TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : Phan Trần Trung
Dũng
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thu Hà
Lớp : Pháp 1 - K38E
HÀ NỘI - 2003
MỤC LỤC
Lời nói đầu .................................................................................................................. 5
Chương I: Tiến trình hội nhập quốc tế của kinh tế Việt nam và những
cơ hội, thách thức đối vớ
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành Ngân hàng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i lĩnh vực tài chính ngân hàng .................... 8
1. Định hướng mục tiêu tiến trình hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước .............. 8
2. Tiến trình hội nhập của nền kinh tế Việt nam trong thời gian qua ....................... 10
2.1. Vài nét về quá trình hội nhập của Việt nam .................................................. 10
2.2. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, cam kết gia nhập WTO, cam kết theo AFTA và những cam kết cụ thể của Việt nam liên quan
đến lĩnh vực tài chính ngân hàng ................................................................... 12
1) ........................................................................................................... 2
.2.1. Hiệp định thương mại Việt Mỹ ............................................................. 12
2) ........................................................................................................... 2
.2.2. Các cam kết cơ bản khi gia nhập WTO ................................................. 16
3) ........................................................................................................... 2
.2.3. Các cam kết theo AFTA ........................................................................ 18
3. Mục tiêu và phương châm của các ngân hàng trong quá trình hội nhập .............. 18
3.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 18
3.2. Phương châm ................................................................................................. 19
4. Cơ hội và thách thức của ngân hàng trong quá trình hội nhập ............................. 19
4.1. Cơ hội ............................................................................................................ 19
4.2. Thách thức ..................................................................................................... 22
4) ........................................................................................................... 4
.2.1. Thị trường tài chính Việt Nam còn lạc hậu so với các nước
trong khu vực. ...................................................................................... 22
5) ........................................................................................................... 4
.2.2. Việt Nam vẫn còn tụt hậu về thể chế thị trường, hệ thống pháp luật
kém minh bạch và tính thực thi kém .................................................. 23
6) ........................................................................................................... 4
.2.3. Hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều yếu kém............................... 25
7) ........................................................................................................... 4
.2.4. Hệ thống tài chính Việt Nam với các ngân hàng thương mại
quốc doanh là chủ đạo ......................................................................... 28
Chương II: Thực trạng những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến
hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua ................... 30
1. Vài nét về hệ thống ngân hàng Việt Nam và đánh giá chung về hoạt động
trong tiến trình hội nhập quốc tế ......................................................................... 30
1.1. Ngân hàng Nhà nước ..................................................................................... 30
1.2. Ngân hàng thương mại .................................................................................. 32
2. Đánh giá chung về hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt nam trong
tiến trình hội nhập quốc tế..................................................................................... 33
3. Thực trạng những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành
ngân hàng Việt nam ............................................................................................. 40
3.1 Tác động tới hệ thống pháp luật có liên quan................................................. 40
8) ........................................................................................................... 3
.1.1. Sửa đổi, bổ sung các văn bản không còn phù hợp................................. 40
9) ........................................................................................................... 3
.1.2. Xây dựng các văn bản luật chưa có ....................................................... 54
3.2. Tác động đến môi trường kinh doanh............................................................ 56
3.3. Tác động đến tư duy kinh doanh và chiến lược kinh doanh.......................... 58
3.4. Tác động tới công nghệ ngân hàng................................................................ 62
3.5. Tác động tới vấn đề quản lý nhân sự của ngân hàng..................................... 64
3.6. Tác động tới vấn đề cơ cấu lại NHTM .......................................................... 65
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng những tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế đến hệ thống ngân hàng Việt Nam .......... 68
1. Giải pháp đối với ngân hàng Nhà nước ............................................................... 68
1.1. Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ mới ................................................. 68
1.2. Hiện đại hoá hệ thống thanh toán bù trừ ....................................................... 69
1.3. Cơ cấu lại hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng........................................ 69
1.4. Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức hệ thống NHNN .......................... 70
2. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại ....................................................... 71
2.1. Nhóm giải pháp thị trường ............................................................................ 71
10).......................................................................................................... 2
.1.1. Về sản phẩm ngân hàng ......................................................................... 71
11).......................................................................................................... 2
.1.2. Giải pháp về giá cả và dịch vụ............................................................... 75
12).......................................................................................................... 2
.1.3. Các giải pháp xúc tiến ........................................................................... 76
13).......................................................................................................... 2
.1.4. Giải pháp cho hệ thống phân phối ......................................................... 76
2.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh........................ 77
14).......................................................................................................... 2
.2.1. Xây dựng tôn chỉ hay quy ước chung của từng ngân hàng ................... 77
15).......................................................................................................... 2
.2.2. Ban hành và áp dụng các phương thức tiên tiến phù hợp về
quản trị và điều hành ........................................................................... 78
16)..........................................................................................................
17)..........................................................................................................
18).......................................................................................................... 2
.2.3. Thay đổi mô hình tổ chức của ngân hàng cho phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.............................................. 79
19).......................................................................................................... 2
.2.4. Xây dựng chỉ tiêu kinh doanh................................................................ 80
2.3. Giải pháp chung về công nghệ ...................................................................... 80
20).......................................................................................................... 2
.3.1. Các giải pháp ......................................................................................... 80
21).......................................................................................................... 2
.3.2. Công tác tổ chức thực hiện .................................................................... 83
2.4. Giải pháp chung về con người ....................................................................... 84
2.5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại......................................... 85
2.6. Đổi mới hoạt động kiểm soát, kiểm tra, kiểm toán nội bộ .......................... 86
Kết luận ..................................................................................................................... 88
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................... 90
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật công nghệ đã góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới. Với sự ra đời của các thể chế toàn cầu và khu vực như WTO, EU, APEC, NAFTA, thế giới ngày nay đang sống trong quá trình toàn cầu hoá mạnh mẽ, quá trình này thể hiện không chỉ trong lĩnh vực thương mại mà cả lĩnh vực sản xuất dịch vụ, tài chính đầu tư cũng như các lĩnh vực văn hoá, xã hội, môi trường với các hình thức và mức độ đa dạng khác nhau.
Toàn cầu hoá tạo ra mối quan hệ gắn bó, sự tuỳ thuộc lẫn nhau và những tác động qua lại hết sức nhanh nhạy giữa các nền kinh tế. Thông qua quá
trình tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại dịch vụ đầu tư, toàn cầu hóa tạo ra những lợi thế mới thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các nước, góp phần khai thác tối đa lợi thế so sánh của các nước tham gia vào nền kinh tế toàn cầu.
Quá trình toàn cầu hoá đang thúc đẩy mạnh mẽ sự hội nhập của các nước vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Có thể nói, hiện nay hầu như không có một quốc gia nào đứng ngoài quá trình hội nhập nếu không muốn tự cô lập và rơi vào nguy cơ tụt hậu.
Gắn liền với xu thế vận động chung của thế giới, Việt Nam cũng đang thực hiện chuyển đổi cơ chế chính sách và thực hiện mở rộng các mối quan hệ kinh tế với thế giới bên ngoài theo đường lối đổi mới và mở cửa của Đảng như đã nêu tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam mới đang ở giai đoạn đầu nên không thể một sớm một chiều thích nghi dễ dàng với những thách thức khi tiến hành hội nhập quốc tế. Thực tiễn cho thấy, hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu, song tiến trình tự do hoá đầu tư dịch vụ thương mại và đặc biệt là tài chính ngân hàng phải được tiến hành với những bước đi phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước, phải tiến hành phát huy nội lực và nâng cao năng lực quản lý, phải thực hiện nhiều quá trình tự cải cách hoàn thiện nâng cao sức cạnh tranh của mọi ngành mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Quán triệt quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế do Đại hội Đảng đề ra, đồng thời nhận thức rõ xu thế của thời đại, ngành ngân hàng Việt Nam đã không ngừng tiến hành những cải cách cần thiết: đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu lại tình hình tài chính, lành mạnh hoá hoạt động tín dụng, tạo sức mạnh về vốn, đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, mở rộng dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại, đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn hệ thống tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế.
Tuy được đánh giá là một trong những ngành năng động nhất trong việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng ngành ngân hàng còn đứng trước nhiều khó khăn và thách thức không nhỏ: Thực trạng tài chính yếu, vốn Nhà
nước cấp nhỏ, mô hình tổ chức truyền thống chưa thực sự hướng tới khách hàng...
Đề tài: “Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam” là một nghiên cứu nhỏ của riêng cá nhân tôi về mặt lý luận và thực tiễn với hy vọng sẽ trở thành một đóng góp cho quá trình cải tổ và hoàn thiện hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Khoá luận bao gồm 3 chương, chuơng 1 “Tiến trình hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam và những cơ hội thách thức đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng” giới thiệu khái quát về những hướng đi cụ thể trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng, chương 2 đi sâu phân tích về những tác động của hội nhập tới ngành ngân hàng, và chương 3 “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hệ thống Ngân hàng Việt Nam” đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm đưa ngân hàng Việt Nam tiến nhanh và tiến kịp với hội nhập quốc tế.
Khoá luận có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, đánh giá, bên cạnh đó, khoá luận còn sử dụng và trích dẫn một số quan điểm của Đảng và Nhà nước để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu, các bảng biểu và số liệu để minh hoạ.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận bao gồm các vấn đề liên quan đến lý luận về xu hướng toàn cầu hoá, hệ thống ngân hàng Việt Nam, các lý thuyết về tài chính tiền tệ... Đây là một vấn đề lớn và phức tạp, nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như năng lực của bản thân còn hạn chế cho nên khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường đại học Ngoại Thương, những người đã nâng đỡ, dìu dắt, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt những năm học qua, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Trần Trung Dũng, người đã nhiệt tình hướng
dẫn tôi hoàn thành khoá luận, và cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng
Ngoại thương Trung ương đã hỗ trợ tôi trong việc cung cấp tài liệu.
Hà nội, ngày 17 tháng 11 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Trần thị Thu Hà
Chương I
TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA KINH TẾ VIỆT NAM VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
1. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ CỦA
ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
Hội nhập kinh tế quốc tế là một phạm trù hiện nay đã không còn lạ lẫm nếu không muốn nói là đã trở thành quen thuộc với mọi người dân Việt Nam.
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế được đề ra trong bối cảnh chúng ta đang ở trong nền kinh tế thị trường với sự can thiệp của Nhà nước. Cách mạng khoa học - kỹ thuật tiếp tục phát triển với tốc độ ngày càng cao, đặc biệt là công nghệ thông tin. Cả thế giới và khu vực đang rộ lên những vấn đề bức xúc và nóng bỏng như toàn cầu hoá và kinh tế tri thức.
Các nước lớn nhỏ đều dành quyền ưu tiên cho phát triển kinh tế, theo đuổi chính sách kinh tế mở, tìm kiếm lợi ích của mình bằng những chính sách và giải pháp riêng biệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là quá trình cạnh tranh giữa các nước có chế độ chính trị khác nhau, trình độ phát triển sản xuất khác nhau, diễn ra trong khu vực và trên toàn thế giới, nhằm tranh giành thị trường, phát triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, hiện đại hoá tạo ra sự năng động và tăng trưởng cho nền kinh tế thông qua các quan hệ hợp tác, hiểu biết lẫn nhau và cùng có lợi. (Trích bài thuyết trình của Tiến sỹ Nguyễn Trọng Điều, Phó trưởng ban tổ chức Chính phủ tại hội thảo quán triệt nghị quyết TW 07 về hội nhập kinh tế quốc tế
08/2002). Đây là một quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa hội nhập vừa cạnh tranh vừa có nhiều cơ hội vừa không ít thách thức, muốn chủ động hội nhập một cách hiệu quả thì Việt Nam cần có sự chuẩn bị đầy đủ những điều kiện cần thiết về kinh tế, thể chế và nhân lực ...
