BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐHSP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Trần Lê Duy Khiêm 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT 
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
Chuyên ngành: Quản Lý Giáo dục 
Mã số: 60 14 05 
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục 
 Người hướng dẫn khoa học: 
 Ts. Ngô Đình Qua 
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010 
LỜI CẢM ƠN 
Luận văn được thực hiện và hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô giáo đồng 
nghiệp và bạn bè gần xa. Tác giả xin chân 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
115 trang | 
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 4
              
            Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành cám ơn Lãnh đạo và Quý Thầy Cô trường 
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ; 
Lãnh đạo và Quý Thầy Cô giáo trường THPT Phan Ngọc Hiển thành phố Cần Thơ, đã tạo 
điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn. 
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ NGÔ ĐÌNH 
QUA - người Thầy tận tụy, đáng kính đã bỏ ra rất nhiều công sức, trực tiếp hướng dẫn, giúp 
đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này. 
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục khóa 17, đã giúp đỡ tác 
giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. 
Tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong tiếp tục nhận được sự 
giúp đỡ, góp ý của Quý Thầy Cô và bạn bè đồng nghiệp. 
Trân trọng biết ơn! 
 Tp.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010 
 Tác giả 
 Trần Lê Duy Khiêm 
MỤC LỤC 
1TLỜI CẢM ƠN1T ...................................................................................................................... 2 
1TMỤC LỤC1T ............................................................................................................................ 3 
1TDANH DỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT1T ................................................................................... 7 
1TMỞ ĐẦU1T .............................................................................................................................. 8 
1T . Lý do chọn đề tài1T .................................................................................................................................. 8 
1T2. Mục đích nghiên cứu1T ............................................................................................................................ 9 
1T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu1T ...................................................................................................... 9 
1T3.1. Khách thể1T ..................................................................................................................................... 9 
1T3.2. Đối tượng nghiên cứu1T ................................................................................................................... 9 
1T4. Giả thuyết khoa học1T.............................................................................................................................. 9 
1T5. Nhiệm vụ nghiên cứu1T ......................................................................................................................... 10 
1T6. Phương pháp nghiên cứu1T .................................................................................................................... 10 
1T6.1. Cơ sở phương pháp luận1T ............................................................................................................. 10 
1T6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc1T ............................................................................................. 10 
1T6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic1T ..................................................................................................... 11 
1T6.1.3. Quan điểm thực tiễn1T ............................................................................................................ 11 
1T6.2. Phương pháp nghiên cứu1T ............................................................................................................. 11 
1T6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết1T ...................................................................... 11 
1T6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn1T ...................................................................... 11 
1T6.2.3. Phương pháp toán thống kê1T ................................................................................................ 12 
1TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG1T ............. 13 
1T .1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề1T ............................................................................................................... 13 
1T .2. Một số khái niệm cơ bản1T................................................................................................................. 16 
1T .2.1. Khái niệm quản lý1T .................................................................................................................... 16 
1T .2.2. Khái niệm quản lý giáo dục1T ...................................................................................................... 17 
1T .2.3. Quản lý dạy học1T ...................................................................................................................... 18 
1T .3. Một số lý luận liên quan đến công tác quản lý trường THPT của HT1T ............................................... 20 
1T .3.1. Nhà trường trung học phổ thông và nội dung quản lý của Hiệu trưởng1T ..................................... 20 
1T .3.1.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT1T ......................................................................... 20 
1T .3.1.2. Đặc điểm của trường THPT1T .............................................................................................. 21 
1T .3.1.3. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng1T .................................................................................... 22 
1T .3.2. Chức năng quản lý nhà trường của người HT1T .......................................................................... 23 
1T .3.2.1. Lập kế hoạch hoạt động1T ................................................................................................... 24 
1T .3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch1T .............................................................................................. 25 
1T .3.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch1T ............................................................................................... 26 
1T .3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch1T ...................................................................................... 26 
1T .4. Một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy1T ............................ 27 
1T .4.1. Khái niệm CNTT1T ..................................................................................................................... 27 
1T .4.2 Nội dung ứng dụng CNTT vào giảng dạy1T ................................................................................. 29 
1T .4.3. Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy1T .............................................................. 32 
1T .4.3.1 Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy1T ........................................................... 32 
1T .4.3.2 Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy1T ........................................................ 34 
1T .4.3.3 Kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy1T ...................................................... 37 
1TChương 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG 
NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ 
THÔNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ1T........................................................................... 42 
1T2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu1T .......................................................................................................... 42 
1T2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý hành chánh, tình hình dân số thành phố Cần Thơ1T ............................... 42 
1T2.1.2. Khái quát về đội ngũ giáo viên, CBQL, cơ sở vật chất của các trường THPT tại thành phố Cần 
Thơ1T .................................................................................................................................................... 42 
1T2.1.2.1 Đội ngũ giáo viên1T .............................................................................................................. 42 
1T2.1.2.2. Đội ngũ CBQL1T ................................................................................................................. 43 
1T2.1.2.3. Về cơ sở vật chất thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động giảng dạy1T ................................. 45 
1T2.2. Mô tả công cụ dùng để khảo sát thực trạng1T ...................................................................................... 45 
1T2.2.1. Cơ sở tâm lý học1T ...................................................................................................................... 46 
1T2.2.2. Cơ sở lý luận dạy học1T ............................................................................................................... 46 
1T2.2.3. Cơ sở khoa học quản lý1T ............................................................................................................ 46 
1T2.3. Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy ở một số trường Trung học phổ 
thông tại thành phố Cần Thơ1T .................................................................................................................. 49 
1T2.3.1.CBQL và GV đánh giá tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường 
THPT tại thành phố Cần Thơ1T ............................................................................................................. 49 
1T2.3.2. Thực trạng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT thành phố Cần Thơ1T .... 51 
1T2.3.2..1.Thực trạng phương tiện kỹ thuật phục vụ việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở các trường 
THPT thành phố Cần Thơ1T ............................................................................................................. 51 
1T2.3.3. Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy ở một số trường trung học phổ 
thông tại thành phố Cần Thơ xét theo các chức năng quản lý1T ............................................................. 55 
1T2.3.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT ở một số trường THPT 
tại thành phố Cần Thơ1T ................................................................................................................... 55 
1T2.3.3.2. Công tác tổ chức chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của HT ở một số trường 
trung học phổ thông1T ...................................................................................................................... 56 
1T2.3.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại 
thành phố Cần Thơ1T ........................................................................................................................ 57 
1T2.3.4. Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy theo sự đánh giá của HS1T ............................. 59 
1T2.3.5. Nhận xét chung về thực trạng1T .................................................................................................. 62 
1T2.4. Một số biện pháp quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở các trường THPT 
thành phố Cần Thơ1T ................................................................................................................................. 66 
1T2.4.1. Cơ sở xác lập biện pháp1T ........................................................................................................... 66 
1T2.4.1.1. Cơ sở pháp lý1T ................................................................................................................... 66 
1T2.4.1.2. Cơ sở lý luận công tác quản lý hoạt động giảng dạy của HT trường Trung học phổ thông1T . 67 
1T2.4.1.3. Cơ sở thực tiễn: thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường 
THPT tại thành phố Cần Thơ1T ........................................................................................................ 67 
1T2.4.2. Một số biện pháp cụ thể1T ........................................................................................................... 68 
1T2.4.2.1. Nhóm biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy1T ....... 68 
1T2.4.2.2. Nhóm biện pháp 2: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy1T . 70 
1T2.4.2.3. Nhóm biện pháp 3: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý việc ứng dụng 
CNTT vào giảng dạy1T ..................................................................................................................... 70 
1T2.4.2.4. Nhóm biện pháp 4: Tăng cường quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng 
CNTT cho đội ngũ GV1T .................................................................................................................. 73 
1T2.4.2.5. Nhóm biện pháp 5: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc 
ứng dụng CNTT vào giảng dạy1T ..................................................................................................... 74 
1T2.4.2.6. Nhóm biện pháp 6: Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng kích thích việc ứng 
dụng CNTT vào giảng dạy1T ............................................................................................................ 75 
1TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1T ........................................................................................... 77 
1T . Kết luận1T ............................................................................................................................................. 77 
1T2. Kiến nghị1T ........................................................................................................................................... 79 
1T2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.1T ................................................................................................ 79 
1T2.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.1T ............................................................................. 79 
1T2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo.1T ................................................................................................. 79 
1T2.4. Đối với CBQL1T ............................................................................................................................ 80 
1TPHỤ LỤC1T ........................................................................................................................... 86 
1TPHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ)1T ............................... 86 
1TPHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO GIÁO VIÊN)1T ............................................ 91 
1TPHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO HỌC SINH)1T .............................................. 96 
1TPHỤ LỤC 4: SỐ LIỆU THỐNG KÊ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ 
GIÁO VIÊN1T ......................................................................................................................................... 101 
1TPHỤ LỤC 5: SỐ LIỆU THỐNG KÊ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN1T ................................................. 107 
1TDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1T......................................................................... 112 
DANH DỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ 
1 CBQL : Cán bộ quản lý 
2 CNTT : Công nghệ thông tin 
3 CSVC : Cơ sở vật chất 
4 ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long 
5 GV : Giáo viên 
6 HS : Học sinh 
7 HT : Hiệu trưởng 
8 NXB : Nhà xuất bản 
9 PHT : Phó hiệu trưởng 
10 PPDH : Phương pháp dạy học 
11 TBDH : Thiết bị dạy học 
12 THPT : Trung học phổ thông 
13 TT : Tổ trưởng 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Từ những năm cuối của thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, cục diện thế giới có nhiều thay 
đổi, cách mạng khoa học và công nghệ thế giới tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, 
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền sản xuất và đời sống 
xã hội. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và khoa học công nghệ nói 
chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. 
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lý đang là một xu thế tất yếu của 
nhiều quốc gia trong thế kỷ 21- kỷ nguyên của thông tin và tri thức. 
Đất nước ta đang chuyển sang thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội 
nhập quốc tế. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII đã nhấn mạnh: “Nâng 
cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết 
định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [17]. 
Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết 
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc 
sống, chúng ta nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo nhiều xu hướng khác nhau, 
trong đó có xu hướng ứng dụng CNTT và sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, phát huy 
mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao 
chất lượng giáo dục. 
Theo tài liệu “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ thông Việt 
Nam” của Viện khoa học giáo dục Việt Nam (NIESAC) năm 2007 thì “ứng CNTT là việc 
làm hết sức cần thiết ở Việt Nam nhưng chưa có nhiều công trình nghiên cứu tổng thể về ứng 
dụng CNTT và truyền thông trong dạy học. Hiện nay có nhiều trường phổ thông ở Việt Nam 
đã được trang bị phòng máy nhưng mới sử dụng để dạy tin học như một môn học, còn việc 
sử dụng phòng máy cùng các phần mềm dạy học như một công cụ dạy học còn là vấn đề cần 
giải quyết. Các trường chưa có cơ sở khoa học lựa chọn phần mềm dạy học để dùng cho 
mình, ngay cả số lượng phần mềm dạy học cũng rất ít, không đáp ứng nhu cầu sử dụng. 
