Tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn cái sau dịch

Tài liệu Tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn cái sau dịch: ... Ebook Tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn cái sau dịch

pdf102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn cái sau dịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi -------------- Lª v¨n th¾ng T×nh h×nh héi chøng rèi lo¹n h« hÊp vµ sinh s¶n ë lîn trªn ®Þa bµn tØnh b¾c giang vµ mét sè chØ tiªu ñ®¸nh gi¸ kh¶ n¨ng sinh s¶n cña lîn c¸i sau dÞch LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp Chuyªn ngµnh : Thó y M· sè : 60.62.50 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS. Tr−¬ng Quang Hµ néi - 2009 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… i LỜI CAM ðOAN - T«i xin cam ®oan r»ng, sè liÖu vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu trong luËn v¨n lµ trung thùc vµ ch−a tõng ®−îc sö dông ®Ó b¶o vÖ mét häc vÞ nµo. - T«i xin cam ®oan r»ng c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n nµy ®3 ®−îc chØ râ nguån gèc. Hµ Néi, ngµy th¸ng n¨m 2009 T¸c gi¶ Lª V¨n Th¾ng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ii LỜI CẢM ƠN T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n ViÖn §µo t¹o Sau ®¹i häc, Khoa Thó y tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi cïng c¸c thÇy c« gi¸o ®· t¹o ®iÒu kiÖn gióp ®ì t«i ®−îc tiÕp cËn víi nh÷ng kiÕn thøc trong thêi gian häc tËp ë tr−êng. Trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp, ngoµi sù nç lùc cña b¶n th©n t«i cßn nhËn ®−îc rÊt nhiÒu sù gióp ®ì cña c¸c tËp thÓ, c¸ nh©n trong vµ ngoµi nhµ tr−êng. §Ó hoµn thµnh luËn v¨n nµy, t«i ®· nhËn ®−îc sù gióp ®ì nhiÖt t×nh cña c¸c thÇy c« trong bé m«n Vi sinh vËt - TruyÒn nhiÔm, khoa Thó y, tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi mµ trùc tiÕp lµ thÇy gi¸o, PGS.TS. Tr−¬ng Quang. Bªn c¹nh ®ã, t«i còng nhËn ®−îc sù gióp ®ì, ®éng viªn vµ t¹o ®iÒu kiÖn cña l·nh ®¹o Chi côc Thó y B¾c Giang, Trung t©m ChÈn ®o¸n Thó y TW, C¬ quan Thó y vïng II cïng toµn thÓ b¹n bÌ, ®ång nghiÖp trong chuyªn ngµnh thó y B¾c Giang. Nh©n dÞp hoµn thµnh luËn v¨n, t«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n ch©n thµnh tíi nhµ tr−êng, c¸c thÇy c« gi¸o, c¸c c¬ quan, b¹n bÌ ®ång nghiÖp cïng ng−êi th©n ®· ®éng viªn vµ t¹o ®iÒu kiÖn gióp ®ì t«i trong thêi gian häc tËp vµ nghiªn cøu thùc hiÖn ®Ò tµi. Hµ Néi, ngµy th¸ng n¨m 2009 T¸c gi¶ Lª V¨n Th¾ng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục những chữ viết tắt v Danh mục bảng vi 1. Mở ñầu i 1.1. ðặt vấn ñề 1 1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2 2. Tổng quan tài liệu 3 2.1. Lịch sử hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản 3 2.2. Tình hình dịch bệnh 5 2.3. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn - prrs 10 3. Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 30 3.1. Nội dung nghiên cứu 30 3.2. Nguyên liệu 31 3.3. Phương pháp nghiên cứu 31 4. Kết quả và thảo luận 33 4.1. Tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở ñàn lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 33 4.1.1. Tổng hợp chung tình hình HCRLHH và SS ở ñàn lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 33 4.1.2. Tình hình HCRLHH và SS ở ñàn lợn nái trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 37 4.1.3. Tình hình HCRLHH và SS ở ñàn lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 39 4.1.4. Tình hình HCRLHH và SS ở ñàn lợn con theo mẹ trên ñịa bàn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iv tỉnh Bắc Giang 41 4.2. Một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản của lợn cái sau HCRLHH và SS 43 4.2.1. Kết quả ñiều tra về số lần phối giống, thời gian ñộng dục lại, tỷ lệ ñẻ của những lợn cái trong ñàn xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại ñể sản xuất con giống 44 4.2.2. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con của ñàn lợn cái xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại sản xuất con giống 62 4.3. Biện pháp phòng chống HCRLHH và SS trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 71 4.3.1. Biện pháp chống dịch 71 4.3.2. Biện pháp phòng dịch 74 5. Kết luận và ñề nghị 77 5.1. Kết luận 77 5.2. ðề nghị 78 Tài liệu tham khảo 79 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… v DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT HCRLHH và SS: Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản PRRS : Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome PRRSV : Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome virus TCID50 : 50% Tissue Culture Infectius Dose ELISA : Enzym Linked Immuno Sorbent Assay PCR : Polymerase Chain Reaction RT-PCR : Realtime Polymerase Chain Reaction OIE : Office International des Epizooties FAO : Food and Agriculture Organization Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1. Tổng hợp chung tình hình HCRLHH và SS ở lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 34 4.2. Tình hình HCRLHH và SS ở ñàn lợn nái trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 38 4.3. Tình hình HCRLHH và SS ở ñàn lợn thịt trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 40 4.4. Tình hình HCRLHH và SS ở ñàn lợn con theo mẹ trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 42 4.5. Kết quả ñiều tra về số lần phối giống của cái hậu bị trong ñàn xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại sản xuất con giống 46 4.6. Kết quả ñiều tra về thời gian ñộng dục lại và số lần phối giống của cái chờ phối giống trong ñàn xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại ñể sản xuất con giống 49 4.7. Kết quả ñiều tra về thời gian ñộng dục lại và số lần phối giống của nái ñẻ non, sảy thai, thai chết lưu …, trong ñàn xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại ñể sản xuất con giống 52 4.8. Kết quả ñiều tra về thời gian ñộng dục lại và tỷ lệ ñẻ ở các lứa ñẻ sau dịch của cái hậu bị trong ñàn xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại sản xuất con giống 56 4.9. Kết quả ñiều tra về thời gian ñộng dục lại và tỷ lệ ñẻ ở các lứa ñẻ sau dịch của cái chờ phối giống trong ñàn xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại sản xuất con giống 58 4.10. Kết quả ñiều tra về thời gian ñộng dục lại và tỷ lệ ñẻ ở các lứa ñẻ sau dịch của nái bị bệnh (ñẻ non, sảy thai, thai chết lưu…,) trong ñàn xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại sản xuất con giống 60 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vii 4.11. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con của cái hậu bị trong ñàn xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại ñể sản xuất con giống 64 4.12. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con của cái chờ phối giống trong ñàn xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại ñể sản xuất con giống 66 4.13. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con của nái bị bệnh (ñẻ non, sảy thai, thai chết lưu…,) trong ñàn xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại ñể sản xuất con giống 68 4.14. So sánh khả năng tăng trọng của lợn con cai sữa trước và sau HCRLHH và SS 70 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 1 1. MỞ ðẦU 1.1. ðẶT VẤN ðỀ Bắc Giang là một tỉnh miền núi trung du thuộc vùng ðông Bắc Bắc Bộ, vùng chuyển tiếp giữa rừng núi phía bắc với châu thổ sông Hồng ở phía nam. Với sự ña dạng về khí hậu theo các tiểu vùng nên Bắc Giang có ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá. Mô hình vườn - ao - chuồng (VAC), mô hình vườn - ñồi, mô hình trang trại cây ăn quả và cây lấy gỗ kết hợp với chăn nuôi trâu, bò trên ñất lâm nghiệp ñang phát triển mạnh ở các huyện trong tỉnh. Bắc Giang có ngành chăn nuôi phát triển mạnh, ñến nay tổng ñàn lợn ñạt trên 1 triệu con, tăng 4,8% so với năm 2007, ñứng thứ nhất vùng ðông Bắc và thứ 16 toàn quốc; ñàn trâu trên 87 ngàn con, giảm 4,2%; ñàn bò trên 149 ngàn con, tăng 0,7%; ñàn gia cầm trên 12 triệu con, tăng 9,9% so năm 2007, xếp thứ nhất vùng ðông Bắc và thứ 3 toàn quốc. Giá trị ngành chăn nuôi chiếm 39,6 % trong ngành nông nghiệp. Năm 2007 và 2009, Bắc Giang ñã xảy ra hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine reproductive and respiratory syndrome - PRRS) gây tổn thất nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn tại ñịa phương. ðây là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ñối với lợn, gây ra do virut. Do dịch bệnh mới xuất hiện lần ñầu trên ñịa bàn nên người chăn nuôi và cán bộ thú y chưa xác ñịnh ngay ñược biện pháp phòng chống hữu hiệu, kịp thời, các biện pháp phòng chống dịch còn nhiều hạn chế. Bệnh lây lan nhanh, diễn biến phức tạp và làm chết nhiều lợn, chủ yếu do nhiễm trùng kế phát và gây tổn hại rất lớn cho ngành chăn nuôi và nền kinh tế nói chung. Hiện nay hội chứng này ñã trở thành dịch ñịa phương ở nhiều nước trên thế giới. Lợn ở các lứa tuổi ñều có thể cảm nhiễm virut. Tại các cơ sở chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan rộng tồn tại lâu dài trong ñàn nái. Do vậy thực tế các biện pháp khống chế, thanh toán dịch bệnh gặp rất Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 2 nhiều khó khăn. Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai, gây sảy thai, thai chết lưu và lợn chết yểu với tỷ lệ cao. Lợn rừng ở các lứa tuổi khác nhau ñều có thể cảm nhiễm virut. Việc nắm rõ tình hình bệnh, những di chứng ñể lại ñối với ñàn nái và ñực giống sau khi dịch xảy ra là một trong những khâu quan trọng trong công tác phòng chống dịch nhằm giảm thiểu những tổn thất không ñáng có do bệnh gây ra trong chăn nuôi. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang và một số chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản của lợn cái sau dịch” 1.2. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI - ðánh giá tình hình dịch tễ của PRRS trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang. - Xác ñịnh những di chứng sau dịch ñối với những lợn cái trong ñàn lợn mắc hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản tại một số trại chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh. Trên cơ sở dữ liệu nghiên cứu ñề xuất phương án phòng chống dịch bệnh hiệu quả. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI Từ những kết quả nghiên cứu ñạt ñược góp phần làm rõ tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở ñàn lợn nói chung: - Khẳng ñịnh những ảnh hưởng lâu dài của bệnh ñến khả năng sinh sản của lợn cái sau dịch. - Kết quả của ñề tài sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng những biện pháp phòng, chống dịch có hiệu quả. Giúp các cơ sở sản xuất con giống thấy rõ việc nên hay không nên tiếp tục giữ lại những nái khỏi bệnh lâm sàng, nái nghi lây bệnh ñể làm giống. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. LỊCH SỬ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN 2.1.1. Khái quát chung Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS: Porcine Reproductive and Respiratory Syndome) còn gọi là “ bệnh lợn tai xanh”, là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ñối với loài lợn (kể cả lợn rừng), gây ra bởi virut Lelystad. Bệnh lây lan nhanh với các biểu hiện ñặc trưng viêm ñường hô hấp rất nặng như: sốt, ho, thở khó, ở lợn nái có các rối loạn sinh sản: sảy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu. Theo tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) xác ñịnh bệnh không lây truyền sang gia súc khác và con người. Bệnh ñược gọi bằng nhiều tên khác nhau dựa vào triệu chứng lâm sàng Tên bệnh Triệu chứng lâm sàng Bệnh bí hiểm của lợn Khi chưa phát hiện ra nguyên nhân Bệnh Tai xanh Tai một số lợn nái có màu xanh Hội chứng vô sinh và sảy thai ở lợn Vô sinh và sảy thai ở lợn nái Hội chứng sảy thai và bệnh ñường hô hấp Sảy thai và bệnh ñường hô hấp Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn Rối loạn sinh sản và bệnh ñường hô hấp 2.1.2. Lịch sử của hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản Các ổ dịch có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng của PRRS ñược báo cáo lần ñầu tiên ở Hoa Kỳ vào cuối những năm 80 thế kỷ XX, tuy lúc ñó chưa biết rõ căn nguyên gây bệnh (Keffaber, 1989 [37]; Loula, 1991 [39]). Triệu chứng thường biểu hiện bao gồm rối loạn sinh sản nghiêm trọng, viêm phổi ở lợn con sau cai sữa, chậm lớn, giảm năng suất và tỷ lệ tử vong tăng (Keffaber, 1989 [37]; Loula, 1991 [39]). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 4 Các ổ dịch có triệu chứng lâm sàng tương tự ñã ñược thông báo ở CHLB ðức vào năm 1990; sau ñó dịch ñã lây lan khắp châu Âu vào năm 1991 (Hà Lan, Tây Ban Nha, Anh, Pháp (1991), ðan Mạch (1992)) (OIE, 1991) [10], và xuất hiện ở châu Á vào ñầu những năm 1990 [42], [48]. Vào thời ñiểm ñó, do chưa xác ñịnh ñược căn nguyên bệnh nên ñược gọi là “bệnh bí hiểm ở lợn” (Mistery Swine Disease - MSD), một số người căn cứ vào triệu chứng gọi là “bệnh tai xanh ở lợn”. Tiếp theo dịch bệnh lây lan rộng trên toàn thế giới và ñược gọi bằng nhiều tên khác nhau: Hội chứng hô hấp và vô sinh của lợn (Swine infertility and respiratory disease - SIRS), tại Mỹ ñặt tên gọi bệnh bí hiểm ở lợn hay Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic abortion and Respiratory syndrome - PEARS), Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory and reproductive syndrome - PRRS), bệnh tai xanh của lợn (Blue Ear disease - BED) ở châu Âu. Năm 1991, virut gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRSV) ñã ñược ñịnh dạng bởi các nhà nghiên cứu Hà Lan và Hoa Kỳ (Wensvoort et al, 1991 [52]; Benfield et al, 1992 [22]). Năm 1992, Hội nghị quốc tế về bệnh này tại St. Paul, Minnesota (Mỹ) ñã nhất trí sử dụng tên gọi Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn - PRRS do Hội ñồng Châu Âu ñưa ra. Tổ chức Thú y thế giới (OIE) cũng công nhận tên gọi này. Cho ñến nay, PRRS ñã lan rộng khắp thế giới với những ñặc trưng của từng chủng ở các vùng khác nhau, gây ra những thiệt hại kinh tế nặng nề hàng năm (Albina, 1997 [19]; Blaha T, 2000 [23]; Gao, 2004 [33]). Ngày nay, PRRSV gây ra dịch ñịa phương cho quần thể lợn toàn cầu, tuy nhiên một vài quốc gia như Thuỵ ðiển, Thuỵ Sĩ, Niu Dilân và Úc khẳng ñịnh không có bệnh này (Elvander et al, 1997 [31]; Canon et al, 1998 [24]; Garner et al, 1996 [34]). Ở Việt Nam, PRRS ñược phát hiện năm 1997 trên ñàn lợn nhập từ Mỹ, 10/51 lợn giống nhập khẩu có huyết thanh dương tính với PRRS. Các nghiên cứu về bệnh ở những trại lợn giống tại các tỉnh phía Nam cho thấy tỷ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 5 lệ lợn có huyết thanh dương tính với bệnh rất khác nhau, từ 1,3% cho tới 68,29% (Hoàng Văn Năm, 2001) [12]. Ở các nước khác, tỷ lệ ñàn trong vùng bệnh có huyết thanh dương tính rất cao, như ở Anh là 60 - 75%, Mỹ là 36%...[51]. 2.2. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH 2.2.1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới và trong khu vực Những ca bệnh dương tính ñầu tiên dựa trên phản ứng huyết thanh ñược phát hiện ở Iowa năm 1985 và Minnesota, Mỹ năm 1986. Tỷ lệ PRRS ở dạng lâm sàng tăng lên nhanh chóng vào năm 1988 và 1989. Khoảng năm 1990, một cuộc ñiều tra của Hiệp hội các nhà Thú y chuyên về bệnh lợn của Mỹ báo cáo hơn 1600 ca bệnh ở 19 bang dựa trên triệu chứng lâm sàng. ðiều tra huyết thanh học ñã ñánh giá chắc chắn sự thịnh hành PRRS ở ñàn lợn của Mỹ. Chưa có một báo cáo tỷ mỷ nào về PRRS ở châu Âu. Nhiều ổ dịch lâm sàng ở châu Âu ñã giảm sau giai ñoạn kịch phát từ ñầu ñến giữa năm 1991. Tháng 11/1990, sự lây nhiễm virut xảy ra ở những vùng nuôi nhiều lợn tại ðức. Ohlinger ñã báo cáo tìm thấy kháng thể kháng PRRSV ở ñàn lợn Tây ðức từ 1988 và 1989, ñúng trước khi trường hợp ñầu tiên phát ra ở vùng Munster. Những nghiên cứu chỉ ra rằng trên ñàn lợn nhiễm chủ yếu với PRRSV vẫn âm ỉ kéo dài. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn ñã trở thành dịch ñịa phương ở nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển như Mỹ, Hà Lan, ðan Mạch, Anh, Pháp, ðức…, ñã gây ra những tổn thất rất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi lên ñến hàng trăm triệu ñô la. Tại Mỹ hàng năm phải chịu tổn thất do bệnh tai xanh gây ra khoảng 560 triệu USD. Các nước trong khu vực có tỷ lệ PRRS lưu hành rất cao, ví dụ ở Trung Quốc là 80% (Yan et al, 2003); ðài Loan 94,7 - 96,4% (Cruz et al, 2006); Philippine 90% (Cruz et al, 2006), có cả virus chủng ñộc lực cao; Thái Lan 97%, Malaysia 94% (Jasbir et al, 1994); Hàn Quốc 67,4 - 73,1% [35]. Nga là Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 6 nước thứ 4 ñã báo cáo chính thức có dịch bệnh Tai xanh do chủng PRRSV thể ñộc lực cao gây ra (Cục Thú y, 2008) [4]. Tại Thái Lan, một nghiên cứu với quy mô rộng lớn từ năm 2000 - 2003 cho thấy các PRRSV ñược phân lập từ nhiều ñịa phương thuộc nước này gồm cả chủng dòng Châu Âu và dòng Bắc Mỹ. Trong ñó virut thuộc chủng dòng Bắc Mỹ chiếm 33,58%, dòng Châu Âu chiếm 66,42%. Các nghiên cứu trước ñó ñã khẳng ñịnh PRRS lần ñầu tiên xuất hiện ở nước này vào năm 1989 và tỷ lệ lưu hành huyết thanh của bệnh này cũng thay ñổi khác nhau, từ 8,7% vào năm 1991 và trên 76% vào năm 2002. Nguồn gốc PRRS tại Thái Lan là do việc sử dụng tinh lợn nhập nội ñã bị nhiễm PRRSV hoặc do các ñàn lợn nhập nội mang mầm bệnh. Từ những năm 95 của thế kỷ XX trở lại ñây, Trung Quốc cũng ghi nhận xảy ra các trường hợp lợn chết hàng loạt do PRRS ghép với các bệnh khác. Chủng virut ñang lưu hành tại Trung Quốc là chủng thuộc dòng Bắc Mỹ, chúng ñược chia thành hai dạng, gồm chủng cổ ñiển ñộc lực thấp và chủng ñộc lực cao gây ốm, chết nhiều lợn…, Trong vòng hơn 3 tháng của năm 2006, chủng PRRSV ñộc lực cao ñã gây ra ñại dịch lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam, làm hơn 2 triệu con ốm, trong ñó có hơn 400.000 lợn mắc bệnh bị chết (Kegong Tian, 2007) [38]. Năm 2007, các tỉnh Anhui, Hunan, Guangdong, Shandong, Liaoning, Jilin và một số tỉnh khác bị ảnh hưởng nặng buộc Trung Quốc phải tiêu huỷ tới 20 triệu lợn ñể ngăn chặn dịch lây lan [4]. ðiều ñáng chú ý vào năm 2006 ở Trung Quốc, virut gây ra ñại dịch PRRS có những thay ñổi, tính cường ñộc mạnh hơn rất nhiều so với các chủng PRRSV cổ ñiển ñược phân lập ở nhiều ñịa phương khác nhau tại nước này từ năm 1996 - 2006. Bên cạnh ñó một báo cáo khác cũng cho thấy, tại Trung Quốc tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính với PRRS tại tỉnh Quảng ðông là trên 57%, ñặc biệt các trại chăn nuôi tập trung với số lượng lớn có tỷ lệ lưu hành virut cao Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 7 hơn các trại chăn nuôi nhỏ lẻ. ðiều ñáng chú ý tại Hồng Kông, người ta ñã xác ñịnh ñược lợn có thể nhiễm ñồng thời cùng một lúc cả 2 chủng virut dòng Bắc Mỹ và dòng Châu Âu. Từ năm 2005 trở lại ñây, 27 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục (trừ châu ðại dương) trên thế giới ñã báo cáo cho Tổ chức Thú y thế giới (OIE) khẳng ñịnh phát hiện có PRRS lưu hành (Cục Thú y, 2008) [2]. Con số thực tế sẽ còn khác rất nhiều. 2.2.2. Tình hình dịch bệnh trong nước Tại Việt Nam bệnh ñược báo cáo vào năm 1998 (OIE, 2000) [46]. ðiều tra ở TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận cho thấy 25% mẫu huyết thanh lợn có kháng thể kháng PRRSV (596/2.308 mẫu) và 5/15 trại (chiếm 33%) nhiễm PRRS (Nguyễn Lương Hiền và ctv, 2001) [8]. Tỷ lệ nhiễm ở một số trại chăn nuôi công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh là 5,97% (Trần Thị Bích Liên và Trần Thị Dân, 2003) [11]. Năm 2003, tỷ lệ nhiễm PRRS trên lợn nuôi tập trung ở Cần Thơ là 66,86% (La Tấn Cường, 2005) [7]. ðiều tra huyết thanh học của các tác giả Akemi Kamakawa và Hồ Thị Viết Thu từ năm 1999 - 2003 cho thấy tỷ lệ lợn có kháng thể kháng PRRSV tại Cần Thơ là 7,7% (37/478 mẫu dương tính với PRRSV). Các kết quả ñiều tra huyết thanh học tại một số trại lợn giống phía Nam ñã phát hiện có sự lưu hành của bệnh do chủng virut cổ ñiển, ñộc lực thấp gây ra với một tỷ lệ nhất ñịnh lợn giống có huyết thanh dương tính với bệnh (Cục Thú y, 2007) [1]. Như vậy có thể thấy PRRSV ñã xuất hiện và lưu hành tại nước ta trong một thời gian dài. Tuy nhiên, kể từ khi xác ñịnh