Vận hội thì lớn lao, nhưng trở lại với thực trạng của mình, chúng ta cũng không thể không nhận thấy là nguy cơ, thách thức cũng không nhỏ bé. Lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế là rất lớn nếu chúng ta có cách thức quản lý đúng. Đồng thời chúng ta cũng phải thừa nhận là hội nhập kinh tế quốc tế là gia tăng rủi ro. Thực tế của tất cả các nước, kể cả các nước đang phát triển cho thấy: Trong lĩnh vực kinh tế, hội nhập không phải chỉ toàn “được” mà không có “thiệt”. Điều quan trọng là xét về tổng thể nền kinh tế thì cái
“được” phải nhiều hơn cái “thua thiệt”. Đó chính là cái mà chúng ta phải bàn phải tính và trong cái bàn, cái tính đó phải rất thực tế, không mơ hồ cũng không quá lạc quan, song tình thế đã rõ ràng: chúng ta đã và sẽ là một chủ thể trong cuộc chơi đó. Với AFTA chúng ta đã có cả một lộ trình giảm thuế từ nay đến hết năm 2006; Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã ký; chúng ta đang trong tiến trình gia nhập WTO và hàng loạt vấn đề hội nhập khác từ khu vực đến toàn cầu.
Xu thế khách quan của toàn cầu hoá kinh tế và chủ trương Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã được khẳng định rõ trong nhiều nghị quyết của Đảng và đã được triển khai trên thực tế.
Gần đây nhất Đại hội IX của Đảng đã xác định Đường lối phát triển kinh tế trong thời kỳ mới là: “phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững’’. Nghị quyết 07 - NQ/TW được Bộ chính trị thông qua chính là sự kế thừa, cụ thể hoá và triển khai các đường lối của Đảng ta đề ra từ trước đến nay, đáp ứng kịp thời những yêu cầu khách quan của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Theo đó, mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế là nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng XHCN, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trước mắt là thực hiện những nhiệm vụ nêu ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001-2010 và kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Hội nhập kinh tế là sự nghiệp của toàn dân, trong qúa trình hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Bên cạnh đó, Thủ tướng chính phủ cũng đã ký Quyết định số 37/2002/TTg ngày 14 tháng 3 năm 2002 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện hiệp định
thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Các chương trình này là một bước triển khai định hướng của Bộ chính trị để nước ta tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ mới. Các chương trình hành động cũng nêu rõ những nhiệm vụ cụ thể của Chính phủ giao cho các bộ ngành địa phương.
2. TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Vài nét về quá trình hội nhập của Việt nam.
Quá trình Việt nam hội nhập kinh tế quốc tế có lẽ đã được bắt đầu từ xa xưa, khi những đoàn thuyền Đại Việt vượt biển tới các cảng Trung quốc, Chiêm thành, Xiêm ,... để buôn bán, trao đổi hàng hoá. Các thương cảng phố Hiến, Hội An đã từng là những trung tâm buôn bán sầm uất mang hình hài của các khu kinh tế mở thời hiện đại.
Gần hơn, trong lời kêu gọi Liên hợp quốc tháng 12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ra chính sách đối ngoại của Việt nam Dân chủ Cộng hoà, trong đó có những điểm hết sức tương đồng với những gì mà chúng ta đang làm trong tiến trình hội nhập kinh tế :
“ Đối với nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực:
a) Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư
bản, các nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình;
b) Nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay, và đường sá giao thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế;
c) Nước Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế
dưới sự lãnh đạo của Liên hợp quốc...”
Vào những năm 70, Việt Nam đã trở thành thành viên của một tổ chức kinh tế đa phương là Hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV). Hợp tác với các
nứơc xã hội chủ nghĩa trong khuôn khổ SEV đã góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước trong thời kỳ khôi phục và kinh tế sau chiến tranh và quá độ lên CNXH. Tuy nhiên, trong cơ chế kế hoạch hoá, hợp tác trong SEV mang nặng tính hình thức và bao cấp. Quan hệ thương mại về phía Việt Nam chủ yếu mang tính trợ giúp hoặc dưới hình thức hàng đổi hàng.
Sau khi hệ thống XHCN Đông Âu sụp đổ, chúng ta tích cực đẩy mạnh quá trình đổi mới trong nước và thực hiện chính sách đối ngoại đa dạng hoá, đa phương hoá. Quan hệ thương mại quốc tế được đẩy mạnh theo cơ chế mới: Cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từng bước phá bỏ thế bao vây, cô lập , Việt Nam đã trở thành thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM
),... và tích cực tham gia đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO.
Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 170 nước, quan hệ thương mại với trên 140 nước, quan hệ đầu tư với 70 nước, đã ký 81 hiệp định thương mại trong đó có 3 thoả thuận được coi là quan trọng, có những yêu cầu, đòi hỏi cao, mang tầm cỡ khu vực và quốc tế, đó là Hiệp định Thương mại (HĐTM) Việt - Mỹ, yêu cầu gia nhập WTO, và cam kết theo AFTA.
Tiến trình hội nhập của Việt nam:
Ngày tháng năm
Sự kiện
Tiến trình /Nội dung cam kết
1986
Bắt đầu thực hiện chính sách
đổi mới
12/1987
Ban hành Luật đầu tư nước ngoài
1992
Các nước nối lại viện trợ cho
Việt nam
7/1993
Các tổ chức tài chính quốc tế
tiếp tục tài trợ cho Việt nam
2/1994
Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với
Việt nam
1/1995
Nộp đơn gia nhập WTO
Hiện nay là quan sát viên, đang hoàn tất các vòng đàm phán để trở thành hội viên chính thức
7/1995
Gia nhập ASEAN
Thực hiện các cam kết theo lộ
trình AFTA, CEPT
3/1996
Tham gia diễn đàn hợp tác Á- Âu(ASEM)
11/1998
Tham gia diễn đàn hợp tác
Kinh tế châu Á -TBD(APEC)
7/2000
Ký kết HĐTM Việt -Mỹ
12/2000
Quốc hội 2 nước chính thức thông qua HĐTM Việt- Mỹ
Theo lộ trình
2.2. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, cam kết gia nhập WTO, cam kết theo AFTA và những cam kết cụ thể của Việt nam liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng.
2.2.1. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.
Ngày 13/07/2000 đánh dấu một sự kiện quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đó là sự ra đời của Hiệp định thương mại (HĐTM) Việt - Mỹ tại Washington, Hoa kỳ. Hiệp định này đã được Quốc hội hai nước phê chuẩn và có giá trị thi hành từ ngày 11/12/2001. Đây là kết quả của hơn 4 năm đàm phán, đấu tranh giữa ta và Mỹ, là hiệp định song phương đồ sộ nhất, toàn diện nhất và cụ thể nhất trên cơ sở các tiêu chuẩn và nguyên tắc của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). HĐTM có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng với Việt Nam, nó không chỉ mở ra quan hệ thương mại bình thường giữa Việt Nam và Hoa Kỳ mà còn là mốc quan trọng để Việt Nam thực hiện đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO.
HĐTM Việt nam - Hoa Kỳ gồm 7 chương.
Việt Nam có những cam kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng theo chương III: Thương mại dịch vụ. Dịch vụ tài chính - ngân hàng được coi là một bộ phận trong Thương mại dịch vụ. Trong mọi trường hợp, các cam kết mang tính nguyên tắc chung của HĐTM sẽ được áp dụng trừ một số quy định cụ thể được nêu tại phụ lục G. Chương III HĐTM định nghĩa các hình thức cung ứng dịch vụ:
1. Cung cấp qua biên giới Sử dụng ở nước ngoài Hiện diện thương mại
Hiện diện thể nhân. Có hai hình thức đối xử là Đối xử Tối huệ quốc và
Đối xử quốc gia.
Liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng, HĐTM nêu 6 biện pháp
được cam kết bao gồm:
1) Không hạn chế số lượng người cung cấp dịch vụ.
2) Không hạn chế về tổng giá trị các giao dịch dịch vụ hay giá trị tài sản.
3) Không hạn chế về tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng dịch vụ thể hiện theo đơn vị số lượng.
4) Không hạn chế về tổng số thể nhân được tuyển dụng trong một ngành dịch vụ.
5) Không áp dụng các biện pháp hạn chế hoặc đòi hỏi phải có những hình thức pháp lý cụ thể hay liên doanh để một nhà cung cấp dịch vụ được cung ứng dịch vụ.
6) Không hạn chế sự tham gia vốn nước ngoài dưới hình thức hạn chế tỷ lệ tối đa với cổ phần nước ngoài, hoặc tổng giá trị từng khoản đầu tư hoặc tổng số đầu tư.
Theo các cam kết của HĐTM, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ có thể được phép kinh doanh đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng thương mại như tiền gửi, tín dụng các loại, thuê mua tài chính, bảo lãnh, thanh toán, môi giới tiền tệ, quản lý tài sản và giấy tờ có giá, v.v... Ngoài ra, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ có thể thực hiện các dịch vụ liên quan đến chứng khoán như thanh toán, kinh doanh chứng khoán (kể cả các sản phẩm tài chính phái sinh như Futures, Options, Swaps, Forward), tham gia phát hành mọi loại chứng khoán.
Các hình thức pháp lý nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ có thể hoạt động kinh doanh bao gồm :
7) Chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ.
8) Ngân hàng liên doanh Việt Nam - Hoa Kỳ.
9) Ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ.
10) Công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ.
11) Công ty thuê mua tài chính liên doanh Việt Nam - Hoa Kỳ.
Các định chế tài chính Hoa Kỳ phải tuân thủ các quy định sau:
1) Đối với chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ, phải có vốn do ngân hàng mẹ cấp tối thiểu 15 triệu USD, và ngân hàng mẹ có văn bản cam kết chịu mọi trách nhiệm tại thị trường Việt Nam ;
2) Đối với Ngân hàng liên doanh Việt Nam - Hoa Kỳ, hay ngân hàng con vốn 100% Hoa Kỳ, cần có vốn điều lệ tối thiểu 10 triệu USD;
3) Đối với công ty thuê mua tài chính 100% Hoa Kỳ hay liên doanh Việt
Nam - Hoa Kỳ cần có vốn điều lệ tối thiểu 5 triệu USD.
Về lộ trình thực hiện có 7 mốc cho việc triển khai thực hiện các dịch vụ
tài chính Ngân hàng phía Hoa Kỳ được phép kinh doanh tại Việt Nam :
1. Trong vòng 3 năm (kể từ khi HĐTM có hiệu lực), hình thức pháp lý duy nhất các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ được phép hoạt động là liên doanh với đối tác Việt Nam.
2. Sau 3 năm kể từ khi HĐTM có hiệu lực, Việt nam dành đối xử quốc gia đầy đủ với quyền tiếp cận NHTW trong các hoạt động tái chiết khấu, swap, forward.
3. Trong vòng 8 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi nhánh NH Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các pháp nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng. Mức vốn của chi nhánh quy định như sau:
a) Năm thứ 1: 50% vốn pháp định được chuyển vào;
b) Năm thứ 2: 100%; c) Năm thứ 3: 250%; d) Năm thứ 4: 400%; e) Năm thứ 5: 600%; f) Năm thứ 6: 700%; g) Năm thứ 7: 900%;
h) Năm thứ 8: Đối xử quốc gia đầy đủ.
4. Sau 8 năm các định chế tài chính có vốn đầu tư Hoa Kỳ có thể phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia.
5. Các chi nhánh Ngân hàng Hoa kỳ không được đặt ATM tại các địa điểm ngoài văn phòng của họ đến khi các Ngân hàng Việt Nam được phép làm như vậy.
6. Sau 9 năm, các ngân hàng Hoa Kỳ được phép thành lập ngân hàng con
100% vốn Hoa Kỳ. Trong thời gian này các ngân hàng Hoa Kỳ liên
doanh cần có vốn góp không thấp hơn 30% và không vượt quá 49%
vốn pháp định của liên doanh.
7. Trong vòng 10 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi nhánh NH Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo mức vốn của chi nhánh phù hợp với biểu sau. Mức vốn của chi nhánh quy định như sau:
a) Năm thứ 1: 50% vốn pháp định được chuyển vào;
b) Năm thứ 2: 100%; c) Năm thứ 3: 250%; d) Năm thứ 4: 350%; e) Năm thứ 5: 500%; f) Năm thứ 6: 650%; g) Năm thứ 7: 800%; h) Năm thứ 8: 900%;
i) Năm thứ 9: 1000%;
j) Năm thứ 10: Đối xử quốc gia đầy đủ.
