Thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Tài liệu Thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch: ... Ebook Thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

pdf87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1883 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Kim Thoa Chuyên Ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS BÙI NGỌC OÁNH Thành phố Hồ Chí Minh -2009 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ – Sau Đại học trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt khóa học và trong việc hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho chúng tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp tại trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, các anh chị cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên của Trường đã cung cấp tư liệu, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Bùi Ngọc Oánh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thời đại, thời đại mà xã hội loài người đang quá độ từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, “giáo dục là con chủ bài để đưa nhân loại tiến lên”. Do vậy vai trò của các trường đại học trong xã hội hiện đại ngày càng cao. Mặt khác, một trong những giải pháp phát triển giáo dục ở nước ta từ nay đến năm 2010 được chính phủ trình trước Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) tháng 10 năm 2004 là: “ tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học….giảm bớt giờ lên lớp, tăng thời gian tự học và thảo luận chuyên đề, nhất là các bậc đại học”. Như vậy, đổi mới phương pháp đào tạo trong các trường đại học phải lấy việc phát triển năng lực thực hành, năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên làm định hướng. Yêu cầu về thực hành được đặc biệt quan tâm trong một số lĩnh vực đào tạo ở bậc đại học, trong đó có ngành Y. Chương trình đào tạo Bác sĩ Y khoa hệ đại học chính qui của Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch (ĐHYKPNT) thực hiện mục tiêu đào tạo là: sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về trình độ chuyên môn của ngành nghề cũng như nhu cầu phục vụ cho xã hội về khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân. Theo đó, chương trình đào tạo 6 năm cho sinh viên chính qui được cấu trúc gồm ba phần chính: Lý thuyết; Thực tập cơ sở tại các phòng thí nghiệm; Thực tập lâm sàng tại các bệnh viện. Thực tập là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Trong quá trình đào tạo 6 năm, thực tập (TT) là một trong những hoạt động chính khoá của nhà trường chiếm thời lượng tương đối lớn . Thực tập giúp cho sinh viên củng cố và hiểu sâu hơn về lý thuyết, đồng thời là nền tảng kiến thức cho việc hình thành một cách thành thạo các kỹ năng khám và chữa bệnh sau này. Do vậy việc quản lý TT của sinh viên là một trong những khâu quan trọng của công tác quản lý đào tạo; nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên y khoa là một yêu cầu hết sức cần thiết. Trên thực tế, việc nghiên cứu quản lý TT của sinh viên trong hoạt động đào tạo nói chung chưa được quan tâm nhiều, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này mặc dù trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch luôn đặt vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo lên hàng đầu. Bản thân tôi, là một chuyên viên phòng Quản lý đào tạo (QLĐT) nhiều năm, tôi rất quan tâm đến vấn đề quản lý thực tập của sinh viên và luôn mong mỏi tìm ra những giải pháp quản lý hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường mình. Với tất cả những lý do đã trình bày ở trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Từ thực trạng quản lý thực tập tại trường, đề xuất một số biện pháp để có thể quản lý việc thực tập một cách hiệu quả hơn đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo bác sĩ y khoa tại ĐHYKPNT. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng của công tác quản lý TT tại ĐHYKPNT . 3.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động TT của sinh viên y khoa hệ đại học chính qui tại ĐHYKPNT 4. Giả thuyết nghiên cứu Trong những năm vừa qua, việc quản lý TT của sinh viên hệ đại học chính qui ĐHYKPNT đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác quản lý TT chưa cao và vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục. Việc khắc phục những tồn tại này bằng những biện pháp quản lý thích hợp sẽ phần nào nâng cao chất lượng đào tạo bác sĩ đa khoa, đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của xã hội. 5. Phạm vi nghiên cứu Công tác quản lý thực tập tại ĐHYKPNT trong phạm vi chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa hệ đại học chính qui. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến việc quản lý TT của sinh viên y khoa. 6.2. Thực trạng công tác quản lý TT của sinh viên tại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. 6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TT của Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Có 2 loại phiếu thăm dò dành cho 2 đối tượng sau đây: sinh viên, giảng viên. 7.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu hồ sơ TT của sinh viên tại ĐHYKPNT. 7.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 7.4. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sinh viên, giảng viên về những khó khăn, thuận lợi, cũng như những ý kiến đề xuất trong việc quản lý thực tập. 7.5. Phương pháp toán thống kê: Để xử lý số liệu 8. Kế hoạch nghiên cứu - Tháng 5/2007: Chọn đề tài, chính xác hoá tên đề tài. Đọc tài liệu và viết đề cương nghiên cứu. Nộp đề cương và bảo vệ đề cương. - Tháng 6 đến tháng 12/2007: Đọc tài liệu, chuẩn bị phiếu điều tra. - Tháng 1/2008 đến tháng 3/2008: Tiếp xúc địa bàn nghiên cứu, thu thập số liệu. - Tháng 4/2008 đến tháng 10/2008: Phát phiếu điều tra, lấy ý kiến và xử lý số liệu. - Tháng 11/2008 đến tháng 2/ 2009. Hoàn thành cơ bản luận văn, thầy hướng dẫn chỉnh sửa và góp ý. - Tháng 3/2009. Nộp luận văn cho phòng KHCN - SĐH - Tháng 04/2009 : Bảo vệ luận văn tốt nghiệp đợt 2 - theo kế hoạch của nhà trường. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Hoạt động thực tập nói chung luôn được các nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu. Hầu hết các công trình nghiên cứu tuy ở dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng đều cùng một mục đích là nâng cao chất lượng thực tập và chất lượng đào tạo. Việc nghiên cứu vấn đề thực tập thực ra không phải là một đề tài hoàn toàn mới lạ vì hoạt động TT là một hoạt động đã có từ lâu tại các trường đại học sư phạm, trường đại học y khoa trong cả nước. Các Hội thảo, Hội nghị chuyên đề trong những năm gần đây: - Hội thảo “Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm” do Viện nghiên cứu Giáo dục tổ chức tháng 04/2008. - Hội thảo khoa học Quốc gia “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu đất nước” do GS.TSKH Nguyễn Thiện Nhân - Bộ trưởng Bộ GD-ĐT- Phó thủ tướng chính phủ chủ trì, ngày 20/8/2008, nhấn mạnh việc ngành giáo dục chủ động xây dựng chương trình chú trọng thực học, thực hành, chuẩn bị kỹ năng nghề cho người học; các cơ sở đào tạo tăng cường tổ chức các hoạt động, các loại hình câu lạc bộ để sinh viên có đìêu kiện rèn luyện các kỹ năng liên quan đến nghề, phát huy đựơc năng lực của bản thân sau khi ra trường. - Hội thảo “Tiềm năng và khả năng của Trường Đại học Tiền Giang trong hợp tác về khoa học công nghệ”, nhấn mạnh việc phối hợp tổ chức hướng dẫn sinh viên khối ngành kỹ thuật, công nghiệp thực hành, thực tập tại các Trung tâm chuyển giao công nghệ của Sở công nghệ. Một số đề tài nghiên cứu khoa học: - “Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999) – Giáo trình đào tạo giáo viên Trung học cơ sở hệ Cao Đẳng sư phạm dùng cho các trường Cao Đẳng sư phạm của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh và Tiến sĩ Phan Trung Thanh. Các tác giả đã nêu lên những vấn dề đang được đặt ra hiện nay đối với hoạt động thực tập sư phạm và đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho giáo sinh. -“Thực tập sư phạm” (1997) của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh đã nêu lên và giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định nội hàm khái niệm cơ bản là năng lực sư phạm; mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành; thực tập sư phạm đối với những môn học công cụ như: tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn; các hình thức tổ chức thực tập sư phạm ở các trường sư phạm. - “Thực trạng việc quản lý thực tập ở trường Cao đẳng bán công hoa sen và một số giải pháp” (2004) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Trân Thúy - Trường Cao đẳng bán công Hoa sen. Đây là một công trình nghiên cứu phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường Hoa Sen. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận liên quan, các khoa, ngành có thể quản ký việc thực tập của sinh viên một cách chặt chẽ, hiệu quả hơn. - “Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang- Thực trạng và giải pháp” (2003) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Phú - Trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang. Đây là một công trình nghiên cứu đi sâu vào việc phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập tại trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng, để từ đó đưa ra những giải pháp căn cứ trên các điều kiện thực tế của trường nhằm quản lý tốt hơn hoạt động thực tập. Nhìn chung các đề tài quản lý hoạt động thực tập cũng chưa nhiều và riêng đối với ngành Y thì chỉ có một số luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế TP. HCM đề cập đến một số đặc điểm trong hoạt động thực tập . Đối với giảng viên trường thì các đề tài nghiên cứu khoa học hầu hết các đề tài về chuyên môn không có đề tài về quản lý. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Các khái niệm về thực tập 1.2.1.1. Thực tập Thực tập (Stage) theo định nghĩa của tự điển LaRousse thì đây là giai đoạn học tập, nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề (thực tập luật sư, thực tập sư phạm), cũng là giai đoạn mà một người phải tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp để hoàn tất chương trình đào tạo. Thực tập là làm trong thực tế để áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm về nghiệp vụ chuyên môn (Từ điển tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên - NXB Đà Nẵng 1998) Theo định nghĩa của Đại tự điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên): Thực tập là tập làm trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: sinh viên đi thực tập ở nhà máy, sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường. 1.2.1.2. Thực tập y khoa Đối với sinh viên các trường y khoa thì thực tập là một yêu cầu bắt buộc được thực hiện từ năm thứ nhất và liên tục cho đến năm thứ sáu. Yêu cầu thực tập, thời lượng thực tập và nội dung thực tập khác nhau trong mỗi môn học, mỗi năm học; và những đòi hỏi ngày càng cao hơn. Thực tập trong trường y khoa về cơ bản được chia làm 2 loại: Thực tập tại các phòng thực tập (labo) trong trường gọi là thực tập cơ sở (TTCS) và thực tập tại các bệnh viện gọi là thực tập lâm sàng (TTLS). Thực tập cơ sở được xem là các hoạt động học tập theo qui định của sinh viên được tiến hành tại các phòng thí nghiệm tại các bộ môn cơ sở của nhà trường như: mổ xác tại bộ môn Giải phẫu, làm các xét nghiệm sinh hóa tại bộ môn Hóa sinh, xem kính hiển vi tại bộ môn Vi sinh, mổ súc vật tại bộ môn phẫu thuật thực hành, bộ môn sinh lý…Tất cả những hoạt động này phần lớn đều do giảng viên của trường phụ trách (Giảng viên: Bác sĩ, Dược sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng…) Thực tập lâm sàng: Theo Tự điển Tiếng Việt thuộc Viện ngôn ngữ học (Nhà xuất bản Đà nẵng – 2006) thì lâm sàng là những gì trực tiếp quan sát được ở người ốm đang ở trên giường bệnh. Trong ngành y thì “lâm sàng” có nghĩa là giường bệnh do vậy thực tập lâm sàng có nghĩa là thực tập tại giường bệnh hay nói rộng ra là thực tập tại bệnh viện Thực tập lâm sàng là môn học được qui định trong chương trình chính khóa nhưng lại là một hoạt động diễn ra ở ngoài nhà trường. Tùy theo mỗi cấp độ của năm học, mục đích của việc thực tập là học cách tiếp xúc với bệnh nhân, kỹ năng giao tiếp, học cách khám bệnh để phát hiện các triệu chứng đồng thời làm quen và tiến tới thực hành các thao tác điều trị cho bệnh nhân. Thực tập lâm sàng là một nội dung thuộc chương trình đào tạo của sinh viên y khoa được thực hiện bắt buộc với các cơ sở đào tạo cán bộ y tế. Đây là một môn học có vai trò quan trọng với lao động nghề nghiệp sau này của sinh viên. Là một trong những ngành liên quan trực tiếp đến sinh mạng con người nên thực tập lâm sàng có một vai trò rất quan trọng đối với các sinh viên trong thời gian còn ngồi trên ghế nhà trường cũng như khi đã trở thành một Bác sĩ thực thụ. Sinh viên bắt dầu đi thực tập tại bệnh viện từ năm thứ nhất và liên tục cho đến hết năm thứ sáu. Tuỳ theo mục tiêu thực tập từng đợt các em được bộ môn phân công xuống các khoa trong bệnh viện và các phòng khám. Sinh viên phải đi thực tập vào tất cả các buổi sáng và học lý thuyết tại trường vào buổi chiều. Từ năm thứ tư các em được phân công trực bệnh viện vào buổi tối và tham gia vào việc điều trị và xử lý những ca cấp cứu như một nhân viên của bệnh viện. Nếu với TTCS phần lớn là giảng viên của trường hướng dẫn thì TTLS phần lớn là do các bác sĩ trong bệnh viện cùng phối hợp với giảng viên trường hướng dẫn. Như vậy, bệnh viện là nơi sinh viên thực tập trong suốt 6 năm học, là nơi để sinh viên không những trau giồi về kỹ năng nghề nghiệp mà còn là nơi để sinh viên rèn luyện về y đức để có thể trở thành một thầy thuốc giỏi và có đạo đức nghề nghiệp trong töông lai. Mục tiêu thực tập: Mục tiêu thực tập là những gì mà người học cần phải làm được sau quá trình thực tập mà trước đó họ chưa làm được Có 3 loại mục tiêu hay còn gọi là 3 cấp mục tiêu:  Mục tiêu nhà trường: Do nhà trường (hội đồng giáo dục- khoa học nhà trường vạch ra) nhằm xác định diện đào tạo  Mục tiêu bộ môn: Do tập thể giảng viên mỗi bộ môn xây dựng, căn cứ vào mục tiêu của trường. Mục tiêu nhằm xác định những năng lực mà SV phải đạt được để hoàn thành những hoạt động nghề nghiệp thuộc lĩnh vực chuyên khoa của mình.  Mục tiêu chuyên biệt: Là mục tiêu cụ thể của từng bài giảng thực tập do chính các giảng viên xác định, dựa vào mục tiêu giáo dục của bộ môn, mô tả những năng lực mà SV phải đạt trong ba lĩnh vực nhận thức, kỹ năng, thái độ đối với những tiêu chuẩn hoàn thành nhất định của từng bài giảng để có thể thực hiện được nhiệm vụ nghề nghiệp của người cán bộ y tế tương lai. Nội dung thực tập: Nội dung TT được xác định bởi mục tiêu TT. Nó bao gồm các hoạt động để đạt được mục tiêu qua đó giúp SV nhận biết.  Có bao nhiêu chi tiết cần học.  Những sự việc nào là quan trọng.  Những tiêu chuẩn thực tập nào là cần thiết. Do vậy mục tiêu TT và nội dung TT có mối quan hệ mật thiết. Trong số tay giáo dục dành cho cán bộ y tế J. J Guibert có nhận định: “ Không có lợi ích gì ở việc xác định hàng ngàn mục tiêu giáo dục cụ thể, nếu không có các hoạt đông dẫn đến việc đạt được các mục tiêu đó”. Phương pháp học TT: Việc học TT trải qua 2 giai đoạn: - Tiếp thu kiến thức lý thuyết và kỹ năng của GV truyền đạt tại giảng đường, labo, tại giường bệnh. - Đào sâu, mở rộng thêm hiểu biết về vấn đề cần học và từng bước áp dụng vào thực tế. Theo “ Sổ tay dành cho giáo viên y học” của David Newble và Robery Cannon thì có nhiều phương pháp học thực tập như sau:  Học theo vấn đề: Là phương pháp đang được phát triển và nhiều trường đại học trên thế giới áp dụng như: đại học MC Mester, Ontario ( Canada), đại học Maastricht (Hà lan), đại học Newcasthe, N.S.W (Úc), đại học Xochimilco (Mehicô). Đây là một phương pháp giúp SV học tập một cách chủ động, tự chuẩn bị kiến thức thông qua quan sát, đọc sách, trao đổi, làm việc trong các nhóm nhỏ. Trong quá trình TT, SV dần dần có khả năng xác định các thông tin mà họ cần mà không cần phải có sự giúp đỡ và tin rằng có thể dựa vào khả năng của mình để giải quyết các vấn đề sức khoẻ sẽ gặp phải trong cuộc đời nghề nghiệp.  Học phát hiện và phương pháp nghiên cứu trường hợp: là phương pháp phân tích một vấn đề một cách có phê phán, nhận biết các quan hệ phức tạp giữa các yếu tố khác nhau, củng cố kiến thức bằng cách áp dụng vào thực tế, thu thập thông tin có liên quan với một vấn đề để giải quyết nó. Phương pháp này giúp SV phát triển một số thói quen trí óc và hình thành kỹ năng phân tích vấn đề. Đây là 1 phương pháp học được SV ưa thích vì làm cho SV cảm thấy được tham gia nhiều hơn vào vấn đề đang được nói đến. Xây dựng kế hoạch thực tập: Để có thể triển khai việc thực tập cho sinh viên vào mỗi năm học cần chuẩn bị trước mọi chi tiết về thực tập cho tất cả các đối tượng sinh viên tham gia thực tập trong năm học gọi là xây dựng kế hoạch thực tập. Kế hoạch thực tập dựa trên chương trình khung do Bộ y tế và Bộ giáo dục đào tạo ban hành với thời gian và số tiết cụ thể cho thực tập mỗi môn như sau: CHƯƠNG TRÌNH CÁC MÔN THỰC TẬP KHỐI CHÍNH QUI (6 NĂM) MÔN HỌC SỐ TIẾT SỐ ĐƠN VỊ LT CS LS HỌC TRÌNH Y HỌC CƠ SỞ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 24 06 02 DI TRUYỀN 30 08 02 DƯỢC LÝ 60 24 05 GIẢI PHẪU 1 28 20 03 GIẢI PHẪU 2 26 20 03 GIẢI PHẪU 3 20 16 02 GIẢI PHẪU 4 28 22 03 GIẢI PHẪU BỆNH 52 30 04 HOÁ SINH LÂM SÀNG 32 12 02 KÝ SINH 42 32 04 MIỄN DỊCH 32 12 02 MÔ - PHÔI 62 38 05 SINH HOÁ 68 48 06 SINH HỌC TẾ BÀO 28 12 02 SINH LÝ 1 40 24 03 SINH LÝ 2 42 12 03 SINH LÝ BỆNH 52 28 04 VI SINH 1 20 22 02 VI SINH 2 36 16 03 DÂN SỐ HỌC 24 02 DỊCH TỄ HỌC CƠ BẢN 34 02 DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG 18 20 02 KHOA HỌC HÀNH VI & GDSK 34 20 03 KINH TẾ Y TẾ 40 120 07 SKCĐ ĐẠI CƯƠNG ( Y 1) 42 30 04 SKCĐ THỰC ĐỊA ( Y 5) 120 04 SKCĐ THỰC ĐỊA ( Y 6) 120 04 SKCĐ ( Y 6) 60 05 Y HỌC LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH 26 40 03 CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH 04 60 03 DA LIỄU 20 40 03 GÂY MÊ HỒI SỨC 54 40 05 HUYẾT HỌC 20 40 02 LAO & BỆNH PHỔI 42 40 04 MẮT 20 40 02 NGOẠI NIỆU 42 80 04 NGOẠI THẦN KINH 24 40 02 TRIỆU CHỨNG HỌC NGOẠI TỔNG QUÁT 18 160 04 NGOẠI ĐẠI CƯƠNG 18 160 04 NGOẠI CHUYÊN KHOA 46 03 NGOẠI KHOA: TỔNG HỢP LS &ĐIỀU TRỊ 32 140 05 NGOẠI UNG BƯỚU 26 140 02 NHI ( Y 4) 60 140 07 NHI (Y 6) 60 140 07 NHIỄM 72 160 08 NỘI THẦN KINH 20 40 02 TRIỆU CHỨNG HỌC NỘI TỔNG QUÁT 40 160 06 NỘI 1 ( ĐẠI CƯƠNG) 34 02 NỘI 2 ( TIM MẠCH - HÔ HẤP) 30 02 NỘI 3 ( TIÊU HOÁ - NỘI TIẾT) 58 04 THỰC TẬP NỘI KHOA 160 04 ĐIỀU TRỊ HỌC NỘI KHOA 36 100 05 NỘI KHOA: TỔNG HỢP LS VÀ ĐIỀU TRỊ 66 140 07 PHẪU THUẬT THỰC HÀNH 20 16 02 RĂNG HÀM MẶT 20 40 02 SẢN PHỤ KHOA - Y 4 60 160 07 SẢN PHỤ KHOA - Y 5 30 100 05 SẢN PHỤ KHOA - Y 6 60 140 07 TÂM LÝ HỌC SỨC KHOẺ 20 01 TÂM THẦN 20 40 02 TMH 20 40 02 Y HỌC CỔ TRUYỀN 44 60 05 TỔNG SỐ TIẾT 2136 832 2656 226 Hình thức thực tập: Tùy đặc thù từng môn thực tập (thực tập cơ sở sẽ khác với thực tập lâm sàng).  Giải phẫu học: Kiến tập trên xác người và so sánh với mô hình, xem Slide, video  Sinh lý học,Vi sinh học, Ký sinh học, Giải phẫu bệnh học, Dược lý học, Sinh hoá: Thực tập tại Labo xem tiêu bản dưới kính hiển vi và làm một số thí nghiệm  Các môn lâm sàng: Khám bệnh, làm bệnh án, học triệu chứng, tham gia theo dõi và điều trị, tham gia trực đêm… Đánh giá thực tập: Là phương pháp kiểm tra sau một đợt thực tập để xem SV có đạt được mục tiêu của đợt TT hay không. Việc đánh giá hướng cho giáo viên biết phần nào của đợt TT có kết quả và phần nào cần phải chỉnh lý. Trong sổ tay dùng cho giáo viên y học David Newbke đã viết: “ Đánh giá lá một quá trình dựa trên những tiêu chuẩn được tập thể thảo ra để đo lường sự tiếp thu của SV, hiệu quả của giáo viên và sự phù hợp của chương trình”. Các hình thức đánh giá: Việc đánh giá mức độ thành thạo và kỹ năng nghề nghiệp của SV gồm nhiều cách:  Bài viết  Thi viết trả lới câu hỏi ngắn  Thi viết có cấu trúc (các tình huống lâm sàng)  Câu hỏi nhiều lựa chọn  Quan sát trực tiếp  Thi chạy bàn  Vấn đáp (thường sử dụng thi TTLS)  Thực hành lâm sàng  Trắc nghiệm (thường sử dụng thi TTCS)  Bốc thăm bệnh và làm bệnh án tại giường Những qui định, qui chế về thực tập của nhà trường Thực tập cơ sở: - Sinh viên phải dự đủ các buổi thực tập (100%) trình phiếu điểm danh vào mỗi buổi thực tập. Nếu vắng 1 buổi nhưng không có lý do chính đáng thì không được dự thi kết thúc học phần. - Có tham gia thảo luận. - Viết thu hoạch sau mỗi buổi thực tập. - Có tham dự thi kết thúc học phần (lý thuyết thực hành, kỹ thuật, vấn đáp) Thực tập lâm sàng: - Tất cả SV phải bảo đảm giờ giấc thực tập lâm sàng. SV sẽ ký tên điểm danh hai lần vào đầu buổi (trước khi giao ban) và cuối buổi (sau khi trình bệnh án). Sau khi giao ban hay trình bệnh án, tổ trưởng sẽ trình bảng điểm danh cho Thầy cô phụ trách (hay giáo vụ Tổ BM) kiểm tra và ký tên. Trong đợt thực tập lâm sàng, Tổ BM sẽ điểm danh đột xuất một vài lần. Biện pháp này nhằm tránh tình trạng SV bỏ thực tập giữa giờ. SV được xem như vắng một buổi thực tập lâm sàng nếu:  Không ký tên điểm danh hai lần.  Không có mặt khi điểm danh đột xuất (trừ trường hợp đang ở trong phòng mổ).  