ñược lợn có kháng thể kháng PRRSV ở ñàn lợn giống nhập từ Mỹ, tại Việt Nam chưa từng có vụ dịch PRRS nào xảy ra. Sự bùng phát thành dịch gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi bắt ñầu từ tháng 3 năm 2007. Dịch xuất hiện từng ñợt tại cả 3 miền Bắc, Trung và Nam, gây thiệt hại ñáng kể cho chăn nuôi lợn, ñặc biệt là ảnh hưởng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 8 ñến phát triển ñàn giống. Trong các ổ dịch, ngoài PRRSV ñã ñược xác ñịnh là nguyên nhân chính, hàng loạt các loại mầm bệnh khác như: Dịch tả lợn, PCV2, Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Liên cầu khuẩn, Suyễn lợn…, + ðợt dịch ñầu tiên: dấu ấn quan trọng của PRRS tại Việt Nam ñược bắt ñầu từ ngày 12/3/2007, hàng loạt ñàn lợn tại Hải Dương có những biểu hiện ốm khác thường. Ngày 23/3/2007, lần ñầu tiên Chi cục Thú y tỉnh ñã báo cáo Cục Thú y về tình hình dịch, ngay sau ñó ngày 26/3/2007, Trung tâm Chẩn ñoán Thú y Trung ương - Cục Thú y ñã tiến hành lấy mẫu xét nghiệm và kết quả dương tính với PRRSV (Tô Long Thành, 2008) [16]. Do lần ñầu tiên PRRS xuất hiện tại Việt Nam và không quản lý ñược việc buôn bán, vận chuyển lợn ốm, dịch ñã lây lan nhanh và phát triển mạnh tại 6 tỉnh thành thuộc ðồng bằng Sông Hồng, gồm: Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải Phòng làm hàng ngàn con lợn mắc bệnh. + ðợt dịch thứ 2: ngày 25/6/2007, dịch lại xuất hiện tại tỉnh Quảng Nam. Mặc dù ñã có những bài học từ các tỉnh phía Bắc, cũng như những cảnh báo, hướng dẫn phòng chống bệnh cụ thể của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhưng do không ñược phát hiện kịp thời, Chi cục Thú y ñịa phương không nắm chắc ñược tình hình dịch, việc quản lý vận chuyển lợn ốm không triệt ñể ñã làm dịch lây lan trên diện rộng tại 14 tỉnh, thành trong cả nước: Cà Mau, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hoà, Bình ðịnh, Quảng Ngãi, Quảng Nam, ðà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Bình và Hải Dương làm trên 30 ngàn lợn mắc bệnh, hàng ngàn lợn chết và phải tiêu hủy. Tương tự như ñợt dịch tại các tỉnh phía Bắc, PRRS tại miền Trung có tốc ñộ lây lan nhanh do yếu kém trong công tác kiểm dịch vận chuyển; dịch xảy ra nhiều ở lợn nái và lợn con với tỷ lệ chết rất cao (khoảng 20 - 30% số lợn nhiễm bệnh). So với ñợt dịch ở các tỉnh phía Bắc, lợn nhiễm bệnh tại các tỉnh miền Trung có tỷ lệ chết cao, tốc ñộ lây lan nhanh hơn. ðặc biệt là tỉnh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 9 Quảng Nam dịch lây lan nhanh hơn rất nhiều do phát hiện chậm, không kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn ốm ra khỏi vùng dịch. + ðợt dịch thứ 3: gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi lợn và gây hậu quả xấu về môi trường cũng như về kinh tế xã hội. Dịch xảy ra ñầu tiên tại Bạc Liêu vào tháng 1 năm 2008 với số lượng lợn mắc bệnh ít. ðến tháng 3 năm 2008, sau khi phát hiện bệnh ở Hà Tĩnh, cũng chỉ trong một thời gian rất ngắn tại Thanh Hóa và Nghệ An cũng xảy ra dịch. Tại tỉnh Thanh Hóa, số lượng các xã bị dịch tăng lên từng ngày với tốc ñộ chóng mặt. ðến ngày 22/4/2008, dịch ñã xuất hiện tại 11 tỉnh, thành: Bạc Liêu, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Nam, Nghệ An, Lâm ðồng, Thừa Thiên Huế, Thái Bình, Thái Nguyên, Ninh Bình và Nam ðịnh. + ðợt dịch thứ 4: tái xuất hiện bắt ñầu từ ngày 14/2/2009 tại tỉnh Quảng Ninh. Sau ñó dịch tiếp tục xảy ra tại các tỉnh Hưng Yên, Bạc Liêu, Gia Lai, Bắc Giang, ðắc Lắc, Bà Rịa-Vũng Tàu và ñặc biệt là tỉnh Quảng Nam dịch xảy ra trầm trọng và kéo dài. ðến ngày 15/7/2009 có 4.313 con lợn mắc bệnh, chết và tiêu huỷ 4.210 con. Tình hình dịch ñợt này có giảm so với năm 2008 cả về phạm vi, quy mô dịch và số lượng gia súc phải tiêu huỷ (Cục Thú y, 2009) [6]. Nguyên nhân giảm mức ñộ dịch: (1) chủ quan do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ñã chỉ ñạo ñịa phương triển khai tốt công tác tiêm phòng, ñặc biệt ñối với các bệnh ñỏ, tăng cường công tác giám sát dịch bệnh, phát hiện và báo cáo sớm về các ổ dịch, áp dụng có hiệu quả các biện pháp phòng chống; người dân cũng ñã thấy rõ tính nguy hiểm của PRRS nên ñã từng bước có những thay ñổi về nhận thức trong chăn nuôi; (2) khách quan cho thấy PRRS ñã xuất hiện ở hầu hết các ñịa phương trong cả nước, PRRSV ñã lưu hành rộng rãi nhưng không gây ra các ổ dịch lớn do lợn mang trùng có thể có khả năng miễn dịch chống lại bệnh ở một mức ñộ nào ñó. Tuy nhiên, do mầm bệnh ñã lưu hành ở nhiều nơi, chăn nuôi còn rất nhỏ lẻ, vệ sinh chăn nuôi chưa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 10 ñược chú trọng, tiêm phòng vacxin còn chưa ñồng ñều, tỷ lệ thấp, thời tiết thay ñổi liên tục nên khả năng mầm bệnh lây lan và gây thành dịch là rất lớn. 2.3. HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN - PRRS 2.3.1.Nguyên nhân gây bệnh Tác nhân gây bệnh ñược Collins và cộng sự xác ñịnh năm 1990 dựa trên kết quả gây bệnh ñường hô hấp thực nghiệm ñối với lợn bằng cách dùng bệnh phẩm của lợn bệnh ngoài thực ñịa ñã qua lọc, gây nhiễm cho lợn