2.2.2. Các cam kết cơ bản khi gia nhập WTO
Việt Nam đang khởi động quá trình đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Một yêu cầu quan trọng nhất để trở thành thành viên của WTO là công bố và thực hiện một lộ trình gỡ bỏ những hạn chế thương mại đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài dưới dạng hàng rào phi thuế quan.
Sau khi vòng đàm phán Uruguay kết thúc tháng 12/1997, đã có những cam kết mở cửa thị trường được 102 quốc gia thành viên nhất trí; và các cam kết này được quy định trong GATTS và Nghị định số 5 (có hiệu lực 1999). Điều này cũng có nghĩa là Việt Nam sẽ có những cam kết ràng buộc nhất
định chiếu theo các điều khoản của GATTS; tuy nhiên, mức độ các cam kết này có thể khác với (ít hơn) những cam kết giữa các thành viên.
Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, Việt Nam sẽ có những cam kết mở cửa dịch vụ ngân hàng và sẽ không ban hành thêm hay áp dụng những biện pháp hạn chế nêu dưới đây theo bất cứ hình thức hạn chế về lượng (quota) nào, trên bất cứ quy mô địa phương hay quốc gia, hoặc phải đáp ứng các nhu cầu kinh tế, cụ thể như sau:
1) Không hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng;
2) Không hạn chế tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ ngân hàng và tài sản;
3) Không hạn chế tổng số các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lượng dịch vụ ngân hàng đầu ra tính theo số lượng đơn vị;
4) Không áp dụng các biện pháp hạn chế và yêu cầu phải mang một hình thức pháp nhân nào cụ thể như liên doanh đối với các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng;
5) Không hạn chế tham gia đóng góp vốn của bên nước ngoài dưới hình thức tỷ lệ phần trăm tối đa, hạn mức cổ phiếu, tổng giá trị đầu tư;
Thêm vào đó là các yêu cầu sau:
6) Mỗi thành viên sẽ dành cho dịch vụ ngân hàng hay nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng của bất kỳ thành viên nào khác sự đãi ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ vớí những điều kiện, điều khoản đã được thoả thuận và quy định theo danh mục cam kết;
7) Trừ khi gặp tình huống bảo vệ cán cân thanh toán, một thành viên sẽ không hạn chế thanh toán và chuyển tiền quốc tế cho các dịch vụ vãng lai theo cam kết;
8) Mỗi thành viên cần cho phép người cung cấp dịch vụ ngân hàng của các thành viên khác được đưa ra dịch vụ ngân hàng mới trên lãnh thổ mình;
9) Cho phép nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng tiếp cận hệ thống thanh toán bù trừ do Nhà nước điều hành và tiếp cận các hình thức tái cấp vốn;
• Mỗi nước thành viên cho phép người cung cấp dịch vụ của bất kỳ thành viên nào quyền được thành lập và mở rộng hoạt động trên lãnh thổ mình (kể cả mua lại các doanh nghiệp hiện thời);
• Mỗi thành viên không trả lời chậm trễ khi có yêu cầu của bất kỳ thành viên nào về các biện pháp được áp dụng chung.
2.2.3. Các cam kế._.t theo AFTA
Theo AFTA, Việt nam đã có một số cam kết mở cửa cho giai đoạn
1996-2006. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, mức độ cam kết theo AFTA thấp hơn nhiều so với những cam kết trong HĐTM Việt - Mỹ và gia nhập WTO.
Các nước thành viên được hưởng chế độ ưu đãi theo các nguyên tắc chung, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau trong việc chuyển vốn đầu tư ra thị trường quốc tế, dần dần dỡ bỏ các hạn chế về số lượng các dịch vụ cung cấp, các thành viên sẽ dành cho nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng của bất kỳ một thành viên nào sự đãi ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ theo những điều kiện hay điều khoản đã được thoả thuận trong cam kết.
3. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
Trước những bức xúc về đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế, những cam kết trong HĐT Việt - Mỹ, các cam kết theo AFTA và WTO, các ngân
hàng Việt Nam cần có những mục tiêu và chiến lược rõ ràng để chuẩn bị cho quá trình hội nhập.
3.1. Mục tiêu.
Mục tiêu của các ngân hàng Việt Nam là nâng cao sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài, hoạt động đa năng, kết hợp bán buôn bán lẻ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng, phục vụ phát triển kinh tế trong nước và hoạt động ngày càng hiệu quả hơn để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng ngoài nước, khẳng định được vị thế của ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
3.2. Phương châm.
- Đôí với ngân hàng: An toàn - hiệu quả - tăng trưởng. An toàn trong mọi lĩnh vực kinh doanh; Hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội; Tăng trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế đất nước và chính sách tiền tệ của ngân hàng.
- Đối với khách hàng: Đem đến cho khách hàng sự an toàn tiền gửi, phục vụ nhanh chóng với chất lượng và chi phí hợp lý.
4. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÂN HÀNG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
4.1. Cơ hội.
Với mục đích phấn đấu cho một nền thương mại thế giới công bằng trên cơ sở các nguyên tắc không phân biệt đối xử, nguyên tắc minh bạch, công khai chính sách và bảo hộ ... hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra những lợi ích thiết thực cho các quốc gia trên toàn thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Thứ nhất, để phát huy nguồn lực quốc gia, các nước đã điều chỉnh chính sách vĩ mô theo hướng năng động và hiệu quả hơn nhằm tạo ra sự thông thoáng cho môi trường đầu tư, kinh doanh, thương mại và lưu chuyển
vốn.
Thứ hai, để khai thác được các lợi thế so sánh của mình qua tự do hóa thương mại, tài chính ngân hàng, các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào nhau trong khu vực của mình và các khu vực càng trở nên gắn bó hơn. Sự hình thành Cộng đồng châu Âu (EU ), khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Diễn đàn kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC), khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), và gần đây nhất là Cộng đồng các quốc gia Châu Phi (AU), và việc ký kết các hiệp định song phương là những minh chứng hùng hồn về sự gắn kết đó .
Thứ ba, hội nhập đã khuyến khích quá trình tự do hoá và tư nhân hoá diễn ra nhanh hơn trên các thị trường. Để tạo ra sự cởi mở trong nền kinh tế, các quốc gia đã nới lỏng, “tự do hoá” các chính sách và tăng cường, khuyến khích sự tham gia, đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân, một khu vực kinh tế năng động, giàu tiềm năng và không thể thiếu được trong tiến trình phát triển và hội nhập.
Lĩnh vực tài chính ngân hàng không nằm ngoài xu thế trên. Từ góc độ một quốc gia, hội nhập quốc tế về tài chính và ngân hàng có thể được đánh giá bằng mức độ “cởi mở” về hoạt động tài chính ngân hàng, mức độ giao lưu trong các quan hệ tài chính, tín dụng tiền tệ và dịch vụ ngân hàng của một nền kinh tế với cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế.
Trên góc độ toàn cầu, hội nhập tài chính ngân hàng là một quá trình kết nối ngày càng gia tăng các thị trường tài chính - ngân hàng xuyên quốc gia để tiến tới phát triển một thị trường thống nhất. Sự phát triển của công nghệ cho phép thu hẹp khoảng cách và thời gian các khâu trung gian khi thực hiện giao
dịch; rút ngắn chu kỳ sản phẩm và đẩy nhanh tốc độ phát triển của thị trường, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Điều này đã khiến cho các trung gian tài chính ngân hàng phải nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, nhất là nâng cao chất lượng phục vụ với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên đã và đang được tu dưỡng rèn luyện. Một minh chứng cho sự phát triển hội nhập về thị trường tiền tệ là lượng giao dịch tăng với cấp số nhân. Tổng lượng giao dịch ngoại hối trên thế giới tăng từ mức 15-20 tỷ USD mỗi ngày trong thập niên 70 lên đến 1,5 nghìn tỷ USD mỗi ngày vào năm 1998.
Với Việt Nam, một nước nghèo, nguồn lực tài chính nhỏ thì việc tăng cường công tác hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng lại càng trở thành một nhu cầu cấp thiết.
Thứ nhất, hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng sẽ tăng động lực phát triển cho thị trường tài chính vốn còn kém phát triển ở Việt Nam tạo ra môi trường kinh doanh năng động bình đẳng.
Cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài là một điều hết sức khó khăn cho ngân hàng Việt Nam, tuy vậy, phải có cạnh tranh mới có phát triển. Muốn chiến thắng trong trận chiến không cân sức này thì ngay từ bây giờ các ngân hàng Việt Nam phải có phương án kinh doanh hiệu quả phải nâng cao được lợi thế cạnh tranh về giá, chất lượng sản phẩm, kênh phân phối, chính sách thu hút khách hàng, đồng thời, phải cải thiện năng lực quản lý các nguồn lực tài chính cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước.
Hiện nay, chúng ta có lợi thế là kênh phân phối rất rộng, ngân hàng Việt Nam hiểu biết, quen thuộc khách hàng hơn trong khi đó các ngân hàng nước ngoài lại có ưu thế về giá dịch vụ.
Thứ hai, hội nhập ngân hàng nhằm thúc đẩy thị trường tài chính trong nước phát triển; tăng khả năng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính đối với các doanh nghiệp và ngân hàng trong nước. Trên thực tế, thị trường tài chính Việt Nam còn hết sức kém phát triển và lạc hậu so với khu vực và quốc tế. Việc hội nhập tài chính ngân hàng sẽ buộc các tổ chức tài chính tín dụng Việt Nam phải cải tiến và đổi mới phù hợp với nhu cầu phát triển để đứng vững trên thị trường.
Ngoài ra hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng sẽ góp phần nâng cao năng lực quản lý tài chính của các doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước.
Các ngân hàng thương mại khi tham gia hội nhập sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi chung của các nước theo nguyên tắc chung của hội nhập; sức ép cạnh tranh sẽ buộc các ngân hàng phải có những cải tổ cần thiết để tự hoàn thiện mình, nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng và sản phẩm dịch vụ. Hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng khơi thông các kênh luân chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam. Hội nhập kinh tế là cơ hội tăng cường sức mạnh trên các lĩnh vực vốn, kinh nghiệm quản lý, hiện đại hoá công nghệ và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, qua đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và nâng cao vị thế các ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
4.2. Thách thức.
Cơ hội thì rất nhiều nhưng thách thức cũng rất lớn. Những thách thức đối với Việt Nam là: thị trường tài chính trong nước kém phát triển (trình độ thị trường và khuôn khổ pháp lý); các ngân hàng thương mại trong nước yếu kém về trình độ quản lý (nhất là quản lý rủi ro), dễ đổ vỡ, khả năng cạnh tranh thấp (vốn thấp, hoạt động không hiệu quả, thua lỗ, nợ quá hạn cao,...). Những yếu kém của hệ thống ngân hàng này trước tiên hạn chế chức năng
đáp ứng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và tự do hoá tài chính, những yếu kém của khu vực ngân hàng cùng với hệ thống pháp luật kém minh bạch sẽ dẫn đến sự phân bổ các nguồn lực kém hiệu quả các nguồn vốn từ nước ngoài (như FDI, ODA,...). Những tác động xấu của vấn đề này là tình trạng mất khả năng thanh toán (của ngân hàng, của doanh nghiệp...), hay tình trạng vốn chảy ra ồ ạt.
4.2.1. Thị trường tài chính Việt Nam còn lạc hậu so với các nước trong khu vực.
Xét về độ sâu tài chính (được đánh giá theo chỉ số M2/GDP(%)) và mức độ tiền tệ hoá nền kinh tế, thị trường tài chính Việt Nam vẫn còn lạc hậu so với hầu hết các nước trong khu vực khoảng 15 năm (xem bảng 1). Trong điều kiện đó, rõ ràng những quy luật của cơ chế thị trường (kỷ luật thị trường) ở Việt Nam hoạt động chưa hiệu quả, sự kém hiệu quả này có thể dẫn đến sự phân bổ các nguồn vốn (nhất là các nguồn vốn quốc tế) kém hiệu quả. Sự yếu kém này chắc chắn là thách thức đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập tài chính.