Thực tiễn này đòi hỏi cần nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý 
việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học” [53]. 
Như vậy, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường trung học phổ thông (THPT) 
có tác dụng nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần cải tiến phương pháp giảng dạy theo 
kịp xu thế của thời đại. Hiểu được vấn đề này, một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ 
đã mạnh dạn ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong những năm qua. Tuy nhiên, đến nay công 
tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy vẫn chưa đạt được hiệu quả cao ở hầu hết 
các trường THPT tại thành phố Cần Thơ. Chính vì thế, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thực 
trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở một số trường trung học 
phổ thông tại thành phố Cần Thơ” với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nâng cao 
hiệu quả công tác quản lý. 
2. Mục đích nghiên cứu 
Xác định được thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường 
THPT tại thành phố Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu 
quả hoạt động quản lý. 
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 
3.1. Khách thể 
Công tác quản lý trường THPT tại thành phố Cần Thơ. 
3.2. Đối tượng nghiên cứu 
- Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại 
thành phố Cần Thơ. 
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào 
giảng dạy ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ. 
4. Giả thuyết khoa học 
Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành 
phố Cần Thơ của các chủ thể quản lý có thể có nhiều ưu điểm như: các chủ thể quản lý đã 
nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, đã xây dựng kế hoạch ứng dụng 
công nghệ thông tin vào giảng dạy, đã tổ chức chỉ đạo việc soạn bài giảng có ứng dụng 
CNTT, đã tổ chức kiểm tra việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy... Nhờ vậy, việc tiếp thu kiến 
thức và hình thành kỹ năng của học sinh được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn việc giảng dạy 
không có ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy 
ở một số trường vẫn còn một số hạn chế ở những công việc như: việc tổ chức thực hiện bồi 
dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên; việc tổ chức các hoạt động 
chuyên đề, thảo luận trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin; công tác quản 
lý phương tiện, thiết bị. 
Có được những thành tựu trên là nhờ đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) quan tâm đến 
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, có biện pháp quản lý phù hợp, có đội ngũ GV tích cực. 
Những tồn tại hạn chế trên có thể do: 
- Nhận thức về những nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và sự tác 
động qua lại của những nội dung đó ở CBQL của một số trường còn hạn chế. 
- Biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT ở một số trường còn thiếu tính khoa học. 
- Những khó khăn về đội ngũ GV (số lượng, chất lượng) và phương tiện hỗ trợ. 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Làm rõ cơ sở lý luận hoạt động quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản 
lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. 
- Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số 
trường THPT tại thành phố Cần Thơ và lý giải nguyên nhân của thực trạng. 
 - Đề xuất một số biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, nhằm nâng 
cao hiệu quả công tác quản lý trường học ở các trường THPT tại thành phố Cần Thơ. 
6. Phương pháp nghiên cứu 
6.1. Cơ sở phương pháp luận 
Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề tài này gồm: 
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc 
Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm 
phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, giúp 
người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý việc ứng dụng CNTT với 
quản lý các hoạt động khác ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, cũng như xem xét 
công tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó công tác quản lý việc ứng dụng CNTT 
vào giảng dạy là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác 
thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường THPT. 
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic 
Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều 
kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu 
đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo trình tự hợp logic. 
6.1.3. Quan điểm thực tiễn 
Quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu xác định rõ thực trạng công tác quản lý việc 
ứng dụng CNTT vào vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần Thơ, nhằm tìm 
kiếm những biện pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường THPT. 
6.2. Phương pháp nghiên cứu 
 6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết 
- Phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như quản lý, quản lý 
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 
- Phân loại và hệ thống hóa các lý thuyết có liên quan. 
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
6.2.2.1. Phương pháp điều tra viết 
+ Mục đích điều tra: Thu thập số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý việc ứng dụng 
CNTT vào giảng dạy và các biện pháp quản lý ở trường THPT nhằm chứng minh cho giả 
thuyết khoa học của đề tài. 
+ Nội dung điều tra 
- Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT ở một số trường THPT tại thành phố Cần 
Thơ, những ưu điểm và hạn chế. 
- Nguyên nhân của thực trạng. 
+ Mẫu nghiên cứu 
Trong tổng số 24 trường THPT tại thành phố Cần Thơ, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 12 
trường THPT (trong đó có 08 trường công lập; 03 trường bán công, 01 trường dân lập). Ở 
mỗi trường, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 05 CBQL, 25 GV, 30 HS. 
+ Sử dụng hệ thống các câu hỏi và phiếu điều tra phục vụ cho đề tài. 
6.2.2.2. Phương pháp quan sát 
Phương pháp này được sử dụng để quan sát những hoạt động quản lý việc ứng dụng 
CNTT vào giảng dạy. 
6.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn 
+ Đối tượng phỏng vấn là hiệu trưởng (HT), phó hiệu trưởng (PHT), tổ trưởng (TT) và 
các GV có kinh nghiệm. 
+ Nội dung phỏng vấn là thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy tại 
trường THPT ở Cần Thơ. 
6.2.3. Phương pháp toán thống kê 
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu điều tra. Các phép toán thống kê 
được sử dụng trong đề tài là trung bình, tỉ lệ phần trăm và một số phép kiểm nghiệm thống 
kê thông dụng của phần mềm SPSS. 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ 
THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 
Trong xã hội hiện nay, với sự bùng nổ thông tin, con người càng phải học tập nhiều 
môn khoa học hơn. Vai trò của người thầy chỉ là làm nhiệm vụ hướng dẫn người học tự đi 
tìm và lĩnh hội tri thức. Vấn đề này lại gây khó khăn cho người dạy và học. Bởi vì quỹ thời 
gian của họ không nhiều. Điều đó tạo nên một mâu thuẫn mà chúng ta cần phải giải quyết để 
đảm bảo quá trình dạy - học có hiệu quả. Như vậy đòi hỏi người dạy và người học phải sử 
dụng một số phương tiện khác để hỗ trợ. 
Từ thập niên 90 của thế kỷ trước, vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học là một chủ đề 
lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của 
thế kỷ XXI. Ngoài ra, UNESCO còn dự báo: CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách 
cơ bản vào đầu thế kỷ XXI. 
Trước tình hình CNTT với giáo dục trên thế giới như vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam 
trong Nghị quyết Trung Ương 2, khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp 
giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo 
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình 
dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh 
viên đại học” [16]. 
Nghị quyết Trung Ương 2, khóa VIII nêu trên đã được cụ thể hóa bằng Chỉ thị 58-
CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị. Nội dung Chỉ thị có đoạn: “Đẩy mạnh ứng dụng 
CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các 
hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã hội” [18]. 
Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Chỉ thị 29/CT - bộ 
gd&ĐT về Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD - ĐT giai 
đoạn 2001 - 2005. Nội dung Chỉ thị có đoạn: “Những thành tựu mới của khoa học và công 
nghệ nửa cuối thế kỷ 20 đang làm thay đổi hình thức và nội dung các hoạt động kinh tế, văn 
hoá và xã hội của loài người. Một số quốc gia phát triển đã bắt đầu chuyển từ văn minh công 
nghiệp sang văn minh thông tin. Các Quốc gia đang phát triển tích cực áp dụng những tiến 
bộ mới của khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT, để phát triển và hội nhập” [7]. 
Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, 
phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một "xã hội học 
tập". Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển 
của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. 
Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo dục Việt Nam 
trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài. 
Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển đất nước trên 
quan điểm con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Chính vì thế 
mà kể từ Hội nghị Trung ương 4 khoá VII, Đảng ta đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về phát 
triển giáo dục. 
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một 
bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và qui mô đào tạo, 
nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo 
đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước” [16]. 
Trong văn kiện Đại hội Đảng IX, Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra chủ trương “Tiếp 
tục đổi mới, tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và 
công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; triển khai thực hiện 
chương trình phổ cập trung học cơ sở; ứng dụng nhanh các công nghệ tiên tiến, hiện đại” 
[17]. 
Các nhà sư phạm nước ta như Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thanh Phong, Đặng Vũ Hoạt, 
Hà Thế Ngữ, Trần Kiều, Trần Kiểm, Nguyễn Phúc Châu, Phan Thế Sủng, Nguyễn Quốc Chí 
đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục. Trong đó, các tác giả đã đề cập đến 
các vấn đề như: vai trò của người HT trong công tác quản lý trường học; bản chất và mối 
quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học; vai trò của người dạy và người học; biện pháp 
nâng cao hiệu quả công tác quản lý của HT. 
Trong giai đoạn đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay, yêu cầu đổi mới nội dung, 
phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu về giáo dục 
cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này như: vấn đề “Dạy học lấy học sinh làm 
trung tâm” của tác giả Trần Viết Vượng; vấn đề “Đổi mới phương pháp dạy học ở trường 
trung học cơ sở” và “Đề xuất việc đổi mới công tác quản lý giáo dục” của tác giả Trần 
Kiểm; “Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo” của tác giả Trần Hồng 
Quân. 
Vấn đề quản lý hoạt động dạy học luôn được đông đảo các nhà nghiên cứu giáo dục, 
các nhà quản lý giáo dục quan tâm. Ngoài ra, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường 
CBQL Giáo dục và Đào tạo cũng đã có nhiều giáo trình giảng dạy liên quan tới quản lý hoạt 
động dạy học như: Tập đề cương bài giảng “Quản lý nhà trường” của Nguyễn Phúc Châu; 
“Quản lý quá trình giáo dục trong trường phổ thông” của tác giả Phan Thế Sủng. Bên cạnh 
đó còn có các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục đề cập tới vấn đề này, như đề 
tài: “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của trường THCS ở huyện Hóc Môn - 
Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Tấn Khiêm; đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt 
động giảng dạy của HT các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của 
tác giả Võ Thanh Minh; đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường 
THPT tỉnh Đắc Lắc” của tác giả Phạm Đăng Khoa; đề tài “Một số biện pháp tăng cường 
quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên” của tác giả Hoàng 
Thị Bình; đề tài: “Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường 
THPT thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Phạm Thị Hồng Hà. Nhìn chung, 
các công trình nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ này chủ yếu nghiên cứu công tác q._.uản lý 
trường THPT ở phạm vi rộng của hoạt động dạy học. Như vậy, có thể nói công tác quản lý 
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là một đề tài có thể chưa được nghiên cứu nhiều. 