thí nghiệm. Năm 1991, Viện nghiên cứu Thú y Trung ương ở Lelystad (Hà Lan) ñã phân lập ñược virut trên tế bào ñại thực bào phế nang lợn. Các tác giả ñã ñặt tên virut là virut Lelystad (Wensvoot G, Terpstra và cs, 1991 [52]; Wensvoort G, 1993 [53]). Một năm sau các tác giả người Mỹ cũng phân lập ñược một virut và ñặt tên là VR-2332. Kết quả nghiên cứu sau này của tác giả Benfield (1992) [22]; Dea (1992) [30]; Cavanagh (1997) [25] cho thấy PRRSV có quan hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với virut gây viêm ñộng mạch truyền nhiễm ở ngựa - EAV (Equine arteritis virus), LDHV (virut gây cô ñặc sữa ở chuột - Lactate dehydrogenase elevating virus) và SHFV (virut sốt xuất huyết khỉ - Simian hemorrhagic fever virus). Dựa vào ñặc ñiểm ñó người ta xếp 4 virut này vào một nhóm mới với danh mục phân loại như sau: giống Arterivirus, họ Arterviridae, bộ Nidovirales [58], [23]. Phân tích cấu trúc gen của PRRSV cho thấy bộ gen của virut biến ñộng trong khoảng 15 - 15,5kb và gồm ít nhất 8 khung ñọc mở (ORFs) có chức năng mã hoá cho khoảng 20 protein ở trạng thái thành thục [33]. PRRSV với các nguồn gốc ñịa lý khác nhau ñược phân loại thành 2 kiểu: châu Âu (typ I, EU-type) và kiểu Bắc Mỹ (typ II, NA-type) [45]. Protein không cấu trúc số 2 (Nsp2) [32] và glycoprotein 5 (mã hoá bởi ORF5) [21], ñược coi là 2 vùng ñóng vai trò quyết ñịnh tính gây bệnh của các chủng PRRSV. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 11 Ngoài sự khác biệt giữa các typ phân lập, người ta ñã chứng minh rằng có sự biến dị di truyền mạnh trong cả 2 typ phân lập ñược khẳng ñịnh qua phân tích trình tự nuclotide và amino acid của các khung ñọc mở (ORFs) của LV và VR- 2332. Trình tự amino acid của VR - 2332 so với LV là 76% (ORF 2) và 72% (ORF 3), 80% (ORF 4 và 5), 91% (ORF 6) và 74% (ORF 7), phân tích trình tự cho thấy các virut ñang tiến hoá ñột biến ngẫu nhiên và tái tổ hợp trong gen (Murtaugh et al, 1995 [43]; Nelsen et al, 1999 [44]; Meng et al, 1995 [40], [41]; Kapur et al, 1996 [36]). Những nghiên cứu gần ñây ở Trung Quốc cho thấy PRRSV tồn tại dưới hai dạng: cổ ñiển ñộc lực thấp và biến thể ñộc lực cao gây nhiễm và chết nhiều lợn. Tại Việt Nam, Trung tâm Chẩn ñoán Thú y TW - Cục Thú y ñã tiến hành các nghiên cứu ñộc lập và hợp tác, phối hợp với Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) và Bộ Nông nghiệp Trung Quốc ñể xác chẩn và nghiên cứu ñộc lực của PRRSV. Các virut phân lập từ các ổ dịch lợn mắc PRRS có mức ñộ tương ñồng cao so với PRRSV chủng ñộc lực cao của Trung Quốc, lợn ốm với triệu chứng sốt cao; virut, vi khuẩn kế phát hoặc ñồng nhiễm ñóng vai trò quan trọng làm cho tỷ lệ lợn chết không nhỏ ngoài thực ñịa [16]. Virut có ñặc ñiểm là rất thích hợp với ñại thực bào, ñặc biệt là ñại thực bào vùng phổi. Virut nhân lên ngay bên trong ñại thực bào, sau ñó phá huỷ và giết chết ñại thực bào (tới 40%). ðại thực bào bị giết chết nên sức ñề kháng của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng, do vậy lợn bị bệnh thường dễ dàng bị nhiễm khuẩn thứ phát. ðiều này có thể thấy rõ ở những ñàn lợn vỗ béo hoặc chuẩn bị giết thịt nhiễm PRRSV có sự tăng ñột biến về tỷ lệ viêm phổi kế phát do vi khuẩn có sẵn trong ñường hô hấp của lợn như: liên cầu khuẩn (Streptococcus suis), tụ cầu khuẩn (Staphylococcus aureus), suyễn (Mycoplasma Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 12 hyopneumoniae), vi khuẩn tụ huyết trùng (Pasteurella multocida, Pasteurella haemolytica) [18]. Một số vi khuẩn kế phát thường gặp trong cơ thể lợn mắc PRRS: STT Vi khuẩn Gây bệnh 1 Mycoplasma hyopneumoniae Suyễn 2 Actinobacilus pleuropneumoniae APP (Viêm phổi màng phổi) 3 Pasteurella multocida Tụ huyết trùng 4 Haemophilus parasuis Viêm ñường hô hấp 5 Bordetella bronchiseptica Viêm teo mũi 6 Streptococcus suis Liên cầu khuẩn 7 Salmonella spp Phó thương hàn 8 E. coli E.Coli 9 Clostridium spp Viêm ruột hoại tử 2.3.1.1. Hình thái Dưới kính hiển vi ñiện tử, PRRSV là loại có vỏ bọc, hình cầu, kích thước khoảng 45 - 80nm, và chứa nhân nucleocapsid 25 - 35nm, trên bề mặt có gai nhô ra rõ. Sự sinh sôi của virut bị dừng lại khi dùng Chloroform hay Ether, chứng tỏ vỏ có chứa lipit. PRRSV là ARN virut với bộ gen là phân tử ARN sợi ñơn dương, có những ñặc ñiểm chung của nhóm Arterivirus. Sợi ARN này có kích thước khoảng 15 kilobase. Sợi ARN virut có 1 cổng 5’ và 1 dải cổng 3’. Gen ARN polymeraza chiếm khoảng 75% ñầu 5’ của bộ gen, gen mã hóa cho các protein cấu trúc của virut nằm ở ñầu 3’. 