Thực trạng công tác kế toán tại Công ty xà phòng Hà Nội - Chương 2

Chương II Thực trạng công tác kế toán tại công ty Xà phòng Hà Nội 1.Thực trạng công tác tổ chức kế toán TSCĐ tại Công ty xà phòng , a. Căn cứ chung Tài sản ở Công ty có nhiều loại ,nhiều thứ,nhiều công cụ và chủng loại khác nhau,để tiện cho công tác quản lý hạch toán TSCĐ ở Công ty được phân loại theo cơ cấu. Nhưng do số liệu ít và là công cụ tài sản được chia làm ba loại như sau: +Nhà cửa vật kiến truc. +Máy móc thiết bị vận tải +Thiết bị công cụ quản lý . Ngoài ra Công ty còn

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác kế toán tại Công ty xà phòng Hà Nội - Chương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiến hành theo dõi TSCĐ theo nhiều hình thái để xác định nguồn vốn đầu tư cho từng loại TSCĐ .Nguồn vốn cố định được hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn tự có ,trong đó nguồn vốn cố định được hình thành từ nguồn vốn ngân sách đến nay đã cũ kỹ ,lỗi thời ,không đáp ứng được với nhu cầu trong điều kiện hiện nay .Do vậy Công ty đã đổi mới TSCĐ bằng nguồn vốn tự bổ sung. Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ: +Khi TSCĐ tăng do mua sắm mới NG = Giá mua + chi phí lắp đặt chạy thử +Khi TSCĐ tăng do SảN XUấT hoàn thành (nếu có) NG = Giá duyệt quyết toán lần cuối + Khi tăng TSCĐ do mua TSCĐ cũ NG = Giá mua + khấu hao động cơ bản đã tính + chi phí lắp đặt chạy thử + Khi tăng TSCĐ do điều động nội bộ NG = Giá mua chi trong sổ của đơn vị đến +chi phí lắp đặt chạy thử b. Hạch toán biến động TSCĐ(TSCĐ hữu hình) Hạch toán tăng TSCĐ -Khi mua TSCĐ trong Công ty tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều lập ra một ban kiểm nghiệm chất lượng ,làm thủ tục giao nhận ,nghiệm thu biên bản được giao cho mọi đối tượng ghi TSCĐ 00 bản.Tất cả chứng từ này được lưu vào một bộ hồ sơ gốc làm căn cứ ghi sổ. -Khi TSCĐ tăng do mua sắm Ngày 18 tháng 10 năm 2000 Công ty mua một bộ máy vi tính của công ty Tin H9ọc-70 Trần Hưng Đạo –Hà Nội.Hồ sơ lưu gốc ,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ,00 phiếu thu tiền mặt ,00 giấy bảo hành,mua sắm bằng quỹ phát triển kinh doanh . -Phiếu xuất kho phản ánh TSCĐ trong Công ty và những thông số kỹ thuật trong phiếu xuất kho ,phản ánh làm cơ sở để kiểm định chất lượng của Công ty .Kiểm tra và làm chứng từ sau này nhượng bán thanh lý. -Tài sản này được bên bán (Công ty Tin Học –70 trần Hưng Đạo-Hà Nội nhận bảo hành chất lượng) Hoá đơn GTGT Mã số 00/GTGT-322 Biên lai: (Giao cho khách hàng) GG / 99 – B Ngày 18 tháng 10 năm 2000 Đơn vị bán hàng : Công ty Tin Học Địa chỉ : 70 trần Hưng Đạo-Hà Nội Số tài khoản Điện thoại : 048288560 Mã số Họ tên người mua : Ông Nguyễn Trường Giang Địa chỉ : Công ty xà phòng Điện thoại : 048244270 Số tài khoản Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy vi tính Bộ 00 10910000 10910000 Cộng thành tiền: 10910000 Tiền thuế xuất GTGT (10%) 1091000 Cộng tiền thanh toán 12000000 Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu đồng chẵn Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Giấy bảo hành Công ty Tin Học –70 trần Hưng Đạo-Hà Nội Nhận bảo hành miễn phí: 1.AT 386Dx 140 S * S No 94193740 2.LQ 1170 EPSON No 600007231 Cho Ông Nguyễn Trường Giang Địa chỉ: Công ty xà phòng Công ty Tin Học –70 trần Hưng Đạo-Hà Nội thời gian bảo hành các thiết bị tin học 12 tháng (nếu hư hỏng do lỗi của các thiết bị gây ra) Riêng máy in kim ,không bảo hành đầu kim,chỉ bảo hành khi có kèm giấy bảo hành và phiếu xuất kho Thơì hạn bảo hành: Bắt đầu từ 18/10/2000 Giám đốc Đơn vị: Công ty xà phòng . Địa chỉ:Nhân chính-Thanh Xuân Phiếu chi Số 45 Ngày 18/10/2000 TK nợ TK có -Họ và tên người nhận tiền: Ông Nguyễn Trừng Giang -Bộ phận công tác:Phòng tổ chức kế hoạch kinh doanh -Về khoản :Mua 00 bộ máy vi tính Singapore 386Dx -Số tiền : 12000000 -Số tiền bằng chữ:Mười hai triệu đồng chẵn -Kèm thep 3 chứng từ gốc Kế toán trưởng Kế toán Người nhận Thủ quỹ Thủ trưởng Chi phí cài đặt để sử dụng máy vi tính và bổ sung thêm bộ máy chắn hìnhlà 650000 (Sáu trăm năm mươi ngàn đồng chẵn) Phiếu thu số 08:Công ty Tin Học –70 trần Hưng Đạo-Hà Nội Phiếu chi số 45 : Công ty,trong bộ hồ sơ lưu phản ánh giá trị tài sản của Công ty là hợp lý,đúng chính sách Đơn vị : Công ty Tin Học Địa chỉ: 70 trần Hưng Đạo-Hà Nội Phiếu Thu Ngày 18/10/2000 Số 08 TK nợ TK có Họ vả tên : Ông Nguyễn Trường Giang Cơ quan công tác: Công ty xà phòng Về khoản : Mua 00 bộ máy vi tính Singapore 386 Dx Số tiền :12000000 Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu đồng chẵn Kèm theo 02 bảngchứng từ gốc Kế toán trưởng Kế toán Người nhận Thủ quỹ Thủ trưởng đơn vị -Khi nhận tài sản Công ty Tin Học –70 trần Hưng Đạo-Hà Nộiì ban kiểm nghiệm sẽ lập biên bản kiểm định nguyên giá tài sản này. -Phiếu chi số 45 & 47 của Công ty là chứng từ để kế toán TSCĐ xác định nguyên giá tài sản này,căn cứ chứng từ trên khi tài sản về tới Công ty Cộng hoà -xã hội – chủ nghĩa – Việt Nam Độc lập - tự do – hạnh phúc Biên bản kiểm nghiệm Hôm nay ngày 18/10/2000 tai Công ty xà phòng Chúng tôi gồm : 1.Ông Nguyễn Hoàng Giám đốc Công ty 2. Ông Lê Hải Quân Cán bộ phòng TC HC Tên hàng kiểm nghiệm 00 Bộ máy vi tính Singapỏe 386 Dx 1.Máy tính AT 386 No 94193740 2.Máy in EPSON No v600007231 Ban kiểm nghiệm đã nhất trí với các bộ phận ghi trong hoá đơn và chất lượng mới 100% ,đạt tiêu chuẩn Tất că các thành viên nhất trí cùng ký tên Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 18 tháng 10 năm 2000 Căn cứ biên bản kiểm định ngày 18-1-2000 Bàn giao TSCĐ Đại diện cho bên nhận Ông : Lê Văn Ngọc Chức vụ : Cán bộ phòng tài chính Đại diện chop bên giao Ông : Trần Bình Tâm Chức vụ : Chuyên Viên kỹ thuật Tại văn phòng Công ty xà phòng Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: Đơn vị :1000Đồng STT Tên,mã hiệu quy cách cấp hạng TSCĐ Số mã hiệu Nước sản xuất Năm sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất Tính Giá thành sản xuất Nguyên Cước phí vận chuyển Giá Nguyên giá TSCĐ TSCĐ Chi phí chạy thư Tỷ lệ hao mòn Tài liệu kế toán kèm theo A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E 1 00 bộ máy vi tính Singapore 1994 1996 12000 12650 650 10 Dụng cụ kèm theo : 00 hộp mực, 03 đĩa Thủ trưởng Kế toán trưởng Bên giao Bên nhận Căn cứ vào chứng từ trên kế toán TSCĐ lưu bộ hồ sơ gốc và sổ gốc ,ghi sổ TSCĐ ,căn cứ vào chứng từ gốc xác định nguyên giá của máy tính. NG = 12000000 + 650000 = 12650000 Đồng Kế toán ghi vào sổ nhật ký đúng theo định khoản: Nợ TK 221 12650000 Nợ TK 1331 1000000 Có TK 12651000 Kết chuyển vốn Nợ TK 414 11560000 Có TK 411 11560000 Sau đó từ nhật ký chung ,kế toán vào sổ cái TK 111 theo mẫu sau Sổ cái Quý 4/Năm 2000 Số hiệu TK 211 Tên TK:TSCĐHH Ngày tháng ghi sổ Chứng Từ Diễn giải Trong sổ NKC Số TK đối ứng Số phát Sinh Nợ Có Số dư đầu kỳ 2174082739 13/11 Mua máy vi tính 111 12650000 …. Cộng phát sinh quý 4/2000 28659450 Số dư cuối quý 4/2000 2202742189 Ngày…tháng …năm Người ghi sổ Kế tóan trưởng Thủ trưởng đơn vị * Hạch toán giảm TSCĐ TSCĐ trong Công ty giảm chủ yếu là do thanh lý,nhượng bán hoặc giảm giá do đánh giá lại TSCĐ. TSCĐ của Công ty được hình thành chủ yếu từ hai nguồn vốn là ngân sách cấp và tự bổ sung.Do vậy khi chuyển nhượng TSCĐ cho đối tượng khác thì phải có quyết định của cấp có thẩm quyền ,nhằm đầu tư và mua sắm TSCĐ mới. Trong quý 4/2000 Công ty không phát sinh trường hợp giảm TSCĐ c.Hạch toán khấu hao TSCĐ Công ty là đơn vị kinh doanh dịch vụ ,do vậy hàng tháng,quý đều phải tính khấu hao .Việc tính và phân bổ khấu hao vào các bộ phận trong Công ty Hiện nay Công ty tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đến theo thời gian ,tỷ lệ khấu hao theo quy định . 