Bảng 1. Độ sâu tài chính của Việt Nam và một số nước
1. 2.
991
3.
992
4.
993
5.
994
6.
995
7.
996
8.
997*
9.
998*
10. M2/GDP (%)
11. Vietnam
12. China
19.
20.
21.
6.5
28.
29.
30.
4.6
37.
38.
39.
3.6
46.
47.
48.
5.3
55.
56.
57.
3.7
64.
65.
66.
5.0
73.
74.
75.
5.3
82.
83.
5.3
13. Indonesia
14.
22.
3.3
3.3
31.
2.1
3.7
01.3
40.
5.8
10.7
49.
5.6
07.1
58.
9.1
67.
68.
4.3
76.
77.
7.0
Malaysia
23.
32.
41.
50.
59.
6.0
05.0
15. Korea
16. Philippines
17. Singapore
18. Thailand
6.2
24.
8.3
25.
4.1
26.
1.1
27.
9.8
9.2
33.
8.8
34.
4.5
35.
2.3
36.
2.7
8.3
42.
0.0
43.
6.2
44.
3.5
45.
4.9
9.9
51.
2.0
52.
2.1
53.
7.1
54.
9.2
9.1
60.
3.5
61.
5.7
62.
6.8
63.
8.7
69.
3.8
70.
0.3
71.
4.5
72.
9.5
78.
6.0
79.
3.0
80.
6.0
81.
0.0
84. Nguồn: WB 1997 (Tabl 3.4. Những cải cách cho mục tiêu tăng trưởng củaViệt nam. Báo cáo kinh tế số 17931 – VN Washington D.CWB.)
85. * Theo đánh giá của tác giả.
4.2.2. Việt Nam vẫn còn tụt hậu về thể chế thị trường, hệ thống pháp luật kém minh bạch và tính thực thi kém.
Xây dựng thể chế thị trường, như việc tăng cường tính công khai về thông tin, điều kiện đảm bảo an toàn, giám sát tài chính và hoàn thiện hệ thống pháp luật cần thiết phải được tiến hành song song với quá trình tự do hoá và hội nhập quốc tế về tài chính tiền tệ nhằm tránh những thất bại của thị trường, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả (đánh giá của UNDP-2000). Sự chậm trễ ở các nước Đông Á trong việc củng cố thể chế thị trường là một bài học quý giá cho Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay, Việt Nam đang còn thiếu một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và cả ở ngân hàng; Hệ thống kế toán, kiểm toán không theo tiêu chuẩn quốc tế là một trở ngại lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và kiểm tra giám sát. Các báo cáo tài chính chậm trễ và kém chính xác là tình trạng phổ biến; chưa có cơ quan đánh giá tín nhiệm thị trường.
Những quy định về vốn đối với các ngân hàng còn lỏng lẻo và không theo quy chuẩn quốc tế; Quy định về phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro cũng bị bóp méo so với chuẩn quốc tế. Sự bóp méo này được thể
hiện ở chỗ: việc trích lập chỉ áp dụng đối với nợ quá hạn, các tài sản khác không được tính theo mức rủi ro tương ứng; cách trích lập được thực hiện sau khi đã cân đối quỹ lương, làm cho việc trích lập không có ý nghĩa khuyến khích, tăng cường trách nhiệm đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương mại. Hiện nay, chính phủ Việt Nam đã ý thức được những yếu kém này, nhưng vấn đề thay đổi sang quy chuẩn quốc tế sẽ mất nhiều thời gian và là những thách thức lớn đối với hệ thống tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế.
Lãi suất được chuyển sang thực dương từ năm 1992 và thống nhất vào năm 1995, có bước chuyển đổi dần từ năm 1996; được tự do hoá một bước từ tháng 8/2000 (theo lãi suất cơ bản) và tiếp theo là cho vay theo lãi suất thoả thuận (từ 1/6/2002); Tỷ giá hối đoái được điều hành theo hướng phù hợp hơn với cung cầu ngoại tệ trên thị trường từ 25/12/1999. Tuy nhiên, quy định về kết hối ngoại tệ vẫn còn (30% thu vãng lai); thị trường tiền tệ với các ngân hàng thương mại Nhà nước chi phối thị trường (huy động và cho vay) cũng làm hạn chế sự phát huy hiệu quả của cơ chế thị trường khi thực hiện chuyển đổi lãi suất sang cơ chế thị trường.
Hệ thống pháp luật ở Việt Nam đã được cải thiện đáng kể sau 10 năm đổi mới. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật hay thay đổi và mang tính dự đoán. Các quy định về quản lý ngoại hối theo cơ chế đóng cửa, kiểm soát các giao dịch vốn chặt chẽ là những cản trở lớn đối với quá trình hội nhập quốc tế. Những năm trước, các quy định về quản lý ngoại hối thường xuất phát từ tình trạng thiếu hụt ngoại tệ cho các doanh nghiệp trong nước và do đó hay có thay đổi bất thường.
Tình trạng tham nhũng ở Việt Nam mà Đảng đề cập đến như một nguy cơ cũng làm cho hệ thống pháp luật kém minh bạch, kém hiệu lực. Tình trạng tham nhũng cũng làm suy yếu hệ thống tài chính, ảnh hưởng đến sự phân bổ các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Giống như nhiều nước, tham nhũng
cũng là một căn bệnh đối với Việt Nam, đặc biệt liên quan đến ngân hàng. Các dự án như TAMEX CO và EPCO - Minh Phụng có liên quan đến hàng trăm cán bộ ngân hàng và nhiều quan chức quản lý năm 1996-1997 là những ví dụ về mối liên hệ giữa hoạt động ngân hàng và vấn đề tham nhũng. Trong nền kinh tế, nếu có tình trạng tham nhũng cao, sự phân bổ các nguồn lực tài chính sẽ kém hiệu quả. Trong điều kiện môi trường như vậy, tài sản của ngân hàng thường có mức độ rủi ro cao, lòng tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng trong nước thường thấp.
4.2.3. Hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều yếu kém.
Giống như hệ thống các ngân hàng ở các nước đang phát triển, hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều yếu kém trên các mặt: quản lý (nhất là quản lý rủi ro), dễ đổ vỡ (do vốn thấp, nợ quá cao), đặc biệt là khả năng cạnh tranh và sinh lời thấp. Đây là những thách thức lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, chấp nhận một cơ chế kinh doanh thực sự trên một sân chơi bình đẳng, có sự tham gia cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng nước ngoài ngay tại thị trường trong nước.
4.2.3.1. Quản lý yếu kém của ngân hàng Việt Nam
Những yếu kém về quản lý trong các cơ quan quản lý vĩ mô và các định chế tài chính (các ngân hàng thương mại) Việt Nam cũng là một thách thức lớn trong quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế.
Ngân hàng Nhà nước chưa đủ độ độc lập tương đối để điều hành chính sách tiền tệ và thực hiện thanh tra giám sát hệ thống tài chính. Hơn nữa, hệ thống thanh tra ngân hàng còn bất cập về trình độ nghiệp vụ thanh tra trong điều kiện mới. Hệ thống ngân hàng Nhà nước theo tỉnh, thành phố và quan hệ quản lý hành chính lại càng làm giảm tính độc lập của ngân hàng Nhà nước trong điều hành chính sách tiền tệ trên phạm vi cả nước.
Hệ thống bao cấp vẫn nặng nề như cho vay theo chỉ định của Chính phủ,
ưu đãi về lãi suất; hệ thống cho vay thương mại và chính sách chưa được tách
bạch trong các ngân hàng thương mại quốc doanh; hệ thống các chi nhánh ngân hàng thương mại được phân bổ theo các tỉnh địa phương làm tăng sự can thiệp của địa phương vào hoạt động ngân hàng và làm tăng tình trạng quản lý yếu kém trong các ngân hàng thương mại, nhất là ngân hàng thương mại quốc doanh.
Các ngân hàng thương mại còn kém về trình độ quản lý, nhất là quản lý rủi ro (do mới làm quen với cơ chế thị trường từ năm 1990); Vấn đề quản trị công ty tại các ngân hàng thương mại vẫn là vấn đề cần được củng cố nhằm tăng cường tính trách nhiệm và hiệu quả quản lý tại các ngân hàng thương mại.
4.2.3.2. Khả năng cạnh tranh và khả năng sinh lời thấp.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, các ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ gặp nhiều bất lợi do khả năng cạnh tranh thấp. Khả năng cạnh tranh thấp của hệ thống ngân hàng trong nước trong điều kiện hội nhập quốc tế thể hiện: vốn thấp, làm ăn thua lỗ, chi phí hoạt động lớn, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn, công nghệ ngân hàng lạc hậu, ... Từ đó dẫn đến thị phần bị thu hẹp.
Bảng 2. Vốn tự có / tài sản có (%, vào thời điểm cuối năm)
86.
87. 1
994
88. 1
995
89. 1
996
90. 1
997
91. 1
998
92. Cả hệ thống ngân hàng thương mại
93. 6
.0
94. 7
.7
95. 7
.2
96. 7
.9
97. 9
.1
98. Các NHTMQD
99. 5
.5
100. 4
.8
101. 5
.0
102. 5
.5
103. 7
.2
104. Các NHTMCP
105. 7
.7
106. 2
5.1
107. 1
4.6
108. 1
6.5
109. 1
7.5
110. Nguồn: IMF - Vietnam selected issuses, May 7, 1999. Biểu III,4
4.2.3.3. Dễ đổ vỡ
Các ngân hàng thương mại Việt Nam có mức vốn rất thấp, nợ quá hạn cao (nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần):
- Nếu xem xét chỉ số vốn tự có/ tài sản có (Capital/ Total assets) thì dường như các ngân hàng thương mại Việt Nam không mấy yếu kém so với các nước trong khu vực.
Tuy nhiên, nếu hiệu chỉnh rủi ro, tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có của các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam vào khoảng 5% (so với chuẩn quốc tế là 8%). Theo đánh giá mới nhất, tỷ lệ này còn tồi tệ hơn nhiều:
Bảng 3. Tình hình vốn của các NHTMQD Việt Nam
1998
1999
2000
Vốn tự có/ Tổng tài sản có (%)
3,07
3,12
2,80
111. Nguồn: Vũ Đình Ánh- 2001 (trang 52, An ninh tài chính đối với hoạt động của các tổ chức
tín dụng - Bộ tài chính - Viện nghiên cứu tài chính, NXB Tài chính Hà Nội - 2001)
Các ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập khá dễ dàng từ những năm 1993-1996 với những điều kiện chưa đủ (vốn và quản lý). Từ khi chỉ có 15 NHTMCP vào năm 1990, đến 1997 đã có 53 NHTMCP (hiện nay là hơn 40 NHTMCP). Sự gia tăng khá nhanh về số lượng các ngân hàng thương mại cổ phần trong những năm đầu thập kỷ 90 đã để lại cho hệ thống này tình trạng yếu kém ngay sau khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nổ ra (1997/1998); Hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân cũng trong tình trạng yếu kém;
- Nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại Việt Nam (% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế) cũng khá cao nếu xét theo tiêu chuẩn quốc tế. Ở Việt Nam, do tình trạng chạy theo thành tích hoặc lo sự đổ vỡ (số hệ thống này rất dễ bị tổn thương) nên nợ quá hạn thường không được công bố. Các số liệu nếu có công bố thì cũng không mấy tin cậy và mức công bố thường thấp một
cách đáng kinh ngạc (xem bảng 4). Tỷ lệ nợ quá hạn thấp như vậy không hoàn toàn phản ánh chất lượng tín dụng của hệ thông ngân hàng trong nước tốt hơn các nước trong khu vực vì mấy năm trước đây (trước quyết định
1267), cách phân loại nợ quá hạn là theo kiểu Việt Nam. Nếu theo tiêu chuẩn quốc tế mức nợ quá hạn có thể gấp 3 lần số công bố. Từ năm 2002, (khi áp dụng quyết định 1267), tỷ lệ nợ quá hạn rất có thể sẽ tăng lên.