2.3.1.2. Sức ñề kháng của virut [15] Virut bị diệt dưới ánh nắng mặt trời. Virut dễ dàng bị diệt trong dung môi hoà tan chất béo như cloroform và ête. Các virut Lelystad không thể ngưng kết hồng cầu của bất kỳ loài ñộng vật nào. Tuy nhiên, nghiên cứu ở Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 13 Nhật Bản thấy virut nguồn gốc châu Mỹ (VR 2332) có khả năng ngưng kết hồng cầu lợn [18]. ðiều kiện môi trường Khả năng ñề kháng Virut trong bệnh phẩm -700C ñến -200 C Hàng năm 1 tuần ở 40C Giảm 90% hiệu giá 1 tháng ở 40C Vẫn phát hiện ñược virut 6 ngày ở 20 - 210C ðề kháng tốt 24h ở 370C ðề kháng tốt 20 phút ở 560C ðề kháng tốt pH 6.5 - 7.5 ðề kháng tốt pH 7.5 ðề kháng kém Virut trong huyết thanh 72h ở 250 C Vẫn phát hiện ñược virut 72h ở 40C hoặc -200C Vẫn phát hiện ñược virut Các thuốc sát trùng thông thường ñều có thể diệt ñược virut như iodin 1%; cloramin B, T (Clorin) 2 - 3%; NaOH 3%; formol 3%; Virkon 1%; nước vôi 10%; vôi bột. 2.3.1.3. Cơ chế sinh bệnh Sau khi xâm nhập vào cơ thể lợn, ñích tấn công của virut là các ñại thực bào. ðây là tế bào duy nhất có receptor phù hợp với cấu trúc hạt virut, vì thế virut hấp thụ và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong tế bào này và phá huỷ nó. Một tỷ lệ lớn tế bào ñại thực bào trong nang phổi bị virut xâm nhi._.ễm rất sớm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 14 Lúc ñầu, PRRSV có thể kích thích các tế bào này, nhưng sau 2 hoặc 3 ngày virut sẽ giết chết chúng, các virion ñược giải phóng và ồ ạt xâm nhiễm sang các tế bào khác. Ở giai ñoạn ñầu quá trình xâm nhiễm của PRRSV, dường như hiệu giá kháng thể chống lại các loại virut và vi khuẩn không liên quan khác trong cơ thể của lợn tăng cao do sự kích hoạt của ñại thực bào trong hệ thống miễn dịch. ðiều này rất dễ gây ra sự nhầm lẫn trong việc ñánh giá mức ñộ miễn dịch ñối với các bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn. Cần phải thấy rằng, trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, ñại thực bào ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong ñáp ứng miễn dịch cả không ñặc hiệu và ñặc hiệu. ðây là loại tế bào trình diện kháng nguyên thiết yếu, mở ñầu cho quá trình ñáp ứng miễn dịch ñặc hiệu. Khi tế bào ñại thực bào bị virut phá huỷ, các phản ứng miễn dịch không xảy ra, lợn nhiễm bệnh rơi vào trạng thái suy giảm miễn dịch và dễ dàng mắc các bệnh nhiễm trùng thứ phát. ðiều này có thể thấy rõ ở những ñàn lợn vỗ béo chuẩn bị giết thịt, khi bị nhiễm PRRSV sẽ có sự tăng ñột biến về tỷ lệ viêm phổi kế phát do những vi khuẩn vốn sẵn có trong ñường hô hấp. 2.3.2. Dịch tễ học 2.3.2.1. ðộng vật cảm nhiễm Lợn ở các lứa tuổi ñều có thể cảm nhiễm virut. Các cơ sở chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan rộng tồn tại lâu dài trong ñàn nái, rất khó thanh toán. Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai, gây sảy thai, thai chết lưu và lợn chết yểu với tỷ lệ cao. Lợn rừng ở các lứa tuổi khác nhau ñều có thể cảm nhiễm virut, có thể phát bệnh, nhưng thường không có triệu chứng lâm sàng và trở thành nguồn tàng trữ mầm bệnh trong tự nhiên. Cho ñến nay kết quả nghiên cứu ở một số nước châu Âu ñều cho thấy virut gây PRRS không cảm nhiễm cho các loại thú khác và người. Tuy nhiên, từ thực nghiệm các nhà khoa học ñã chứng minh một số loại gia cầm chân có màng như vịt trời (mallard duck) rất mẫn cảm với PRRSV, virut có Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 15 thể nhân lên ở loài vịt này. Vì thế việc phát tán PRRSV trên diện rộng là khó tránh khỏi [18]. 2.3.2.2. ðộng vật môi giới mang và truyền virut Trong tự nhiên, lợn ñực và lợn nái mang virut là nguồn tàng trữ truyền mầm bệnh cho lợn nhà. Lợn rừng bị nhiễm virut không có biểu hiện lâm sàng cũng ñóng vai trò làm lây truyền virut cho lợn nhà và ngược lại. Trong thực nghiệm cũng truyền ñược virut trực tiếp cho một số loài chuột và từ chuột nhiễm mầm bệnh sang chuột khỏe (dòng châu Âu). 2.3.2.3. ðiều kiện lây lan bệnh Bệnh có thể lây lan từ nước này sang nước khác qua việc xuất nhập lợn mang mầm bệnh. Một số nước ñang phát triển nhập lợn giống có phẩm chất và năng suất cao từ các nước Bắc Mỹ và Tây Âu, do không thực hiện tốt công tác kiểm dịch nên ñã ñưa bệnh vào nước mình. Thực tế cho thấy PRRS ñã trở thành dịch ñịa phương ở nhiều nơi trên thế giới. Việc xác ñịnh chính xác tỷ lệ lưu hành ở những khu vực mắc dịch ñịa phương không dễ dàng bởi nhiều lý do như: quy trình lấy mẫu trong quần thể không có giá trị thống kê; nhiều nơi dùng vacxin nhược ñộc phòng PRRS làm kết quả ñiều tra huyết thanh học không còn chính xác. Ở các cơ sở có lưu hành bệnh, môi trường bị ô nhiễm, bệnh lây lan quanh năm nhưng tập trung vào thời kỳ có nhiều lợn nái phối giống và bệnh phát sinh thành dịch cao. Virut có trong dịch mũi, nước bọt, tinh dịch (trong giai ñoạn nhiễm trùng máu), phân, nước tiểu, sữa và phát tán ra môi trường qua các dịch tiết, các chất bài thải này (Wills et al, 1997 [54], [55]; Swenson et al, 1994 [49]; Wagstrom et al, 2001 [50]; Rossow et al, 1994 [47]; Yoon et al, 1993 [57]). Virut bài thải qua nước tiểu ñến 42 ngày, qua nước mũi, nước mắt ñến 14 ngày, qua tinh dịch 43 và 92 ngày sau khi gây nhiễm (Swenson, 1994 [49]; Christopher-Hennings, 1995 [28], [29]). Virut tồn tại lâu trong cơ thể vật chủ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 16 Người ta có thể phát hiện ñược virut từ mẫu dịch hầu họng 157 ngày sau khi tiêm thí nghiệm. Bệnh có thể truyền lây qua tiếp xúc trực tiếp giữa thú nhiễm bệnh và thú mẫn cảm, cũng xảy ra sự lây truyền qua tinh dịch