1062 /T C / QĐ / GSTC của Bộ Tài Chính và không vượt qua mức cho phép đã đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản của Nhà nước. TSCĐ tăng tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao và giảm TSCĐ tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao. Mẫu khấu hao phải trích trong năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao Ví dụ: Ta thực hiện khấu hao TSCĐ tại khu nhà văn phòng Công ty được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách .Khu nhà văn phòng Công ty nguyên giá là 30500000(đ) ,tỷ lệ khấu hao là 4% Mức khấu hao hàng năm = 30500000(đ)/* 4% = 1220000(đ) Mức khấu hao hàng tháng = 1220000 * 12 = 100667 (đ) Trên cơ sở số liệu đã tính khấu hao,kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ quý 1/2000 Sổ Cái Quý 4/Năm 2000 Số hiệu 214 Tên TK Hao mòn TSCĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng Từ Diễn giải Trong sổ NKC TK đối ứng Số phát Nợ Sinh Có Số dư đầu kỳ 1050657430 … 6424 24544533 …. Cộng phát sinh quý 4/2000 24544533 Số dư cuối quý 4/2000 1090919063 Ngày..tháng..năm Từ bảng phân bổ khấu hao,kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản sau: Nợ TK 6424 24544533 Có TK 2141 24544533 Đồng thời ghi Nợ TK 009 24544533 (đ) Và từ nhật ký chứng từ chung kế toán vào sổ cái 214 theo mẫu trên Thực tế ở Công ty tính khấu hao là: Những TSCĐ được dùng tại văn phòng Công ty thì được sử dụng cả,phát huy hết hiệu suất,được tính khấu hao theo quy định của nhà nước. Nhà cửa ,kho tangd trích khấu hao 4% năm ,Máy móc thiết bị ,phương tiện vận tải trích khấu hao 10%/năm ,việc tính và trích khấu hao của Công ty được tính theo quý và tính cho từng TSCĐ,còn khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ thì Công ty lập theo kế hoạch năm.Năm nào không có kế hoạch sửa chữa lớn thì không tính vì vậy Công ty thực hiện hạch toán một lần trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. Nhà văn phòng làm việc ,hội trường,ô tô ,máy vi tính thì sau khi trích tổng hợp khấu hao sẽ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) d.Hạch toán sửa chữa TSCĐ Sửa chữa TSCĐ là một việc làm rất cần thiết nhằm duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ trong vòng đời của tài sản . Tổ chức hạch toán trong Công ty bao gồm các loại nội dung sau: +Sửa chữa thường xuyên:(Sửa chữa nhỏ TSCĐ,lặt vặt) Công ty thanh toán tiền mặt hoặc chuyển séc,cuối kỳ mới chuyển vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ,khi thanh toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế giao khoán với đơn vị nhận sửa chữa thường xuyên TSCĐ là 2950000(đ) tiền mặt.Đối tươnmgj sửa chữa là xe ô tô con ,kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 111 +Sửa chữa lớn TSCĐ Đơn vị phải thực hiện lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch và ghi chi phí dự toán vào chi phí kinh doanh Công ty chủ yếu là thuê ngoài sửa chữa. Trong tháng 8/2000 Công ty tiến hành sửa chữa dãy nhà kiốt,công việc sửa chữa được coi là thực hiện kế hoạch,thời gian sửa chữa đến hết tháng 11/2000 mới xong. Hợp đồng sửa chữa lớn giữa Công ty và người nhận thầu lá 12000000(đ) ,do vậy từ 00/00/2000 đến 31/12/2000 phải trích 12000000(đ) sửa chữa tính ra 12 tháng 12/12=1 Hàng tháng ghi: Nợ TK 641 1000000(đ) Có TK 335 1000000(đ) Cuối kỳ sau khi hai bên có biên bản kiểm nghiệm thu sửa chữa TSCĐ hoàn thành kế toán thanh toán căn cứ vào hợp đồng sửa chữa lớn TSCĐ ghi: Nợ TK 335 12000000(đ) Có TK 111.112 12000000(đ) Khi sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành ta phải kết chuyển về tài khoản chi phí phải trả Nợ TK 335 12000000(đ) Có TK 111,112 12000000(đ) Từ sổ nhật ký chung kế toán ghi sổ cái TK241 Sổ CáI Năm 2000 Số hiệu TK 241 Tên TK :Xây dựng cơ bản dở dang Đơn vị tính:1000Đ Ngày tháng ghi sổ Chứng Từ Diễn giải Trong Sổ NKC Số ký TK đối Nợ Hiệu ứng Có Số phát Nợ Sinh Có Số dư đầu kỳ 153363736 …. Cộng phát sinh quý4/2000 153363736 Số dư quý 4/2000 0 0 Ngày..tháng..năm e. Đánh giá lại TSCĐ Từ những năm gần đay Công ty chưa phát sinh đánh giá lại tSCĐ ,mọi TSCĐ hoạt động trong nội bộ Công ty đều không đánh giá lại và vẫn hạch toán giữ nguyên giá trị tài sản ở thời điểm giao vốn đối với đơn vị.Từ năm 1995 đến 1999 mặc dù có sự biến động giá TSCĐ nhưng việc xác định lại giá trị của TSCĐ không thực hiện lần nào. Đến ngày 31/12 hàng năm Công ty đều thực hiện quy định về kiểm kê TSCĐ các số liệu đều khớp với sổ sách nên các nghiệp vụ về xử lý chênh lệch trong kiểm kê không phát sinh. Vì vậy Công ty không có ví dụ minh hoạ cho lý luận và trình bày 2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: a- Hình thức trả lương theo thời gian: Do đặc điểm công trình công nghệ và đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ,công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian Được áp dụng cho những cán bộ làm công tác quản lý ( bao gồm cả quản lý phân xưởng),nhân viên văn phòng. 150000 x Hệ số lương Số ngày công Lương thời gian = x làm việc thực tế Tuy nhiên để có thể phát huy năng lực của từng cán bộ quản lý ,công ty còn trả phụ cấp trách nhiệm đối với từng cán bộ công nhân viên tuỳ theo từng chức năng quyền hạn. Phụ cấp trách nhiệm = 210000 * Hệ số trách nhiệm Ví dụ:Tính lương thời gian phải trả cho cô Xuân-phó phòng tài vụ:hệ số lương là 2.74 ,hệ số trách nhiệm là 0.2 Số ngày công thực tế trong tháng là 25 2.74 * 150000 Lương thời gian = * 25 = 395175 (đ) 26 Phụ cấp trách nhiệm = 0.2 * 210000 = 42000 ( đ) b. Hình thức trả lương theo sản phẩm :áp dụng cho những công nhân viên trực tiếp sản xuất và được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá sản phẩm hoàn thành. Lương sản phẩm = Số lươnmg sản phẩm hoàn thành * đơn giá +Đơn giá sản phẩm hopàn thành này được chi tiết theo sản phẩm hoàn thành của từng quy trình công nghệ được phòng tổ chức ký duyệt và gửi xuống từng phân xưởng và cán bộ kế toán tiền lương Ngoài ra để nâng cao năng suất,phát huy tối đa nguồn lực công ty còn áp dụng hìnhthức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.Chế độ trả lương này áp dụng hai loại đơn giá cố định và luỹ tiến.Đơn giá cố định dùng để tả cho những sản phẩm thực tế hoàn thành .Cách tính này giống như tính lương sản phẩm trên.Đơn giá luỹ kế dùng để cho những sản phẩm vượy mức kế hoạch.Tiêu chuẩn tính lương sản phẩm luỹ tiến sẽ thay đổi kkhi quy trình công nghệ .kỹ thuật thay đổi. Ví dụ: Tiêu chuẩn giá trị tính lương theo sản phẩm luỹ tiến áp dụng cho phân xưởng 2 là: +Lương sản phẩm được hưởng 1 lần theo đơn giá định mức : Lương sản phẩm <= 6720000(đ) +Lương sản phẩm được hưởng 1.2 lần theo đơn giá định mức: 6720000(đ) < = lương sản phẩm < = 10080000(đ) +Lương sản phẩm được hưởng 1.5 lần theo đơn giá định mức: Lươnmg sản phẩm > 10080000(đ) -Tính lương theo sản phẩm luỹ tiến tháng 11/2000 của phân xưởng 2, biết luỹ tiến của phân xưởng 2 là =15428218(đ) lương sản phẩm luỹ tiến = 6720000+(10080000-6720000)*1.2+ (15428218-10080000)*1.5=18774324(đ) b. Phương pháp tính BHXH,BHYT,KPCĐ Ngoài tiền lương công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp BHXH,BHYT,KPCĐ. Quỹ này được hình thành bằng cáh trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thực tế trong tháng Theo chế độ hiện hành,tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó doanh nghiệp trích tính vào chi phí sản xuất là 15% còn 5% là ngườilao động đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng. Tỷ lệ BHYT là 3 % :Doanh nghiệp trích tính vào chi phí sản xuất là 2% còn 1% do người lao động đóng góp và trừ vào lương. Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% được trích tính vào chi phí sản xuất Các khoản trích khấu trừ vaò lương trên được tính như sau: BHXH,BHYT =- 210000 * Cấp bậc công việc * 6% Ví dụ : Tại phan xưởng 2 : Tổng cấp bậc công việc , hệ số trách nhiệm là 39.95 . Tính toán khấu trừ lương của phân xưởng 2 là : 210000 * 39.95 * 6% = 503370 (đ) c. Trình tự hạch toán Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công (Mẫu số 00 LĐTL ) bảng kê khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và bảng kee giá tiền lương sản phẩm cuối cùng ,tiêu chuẩn giá trị tính lương sản phẩm luỹ tiến của từng phân xưởng phòng ban kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên .Trên cơ sở các trình độ cấp bậc (hệ số lương ) của cán bộ vông nhân viên kế toán tính toán các khoản KPCĐ,BHYT,BHXH khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên( theo tháng) Cuối quý kế toán tập hợp các số liệu tính toán tiến hành phân bổ để ghi và phòng tàivụ Sổ nhật ký chung Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày/ T Nợ Có QU-Đ1 31/12/00 CP lương CT cải tạo mở rông cty Gan 334 141 90.000.000 QU-ĐI 31/12/00 CP lương CT cải tạo mở rông cty Gan 622 334 90.000.000 QU-Đ1 31/12/00 CP lương CT cải tạo mở rông cty Gan 334 141 140.000.000 QU-Đ1 31/12/00 CP lương CT cải tạo mở rông cty Gan 627 334 140.000.000 ….. BL 31/12/00 Khối cơ quan nộp 5%BHXH quý 4/00 334 338 1.874.167 BL 31/12/00 Khối cơ quan nộp 1% BHYT quý 4/00 334 338 374.833 … Cộng Cuối quý ,kế toán lên sổ cái các TK 3341,3342,3382,3383,3384. Sổ cái TK 3341-Phải trả CNV của Công ty Chứng SH Từ Ngày tháng Diễn giải TK đối ứng Số Tiền Nợ Có Ghi chú Số dư đầu kỳ 7000000 …. Cộng Số phát sinh nợ 663475709 670475709 Số dư cuối quý 4/2000 0 Sổ cái TK 3342:Phải trả nhân công ngoài Chứng SH Từ Ngày tháng Diễn giải TK đối ứng Số Tiền Nợ Có Ghi chú Số dư đầu kỳ 0 …. Cộng Số phát sinh nợ 1576775668 1576775668 Số dư cuối quý 4/2000 0 Sổ cái TK 3383-BHXH Chứng SH Từ Ngày tháng Diễn giải TK đối ứng Số Tiền Nợ Có Ghi chú Số dư đầu kỳ 35.762.280 …. Cộng Số phát sinh nợ 72.207984 36.445704 Số dư cuối quý 4/2000 0 3.Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Do công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xà phòng theo phương pháp kê khai thường xuyên nên các tài khoản sử dụng là: TK 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 622: “chi phí nhân công trực tiếp” TK 632: “chi phí sử dụng máy thi công” TK 627: “chi phí sản xuất chung” TK 154: “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Do sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công việc, mỗi công trình lại có chi phí và giá thành khác nhau. Để tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp cụ thể, rõ ràng hơn em xin chọn công trình cải tạo Trung tâm giám định máy nông nghiệp để tính và hạch toán. a. kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu dùng để phục vụ xây dựng công trình rất phong phú và đa dạng. Thông thường, mỗi công trình giá trị vật liệu chiếm 70-80% tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí hạch toán chi phí nguyên vật liệu có chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình. Do đó, hiện nay Công ty xà phòng đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán loại chi phí này. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyên... Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở tháng nào sẽ được tập hợp ngay cho tháng đó giúp cho Công ty quản lý hiệu quả chi phí sản xuất thi công công trình. Do đặc điểm của ngành SảN XUấT và của sản phẩm xây lắp, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi, để thuận tiện cho việc thi công công trình, tránh tốn kém trong việc vận chuyển nguyên vật liệu thi công, Công ty giao cho đội sản xuất tổ chức kho nguyên vật liệu ở ngay công trình, việc nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra ngay tại đó. Công ty cho phép đội trưởng thay mặt đội sản xuất tạm ứng tiền để mua nguyên vật liệu ngay gần công trình chứ Công ty không trực tiếp đứng ra mua và quản lý nguyên vật liệu. Vì vậy, kế toán Công ty không sử dụng đến TK 152-nguyên vật liệu mà sử dụng TK 141-tạm ứng tiền. Khi có nhu cầu về vốn, đội trưởng viết giấy đề nghị tạm ứng, kế toán đội mang giấy tạm ứng lên Công ty xin tạm ứng tiền. Được sự ký duyệt của Giám đốc Công ty, kế toán thanh toán viết phiếu chi tạm ứng, đồng thời định khoản ngay trên chứng từ và ghi sổ kế toán: Nợ TK 141 (chi tiếp cho từng đội, từng công trình) Có TK 111 Ngoài ra việc thanh toán các khoản chi phí nguyên vật liệu có thể qua ngân hàng, khi đó kế toán định khoản: Nợ TK 141 (chi tiếp cho từng đội, từng công trình) Có TK 112, 311 Sau khi nhận được tiền tạm ứng của Công ty, đội trưởng đội sản xuất tiến hành đi mua vật tư về nhập kho tại công trường để phục vụ thi công. Khi nhập kho, thủ kho công trình cùng với người giao vật tư tiến hành cân đo, đong đếm số lượng nguyên vật liệu mua vào. Căn cứ vào các chứng từ mua vật tư như các hoá đơn GTGT (biểu 1), hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư, thủ kho làm phiếu nhập kho (biểu 2) tại công trình làm 4 liên. Một liên: lưu sổ Một liên: ghi thẻ kho sau đó chuyển kế toán đội Một liên: chuyển phòng kế toán Công ty làm căn cứ đối chiếu kiểm tra Một liên: người mua mua hàng Biểu số 1 Hoá đơn GTGT Liên 2 (Giao cho khách hàng) No : 054584 Đơn vị bán hàng: Công ty X Địa chỉ: Phương Mai-Thanh Xuân. Số tài khoản: Điện thoại: 8354679 MS: 00-0000375-1 Họ và tên người mua hàng: Ông Hoàng Đơn vị: Đội 1- Trung tâm giám định máy nông nghiệp Địa chỉ: Châu Quỳ-Gia Lâm Số tài khoản: Hình thức thanh toán: tiền mặt MS: 00-0000026-1 TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nước rửa chén Chai 1500 4.500 6.750.000 2 Dầu gội đầu Chai 200 45.000 9.000.000 3 Nước xịt phòng Chai 200 10.000 2.500.000 4 …………. Cộng tiền hàng 32.850.000 Thuế suất: 3% Tiền thuế GTGT 985.000 Tổng cộng tiền thanh toán 33.835.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu tám trăm ba nhăm ngàn năm trăm đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ,tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ,tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ghi rõ họ,tên) Biểu số 2 Phiếu nhập kho số :00 Ngày 3 tháng 10 năm 2000 Nợ TK 152 Có TK 621 Họ tên người giao hàng: Ông Hoàng Lý do: Phục vụ sản xuất Nhập kho tại: Hoá chất TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo Chứng từ Thực nhập 1 Nước rửa chén Chai 1.500 1.500 4.500 6.750.000 2 Dầu gội đầu Chai 200 200 45.000 9.000.000 3 Nước xịt phòng Chai 250 250 10.000 2.500.000 ………. Cộng 32.850.000 Cộng thành tiền(bằng chữ) Ba mươi hai triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn Nhập ngày 3/10/2000 Người giao hàng (Ký, Họ tên) Thủ kho (Ký, Họ tên) Kế toán trưởng (Ký, Họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, Họ tên) Kế toán đội nhận được hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho vật liệu đến cuối tháng sẽ lên bảng kê hoá đơn chứng từ mua vào (Biểu 3) và bảng tổng hợp nhập vật tư(Biểu 4). Biểu số 3 Bảng kê hoá đơn chứng từ chi phí vật tư, hàng hoá mua vào Tháng 10 năm 2000 Stt Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi chú SH Ngày/ T 054584 3/10/00 Mua vật tư nhập kho 33.835.500 VAT 3% 086432 15/10/00 Hoá chất 9.150.240 VAT 10% 069465 28/10/00 Vật liệu 25.090.800 VAT 3% ..... Cộng 68.076.540 Biểu số 4 Bảng kê tổng hợp phiếu nhập vật tư Tháng 10 năm 2000 Stt Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi chú SH Ngày/ T 00/A 03/10/00 Nhập vật liệu 32.850.000 02/A 15/10/00 