các nước chủ nhà. Điều này còn giúp các chủ đầu tư trốn thuế, che giấu lợi nhuận. Việc tính giá cao xảy ra khi nước chủ nhà thiếu thông tin , trình độ kiểm soát, quản lý, chuyên môn yếu hoặc chính sách của nhà nước còn nhiều khe hở...
1.2. Cơ cấu kinh tế, phân loại cơ cấu kinh tế & chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Khái niệm cơ cấu được sử dụng biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định.
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về mặt số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện cụ thể, chúng vận động và hướng vào mục tiêu nhất định
Để có thể hiểu rõ hơn về cơ cấu kinh tế ta phải xuất phát ở nhiều cách tiếp cận và bản chất chủ yếu của cơ cấu kinh tế.
+ Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế quốc gia
+ Số lượng và tỷ trọng các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước
+ Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố…hướng vào các mục tiêu xác định.
1.2.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
a) Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành lên nền kinh tế và các mối quan hệ tác động giữa chúng.
Chỉ tiêu đánh giá:Tỷ trọng của từng ngành so với tổng thể các ngành của nền kinh tế
Cơ cấu phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Tại các nước đang phát triển, cơ cấu ngành thay đổi mạnh mẽ để đưa nền sản xuất phù hợp với tình hình thế giới và khu vực. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia người ta thường phân tích theo 3 nhóm ngành:
+ Nhóm ngành Nông nghiệp: Bao gồm các ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp
+Nhóm ngành Công nghiệp: Bao gồm các ngành Công nghiệp & Xây dựng
+Nhóm ngành Dịch vụ: Bao gồm các ngành thương mại, tài chính ngân hàng, ytế, bưu điện
b) Cơ cấu lãnh thổ
Nếu cơ cấu kinh tế hình thành từ sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu lãnh thổ được hình thành từ việc bố trí theo không gian địa lý. Từng vùng trong mỗi quốc gia lại có những đặc điểm về vị trí địa lý, thời tiết khác nhau nên cần phải bố trí sản xuất khác nhau.Xu hướng phát triển kinh tế lãnh thổ là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có ưu tiên với một vài ngành và gắn liền với sự hình thành phân bố dân cư phù hợp với điều kiện của từng vùng, lãnh thổ. Việc chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với đặc điểm tự nhiên ngành kinh tế xã hội phong tục tập quán của mỗi vùng, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của vùng đó.
c)Cơ cấu thành phần kinh tế
Chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Một quốc gia càng có nhiều hình thức sở hữu kinh tế thì càng có nhiều thành phần kinh tế.Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất…Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ.
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế: là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó cơ cấu ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất.
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a)Khái niệm
Sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác để phù hợp hơn với môi trường phát triển được coi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu đưa tính khách quan thông qua những nhận thức chủ quan của con người. Trong quá trình chuyển dịch đã hình thành các khái niệm:
Điều chỉnh cơ cấu: Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số mặt, một số yếu tố cơ cấu, làm cho nó thích ứng với điều kiện khách quan từng thời kỳ không tạo ra sự thay đổi đột biến.
Cải tổ cơ cấu: đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số mặt bản chất so với thực trạng cơ cấu ban đầu, nhanh chóng tạo ra sự đột biến.
b) Xu hướng vận động
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình hướng nội:
Với mục tiêu độc lập, tự chủ trong quá trình quản lý phát triển kinh tế, bảo đảm và duy trì nền sản xuất trong nước,nhiều nước trên thế giới đã thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng nội.
Mô hình chuyển dịch cơ cấu hướng nội là chính sách có tính chất đóng cửa nhiều hơn. Nó khuyến khích theo hướng sản xuất cho thị trường trong nước, nhấn mạnh việc thay thế nhập khẩu, tự túc về luơng thực, hàng hoá.
Chiến lược chuyển dịch cơ cấu theo mô hình hướng nội là chiến lược phù hợp trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể nhất định. Chính sách này thúc đẩy phát huy nội lực của quốc gia. Cùng với chính sách này, Chính phủ còn áp dụng các biểu thuế nhập khẩu, quota, biều thuế xuất khẩu nhằm tạo nguồn thu và lam giảm sức hút xuất khẩu của nền kinh tế.
Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình hướng nội sẽ đem lại một nền công nghiệp vơi sự mở rộng về chiều rộng nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng cho nền kinh tế
Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình hướng nội là thực hiện công nghiệp thay thế xuất khẩu hay tạo ra hàng rào bảo hộ mậu dịch. Vì vậy, ít tạo sức ép về cạnh tranh hơn, làm cho cơ cấu mang tính chủ quan, ít nhạy bén, đông cứng.