Từ năm 2003 đến 2005 dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, 
PGS. TS. Đào Thái Lai đã làm chủ nhiệm đề tài: “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường 
phổ thông Việt Nam”. Sau thời gian thực hiện đề tài tác giả đã thu được những kết quả nhất 
định và kết quả đó là tài liệu tham khảo quý báu cho chúng tôi. Đề tài đã đưa ra được những 
nguyên tắc chung và phương pháp ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học một số 
môn học. Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã được triển khai thực nghiệm ở một số 
trường phổ thông và đã thu được kết quả khả quan. 
Kể từ khi CNTT được ứng dụng vào giảng dạy cho đến nay, theo các tài liệu mà chúng 
tôi có được thì ở thành phố Cần Thơ chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, 
trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi muốn dựa trên cơ sở lý luận công tác quản lý của 
HT, để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số 
trường THPT tại thành phố Cần Thơ, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này 
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường THPT đáp ứng được yêu cầu đổi 
mới của giáo dục hiện nay. 
1.2. Một số khái niệm cơ bản 
1.2.1. Khái niệm quản lý 
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhưng có thể khẳng định quản lý là hoạt 
động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là quá trình lựa chọn những 
tác động lên khách thể quản lý nhằm đảm bảo cho một hoạt động chung nào đó có kết quả 
mong muốn. Chủ thể quản lý cần biết sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động lên đối tượng 
bị quản lý, sao cho đảm bảo sự cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển bộ máy. 
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài 
người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động, nó là một thuộc 
tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Sự cần thiết của hoạt động quản lý đã 
được Mác khẳng định bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ 
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [29, 
tr.480]. 
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, tùy theo cách tiếp cận mà 
khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. 
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo 
những yêu cầu nhất định” [40, tr.800]. 
- H.Knoontz định nghĩa: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó 
con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các mục tiêu” [22, 
tr.29]. 
- Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người 
để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động" [33]. 
- Theo hai tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn thì “Quản lý là quá trình tác động có định 
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình 
trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và 
làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [27, tr.34]. 
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có 
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng 
quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các 
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường 
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [21, tr.7]. 
- Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là dựa vào các quy luật khách quan vốn có 
của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới” 
[39, tr.363]. 
Những định nghĩa trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận, nhưng 
đều thống nhất ở điểm chung: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của 
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ 
hội của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra. 
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục 
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức 
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo 
dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [16]. 
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà 
trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối, 
nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [42, 
tr.75]. 
M. I. Kôn-đa-cốp thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán 
bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ 
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng 
cũng như chất lượng” [34, tr.22]. 
Tác giả Trần Kiểm đưa ra hai định nghĩa: 
- Một là ở cấp vĩ mô (hệ thống giáo dục): "Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của 
chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, quan sát… một cách có hiệu 
quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo 
dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [33, tr.37]. 
- Hai là ở cấp vi mô (nhà trường): “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của 
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và học sinh, với sự hỗ 
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành phát triển toàn diện nhân cách học 
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [33, tr.38]. 
Theo tác giả Hồ Văn Liên thì “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có 
định hướng, của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục 
và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ 
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể 
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [35]. 
Từ những cách định nghĩa trên, chúng tôi hiểu quản lý giáo dục là 
sự tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể và đối tượng quản lý, nhằm huy 
động các khách thể và đối tượng ấy cùng phối hợp tham gia vào các hoạt động giáo dục để 
đạt được mục tiêu đã đề ra. 
1.2.3. Quản lý dạy học 
Quản lý hoạt động giảng dạy là hệ thống những tác động có mục đích của chủ thể quản 
lý đến đối tượng quản lý trong nhà trường, nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất năng lực của 
giáo viên và các điều kiện, làm cho hoạt động giảng dạy trong nhà trường có chất lượng, góp 
phần thực hiện mục tiêu giáo dục. 
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm làm nên đặc thù của trường học trong đó 
quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là mối quan hệ điều khiển: thầy tổ 
chức, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Chính vì vậy quản lý hoạt động dạy học 
trong nhà trường sẽ chủ yếu tập trung vào hoạt động giảng dạy của thầy, thông qua hoạt 
động giảng dạy của thầy để quản lý hoạt động học tập của học sinh. 
Theo tác giả Đoàn Thị Bẩy thì “Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình người HT 
hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV nhằm đạt 
được mục tiêu đề ra” [3, tr.16]. 
Tác giả Nguyễn Phúc Châu cho rằng: “Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật 
của chủ thể quản lý dạy học đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của 
các phương tiện quản lý dạy học như: chế định GD & ĐT, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy 
học, nguồn tài lực và vật lực dạy học và thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục 
tiêu quản lý dạy học” [8, tr.15]. 
Quản lý hoạt động dạy học chính là tập hợp những động tác tối ưu (cộng tác, tham gia, 
hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh… nhằm 
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy 
học của nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, mục tiêu đào tạo, đưa nhà trường tiến lên 
trạng thái mới. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý sự lao động của nhóm (người quản lý, 
người dạy và người học). Cụ thể: 
- Chủ thể quản lý hoạt động dạy học tác động đến người dạy và người học thông qua 
việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm tạo ra 
môi trường thuận lợi cho dạy học. 
- Người dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch hoá hoạt động dạy học, tự tổ chức, chỉ 
đạo hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của người học, đồng thời tự 
kiểm tra; đánh giá kết quả dạy của mình và kết quả học của người học dưới sự quản lý của 
chủ thể quản lý. 
- Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra hoạt động học 
của mình theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá của chủ thể quản 
lý và của người dạy trực tiếp. 
Như vậy, trong quản lý hoạt động dạy học đã xuất hiện hoạt động tự quản lý của người 
dạy và người học. 
Hơn nữa, dạy học là một trong những hoạt động xã hội cho nên nó có các thành tố cấu 
trúc hoạt động như: chủ thể, khách thể, mục đích, phương tiện, kiểm tra, kết quả. Các 
phương tiện - điều kiện xã hội là những yếu tố khách quan của chủ thể hoạt động. Đó là: 
- Các quy chế giáo dục và đào tạo đối với dạy học. 
- Bộ máy tổ chức nhân lực: cách thức sắp xếp cơ cấu và cơ chế hoạt động của mỗi bộ 
phận, mỗi thành viên trong tổ chức do chủ thể quản lý ấn định. 
- Nguồn tài lực - vật lực: là tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị… được sử dụng cho 
hoạt động dạy học. 
- Hệ thống thông tin cung cấp những hiểu biết cần thiết cho chủ thể quản lý và chủ thể 
dạy học về mục đích, nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, thành tựu 
khoa học, công nghệ, những yếu tố kinh tế - xã hội, kể cả những phản ánh của người học, 
người dạy, cộng đồng, xã hội về kết quả dạy học để quản lý dạy học; để dạy và để học. 
- Môi trường dạy học: là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và cả môi trường sư 
phạm tác động tới hoạt động dạy học. 
Như vậy, quản lý dạy học về mặt tổng thể là quá trình quản lý gồm năm lĩnh vực chủ 
yếu sau: 
- Quản lý việc thực hiện luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy học. 
- Quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học. 
- Huy động và sử dụng nguồn tài lực và vật lực dạy học. 
- Quản lý hoạt động dạy học. 
- Quản lý hệ thống thông tin dạy học. 
Tóm lại: Quản lý dạy học là quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học 
tập của HS và quản lý các phương tiện, điều kiện CSVC trang thiết bị, nguồn nhân lực phục 
vụ cho dạy học theo đúng luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy học. 
1.3. Một số lý luận liên quan đến công tác quản lý trường THPT của HT 
Hai nội dung được chúng tôi trình bày trong phần này là “Nhà trường trung học phổ 
thông - Nội dung quản lý của Hiệu trưởng” và “Chức năng quản lý nhà trường của người 
HT”. 
1.3.1. Nhà trường trung học phổ thông và nội dung quản lý của Hiệu trưởng 
1.3.1.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT 
Điều lệ trường THPT quy định: “Trường THPT là cơ sở giáo dục ở bậc trung học, bậc 
học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ 
thông; trường trung học có tư cách pháp nhân và có dấu riêng” [4]. 
Trường THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là bậc học hoàn thiện kiến 
thức phổ thông cho học sinh, có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ 
thông cơ bản, toàn diện nhằm thực hiện các nhiệm vụ: 
- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông, nhằm phát triển nhân cách người lao động mới, năng 
động, sáng tạo, tạo nguồn cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực 
cho học sinh bước vào cuộc sống xã hội, lao động sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây 
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 
- Chuẩn bị cho một bộ phận tiếp tục học lên bậc học cao hơn, đáp ứng yêu cầu tạo 
nguồn cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề và trí thức xã hội chủ nghĩa. 
- Tiếp tục phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu nhằm góp phần đào tạo nhân tài 
cho đất nước. 
- Bảo đảm số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh THPT phù hợp với nhu 
cầu và khả năng phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 
- Phát huy tác dụng về mặt văn hóa, tư tưởng , khoa học kỹ thuật ở địa phương. 
Vào những năm đầu của quá trình đổi mới đất nước, với sự nghiệp công nghiệp hóa - 
hiện đại hóa, việc xây dựng cơ sở vật chất ở nước ta được tiến hành trong điều kiện tồn tại 
nhiều hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường có sự định 
hướng xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho thị trường lao động được mở 
rộng, nhu cầu đào tạo tăng lên, tạo điều kiện cho giáo dục và đào tạo phát triển. Mặt khác 
kinh tế thị trường làm thay đổi quan niệm về giá trị, ảnh hưởng đến động cơ học tập, việc lựa 
chọn ngành nghề, tác động đến các quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội. Kết quả học 
tập và sự phân hóa trong xã hội đã hình thành hai xu hướng: Một là, những học sinh có điều 
kiện đều có nguyện vọng học lên đại học, cao đẳng, hai là, số học sinh còn lại, không có 
điều kiện hoặc do năng lực bản thân, hoặc do thi không được vào các trường đại học, cao 
đẳng thì tiếp tục vào học các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề hoặc hòa nhập vào 
thị trường lao động, chờ đón cơ hội để học thêm. 
Như vậy bậc giáo dục THPT có “mục tiêu kép” là: vừa chuẩn bị cho học sinh vào các 
trường đào tạo nghề, vừa chuẩn bị học sinh vào đời. Do đó, trong nhà trường THPT ngoài 
trang bị kiến thức còn phải hình thành được cho học sinh một số năng lực chủ yếu như: Năng 
lực thích ứng với mọi thay đổi của thực tiễn để chủ động, tự chủ trong lao động, trong cuộc 
sống và hòa nhập vào môi trường nghề nghiệp. 