Không ký điểm danh khống. - Nội dung thực tập hằng ngày:  Ký tên điểm danh  Giao ban  Thực tập tại giường bệnh  Trình bệnh án - Các chỉ tiêu lâm sàng: Quá trình thực tập lâm sàng của SV là quá trình thực hiện các chỉ tiêu lâm sàng. Chất lượng của đợt thực tập được phản ánh bằng kết quả đánh giá các chỉ tiêu lâm sàng. Tất cả các chỉ tiêu lâm sàng đều được đánh giá theo ba cấp độ (A: tốt, B: đạt, C: chưa đạt). Các chỉ tiêu lâm sàng bao gồm: số trường hợp (cas) trực cấp cứu, số cas trình bệnh án tại giường, số cas thực hành (tùy theo từng khoa)… Trực cấp cứu:(Áp dụng cho SV từ năm thứ tư). Mỗi buổi trực tại phòng cấp cứu nhóm SV đều phải trình bệnh tại giường cho các bác sĩ trong tua trực. Trình bệnh tại giường được xem là khâu quan trọng nhất trong đợt thực tập lâm sàng. SV phải nắm vững triệu chứng lâm sàng cũng như cận lâm sàng của tất cả các bệnh nhân trong phòng mà mình phụ trách để trình cho các Thầy cô. Mỗi một buổi thực tập SV chỉ trình bệnh tại giường ở một khoa. Để cho việc trình bệnh tại giường đạt kết quả tốt, SV phải chuẩn bị từ ngày hôm trước (thăm khám bệnh nhân, xem hồ sơ bệnh án, xem các chẩn đoán hình ảnh…). Trình bệnh án là khâu quan trọng thứ hai sau trình bệnh tại giường. SV phải chuẩn bị một vài ngày cho buổi trình bệnh án. Việc chuẩn bị bao gồm thăm khám bệnh nhân, tham khảo sách vở tài liệu, tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị…Quy trình trình bệnh án bao gồm ba bước: thăm khám bệnh nhân, lượng giá kiến thức tối thiểu và trình bệnh án. Thiếu một trong ba bước, buổi trình bệnh án được xem như không đạt yêu cầu. Thầy cô phụ trách trình bệnh án phải được báo trước tối thiểu một ngày. Chỉ có tổ trưởng mới có trách nhiệm mời Thầy cô phụ trách trình bệnh án. Trong trường hợp có hai nhóm SV cần trình hai bệnh án trong một buổi, tổ trưởng chiụ trách nhiệm sắp xếp thời gian hay giảng đường để hai nhóm có thể trình một lúc hay theo thứ tự trước sau. Khi thực hiện các chỉ tiêu lâm sàng, tính trung thực được yêu cầu ở mức độ tối đa. Tổ Bộ môn (BM) sẽ có biện pháp mạnh đối với những SV có chỉ tiêu được ký khống, từ hạ cấp đánh giá đến trừ điểm và ngay cả cấm thi. - SV được khuyến khích chủ động và sáng tạo trong đợt thực tập. Các BM sẽ không giảng lý thuyết trên lâm sàng. Thay vào đó, các BM thường soạn sẵn các giáo trình cũng như ngân hàng trắc nghiệm cho sinh viên tham khảo. -SV phải có ý thức giữ gìn vệ sinh phòng ốc và bảo vệ của công. SV phải xem tài sản của bệnh viện như là tài sản của chính mình chiụ trách nhiệm hoàn toàn trong việc bảo quản các trang thiết bị. - Điểm cuối khoá của SV là trung bình cộng của điểm thực tập và điểm thi. Điểm thực tập của SV cao hay thấp tuỳ thuộc vào số lượng các đánh giá A,B,C khi thực hiện các chỉ tiêu lâm sàng. - Những yêu cầu khác đối với SV: - Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người nơi thực tập nhưng không can thiệp vào nội bộ nơi thực tập. - Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao. - Làm việc như một nhân viện thực thụ của bệnh viện. - Tôn trọng nhân phẩm và yêu thương người bệnh. - Viết nhật ký lâm sàng đầy đủ trong suốt thời gian thực tập. Công tác chuẩn bị thực tập: Đối với Phòng QLĐT: - Triển khai lịch giảng thực tập toàn bộ năm học về các bộ môn trước khi bước vào năm học mới. - Ban giám hiệu nhà trường sẽ ký hợp đồng với từng cơ sở thực tập (trong hợp đồng có ghi rõ trách nhiệm giữa nhà trường và cơ sở thực tập trong việc phối hợp quản lý và giảng dạy). - Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất hỗ trợ cho giảng dạy nhất là việc giảng dạy thực tập tại các bệnh viện. Đối với bộ môn: Sau khi nhận được kế hoạch toàn bộ năm học từ phòng QLĐT, các bộ môn sẽ có kế hoạch cụ thể cho việc giảng dạy thực tập như sau: - Triển khai kế họach thực tập đến từng giảng viên trong bộ môn - Thực hiện chế độ báo cáo tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong hoạt động giảng dạy thực tập của từng giảng viên theo từng định kỳ. - Báo cáo về phòng QLĐT danh sách giảng viên thỉnh giảng (TTCS & TTLS). Đối với giảng viên: Với nhiệm vụ hướng dẫn thực tập, mỗi giảng viên cần có sự chuẩn bị kỹ càng về mặt kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực mình hướng dẫn và giảng dạy, thực hiện đúng yêu cầu về nội dung, chương trình phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá cũng như thực hiện đầy đủ về chế độ báo cáo theo định kỳ. Đối với sinh viên: - Nhận lịch giảng toàn bộ năm học từ phòng QLĐT. - Nhận lịch giảng chi tiết từ bộ môn. - Chia tổ thực tập theo sự chỉ đạo của Giáo viên chủ nhiệm lớp. - Sinh hoạt với chủ nhiệm bộ môn về mục tiêu của đợt thực tập, qui định thực tập của Bộ môn, cách đánh giá cuối đợt thực tập và những qui định của Bệnh viện (nếu là TTLS). - Tham dự đầy đủ các buổi học 1ý thuyết thực tập để có kiến thức khi thực tập. Đối với giáo viên chủ nhiệm: Giáo viên chủ nhiệm phải thực sự là một người tư vấn cho sinh viên trong vấn đề học tập nói chung và trong thực tập nói riêng. Đặc thù của những môn thực tập là sinh viên phải hết sức chủ động trong việc trang bị kiến thức trước khi thực tập cũng như tiếp thu kiến thức trong suốt quá trình thực tập; do vậy giáo viên chủ nhiệm phải tư vấn một cách rõ ràng cho sinh viên về các phương pháp, cách thức thực tập, kỹ năng giao tiếp sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Cần có những buổi trao đổi rút kinh nghiệm giữa các nhóm thực tập trong lớp, qua đó có hướng điều chỉnh học tập cho phù hợp. Vai trò của phòng kỹ năng tiền lâm sàng (Phòng Skillslab) Đây là phòng có chức năng hướng dẫn, chuẩn bị các kỹ năng thực tập lâm sàng cho sinh viên trước khi thực tập tại các cơ sở y tế; tại đây sinh viên sẽ được hướng dẫn thực tập trên các mô hình cách khám bệnh, cách thực hiện các thủ thuật y khoa như: may vết thương, cách đặt nội khí quản v.v… 1.2.2. Các khái niệm về Quản lý 1.2.2.1. Quản lý Sống trong một xã hội, con người bao giờ cũng phải nằm trong một nhóm, một tổ chức nào đó. Hoạt động quản lý là hoạt động phát sinh khi con người kết hợp với nhau trong một tổ chức nhằm thực hiện một mục tiêu chung. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với qui luật khách quan”. (QLHCNN) - “Quản lý là: phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn và phải biết ủy quyền”. - “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. - “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. - “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. - “Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới”. - “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động”. - Theo Các Mác thì quản lý có một tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý. Người viết: “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thí ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. - Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. - Theo Henry Fayol: Quản lý là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra. Từ những điểm chung của các định nghĩa trên, có thể hiểu quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả. Mặc dù hình thức diễn đạt khác nhau nhưng tất cả các định nghĩa đều xác định được những đặc trưng của quản lý như sau: + Quản lý 1à thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá tr._.ình hoạt động xã hội – lao động; quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát triển. + Hoạt động quản lý được thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội. + Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người bị quản lý giữ vai trò trọng tâm trong hoạt động quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến người bị quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. + Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức + Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người… + Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ… + Phương pháp quản lý : là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý. + Chức năng của quản lý: Quản lý có bốn chức năng cơ bản. Đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra…Cả bốn chức năng này có mối liên hệ qua lại khắng khít với nhau được mô tả theo sơ đồ sau: Quản lý còn có tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu chung đó. Tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu quản lý đã xác định. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng cách kích thích, đánh giá, khen thưởng, trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả. 1.2.2.2. Quản lý đào tạo Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh (HS) - sinh viên (SV) nhằm phát triển nhân cách HS, SV do nhà trường tổ chức và quản lý. Tổ chức Lập kế hoạch Kiểm tra Chỉ đạo Quản lý đào tạo hay quản lý quá trình đào tạo là thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Quản lý mục tiêu, nội dung đào tạo: Quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu, quản lý nội dung chương trình đào tạo, chú trọng đến việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục thái độ và phát triển trí tuệ cho sinh viên, học sinh trong quá trình dạy học. - Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt đông học tập của sinh viên, học sinh. Quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy – giáo dục của giáo viên và các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của HS – SV trong việc chấp hành các qui định, điều lệ, nội qui, chế độ…một cách nền nếp, ổn định… - Quản lý chất lượng đào tạo Phát hiện kịp thời các nguyên nhân đã dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức các biện pháp khắc phục những yếu kém nhằm đảm bảo được chất lượng yêu cầu. - Quản lý, kiểm tra, đánh giá, xác nhận trình độ và cấp văn bằng, chứng chỉ. - Quản lý các hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường và quản lý điều phối hoạt động của các tổ chức sư phạm trong nhà trường. 1.2.3. Quản lý hoạt động thực tập Quản lý hoạt động thực tập là quá trình vận dụng các chức năng quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra một cách sáng tạo để tổ chức, điều hành toàn bộ các hoạt động có liên quan đến việc thực tập. Quản lý hoạt động thực tập cũng bao hàm ý nghĩa tìm ra những giải pháp tốt nhất để thực hiện một cách có hiệu quả nội dung thực tập trên cơ sở đảm bảo những điều kiện thuận lợi giúp SV có thể thực tập tốt và tích lũy thêm được kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Từ đó, kiến thức đã học được củng cố và nâng cao để SV có thể vững vàng hơn về các kỹ năng cũng như có những nhận thức đúng đắn hơn về nghề nghiệp. 1.2.3.1. Quản lý mục tiêu thực tập Mục tiêu thực tập là kết quả đạt được sau quá trình thực tập, điều này được thể hiện qua năng lực là kỹ năng thực hành khám và chữa bệnh đồng thời cũng hình thành được thái độ đối với nghề nghiệp (đức và tài). Như vậy để đạt được mục tiêu thực tập, sinh viên cần phải lĩnh hội một hệ thống các nội dung về thực tập để hình thành các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. 