Chuyển dịch cơ cấu theo mô hình hướng ngoại:
Mô hình hướng ngoại là mô hình với chính sách chuyển dịch cơ cấu đưa nền kinh tế mở cửa nhiều hơn, tham gia vào phân công lao động quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu theo mô hình hướng ngoại có ý nghĩa quan trọng đối với thuế quan và các hình thức bảo hộ mậu dịch, chính sách tỷ giá hối đoái và quản lý vĩ mô trong nước. Vấn đề mở cửa có liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu hoặc tài khoản vãng lai trong cán cân thanh toán. Việc quyết định hướng ngoại ở mức độ nào thì cũng có những tác động quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội
Ưu điểm của sự mở cửa là nó thúc đẩy quá trình đổi mới và tăng năng suất lao động nhanh, tạo ra khả năng thích nghi của nền kinh tế, tác động tốt đến quá trinh phát triển dài hạn, có tác dụng tốt đối với GDP
Nhược điểm, chiến lược kinh tế mở cửa sẽ đem lại cho Chính phủ nước đó ít khả năng hành động theo ý mình hơn, có tác dụng xấu với Công nghiệp trong nước
Chuyển dịch cơ cấu hỗn hợp
Mô hình này được xây dựng trên cơ sở kết hợp mô hình hướng nội với các yếu tố của mô hình hướng ngoại. Lâý hai yếu tố là thị trường trong nước và ngoài nước là những trọng tâm để phát triển
Thực tế cho thấy, Công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu đã rất thành công cho đến những thập kỷ cuối của thế kỷ 20. Với hàng rào bảo hộ cao bằng thuế nhập khẩu và các biện pháp phi thuế quan, các nước có thể bán sản phẩm trên thị trường nội địa và không bị áp lực cạnh tranh từ phía hàng hoá nhập khẩu. Với thời gian, các doanh nghiệp có thể cải tiến công nghệ sản xuất, hoàn thiện quá trình quản lý, tích tụ tư bản,v..v… Từ đó, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo lập vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Định hướng phát triển này luôn gắn với việc tạo ra một thị trường cạnh tranh nội bộ thông quan việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Khi thế giới bước sang thời kỳ quốc tế hoá nền sản xuất, tiến trình chuyển dịch cơ cấu giữa các quốc gia diễn ra với nhịp độ ngày càng cao, đi đôi với các cam kết mở cửa thị trường thị định hướng CNH thay thế nhập khẩu không còn phát huy tác dụng nữa. Và vì vậy, các nước đều chuyể sang thực thi chính sách CNH chủ yếu hướng xuất khẩu.
1.3. Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.3.1. Tác động đến cơ cấu ngành, khu vực thông qua cơ cấu đầu tư
Cơ cấu kinh tế của một quốc gia là tổng thể những mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế. Ba yếu tố cơ bản cấu thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế.Ba yếu tố này liên kết chặt chẽ với nhau trong đó cơ cấu ngành quyết định vì nó phát triển theo quan hệ cung cầu của thị trường.
Cơ cấu đầu tư của luồng vốn FDI thể hiện quan điểm của các nhà đầu tư nước ngoài về các lĩnh vực trong nền kinh tế và từ đó tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại quốc gia tiếp nhận đầu tư. Một cơ cấu FDI phù hợp sẽ có tác động đến cơ cấu kinh tế phù hợp và qua đó góp phần tạo nên sự phát triển. Đối với một nước đang phát triển, trong giai đoạn đầu của Công nghiệp hoá thì luồng vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào ngành Công nghiệp vì ngành này sẽ có lợi nhuận cao hơn các ngành khác, mặt khác khi đầu tư vào Công nghiệp, các doanh nghiệp nước ngoài cũng được hưởng những ưu đãi về thuế quan, đất đai, thu nhập…
1.3.2.Tác động đến cơ cấu công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ
Đối với một đất nước đang phát triển, hoạt động chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI góp phần nâng cao một cách rõ rệt trình độ công nghệ sản xuất so với thời kỳ trước.Các ngành thường tiếp thu được công nghệ mới, hiện đại trên thế giới như: Bưu chính Viễn thông, điện tử, lắp ráp, sản xuất xe hơi, thăm dò khai thác dầu khí…Hầu hết các trang thiết bị được đưa vào các xí nghiệp FDI tương đối đồng bộ, hiện đại hơn công nghệ trong nước.Hoạt động chuyển giao công nghệ trong đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, hình thức, mẫu mã đẹp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Đồng thời cũng hạn chế nhập khẩu các loại hàng hoá trước đây không sản xuất được.
Bên cạnh đó, tác động của việc các doanh nghiệp FDI đầu tư công nghệ mới hiện đại hơn công nghệ trong nước đã tạo động lực cho các doanh nghiệp trong nước thay đổi công nghệ phù hợp hơn. Tạo điều kiện cho trình độ công nghệ trong nước phát triển thêm một bước
1.3.3.Tác động đến cơ cấu lao động
Hoạt động đầu tư đã tạo ra một số lượng lớn việc làm trực tiếp và gián tiếp có thu nhập cao, đồng thời góp phần hình thành cơ chế thúc đẩy việc nâng cao năng lực cho lao động.
Lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI thường làm việc với cường độ cao, kỷ luật làm việc nghiêm khắc…đúng với yêu cầu lao động trong nền sản xuất hiện đại. Trong một số lĩnh vực còn đòi hỏi lao động có trình độ cao về tay nghề, học vấn và ngoại ngữ. Các nhân viên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tiếp thu được công nghệ quản lý hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn, có điều kiện cập nhật kiến thức, phương tiện, công cụ mới trong quản lý kinh tế, có điều kiện làm quen và tự rèn luyện tác phong công nghiệp, sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị công nghiệp hiện đại.
Sự hấp dẫn về thu nhập, cùng với những đòi hỏi cao về trình độ là những yếu tố tạo nên cơ chế buộc người lao động có ý thức tu dưỡng , rèn luyện, nâng cao trình độ tay nghề để được tuyển chọn vào làm việc tại các doanh nghiệp này.
Sự phản ứng dây chuyền, sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước trên thị trường lao động là nhân tố thúc đẩy lực lượng lao động phát triển và chuyển dịch theo hướng :tập trung nhiều hơn lao động vào sản xuất Công nghiệp&Dịch vụ, giảm bớt số lượng và tỷ trọng trong lao động nông nghiệp.
1.3.4.Tác động đến cơ cấu xuất khẩu
Cơ cấu xuất khẩu là tổng hợp các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của một quốc gia.
Trước khi có FDI, các nước thường xuất khẩu các sản phẩm truyền thống, dựa vào lợi thế so sánh. Các sản phẩm xuất khẩu này thường ở dạng thô, sơ chế và không có hàm lượng kỹ thuật cao trong đó, vì vậy giá trị xuất khẩu thường thấp.
Việc mở cửa thu hút FDI đã mở ra một cánh cửa mới cho thị trường trong nước. Ngoài việc, giá trị các mặt hàng xuất khẩu truyền thống được nâng lên do áp dụng công nghệ mới trong quá trình sản xuất thì việc mở rộng các mặt hàng xuất khẩu mới sẽ đem lại một lượng ngoại tệ lớn cho quốc gia.
Cơ cấu xuất khẩu được mở rộng dựa trên việc khai thác những tiềm năng mới của quốc gia mà trước đây chưa phát hiện ra hoặc có thể là chưa đủ điều kiện để làm
1.3.5. Tác động đến cơ sở hạ tầng
Quá trình tiếp nhận FDI đã tạo cơ hộiđể nhiều nước đang phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải, về bưu chính viễn thông, về điện về nước…ở các nước này , mức thu nhập tính theo bình quân đầu người rất thấp, do đó tích luỹ cũng thấp vì phần lớn thu nhập dùng vào sinh hoạt. Trong khi đó các nước này lại cần một lượng vốn lớn để xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu nhằm phát triển kinh tế. Bởi vậy sẽ xuất hiện khoảng cách lớn giữa nhu cầu đầu tư và tích luỹ vốn. Cho nên các nước đang phát triển muốn tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng thì phải biết tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chỉ có thông qua các quan hệ kinh tế đối ngoại mới có thể cải tạo, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của các cơ sở sản xuất hiện có, hiện đại hoá công nghệ truyền thống. Nhờ đó mà xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho nền kinh.
1.3.6. Tác động đến cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế là tỷ trọng đóng góp của các ngành trong nền kinh tế. Các thành phần kinh tế cùng với những thế mạnh của riêng mình ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của mình thông qua sự đóng góp giá trị sản xuất của mình trong nền kinh tế bằng cả con số tương đối và tuyệt đối
Thành phần FDI tham gia nền kinh tế và cũng càng ngày càng nâng cao tỷ lệ đóng góp của mình trong giá trị sản xuất toàn xã hội. Chính sự tham gia này đã tạo ra một đối trọng mới trong cơ cấu thành phần kinh tế.
Thành phần FDI cùng với những yếu tố về công nghệ , vốn đã tạo ra một năng suất mới cao hơn nhiều so với năng suất cũ của các thành phần kinh tế. Chính yếu tố này đã tạo ra một sự chuyển biến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn xã hội.
tóm tắt chương I
Trong điều kiện ngày nay, xu hướng toàn cầu hoá đời sống kinh tế- xã hội đang diễn ra ngày càng sôi động. Nền kinh tế quốc gia là một bộ phận nền kinh tế khu vực và thế giới. Các nền kinh tế đều mở cửa ra bên ngoài, đẩy mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập với quốc tế và khu vực là tất yếu và bắt buộc. Đối với các nước nghèo(đang phát triển) thì phải đầu tư để tạo ra một cú”huých” đối với nền kinh tế nhằm đưa nền kinh tế thoát khỏi cái vòng “ luẩn quẩn ” của sự nghèo đói.Vì vậy, FDI có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các nước đang phát triển, nơi mà nhu cầu về vốn lớn hơn rất nhiều so với khả năng huy động vốn. Với tư cách là một bộ phận của vốn đầu tư phát triển, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế thồn qua cơ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0077.doc