1.3.1.2. Đặc điểm của trường THPT 
Cấp THPT là cấp học nối tiếp cấp trung học cơ sở và có trách nhiệm hoàn thành việc 
đào tạo thế hệ học sinh đã qua các cấp học, bậc học trước đó của nhà trường phổ thông. Đây 
là cấp học quan trọng trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học, vừa góp phần đào tạo 
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Ở cấp học này ngoài việc 
chuẩn bị cho học sinh những tri thức và kỹ năng về khoa học xã hội, nhân văn, toán học, 
khoa học tự nhiên, kỹ thuật để họ có thể tiếp tục được đào tạo ở bậc học tiếp theo, cần phải 
hình thành và phát triển cho họ những hiểu biết về những nghề phổ thông cần thiết cho cuộc 
sống, để họ tham gia lao động sản xuất, xây dựng xã hội và khi có điều kiện tiếp tục học lên. 
Từ nền tảng đó mà phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết đáp ứng nhu cầu xây dựng 
đất nước trong giai đoạn mới. 
Chủ trương đổi mới giáo dục trung học hiện nay là các trường tiến hành dạy học phân 
hoá, vì đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh với khả năng, nguyện vọng đa dạng. Tuy 
nhiên phân hoá theo hướng nào và với mức nào cũng phải bảo đảm tính phổ thông với nội 
dung giáo dục mang tính chất nền tảng, làm cơ sở cho sự phát triển hài hoà, toàn diện nhân 
cách. 
1.3.1.3. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng 
Nghị quyết số 40/2000/QH 10 về “Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” đã xác 
định: “Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải được 
thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi 
cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng GV và công tác quản lý giáo dục” [43]. 
Chỉ thị số 14/2001/CT-TTG của Thủ tướng chính phủ đã chỉ rõ: “Thực hiện đồng bộ 
với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học với việc đổi mới 
phương pháp đánh giá, thi cử, đổi mới đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV; đổi mới công tác 
quản lý giáo dục, nâng cấp cơ sở vật chất của nhà trường theo hướng chuẩn hoá, đảm bảo 
trang thiết bị và đồ dùng dạy học” [11]. 
Luật Giáo dục 2005 đã xác định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục 
quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy 
chế thi cử; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo 
dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục” [5]. 
Trong nhà trường THPT chủ thể quản lý là Hiệu trưởng. Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: 
“Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường, do cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục 
quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học” [5]. 
Theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 02 
tháng 4 năm 2007 về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường 
THPT có nhiều cấp học ghi rõ: “Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng: 
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; 
b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại 
khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này; 
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; 
d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, 
đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo 
viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên; 
đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết 
quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình 
tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và 
quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; 
e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; 
g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học 
sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác 
xã hội hoá giáo dục của nhà trường; 
h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các 
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; 
i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản 
1 Điều này. 
Như vậy đối tượng quản lý của HT là GV và HS, khách thể quản lý là toàn bộ các hoạt 
động giáo dục trong nhà trường, còn nội dung cụ thể của công tác quản lý trường THPT của 
HT bao gồm: 
- Quản lý công tác giáo dục học sinh nói chung và dạy học nói riêng trong và ngoài giờ 
lên lớp. 
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ trợ hoạt động giáo dục trong nhà trường. 
- Quản lý hoạt động thi đua khen thưởng. 
- Quản lý các hoạt động khác như quản lý nhân sự, quản lý tài chánh, công tác xã hội 
hóa giáo dục. 
1.3.2. Chức năng quản lý nhà trường của người HT 
Theo Giáo trình khoa học quản lý của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thì 
“Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy 
sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu” 
[25, tr.20]. 
Bất kỳ một hoạt động quản lý nào cũng đều thực hiện nhiều chức năng quản lý khác 
nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng lại được liên kết hữu cơ trong 
một hệ thống nhất. Chức năng quản lý bao gồm chức năng cơ bản và chức năng cụ thể. 
- Chức năng quản lý cơ bản: là chức năng mà bất kỳ dạng hoạt động quản lý nào cũng 
đều phải thực hiện. Chức năng quản lý cơ bản phản ánh nội dung của quá trình quản lý tức là 
các giai đoạn kế tiếp nhau từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc một chu kỳ quản lý. Tùy theo cách 
tiếp cận mà có nhiều cách phân định các chức năng cơ bản của quản lý nhưng tựu trung có 
thể chỉ ra được 4 chức năng cơ bản được xem là các chức năng công cụ của quá trình quản 
lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. 
- Chức năng quản lý cụ thể: là chức năng được quy định bởi sự phản ánh các nhiệm vụ 
cụ thể của đối tượng quản lý, nó do các chức năng hoạt động cụ thể tạo ra. Chức năng cụ thể 
của quản lý nhà trường được tác giả Hà Thế Ngữ xác định: “Mỗi chức năng của quản lý giáo 
dục là sự kết hợp giữa một chức năng quản lý với một thành tố của hệ thống giáo dục nhà 
trường. Khi xây dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý đồng thời cũng xây dựng những 
nhiệm vụ (có tính chức năng) của nhà trường chúng ta hiện nay. Những nhiệm vụ đó được 
trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với các thành tố của đối tượng quản lý biểu 
hiện dưới dạng của các quá trình bộ phận” [38]. 
Dựa vào các cơ sở trên, chúng tôi cho rằng các chức năng quản lý nhà trường của 
người HT có thể thực hiện thông qua các giai đoạn kế tiếp nhau của một chu kỳ quản lý 
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, nó bao gồm: lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ 
đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mỗi một giai đoạn 
thực hiện một chức năng nhất định. Tuy nhiên, sự phân chia các giai đoạn chỉ có tác dụng 
định hướng cho hoạt động quản lý của người HT, còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì 
“Trong thực tế các giai đoạn gối đầu lên nhau, bổ sung cho nhau; có những chức năng diễn 
ra cả ở giai đoạn này và giai đoạn khác” [42, tr.65]. 
1.3.2.1. Lập kế hoạch hoạt động 
Theo Giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thì 
lập kế hoạch là “chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, bao gồm xác định 
mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt tới mục tiêu trong 
một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý” [25, tr.23]. 
Lập kế hoạch quản lý trường THPT là việc đưa toàn bộ các hoạt động của nhà trường 
vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các cách thức, các biện pháp thực hiện, thời gian thực hiện, 
thành phần tham gia thực hiện cũng như việc đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục 
tiêu đã đề ra. 
Kế hoạch hoạt động của nhà trường THPT phải được xây dựng dựa trên cơ sở trạng 
thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào năm học mới; những thuận lợi, khó khăn 
của nhà trường trong việc xác lập hệ thống các mục tiêu để đạt đến trạng thái mong đợi vào 
cuối năm học; các nguồn lực cần có và hệ thống các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề 
ra. Kế hoạch hoạt động phải mang tính pháp quy, tức là được Hội đồng Sư phạm nhà trường 
thông qua và được cấp trên trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch phải nhằm chương trình hoá hành 
động của nhà trường trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời gian và bộ phận thực hiện vào 
nội dung kế hoạch. 
Một vấn đề cần lưu ý nhất khi lập kế hoạch, đó là phải quan tâm đến nhân tố thực hiện 
kế hoạch chính là đội ngũ GV trong nhà trường. Chính vì thế, trước khi hoàn thiện, kế hoạch 
phải được thảo luận, đóng góp ý kiến và có sự thống nhất của đội ngũ GV trong Hội nghị 
Công nhân viên chức đầu năm học. Làm được điều này thì hy vọng kế hoạch nhà trường sẽ 
được thực hiện. 
Đối với trường THPT, việc lập kế hoạch sẽ được tiến hành thông qua hai giai đoạn: 
- Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định trạng thái xuất 
phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới, đây cũng chính là trạng thái của 
nhà trường khi kết thúc năm học trước; phân tích sư phạm về các số liệu của trạng thái xuất 
phát cùng các nguyên nhân; xác định hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ thống các vấn đề sẽ 
đưa vào kế hoạch; phác thảo hệ thống mục tiêu, hệ thống các biện pháp lớn, sơ thảo bản kế 
hoạch “thô” để lấy ý kiến trong lãnh đạo và cốt cán đồng thời xin ý kiến cấp trên về những 
vấn đề chiến lược. 
- Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch năm học bao gồm các bước: dự báo hệ thống mục 
tiêu đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên, lập cây mục tiêu, định chuẩn 
đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu nhằm huy động toàn bộ nguồn lực trong nhà 
trường; mô hình hóa quá trình phát triển của hệ thống quản lý từ trạng thái xuất phát qua các 
trạng thái trung gian đến trạng thái kết thúc như mong đợi; chương trình hóa hành động của 
hệ trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời gian cùng các bộ phận thực hiện vào nội dung kế 
hoạch; trình cấp trên phê duyệt, điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch như một văn bản pháp lý 
mà mọi thành viên trong nhà trường phải có nhiệm vụ thực hiện. 
1.3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch 
Đó là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để 
thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu 
và tạo nên sức mạnh của tập thể bởi “tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau 
làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn 
tổng hiệu quả của các tác động bộ phận” [ 42, tr.70]. 
Để thực hiện được vai trò quan trọng trên, HT phải thiết lập được một cấu trúc tổ chức 
tối ưu của hệ thống quản lý. Cấu trúc này được thiết lập trên cơ sở: bố trí sắp đặt các bộ 
phận, cá nhân và sự phân công phân nhiệm đến từng người về từng mặt hoạt động của nhà 
trường; sự phân bổ các nguồn lực và việc xác định các cơ chế quản lý nhằm đảm bảo cho sự 
hoạt động có hiệu quả của hệ thống quản lý theo mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực hiện 
các hoạt động của nhà trường, HT cần phải xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong 
nhà trường cũng như mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng xã hội. Và một điều mà 
HT không nên quên, đó là việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đời sống của cán bộ - 
GV, bởi vì: “đối với nhà trường, làm giàu nhân cách của GV có nghĩa là làm cho tổ chức 
mạnh lên, làm cho xác suất thực hiện kế hoạch tăng lên” [42, tr.71]. 
1.3.2.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch 
Chỉ đạo là công việc của nhà quản lý thể hiện ở việc đề ra yêu cầu, mệnh lệnh cho cấp 
dưới thực hiện, là quá trình HT huy động các lực lượng trong nhà trường vào việc thực hiện 
kế hoạch nhằm biến mục tiêu dự kiến thành kết quả, kế hoạch thành hiện thực. Theo tác giả 
Nguyễn Ngọc Quang thì “Trên thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học lao động của cả 
tập thể người cũng như của từng người” [42, tr.72]. 
Trong quá trình chỉ đạo, người HT nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ phận thực 
hiện các công việc sao cho toàn bộ hệ thống quản lý vận hành một cách trơn tru và thuận lợi. 