1.2.3.2. Quản lý nội dung thực tập Nội dung thực tập được cụ thể hóa trong các chương trình khung và các chương trình thực tập. Nội dung thực tập khác nhau trong từng môn học và khác nhau trong mỗi năm học. Để thực hiện việc quản lý mục tiêu và nội dung thực tập, cần phân cấp quản lý như sau: Đối với nhà trường: Nhà trường quản lý với chủ thể quản lý là Ban giám hiệu với sự hỗ trợ của phòng QLĐT. Đối tượng quản lý là các bộ môn cơ sở và các bộ môn lâm sàng. Mục tiêu quản lý: Quản lý các hoạt động của bộ môn trong việc giảng dạy thực tập lâm sàng theo đúng mục tiêu, nội dung chương trình đã qui định bằng các biện pháp quản lý hành chính như các văn bản qui định các qui chế hoạt động chuyên môn: chế độ báo cáo định kỳ các hoạt động về giảng dạy, các kết quả kiểm tra đánh giá sinh viên. Đối với Bộ môn: Bộ môn quản lý với chủ thể quản lý là Ban chủ nhiệm bộ môn. Đối tượng quản lý là giảng viên trong bộ môn và sinh viên. Mục tiêu quản lý: Bộ môn quản lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên trực thuộc, theo dõi việc giảng dạy có đúng với kế hoạch, mục tiêu và nội dung thực tập bằng các biện pháp như kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của giảng viên tại các cơ sở thực tập, các qui định về báo cáo việc giảng dạy cũng như việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Đối với giảng viên hướng dẫn thực tập: Giảng viên giữ một vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thực tập của sinh viên vì là chủ thể quản lý trực tiếp với sinh viên. Việc giảng dạy đúng với kế hoạch thời gian, mục tiêu, nội dung là do bản thân của giảng viên thực hiện đồng thời với việc quản lý các hoạt động học tập của sinh viên theo đúng với nội qui, qui chế do nhà trường đề ra. 1.2.3.3 Quản lý chương trình thực tập Ban Giám hiệu và phòng QLĐT dựa trên lịch giảng chi tiết của bộ môn để xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất. Mục đích của việc kiểm tra là để xem xét việc thực hiên giảng dạy của giáo viên có đúng kế hoạch, chương trình đã đề ra hay không. 1.2.3.4 Quản lý việc triển khai kế hoạch thực tập Quản lý việc triển khai kế hoạch thực tập bao gồm: Quản lý việc chuẩn bị thực tập: Trước khi bước vào năm học mới, các công tác chuẩn bị thực tập phải được báo cáo với lãnh đạo phòng QLĐT và Ban giám hiệu. Phòng QLĐT phải xây dựng kế hoạch để Ban giám hiệu nhà trường ký kết hợp đồng đào tạo với các bệnh viện Việc xây dựng kế hoạch thực tập phải dựa trên chương trình khung của bộ cho các trường đại học y khoa trong cả nước và dựa trên đặc thù của các môn học để sắp xếp một chương trình thực tập đầy đủ và khoa học. Các chuyên viên của phòng đào tạo phải xây dựng một kế hoạch thực tập cụ thể (địa điểm thực tập, thời gian thực tập, thời lượng thực tập, số lượng sinh viên…) dưới sự giám sát và chỉ đạo của Ban giám hiệu và trưởng phòng QLĐT. Phổ biến cho GV và SV kế hoạch TT trong năm học để thực hiện Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập: - Yêu cầu bộ môn lập kế họach cụ thể của học kỳ, năm học. - Tổ chức theo dõi việc thực hiện chương trình từng tuần, tháng, học kỳ, cả năm. - Quản lý việc kiểm tra, đánh giá thực tập.  Có kế họach kiểm tra việc thực tập tại các bộ môn cơ sở cũng như tại các bệnh viện có sinh viên thực tập.  Có biện pháp xử lý các bộ môn khi thực hiện không đúng kế họach đã đề ra.  Phổ biến đến giáo viên các văn bản, quy định về chế độ kiểm tra, cho điểm, xếp lọai học sinh.  Có tổ chức theo dõi việc tổ chức kiểm tra, trả điểm về phòng đào tạo theo đúng qui chế.  Có qui định việc kiểm tra TT cuối môn, cuối khoa TT. Việc quản lý hoạt động thực tập bao gồm những biểu hiện cụ thể như sau: 1. Quản lý về nhận thức của GV và SV về mức độ quan trọng của việc TT, mục tiêu TT, chương trình TT, nội dung TT. 2. Quản lý về thời gian: về tỷ lệ phân bố giữa lý thuyết và thực tập, về thời lượng TT. 3. Tìm hiểu về mức độ ảnh hưởng của lịch thi lý thuyết đến hoạt động TT 4. Quản lý về công tác chuẩn bị TT: việc phổ biến đến SV mục tiêu TT, chương trình TT, bài giảng TT. 5. Quản lý công tác tổ chức thực tập:  Sổ ghi chép TT.  GV hướng dẫn TT.  Số lượng SV mỗi buổi TT.  Tham khảo tài liệu tại thư viện sách & điện tử. 6. Quản lý giảng viên:  Phương pháp hướng dẫn TT.  Phương pháp đánh giá cuối đợt TT. 6. Quản lý về điều kiện để SV thực tập: điều kiện cơ sở vật chất 7. Đánh giá công tác tổ chức TT & mức độ cần thiết phải tăng cường các biện pháp quản lý TT. Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN 2.1. Giới thiệu về trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2.1.1. Lịch sử hình thành trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là một trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật lớn của cả nước, cũng là thành phố đông dân cư nhất, nhiều khách vãng lai nhất trong các tỉnh, thành. Sau khi thống nhất đất nước vào năm 1975, tình trạng thiếu bác sĩ khá trầm trọng: số bác sĩ trên một vạn dân năm 1976 là 2.3, năm 1980 là 3.2 và năm 1985 là 4.1 (Cục thống kê TPHCM, tài liệu phục vụ Đại hội Thành đảng bộ lần thứ VII). Vào những năm đó, Thành phố chỉ có thể tự đào tạo cho mình cán bộ y tế bậc trung cấp, nhu cầu về bác sĩ phải trông chờ vào Trường đại học Y – Dược (trực thuộc Bộ Y tế). Cũng từ thập niên 70, một số chương trình giáo dục y khoa theo hướng cải cách đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực y tế theo quan điểm mới: tiến hành theo hai hướng tiếp cận mới về đào tạo: đào tạo dựa trên vấn đề và đào tạo hướng về cộng đồng. Vì những lý do đó, Thành phố rất cần một Trường đại học y cho riêng mình. Việc này đã được đề đạt lên Trung ương.Năm 1985, trong một lần Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Văn Đồng làm việc với TPHCM, Bác sĩ Dương Quang Trung (Giám đốc Sở Y tế khi đó) đã có ý kiến xin chủ trương thành lập một cơ sở đào tạo đại học y khoa riêng cho TPHCM và đã được đồng ý trên nguyên tắc. Năm 1986, Nghị quyết Đại hội đại biểu Thành đảng bộ lần thứ IV đã khẳng định chủ trương thành lập Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1987, Sở Y tế thành lập Ban Trù bị để nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế tại TPHCM. Năm 1989, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế chính thức đứng vào mạng lưới các Trường Đại học của Việt nam với Quyết định số 59/CT ngày 15.3.1989 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (do Phó Chủ tịch Nguyễn Khánh ký) về việc thành lập Trung tâm đào tạo bội dưỡng cán bộ y tế thành phố Hồ Chí Minh với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trung học và đại học y khoa thực hành. Trước khi có quyết định này, trên thực tế, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế đã ra đời ngày 29.12.1988 theo Quyết định số 280/QĐ-UB cúa Chủ tịch UBND TPHCM trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Trường trung học y tế thuộc Sở y tế. Như vậy, Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ Y tế TPHCM đã được thành lập sau một quá trình tham khảo, nghiên cứu các mô hình đại học trong nước và trên thế giới, với sự giúp đỡ hỗ trợ của lãnh đạo Đảng, Chính phủ, ban-ngành các cấp từ trung ương đến địa phương và nhằm phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chăm sóc sức khoẻ nhân dân TPHCM. Ngày 30.6.1989, Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế TPHCM đã tuyển sinh hệ đại học khoá đầu tiên (năm học 1989- 1990); kết quả có 64 thí sinh trúng tuyển. Từ tháng 7.1989, việc tái thiết cơ sở 520-Nguyễn Tri Phương (do Học viện Quân y chuyển giao, nay là 86/2 Thành Thái) đã được tiến hành và đến tháng 9.1989, tất cả thầy - trò của Trường trung học y tế cũ đã rời cơ sở 148 Trần Hưng Đạo, Quận 1 (Khách sạn Metropole trước 30.4.1975) tề tựu về Trung tâm cùng với nhiều cán bộ giảng được tăng cường từ cơ quan Sở y tế, các bệnh viện và các trường bạn. Năm học đầu tiên của Trung tâm chính thức bắt đầu bằng lễ khai giảng được tổ chức ngày 02.10.1989. Từ năm 1999, Trung tâm có thêm hệ đào tạo đại học y tập trung không chính quy (4 năm) theo chỉ tiêu do Bộ y tế giao. Từ năm 2007, Trung tâm nhận chỉ tiêu đào tạo cử tuyển hệ chính quy từ Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong quãng thời gian gần 20 năm mang tên “Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế TPHCM”, Trường đã trưởng thành lên rất nhiều, có nhiều đóng góp cho Thành phố và ngành y tế nước nhà: cho ra trường 13 khoá đại học chính quy (1308 bác sĩ) và 5 khoá đại học không chính quy (479 bác sĩ), đồng thời cung cấp cho ngành y tế hàng ngàn điều dưỡng, nữ hô sinh trung cấp, dược tá sơ cấp, tổ chức đào tạo liên tục, đưa đi thực tập sinh ở nước ngoài số lượng lớn bác sĩ của Thành phố. Ngày 07.1.2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định Số: 24/QĐ-TTg Về việc thành lập Trường đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch (trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế thành phố Hồ Chí Minh). Đây là điều được toàn thể thầy, cô, sinh viên, học sinh của Trường mong mỏi, là sự ghi nhận của Nhà nước đối với những đóng góp của Trung tâm trong những năm qua và vai trò của Trường đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch trong thời gian tới. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quan điểm đào tạo Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch là trường đại học công lập nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập và giải thể. Trường chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban Nhân dân Tp. Hồ Chí Minh, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chịu sự quản lý ngành của Bộ Y Tế. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của một trường đại học được ghi trong Điều lệ trường đại học; căn cứ vào nhiệm vụ đào tạo được giao, trường Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch có các chức năng và nhiệm vụ chính sau:  Đào tạo Bác sĩ đa khoa trình độ đại học và điều dưỡng trình độ cử nhân và cao đẳng.  Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực y tế, tiến tới từng bước triển khai đào tạo các loại hình sau đại học.  Nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, khoa học giáo dục, vào các nghiên cứu cơ bàn, nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu sư phạm.  Hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu; trao đổi khoa học và chuyển giao công nghệ. Nhiệm vụ cụ thể: - Đào tạo trình độ đại học:  Đào tạo bác sĩ chính qui, cấp bằng bác sĩ y khoa  Đào tạo bác sĩ hệ ĐH Y tập trung 4 năm, cấp Bằng Bác sĩ tuyến Y tế cơ sở.  