Bảng 4. Nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng Việt Nam
2
1
1
112.
113.
995
114.
996
115.
997
116.
998
117.
999
118.
000*
119. Hệ thống ngân hàng
120.
,9
121.
9,3
122.
2,4
123.
2,0
124.
3,2
125.
3,1
126. NHTMQD
127.
,1
128.
1,0
129.
2,0
130.
1,0
131.
1,1
132.
1,0
133. Ngân hàng ngoài quốc doanh
134.
,3
135.
,2
136.
3,5
137.
6,4
138.
3,0
139.
4,4
140. Nguồn: IMF- Table 21. Vietnam: Statistical Appendix and Background Notes. IMF Staff Country report
No 00/116, August 2000.
*Số liệu tháng 3 năm 2000
Ghi chú: % tổng dư nợ cho vay
2
4.2.4. Hệ thống tài chính Việt Nam với các ngân hàng thương mại quốc doanh là chủ đạo
Bảng 5. Cơ cấu ngân hàng (so với tổng tài sản của hệ thống)
141.
142. Tài sản có so với tổng tài sản của cả hệ
thống ngân hàng trong nước vào thời điểm
12/2001 (%)
143. Hệ thống ngân hàng
144. 100
145. - NHTMQD
146. 73,0
147. - Chi nhánh ngân hàng
148. 15,3
nước ngoài
và liên doanh
149. - NHTMCP
150. 11,7
151. Nguồn: MOU (SBV-ADB-23/5/2002)- Khoản vay chương trình tài chính ngân hàng)
Những năm qua và hiện nay, các ngân hàng thương mại quốc doanh ở Việt Nam vẫn giữ vai trò chủ đạo. Nếu xét về tài sản, các NHTMQD cũng chiếm tới 80% tổng tài sản có của hệ thống tài chính, các ngân hàng này có vị trí đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế trong nước nên nhận được sự đầu tư không nhỏ từ Chính phủ, điều này dẫn đến sự ỷ lại của các NHTMQD. Thực tế cho thấy, các NHTMQD chiếm phần lớn thị phần và vốn nhưng hoạt động chưa hiệu quả, chưa thực sự nỗ lực cải cách, đổi mới ngân hàng mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh mà vẫn chờ đợi sự bao cấp của Nhà nước. Cũng vì lý do đó, cải cách các NHTMQD nhằm chuyển sang kinh doanh trên cơ sở thương mại thực sự, tạo lập một sân chơi bình đẳng trong lĩnh vực ngân hàng cũng là một thách thức lớn trong quá trình cải cách và hội nhập quốc tế. Sự độc quyền của các NHTMQD cũng lý giải tại sao tính cạnh tranh trong khu vực ngân hàng cũng còn rất thấp.
Bảng 6. Phân bố tín dụng của các NHTMQD
152.
153.
994
154.
995
155.
996
156.
997
157.
998
158.
999
159.
000
ước
160. Tổng tín dụng từ
NHTMQD
161.
00
162.
00
163.
00
164.
00
165.
00
166.
00
167.
00
168. - Cho các DNNN
169.
7,4
170.
1,9
171.
7,5
172.
5,4
173.
7,2
174.
8,7
175.
9,0
176. - Cho các DN tư
nhân
177.
2,6
178.
8,1
179.
2,5
180.
4,6
181.
2,8
182.
1,3
183.
1,0
184. Nguồn: IMF: Vietnam statistical Appendix, November 9, 2001 - Tính tóan từ Table 20
Chương II
THỰC TRẠNG NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
1. VÀI NÉT VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu của Khoá luận bao gồm ngân hàng Nhà nước (NHNN), các ngân hàng thương mại (NHTM)
: 6 NHTM quốc doanh gồm Ngân hàng Công thương Việt nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam, Ngân hàng nông nghiệp Việt nam, Ngân hàng phục vụ người nghèo, Ngân hàng nhà ở đồng bằng sông Cửu Long; 48 NHTM cổ phần; 5 NHTM liên doanh và 26 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1.1. Ngân hàng Nhà nước.
Theo luật NHNN Việt Nam tháng 12/1997: NHNN Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập (9/1945) mọi hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính tiền tệ đều do Bộ Tài chính phụ trách. Đến
6/5/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra sắc lệnh 15/SL quyết định thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam để phát hành giấy bạc, làm nhiệm vụ quản lý tiền tệ và thi hành chính sách tín dụng, nhằm phát triển kinh tế, tăng nguồn thu tài chính trên cơ sở đó chấm dứt tình trạng lạm phát.
Trong giai đoạn từ ngày thành lập 6/5/1951 đến khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng 10/1954, hệ thống tổ chức của ngân hàng được xây dựng phù hợp với hoàn cảnh của kháng chiến. Hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng quốc gia nhằm vào công cuộc phục vụ kháng chiến, đẩy mạnh sản xuất, tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước dân chủ nhân dân với các tầng lớp nhân
dân.
Trong giai đoạn từ 1954 đến 1988 hệ thống tổ chức của ngân hàng quốc gia được sắp xếp lại phù hợp với yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. Hoạt động của ngân hàng quốc gia đã góp phần tích cực vào công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, cải tạo các thành phần kinh tế, xây dựng kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, phục vụ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Ngày 21/1/1960 ngân hàng quốc gia Việt Nam đổi tên thành ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tổ chức của NHNN là tổ chức của ngân hàng một cấp với các chức năng tương đối tổng hợp phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Đặc điểm cơ bản của của mô hình tổ chức này là: Nằm trong hệ thống tổ chức của ngân hàng, Nhà nước thống nhất hình
thành một tổ chức bao gồm các ngân hàng chuyên doanh như Ngân hàng công nghiệp, Ngân hàng thương nghiệp, Ngân hàng ngoại thương trực thuộc ngân hàng Nhà nước. Nó chỉ có bộ máy ở Trung ương mà không có các tổ chức ở cơ sở. Hệ thống tổ chức của NHNN trong thời kỳ này là ngân hàng một cấp mang đầy đủ chức năng của mô hình cũ.
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 quyết định hệ thống NHNN được tổ chức lại, hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp, tách bạch rõ chức năng quản lí Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng. Theo đó NHNN là cơ quan của Chính phủ, có chức năng quản lí Nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong cả nước nhằm làm ổn định giá trị đồng tiền, thực hiện chức năng vai trò của một Ngân hàng Trung ương. Các ngân hàng chuyên doanh tách ra khỏi hệ thống tổ chức của NHNN, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.
Ngày 12/12/1997 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, kì họp thứ hai khoá 10 đã thông qua Bộ luật NH: Luật NHNN Việt Nam và luật các TCTD. Luật NHNN Việt Nam xác định NHNN là cơ quan của chính phủ, là ngân hàng Trung ương của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về tiền tệ và hoạt động NH, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của NHNN Việt Nam nhằm làm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo định hướng XHCN. NHNN là pháp nhân có vốn pháp định thuộc sở hữu Nhà nước, có trụ sở chính tại Hà Nội.
1.2. Ngân hàng thương mại.
Trước khi hệ thống ngân hàng chuyển từ 1 cấp sang 2 cấp vào năm
1988, Nhà nước đã thống nhất hình thành một tổ chức bao gồm các ngân
hàng chuyên doanh. Các ngân hàng này chỉ có bộ máy ở Trung ương mà không có tổ chức ở cơ sở. Do đó hoạt động của chúng mang tính chất như là một vụ chức năng của NHNN. Sau khi hệ thống ngân hàng chuyển từ 1 cấp sang 2 cấp thì các ngân hàng chuyên doanh được tách ra khỏi hệ thống của NHNN, hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính. Đến 12/12/1997 Quốc hội đã thông qua luật các TCTD, luật này điều chỉnh hoạt động của các TCTD, trong đó có các NHTM.
Các NHTM Việt Nam sau khi có luật điều chỉnh được phát triển theo hướng:
- Đa dạng hoá.
- Đa sở hữu.
- Xây dựng hệ thống ngân hàng vừa chuyên doanh vừa kinh doanh tổng hợp và đa năng. Ngoài các ngân hàng chuyên doanh còn phát triển các ngân hàng kinh doanh tổng hợp và đa năng, nhằm tạo khả năng kinh doanh dịch vụ đa sản phẩm, đáp ứng đòi hỏi ngày càng đa dạng của thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
- Phục vụ đa thành phần khách hàng.
- Thực hiện đa lĩnh vực đầu tư.
- Thực hiện kiểm soát gián tiếp thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ.
- Xây dựng cơ chế quản lý ngoại tệ theo hướng tự do hoá có kiểm soát, làm cho đồng Việt Nam được tự do chuyển đổi.
2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt nam (HTNHVN) đã
có nhiều nỗ lực và thực tế đã đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận trong quá trình hoạt động của mình chuẩn bị cho hội nhập và tự do hoá quốc tế.
Về lĩnh vực ngoại hối, từ nửa cuối những năm 80, trước nhu cầu đổi mới của đất nước, bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ, phát triển kinh tế quốc dân, góp phần mở rộng quan hệ về kinh tế, chính trị và văn hoá với nước ngoài NHNN cùng phối hợp với Hội đồng bộ trưởng đã ra nghị quyết 161 chính thức dỡ bỏ thế độc quyền về kinh doanh ngoại hối tại Việt nam. Đây được xem như sự khởi đầu tạo ra môi trường và điều kiện cho hoạt động của thị trường ngoại hối có tổ chức, hình thành một sân chơi có yếu tố cạnh tranh của thị trường. Trong thực tế, trước sự đòi hỏi phát triển các hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, NHNN đã lần lượt cấp giấy phép kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế... cho các ngân hàng Thương mại hoạt động tại Việt nam. Năm 1991 là năm đánh dấu lịch sử cho việc thành lập nền móng đầu tiên của thị trường ngoại hối Việt Nam, đó là việc Thống đốc NHNN ra quyết định số 107 –NH/QĐ ngày 16/08/1991 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hai trung tâm giao dịch và ngoại tệ tại Hà nội và thành phố Hồ chí Minh. Đó là bước ngoặt đầu tiên của hệ thống Ngân hàng trong quá trình đổi mới thực hiện theo cơ chế thị trường. Thông qua hoạt động mua bán tại hai Trung tâm, với vai trò là người tổ chức và điều hành, NHNN đã kịp thời nắm bắt cung cầu ngoại tệ trên thị trường để điều hành chính sách tiền tệ cũng như tỷ giá phù hợp với tín hiệu thị trường và hướng nhu cầu ngoại tệ vào các mục tiêu thiết yếu của nền kinh tế. Với sự can thiệp của NHNN, trong một thời gian dài từ năm 1992 đến 1993, tỷ giá được duy trì ổn định đã tạo tâm lý ổn định cho thị trường và thu hút được một lượng kiều hối và đầu tư nước ngoài khá lớn vào Việt nam; mặt khác việc duy trì lãi suất thực dương của VND cao đã khuyến khích các tổ chức cá nhân bán ngoại tệ để gửi bằng VND. Cả hai yếu tố trên đã đồng thời ảnh
hưởng đến sự ổn định giá trị VND và tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Việc ổn định tỷ giá có ảnh hưởng tốt đến mặt bằng giá trong nước dẫn đến chỉ số lạm phát được duy trì ở mức chấp nhận được và có chiều hướng giảm, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt nam qua các năm không ngừng tăng lên. Năm 1991 lạm phát là 67,6%, tăng trưởng kinh tế là 6,0%, đến năm 1993, lạm phát giảm còn 5,2%, tăng trưởng kinh tế tăng thành 8,1%. (Theo Lịch sử kinh tế quốc dân, GS. PTS Nguyễn Chí Dĩnh)
Ngày 20/9/1994, theo quyết định số 203/ QĐ-NH9 thị trường Ngoại tệ liên ngân hàng được thành lập. Từ đây, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại đã được thực hiện trong một hành lang pháp lý chặt chẽ, từng bước đi vào nề nếp theo chuẩn mực quốc tế, các nghiệp vụ kinh doanh ngày càng được mở rộng, doanh số giao dịch ngày một lớn, nhiều ngân hàng đã tổ chức kinh doanh ngoại tệ theo mô hình của một ngân hàng hiện đại. Cùng với nó là sự ban hành Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng 12/1997 nhằm đưa Thị trường tiền tệ liên ngân hàng phát triển ở trình độ cao hơn, chặt chẽ hơn.