Để đạt được điều đó, HT cần phải có các chế độ động viên, khích khích kịp thời, đồng thời 
phải thường xuyên giám sát tiến trình thực hiện công việc để có thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa 
đổi những lệch lạc mà không làm thay đổi hướng vận hành của hệ thống. 
1.3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch 
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực trạng 
thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch, tìm ra 
nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá 
nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch. 
Để thực hiện được chức năng kiểm tra, HT cần phải xác định được chuẩn kiểm tra, đo 
lường việc thực hiện các nhiệm vụ, so sánh đối chiếu với chuẩn kiểm tra để đánh giá kết quả 
thực hiện các mục tiêu từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết. Tuy nhiên, trong 
hoạt động của nhà trường có nhiều hoạt động không thể định lượng, đo lường một cách 
chính xác được. Vì vậy, để chức năng kiểm tra có tác dụng trong quản lý nhà trường, HT 
một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra, mặt khác phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt 
vận dụng các hình thức kiểm tra khác nhau để việc kiểm tra đạt được mục đích là bảo đảm 
cho kế hoạch hoạt động của nhà trường được thực hiện thành công. 
Hoạt động kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên với các hình thức kiểm tra định 
kỳ hay đột xuất, kiểm tra toàn diện hay chuyên đề và sử dụng các phương pháp kiểm tra khác 
nhau như phương pháp quan sát, phương pháp tác động trực tiếp đối tượng, phương pháp 
tình huống, phương pháp xử lý thông tin tổng hợp. Kết thúc mỗi lần kiểm tra phải làm cho 
đối tượng được kiểm tra kịp thời sửa chữa những sai sót, lệch lạc của mình. 
1.4. Một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy 
1.4.1. Khái niệm CNTT 
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì “Công nghệ thông tin (tiếng Anh: 
Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông 
tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần 
mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do 
đó, những người làm việc trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia CNTT (IT 
specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process Consultant), và bộ phận 
của một công ty hay đại học chuyên làm việc với CNTT thường được gọi là phòng CNTT” 
[57]. 
CNTT đã được chính thức tích hợp vào chương trình học phổ thông trong hệ thống 
giáo dục các nước Phương Tây. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về CNTT đã 
có ích cho tất cả các môn học khác. Với sự ra đời của Internet bằng các kết nối băng thông 
rộng tới tất cả các trường học, việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng về CNTT trong các môn 
học đã trở thành hiện thực. 
Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết 49/CP kí 
ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ như sau: “CNTT là tập hợp các phương 
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính 
và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông 
tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [10]. 
Cũng theo tự điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì: “CNTT là thuật ngữ chỉ chung 
cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến khái niệm thông tin và các quá 
trình xử lý thông tin. Theo nghĩa đó, CNTT cung cấp cho chúng ta các quan điểm, phương 
pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại chủ yếu là các máy 
._.ng đề nghị của mình đối với cơ quan quản lý giáo dục nhằm thực hiện tốt 
các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục: 
a. Bộ Giáo dục và Đào tạo: 
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………… 
b. Sở Giáo dục và Đào tạo: 
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………… 
Xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của quý thầy/ cô. 
PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO HỌC SINH) 
Các em học sinh thân mến! 
 Để góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng 
dạy ở trường THPT tại thành phố Cần Thơ, xin em vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đọc từng câu hỏi rồi 
Uđánh dấu (x) vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình hoặc ghi câu trả lời ngắn ở phần ý kiến khácU. Câu 
trả lời chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học mà không đánh giá người trả lời. Chân thành cám ơn 
em! 
UPhần I. Thông tin cá nhân 
 - Giới tính a. Nam  b. Nữ  
 - Học sinh lớp: ………………………………………………………….. 
- Trường: ……………………………………………………………….. 
UPhần II. Câu hỏi 
UCâu 1U: Em cho biết hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hoặc không có ứng dụng CNTT trong giảng dạy 
của giáo viên tại trường em đang theo học bằng cách chọn Umột đánh giáU ( đánh dấu X )cho từng cột “Có ứng 
dụng CNTT” và “Không có ứng dụng CNTT” ứng với từng môn học . 
TT Nội dung 
Có ứng dụng 
 CNTT 
Không có ứng dụng CNTT 
 Rất hiệu 
quả 
Hiệu 
quả 
Ít hiệu 
quả 
Không 
hiệu quả 
 Rất hiệu 
quả 
Hiệu 
quả 
Ít hiệu 
quả 
Không 
hiệu quả 
a. Môn Văn 
b. Môn Sử 
c. Môn Địa 
d. Môn Ngoại ngữ 
e. Môn GDCD 
f. Môn Toán 
g. Môn Lý 
h. Môn Hóa 
i. Môn Sinh 
k. Môn Kỹthuật 
l. Môn Thể dục 
m. Môn GDQP 
n Tin học 
UCâu2U: Em hãy cho biết thái độ của mình về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường 
THPT nơi em đang theo học đến việc tiếp thu kiến thức trong giờ học của em bằng cách dánh dấu (X) vào 
Umột thái độ U ở từng biểu hiện của ảnh hưởng. 
 Biểu hiện của ảnh hưởng Thái độ 
Hoàntoàn đồng 
ý 
Đồng ý Lưỡng lự 
Không 
đồng ý 
Hoàn toàn 
không đồng ý 
2.1 Giúp em dễ hiểu bài 
2.2 Giúp em dễ nhớ bài 
2.3 Thúc đẩy em tìm kiến thức mới, ôn kiến thức cũ 
2.4 Em cảm thấy khó tiếp thu bài vì giáo viên (GV) 
chiếu nhanh quá 
2.5 Làm cho em thụ động vì chỉ nghe và chép thôi. 
2.6 Em cảm thấy khó hiểu bài vì GV chỉ chiếu và 
giảng chứ không minh họa và giảng bằng bảng 
phấn như trong dạy học truyền thống. 
2.7 Ý kiến khác 
UCâu 3U: Em hãy cho biết thái độ của mình về ảnh hưởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào 
giảng dạy ở trường THPT nơi em đang theo học đến việc hình thành kỹ năng học tập của em bằng cách 
dánh dấu (X) vào một thái độ ở từng kỹ năng. 
Những kỹ năng đã được hình thành ở 
em nhờ việc ứng dụng CNTT của GV 
trong dạy học 
Thái độ 
Hoàn 
toàn 
đồng ý 
Đồng 
ý 
Lưỡng 
lự 
Không 
đồng ý 
Hoàn toàn 
không đồng 
ý 
3.1 Soạn đề cương tóm tắt sách giáo khoa và 
tài liệu khác 
3.2 Lập luận, tranh luận 
3.3 Trình bày, diễn thuyết 
3.4 Hợp tác với bạn trong học tập 
3.5 Giải quyết những vấn đề của thực tiễn 
3.6 Giải bài tập 
3.7 Thí nghiệm 
3.8 Tập làm văn 
3.9 Vẽ bản đồ, biểu đồ 
3.10 Nhận xét biểu đồ 
3.11 Thực hành thể dục thể thao 
3.12 Nghe tiếng nước ngoài 
3.13 Nói tiếng nước ngoài 
3.14 Đọc tiếng nước ngoài 
3.15 Viết tiếng nước ngoài 
3.16 Làm bài thi tự luận 
3.17 Làm bài thi trắc nghiệm. 
3.18 Những kỹ năng khác (viết tên những kỹ 
năng ấy vào ô bên phải 
UCâu 4U: Em hãy cho biết thái độ của mình về ảnh hưởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào 
giảng dạy ở trường THPT nơi em đang theo học đến việc hình thành thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức 
của em bằng cách dánh dấu (X) vào một ô ở từng thái độ, phẩm chất, hành vi. 
 Những thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức của em đã được hình 
thành nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy 
ở trường THPT nơi em đang theo học 
Thái độ 
Hoàn 
toàn 
đồng ý 
Đồng 
ý 
Lưỡng 
lự 
Không 
đồng ý 
Hoàn toàn 
không đồng 
ý 
4.1 Hứng thú với môn học 
4.2 Yêu mến giáo viên 
4.3 Kính trọng giáo viên 
4.4 Biết ơn thầy cô 
4.5 Khâm phục giáo viên 
4.6 Thân thiện với giáo viên 
4.7 Yêu quý bạn bè 
4.8 Thân thiện với bạn bè 
4.9 Giúp đỡ bạn trong học tập 
4.10 Chia sẻ với bạn bè về kiến thức và kỹ năng CNTT của mình 
4.11 Biết ơn nhà trường 
4.12 Yêu mến nhà trường 
4.13 Giữ gìn và quý trọng của công 
4.14 Biết ơn những người đã hy sinh vì Tổ quốc 
4.15 Tình yêu quê hương, đất nước 
4.16 Cảm thấy hạnh phúc vì được hưởng những thành tựu của 
CNTT 
4.17 Tích cực học tập để làm chủ khoa học công nghệ 
4.18 Khắc phục khó khăn để học đều các môn học 
4.19 Tìm tòi học hỏi thêm về CNTT 
4.20 Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học về CNTT 
4.21 Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học sư phạm về môn mình 
yêu thích 
4.22 Chán ghét môn học 
4.23 Xa lánh giáo viên 
4.24 Xem thường giáo viên 
4.25 Oán giận, thù ghét giáo viên 
4.26 Xa lánh bạn bè 
4.27 Oán giận, thù ghét bạn bè 
UCâu U5: Em vui lòng cho biết Usố tiếtU ở từng môn học trong học kỳ vừa qua, giáo viên dạy lớp em có sử dụng 
bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin (sử dụng phần mềm trình chiếu power point) 
TT Môn học Số tiết 
5.1. Môn Văn 
5.2 Môn Sử 
5.3 Môn Địa 
5.4 Môn Ngoại ngữ 
5.5 Môn Giáo dục công dân 
5.6 Môn Toán 
5.7 Môn Lý 
5.8 Môn Hóa 
5.9 Môn Sinh 
5.10 Môn Kỹ thuật 
5.11 Môn Thể dục 
5.12 Môn Giáo dục Quốc phòng 
5.13 Tin học 
Câu 6: Em vui lòng cho biết Usố tiếtU Uở từng môn học trong học kỳ vừa quaU, giáo viên dạy lớp em sử dụng 
bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin (sử dụng phần mềm trình chiếu power point) Ucó thầy, cô trong 
Ban Giám hiệu, lãnh đạo Sở Giáo dục &Đào tạo, Tổ trưởng dự giờ 
TT Môn học Số tiết 
6.1. Môn Văn 
6.2 Môn Sử 
6.3 Môn Địa 
6.4 Môn Ngoại ngữ 
6.5 Môn Giáo dục công dân 
6.6 Môn Toán 
6.7 Môn Lý 
6.8 Môn Hóa 
6.9 Môn Sinh 
610 Môn Kỹ thuật 
6.11 Môn Thể dục 
6.12 Môn Giáo dục Quốc phòng 
6.13 Môn Tin học 
Câu 7: Em vui lòng cho biết giáo viên các bộ môn dạy lớp em đã đưa ra những yêu cầu nào đối với học 
sinh trong học tập trong và ngoài giờ lên lớp có liên quan đến việc sử dụng công nghệ thông tin và mức độ 
thực hiện các yêu cầu đó của học sinh. 