Đào tạo điều dưỡng đại học, cấp bằng cử nhân điều dưỡng - Đào tạo trình độ sau đại học (khi đã hội đủ điều kiện nhất là đội ngũ giảng viên có học hàm – học vị):  Đào tạo Bác sĩ Nội trú, chuyên khoa cấp I  Đào tạo Thạc sĩ, chuyên khoa cấp II, Tiến sĩ - Nghiên cứu khoa học về sư phạm y khoa. - Nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ những chuyên ngành phù hợp với năng lực đào tạo của nhà trường. - Hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực cán bộ giảng, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất, nghiên cứu khoa học và liên kết đào tạo bồi dưỡng các chuyên ngành. Quan điểm đào tạo: Quan điểm đào tạo của ĐHYKPNT dựa trên nền tảng khoa học sức khỏe, tích hợp hài hòa y học lâm sàng và y học cộng đồng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của TP. HCM trong không gian và theo thời gian. Quan điểm đào tạo của ĐHYKPNT thống nhất với các khái niệm mới như: Khái niệm mở rộng của sức khỏe, trong đó có sự thống nhất giữa bệnh tật, sức khỏe và sự phát triển của cộng đồng. Đào tạo hướng về cộng đồng với phương pháp đào tạo dựa vào cộâng đồng. Đào tạo để phục vụ, để đáp ứng nhu cầu sức khỏe và bệnh tật của cộng đồng dân cư thành phố Hồ Chí Minh. Ngược lại, cộng đồng này là môi trường học tập bao gồm cả thực tập, và các thành viên của cộng đồng cùng tham gia vào tiến trình đào tạo của nhà trường với những nhận thức mới về:  Sức khỏe và sự phát triển của cộng đồng.  Nhu cầu sức khỏe của cá nhân, gia đình và cộng đồng không tách rời nhau.  Thống nhất với mục tiêu “ Sức khỏe cho mọi người vào năm 2000” và nội dung chiến lược Chăm sóc sức khỏe ban đầu.  Đào tạo liên tục và có hệ thống. 2.1.3 Mục tiêu đào tạo - Mục tiêu đào tạo tổng quát: Đào tạo các “bác sĩ tổng quát hướng về công đồng” phục vụ cho sức khỏe và phát triển. Các cán bộ y tế này có kiến thức và kỹ năng y học lâm sàng và cộng đồng thiết yếu, cũng như thái độ đúng đắn về y đức chủ yếu là chăm sóc sức khỏe cho mọi người. - Mục tiêu đào tạo cụ thể: Sau 6 năm đào tạo, người bác sĩ tổng quát có khả năng: 1.Phát hiện, phân tích, phòng ngừa, điều trị, phục hồi những vấn đề sức khỏe của cá nhân, gia đình và cộng đồng. 2. Nâng cao sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng đồng. 3. Quản lý các cơ sở y tế, các chương trình sức khỏe và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. 4. Có kỹ năng đào tạo, tự đào tạo và nghiên cứu khoa học. 5. Sử dụng được phương pháp công đồng và làm việc theo nhóm. 6. Góp phần nâng cao dân trí vế phương diện sức khỏe. 7. Lượng giá một cách có hệ thống và thường xuyên. 2.1.4. Chương trình đào tạo Chương trình đào tạo gồm 6 năm học được chia thành 3 giai đoạn và 4 khối đào tạo. Giai đoạn đào tạo: - Giai đoạn 1: năm thứ 1 và năm thứ 2 - Giai đoạn 2: năm thứ 3 và năm thứ 4 - Giai đoạn 3: năm thứ 5 và năm thứ 6 Khối đào tạo: Toàn bộ chương trình đào tạo được thiết kế theo khối đào tạo (tương ứng với khối bộ môn). - Khối khoa học cơ bản và y học cơ sở: (11 bộ môn) - Khối y học cộng đồng (6 bộ môn) - Khối các môn học chung: (3 bộ môn) - Khối y học lâm sàng ( 23 bộ môn) Tổng quĩ thời gian đào tạo trong suốt 6 năm khoảng 8.000 tiết trong đó lý thuyết chiếm 40% và thực tập chiếm 60%. Lý thuyết SV tập trung học cả lớp tại trường. TTCS tại các labo trong trường. TTLS tại 11 bệnh viện đa khoa, 11 bệnh viên chuyên khoa và các trung tâm y tế trong thành phố. 2.1.5. Tổ chức bộ máy Cơ cấu tổ chức của trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch bao gồm Ban giám hiệu, các phòng chức năng, các khoa chuyên môn, các tổ chức Đảng, Đoàn và các tổ chức quần chúng khác. Ban Giám hiệu: gồm 01 Hiệu trưởng và 01 Phó Hiệu trưởng điều hành chung.  Hiệu trưởng: Thực hiện chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về mọi hoạt động của nhà trường.  Phó Hiệu trưởng: Giúp việc cho Hiệu trưởng trong các lĩnh vực được phân công. Hội đồng Khoa học và Đào tạo gồm 26 thành viên, Ban thường trực gồm 8 người.. có nhiệm vụ tư vấn giúp Hiệu trưởng về một số mặt hoạt động của nhà trường. Các phòng chức năng:  Phòng Quản lý đào tạo: Tham mưu cho Ban giám hiệu trong công tác đào tạo; quản lý công tác đào tạo và chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu về mọi hoạt động đào tạo của trường  Phòng hành chánh quản trị: đảm bảo công tác phục vụ cho giảng dạy và học tập của trường.  Phòng Quan hệ quốc tế và nghiên cứu khoa học: Chịu trách nhiệm về công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên; mở các lớp nghiên cứu khoa học cho giảng viên trường và các đơn vị khác trong ngành y tế. Quan hệ với các trường Đại học nước ngoài để đưa giảng viên đi bồi dưỡng nâng cao trình độ và xin các học bổng cho sinh viên.  Phòng tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm toàn bộ về thu – chi tài chính của trường trước Ban giám hiệu.  Phòng tổ chức cán bộ: Chịu trách nhiệm toàn bộ về vấn đề tổ chức sắp xếp và tuyển nhân sự.  Thư viện sách và thư viện điện tử Các khoa và bộ môn trực thuộc Ban Giám hiệu Các bộ môn: có 43 bộ môn trực tiếp thực hiện công tác đào tạo do Ban Giám Hiệu phân công và đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Giám hiệu về kết quả giảng dạy do bộ môn phụ trách cũng như quản lý toàn bộ hoat động của bộ môn về công tác chuyên môn và đội ngũ giảng viên. Các cơ sở và bộ phận phục vụ giảng dạy và NCKH gồm :  24 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, 2 Viện chuyên khoa (cơ sở thực hành lâm sàng).  7 Trung tâm Y tế (thực địa cộng đồng). Ngoài các phòng ban chức năng và các bộ môn còn có các văn phòng phụ trách công tác Đoàn thể như: công tác Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hôi SV hoạt động theo điều lệ của các tổ chức này . Bên cạnh đó còn có các hội đồng tham mưu cho Ban giám hiệu trong công tác điều hành, quản lý và đào tạo như: Hội đồng khen thưởng – kỷ luật, Hội đồng thi đua, Hội đồng xét tốt nghiệp, Hội đồng tuyển sinh… 2.1.6. Tình hình đội ngũ cán bộ - giảng viên Biên chế Hợp đổng thời vụ Hợp đồng khoán Hợp đồng kiêm nhiệm Tổng cộng Số lượng 266 59 15 49 389 2.1.7. Phòng thí nghiệm và trang thiết bị thực hành Các phòng thí nghiệm của nhà trường được trang bị đầy đủ thiết bị y khoa bảo đảm yêu cầu nghiên cứu, thực hành cho giảng viên cũng như sinh viên đang theo học tại trường. Nhiều phòng thí nghiệm, phòng thực hành được chuyên môn hoá cao như : Phòng Huấn luyện kỹ năng y khoa, phòng thí nghiệm Vi - Ký sinh trùng được trang bị kỹ thuật hiện đại, tiên tiến, đồng bộ. Phòng thực hành bộ môn giải phẫu, phòng thực hành bộ môn Dược lý, phòng thí nghiệm Lý – Sinh hoá với nhiều trang thiết bị hiện đại, phòng thực hành bộ môn Điều dưỡng, đặc biệt Bộ môn Giải Phẫu Bệnh có Ngân Hàng Mô với những trang thiết bị máy móc y khoa hiện đại, dùng lưu trữ, cung cấp các bộ phận cơ thể con người, được đánh giá vào loại tốt nhất trong các trường y khoa của cả nước... cụ thể Trường có các phòng thực hành và thí nghiệm như sau: - 02 phòng thực hành dược với diện tích :250 m2 - 02 phòng thực hành giải phẫu. - 01 nhà lưu trữ xác. - 01 phòng lưu trữ ngân hàng mô. - 01 phòng thực hành huấn luyện kỹ năng Y khoa với diện tích 300 m2 (trong tương lai còn mở rộng thêm) - 02 phòng thực hành Chăm sóc người bệnh với diện tích 400 m2 - 01 phòng thực hành thí nghiệm vật lý - 01 phòng thực hành sinh hoá - 01 phòng thực hành sinh lý - 02 phòng thực hành Vi – Ký sinh trùng - 01 phòng phẫu thuật thực hành - Có 08 phòng thí nghiệm, khảo nghiệm nằm trong các bộ môn như : Vi sinh, Ký sinh, Giải phẫu, Mô, Sinh hoá, Sinh lý, Dược, Giải Phẫu bệnh 2.1.8. Tài liệu giảng dạy Trên cơ sở mục tiêu đào tạo của các ngành và chuyên ngành đang đào tạo tại trường, Nhà trường đã tổ chức biên soạn giáo trình, đề cương bài giảng đảm bảo đủ nội dung, tính khoa học, tính sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới và tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại phù hợp với sự phát triển của xã hội. Tất cả các môn học đều được biên soạn thống nhất nội dung dưới dạng đề cương bài giảng và giáo trình lưu hành nội bộ, cụ thể là: giáo trình nội bộ của 131 môn học. Ngoài ra Nhà trường còn sử dụng các tài liệu khoa học của các trường đại học Y cùng khối ngành để làm tài liệu tham khảo. Hội đồng khoa học đào tạo của nhà trường cùng các nhà khoa học cơ hữu, hợp đồng và thỉnh giảng đã nghiên cứu và ứng dụng gần 100 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường. Hiện đang triển khai nghiên cứu biên soạn chương trình, giáo trình một số môn chuyên ngành, khoa học cơ bản chuẩn bị cho việc mở thêm ngành mới và các ngành đang đào tạo sẽ tổ chức đào tạo. Từ khi mới thành lập 1989 cho đến nay, hoạt động thực tập của trường Đại học Y khoa phạm Ngọc Thạch được phân thành 2 giai đoạn: Thực tập cơ sở (TTCS) và thực tập lâm sàng (TTLS). - Thực tập cơ sở: là hoạt động thực tập tại các phòng thực tập ( labo) tại trường. - Thực tập lâm sàng: là hoạt động thực tập tại các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa trong thành phố. 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập cơ sở (QLHĐTTCS) Qua khảo sát ý kiến của 220 SV chính qui và 108 GV tại các bộ môn cơ sở chúng tôi ghi nhận được những kết quả như sau: 2.2.1. Quản lý về mặt nhận thức 2.2.1.1. Nhận thức về mức độ quan trọng của việc TTCS (bảng 2.1) Có 75,9% sinh viên ý thức được rằng việc TTCS là rất quan trọng, một số SV 20,9% cho là quan trọng và một số SV 3,2% cho là tương đối quan trọng. Như vậy đa số sinh viên của trường đều nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề TTCS. Về phía GV, khi tìm hiểu nhận thức của giảng viên về mức độ quan trọng của việc TTCS chúng tôi ghi nhận được kết quả khả quan hơn: Có 92.59% giảng viên nhận thức được việc thực tập CS của SV là rất quan trọng, có 5.55% cho là quan trọng và 1.86% cho là tương đối quan trọng. Con số trung bình 2.90 chứng tỏ được đa số giảng viên đánh giá là rất quan trọng. Bảng 2.1: Khảo sát nhận thức về mức độ quan trọng của việc TTCS SV GV Nội dung n % n % Rất quan trọng 167 75.90 100 92.59 Quan trọng 46 20.90 6 5.55 Tương đối quan trọng 7 3.20 2 1.86 Tổng cộng 220 100.00 108 100 Trung bình 2.73 2.90 Như vậy đa số GV và SV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc TTCS. 2.2.1.2. Nhận thức về mục tiêu thực tập (bảng 2.2) Đa số SV 68.18% nhận thức được việc được phổ biến mục tiêu thực tập là rất cần thiết. Mục tiêu thực tập giúp SV chọn lựa được cách học sao cho phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra. Có 17.27% SV cho rằng việc biết được mục tiêu TT là cần thiết. Điều đó chứng tỏ bản thân SV cũng nhận thức được tầm quan trọng trong vấn đề thực tập. Tuy nhiên vẫn còn một số SV 14.55% cho là việc biết mục tiêu TT là không cần thiết, do vây các GV của các bộ môn cơ sở cần trang bị thêm về nhận thức cho sinh viên để làm rõ tầm quan trọng của mục tiêu thực tập. Có 83.33% giảng viên cho rằng việc phổ biến trước mục tiêu thực tập cho SV là rất cần thiết, 11.12% cho là cần thiết và có 5.55% giảng viên cho là việc này không cần thiết . Con số trung bình 2,77 chứng tỏ được rằng đa số giảng viên nhận thức được mức độ rất cần thiết khi phổ biến trước mục tiêu thực tập. Bảng 2.2: Khảo sát nhận thức về mục tiêu thực tập SV GV Nội dung n % n % Rất cần thiết 150 68.18 90 83.33 Cần thiết 38 17.27 12 11.12 Không cần thiết 32 14.55 6 5.55 Tổng cộng 220 100.0 108 100.00 Trung bình 2.53 2.77 Phần lớn GV và SV đều nhận thức được việc phổ biến trước mục tiêu TT là rất cần thiết. 