Nhập hoá chất 8.318.400 ..... Cộng 41.168.400 Trong quá trình thi công, vật tư được xuất sử dụng dần. Khi xuất kho, kế toán đội lập phiếu xuất kho (3 liên)sau đó chuyển thủ kho xuất vật tư sử dụng cho công trình. Biểu số 5 Phiếu xuất kho số :00 Ngày 3 tháng 10 năm 2000 Nợ TK 621 Có TK 152 Họ tên người nhận hàng: Ông Hoàng Lý do xuất: Phụ vụ sản xuất Xuất tại kho: Hoá chất Stt Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo Chứng từ Thực nhập 1 Nước rửa chén Chai 1.500 1.500 4.500 6.750.000 2 Dầu gội đầu Chai 200 200 45.000 9.000.000 3 Nước xịt phòng Chai 250 250 10.000 2.500.000 Cộng 32.850.000 Cộng thành tiền(bằng chữ) Ba mươi hai triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn Xuất ngày 3/10/2000 Đội trưởng (Ký, Họ tên) Kế toán đội (Ký, Họ tên) Người nhận (Ký, Họ tên) Thủ kho (Ký, Họ tên) Cuối tháng, kế toán đội lập bảng tổng hợp xuất vật tư. Biểu số 6 Bảng tổng hợp xuất vật tư Tháng 10 năm 2000 Stt Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi chú SH Ngày/ T 1 00/B 03/10/00 Xuất kho vật liệu 32.850.000 2 02/B 15/10/00 Xuất hoá chất 8.318.400 Cộng 41.168.400 Hàng tháng các hoá đơn chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất vật tư, các hoá đơn mua vật tư... sẽ được kế toán đội đóng thành tập gửi lên phòng kế toán Công ty làm thủ tục hoàn ứng. Kế toán Công ty sau khi nhận được các chứng từ, tiến hành đối chiếu kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp đồng thời phân loại các chứng từ theo từng đội sản xuất, từng công trình thi công, lập bảng kê VAT và thanh toán. Biểu số 7 Bảng kê vat và thanh toán Tháng 10 năm 2000 Số hiệu Ngày/tháng Tổng VAT Còn lại 054584 03/10/00 33.835.500 985.500 32.850.000 086432 15/10/00 9.150.240 831.040 8.310.400 069465 28/10/00 25.090.800 730.800 24.360.000 Cộng 68..076.540 2.547.640 65.528.400 Kế toán Công ty tiến hành định khoản ngay trên bảng kê: Nợ TK 621: 65.528.400 Nợ TK 133: 2.547.640 Có TK 141: 68.076.540 Các công trình khác cũng được tập hợp tương tự như CT Trung tâm giám định máy Nông nghiệp. Sau đó kế toán Công ty phản ánh vào sổ nhật ký chung. Biểu số 8 Sổ nhật ký chung Tháng 10 năm 2000 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền S -H Ngày/ T Nợ Có PC-00 02/10/00 Tạm ứng mua nguyên vật liệu 141 111 35.000.000 PC-02 02/10/00 Tạm ứng mua hoá chất 141 111 20.000.000 PC-17 14/10/00 Tạm ứng Tiền công tác phí 141 111 10.000.000 ...... Cộng Sang tháng 11, do yêu cầu thanh toán mua nguyên vật liệu bằng tiền gửi ngân hàng, đội trưởng làm đơn xin tạm ứng tiền với hình thức thanh toán bằng chuyển khoản. kế toán Công ty sau khi nhận được đơn này với sự đồng ý của giám đốc sẽ làm thủ tục chuyển tiền trả cho người bán vật liệu. Số tiền chuyển trả theo uỷ nhiệm chi số 07 tháng 11 là 42.852.700đ. Khi vật liệu về kho công trường, trình tự thủ tục cũng tương tự như trên. Với các chứng từ kế toán đội gửi lên, kế toán Công ty lập bảng kê VAT và thanh toán rồi định khoản ngay trên bảng kê đó: Nợ TK 621: 38.957.000 Nợ TK 133: 3.895.000 Có TK 141: 42.852.700 Sau đó, kế toán Công ty ghi sổ nhật ký chung. Biểu số 9 Sổ nhật ký chung Tháng 11 năm 2000 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền S -H Ngày/ T Nợ Có UNC-07 02/11/00 Tạm ứng mua nguyê vật liệu 141 112 42.852.700 PC-42 02/11/00 Tạm ứng mua hoá chất 141 111 5.000.000 PC-20 18/11/00 Tạm ứng tiền công tác phí 141 111 1.600.000 …………. Cộng Cuối quý, kế toán tiến hành tính tổng chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho toàn bộ công việc xây lắp. Đồng thời tiến hàng kết chuyển để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Kế toán định khoản: Nợ TK 154: 104.483.400 Có TK 621: 104.483.400 Kế toán tiếp tục phản ánh vào sổ Nhật ký chung. Biểu số 10 Sổ nhật ký chung Tháng 12 năm 2000 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền S - H Ngày/ T Nợ Có MNN-10 29/12/00 K/c CP NVLtt 154 621 104.485.400 ND-17 29/12/00 K/c CP NVL tt 154 621 21.263.050 PL-21 29/12/00 K/c CP NVL tt 154 621 16.347.580 Cộng 142.096.030 Cuối quý căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 621. Biểu số 11 Sổ chi tiết tài khoản 621 Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải Phát sinh Số hiệu Ngày/ T Nợ Có MNN-07 29/10/00 CP NVLtt 65.582.400 ND-04 29/10/00 CP NVL tt 16.503.000 PL-03 29/10/00 CP NVL tt 15.477.000 MNN-09 29/11/00 CP NVLtt 38.957.000 ND-06 29/11/00 CP NVL tt 4.760.050 PL-05 29/11/00 CP NVL tt 870.500 MNN-10 29/12/00 K/c CP NVLtt 104.485.400 ND-17 29/12/00 K/c CP NVL tt 21.263.050 PL-21 29/12/00 K/c CP NVL tt 16.347.580 Cộng 142.096.030 142.096.030 b-Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Sau chi phí nguyên vật liệu thì chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong khâu tính lương, thanh toán lương chính xác, kịp thời cho từng lao động. Nó còn thực hiện việc phân bổ quỹ lương đến các đối tượng sử dụng lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của Công ty. Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm tiền lương chính, lương phụ cấp... được hạch toán vào TK 662. Hiện nay Công ty xà phòng đang áp dụng 2 hình thức trả lương là lương khoán (lương theo sản phẩm) và lương thời gian. Trong đó: Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất thi công. Chi phí cho loại lương này được hạch toán vào TK 627. Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp sản xuất thi công xây dựng theo từng khối lượng công việc và khoán gọn công việc. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương lao động trong danh sách Công ty (lao động hợp đồng dài hạn). Tiền lương lao động ngoài danh sách (lao động hợp đồng ngắn hạn). Dựa vào bậc thợ của từng công nhân kế toán tính trích KPCĐ,BHXH,BHYT và các khoản khấu trừ vào lương (xem 3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương) Đơn giá nhân công sử dụng là đơn giá nội bộ của Công ty do phòng lao động tiền lương lập trên cơ sở giá SảN XUấT của khối lượng công việc đã được ghi trong dự toán và được thống nhất giữa bên giao khoán cho các đội theo đơn giá quy định. Chi phí nhân công trực tiếp tháng nào được tập hợp vào tháng đó. Cuối tháng, kế toán đội gửi các chứng từ liên quan lên phòng kế toán Công ty để làm thủ tục hoàn ứng. Nhận được các chứng từ, kế toán Công ty kiểm tra các chứng từ, tiến hành định khoản và ghi vào các sổ kế toán liên quan. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 622: 21.593.000 Có TK 141: 21.593.000 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển vào TK 631 để tính giá thành công trình hoàn thành. Nợ TK 631: 21.593.000 Có TK 622: 21.593.000 Kế toán Công ty và sổ nhật ký chung Biểu số 17 Sổ chi tiết tài khoản 622 Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải Phát sinh Số hiệu Ngày/ T Nợ Có MNN-07 29/12/00 Cpnc tt 21.593.000 ND-04 29/12/00 Cpnc tt 8.673.000 PL-03 29/12/00 Cpnc tt 9.658.000 MNN-10 29/12/00 K/c Cpnc tt 21.593.000 ND-17 29/12/00 K/c Cpnc tt 8.673.000 PL-21 29/12/00 K/c Cpnc tt 9.658.000 Cộng 39.924.000 39.924.000 Biểu số 18 Sổ cái tài khoản 622 Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày/ T Nợ Có MNN-11 29/10/00 Cpnc tt 141 21.593.000 ND-13 29/10/00 Cpnc tt 141 8.673.000 PL-15 29/10/00 Cpnc tt 141 9.658.000 MNN-11 29/12/00 K/c Cpnc tt 154 21.593.000 ND-13 29/12/00 K/c Cpnc tt 154 8.673.000 PL-15 29/12/00 K/c Cpnc tt 154 9.658.000 Cộng c - Hạch toán chi phí sản xuất chung: Tại Công ty xà phòng , chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên quản lý công trình Chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí dịch vụ thuê ngoài Chi phí khác bằng tiền. Tất cả các chi phí trên khi