Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang

LỜI MỞ ĐẦU Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng nhất của nền kinh tế quốc dân, chiếm vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta Trong những năm gần đây, được đầu tư với số lượng vốn lớn đã thực sự tạo động lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong nghành xây dựng cơ bản phát triển. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn hiệu quả , khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiện sản xuất xây lắp phải trải qua nhiều khâu : Thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu ... với thời gian kéo dài. Chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vốn đã là một phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán và lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay không chỉ có sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại mà có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước. Do đó, điều kiện tiên quyết cho một doanh nghiệp tồn tại chính là sự ứng sử giá linh hoạt, biết khai thác tận dụng khả năng của mình nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất để thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy chỉ có hạch chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác mới giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá được kết quả kinh doanh hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để không ngừng đi lên. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã mạnh dạn chọn chuyên đề : Tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang. Chuyên đề của em gồm 2 chương: Chương I : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Thương Mại Minh Trang Chương II: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang Do thời gian thực tập chưa nhiều, khả năng hiểu biết về công tác hạch toán kế toán còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp ý kiến của cô giáo Trần Thị Nam Thanh cũng như các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và Bộ quản lý, phòng kế toán tài vụ của Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang để chuyên đề của em được hoàn thành tốt đẹp Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MINH TRANG Đặc điểm chung của Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Ngày 24/3/2003 theo Luật doanh nghiệp và theo pháp luật hiện hành của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang ra đời. Công ty Cổ phần thương Mại Minh Trang được thành lập theo Quyết định số 2003-000052 ngày 24/3/2003. Do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp -Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang -Công ty có vốn điều lệ 3.000.000.000 đồng, được chia thành 3.000 cổ phần . Mệnh giá một cổ phần là 1000.000 đồng. Trong đó : + Cổ phần phổ thông 3.000 cổ phần chiếm 100 % vốn + Cổ phần ưu đãi không -Công ty có trụ sở chính đặt tại : Số 239, Tổ 2B ,cụm Chi Ly I, Phường Trần Phú , Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang Tuy là công ty mới thành lập nhưng công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang đã tổ chức hoàn thành tương đối bộ máy quản lý của công ty. Và bằng sự cố gắng vượt bậc cùng với sự ủng hộ của đối tác kinh doanh công ty đã không ngừng phát triển và thu được những thành quả quan trọng, đảm tốt công ăn việc làm cho công nhân viên. Công trình do công ty bàn giao đảm bảo về chất lượng kỹ thuật, sự tín nhiệm của khách hàng với công ty ngày càng cao. Chức năng nhiệm vụ chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang là tham gia đấu thầu, tổ chức xây lắp các công trình.. Việc nhân thầu là quá trình quan trọng quyết định tới doanh thu của công ty. Do đó viêc lập kế hoạch nhận thầu và dự toán là việc hết sức quan trọng. Công ty cần lập kế hoạch làm sao cho chi phí tham gia nhận thầu là thấp nhất, tỷ lệ trúng thầu là cao nhất với mức giá nhận thầu cao, điều đó muốn thực hiện được chính phải dựa vào thế mạnh của công ty, cần tạo sự khác biệt với các công ty xây lắp khác. Hiểu được điều đó công ty luôn đặt sự kết hợp giữa bản kế hoạch dự thầu được đánh giá cao với đội ngũ cán bộ quản lý tốt, công nhân lành nghề để tạo nên thế mạnh riêng của mình trong sự cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trường. Chuẩn bị kế hoạch và lập dự toán phải tốt, đó chính là yếu tố hàng đầu trong việc tham gia đấu thầu, với một bản kế hoạch tốt thì nó là sức thuyết phục hàng đầu với chủ đầu tư. Và chính việc tham gia đấu thầu là nền tảng cho việc tổ chức xây lắp