2.2.1.3. Nhận thức về chương trình Thực tập (bảng 2.3) Theo nhận thức của đa số SV 95,45% việc phổ biến trước chương trình thực tập thực sự là rất cần thiết, có 4,55% SV cho là cần thiết và không có trường hợp nào cho là không cần thiết. Số trung bình là 2.95. Điều này chứng tỏ đa số các SV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc biết trước chương trình Thực tập trước khi SV bắt đầu TT. Đa số GV 94.44% đều cho rằng việc phổ biến trước chương trình thực tập là rất cần thiết, có 5.56% GV cho là cần thiết và không có trường hợp nào cho là không cần thiết . Điều này chứng tỏ đa số các GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc biết trước chương trình Thực tập trước khi SV bắt đầu TT. Bảng 2.3: Khảo sát nhận thức về chương trình thực tập SV GV Nội dung n % n % Rất cần thiết 210 95.45 102 94.44 Cần thiết 10 4.55 6 5.56 Không cần thiết 0 0 0 0 Tổng cộng 220 100.00 108 100.00 Trung bình 2.95 2.94 2.2.1.4. Nhận thức về tập bài giảng Thực tập (bảng 2.4) Bên cạnh việc phổ biến mục tiêu thực tập, chương trình thực tập, các bộ môn cơ sở còn phổ biến trước cho các SV tập bài giảng thực tập. Điều này được thể hiện qua kết quả khảo sát của bảng 4. Đa số SV 98.2% đã trả lời việc phổ biến này là rất cần thiết, 1.8% là cần thiết và trả lời không cần thiết là 0%. Phần lớn các GV cho rằng việc phổ biến trước tập bài giảng thực tập cho SV là rất cần thiết 92.59%, 2.78% là cần thiết . Bên cạnh đó cũng có 4.63% GV trả lời là không cần thiết Bảng 2.4: Khảo sát nhận thức về tập bài giảng thực tập SV GV Nội dung n % n % Rất cần thiết 216 98.20 100 92.59 Cần thiết 4 1.80 3 2.78 Không cần thiết 0 0 5 4.63 Tổng cộng 220 100.00 108 100.00 Trung bình 2.98 2.83 2.2.2. Quản lý về mặt thời gian 2.2.2.1. Về tỷ lệ phân bố thời gian giữa học Lý Thuyết & TTCS (bảng 2.5) Khi khảo sát tính chất phù hợp của việc phân bố thời gian giữa học lý thuyết và thực hành kết quả như sau: Có 26,8% SV cho rằng tỷ lệ phân bố thời gian giữa học lý thuyết và thực tập cơ sở như hiện nay là rất phù hợp, đại đa số SV 71,4% cho rằng phù hợp & một số ít 1,8% thì cho rằng chưa phù hợp. Việc bố trí thời gian giữa lý thuyết và thực tập tùy theo đặc thù của từng bô môn. Có môn học lý thuyết và thực tập phải song song; sau tiết giảng lý thuyết phải thực tập ngay (Giải phẫu, vi sinh, ký sinh). Nhưng cũng có môn phải học lý thuyết 50% mới bắt đầu thực tập (Hóa, Hóa sinh, Vật lý) hoặc sau khi giải quyết hết phần lý thuyết mới học thực tập (Sinh lý, Dược). Theo nhận định của 97 giảng viên 89.83% cách bố trí lịch thực tập như hiện nay là rất phù hợp, 9.25% cho là phù hợp và chỉ có 0.92% GV cho là chưa phù hợp. Bảng thống kê 2.5 sẽ làm rõ điều này. Bảng 2.5: Khảo sát tỷ lệ phân bố thời gian giữa học lý thuyết và TTCS SV GV Nội dung n % n % Rất phù hợp 59 26.80 97 89.83 Phù hợp 157 71.40 10 9.25 Chưa phù hợp 4 1.80 1 0.92 Tổng cộng 220 100.00 108 100.00 Trung bình 2.25 2.88 2.2.2.2. Về thời lượng Thực tập (bảng 2.6) Thời lượng thực tập theo khung chương trình của Bộ Giáo dục đào tạo ban hành, tuy nhiên với số tiết của chương trình khung và với nội dung phải thực tập thì theo đa số sinh viên 60% thời lượng thực tập như hiện nay là thiếu, một số 33,6 % cho là vừa phải và có một số ít SV 6,4% cho là thừa. Thời lượng thực tập của từng môn học cho đến nay nhìn chung không thay đổi nhiều so với từ khi thành lập trường. Thời lượng thực tập từng môn được sắp xếp sao cho cân đối với các học phần lý thuyết và mức độ ứng dụng của môn học. Theo cách đánh giá của đa số giảng viên 74.08%, thời lượng thực tập như hiện nay là vừa phải, có 16.66% cho là thừa và 9.26% thì cho thời lượng thực tập như vậy là thiếu. Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về thời lượng thực tập cơ sở SV GV Nội dung n % n % Vừa phải 74 33.60 80 74.08 Thừa 14 6.40 18 16.66 Thiếu 132 60.00 10 9.26 Tổng cộng 220 100.00 108 100.00 Trung bình 1.74 2.07 Về thời lượng thực tập của các môn cơ sở thì có sự khác biệt trong cách đánh giá của GV và SV. Với SV thì thời lượng là thiếu nhưng đối với GV thì là vừa phải. Cũng có thể lý giải điều này do SV chưa tận._.ương pháp đánh giá sinh viên có phù hợp với nội dung giảng dạy, phương pháp quản lý sinh viên có chặt chẽ và nghiêm túc.  Kiểm tra sổ nhật ký lâm sàng của sinh viên, ghi nhận những ý kiến phản hồi của sinh viên. Biện pháp quản lý công tác kiểm tra cấp bộ môn: Mỗi bộ môn cần thực hiện tốt công tác quản lý giảng dạy tại bộ môn. Đối với công tác quản lý thực tập của sinh viên, mỗi bộ môn cần có kế hoạch kiểm tra thường xuyên theo thời gian biều và có thể là kiểm tra đột xuất. Nội dung kiểm tra:  Phỏng vấn trực tiếp hoặc xem sổ nhật ký lâm sàng của sinh viên để có cơ sở đánh giá việc thực hiện nội dung, mục tiêu thực tập.  Kiểm tra sổ theo dõi và quản lý sinh viên.  Kiểm tra kế hoạch giảng dạy và quản lý của giảng viên trường cũng như giảng viên thỉnh giảng. 3.2.5. Nhóm biện pháp hỗ trợ Cải tiến chương trình đào tạo:  Trong giảng dạy lý thuyết cần áp dụng những phương pháp dạy hiện đại, có hiệu quả dành cho sinh viên nhiều thời gian tự học, tự nghiên cứu tại thư viện sách và thư viện điện tử.  Sắp xếp lịch thi lý thuyết sao cho ít ảnh hưởng đến lịch thực tập như vậy sinh viên sẽ không lãng phí thời gian thực tập lâm sàng để học lý thuyết và đối phó với thi cử.  Cử giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng về phương pháp sư phạm, đảm bảo 100% giáo viên phải qua các lớp bồi dưỡng sư phạm và áp dụng được các phương pháp giảng dạy hiện đại có hiệu quả nhất là trong giảng dạy thực tập.  Khi theo dõi và đánh giá kết quả học tập của từng môn học phải đặc biệt chú ý đến những sinh viên không đạt yêu cầu trong các môn thi để có biện pháp giúp đỡ kịp thời.  Tổ chức và hướng dẫn cho sinh viên phương pháp học, đặc biệt là phương pháp tự học, tư nghiên cứu. Tổ chức các buổi trao đổi về kinh nghiệm thực tập, trao đổi các kinh nghiệm trong thực tế. Đổi mới công tác nhân sự trong quản lý thực tập:  Trong điều kiện hiện nay, nhà trường chưa đủ giảng viên để giảng dạy thực tập, cần hợp đồng với các giảng viên có nhiều kinh nghiệm và nhiệt tình trong công tác giảng dạy.  Từng bước cơ cấu các chủ nhiệm bộ môn phải là cán bộ cơ hữu của nhà trường thì công tác quản ly ùbộ môn mới thực sự có hiệu quả và đi vào chiều sâu.  Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên, nên tổ chức các hoạt động về văn nghệ, thể thao, các hoạt động vui chơi nhằm làm giảm bớt áp lực về tâm lý học tập và thi cử cho sinh viên.  Cần tổ chức những hoạt động hướng về học tập như: sinh hoạt chuyên đề, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chẩn đoán hình ảnh…. Tăng cường nguồn lực về vật chất phục vụ cho thực tập:  Cần tăng cường giờ mở cửa thư viên sách cũng như thư viện điện tử để sinh viên tham khảo tài liệu, mở cửa thêm ngày thứ bảy.  Trang bị tiện nghi các phòng học cho SV tại các bệnh viện để phục vụ tốt hơn công việc giảng dạy và để không bị lệ thuộc nhiều vào bệnh viện.  Mở rộng các loại hình đào tạo để tăng nguồn thu nhập cho giáo viên, giúp giáo viên an tâm trong hoạt động giảng dạy. Phối hợp với công đoàn để có chế độ đãi ngộ tương xứng đối với các giáo viên có thành tích tốt trong hoạt động giảng dạy. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về khoa học quản lý nói chung và một số khái niệm về quản lý thực tập nói riêng mà cụ thể là thực tập trong các trường y khoa, luận văn đã vận dụng các khái niệm đó để nghiên cứu về thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch. Bằng những nghiên cứu thực tiễn, phân tích để phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong việc quản lý TT, cũng như sử dụng các phương pháp thăm dò ý kiến sinh viên, giảng viên, nghiên cứu hồ sơ TT của sinh viên tại ĐHYKPNT trong những năm gần đây kết hợp với việc phỏng vấn các cán bộ quản lý, sinh viên, giảng viên về những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động thực tập đã làm nổi bật lên những ưu điểm cũng như những hạn chế trong vấn đề quản lý hoạt động thực tập như sau : Ưu điểm: 1. Trang thiết bị học tập trong nhà trường được trang bị khá đầy đủ nhất là các môn y học cơ sở có thể đáp ứng được với nhu cầu giảng dạy thực tập. 2. Cả SV và GV đều nhận thức được tầm quan trọng trong các hoạt động thực tập cũng như vấn đề quản lý hoạt động thực tập. Đa số các sinh viên đều nhận thức được mức độ quan trọng của việc thực tập cơ sở cũng như thực tập lâm sàng, do vậy hầu như các em đã tận dụng tối đa thời gian thực tập, nhất là thực tập lâm sàng. 3. GV hướng dẫn tận tình, có phổ biến trước cho SV mục tiêu TT, chương trình TT, bài giảng TT, có phương pháp hướng dẫn và PP đánh giá phù hợp. 4. Tổ chức tốt các hoạt động thực tập cũng như có mối quan hệ tốt với các cơ sở thực tập lâm sàng. Hạn chế: 1. Số lượng SV thực tập tại các Bệnh viện quá đông rất khó đạt được mục tiêu TT và chỉ tiêu TT. 2. Đội ngũ giảng viên hướng dẫn thực tập lâm sàng còn thiếu nhiều về số lượng lẫn chất lượng. 3. Giảng viên kiêm nhiệm từ các BV hướng dẫn SV không phải là những giảng viên thực sự đã qua kinh nghiệm giảng dạy hoặc có nghiệp vụ sư phạm nên công tác quản lý và hướng dẫn cho SV chưa thật sự đạt yêu cầu đối với mục tiêu thực tập. 4. Lịch học lý thuyết dày đặc nên SV không có thời gian tự học, thời gian để tham khảo thêm tài liệu tại thư viên sách, thư viện điện tử. 5. Thời gian TTLS chưa đủ cho các môn LS chính: Nội, Ngoại, Sản, Nhi 6. Chưa có được một BV thực hành riêng cho trường do đó còn hạn chề trong vấn đề giảng dạy thực tập. 7. Cơ sở vật chất tại một số BV chưa đáp ứng được với nhu cầu TT. 8. Phần lớn các chủ nhiệm bộ môn hiện nay là kiêm nhiệm, do vậy chưa đáp ứng hoàn toàn yêu cầu hoạt động của nhà trường. Luận văn đã bước đầu tìm được một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng đồng thời đề ra được 5 nhóm biện pháp để nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên . Các nhóm biện pháp như sau: 1. Nhóm biện pháp tác động lên nhận thức. 2. Nhóm biện pháp quản lý công tác chuẩn bị cho thực tập. 3. Nhóm biện pháp quản lý công tác thực tập của sinh viên. 4. Nhóm biện pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập của sinh viên. 5. Nhóm biện pháp hỗ trợ. 2. Kiến nghị Đối với Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh: Ý thức được vấn đề: đội ngũ giảng viên đặc biệt là giảng viên có trình độ sau đại học là nhân tố quyết định đến chất lượng và sự phát triển của một trường đại học, Nhà trường có những đề nghị sau : 1. Tăng chỉ tiêu biên chế để kịp thời bổ sung đội ngũ giảng viên cơ hữu. Trên cơ sở đó nhà trường sẽ tuyển giảng viên mới từ những người tốt nghiệp đại học chính quy loại khá, giỏi, đặc biệt là những người đã có bằng thạc sỹ, tiến sỹ. Số lượng giảng viên tuyển mới sẽ căn cứ vào quy mô đào tạo hàng năm và cố gắng đạt được tỷ lệ 10 - 15 HS-SV/giảng viên. Như vậy, từ nay đến năm 2010, khi quy mô đào tạo đạt 4416 HS-SV thì mỗi năm Nhà trường cần tuyển dụng bổ sung khoảng trên 20 giảng viên có chuyên môn phù hợp với các ngành nghề đang đào tạo. 2. Tạo điều kiện thuận lợi cho đề án thành lập Viện – Trường để việc đào tạo nguồn nhân lực y tế cho thành phố đạt hiệu quả hơn 3. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong việc kết hợp với Sở Nội vụ xây dựng "đề án sử dụng cán bộ giảng chất lượng cao" để tăng cường đội ngũ cán bộ có học hàm, học vị của Thành Phố cho Trường ngòai nguồn cán bộ cơ hữu được đào tạo, bồi dưỡng trong tương lai. 4. Tăng cường nguồn kinh phí trong việc xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng được với số lượng đ?u vào Sinh viên ngày một tăng Đối với trường: 1. Ban Giám hiệu cần quan tâm sâu sát hơn đến vấn đề quản lý thực tập, cần phân tích đúng thực trạng quản lý của trường để có thể áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường. 2. Cần bổ sung nguồn nhân lực từ bên ngoài thông qua tuyển dụng mới và thu hút bằng cơ chế chính sách của địa phương và của nhà trường, nhất là đối với những người có học hàm, học vị cao, những người có chuyên môn giỏi. 3. Xây dựng và thực hiện chuẩn đội ngũ cán bộ Giảng. Cần sắp xếp lại đội ngũ cán bộ giảng sao cho phù hợp với năng lực, phẩm chất và mạnh dạn thay thế khi không đáp ứng yêu cầu. 4. Cần tập trung thực hiện ngay việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý điều hành của nhà trường. Đây là nhiệm vụ thường xuyên và liên tục. Phương thức thực hiện bồi dưỡng chủ yếu là học tập nâng cao trình độ để có bằng cấp cao hơn. Đồng thời nêu cao tinh thần tự học, kết hợp bồi dưỡng theo định kỳ, cập nhật những thông tin tri thức mới về quản lý cho đội ngũ cán bộ viên chức. 5. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nội dung chương trình đào tạo, vì vậy nhà trường phải đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ quan trọng này. Do vậy cần tập trung đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm xây dựng nội dung chương trình thực tập cụ thể các ngành học, các đối tượng ở bậc đại học mà nhà trường sẽ tổ chức đào tạo. Một số ngành đào tạo của trường đã có ở các trường đại học khác đang đào tạo như Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, trường Đại học Y Huế … có thể tham khảo được nhiều nội dung, kinh nghiệm của các trường đó. 6. Nhà trường cần chủ động tham gia với các trường đại học cùng nhóm ngành để liên kết đào tạo và phát triển chương trình, tài liệu giảng dạy đồng thời hoàn thành chương trình chuyên ngành, nội dung môn học, ngành học trên cơ sở các chương trình khung của bộ GD-ĐT ban hành. 7. Tổ chức biên soạn giáo trình: Hệ thống giáo trình được biên soạn phải đảm bảo tính khoa học, tính chính xác, tính phù hợp, tính kế thừa đồng thời cập nhật những thông tin kỹ thuật công nghệ mới. Trước mắt cần xây dựng một kế hoạch chiến lược đầu tư cho việc biên soạn chương trình, giáo trình các môn học. 8. Cần phải xây dựng website của nhà trường để cung cấp tài liệu, cung cấp lịch học tập, cung cấp giáo trình…đồng thời là diễn đàn để thu thập những ý kiến đóng góp, nguyện vọng của GV, SV cũng như CB. CNV trong nhà trường về các hoạt động học tập, giảng dạy cũng như các hoạt động khác. Đối với bộ môn : 1. Các Bộ môn dựa vào nội dung chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo tổng thể của nhà trường để hoàn thiện kế hoạch, biểu đồ giảng dạy cho từng học kỳ và cho cả khoá học. Dựa vào chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ môn xây dựng các chương trình môn học được giao, đồng thời phân công cụ thể các giảng viên thực hiện. 2. Các bộ môn chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch đào tạo đối với từng môn học, phân công theo dõi các giảng viên thực hiện các môn học cụ thể. Thông qua sinh hoạt chuyên môn, biên soạn đề cương bài giảng và giáo trình, nghiên cứu khoa học để trao đổi học thuật nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cũng như tổ chức thực hiện đổi mới nội dung phương pháp giảng dạy. 3. Xây dựng các tiêu chí kiểm tra đánh giá chất lượng thực tập đảm bảo công bằng, khách quan, chính xác, thoả đáng đối với người học. 4. Tăng cường tin học hóa quản lý đào tạo, ứng dụng thường xuyên công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực quản lý, thông tin và báo cáo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo Lễ khai giảng của Trường đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch năm học 2008 – 2009. 2. Bộ giáo dục và đào tạo (1998), Chiến lược phát triển giáo dục – Đào tạo đến năm 2020, NXB Giáo dục, Hà Nội. 3. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Tập bài giảng Giáo dục học đại học – Hà Nội. 4. Bộ giáo dục và đào tạo (2002), Ngành Giáo dục – đào tạo thực hiện Nghị quyết TW2 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX, NXB Giáo dục. 5. Bộ giáo dục và đào tạo (1999), Đề án qui hoạch mạng lưới các trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam giai đoạn đến năm 2010, Hà Nội. 6. Bộ giáo dục và đào tạo, Chỉ thị số 15/1999/CT – BGD&ĐT ngày 20/4/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về việc đẩy mạnh hoạt động đổi mới Phương pháp giảng dạy và học tập. 7. Bộ giáo dục và đào tạo, Chỉ thị số 53/2007/CT – BGD&ĐT ngày 7/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2007 – 2008. 8. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, ban hành kèm Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ. 9. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010, ban hành kèm Quyết định số 2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ. 10. Nguyễn Thanh Hà (2007), “Chất lượng và các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học các môn thực hành chuyên môn nghề”, Tạp chí giáo dục số 169. 11. Dạy học tích cực trong đào tạo y học, NXB y học Hà nội 12. Dương Quang Trung (2002), Đề tài nghiên cứu khoa học “Lượng giá quá trình dạy học hệ đại học của Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế Tp. HCM từ 1989 đến 1999”. 13. Dương Thiệu Tống (2002), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý, NXB Đại học quốc gia TP. HCM. 14. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2004), Về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, ban hành kèm theo Chỉ thị số 40/CT – TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư. 15. Đặng Quốc Bảo (1999), Quản lý trường học – thực tiễn và công việc. Chuyên đề đào tạo Thạc sĩ QLGD, trường Đại học quốc gia – Hà Nội. 16. Đặng Quốc Bảo (1995), Một số tiếp cận mới về khoa học quản lý và việc vận dụng vào quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý GD&ĐT TW, Hà Nội. 17. Phạm Thị Ngọc (1998), Đổi mới cách dạy và học trong ngành y tế. 18. Hoàng Hoài Liên (1995),Góp phần nghiên cứu tính sát hợp của chương trình đào tạo bác sĩ y khoa tại Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế TP. HCM. 19. Guibert (1997), Sổ tay giáo dục dành cho cán bộ y tế (bản dịch). Xuất bản lần thứ sáu, Nhà xuất bản y học. 20. Trịnh Đức Tâm (dịch), Hội nghị thượng đỉnh về giáo dục y học 1993. Edinburgh 8/8 – 12/8/1993. 21. Nguyễn Thanh Vân Tuyên (1998), Khảo sát đặc điểm học thực tập của sinh viên Y1- Y2 tại Trung tâm đao tạo bồi dưỡng cán bộ y tế TP. HCM. 22. Nguyễn Trung (1998), Khảo sát đặc điểm học thực tập của sinh viên Y3- Y4 tại Trung tâm đao tạo bồi dưỡng cán bộ y tế TP. HCM. 23. Phan Bích Thảo (1998), Khảo sát đặc điểm học thực tập của sinh viên Y5- Y6 tại Trung tâm đao tạo bồi dưỡng cán bộ y tế TP. HCM. 24. Ngô Gia Hy (1997), “Đào tạo trong Y khoa”, Tạp chí y học TP.HCM. 25. Nguyễn Quang Quyền (1989), Xây dựng chương trình đào tạo y khoa, NXB y học TP.HCM. 26. Nguyễn Quang Quyền (1996), Một số vấn đề cơ bản trong sư phạm y học. 27. Nguyễn Xuân Khang (2006), Một số biện pháp quản lý thực tập lâm sàng. 28. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Tp HCM. 29. Nguyễn Gia Quý (1996), Bản chất của hoạt động quản lý. 30. Lưu Xuân Mới (2000), Lý Luận dạy đại học, Nxb Giáo dục 31. Luật Giáo dục (1998), NXB Chính trị quốc gia – Hà Nội. 32. Bùi Ngọc Oánh (1997), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, NXB thống kê, Hà Nội. 33. Phạm Văn Lập (1998), Phát triển chương trình đào tạo- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội. 34. Phạm Thành Nghị (2001), Quản lý chất lượng giáo dục đại học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 35. Phạm Phụ (2005), Về khuôn mặt mới của Giáo dục đại học Việt Nam, NXB ĐHQG TP. HCM. 36. Phạm Đăng Diệu (2005), Dự án thành lập trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch trên cơ sở Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế TP.HCM. 37. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội. 38. Phan Thục Anh – Thành Xuân Nghiêm (dịch), Sổ tay dành cho giáo viên y học, Văn phòng Bộ y tế Hà Nội (1987). 39. Qui chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính qui của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo (26/6/2006). 40. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học. 41. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục. 42. Trần Tuấn Lộ (2002), Bài giảng môn Quản lý nhà trường. 43. Trang Vĩnh Thuận (1994), Mục tiêu và chương trình đào tạo Bác sĩ tổng quát hướng về cộng đồng. 44. Tham luận tại Hội thảo khoa học “Đổi mới phương pháp dạy học” do trường Đại học Sư phạm TP. HCM tổ chức năm 1999. 45. Vụ khoa học đào tạo và đào tạo cán bộ y tế (1990). Một số vấn đề trong sư phạm y học 46. Võ Xuân Đàn (2006), Giáo dục đại học một góc nhìn, NXB ĐHQG TP.HCM. 47. Vũ Trọng Lâm (2004), Kinh tế trí thức ở Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội. 48. Vũ Hào Quang (2001), Xã hội học quản lý, Nxb Đại học QG Hà Nội. 49. Vũ Đình Cự (1990), Giáo dục hướng tới thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 50. Walter Liewald (1991), Lý luận dạy thực hành nghề, Nhà xuất bản công nhân kỹ thuật Hà Nội. PHỤ LỤC 1 CÂU HỎI DÀNH CHO GIẢNG VIÊN: Để có cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp hữu hiệu cho việc quản lý thực tập nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực tập của sinh viên. QuyÙ Thầy ( Cô) vui lòng trả lời bằng cách đánh dấu chéo ( X) vào các ô ( hoặc điền vào chỗ trống (………) cho phù hợp: Quý Thầy (cô) là giảng viên thuộc bộ môn:  Y học cơ sở  Y học lâm sàng THỰC TẬP CƠ SỞ: 1/ Theo Thầy (Cô) việc thực tập cơ sở ( TTCS) của SV là:  Rất quan trọng  Quan trọng  Tương đối quan trọng 2/ Theo Thầy (Cô) việïc xác định mục tiêu thực tập trước khi SV thực tập là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 3/ Theo Thầy (Cô) việïc phổ biến trước chương trình thực tập là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 4/ Theo Thầy (Cô) việïc Sinh viên có trước tập bài giảng thực tập là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 5/ Tỷ lệ phân bố thời gian giữa học lý thuyết và thực tập các môn cơ sở như hiện nay là:  Rất Phù hợp  Phù hợp  Chưa phù hợp 6/ Thời lượng thực tập cho các môn cơ sở mà bộ môn phải thực hiện mỗi năm như hiện nay là:  Vừa phải  Thừa  Thiếu 7/ Thầy (Cô) có phổ biến đầy đủ mục tiêu thực tập trước mỗi bài thực tập không?  