phát sinh, đội trưởng đội sản xuất tập hợp chứng từ, hoá đơn định kỳ về Công ty để làm thủ tục hoàn ứng. Chi phí sản xuất chung được Công ty giao cho đội trường quản lý, theo dõi ._.chi tiêu(theo quyết định giao khoán công trình). Phòng kế toán Công ty xà phòng tổ chức lao động tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ các chứng từ, hoá đơn của đội sản xuất gửi lên để ghi vào tờ kê chi phí chung theo từng công việc. a. Chi phí nhân viên quản lý đội: Chi phí này bao gồm: -Tiền lương chính, lương phụ cấp, BHXH, BHYT,KPCĐ phải trả cho nhân viên quản lý đội như đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, thủ kho, kế toán đội... -Tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân lái máy, phụ máy. -các khoản trích BHXH của công nhân trực tiếp thi công công trình. Hàng tháng, đội trưởng đội sản xuất theo đõi thời gian lao động cho mỗi nhân viên trên bảng chấm công hoặc theo hợp đồng khoán việc. Sau đó, kế toán đội tập hợp các chứng từ này tính và trả lương cho nhân viên quản lý đội. Biểu số 27 Bảng thanh toán lương Tổ: hành chính quản lý đội Quý IV năm 2000 Stt Họ và Tên Chức vụ Số công Đơn giá Số tiền Ký tên 1 Trần Quốc Toản Đội trưởng 66 40.000 2.640.000 2 Đào Quang Huy Kế toán 66.5 35.000 2.327.500 3 Đinh Mạnh Hùng Thủ kho 58 21.000 1.218.000 Tổng cộng 6.185.500 Căn cứ vào bản giao khoán việc của công nnhân lái máy và phụ máy thi công công trình, kế toán đội tính và trả lương theo ca máy làm việc. Kế toán lập bảng thanh toán lương cho tổ lái máy. Các chứng từ kế toán sẽ được gửi lên phòng kế toán làm thủ tục hoàn ứng cho từng đối tượng công trình. kế toán Công ty tiến hành định khoản: Nợ Tk 627(1): 6.375.500 Có TK 141: 6.375.500 Căn cứ vào bảng tổng hợp lương do kế toán đội lập, kế toán Công ty tính 19% BHXH, BHYT,KPCĐ cho công nhân trực tiếp thi công công trình, cho công nhân lái máy, cho công nhân quản lý đội và tiến hành định khoản ngay trên các chứng từ nhận được. Nợ TK 627(1): 4.359.265 Có TK 338: 4.359.265 b. Chi phí dụng cụ sản xuất cho phân xưởng. Khoản này bao gồm những chi phí mua sắm các công cụ lao động, dụng cụ sản xuất nhỏ như quốc, xẻng, cột chống, giàn giáo, quần áo bảo hộ, mũ bảo hộ... Thông thường, dụng cụ sử dụng cho công trình lại có khối lượng lớn, nên để thuận tiện cho việc thi công công trình và tạo chủ động cho các đội Công ty giao cho các đội tự mua sắm các dụng cụ sử dụng cho công trình. Do vậy, việc hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất cũng tương tự như chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí dụng cụ sản xuất tại đội (Biểu số 29). Định kỳ, kế toán đội gửi lên phòng kế toán Công ty(kèm theo các hoá đơn, chứng từ hợp lệ) làm thủ tục hoàn ứng. Biểu số 28 Bảng tổng hợp dụng cụ sản xuất Công trình: Trung tâm giám định máy Nông nghiệp. Quý IV năm 2000 Stt Tên dụng cụ Đơn giá Số lượng Tổng số thanh toán Ghi chú 1 ủng 5.000 57 280.500 VAT 3% 2 Gang tay 5.000 59 295.000 VAT 3% 3 Mặt lạ 8.000 21 168.000 VAT 3% Cộng 946.500 Kế toán đội Sau khi nhận được hoá đơn về mua công cụ dụng cụ, kế toán cũng lập bảng kê VAT và thanh toán; đồng thời định khoản ngay trên bảng kê đó: Nợ TK 627(3): 918.105 Nợ TK 133: 28.395 Có TK 141: 946.500 c. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Chi phí này gồm tiền điện, tiền nước, chi phí giao dịch, tiếp khách, điện thoại... được kế toán đội tập hợp và quản lý các chứng từ. Kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí sản xuất chung. Cuối tháng kế toán đội gửi bảng tổng hợp kèm theo các chứng từ lên phòng kế toán Công ty để làm thủ tục hoàn ứng. Kế toán lên bảng kê VAT và thanh toán hoàn ứng cho tập chứng từ đó. Kế toán định khoản: Nợ TK 627(8): 3.358.000 Nợ TK 133: 182.730 Có Tk 141: 3.541.030 Cuối quý, kế toán đội giữ bảng kê và các chứng từ gốc đính kèm, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ xem đã đầy đủ các thông số cần thiết chưa. Sau đó lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Biểu số 29 Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung Số 10 Quý IV năm 2000 Ct Diễn giải TK Đ/Ư Tổng 627(1) 627(2) 627(3) Số 1 Lương nhân viên đội 141 6.185.500 6.185.500 Số 2 Lương công nhân LM 141 190.000 190.000 Số 3 KPCĐ, BHYT, BHXH 338 4.359.262 4.359.262 Số 4 Chi phí CCDC 141 918.105 918.105 Số 5 Chi phí dịch vụ & chi phí khác 141 3.358.300 3.358.300 Cộng 15.001.170 10.734.765 918.105 3.358.300 Nhật ký chung ghi thường xuyên khi phát sinh chi phí sản xuất. Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ hợp lệ, kế toán vào sổ kế toán chi tiết TK 627. Biểu số30 Sổ chi tiết tài khoản 627 Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải Phát sinh Số hiệu Ngày/ T Nợ Có MNN-20 29/12/00 CPSXC 15.001.170 ND-21 29/12/00 CPSXC 3.158.320 PL-22 29/12/00 CPSXC 6.158.000 ……….. Cộng 24.327.490 24.327.490 Biểu số 31 Sổ cái tài khoản 627 Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Số tiền Số hiệu Ngày/ T Nợ Có MNN-16 29/12/00 CPSXC 141 10.615.905 MNN-16 29/12/00 CPSXC 338 4.359.265 ND-18 29/12/00 CPSXC 141 3.158.320 PL-17 29/12/00 CPSXC 141 6.158.000 MN-16 29/12/00 K/c CPSXC 154 15.001.170 3.158.320 ………… 6.158.000 Cộng 24.327.490 24.327.490 d-kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất xây lắp của Công ty với quy trình sản xuất phức tạp, thời gian thi công dài và đối tượng tập hợp chi phí là các công trình. Mỗi công trình lại có giá thành khác nhau. Do vậy cuối kỳ, kế toán tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh để tính giá thành công trình. Sau đó so sánh giữa giá thực tế và giá kế hoạch để so sánh, đối chiếu mức đọ chênh lệch là bao nhiêu.Từ đó có biện pháp thích hợp nhắm tiết kiệm đến mức thấp nhất cá chi phí đã bỏ ra, nhưng vấn đề đảm bảo chất lượng. Trình tự kế toán tiến hành như sau: -Tại đội, kế toán đoọi tập hợp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất thực tế trên cơ sở các chi phí NVL tt, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung( đã được tập hợp ở phần trên). Sau đó kế toán đội gửi bảng tổng hợp leen phòng kế toán Công ty. -Tại phòng kế toán Công ty, căn cứ vào số liệu đã được tập hợp tại Công ty và bảng chi phí sản xuất thực tế của đội, kế toán Công ty lên bảng tổng hợp chi phí thực tế và chi phí kế hoạch cho từng công trình. Cụ thể chi phí sản xuất công trình cải tạo, sửa chữa Trung tâm giám định máy nông nghiệp được tập hợp quý IV năm 2000 như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từ sổ cái TK 621: 104.483.400 Chi phí nhân công trực tiếp từ sổ cái TK 622: 21.593.000 Chi phí máy thi công từ sổ cái TK 623: 8.464.900 Chi phí sản xuất chung từ sổ cái Tk 627: 15.001.170 Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 149.552.470 Biểu số32 Sổ nhật ký chung Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Số hiệu Ngày/ T Nợ Có MNN-20 29/12/00 CPSXC TTGĐ 627 141 10.615.905 MNN-20 29/12/00 CPSXC TTGĐ 627 338 4.395.265 MNN-21 29/12/00 Thuế VAT 133 141 211.125 ND-21 29/12/00 CPSXC CT 627 141 3.158.320 PL-22 29/12/00 CPSXC CT 627 141 6.158.000 Cộng Biểu số 33 Sổ chi tiết tài khoản 154 Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải Phát sinh Số hiệu Ngày/ T Nợ Có ND-00 00/10/00 Dư đầu kỳ 2.683.000 MNN-10 29/12/00 K/c NVL tt 104.485.400 MNN-11 29/12/00 K/c NC tt 21.593.000 MNN-16 29/12/00 K/c CP MTC TTGĐ 8.464.900 MNN-20 29/12/00 K/c CPSXC TTGĐ 15.001.170 ND-17 29/12/00 K/c CPNVL tt CT 21.263.050 Cộng Biểu số 34 Sổ cái tài khoản 154 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Số tiền Số hiệu Ngày/ T Nợ Có ND-00 00/10/00 Dư đầu kỳ CT 2.683.000 MNN-10 29/12/00 K/c NVL tt TTGĐ 621 104.485.400 MNN-10 29/12/00 K/c NC tt CT TTGĐ 622 21.593.000 MNN-10 29/12/00 K/c CPSXC TTGĐ 627 15.001.170 e.Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty: Xuất phát từ đặc điểm ngành SảN XUấT, thời gian thi công các công trình thường dài giá trị thanh toán lớn, để phản ánh kịp thời chi phí thực tế phát sinh tại các công trình đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của Công ty, kỳ tính giá thành được xác định theo từng quý. Để phục vụ cho việc tính giá thành thực tế công trình được chính xác, kế toán Công ty phải xác định được chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối mỗi quý, phòng kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm kê, xác định cụ khối lượng công trình hoàn thành. Sau đó, bộ phận kế toán của phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình và tính chi phí dự toán của từng khối lượng công trình dở dang cuối kỳ. Phòng kế toán sau khi nhận dược biên bản kiểm kê sẽ tiến hành xác định thực tế chi phí dở dang cuối kỳ của từng công trình tương ứng. Chi phí thực tế khối lượng dở dang cuói kỳ của từng công trình sẽ được phản ánh vào bảng theo dõi chi phí sản xuất theo hạng mục công trình trong kỳ. Công trình Trung tâm giám định máy nông nghiệp được bắt đầu và hoàn thành trong quý IV nên không có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ cũng như cuối kỳ Công trình Toà soạn báo Nhân dân khởi công từ quý III, các chi phí được phản ánh trên bảng theo dõi (Biểu số 34). Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 5- Tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở công ty là các sản phẩm hoàn thành ở khâu cuối cùng và định kỳ cuối ở mỗi quý,căn cứ vào các TK liên quan đến sản xuất sản phẩm đã đực tập hợp kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm . -Phương pháp tính giá: Trên nhiều năm sản xuất, công ty đã xây dựng được một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nhằm xác định tiêu hao từng loại NVL ,giờ công sản xuất và các loại chi phí khác để sản xuất ra các loại sản phẩm của mình.Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật này ngay từ đầu năm công ty đã xây dựng một hệ thống giá thành kế hoạch của từng loại chi tiết cho tùng sản phẩm. Hệ thống giá thành kế hoạch này được sử dụng trong suốt cả năm và dùng làm xơ sở xác định giá thành thực tế ,giá bán của từng loạisản phẩm.Nhờ có hệ thống giá thành kế hoạch tương đối hợp lý nên công ty đã sử dụng phương pháp tỷ lệh để tính giá thành thực tế cho cho các sản phẩm Sau đay là trình tự hạch toán giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ tại công ty thông qua số liệu của quý 4/2001 -Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm hoàn thành. Xác định tổng giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm . Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành từng loại và giá thành kế hạch đơn vị sản phẩm tương ứng do phòng kinh doanh lập ,kế toán xác định tổng gía thành kế hoạch: Tổng giá thành = (Số lượng sản phẩm hoàn * Giá thành kế hoạch Kế hoạch thành thực tế từng loại đơn vị sản phẩm = 5439916268 (đồng) (theo số liệu từ bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm ) -Xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế và kế hoạch Tỷ lệ giá thành Tổng giá thành thực tế Thực tế với giá = * 100% Thành kế hoạch Tổng giá thành kế hoạch 5870421122 = * 100% = 107.9% 5439916268 -Tính tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm : Tổng gía thành tổng giá thành Tỷ lệ giữa giá thành Thực tế từng = kế hoạch từng * thực tế với giá Loại sản phẩm loại sản phẩm thành kế hoạch -Tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm Giá thành thực tế tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm = đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Ví dụ : Quý 4/2001 nhập kho 5997 kg bột giặt VISO, giá thành kế hoạch đơn vị là 7560đồng. + Tổng giá thành kế hoạch = 5997 x 7560 = 776396516(đ) bột giặt VISO +Tổng giá thành thực tế =776396516 * 107.9% bột giặt VISO Giá thành kế hoạch 837731841 =7980 = đơn vị bột giặt VISO 5997 Trên cơ sở tính toán như trên ké toán lập bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm : Thực tế hiện nay công ty tính giá thành thực tế cho 5 sản phẩm là bột giặt VISO, nước rửa bát Hoa Cam….. Kế toán tiếo tục vào chi tiết và sổ cái TK 154 bên có. Đồng thời kế toán lên bảng tính giá thành chi tiết (Biểu số 42). bảng giá thành tổng hợp toàn Công ty (Biểu số 43) Biểu số 36 Sổ chi tiết tài khoản 154 Quý IV năm 2000 Chứng từ Diễn giải Phát sinh Số hiệu Ngày/ T Nợ Có MNN-25 29/12/00 K/c CPSX 149.552.470 ..... Cộng 149.552.470 Biểu số 37 Sổ cái tài khoản 154 Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền Ghi chú Ký hiệu Ngày/T Nợ Có MNN-25 29/12/00 K/c CPSX CT TT GĐ máy nông nghiệp 632 149.552.470 ..... Cộng 149.552.470 Biểu số 38 Bảng tính giá thành chi tiết Chứng từ 621 622 627 Cộng phát sinh Giá thành thực tế 6271 6273 6278 Cộng MNN-10 104.485.400 104.485.400 MNN-11 21.593.000 21.593.000 BK-09 MNN-16 8.464.900 BK-10 10.734.765 918.105 3.358.300 MNN-20 15.001.170 15.001.170 Cộng 104.485.400 21.593.000 10.734.765 918.105 3.358.300 15.001.170 149.552.470 149.552.470 Biểu số 39 Bảng tổng hợp giá thành toàn Công ty Tên sản phẩm Dư đ/k 621 622 627 Cộng P/s Dư C/K Giá thành Thực tế Nước rửa bát - 4.485.400 2593.000 5.001.170 13.552.470 - 149.552.470 ….. Cộng - 104.485.400 21.593.000 15.001.170 149.552.470 - 149.552.470 Biểu số 40 Sổ cái tài khoản 632 Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ư Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày/ T Nợ Có MNN-25 29/12/00 K/c CPSX 154 149.552.470 ..... Cộng 149.552.470 6.Công tác kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu khối lượng sản phẩm , hàng hoá ,dịch vụ , lao vụ hoàn thành được theo dõi trên TK 511 -doanh thu bán hàng ,TK 521- doanh thu bán hàng nội bộ. a.Kế toán thành phẩm lao vụ đã hoàn thành Thành phẩm là sản phẩm được chế biến hoàn chỉnh ở các giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất và đã được kiểm tra và đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật ,mỹ thuật và chất lượng. Sơ đồ trình tự ghi sổ thành phẩm Phiếu nhập thành phẩm Thẻ Kho Phiếu xuất thành phẩm Bảng kê số 8 Sổ theo dõi nhập - xuất - tồn thành phẩm Sổ Tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm Sổ cái TK155 a. Trường hợp nhập kho thành phẩm: Nghiệp vụ nhập kho thành phẩm được tiến hành khi sản phẩm đã được hoàn tất ở khâu cuối cùng(phân xưởng lắp ráp ) sau khi ddã được kiểm tra và đạt các tiêu chuẩn chất lượng hoặc nhập kgho các thành phẩm bán bị trả lại Phiếu nhập kho Mẫu số 01 – VT Ngày 12/12/2000 Họ tên người giao hàng Số 63 Theo HĐ số 90674 ngày 26/4/2001 Nợ TK 155 Nhập tại kho thành phẩm Có TK 632 STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư SP MS Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo ctừ Thực nhập 1 Nước rửa bát HC Chai 100 100 3200 3200000 2 Bột giặt VISO túi 100 100 7980 7980000 Cộng 11800000 Ngày…. tháng …năm Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng b. Trường hợp xuất kho thành phẩm Thủ kho tiến hành xuất kho thành phẩm khi có yêu cầu về tiêu thụ thành phẩm để gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý,ký gửi hay bán hàng cho khách hàng. Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT Ngày 1/11/2000 Số 1344 Họ tên người nhận hàng: Thanh –Chương Mỹ Lý do xuất kho tiêu thụ Nợ Xuất tại kho thành phẩm Có STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư SP MS Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực Xuất 1 Nước rửa bát HC Chai 100 100 3200 3200000 2 Bột giặt VISO túi 100 100 7980 7980000 3 Cộng 11800000 Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm,lên bảng kê số 8. Cơ sở để lập bảng kê số 8 là các chứng từ hoá đơn nhập ,xuất ,và các chứng từ liên quan và được ghi theo trình tự thời gian.Cuối quý kế toán tổng hợp số liệu trên bảng kê số 8 để ghi vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản .Trên cơ sở đó kế toán sẽ vào sổ cái TK 155 Sổ cái TK 155 -Năm 2000 Đơn vị : đồng Số dư đầu năm Nợ :520799070 Có Nợ TK 155,Có các TK Quý 1 Qúy 2 Quý 3 Quý 4 1.TK 1541 5870421122 2. TK 632 44706020 Cộng PS nợ 5915127142 Cộng PS có 6227068036 Só dư Nợ 374645043 62704149 Cuối kỳ Có 7. Kế toán các loại vốn bằng tiền a. Tiền mặt Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền dùng để sử dụng đáp ứng nhu cầu thành toán các khoản nợ của Công ty hoặc mua sắm vật tư để phục vụ sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của cuộc mua bán và thu hồi các khoản nợ để quản lý tố vốn bằng tiền trong Công ty trước hết phải thực hiện các yêu cầu sau: - Lập bảng danh sách ghi hóa đơn thu tiền mặt tại các thời điểm và nơi nhận tiền mặt. - Trước khi thanh toán phải kiểm tra số lượng và giá trị của các khoản đã chi. Kế toán qũy tiền mặt phải chịu trách nhiệm mở và giữ sổ quỹ, ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý nhập xuất tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và đối chiếu với số liệu của sổ quỹ kế toán … Để phản ánh tình hình nhập xuất (thu, chi) và số liệu có của tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản 111 "Tiền mặt" tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp II. - TK 1111 "Tiền Việt Nam" dùng để ghi chép tình hình thu, chi tiền Việt Nam tại quỹ gồm cả ngân phiếu. - TK 1112 "Ngoại tệ" dùng để ghi chép tình hình thu chi và số hiện có của ngoại tệ tại quỹ theo trị giá đã quy đổi sang "đồng Việt Nam". - TK 1113 "Vàng bạc, đá quý" dùng để ghi chép tình hình nhập xuất và số hiện có của vàng, bạc, đá quý. Trình tự kế toán tiền mặt ở Việt Nam. Số chi Tờ kê chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung Phiếu thu Phiếu chi Bảng kê KNC Sổ cái TK Số chi Ghi hàng tháng Ghi cuối tháng Ghi chú: Phương pháp hạch toán tình hình biến động tiền mặt tại Công ty. * Các nghiệp vụ tăng tiền mặt. - Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ. Nợ TK 111 (1111) Số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán Có TK 1511 Số tiền bán sản phẩm Có TK 3331 Thuế VAT phải nộp - Tăng do rút tiền gửi Ngân hàng nhập quỹ. Nợ TK 111 Có TK 112 - Tăng do thu hồi tạm ứng thừa Nợ TK 111 Có TK 141 - Tăng do thu từ người mua Nợ TK 111 Có TK 131 - Tăng do các nguyên nhân khác (thu hồi các khoản thu nội bộ, các khoản đầu tư cho vay, thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược). Nợ TK 111 Số thu hồi nhập quỹ Có TK 136 Thu từ nội bộ Có TK 138 Các khoản phải thu đã thu được. Có TK 144 Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 338 Các khoản thu hộ, giữ hộ… Có TK 128, 228 Thu hồi các khoản cho vay Có TK 3381 Số kiểm kê thừa chưa rõ nguyên nhân. * Các nghiệp vụ giảm tiền mặt. - Giảm do mua vật tư, hàng hoá, tài sản, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Nợ TK 151, 152, 153, 156 Nợ TK 211, 213, 241 Nợ TK 133 Có TK 111 - Giảm do gửi vào ngân hàng. Nợ TK 112 Có TK 111 - Giảm do các nguyên nhân khác Nợ TK 331 Đặt trước hoặc trả nợ cho người cung cấp Nợ TK 333 Nộp thuế và các khoản khác. Nợ TK 334 Thanh toán cho người lao động. Nợ TK 141 Tạm ứng cho công nhân viên. Có TK 111 Đơn vị:cty xà phòng Hà Nội Địa chỉ: Mẫu số 00 - TT Ban hành theo QĐ số 367/TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 2000 của Bộ Tài chính Phiếu thu Ngày 02 - 12 - 2000 Số: 03063 Nợ : 1111 Có : 1319 Người nộp: Anh Dũng Địa chỉ: kinh doanh nội địa - Bộ phận kế toán Lý do : Thu tiền hàng Số tiền 6.000.000 VNĐ Bằng chữ: Sáu triệu đồng chẵn Kèm theo…………………….. Chứng từ gốc……………….. Vụ việc: Chi tiết : Khách hàng Nội dung Nguyên tệ Thành tiền Bộ phận bán buôn (CN000) Thu tiền hàng 6.000.000,00 6.000.000 Tổng cộng: 6.000.000,00 6.000.000 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ Tỷ giá: 1,00 VNĐ (1 VNĐ) Số tiền quy đổi: 6.000.000,00 Bằng chữ: Sáu triệu đồng chẵn. Giấy đề nghị tạm ứng. Đơn vị: …………………… Địa chỉ: …………………… Kính gửi : Ban giám đốc và phòng kế toán tài vụ Tên tôi là: Nguyễn Ngọc ánh Địa chỉ : Phòng kinh doanh Đề nghị cho tạm ứng số tiền : 6.600.000 đ Viết bằng chữ : Sáu triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn. Lý do tạm ứng : Chi tiếp khách hàng và mua máy in. Thời hạn thanh toán : Thủ trưởng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) Đơn vị: cty xà phòng Hà Nội Địa chỉ: Mẫu số 00 - TT Ban hành theo QĐ số 367/TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 2000 của Bộ Tài chính Phiếu chi Đơn vị …………... Ngày 02 - 12 - 2000 Địa chỉ ………….. Quyển số : Nợ : 141 Có : 111 Địa chỉ:…… Họ tên người nhận: Nguyễn Ngọc ánh Địa chỉ: Phòng kinh doanh Lý do chi: Chi tạm ứng Số tiền: 5.000.000 Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn kèm theo chứng từ gốc Thủ trưởng (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ngày 02 tháng 12 năm 2000 Thủ quỹ Người nhận tiền Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy thu hồi tạm ứng vào NKC. Cuối tháng thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để vào sổ quỹ tiền mặt, cuối quý tổng hợp sổ quỹ để vào sổ cái TK 111 thông qua các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày phải ánh ở NKC. Sổ quỹ tiền mặt Tài khoản : 111 - Tiền mặt VNĐ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 19.250.325 1002 06/12/00 Trả tiền hàng 331 10.000.000 Thu tiền hàng XK năm 2000 131 6.326.360 …. …… ……. 1002 18/12/00 Chi tiền mua văn phòng phẩm 6423 109.091 1331 10.909 25.456.685 …. ….. Tổng phát sinh 39.542.100 21.090.000 Số dư cuối kỳ 37.702.425 Ngày ……. tháng …… năm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Nhật ký chung Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền SH Ngày Nợ Có Trong nước mang sang 350.250.000 1000 12/00 Trả tiền hàng cho NQ 331 1111 10.000.000 Thu tiền hàng XK 111 131 6.326.360 1029 22/00 Chi tiền mua VPP 6423 1111 109.091 1331 1111 109.091 ………. Cộng sang trang 1.250.490.000 Sổ cái tài khoản : TK 111 - Tiền mặt Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu ky 19.250.325 1000 12/00 Thu tiền bán hàng 131 6.326.360 Trả tiền hàng cho NQ 331 10.000.000 1002 12/00 Thanh toán cước vận chuyển cont hàng XK ………… 13681 2.547.032 Tổng số phát sinh 39.542.100 21.090.000 Số DCK 37.702.425 b. Tiền gửi Ngân hàng. Tiền gửi Ngân hàng được mở ra để đảm bảo chế độ quản lý và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Toàn bộ số vốn trong Công ty dự trữ số được giữ lại quỹ tiền mặt đều phải gửi tiền vào Ngân hàng được mở. Vì là Công ty hạch toán độc lập nhưng lại phụ thuộc vào Tổng Công ty thông qua hoạt động ủy thác xuất khẩu hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh với lượng vốn không được lớn lắm nên những khoản phát sinh bằng tiền gửi ngân hàng ít có hoặc không phát sinh. Trong quý IV/2000 thậm chí cả năm 2000 và những tháng gần đây nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi không có nên không phản ánh chi tiết vào sổ sách tài khoản kế toán của Công ty. Sổ cái TK 112 8. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán. a. Phải trả người bán. Phải trả người bán là những khoản phải trả cho người cung cấp vật tư, hàng hoá, người nhận thầu xây dựng cơ bản. Ngoài ra, nó còn phản ánh số tiền đặt trước, ứng trước cho người cung cấp. Kế toán phải trả người bán sử dụng các chứng từ sau: - Hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng của bên bán, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán, phiếu chi tiền, (giấy báo nợ) và các chứng từ (thanh toán) lập kho ứng trước tiền hàng. Số dư Có thể hiện số dư còn lại ở cuối kỳ chưa thành toán cho người bán. Số dư Nợ còn lại cuối kỳ thể hiện số tiền mà Công ty đã ứng trước cho người cung cấp. Để theo dõi các khoản nợ phải trả người bán, kế toán sử dụng tài khoản 331 - "Phải trả cho người bán". Tài khoản này phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu. Vì vậy ở tài khoản này phản ánh cả khoản ứng trước hoặc trả thừa cho người bán và người nhận thầu. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ:- Phản ánh số tiền đã trả cho người bán và người nhận thầu. - Số tiền ứng trước cho người bán và người nhận thầu. - Số chiết khẩu hoặc giảm giá hàng bán mà người bán thỏa thuận trừ vào nợ phải trả. - Trị giá hàng hoá thiếu hụt hoặc trả lại người bán chấp nhận trừ vào nợ phải trả Bên Có: Phản ánh số tiền phải trả người bán và người nhận thầu. Dư Có: Phản ánh số tiện nợ phải trả người bán và người nhận thầu. TK này có thể có số dư bên Nợ, phản ánh số tiền ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả quá cho người bán. - Trình từ kế toán các nghiệp vụ về nợ phải trả người bán khi phát sinh được phản ánh tại Công ty với các bút toán sau: + Nhận TSCĐ, khối lượng xây lắp hoàn thành, hàng hoá vật tư, lao vụ của người nhận thầu hoặc của người bán chưa trả tiền, kế toán ghi: Nợ TK 211, 241, 156, 152,… Có TK 331 Phải trả cho người bán. + Khi trả tiền hoặc ứng trước cho người bán và người nhận thầu, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 111, 311, 341… + Khi được trừ chiết khấu hoặc giảm giá hàng được người bán thỏa thuận trừ vào nợ phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 152, 156, …. Công ty thanh toán theo nhiều hình thức khác nhau, nếu là hàng khan hiếm thì phải ứng trước tiền hàng cho người cung cấp… Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ để vào sổ chi tiết 331, theo dõi riêng cho từng đối tượng cung cấp đồng thời phản ánh vào NKC. Cuối quỹ tổng hợp lại lấy số liệu vào sổ cái TK 331. Ví dụ: Ngày 20/12/00 Công ty mua NL của Minh ly6 về nhập kho trị giá 65.000.000 đ đã trả bằng tiền mặt 40.000.000 đ sau đó 1 ngày (VAT 5%) Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu chi…. kế toán phản ánh vào NKC với bút toán sau: a) Nợ TK 152 : 65.000.000 Nợ TK 1331 : 3.250.000 Có TK 111 : 40.000.000 Có TK 331 : 28.250.000 b) Khi trả tiền Nợ TK 331 : 30.000.000 Có TK 111 : 30.000.000 Căn cứ vào chứng từ ban đầu vào sổ chi tiết thanh toàn với người bán. Sổ chi tiết thanh toán với người bán N.T.N Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư Số hiệu N.T.N Nợ Có Nợ Có … …. …. Số dư đầu kỳ 4438 16.12 Mua NL về nhập kho 152 56.500.000 35 17.12 Trả tiền mua NLHD 4438 Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ…. 111 30000000 Công nợ phải trả khách hàng (Đến ngày 26/12/2000) Đơn vị: 1000 đồng Tên khách hàng Nợ phải trả Nợ đến hạn thanh toán Ghi chú Nhà máy Gang thép Thái Nguyên 34.602.700 Chi nhánh Bắc Ninh 20.579.200 Nhà máy Xi măng Bút Sơn 70.850.988 10.000.000 TNHH - Hoàng Anh 11.409.200 5.000.000 Công ty XL Sông Đà 809 4.120.000 Công ty XL Sông Đà 311 48.000 48.000 Công ty cổ phần Xây dựng Hà Nội 2.190.200 Công ty Xây dựng Bắc Giang 627.000 Công ty tư vấn và xây dựng đường thủy I 88.197.000 Công ty XL Sông Đà 800 1.500.000 1.500.000 Chi nhánh Ninh Bình 5.182.400 3.000.000 Chi nhánh Tuyên Quang 5.513.900 3.000.000 Công ty XL Sông Đà 806 3.857.400 Công ty XL Sông Đà 807 5.698.100 Cộng 22.548.000 Công nợ phải trả khách hàng Đơn vị: 1000 đồng Chi tiết: Công ty Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Dư cuối Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1748 5/12 Mua NVL về nhập kho chưa trả tiền 152 5.920.000 1926 8/12 Mua CCDCvề nhập kho đã thanh toán bằng TM 111 1.562.500 35 17/12 Trả tiền HĐ : 4438 ……….. 111 3.000.000 Cộng 20.579.200 31.079.200 10.500.000 Sau khi phản ánh vào NKC kế toán căn cứ vào NKC và các sổ chi tiết lên sổ cái TK 331 Sổ cái Tài khoản : 331 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 134741678 1748 5/12 Mua NVL chưa trả tiền 152 59.200.000 1926 8/12 Trả tiền mua NVL 111 15.625.000 4438 16/12 Mua Na của HP 152 57.859.950 35 17/12 Trả tiền HĐ 4438 111 30.000.000 … … … Cộng số phát sinh 400878579 10558160838 Số dư cuối kỳ 10021540581 b. Phải trả khác Phải trả khác bao gồm những khoản: giá trị tài sản thừa chưa xác định được nguyên nhân. Tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản khấu trừ lương của CNV theo quy định. Các khoản đi vay đi mượn mang tính chất tạm thời… Phải trả khác sử dụng các loại chứng từ sau: Biên bản kiểm kê tài sản, biên bản xử lý tài sản thừa, bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ và các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, phiếu chi… - Tài khoản sử dụng : TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác cho các cơ quan pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội, cấp trên về các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương TK 338 có 6 tiểu khoản chi tiết 3381 Tài sản chờ xử lý 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3387 Doanh thu nhận trước. 3388 Phải nộp khác. - Những nghiệp vụ xảy ra tại Công ty về khoản trả khác ngoài các khoản trích theo lương đã hạch toán ở phần 3 còn có: + Khi kiểm kê tài sản. Nếu thừa chưa xử lý: Nợ TK 111, 152… Có TK 3381. Khi đã rõ nguyên nhân căn cứ vào biên bản xử lý thừa: Nợ TK 3381 Có TK 111, 3388, 721… Ví dụ: Theo biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt. Thủ quỹ thấy thiếu 4.856.800 chưa rõ nguyên nhân. Một thời gian sau phát hiện được nguyên nhân là do ghi thiếu một phiếu thu, nội dung thu hồi tạm ứng thừa. Thủ quỹ ghi bổ sung. Nợ TK 1111 : 4.856.800 Có TK 3381 : 4.856.800 Nợ TK 3381 : 4.856.800 Có TK 141 : 4.856.800 Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ có liên quan để vào sổ chi tiết 338, vào NKC sau đó lấy số liệu vào sổ cái TK 338 Sổ chi tiết tài khoản 3388- Tháng 12/2000. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Dư cuối kỳ Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 7119765772 09 4/12 Thu tiền bảo hành máy tính thừa 111 10.000.000 17 15/12 Trích 1% KPCĐ cho công đoàn cơ sở 111 360.000 19 18/12 Thu hồi tạm ứng thừa ……… 1111 4.856.800 Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Sổ cái tài khoản Quý IV/2000 Tài khoản: 338 - Phải trả phải nộp khác Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ …. …. 09 4/12 Thu tiền bảo hành máy tính 111 10.000.000 15 15/12 Khoản nộp lên cấp trên về các khoản trích theo lương 334 27.668.000 29 19/12 Phải trả Bút Sơn ……… 336 780.700.000 Cộng 808368000 10000000 c. Kế toán thanh toán với ngân sách Thanh toán với ngân sách Nhà nước là những khoản thuế phí, lộ phí và các khoản phải nộp của Công ty trong kỳ hạch toán. Các loại thuế mà Công ty phải nộp: Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế vốn, thuế nhà đất và các lệ phí khác. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với ngân sách về thuế, phí, lệ phí… kế toán sử dụng TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Kết cấu TK: Bên Nợ: Các khoản đã nộp ngân sách Nhà nước. Bên Có: Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. - Kết chuyển số nộp thừa cho ngân sách Nhà nước vào tài khoản phải thu. Dư có: Các khoản cò._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29983.doc