Yêu cầu 
Có nêu hoặc 
không 
Mức độ thực hiện yêu cầu 
Có Không Tốt 
Khá TB Yếu Kém 
Không 
thực hiện 
7.1 HS trình bày nội dung bài học bằng bài 
trình chiếu Power point 
7.2 HS sưu tầm hình ảnh, phim trên internet 
có liên quan đến nội dung bài học để minh 
họa tại lớp 
7.3 HS sưu tầm các phần mềm để tổ chức các 
trò chơi học tập trong và ngoài giờ lên lớp 
(Ví dụ: Trò chơi ô chữ) 
7.4 HS lập trang Web của Trường, lớp 
7.5 HS thực hiện các dự án học tập theo nhóm 
có ứng dụng CNTT 
Câu 8. Em cho biết thêm ý kiến của mình về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường Trung học phổ 
thông? 
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………. 
 Chân thành cảm ơn sự nhiệt tình đóng góp ý kiến của em 
PHỤ LỤC 4: SỐ LIỆU THỐNG KÊ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN 
LÝ VÀ GIÁO VIÊN 
UBảng 1:U Ý kiến đánh giá tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy? 
Quy định cho điểm: 
4: Rất quan trọng, 3: Quan trọng, 2: Tương đối quan trọng, 1: Không quan trọng 
Biến số Người trả lời Mức đánh giá Mẫu khảo 
sát 
Trung bình 
cộng 
Độ lệch 
chuẩn 4 3 2 1 
Chức vụ 
GV 66 208 25 1 300 3.1300 .54842 
CBQL 13 46 1 0 60 3.2000 .44341 
Tổng cộng 79 254 26 1 360 3.1417 .53244 
Giới tính 
Nam 40 86 12 0 138 3.2029 .58146 
Nữ 39 168 14 1 222 3.1036 .49713 
Tổng cộng 79 254 26 1 360 3.1417 .53244 
Độ tuổi 
Dưới 35 35 114 7 0 156 3.1796 .48841 
Từ 35 đến 48 19 84 9 0 112 3.0893 .49417 
Trên 48 25 56 10 1 92 3.1413 .66905 
Tổng cộng 79 254 26 1 360 3.1417 .53244 
Trình độ 
tin học 
Chưa biết sử dụng 17 90 19 1 127 2.9685 .56255 
Trình độ A 44 144 7 0 195 3.1897 .47613 
Trình độ B, KTV 5 9 0 0 14 3.3571 .49725 
Cao đẳng 7 5 0 0 12 3.5833 .51493 
Đại học 6 6 0 0 12 3.5000 .52223 
Tổng cộng 79 254 26 1 360 3.1417 .53244 
Thâm 
niên 
công tác 
Dưới 10 năm 38 119 5 0 162 3.2037 .47469 
Từ 10 đến 20 năm 13 63 8 1 85 3.0353 .54439 
Trên 20 28 72 13 0 113 3.1327 .59016 
Tổng cộng 79 254 26 1 36 3.1417 .53244 
UBảng 2a:U Ý kiến về căn cứ để ứng dụng CNTT vào giảng dạy của CBQL. (Dành riêng cho CBQL) 
Quy định cho điểm: 
1: Chủ trương chính sách của nhà nước 2: Trình độ đội ngũ 
3: Cơ sở vật chất trang thiết bị 4: Tất cả các yếu tố trên 
Căn cứ để ứng dụng CNTT vào giảng dạy 
Tần 
suất 
Tỷ lệ 
phần 
trăm 
Trung bình cộng 
Độ lệch 
chuẩn 
Chủ trương chính sách của nhà nước 60 100.0 
1.00 .00 
Trình độ đội ngũ 0 0.0 
Cơ sở vật chất trang thiết bị 0 0.0 
Tất cả các yếu tố trên 0 0.0 
UBảng 2b:U Ý kiến về mức độ tham gia ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV ở trường THPT. (Dành 
riêng cho GV) 
Quy định cho điểm: 
5: Rất thường xuyên 4: Thường xuyên 3: Tương đối thường xuyên 
2 Không thường xuyên 1: Không tham gia 
Mức độ thực hiện 
Tần 
suất 
Tỷ lệ phần trăm 
Trung bình 
cộng 
Độ lệch chuẩn 
Rất thường xuyên 6 2.0 
2.4200 .87911 
Thường xuyên 26 8.7 
Tương đối thường xuyên 91 30.3 
Không thường xuyên 142 47.3 
Không tham gia 35 11.7 
UBảng 3:U Ý kiến về tình hình thực hiện ứng dụng CNTT ở trường THPT 
Quy định cho điểm: 
1: Rất đồng đều, 2: Đồng đều, 3: Tương đối đồng đều, 4: Không đồng đều 
Mức đánh giá Tần suất 
Tỷ lệ phần 
trăm 
Trung bình cộng 
z 
Độ lệch chuẩn zσ 
Rất đồng đều 0 .0 
3.7111 .48932 
Đồng đều 0 .0 
Tương đối đồng đều 16 26.7 
Khộng đồng đều 44 73.3 
Bảng 4: Ý kiến đánh giá công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy 
 Quy định cho điểm: 
 MỨC ĐỘ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ THỰC HIỆN 
 4: TX (thường xuyên) 4: RHQ (rất hiệu quả) 
 3: TT (thỉnh thoảng) 3: HQ (hiệu quả) 
 3: IK (ít khi) 2: IHQ (hiệu quả) 
 1: KBG (không bao giờ) 1: KHQ (không hiệu quả) 
4.1 
Công tác xây dựng 
kế hoạch ứng dụng 
Mức độ thực hiện Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Hiệu quả thực hiện Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 4 3 2 1 4 3 2 1 
công nghệ thông 
tin vào giảng dạy 
cộng cộng 
a 
Xây dựng kế hoạch 
mua sắm trang thiết 
bị phục vụ việc ứng 
dụng công nghệ 
thông tin vào giảng 
dạy. 
155 194 11 3.4000 .54950 4 186 170 2.5389 .52102 
b 
Xây dựng kế hoạch 
ứng dụng công 
nghệ thông tin vào 
giảng dạy cụ thể 
hằng năm, tháng, 
tuần. 
241 117 2 3.6639 .48467 30 159 171 2.6083 .63723 
c 
Lập kế hoạch huy 
động nguồn kinh 
phí phục vụ việc 
ứng dụng công 
nghệ thông tin. 
82 213 65 3.0472 .63815 3 134 222 1 2.3861 .50988 
d 
Lập kế hoạch bổ 
sung các trang thiết 
bị và phương tiện 
phục vụ cho việc 
ứng dụng công 
nghệ thông tin. 
94 176 88 2 3.0056 .72747 10 97 246 7 2.3056 .55452 
4.2 
Công tác tổ chức 
chỉ đạo việc ứng 
dụng công nghệ 
thông tin vào giảng 
dạy 
Mức độ thực hiện 
Trung 
bình 
cộng 
Độ lệch 
chuẩn 
Hiệu quả thực hiện 
Trung 
bình 
cộng 
Độ lệch 
chuẩn 4 3 2 1 4 3 2 1 
a. 
Công tác chỉ đạo 
việc soạn bài giảng 
có ứng dụng CNTT 
196 154 10 3.5167 .55329 30 208 121 1 2.7417 .60401 
b. 
Công tác chỉ đạo 
việc lựa chọn phần 
mềm hỗ trợ. giảng 
dạy phù hợp. 
70 218 72 2.9944 .62890 7 122 228 3 2.3694 .53788 
c. 
Công tác chỉ đạo 
việc soạn đề và 
thành lập ngân 
hàng đề thi trắc 
nghiệm.. 
108 151 101 3.0194 .76275 3 132 223 2 2.3778 .51339 
d. 
Công tác dự giờ, 
đánh giá tiết dạy có 
1 171 177 11 3.5306 1.70340 11 265 84 2.7972 .47264 
ứng dụng công 
nghệ thông tin. 
e. 
Tổ chức thực hiện 
việc bồi dưỡng kỹ 
năng ứng dụng 
công nghệ thông 
tin cho giáo viên. 
50 180 125 5 2.7639 .69805 14 135 199 12 2.4194 .62373 
f. 
Tổ chức các hoạt 
động chuyên đề 
thảo luận trao đổi 
kinh nghiệm về 
việc ứng dụng công 
nghệ thông tin. 
41 217 93 9 2.8056 .66002 9 214 125 12 2.6111 .59608 
g. 
Công tác quản lý 
phương tiện, thiết 
bị dạy học hỗ trợ 
việc ứng dụng công 
nghệ thông tin vào 
giảng dạy . 
91 183 86 3.0139 .70203 13 124 221 2 2.4111 .57126 
4.3 
Công tác kiểm tra, 
đánh giá việc ứng 
dụng công nghệ 
thông tin vào giảng 
dạy 
Mức độ thực hiện 
Trung 
bình 
cộng 
Độ lệch 
chuẩn 
Hiệu quả thực hiện 
Trung 
bình 
cộng 
Độ lệch 
chuẩn 4 3 2 1 4 3 2 1 
a. 
Quy định các tiêu 
chuẩn kiểm tra 
đánh giá việc ứng 
dụng công nghệ 
thông tin của giáo 
viên. 
84 195 76 5 2.9944 .70807 6 141 203 10 2.3972 .57379 
b. 
Theo dõi, kiểm tra, 
điều chỉnh việc ứng 
dụng công nghệ 
thông tin vào giảng 
dạy của giáo viên. 
104 194 62 3.1167 .66989 48 160 152 2.7111 .68805 
c. Đánh giá thường xuyên và định kỳ 84 175 91 10 2.9250 .77022 4 153 193 10 2.4194 .56761 
d. Thông qua đánh 
giá của tổ bộ môn 93 185 80 2 3.0250 .70961 1 178 176 5 2.4861 .53285 
e. 
Đánh giá qua các 
kỳ thi thao giảng, 
hội giảng 
207 136 17 3.5278 .58705 22 282 56 2.9056 .45643 
UBảng 5:U Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy 
Quy định cho điểm: 
4: Rất nhiều: 3: Nhiều 2: Ít 1: Không ảnh hưởng: 
TT 
Yếu tố Mức độ ảnh hưởng 
Trung bình 
cộng 
Độ lệch 
chuẩn 
4 3 2 1 
z z
σ 
a. 