Có  Không 8/ Thầy (Cô) có phổ biến đầy đủ chương trình thực tập cho SV không?  Có  Không 9/ Thầy (Cô) có phổ biến đầy đủ tập bài giảng thực tập cho SV không?  Có  Không 10/ Theo Thầy (Cô) số lượng giảng viên hướng dẫn TTCS hiện nay có đầy đủ không?  Có  Không 11/ Số lượng sinh viên thực tập trong mỗi buổi thực tập như hiện nay là:  Vừa phải  Đông  Quá đông 12/ Phương pháp đánh giá cuối đợt thực tập của bộ môn hiên nay là:  Rất phù hợp  Phù hợp  Không phù hợp 13/ Thầy (Cô) đánh giá thế nào về điều kiện cơ sở vật chất tại các bộ môn Cơ sở hiện nay  Rất tốt  Tốt  Chưa tốt 14/ Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về công tác tổ chức thực tập của nhà trường hiện nay?  Tốt  Trung bình  Chưa tốt cần rút kinh nghiệm 15/ Thầy (Cô) có đề nghị gì để việc thực tập các môn cơ sở được tốt hơn? …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… ………… THỰC TẬP LÂM SÀNG: 16/ Theo Thầy (Cô) việc thực tập lâm sàng ( TTLS) của SV là:  Rất quan trọng  Quan trọng  Tương đối quan trọng 17/ Theo Thầy (Cô) việïc xác định mục tiêu thực tập trước khi SV thực tập tại các bệnh viện là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 18/ Theo Thầy (Cô) việïc phổ biến trước chương trình TTLS là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 19/ Theo Thầy (Cô) việïc Sinh viên có trước tập bài giảng TTLS là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 20/ Tỷ lệ phân bố thời gian giữa học lý thuyết và TTLS như hiện nay là:  Rất Phù hợp  Phù hợp  Chưa phù hợp 21/ Thời lượng thực tập cho các môn lâm sàng mà bộ môn phải thực hiện mỗi năm như hiện nay là:  Vừa phải  Thừa  Thiếu 22/ Thầy (Cô) có phổ biến đầy đủ mục tiêu thực tập & chỉ tiêu thực tập trước mỗi đợt TTLS không?  Có  Không 23/ Thầy (Cô) có phổ biến đầy đủ chương trình TTLS cho SV không?  Có  Không 24/ Thầy (Cô) có phổ biến đầy đủ tập bài giảng TTLS cho SV không?  Có  Không 25/ Theo Thầy (Cô) số lượng giảng viên hướng dẫn TTLS như hiện nay là:  Thừa  Vừa đủ  Còn thiếu 26/ Số lượng sinh viên thực tập trong mỗi khoa như hiện nay là:  Vừa phải  Đông  Quá đông 27/ Phương pháp đánh giá cuối đợt TTLS của bộ môn hiên nay là:  Rất phù hợp  Phù hợp  Không phù hợp 28/ Thầy (Cô) đánh giá thế nào về điều kiện cơ sở vật chất tại các cơ sở thực tập hiện nay  Rất tốt  Tốt  Chưa tốt 29/ Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về mối quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở thực tập hiện nay  Tốt  Tương đối tốt  Chưa tốt 30/ Thầy (Cô) đánh giá như thế nào về công tác tổ chức thực tập của nhà trường hiện nay?  Tốt  Trung bình  Chưa tốt cần rút kinh nghiệm 31/ Thầy ( cô) đánh giá thế nào về mức độ cần thiết phải tăng cường các biện pháp quản lý thực tập trong tình hình thực tế hiện nay  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 32/ Thầy (Cô) có đề nghị gì để việc thực tập lâm sàng được tốt hơn? …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… ………… XIN CÁM ƠN NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA THẦY (CÔ) PHỤ LỤC 2 BẢNG CÂU HỎI DÀNH CHO SINH VIÊN Để có cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp hữu hiệu cho việc quản lý thực tập nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực tập của sinh viên Đề nghị sinh viên trả lời bằng cách đánh dấu chéo (X) vào các ô ( hoặc điền vào chỗ trống (………………) cho phù hợp: Bạn là sinh viên năm thứ .............................................................................................. THỰC TẬP CƠ SỞ: 1/ Theo bạn việc thực tập tại cơ sở ( TTCS) là:  Rất quan trọng  Quan trọng  Tương đối quan trọng 2/ Theo bạn việïc phổ biến mục tiêu thực tập là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 3/ Theo bạn việïc phổ biến chương trình thực tập là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 4/ Theo bạn việc phổ biến tập bài giảng thực tập là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 5/ Tỷ lệ phân bố thời gian giữa học lý thuyết và thực tập các môn cơ sở như hiện nay là:  Rất Phù hợp  Phù hợp  Chưa phù hợp 6/ Thời lượng thực tập cho các môn Cơ sở như hiện nay là:  Vừa phải  Thừa  Thiếu 7/ Lịch thi các môn lý thuyết có ảnh hưởng đến thực tập không?  Có  Không 8/ Bạn có thực tập đầy đủ thời gian theo qui định không?  Có  Không 9/ Bạn có được các bộ môn phổ biến đầy đủ mục tiêu thực tập trước mỗi bài thực tập không?  Có  Không 10/ Bạn có được các bộ môn phổ biến đầy đủ chương trình thực tập không?  Có  Không 11/ Bạn có được các bộ môn phổ biến đầy đủ tập bài giảng thực tập không?  Có  Không 12/ Bạn có sổ ghi chép thực tập không?  Có  Không 13/ Bạn có được giảng viên hướng dẫn thực tập đầy đủ mỗi buổi không?  Có  Không 14/ Bạn có thường xuyên tham khảo tài liệu tại thư viện điện tử?  Có  Không 15/ Bạn có thường xuyên tham khảo tài liệu tại thư viện sách? o Có o Không 16/ Số lượng sinh viên thực tập trong mỗi buổi như hiện nay là:  Vừa phải  Đông  Quá đông 17/ Phương pháp hướng dẫn thực tập của giảng viên hiện nay là:  Rất phù hợp  Phù hợp  Không phù hợp 18/ Phương pháp đánh giá cuối đợt thực tập của bộ môn hiên nay là:  Rất phù hợp  Phù hợp  Không phù hợp 19/ Bạn đánh giá thế nào về điều kiện cơ sở vật chất tại các bộ môn TTCS  Rất tốt  Tốt  Chưa tốt 20/ Giảng viên có hướng dẫn tận tình cho bạn khi thực tập không?  Có  Không 21/ Bạn đánh giá như thế nào về công tác tổ chức thực tập của nhà trường hiện nay?  Tốt  Trung bình  Chưa tốt cần rút kinh nghiệm 22/ Bạn có đề nghị gì để việc thực tập các môn cơ sở được tốt hơn? …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ……………………… THỰC TẬP LÂM SÀNG: 23/ Theo bạn việc thực tập lâm sàng ( TTLS) là:  Rất quan trọng  Quan trọng  Tương đối quan trọng 24/ Theo bạn việc phổ biến mục tiêu TTLS là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 25/ Theo bạn việc phổ biến chương trình TTLS là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 26/ Theo bạn việc phổ biến tập bài giảng TTLS là:  Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 27/ Tỷ lệ phân bố thời gian giữa học lý thuyết và thực tập các môn lâm sàng như hiện nay là:  Rất Phù hợp  Phù hợp  Chưa phù hợp 28/ Thời lượng thực tập cho các môn lâm sàng như hiện nay là:  Vừa phải  Thừa  Thiếu 29/ Lịch thi các môn lý thuyết có ảnh hưởng đến TTLS không?  Có  Không 30/ Bạn có thực tập lâm sàng đầy đủ thời gian theo qui định không?  Có  Không 31/ Bạn có sử dụng thời gian TTLS để học lý thuyết hoặc vào mục đích khác?  Có  Không 32/ Bạn có được các bộ môn phổ biến đầy đủ mục tiêu thực tập & chỉ tiêu TT trước mỗi đợt thực tập không?  Có  Không 33/ Bạn có được các bộ môn phổ biến đầy đủ chương trình thực tập không?  Có  Không 34/ Bạn có được các bộ môn phổ biến đầy đủ tập bài giảng thực tập không?  Có  Không 35/ Bạn có sổ nhật ký lâm sàng không?  Có  Không 36/ Bạn có được giảng viên hướng dẫn thực tập đầy đủ mỗi buổi không?  Có  Không 37/ Bạn có thường xuyên tham khảo tài liệu tại thư viện điện tử?  Có  Không 38/ Bạn có thường xuyên tham khảo tài liệu tại thư viện sách?  Có  Không 39/ Số lượng sinh viên thực tập trong mỗi khoa như hiện nay là:  Vừa phải  Đông  Quá đông 40/ Phương pháp hướng dẫn lâm sàng của giảng viên hiện nay là:  Rất phù hợp  Phù hợp  Không phù hợp 41/ Phương pháp đánh giá cuối đợt thực tập của bộ môn hiên nay là:  Rất phù hợp  Phù hợp  Không phù hợp 42/ Bạn đánh giá thế nào về điều kiện cơ sở vật chất tại các cơ sở TTLS  Rất tốt  Tốt  Chưa tốt 43/ Giảng viên có hướng dẫn tận tình cho bạn khi thực tập trong bệnh viện không?  Có  Không 44/ Theo bạn số lượng Giảng viên hướng dẫn TTLS tại các bệnh viện hiên nay là:  Thừa  Vừa đủ  Còn thiếu 45/ Bệnh viện có tạo điều kiện thuận lợi cho Sinh viên thực tập không?  Có  Không 46/ Bạn đánh giá như thế nào về công tác tổ chức thực tập lâm sàng của nhà trường hiện nay?  Tốt  Trung bình  Chưa tốt cần rút kinh nghiệm 47/ Bạn có đề nghị gì để việc thực tập lâm sàng tại các bệnh viện được tốt hơn? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... XIN CÁM ƠN NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA BẠN TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ - GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH STT Chức danh Biên chế Hợp đổng thời vụ Hợp Đồng khoán Hợp đồng kiêm nhiệm Tổng công 1 Giáo sư 0 0 1 9 10 2 P.Giáo sư 4 0 2 6 12 3 Tiến sĩ 13 1 3 5 22 4 Thạc sĩ - BS 77 1 0 3 81 5 Thạc sĩ khác 7 1 0 3 11 6 Chuyên khoa 1 17 1 0 6 24 7 Chuyên khoa 2 5 0 0 16 21 8 Bác sĩ 37 10 0 47 9 Dược sĩ CK 1 1 0 0 1 10 Dược sĩ 0 3 0 3 11 CN Điều dưỡng 10 5 3 18 12 TC Điều dưỡng 22 0 2 24 13 CN KTV 4 1 0 5 14 TC KTV 9 1 0 10 15 TC NHS 4 0 0 4 16 TC Dược 1 0 0 1 17 Y sĩ 6 1 1 8 18 Đại học khác 23 6 2 1 32 19 Cao đẳng khác 2 1 0 3 20 Trung học khác 10 3 1 14 21 Nhân viên khác 14 24 0 38 TỔNG CÔNG 266 59 15 49 389 DANH SÁCH CÁC BỘ MÔN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH - Khối Y học cộng đồng, có 6 bộ môn: + Bộ môn Qủan lý kinh tế Y tế, + Bộ môn Dịch tễ học cơ bản, + Bộ môn Dịch tễ học lâm sàng, + Bộ môn Khoa học hành vi - Giáo dục sức khỏe, + Bộ môn Y học lao động và môi trường, + Bộ môn Sức khoẻ tâm thần - Tâm lý y học. - Khối khoa học cơ bản và y học cơ sở : 11 bộ môn + Bộ môn Tin học và thống kê y học, + Bộ môn Vật lý y sinh (Vật lý + Lý sinh + Lý y), + Bộ môn Hoá và Sinh hoá, + Bộ môn Sinh học di truyền và Mô - Phôi + Bộ môn Giải phẫu, + Bộ môn Sinh lý - Sinh lý bệnh và Miễn dịch + Bộ môn Dược lý, + Bộ môn Giải phẫu bệnh, + Bộ môn Vi sinh, + Bộ môn Ký sinh, + Đơn vị Skillslab. - Khối Y học lâm sàng : 23 bộ môn + Bộ môn Nội tổng quát, + Bộ môn Ngoại tổng quát, + Bộ môn Ngoại niệu, + Bộ môn Ngoại thần kinh, + Bộ môn Sức khỏe trẻ em, + Bộ môn Phẫu nhi, + Bộ môn Nhiễm, + Bộ môn Sức khỏe phụ nữ, + Bộ môn Nội thần kinh, + Bộ môn Y học cổ truyền, + Bộ môn Da liễu, + Bộ môn Lao và bệnh phổi, + Bộ môn Huyết học, + Bộ môn Gây mê hồi sức, + Bộ môn Chấn thương chỉnh hình - phục hồi chức năng, + Bộ môn Mắt, + Bộ môn Tai-Mũi-Họng, + Bộ môn Ung bướu, + Bộ môn Phẫu thuật thực hành, + Bộ môn Sức khỏe răng miệng, + Bộ môn Chăm sóc người bệnh, + Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, + Bộ môn y học thể dục thể thao, - Các môn học chung:3 bộ môn + Bộ môn Lý luận chính trị Mác - Lênin, + Bộ môn Ngoại ngữ, + Bộ Môn Giáo dục thể chất - Quốc phòng. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7477.pdf
Tài liệu liên quan