chỉ có bản kế hoạch và lập dự toán tốt thì việc tổ chức xây lắp mới luôn đạt được chất lượng cao nhất. Ngược lại khi việc tổ chức xây lắp tốt thì nó quyết định cho việc nhận thầu liệu công ty có đủ năng lực nhận thầu không, liệu công ty đưa ra giá nhận thầu có thích hợp không? Với một đội ngũ cán bộ quản lý tốt, công nhân lành nghề tạo ra chi phí trong xây lắp ở mức thấp luôn tạo doanh thu cao đó chính là điều mà công ty luôn hướng đến. Nó tạo lên lợi thế trong quá trình đầu tư với một mức giá thích hợp. Một sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai chức năng công ty đã tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai. Tuy là công ty mới thành lập nhưng nhờ có kinh nghiệm nhiều năm làm kinh doanh tự do trong ngành của các cổ đông mà Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang kinh doanh khá tốt. Cụ thể là trong những năm đầu mới thành lập Công ty làm ăn thua lỗ trong 2 năm đầu là năm 2003 và năm 2004. Bắt đầu từ năm 2005 doanh thu hoạt động của công ty Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang tăng thêm và thu được lợi nhuận đáng kể. Cụ thể xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ba năm gần đây là báo cáo của năm 2005, 2006 và 2007 sau: Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: Đồng Việt Nam TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 DT bán hang và cung cấp dịch vụ 2.765.093.196 2.832.537.175 7.146.780.152 2 Giảm trừ DT 0 0 0 3 DT thuần 2.765.093.196 2832.537.175 7.146.780.152 4 Giá vốn hang bán 2.443.336.060 2.493.342.556 6.671.266.651 5 LN gộp 321.757.136 339.194.619 475.513.501 6 Chi phí bán hang 0 0 0 7 Chi phí QLDN 316.980.306 314.898.663 429.043.178 8 LN thuần 4.776.830 24.295.956 46.470.323 9 DT tài chính 4.650.505 4.890.072 7.128.260 10 Chi phí tài chính 0 0 0 11 LN từ hoạt động tài chính 4.650.505 4.890.072 7.128.260 12 Thu nhập khác 0 0 0 13 Chi phí khác 0 0 0 14 Lợi nhuận khác 0 0 0 15 Tổng lợi nhuận trước thuế 9.472.335 29.186.028 53.598.574 16 Thuế 2.639.670 8.172.088 15.007.601 17 LN sau thuế 6.787.665 21.013.940 38.590.973 18 Số nộp phải ngân sách 86.415.351 250.358.877 219.193.515 19 Số đã nộp ngân sách 37.127.391 65.500.000 157.415.010 20 Tổng tài sản 3.205.482.282 5.044.133.708 5.835.315.318 21 Tổng nguồn vốn CSH 3.018.562.812 3.039.517.171 3.078.108.144 22 Tổng số lao động đến 31/12 (người 34 45 63 Là công ty mới thành lập nên số lượng lao động của công ty không lớn mặc dù công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Chủ yếu công nhân ở các công trình thường là thuê ngoài .Hiện nay Công ty đang có gắng mở rộng thị trường kinh doanh ra cả nước và đang có gắng tạo nhiều công ăn việc làm cho công nhân, cho họ hưởng đủ các chế độ mà nhà nước đã quy định Là công ty kinh doanh cả trong lĩnh vực xây lắp và thương mại nên TSCĐ của công ty cũng khá phong phú bước đầu thành lập công ty cũng cố gắng xây dựng bộ máy thi công thêm vào đó là ô tô dùng cho hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá và vận chuyển nông sản. Công ty cũng đã xây dựng được hệ thống máy thi công , ô tô vận tải tương đối để phục vụ các công trình. Hiện nay công ty vẫn cố gắng xây dựng cở sở thiết bị phát triển phù hợp với trình độ phát triển của ngành xây dựng Cụ thể ta có thể xem xét phụ lục 01 : Năng lực máy thi công cuả công ty 1.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang là một đơn vị xây lắp với loại hình chủ sản xuất chủ yếu là tổ chức nhân thầu về xây lắp và xây dựng trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nên kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng … có quy mô lớn, thời gian xây lắp dài ( khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật), giá được quyết định theo giá thoả thuận với chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang là xây dựng công trình dân dụng, nhà bao che công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vừa và nhỏ. San lấp mặt bằng công trình. Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng, đồ mộc dân dụng. Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô đường bộ Thị trường hoạt động của Công ty chủ yếu xây dựng các công trình trong địa bàn tỉnh Bắc Giang và một số huyện lân cận của tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương. Chủ yếu là xây dựng công trình trường học, trạm bơm tại các huyện trong địa bàn tỉnh bên cạnh đó còn xây dựng các công trình nhà ở... -Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty: Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành và đưa vào sử dụng cũng phải trải qua ba giai đoạn : khảo sát, thiết kế thi công. Quy trình công nghệ xây dựng của công ty có thể được mô tả bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1.2 : Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty Đấu thầu xây dựng Ký kết hợp đồng Khảo sát thi công Lập KH thi công Thu hồi vốn Bàn giao ,nghiệm thu công trình Tổ chức thi công Quy trinh đấu thầu :là tìm kiếm thông tin, sử lý thông tin để lựa chọn công trình cần tiếp thị. Sau đó lập kế hoạch tiếp thị đối tác để quyết đinh đấu thầu công trình, đấu thầu công trình và sử lý thông tin sau khi đấu thầu Sau khi đấu thầu thành công và ký kết hợp đồng, công ty tiến hành khảo sát địa điểm thi công. Công việc khảo sát bao gồm : Khảo sát địa chất, khảo sát thủy văn, khảo sát thổ nhưỡng… Sau khi khảo sát phải lập báo cáo : Báo cáo thủy văn, báo cáo địa hình, báo cáo địa chất…mô tả khái quát được địa hình, địa mạo toàn vùng và cả khu dự án. Phân tích đánh giá thuận lợi khó khăn, các ảnh hưởng có thể xảy ra khi xuất hiện dự án. Đánh giá được nguồn nước, các yếu tố thủy văn, đặc trưng khí hậu, các yếu tố thủy căn thiết kế……. Tiếp đó là bước thiết kế : Bao gồm thiết kế sơ bộ dự án, thiết kế và thi công dự toán, thiết kế tổ chức quản lý khai thác, đền bù, di dân tái định cư, bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường của dự án và đưa ra biện phá sử lý Dựa trên cơ sở của các bước khảo sát,thiết kế Công ty tiến hành lập kế hoạch tổ chức thi công : Lập kế hoạch về máy móc, thiết bị, nhân lực, tài chính Quá trình thi công là quá trình quan trọng nhất của quy trình công nghệ: Đó là cả quá trình thực hiện các kế hoạch thi công đã đề ra, phải quản lý giám sát quá trình thực thi sao cho đạt hiệu quả cao nhất, hoàn thành công trình đúng tiến độ đề ra Cuối cùng là công tác bàn gia , nghiệm thi công trình và quyết toán với chủ đầu tư: Tùy theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn của công trình hoặc sau khi công trình đã hoàn thành 1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang Sơ đồ 1.1.3 :SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐỘI I ĐỘI III HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐỘI II chức năng và nhiệm vụ của bộ máy - Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan cao nhất trong công ty có quyền quyết định cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần của công ty. Hội đồng cổ đông có quyền miễn nhiệm bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, xem xét, xử lý các vi phạm của thành viên hôị đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty. Hội đồng cổ đông có quyền quyết định tổ chức lại và giải thể công ty, quyết định bổ xung, sửa đổi điều lệ công ty, thông qua báo cáo hàng năm, thông qua định hướng phát triển công ty. Quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ sách kế toán của Công ty quyết định mua - Hội đồng quản trị: Thông qua các cuộc họp cổ đông nghe báo cáo của ban giám đốc và chỉ đạo công ty về chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, đường lối chính sách - Giám đốc công ty: Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về kinh tế đối nội, đối ngoại quyết định các vấn đề hàng ngày của công ty, phê duyệt các chế độ, kế hoạch, phát lệ của công ty cũng như thực hiện các biện pháp quản lý nhân sự tại công ty, giám đốc công ty có quyền bổ nhiệm các trưởng phòng, phó phòng của công ty - Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hướng theo dõi tổ chức lao động – hành chính- bảo vệ của các công trình để thực hiện đúng với điều lệ phân cấp của công ty. Đồng thời phản ánh kịp thời với giám đốc những xa sút về công tác tổ chức lao động-hành chính- bảo vệ để lãnh đạo có chủ trương giải quyết. Nghiên cứu về chính sách cán bộ, theo dõi về tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ để quy hoạch cán bộ đạt tỷ lệ cao, tiến hành các thủ tục kiểm điểm định kỳ, nhận xét cán bộ - Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là nơi lập dự toán quyết toán biện pháp thi công, được xây dựng trên năng lực sản xuất hiện có của công trình, hạng mục công trình, dự kiến triển khai thi công trong năm. Về khả năng sản xuất và bàn giao sản phẩm xây lắp trên cơ sở đó xác định sản xuất kinh doanh, giá trị doanh thu hàng năm. Kế hoạch sản xuất cụ thể được lập trong năm năm, trong năm, lập hàng quý nhằm đánh giá và kiểm soát tiến độ hoàn thành các chi phí phát sinh, khả năng trúng thầu là tốt nhất - Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ giám sát phân công vốn cho công trình trên cơ sở kế hoạch và tổng vốn ghi trong năm kế hoạch. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn và sử dụng đúng mục đích. Phản ánh số liệu một cách đầy đủ chính xác phát sinh trong qua trình sản xuất kinh doanh. Theo dõi các chỉ tiêu thu nộp ngân sách, TSCĐ, nguồn vốn( vốn cố định ,vốn lưu động và các nguồn vốn khác). Định kỳ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp ( Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính) - Phòng vật tư thiết bị: Chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc, có trách nhiệm quản lý thiết bị vật tư của công ty, có kế hoạch dự trù vật tư thiết bị để đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh 1.1.4 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công ty tổ chức một phòng kế toán ở các đội chỉ tổ chức một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, thu thập chứng từ kiểm tra và sử lý sơ bộ các chứng từ gửi các chứng từ về phòng kế toán của công ty Sơ đồ 1.1.4 :Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ kiêm thủ kho Kế toán tiền, kế toán thanh toán Kế toán vật tư Tài sản Kế toán ở đội trực thuộc Với đặc điểm tổ chức kinh doanh như trên, công tác kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng. Mỗi bộ phận có những chức năng nhiệm vụ chuyen môn riêng Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty trong quá trình sử lý các thông tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của chủ sở hữu Nhiệm vụ chính : Tổ chức bộ máy một cách hợp lý ,không ngừng cải tiến hình thức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với quy định của pháp luật, phản ánh trung thực chính xác kịp thời các thông tin kinh tế phát sinh, phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính của toàn ty. Tính toán các khoản phải nộp ngân sách, các khoản cổ tức phải trả, các khoản phải thu ,phải trả nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối tháng. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản, tham mưu cho giám về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những ưu điểm, và yếu kém còn tồn tại, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đột xuất kinh doanh Kế toán tiền và kế toán thanh toán: Hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện sử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi trong ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng lao động, theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phụ trợ cho người lao đông. Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Kế toán vật tư tài sản: Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản hiện có. Tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ tài chính quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa và dự toán chi phí sửa chứa TSCĐ, tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho. Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, đọng, kém phẩm chất để công ty có biện phát sử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra. Thủ kho kiêm thủ quỹ: Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành. Kiểm kê đối chiếu với kế toán tiền mặt hàng ngày về lượng tiền trong két, thực hiện thu từ các chủ đầu tư. Báo cáo nhanh về tổng, thu tổng chi của ngày hôm trước và số dư đầu ngày báo cáo. Theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu cuối tháng cuối quý tổng hợp số phát sinh, số tồn kho đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu, có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản nguyên vật liệu, giữ gìn và quản lý tiền mặt trong công ty Kế toán các đội công trình : Hạch toán phụ thuộc vào bộ máy kế toán của công ty, kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục, theo mức độ hoàn thành của công việc theo phương pháp tính giá đã được quy định. Tính giá trị khối lượng công việc có thể được quyết toán trong một kỳ để tính doanh thu của công trình, kết thúc công trình cần lập bản quyết toán công trình. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang - Chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh xây dựng, công ty tổ chức hạch toán theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc , phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là: Đồng Việt Nam Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 Phương pháp khấu hao TSCĐ của công ty là tính theo: phương pháp đường thẳng Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng phương pháp tính giá : Đơn giá bình quân gia quyền - Tổ chưc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang áp dung theo Quyết Đinh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3 /2006 của Bộ tài chính ban hành Chứng từ kế toán mà công ty đang sử dụng là chứng từ gốc và chứng từ kế toán tổng hợp bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền Phiếu nhập kho vật tư hàng hóa, phiếu xuất kho vật tư hàng hóa, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá: sổ này mở riêng cho từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; sổ tài sản cố định, sổ theo dõi, tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng – chi tiết cho từng tổ đội máy thi công; thẻ tài sản cố định. Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ , danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Hợp đồng cung cấp dịch vụ, sản phẩm, hợp đồng xây dựng, ..., hoá đơn GTGT của việc cung cấp dịch vụ, bảng thanh toán theo tiến độ hợp đồng. Công tác lập và luân chuyển chứng từ Cán bộ kế toán phải căn cứ nội dung các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh, sao chụp nguyên vẹn hoạt động kinh tế tài chính lấy đó làm làm cơ sở ghi chép tính toán số liệu để lập chứng từ gốc sau đó từ gốc lập chứng từ kế toán tổng hợp. Từ chứng kế toán tổng hợp sau khi được kiểm tra hoàn chỉnh cần được luân chuyển đến các bộ phận , đơn vị, cá nhân có liên quan phục vụ việc ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phải tuân thủ những quy định của kế toán trưởng về thứ tự thời gian. Trên cơ sở nhu cầu nhận thông tin, thời gian sử lý thông tin ở các bộ phận, đơn vị, cá nhân mà kế toán đơn có những quy định cụ thể đường đi của kế toán đến các bộ phận, đơn vị cá nhân đó - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính và các văn bản pháp lý quy định có liên quan. Các tài khoản chi tiết được mở theo từng điều kiên cụ thể riêng biệt. Riêng các tài khoản phản ánh chi phí và giá thành sản phẩm được mở chi tiết theo từng tài khoản riêng biệt cụ thể Những tài khoản mà công ty đang sử dụng ta xem phụ lục số 02 ( Danh mục phụ lục) -Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Hiện nay công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ, hình thức này phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Sơ đồ 1.1.4: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ đăng ký CTGS Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo Tài chính Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàngngày Ghi cuốitháng Quan hệ đối chiếu Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán : Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc đã qua kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Các chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết cụ thể , căn cứ vào chừng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Từ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, từ số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh Tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh với số liệu ở các bảng chi tiết số phát sinh, số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, số liệu ở quỹ của thủ quỹ Sau khi đối chiếu các số liệu đảm bảo sự phù hợp, căn cứ số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh và ở các bảng chi tiết số phát sinh lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác - Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán Công ty xây dựng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định hiện hành Nhà nước do Bộ tài chính ban hành. Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Cuối niên độ kế toán năm Báo cáo tài chính của công ty được nộp cho: Cơ quan Thuế: Cục thuế Bắc Giang Sở Tài Chính Bắc Giang Cục Thống kê Bắc Giang Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang Lưu công ty Ngoài việc phải nộp báo cáo tài chính theo năm, kế toán phải nộp báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quý cho Hội đồng cổ đông công ty nắm bắt được hiện trạng của công ty. Giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra được kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn trong những tháng tiếp theo và sửa đổi, chấn chỉnh những mặt còn hạn chế để đạt kết quả tốt hơn. Qua đó ban giám đốc công ty có thể đưa ra phương án để giải quyết những vấn đề khó khăn công ty đang gặp phải, cũng như những thuận lợi đang có của công ty để công ty đạt kết quả tốt hơn trong kinh doanh. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang Đặc điểm và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên mang những đặc điểm riêng của ngành xây dựng, công tác tập hợp chi phí sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất của công ty Đối tượng tập hợp chi phí là những công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được theo dõi trên từng khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí máy thi công - Chi phí sản xuất chung Trong chuyên đề này em xin trình bày công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình trường Dân tộc nội trú Lục Ngạn để thấy được quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang 1.2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong lĩnh vực xây lắp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán nguyên vật liệu có chính xác hợp lý hay không đều có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình. Vì vậy công ty rất chú trọng việc hạch toán chi phí này Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí vật liệu chính (đá , cát, xi măng, sắt, thép , gạch....) vật liệu phụ ( phụ gia bê tông...) để hoàn thành công trình . Tại công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang áp dụng phương thức khoán cho các đội công trình nếu công trình ở các huyện xa, kế toán tại các đội theo dõi hàng ngày quá trình nhập, xuất vật tư, tập hợp chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty. Công ty cấp vốn cho các đội để các đội trang trải các chi phí này thông qua các phiếu tạm ứng và khi công trình hoàn thành thì quyết toán với công ty. Phương pháp này phù hợp với hoạt động của công ty vì do địa bàn tỉnh giao thông không thuận lợi, chi phí vận chuyển vật liệu từ công ty đến các huyện là rất tốn kém. Do vậy công ty tổ chức mua tại địa phương thi công, lập kho tạm tại các chân công trình này. Mỗi đội thi công sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng đội xây dựng công trình và cán bộ kỹ thuật. Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm hàng tháng các đội lập kế hoạch mua vật tư dựa trên khối lượng dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư Ở những công trình xa trung tâm, khi có nhu cầu mua vật tư, đội trưởng đội xây dựng công trình cử nhân viên cung ứng đi mua vật tư, kiểm tra chất luợng vật tư và nhập kho vật tư, theo dõi và so sánh với bảng Công bố giá vật liệu xây dựng ( Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang – Liên sở Xây dựng - Tài chính ) cấp Đơn vị:Công ty CP Thương Mại Minh Trang Bộ phận: Đội II Mẫu số: 03- TT (Ban hành theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 01 tháng 02 năm 2009 Số: 46 Kính gửi: Giám đốc công ty CP Thương Mại Minh Trang Tên tôi là: Nguyễn Văn Lợi Địa chỉ: Đội xây dựng số II Đề nghị cho tôi tạm ứng số tiền: 350.000.000 (Ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: tạm ứng tiền chi phí thi công công trình Trường Dân tộc nội trú Lục Ngạn Thời hạn thanh toán: Giám đốc (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (ký, họ tên) Hàng tháng dựa vào giá dự toán công trình, đội trưởng công trình nhận kinh phí tạm ứng từ công ty, tiến hành thi công và chi trả các khoản chi phí cần thiết Đơn vị:Công ty Cp Thương Mại Minh Trang Địa chỉ : Mẫu số:02 - TT (Ban hành theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số : 37 Ngày 03 tháng 02 năm 2009 Số :43 Nợ :141 Có : 111 Họ tên người nhận : Nguyễn Văn Lợi Địa chỉ : Công ty CP Thương Mại Minh Trang Lý do chi : Chi tạm ứng thi công công trình Trường Dận tộc nội trú Lục ngạn Số tiền : 350.000.000 đồng Viết bằng chữ : Ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn Kèm theo 1 chứng từ gốc Ngày 05 tháng 03 năm 2009 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (Ký, họ tên, đóng dấu ) ( Ký , họ tên ) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký , họ tên ) Đã nhận đủ số tiên :350.000.000 đồng Viết bằng chữ : ba trăm năm mươi triệu đồng chẵn Đơn vị:Công ty Cp Thương Mại Minh Trang Địa chỉ : Mẫu số: S02a-DN (Ban hành theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 18 Ngày 03 tháng 02 năm 2009 ĐVT: đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Tạm ứng thi công công trình Trường DTNT Lục Ngạn 141 111 350.000.000 Cộng 350.000.000 Kèm theo số:………………. Chứng từ. Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đơn vị:Công ty Cp Thương Mại Minh Trang Bộ phận: Mẫu số: 02- VT (Ban hành theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 02 năm 2009 Số: 312 Nợ: 621 Có: 152 -Họ và tến người nhận hàng : Nguyễn Văn Lợi Địa chỉ: Đội Xây Dựng số II -Lý do xuất kho ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2444.doc