Cùng với việc hoàn thiện dần thị trường ngoại hối, cơ chế điều hành tỷ giá cũng đang dần đuợc sửa đổi theo hướng phù hợp hơn với việc liên tục tiến hành những cải cách về tỷ giá. Bắt đầu từ năm 1988, NHNN công bố tỷ giá chính thức gần với tỷ giá thị trường tự do, đồng thời chấm dứt chế độ hai tỷ giá là mậu dịch và phi mậu dịch. Tiếp theo là vào năm 1991, công bố tỷ giá chính thức dựa vào tỷ giá hình thành tại hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài việc ấn ._.ộng các thị trường tài chính- tiền tệ- hối đoái. Các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố cần bố trí lại cơ sở hoạt động theo khu vực. Các cơ sở này có nhiệm vụ: quản lý tài khoản của các ngân hàng và tổ chức tài chính trên địa bàn; giao dịch thanh toán tiền mặt và không tiền mặt; giám sát thường xuyên việc tuân thủ nghĩa vụ dự trữ bắt buộc các tổ chức tín dụng trên địa bàn; thanh tra các TCTD ở khu vực.
5. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Nhóm giải pháp thị trường
2.1.1. Về sản phẩm ngân hàng.
a. Thực hiện các giải pháp khơi tăng nguồn vốn.
Các giải pháp chung
- Khuyến khích dân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng dưới nhiều hình thức như: tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có hạn chế số lần rút trong tháng, khống chế số dư tối thiểu được trả lãi, tiền gửi sổ tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm dùng cho mục đích cụ thể, tiền gửi với dịch vụ tự động chuyển thẳng vào tài khoản, tiền gửi có dịch vụ thanh toán hoá đơn tự động, tiền gửi có số dư nhất định được trả lãi theo lãi suất thị trường tiền tệ, phát hành kì phiếu gửi tiền với lãi suất cố định được trả lãi định kì. Áp dụng các biện pháp kích thích gồm cấp séc miễn phí, sử dụng ATM, gửi tiền một nơi rút nhiều nơi, quay xổ số có thưởng...
- Thu hút các doanh nghiệp mở và sử dụng tài khoản tiền gửi không kì hạn có các dịch vụ tiện ích như thanh toán trong hệ thống ngân hàng miễn phí, trang bị hệ thống nối mạng trực tiếp với ngân hàng để quản lí điều hành vốn chủ động, nhanh chóng, được vay với lãi suất ưu đãi, cấp séc thanh toán miễn phí, các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán séc nhanh, tư vấn doanh nghiệp miễn phí về các dịch vụ và các biện pháp chống rủi ro, tư vấn nghiệp vụ tài sản có sinh lời cho doanh nghiệp...
Các giải pháp cụ thể
- Tăng vốn tự có: Đối với các NHTM quốc doanh thì Nhà nước cấp vốn đều đặn hằng năm. Ngoài vốn pháp định đã được duyệt và cấp đủ, hàng năm các NHTM quốc doanh cũng cần tự nâng cao vốn điều lệ cho ngân hàng mình. Để nâng cao vốn điều lệ cho các nhân hàng nói chung thì các ngân hàng phải mở rộng kinh doanh, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận để bổ sung vốn tự có cho ngân hàng mình.
- Tăng vốn huy động: Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ khu vực, tốc độ phát triển kinh tế của nước ta giảm, môi trường đầu tư bất lợi hơn. Tuy nhiên, theo mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đến năm 2020, hoạt động kinh tế của nước ta nhộn nhịp trở
lại từ năm 2000. Ngoài ra dự kiến đến năm 2006 vốn vay nước ngoài giảm dần để thay thế bằng vốn huy động trong nước. Vì vậy từ nay đến năm 2010 vốn huy động trong nước vẫn là chính. Do đó các ngân hàng cần có giải pháp để tăng nguồn vốn huy động theo các kênh như sau:
Huy động vốn từ các thành phần kinh tế, gồm:
+ Huy động vốn từ dân cư:
- Áp dụng các biện pháp hấp dẫn để tăng tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, tài khoản cá nhân.
- Chấn chỉnh nơi giao dịch tiền gửi của dân cư thuận tiện, lịch sự, khang trang, sạch đẹp.
- Trang bị công nghệ tiên tiến tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi.
- Tổ chức làm việc ngoài giờ để tiếp nhận tiền gửi của khách hàng.
- Tổ chức rút tiền bằng điện thoại cho khách hàng.
- Linh hoạt và đa dạng hoá cách tính và trả lãi cho khách hàng, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
- Khuyến khích bằng vật chất, quà tặng mang tính động viên để thu hút khách hàng.
- Tăng cường quảng cáo những uy tín và ưu thế của ngân hàng với khách hàng.
Nguồn vốn huy động từ dân cư có giá cao nhưng có ý nghĩa kinh tế xã hội lớn. Vì vậy, các ngân hàng phải chú trọng khai thác nguồn vốn này.
+ Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế.
Nguồn vốn này có giá rẻ, khối lượng lớn. Trong thời gian tới, khi hoạt động kinh tế sôi nổi trở lại, nguồn vốn này sẽ tăng với tốc độ cao. Do đó các ngân hàng cũng không thể không quan tâm đến nguồn vốn này.
Huy động vốn từ thị trường liên ngân hàng
Nguồn vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng có đặc điểm là tốc độ tăng trưởng hàng năm không cao. Tuy nhiên các ngân hàng vẫn phải quan tâm đến nguồn vốn này để có thể tăng một cách đồng bộ, toàn diện nguồn vốn huy động cho ngân hàng mình.
b. Đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn.
Các giải pháp chung
Ngoài các nghiệp vụ tín dụng truyền thống, các ngân hàng nên mở rộng các nghiệp vụ mới:
- Đầu tư trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, mua cổ phần công ty, hùn vốn liên doanh, lập quỹ đầu tư và tư vấn đầu tư.
- Liên kết với bảo hiểm, bưu điện để mở rộng bán sản phẩm.
- Cho vay tư nhân dùng cho mục đích tiêu dùng, thẻ tín dụng, thẻ ngân hàng để trả tiền mua hàng hoặc bằng việc ghi nợ tài khoản tiền gửi, cho vay trả góp ...
- Áp dụng các sản phẩm và dịch vụ thương mại như: cho vay chiết khấu các chứng từ có giá, cho vay bù đắp vốn lưu động, cho vay ngắn hạn bù đắp vốn tạm thời do nguồn phải thu chưa về kịp, cho vay thu mua hàng xuất khẩu hoặc làm hàng xuất khẩu, cho vay xây dựng nhà cửa, trụ sở bán hoặc cho thuê, dịch vụ Factoring ...
Các giải pháp cụ thể:
- Chính sách đầu tư tín dụng trong thời gian tới của các ngân hàng là chủ động tích cực tìm kiếm các dự án khả thi, hiệu quả để đầu tư tín dụng, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư phát triển các dự án lớn có vai trò chủ đạo, quan trọng của nền kinh tế, các ngành chế biến hàng hoá xuất khẩu (thuỷ sản, cây công nghiệp xuất khẩu, lương thực ...).
- Có chính sách lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt hấp dẫn để cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau tạo điều kiện cho người đi vay, cải tiến quy trình nghiệp vụ, thủ tục, đẩy mạnh các nghiệp vụ tư vấn nghiệp vụ, thông tin thị trường cho khách hàng.
- Mở rộng tín dụng đi liền với củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng. Kiến nghị với NHNN và Bộ Tài chính về các giải pháp khoanh nợ, xử lý nợ khó đòi thông qua quỹ rủi ro tín dụng.
- Các ngân hàng dành một lượng vốn thoả đáng đầu tư chung, dài hạn cho các dự án có công nghệ tiên tiến, có vai trò quan trọng trong nền kinh té quốc dân (điện lực, hàng không, bưu điện dầu khí ...)
- Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá các hình thức đầu tư. Bên cạnh loại hình cho vay truyền thống nên mở rộng các nghiệp vụ thuê mua tài chính, bao thanh toán, liên doanh, liên kết, mua cổ phần, đấu thầu trái phiếu kho bạc, đầu tư chứng khoán, tài trợ xuất nhập khẩu, thẻ tín dụng, cho vay trả góp...
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư gắn liền với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng, quản lý vốn vay, thẩm định dự án, đánh giá rủi ro tín dụng ...
- Mở rộng tín dụng đi liền với việc củng cố và nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, giảm dần tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi xuống tỷ lệ cho phép. Có các giải pháp về khai thác tài sản xiết nợ, xử lý nợ khó đòi, kể cả các giải pháp khoanh nợ, xin cấp bù
... nhằm thu hút dần vốn về cho ngân hàng. Tăng cường cơ chế thông tin tín dụng, nắm chắc tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, tình hình biến động của thị trường, dự đoán kịp thời chính xác những nhân tố tác động đến sản xuất, kinh doanh, tình hình
thị trường tài chính trong nước để chủ động tư vấn cho doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn.
- Xây dựng, hoàn thiện đội ngũ cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định dự án có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, ngoại ngữ giỏi đáp ứng yêu cầu phát triển nghiệp vụ tín dụng trong nước và hoạt động tín dụng trên thị trường tài chính tiền tệ quốc tế.
c. Mở thêm các dịch vụ và sản phẩm đầu tư phục vụ khách hàng như: dịch vụ quản lý tiền, quản lý rủi ro bằng các sản phẩm hedging, chiết khấu các giấy tờ có giá, dịch vụ trả và chuyển tiền tận nhà, dịch vụ cung cấp thông tin ngân hàng bằng điện thoại ...
d. Mở ngân hàng phục vụ khách hàng cá nhân, ngân hàng tại nhà, ngân hàng đầu tư và môi giới chứng khoán ...
2.1.2. Giải pháp về giá cả và dịch vụ.
- Quá trình cạnh tranh buộc các ngân hàng phải tính toán rất kỹ chính sách giá cả và phí dịch vụ để vừa có lợi nhuận, vừa thu hút khách hàng. Xu thế chung là vừa giảm chênh lệch lãi suất, vừa cung cấp dịch vụ miễn phí đi kèm. Mặt khác việc định giá phải sát giá thị trường. Tất cả những đòi hỏi đó buộc ngân hàng phải bố trí nhân lực, sắp xếp tổ chức khoa học sao cho giảm chi phí giá thành ở mức thấp nhất để có thể tăng thêm lợi nhuận. Việc định giá phải đạt được ý nghĩa then chốt của vấn đề là làm cho khách hàng thấy được giá trị mà ngân hàng đem lại cho họ. Thước đo hiệu quả của chính sách trên là đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
- Việc định giá sẽ thay đổi tuỳ theo mục tiêu từng ngân hàng là: tăng trưởng nguồn vốn hoặc tín dụng, tăng thị phần, tăng lợi nhuận, tăng vốn khả dụng hay ổn định giá trị tài sản có hay nợ trong thời kỳ có biến động, giữ chân khách hàng truyền thống hay thu hút khách hàng mới.
Mặt khác cần xác định mục tiêu của ngân hàng là cung cấp dịch vụ đa dạng với giá trị tầm trung bình hay cung cấp dịch vụ cao cấp giá trị cao để định giá phù hợp, đồng thời tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ phục vụ thực hiện mục tiêu đó.
- Cần xem xét giá cả của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, chính sách của Chính phủ ưu tiên trong từng thời kỳ.