Chủ trương của Đảng của ngành về việc ứng dụng công 
nghệ thông tin vào giảng dạy 96 222 36 6 3.1333 .64553 
b. 
Sự chỉ đạo từ Trung ương đến cơ sở về việc ứng dụng công 
nghệ thông tin vào giảng dạy. 88 224 44 4 3.1000 .63421 
c. 
Sự quan tâm của Sở giáo dục và chính quyền địa phương về 
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 114 194 50 2 3.1667 .67175 
d. 
Lãnh đạo nhà trường xem trọng việc ứng dụng công nghệ 
thông tin vào giảng dạy. 121 211 8 0 3.2583 .59002 
e. 
Có đội ngũ giáo viên đủ năng lực phẩm chất phục vụ cho 
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 80 210 70 0 3.0278 .64580 
f. 
Nhận thức chưa đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong 
nhà trường về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng 
dạy. 
63 153 132 12 2.7417 .78100 
g. 
Kinh phí dành cho việc ứng dụng công nghệ thông tin còn 
hạn chế 88 182 76 4 3.0111 .70800 
h. 
Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện, trang thiết 
bị chưa đủ đáp ứng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin 
vào giảng dạy. 
100 180 78 2 3.0500 .71805 
i. 
Các hoạt động nghiên cứu khoa học, báo cáo các đề tài sáng 
kiến kinh nghiệm chưa quan tâm đến các chuyên đề về ứng 
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 
44 178 130 8 2.7167 .70236 
UBảng 6:U Mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy 
Quy định cho điểm: 
6: Rất thuận lợi: 5: Thuận lợi 4: Tương đối thuận lợi 
3: Tương đối khó khăn 2: Khó khăn 1: Rất khó khăn 
 Yếu tố 
Mức độ thuận lợi khó khăn 
6 5 4 3 2 1 
Trung bình 
cộng z 
Độ lệch 
chuẩn zσ 
a. 
Sự chỉ đạo từ Trung ương 
đến địa phương về việc ứng 
dụng công nghệ thông tin 
vào giảng dạy. 
52 176 106 18 8 0 4.6833 .86062 
b. 
Sự quan tâm hỗ trợ của Sở 
giáo dục 
48 192 92 18 6 4 4.6833 .90480 
c. Sự thống nhất trong đội ngũ 54 166 90 30 16 4 4.5556 1.05673 
nhà trường xem trọng việc 
ứng dụng công nghệ thông 
tin vào giảng dạy. 
d. 
Trình độ ứng dụng công 
nghệ thông tin của đội ngũ 
giáo viên 
4 62 76 45 72 101 2.8278 1.51623 
e. 
Trình độ sử dụng phương 
tiện, thiết bị hỗ trợ của đội 
ngũ giáo viên. 
10 54 76 51 52 117 2.8000 1.57239 
f. 
Nhận thức của giáo viên về 
việc ứng dụng công nghệ 
thông tin vào việc đổi mới 
phương pháp giảng dạy. 
26 130 138 46 18 2 4.2611 .98095 
g. 
Nguồn kinh phí dành cho 
việc ứng dụng công nghệ 
thông tin 
3 16 30 78 178 55 2.3972 1.03987 
h. 
Điều kiện cơ sở vật chất, 
phương tiện, trang thiết phục 
vụ cho việc ứng dụng công 
nghệ thông tin vào giảng 
dạy. 
2 16 26 67 233 16 2.4417 .90307 
i. 
Việc bảo quản, bảo trì 
phương tiện, thiết bị công 
nghệ thông tin 
1 12 33 66 240 8 2.4556 .84327 
k. 
Sự thích nghi với môi 
trường học tập mới của học 
sinh 
22 130 128 48 28 4 4.1611 1.06168 
l. 
Hứng thú học tập của học 
sinh 
36 158 110 48 8 0 4.4611 .92242 
PHỤ LỤC 5: SỐ LIỆU THỐNG KÊ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 
(Dành cho học sinh các trường Trung học Phổ thông) 
UBảng 1U: Hiệu quả của việc có ứng dụng CNTT hay không có ứng dụng CNTT trong giảng dạy 
Quy định cho điểm: 
 4: Rất hiệu quả 2: Ít hiệu quả 
 3: Hiệu quả 1: Không hiệu quả 
TT Nội dung 
Có ứng dụng CNTT Không có ứng dụng CNTT 
4 3 2 1 h hσ 4 3 2 1 h h
σ 
a. Môn Văn 83 211 61 5 3.0333 .67506 83 211 61 5 1.9944 .62445 
b. Môn Sử 115 181 60 4 3.1306 .71759 115 181 60 4 2.0139 .61307 
c. Môn Địa 130 203 27 0 3.2861 .59602 130 203 27 0 1.9278 .62028 
d. 
Môn Ngoại 
ngữ 97 192 67 3 3.0722 .70439 97 192 67 3 1.9972 .70612 
e. 
Môn 
GDCD 112 151 85 12 3.0083 .82606 112 151 85 12 2.2361 .69002 
f. Môn Toán 207 125 28 0 3.4972 .63771 207 125 28 0 2.4028 .74002 
g. Môn Lý 125 178 46 11 3.1583 .75746 125 178 46 11 2.3722 .79364 
h. Môn Hóa 146 148 51 15 3.1806 .82655 146 148 51 15 2.2694 .68989 
i. Môn Sinh 137 182 36 5 3.2528 .68814 137 182 36 5 2.2222 .68453 
k. 
Môn Kỹ 
thuật 121 157 65 17 3.0611 .83891 121 157 65 17 2.2500 .69918 
l. 
Môn Thể 
dục 156 108 85 11 3.1361 .848051 122 200 35 3 3.2250 .64806 
m. 
Môn 
GDQP 114 151 85 10 3.0250 .81554 102 198 52 8 3.0944 .71356 
n Tin học 254 90 12 4 3.6500 .60153 254 90 12 4 1.4750 .60586 
UBảng 2U: Thái độ về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đến việc tiếp thu kiến thức của HS 
Quy định cho điểm: 
- Từ câu 2.1 đến 2.3: 
5: Hoàn toàn đồng ý 4: Đồng ý 3: Lưỡng lự 
2: Không đồng ý 1: Hoàn toàn không đồng ý 
- Từ câu 2.4 đến 2.6: 
5: Hoàn toàn không đồng ý 4: Không đồng ý 3: Lưỡng lự 
2: Đồng ý 1: Hoàn toàn đồng ý 
 Biểu hiện của ảnh hưởng Thái độ 
5 4 3 2 1 h hσ 
2.1 Giúp em dễ hiểu bài 152 175 31 1 1 4.3222 .66471 
2.2 Giúp em dễ nhớ bài 108 179 61 10 2 4.0583 .79303 
2.3 Thúc đẩy em tìm kiến thức mới, ôn kiến thức cũ 89 205 59 7 0 4.0444 .69876 
2.4 
Em cảm thấy khó tiếp thu bài vì giáo viên (GV) chiếu 
nhanh quá 
133 122 92 13 0 4.0417 .87741 
2.5 Làm cho em thụ động vì chỉ nghe và chép thôi. 116 169 66 9 0 4.0889 .77416 
2.6 
Em cảm thấy khó hiểu bài vì GV chỉ chiếu và giảng 
chứ không minh họa và giảng bằng bảng phấn như 
trong dạy học truyền thống. 
91 200 57 10 2 4.0222 .75718 
2.7 
Ý kiến khác 
0 
UBảng 3U: Thái độ về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đến việc hình thành kỹ năng kỹ xảo 
của HS 
Quy định cho điểm: 
5: Hoàn toàn đồng ý 4: Đồng ý 3: Lưỡng lự 
2: Không đồng ý 1: Hoàn toàn không đồng ý 
Những kỹ năng đã được hình thành ở học 
sinhnhờ việc ứng dụngCNTT của GV trong dạy 
học 
Thái độ 
5 4 3 2 1 h hσ 
3.1 
Soạn đề cương, tóm tắt sách giáo khoa và tài liệu 
khác 89 201 59 9 2 4.0167 0.74993 
3.2 Lập luận, tranh luận 87 198 71 4 87 4.0222 0.69583 
3.3 Trình bày, diễn thuyết 96 185 72 6 1 4.0250 0.74784 
3.4 Hợp tác với bạn trong học tập 105 195 44 15 1 4.0778 0.77536 
3.5 Giải quyết những vấn đề của thực tiễn 92 178 88 2 0 4.0000 0.72366 
3.6 Giải bài tập 133 157 59 11 0 4.1444 0.79778 
3.7 Thí nghiệm 133 160 51 15 1 4.1361 0.82835 
3.8 Tập làm văn 151 107 96 6 0 4.1194 0.86056 
3.9 Vẽ bản đồ, biểu đồ 135 145 68 12 0 4.1194 0.82756 
3.10 Nhận xét biểu đồ 128 175 52 5 0 4.1833 0.72346 
3.11 Thực hành thể dục thể thao 126 174 54 6 0 4.1667 0.73511 
3.12 Nghe tiếng nước ngoài 129 166 62 3 0 4.1694 0.73258 
3.13 Nói tiếng nước ngoài 127 136 88 9 0 4.0583 0.83412 
3.14 Đọc tiếng nước ngoài 116 157 81 6 0 4.0639 0.78199 
3.15 Viết tiếng nước ngoài 121 153 81 4 1 4.0806 0.79108 
3.16 Làm bài thi tự luận 133 145 73 9 0 4.1167 0.81268 
3.17 Làm bài thi trắc nghiệm. 124 158 72 5 1 4.1083 0.78420 
3.18 Những kỹ năng khác 0 
UBảng 4U: Thái độ về ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đến việc hình thành thái độ, phẩm 
chất, hành vi của HS 
Quy định cho điểm: 
- Từ câu 4.1 đến 4.21: 
5: Hoàn toàn đồng ý 4: Đồng ý 3: Lưỡng lự 2: Không đồng ý 1: Hoàn toàn 
không đồng ý 
- Từ câu 4.22 đến 4.27: 
5: Hoàn toàn không đồng ý 4: Không đồng ý 3: Lưỡng lự 2: Đồng ý 1: Hoàn toàn 
đồng ý 
Những thái độ, phẩm chất, hành vi đạo đức học 
sinh 
đã được hình thành nhờ việc ứng dụng CNTT vào 
giảng dạy 
ở trường THPT nơi em đang theo học 
Thái độ 
5 4 3 2 1 h hσ 
4.1 Hứng thú với môn học 170 168 18 3 1 4.3972 0.65111 
4.2 Yêu mến giáo viên 81 209 70 0 0 4.0306 0.64782 
4.3 Kính trọng giáo viên 78 215 62 5 0 4.0167 0.66739 
4.4 Biết ơn thầy cô 77 213 65 5 0 4.0056 0.67173 
4.5 Khâm phục giáo viên 87 188 84 1 0 4.0028 0.69818 
4.6 Thân thiện với giáo viên 98 206 53 3 0 4.1083 0.66503 
4.7 Yêu quý bạn bè 104 183 65 8 0 4.0639 0.74552 
4.8 Thân thiện với bạn bè 105 184 65 6 0 4.0778 0.73097 
4.9 Giúp đỡ bạn trong học tập 100 210 45 5 0 4.1250 0.66629 
4.10 Chia sẻ với bạn bè về kiến thức và kỹ năng 
CNTT của mình 144 191 23 1 1 4.3222 0.63030 
4.11 Biết ơn nhà trường 130 183 47 0 0 4.2306 0.66312 
4.12 Yêu mến nhà trường 112 181 63 3 1 4.1111 0.73047 
4.13 Giữ gìn và quý trọng của công 99 217 36 8 0 4.1306 0.66939 
4.14 Biết ơn những người đã hy sinh vì Tổ quốc 155 137 61 5 2 4.2167 0.81268 
4.15 Tình yêu quê hương, đất nước 140 155 60 5 0 4.1944 0.75822 
4.16 Cảm thấy hạnh phúc vì được hưởng những 
thành tựu của CNTT 121 168 56 13 2 4.0917 0.82438 
4.17 Tích cực học tập để làm chủ khoa học công 
nghệ 115 195 38 10 2 4.1417 0.75340 
4.18 Khắc phục khó khăn để học đều các môn 
học 18 160 158 20 4 3.4667 0.72673 
4.19 Tìm tòi học hỏi thêm về CNTT 102 182 63 12 1 4.0333 0.78567 
4.20 Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học về 
CNTT 38 118 173 29 2 3.4472 0.80907 
4.21 Có ý định học tiếp lên cao đẳng, đại học sư 
phạm về môn mình yêu thích 41 125 145 42 7 3.4194 0.90751 
4.22 Chán ghét môn học 168 167 25 0 0 4.3972 0.61594 