- Nghiên cứu ban hành và áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau đối với từng loại khách hàng trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và phân loại khách hàng. Điều hành tỷ giá và lãi suất linh hoạt, kịp thời, đạt hai mục tiêu: An toàn - lợi nhuận. Cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích miễn phí hoặc phí thấp đối với các đối tượng có nguồn gửi tiền lớn và ổn định. Nghiên cứu đáp ứng các yêu cầu riêng biệt, đặc thù của từng loại khách hàng hay các sản phẩm chất lượng cao để tăng thu phí.
2.1.3. Các giải pháp xúc tiến.
- Thực hiện quảng cáo bán sản phẩm, quảng cáo báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng nhằm xây dựng danh tiếng, hình ảnh của ngân hàng trong giới doanh nghiệp cũng như trong quảng đại quần chúng.
- Mở thêm giờ giao dịch hàng ngày đối với các quầy bán lẻ.
- Thực hiện các biện pháp khác dể phục vụ khách hàng tốt hơn.
2.1.4. Giải pháp cho hệ thống phân phối.
- Mở rộng mạng lưới các chi nhánh. Chú trọng việc mở thêm các phòng giao dịch vệ tinh với mô hình gọn nhẹ nhằm tăng nhanh nguồn vốn và phục vụ rộng rãi khách hàng.
- Trang bị hệ thống ATM, tổ chức mạng lưới ngân hàng đại lý phục vụ
nhu cầu thanh toán nhanh, thuận tiện, an toàn, chi phí thấp.
- Liên kết với các hệ thống ATM khác, áp dụng Telemarketing, liên kết với các siêu thị, cửa hàng, cửa hiệu để họ chấp nhận thanh toán thẻ của các ngân hàng phát hành thẻ.
2.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh.
2.2.1. Xây dựng tôn chỉ hay quy ước chung của từng ngân hàng.
Mục đích của việc này như sau:
+ Pháp quy hoá nhằm tuân thủ đúng mọi quy định của pháp luật và các chế độ, thể chế của ngành ngân hàng.
+ Giữ gìn và xây dựng từng bản sắc riêng của từng ngân hàng để phát huy uy tín và danh tiếng.
+ Tôn chỉ của các ngân hàng là cung cấp các dịch vụ hoàn hảo nhất cho khách hàng, quán triệt sâu sắc phương châm “thành công cho khách hàng là thành quả của ngân hàng”.
+ Xây dựng đạo đức nghề nghiệp, kinh doanh trung thực. Cán bộ ngân hàng đặt trách nhiệm đối với công việc của cơ quan lên trên hết, tận tuỵ, liêm chính, chí công vô tư.
+ Kinh doanh đạt hiệu quả cao nhằm đóng góp cho ngân sách Nhà nước, đồng thời cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
+ Động viên cán bộ công nhân viên bằng nhiều chế độ phúc lợi: thưởng vật chất, cho đi đào tạo, dự các lớp tập huấn nghiệp vụ trong và ngoài nước, nâng lương trước hạn, đề bạt cất nhắc... nhằm nuôi dưỡng nhân tài giữ được cán bộ cốt cán và các chuyên gia giỏi, gắn bó và tiến thân cùng với sự nghiệp phát triển của ngân hàng.
+ Mở rộng dân chủ trong cơ quan để phát huy sáng kiến, động viên sức lực, trí tuệ và khả năng của cán bộ trong kinh doanh và quản lý, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cả ngân hàng.
+ Tổ chức học tập tôn chỉ trong toàn thể cán bộ, nhân viên ngân hàng để mọi người hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng. Mỗi người vào cơ quan đều tuân thủ mục tiêu của cơ quan, vì cơ quan mà đóng góp sức mình vào sự nghiệp chung của ngân hàng.
2.2.2. Ban hành và áp dụng các phương thức tiên tiến phù hợp về
quản trị và điều hành.
- Ban hành các quy chế quản lý nghiệp vụ vừa nghiêm túc, an toàn, vừa tạo điều kiện cho phát huy được trí sáng tạo năng động.
- Có cơ chế khuyến khích tính tự giác phát huy năng lực, sở trường.
- Xoá bỏ tư tưởng trung bình chủ nghĩa, xây dựng nếp làm việc mới, lấy hiệu quả công tác làm thước đo để nâng lương, thưởng.
- Phân cấp, phân quyền đối với từng cấp để xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng người.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp, dễ kiểm tra, kiểm soát ở mọi cấp, từ Trung ương và ban lãnh đạo, đến các thành phần nghiệp vụ, nhưng lại thông thoáng và tạo điều kiện cho cấp dưới phát huy mọi khả năng làm lợi cho cơ quan, giải quyết được mọi khó khăn mà không vi phạm pháp luật, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và cá nhân.
- Xây dựng kế hoạch chi tiêu tài chính hàng năm hợp lý cho từng bộ phận trên cơ sở tổng hoà kế hoạch của cả ngân hàng là một động lực thiết yếu để đạt được kế hoạch chung của cả cơ quan.
2.2.3. Thay đổi mô hình tổ chức của ngân hàng cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
- Củng cố vai trò đầu não của các trụ sở chính. Tăng cường quản lý và kiểm soát của Trung ương để đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống, đồng thời nắm chắc mọi biến động của thị trường để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. Các phòng, ban Trung ương phải hỗ trợ cho ban lãnh đạo ra các quyết định kinh doanh sắc bén, nhanh nhạy và chính xác, đồng thời đôn đốc, hỗ trợ các chi nhánh bằng các hướng dẫn, chỉ thị cụ thể để thực thi có hiệu quả các quyết định kinh doanh của ban lãnh đạo.
- Xây dựng mô hình chuẩn, thống nhất cho các chi nhánh, các phòng giao dịch.
- Tách hoạt động ngân hàng bán lẻ phục vụ dân cư (như gửi tiết kiệm, thanh toán séc, chuyển tiền cá nhân, sử dụng thẻ ...) thành bộ phận riêng gọi là ngân hàng phục vụ khách hàng cá nhân. Khuyến khích dân cư gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng thẻ ngân hàng để thanh toán các nhu cầu mua sắm hàng hoá tiêu dùng ở các cửa hàng, cửa hiệu. Thực nghiệm cho vay mua nhà trả góp, cho vay mua đồ dùng gia đình...
- Củng cố và xây dựng ngân hàng phục vụ doanh nghiệp: Đưa ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, thiết kế các biện pháp khuyến khích trọn gói để hấp dẫn và giữ khách hàng gắn bó với ngân hàng.
- Tăng cường bộ phận phục vụ các tổ chức tài chính, tín dụng với các chính sách ưu đãi để phát triển nghiệp vụ bán buôn.
- Phát triển bộ phận hoạt động nghiệp vụ đầu tư; tách hoạt động kinh doanh cho khách hàng với kinh doanh cho ngân hàng, tích cực tham gia vào thị trường chứng khoán trong nước và quốc tế.
- Từng bước hình thành các công ty con hoạt động chuyên doanh trong các lĩnh vực tài chính và phi tài chính để bắt kịp nhu cầu phát triển của thị trường.
- Sớm có một số chi nhánh ở nước ngoài để tham gia thực sự vào hoạt
động của thị trường vốn quốc tế.
2.2.4. Xây dựng chỉ tiêu kinh doanh.
+ Hàng năm xây dựng kế hoạch kinh doanh chung cho toàn hệ thống. Trên cơ sở kế hoạch chung, phân bổ chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu lợi nhuận cho từng chi nhánh ngân hàng.
+ Phấn đấu tăng mức dư nợ hàng năm, tăng tỷ trọng đầu tư trung và dài hạn, đặc biệt tập trung vốn cho các ngành, các tập đoàn kinh tế, các dự án có công nghệ tiên tiến, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
2.3. Giải pháp chung về công nghệ.
Giải pháp này nhằm xây dựng cơ sở công nghệ hiện đại, phục vụ khách hàng, đảm bảo khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng Việt Nam ngang tầm với các ngân hàng hiện đại trong khu vực tiến tới hội nhập quốc tế.
2.3.1. Các giải pháp
a. Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ ngân hàng.
Điều này đảm bảo khả năng hoà nhập với các ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực như cung cấp và tiếp nhận xử lý thông tin ngân hàng, thông tin thương mại và thông tin kinh tế. Đồng thời tham gia vào tất cả các thị trường tài chính lớn trong khu vực.
Để thực hiện được nhiệm vụ này, có các giải pháp như sau:
Tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin khách hàng bao gồm nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, hình thành ngân hàng dữ liệu phục vụ cho việc khai thác với các mục đích khác nhau.
Về hệ thống mạng thông tin:
- Mạng diện rộng: hoàn chỉnh mạng diện rộng, kết nối trực tuyến các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng đối với các vùng có điều kiện viễn thông cho phép.
- Mạng nội bộ: được tiêu chuẩn hoá và thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng, đảm bảo giao diện tốt với hệ thống thanh toán quốc gia.
- Mạng Intenet, Intranet: Sử dụng và khai thác hệ thống các mạng này nhằm thu thập thông tin phục vụ quản trị, kinh doanh và điều hành. Tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh thông qua Internet.
- Mạng Swift, mạng thanh toán thẻ: Nâng cấp và đảm bảo vận hành chính xác, kịp thời và an toàn, phục vụ nhu cầu thanh toán với dung lượng lớn.
b. Đa dạng hoá các loại hình nghiệp vụ.
Việc này phải được thực hiện theo nguyên tắc tiện lợi cho khách hàng ở mọi lúc, mọi nơi, đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển của công nghệ thông tin. Để thực hiện được yêu cầu trên, có các giải pháp sau:
Về hệ thống chương trình tác nghiệp:
+ Hệ thống ngân hàng bán lẻ (Retail Banking System): Đảm bảo tiêu chuẩn hoá và đồng bộ chương trình xử lý các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại tất cả các ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế và khu vực. Tổ chức xử lý nghiệp vụ theo mô hình Front-end và Back-end nhằm hướng sự thuận lợi cho khách hàng.
+ Hệ thống thanh toán liên ngân hàng (Interbank/ Intrabank Payment System): Hoàn thành hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng tương thích với hệ thống thanh toán liên ngân hàng do WB tài trợ. Đảm bảo tự động hoá cao trong lĩnh vực thanh toán.
+ Hệ thống thẻ thanh toán (Card System): Phát triển hệ thống phát hành và thanh toán thẻ các loại, đa dạng hoá các loại thẻ phát hành như thẻ tín
dụng, thẻ ghi nợ, thẻ liên kết. Đẩy mạnh phát hành thẻ nội địa. Chuyên môn hoá nghiệp vụ thẻ, tiến tới hình thành công ty thẻ hoạt động độc lập trên cơ sở được trang bị đầu tư mới, nâng cấp thường xuyên để hoà nhập về trình độ với các ngân hàng trên thế giới.
Về hệ thống các ứng dụng cung cấp cho khách hàng:
+ Các dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking, Phone Banking, Voice Banking, Kios Banking): Phát triển các dịch vụ trên nhằm giảm tối thiểu việc khách hàng phải đến ngân hàng giao dịch trực tiếp.
+ Hệ thống ngân hàng tự động(Auto Branch): ATM, Cash Deposit machine, cheque: Hình thành hệ thống ngân hàng tự động do khách trực tiếp giao dịch với máy móc, trang thiết bị như máy rút tiền tự động, máy gửi tiền tự động, máy gửi thanh toán séc tự động ...
+ Mạng lưới ATM (ATM Network) phát triển ra khỏi phạm vi trụ sở ngân hàng và vận hành 24/24 giờ trong ngày tại các vị trí an toàn và có điều kiện như các trung tâm bưu điện, các toà nhà lớn có mức độ an toàn cao ...
c. Tăng cường và hỗ trợ cho công tác quản lý và điều hành của hội đồng quản trị, Ban tổng giám đốc và các bộ phận chức năng phân tích và quản lý:
+ Tự động hoá tối đa khả năng kiểm tra, kiểm soát bằng hệ thống máy
tính.