4.23 Xa lánh giáo viên 140 200 20 0 0 4.3333 0.57815 
4.24 Xem thường giáo viên 181 154 25 0 0 4.4333 0.62090 
4.25 Oán giận, thù ghét giáo viên 180 162 18 0 0 4.4500 0.59031 
4.26 Xa lánh bạn bè 166 170 24 0 0 4.3944 0.61092 
4.27 Oán giận, thù ghét bạn bè 172 165 23 0 0 4.4139 0.60942 
UBảng U5: Số tiết từng môn học giáo viên dạy lớp có sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT 
TT Môn học 
Số tiết 
 ít nhất 
Số tiết 
nhiều nhất 
Trung bình số tiết 
 có ứng dụng CNTT 
5.1. Môn Văn 1.00 10.00 4.7806 
5.2 Môn Sử 1.00 6.00 3.8083 
5.3 Môn Địa 1.00 8.00 3.9056 
5.4 Môn Ngoại ngữ .00 6.00 2.4139 
5.5 Môn Giáo dục công dân .00 6.00 1.7778 
5.6 Môn Toán .00 8.00 3.7528 
5.7 Môn Lý 2.00 9.00 5.0889 
5.8 Môn Hóa 1.00 9.00 4.3278 
5.9 Môn Sinh 2.00 8.00 4.6278 
5.10 Môn Kỹ thuật .00 6.00 1.9333 
5.11 Môn Thể dục .00 .00 .0000 
5.12 Môn Giáo dục Quốc phòng .00 .00 .0000 
5.13 Tin học 5.00 18.00 9.7917 
Bảng 6: Số tiết từng môn học giáo viên dạy lớp sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT có CBQL dự giờ 
TT Môn học 
Số tiết CBQL dự giờ 
có ứng dụng CNTT 
ít nhất 
Số tiết CBQL dự 
giờ có ứng dụng 
CNTT 
nhiều nhất 
Trung bình số tiết CBQL 
dự giờ có ứng dụng CNTT 
6.1. Môn Văn .00 4.00 1.2917 
6.2 Môn Sử 1.00 3.00 1.3806 
6.3 Môn Địa .00 3.00 1.2083 
6.4 Môn Ngoại ngữ 1.00 5.00 1.3500 
6.5 Môn Giáo dục công dân 1.00 2.00 1.2444 
6.6 Môn Toán .00 4.00 1.3750 
6.7 Môn Lý .00 4.00 1.3833 
6.8 Môn Hóa .00 3.00 1.3111 
6.9 Môn Sinh 1.00 3.00 1.1667 
6.10 Môn Kỹ thuật .00 3.00 1.3000 
6.11 Môn Thể dục .00 .00 .0000 
6.12 Môn Giáo dục Quốc phòng .00 .00 .0000 
6.13 Tin học .00 2.00 1.1750 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn An (chủ biên), Bùi Kim Phượng, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Ngô Đình Qua (1996), 
Lý luận dạy học, Trường ĐHSP TP.HCM. 
2. Đặng Quốc Bảo cùng tập thể tác giả (1999), Khoa học tổ chức và quản lý, một số vấn đề 
lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội. 
3. Đoàn Thị Bẩy (2003), Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung học phổ 
thông Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ 
KHGD, TP.HCM. 
4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2000), Điều lệ trường trung học, NXB Giáo dục Hà Nội. 
5. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2005), Luật Giáo dục và các quy định pháp luật mới nhất đối 
với ngành Giáo dục và Đào tạo, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. 
6. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Thông tư 12966/BGDĐT-CNTT, Webside Bộ giáo dục và 
Đào tạo (1TUwww.moet.gov.vnU1T). 
7. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị 29/CT-BộGD&ĐT về Tăng cường 
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành GD - ĐT giai đoạn 
2001 – 2005, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo (1TUwww.moet.gov.vnU1T). 
8. Nguyễn Phúc Châu (2005), Đề cương bài giảng học phần quản lý nhà trường, Trường 
Cán bộ quản lý GD&ĐT Hà Nội. 
9. Nguyễn Quốc Chí (2003), Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục, Bài giảng cho học 
viên lớp cao học trường cán bộ quản lý GD. 
10. Chính phủ (1993), Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông tin, Webside Bộ giáo 
dục và Đào tạo (1TUwww.moet.gov.vnU1T). 
11. Chính phủ (2001) Chỉ thị số 14/2001/CT-TTG, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo 
(1TUwww.moet.gov.vnU1T). 
12. Chính phủ (2005), Chiến lược phát công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến 
năm 2010 và định hướng đến 2020, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo (1TUwww.moet.gov.vnU1T). 
13. Chính phủ (2007), Nghị định 64/2007/NĐ-CP, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo 
(1TUwww.moet.gov.vnU1T). 
14. Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm (1983), Một số vấn đề lý luận quản lý giáo dục, Tủ 
sách trường Cán bộ QLGD và Nghiệp vụ, Bộ GD&ĐT. 
15. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai khóa VIII, NXB 
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB 
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị số 58 về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển 
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Webside Bộ giáo 
dục và Đào tạo (1TUwww.moet.gov.vnU1T). 
19. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB 
Chính trị Quốc gia. 
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đại hội Đảng lần IX, NXB Chính trị Quốc 
Gia Hà Nội. 
21. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
22. Harold Knoozt, Cyril Odonmell, Heinz Weihrich (1998) Những vấn đề cốt yếu của quản 
lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Người dịch: Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn 
Đăng Dậu. 
23. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về Giáo dục và Khoa học giáo dục, NXB Giáo 
dục, Hà Nội. 
24. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển 
kinh tế xã hội - NXB khoa học xã hội. 
25. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị 
Quốc gia, Hà Nội. 
26. Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học đại cương II, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
27. Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn (1987), Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo dục, Hà 
Nội. 
28. Jaxapob (1979), Tổ chức lao động của hiệu trưởng, Tủ sách CBQL và Nghiệp vụ. 
29. K. Mác, Ph. Enghen toàn tập (1993) bản tiếng Việt, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 
30. Nguyễn Tấn Khiêm,(2004), Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học của trường 
THCS ở huyện Hóc Môn, Luận văn thạc sĩ, Thành phố Hồ Chí Minh. 
31. Hoàng Kiếm (2000), Công nghệ thông tin và việc đổi mới phương pháp giáo dục đào 
tạo, Website 1TU 
32. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện khoa học giáo dục Hà 
Nội. 
33. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục –Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB 
Giáo dục. 
34. Kônđacốp M.I. (1984), Cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Viện Khoa học xã hội. 
35. Hồ Văn Liên, Tài liệu giảng dạy Quản lý giáo dục, Trường ĐHSP TPHCM. 
36. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP.HCM. 
37. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, tập 2, NXB Giáo dục. 
38. Hà Thế Ngữ (2001), Chức năng quản lý và nội dung quản lý của Hiệu trưởng, Tạp chí 
nghiên cứu Giáo dục (số 7). 
39. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học 
Quốc gia Hà Nội. 
40. Hoàng Phê (1992) Từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội, Việt Nam. 
41. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, ĐHSP TP.HCM. 
42. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, 
Trường CBQL Giáo dục TW I. 
43. Quốc hội (2000), Nghị quyết 40/2000/QH 10, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo 
(1TUwww.moet.gov.vnU1T). 
44. Quốc hội (2006), Luật CNTT, Tư liệu 67/2006/QH11, Webside Bộ giáo dục và Đào tạo 
(1TUwww.moet.gov.vnU1T). 
45. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề ổ chức khoa học lao động của người hiệu trưởng, 
Giáo trình trường CBQLGDĐT II, TP.HCM. 
46. Sở Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ (2008), Công văn số 62 về việc tăng cường ứng dụng 
công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy. 
47. Dương Thiệu Tống (2000), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu kế hoạch giáo dục, 
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 
48. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục & Đào tạo II (2006), Giáo trình nghiệp vụ quản lý 
trường phổ thông tập I,II, Tài liệu bồi dưỡng CBQL GD&ĐT, TP Hồ Chí Minh. 
49. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục & Đào tạo II, Khoa học quản lý nhà trường, NXB 
TP.HCM. 
50. Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục & Đào tạo, Tạp chí thông tin quản lý giáo dục, Số 
5/2004; số 3/2005; số 2/2006. 
51. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc gia 
Hà Nội. 
52. Viện chiến lược Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo 
dục năm 2006. 
53. Viện khoa học giáo dục Việt Nam (NIESAC) (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin 
trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam, Webside NIESAC (1TUwww.niesac.edu.vnU1T). 
54. Viện nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB 
Tự điển bách khoa. 
55. Website Đại học An Giang (1TUhttps://apps.agu.edu.vn/proftpd/U1T). 
56. Website Vietnamnet ( 
57. Website Wikipedia ( 
._.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LA5578.pdf