+ Xây dựng hệ thống có khả năng phân tích và đánh giá mối quan hệ
khách hàng nhằm lựa chọn các đối tượng phù hợp trong việc đưa ra các chính sách huy động vốn cũng như đầu tư tín dụng hợp lý trong từng thời kỳ. Xây dựng hệ thống Marketing ngân hàng.
+ Xây dựng các hệ thống có khả năng phân tích và đưa ra các dự báo về
khả năng phát triển của tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng.
+ Xâydựng các hệ thống phân tích và quản lý rủi ro ngân hàng bao gồm rủi ro trong các lĩnh vực tín dụng, thanh toán - thanh khoản, huy động vốn, công nghệ ...
+ Việc đưa ra các quyết định chỉ đạo kinh doanh của ban lãnh đạo các cấp sẽ được thực hiện trên cơ sở có sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống máy tính về số liệu lịch sử và chương trình dự đoán.
d. Đảm bảo tính bảo mật và an toàn trong kinh doanh của các ngân hàng.
Xây dựng và thực hiện nghiêm ngặt quy chế bảo mật hệ thống và an toàn dữ liệu theo tiêu chuẩu và quy định của pháp luật.
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện.
Về mô hình tổ chức và quản lý phát triển công nghệ.
- Ban lãnh đạo ngân hàng phải trực tiếp chỉ đạo định hướng về sự phát triển của công nghệ, bao gồm cả lĩnh vực công nghệ thông tin lẫn công nghệ nghiệp vụ ngân hàng. Xây dựng mô hình trung tâm công nghệ ngân hàng có khả năng nghiên cứu, cải tiến, phát triển và đưa vào áp dụng các dịch vụ sản phẩm ngân hàng mới phù hợp với môi trường kinh tế - xã hội mới, cũng như khả năng của công nghệ thông tin - tin học trong từng thời kỳ, đồng thời có khả năng liên kết với các đối tượng trong và ngoài nước trong việc tư vấn, hỗ trợ và phát triển các sản phẩm về công nghệ ngân hàng.
- Xây dựng và phát triển trung tâm đào tạo nhằm trang bị kiến thức nghiệp vụ thông tin cho cán bộ mới tuyển dụng và đào tạo cho cán bộ ngân hàng, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ ở mức độ cao.
- Phổ cập tin học ở mức tương đối cao đối với cán bộ ngân hàng.
Về trình độ kỹ thuật của đội ngũ cán bộ tin học.
- Tăng cường về số lượng, bồi dưỡng và nâng cao trình độ; đảm bảo cho lực lượng này có đủ khả năng tiếp quản, vận hành, bảo dưỡng và phát triển mới các chương trình trong phạm vi giới hạn.
- Thực hiện đào tạo chéo giữa kỹ thuật và nghiệp vụ. Đặc biệt có một số chuyên gia công nghệ thông tin vừa có kinh nghiệm giỏi về công nghệ thông tin, vừa am hiểu về nghiệp vụ ngân hàng.
Về việc đầu tư, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị tin học:
- Đầu tư cho phát triển công nghệ ngân hàng là đầu tư theo chiều sâu, không thể thiếu được. Ngân hàng cần phải đầu tư cho công nghệ trên cơ sở xác định tính cấp bách và hiệu quả lâu dài, có tính đến hiệu quả xã hội. Nguồn vốn đầu tư cho công nghệ có thể từ nguồn vốn phát triển nghiệp vụ, nguồn vốn vay hoặc tín dụng thu mua.
- Đối với các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống cần nghiên cứu để đầu tư công nghệ xử lý theo hướng chuyển giao trọn gói và đồng bộ các chương trình tiên tiến của thế giới.
2.4. Giải pháp chung về con người.
Chiến lược chung về con người của ngành ngân hàng là xây dựng một đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp tốt, có trình độ chuyên môn giỏi, đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành ngân hàng trong cơ chế thị trường và trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Con người là nhân tố quyết định đến sự phát triển của ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng phải chú ý đến việc tăng cường về số lượng, nâng cao về chất lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Số lượng nhân viên phải đảm bảo đủ để thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng nhân viên ngân hàng thì công tác đào tạo có ý nghĩa quan trọng. Một mặt các ngân hàng phải xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp,
có trình độ. Mặt khác, nhanh chóng đào tạo lại đội ngũ cán bộ thâm niên ở Trung ương cũng như ở chi nhánh để thích ứng với cơ chế mới. Đồng thời tổ chức đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho những cán bộ trong quy hoạch, những cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề nghiệp, có khả năng tiếp thu kỹ thuật kinh doanh để tạo lập một đội ngũ cán bộ kế cận. Có chính sách khuyến khích những cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn mà ngân hàng đang thiếu vắng như ngoại ngữ, tin học, quản trị kinh doanh, phân tích kinh tế ...
Một số giải pháp chính cho công tác đào tạo cán bộ là:
Nâng cao chất lượng đào tạo bằng việc tổ chức đào tạo một cách hệ
thống các lĩnh vực sau:
+ Đào tạo nghiệp vụ, nhất là nghiệp vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
+ Đào tạo ngoại ngữ (tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, ...).
+ Đào tạo về quản lý theo thông lệ quốc tế.
+ Đào tạo kiến thức về chính trị, xã hội, văn hoá cộng đồng để trở thành nhà quản lý và kinh doanh giỏi.
+ Đào tạo về công nghệ thông tin.
+ Đào tạo nâng cao hiểu biết về pháp luật.
Đào tạo các chuyên gia chuyên sâu có tính chiến lược, có tầm hiểu biết tổng hợp về hoạt động ngân hàng đối nội và đối ngoại.
Quy hoạch và đào tạo cán bộ chủ chốt, cán bộ nguồn cho ngân hàng.
Mở rộng các hình thức đào tạo chuyên đề khác.
2.5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại.
Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại sẽ giúp các ngân hàng mở rộng quan hệ đại lý để tranh thủ vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các ngân hàng nước ngoài. Xác lập điều kiện và hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng để hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế. Các giải pháp cụ thể như sau:
+ Củng cố và mở rộng quan hệ đối ngoại vốn có với các ngân hàng đại lý, góp phần vào chiến lược huy động vốn từ nước ngoài. Rà soát lại quan hệ đại lý, đặc biệt đối với các ngân hàng có quan hệ tiền gửi.
Lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài phù hợp trong từng lĩnh vực đối ngoại của từng khu vực để xây dựng mối quan hệ chặt chẽ vói các ngân hàng nước ngoài có uy tín cao.
Tăng cường nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, nắm bắt nhanh nhạy các diễn biến về tài chính tiền tệ trên thế giới nhằm cập nhật thông tin, nắm bắt các xu thế mới về thị trường vốn để có đối sách kịp thời khi có biến động.
+ Mở rộng các quan hệ quốc tế song phương và đa phương (quan hệ tín dụng, đại lý, thanh toán ...).
+ Xây dựng và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng các nước ASEAN, ngân hàng các nước láng giềng,
+ Phát triển và nâng cao mạng thanh toán quốc tế Swift để kết nối vững chắc với mạng quốc tế. Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế.
Phấn đấu đưa các ngân hàng Việt Nam phát triển ngang tầm trình độ của một ngân hàng tiên tiến trong khu vực, tiến tới hội nhập cộng đồng tài chính, ngân hàng quốc tế.
2.6. Đổi mới hoạt động kiểm soát, kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát giúp cho hoạt động của ngân hàng đi đúng hành lang pháp lý, thực hiện tốt các nghị quyết, quyết định của ban lãnh đạo ngân hàng, bảo vệ được cán bộ, tài sản của ngân hàng. Xây dựng và thực hiện quy trình giám sát từ xa theo CAMELS
Các giải pháp cụ thể như sau:
+ Tổ chức ban kiểm soát đủ mạnh nhằm:
. Nắm bắt ngay từ đầu các quy chế, quy định, thể lệ nghiệp vụ, phát hiện những bất hợp lý, những sơ hở ngay từ khi ban hành cho đến quá trình thực
thi.
. Đảm bảo mọi hoạt động của hệ thống phải được rà soát cả trước và sau khi thực hiện nhằm đưa ra các hoạt động của ngân hàng đúng các quy định của pháp luật, của Nhà nước và của ngành.
+ Bộ máy kiểm tra nội bộ tăng cường công tác kiểm tra thường xuyên từ trung ương đến các chi nhánh nhằm phát hiện kịp thời những sai sót để chỉnh sửa hoặc có biện pháp khắc phục.
+ Có sự phối hợp, kết hợp tốt giữa ban kiểm soát và bộ máy kiểm tra nội bộ ngân hàng, phối hợp chặt chẽ giữa thanh tra Nhà nước và thanh tra NHNN để xử lý tốt các vấn đề nổi cộm.
KẾT LUẬN
Việc thực hiện thành công chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước nói chung và các cam kết cụ thể của ngành tài chính ngân hàng nói riêng trong hiệp định thương mại Việt Mỹ, cam kết AFTA và WTO đòi hỏi sự quyết tâm cao và sự phối hợp giữa các cấp từ trung ương đến địa phương, các bộ phận, phòng ban một cách triệt để trong lĩnh vực ngân hàng, giữa các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng Việt Nam, mặt khác cần có sự nỗ lực từ ngay bản thân các ngân hàng trong việc đổi mới cải cách cơ cấu hệ thống của mình ngày càng phù hợp hơn nhằm đẩy nhanh và luôn giữ thế chủ động trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Dưới sự tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm qua đã thực sự có những bước chuyển mình to lớn trong tất cả các lĩnh vực: bổ sung sửa đổi các văn bản chính sách pháp luật nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng, tiến hành quá trình tái cơ cấu một cách triệt để, quá trình cải cách toàn diện hệ thống Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mại trong nước... Tất cả nhằm tạo một
môi trường thuận lợi nhất cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
đây:
Qua ba chương, khoá luận đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau
1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận những vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và các cam kết cụ thể trong lĩnh vực ngân hàng Việt Nam, cụ thể hoá chủ trương chủ động hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước bằng việc dẫn ra các nghị quyết, đưa ra những cơ hội và thách thức của ngành ngân hàng Việt Nam trong hội nhập, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
2. Khoá luận đã luận giải và phân tích một cách có hệ thống thực trạng của hệ thống ngân hàng Việt Nam, thực trạng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với ngành ngân hàng trong những năm qua, từ đó có những nhận định và đánh giá khách quan về những điều còn tồn tại và khắc phục.
3. Khoá luận đã đề xuất đến hai hệ thống giải pháp đối với ngân hàng Nhà nước và đối với các ngân hàng thương mại từ đó nhấn mạnh việc cần phải nỗ lực hơn nữa các hoạt động ngân hàng phục vụ cho tiến trình hội nhập.
Vì thời gian và kiến thức có hạn, khoá luận chắc chắn còn bộc lộ nhiều thiếu sót, tôi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các chuyên gia và các bạn có tâm huyết trong lĩnh vực này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế số 07-NQ/TW. Quyết định của Thống đốc NHNN số 300/QĐ- NH5.
Nghị định số 63/1998/NĐ-CP và thông tư 01/1999/TT- NHNN7. Nghị định số 178/ 1999/NĐ - CP.
Quyết định số 283 /2000/QĐ - NHNN14.
Nghị định số 13/1999/NĐ- CP và thông tư số 08/2000/TT- NHNN5.
Tài liệu hội thảo : Hội thảo về chủ động hội nhập tài chính của Việt Nam, hội nghị toàn quốc quán triệt sâu sắc nghị quyết TW 07 về hội nhập kinh tế quốc tế, hội thảo khoa học năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.
Thời báo tài chính doanh nghiệp tháng 6/2003. Tạp chí chứng khoán.
Tạp chí nghiên cứu kinh tế. Tạp chí ngoại thương.
Tạp chí Nhà nước và pháp luật .
Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng. Tạp chí tài chính.
Tạp chí kinh tế và thương mại. Thời báo ngân hàng.
Hiệp định giữa CHXHCN Việt nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan hệ thương mại.
Tóm tắt nhiệm vụ chiến lược chủ yếu của ngành ngân hàng từ 2000 -
2010.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8342.doc