ở lợn ñực nhiễm bệnh (Yaeger, 1993) [56]. ðối với lợn mẹ mang trùng, virut có thể lây nhiễm qua bào thai từ giai ñoạn giữa ñến giai ñoạn cuối của thai kỳ (Christianson, 1993 và 1994) [27], [26]. Sự tồn tại kéo dài của PRRSV trong từng cá thể dao ñộng trong khoảng thời gian từ 154 - 157 ngày sau khi nhiễm ñã ñược báo cáo (Albina et al, 1994 [20]; Otake et al, 2002 [10]). Virut có khả năng phân tán thông qua các hình thức: vận chuyển lợn mang trùng, theo gió (có thể ñi xa tới 3 km); thông qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ bảo hộ lao ñộng nhiễm trùng, thụ tinh nhân tạo và có thể do một số chim hoang (Wills et al, 2000), côn trùng (Schurrer et al, 2004) [10]. Lợn mẫn cảm với PRRSV theo nhiều ñường: miệng, mũi, nội cơ, nội phúc mạc, âm ñạo. Kí chủ mẫn cảm, ngoài lợn một số loài khác cũng mẫn cảm. Ví dụ: vịt trời thải PRRSV qua phân. Lợn cũng mẫn cảm với virut có nguồn gốc từ vịt trời. Sự lây lan bệnh từ ñàn lợn này sang ñàn lợn khác thường theo tinh dịch khi phối giống. Ngoài ra còn các ñường như kim tiêm, nước uống, không khí, kí chủ không phải là lợn, côn trùng, vật liệu nhiễm khuẩn. Ở Pháp 56% ñàn mắc bệnh do tiếp xúc với lợn bệnh, 20% do tinh dịch, 21% do vật dụng và 3% từ những nguồn chưa xác ñịnh. Nghiên cứu thực nghiệm ñã chứng minh lây nhiễm tiếp xúc xảy ra sau 2 tuần, 6 tuần, 8 tuần và 14 tuần sau khi thải virut. Nhiều nhà nghiên cứu ñã hướng nghiên cứu sinh bệnh học PRRS ở giai ñoạn chửa cuối của lợn nái (77 - 95 ngày chửa)/lợn nái hậu bị với virut nuôi cấy tế bào hoặc chất mô có chứa virut. Trong hầu hết các nghiên cứu, người ta bơm virut vào trong mũi cho lợn (từ 102,5 - 105,5 TCID50), triệu chứng lâm sàng vẫn biểu hiện rõ. Thời gian ủ bệnh trong ñiều kiện thực nghiệm khoảng 3 - 5 ngày, sau Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 17 ñó con vât bỏ ăn và sốt. Trong thực tế thời gian ủ bệnh của bệnh gây ra do vận chuyển lợn rất khác nhau 3 - 24 ngày (trung bình 19 ngày, 9 ñàn), 14 - 37 ngày (8 ñàn), 28 ngày (1 ñàn), 10 - 18 ngày (trung bình 14 ngày, 6 ñàn) và 10 - 14 ngày (1 ñàn vận chuyển vào chuồng nuôi lợn con). Sự khác nhau thời gian ủ bệnh có thể phản ánh sự khác nhau về ñộc lực giữa các chủng virut, sự khác nhau mật ñộ lợn ở ñàn bị bệnh hoặc sự khác nhau về khả năng phát hiện ra triệu chứng lâm sàng của người sản xuất và thú y. Truyền lây bệnh qua không khí ñã xảy ra ở nhiều trường hợp, ñặc biệt ở châu Âu. Mặc dù khó chứng minh chắc chắn, những bằng chứng gián tiếp cho thấy sự truyền lây qua không khí là quan trọng trong việc lây truyền PRRSV trong vùng. Komijin và cộng sự ñã thông báo thời gian lây lan ban ñầu của PRRSV giữa ðức và Hà Lan ñầu năm 1991, ñiều kiện khí hậu là lý tưởng cho sự truyền lây virut qua không khí. Thông thường gió ở ðức và Hà Lan thổi từ tây sang ñông nhưng từ 14/1 ñến 12/2 và từ 26/2 ñến 9/3 hàng năm gió thổi từ ñông sang tây. Vì thế thực tế ñã xảy ra virut lây lan từ ñông sang tây qua những vùng nuôi nhiều lợn trong thời gian này. Ở Anh, vận chuyển lợn làm lây lan virut làm cho chính phủ phải ñề ra những biện pháp nghiêm ngặt trong việc vận chuyển lợn bị bệnh. Edward ñưa ra thang bậc sau ñể biểu thị khả năng truyền qua không khí xung quanh ñàn bị nhiễm: - 57% các trại trong vòng 1 km bị nhiễm. - 31% giữa 1- 2 km bị nhiễm. - 11% giữa 2- 3 km bị nhiễm. - Những ñàn > 3 km cách ñàn bị nhiễm vẫn âm tính. Những ổ dịch PRRS ở ðan Mạch cung cấp thêm bằng chứng về truyền lây qua không khí. Những ổ dịch này xảy ra cũng giống như ổ dịch giả dại trước ñây dọc theo biên giới ðức ñã xác ñịnh là do truyền qua không khí. Nếu truyền qua không khí ở ðan Mạch thì PRRSV có thể ñi xa tới 20 km. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 18 Ở các cơ sở có lưu hành bệnh, môi trường bị ô nhiễm, bệnh lây lan quanh năm nhưng tập trung vào thời kỳ có nhiều lợn nái phối giống và bệnh phát sinh thành dịch, với tỷ lệ cao, lợn nái có hội chứng rối loạn sinh sản, trong khi lợn con bị viêm ñường hô hấp là phổ biến. Một nghiên cứu ở ðức ñối với 150 ñàn lợn bị nhiễm cho thấy có 95% hoặc là ñã mua giống dưới 4 tuần trước ổ dịch hoặc là trong vòng 5 km cách ñàn bị bệnh. Những nghiên cứu khác, tác nhân sau ñây ñược thông báo có ý nghĩa trong việc lây lan PRRSV : - Mua lợn. - Thiếu cách ly kiểm dịch ñối với lợn mới mua. - Ở gần ñàn mắc bệnh. - Quy mô ñàn lớn. Một số ñặc ñiểm dịch tễ PRRS tại Việt Nam - PRRS lần ñầu tiên xảy ra trên diện rộng ở Việt Nam vào tháng 3/2007 và gây ra 4 ñợt dịch tại 29 tỉnh, thành trong phạm vi cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. - Dịch ñã xảy ra ở lợn mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu tập trung ở lợn nái mang thai và lợn con theo mẹ. Bệnh có ñặc trưng làm cho lợn ốm, sốt cao, ở lợn con theo mẹ; lợn nái chửa giai ñoạn cuối chết nhanh nhiều hơn so với lợn thịt và lợn ñực giống. - Dịch xảy ra chủ yếu ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán ở những ñịa phương có tỷ lệ tiêm vacxin phòng một số bệnh truyền nhiễm khác thấp như: dịch tả lợn, tụ huyết trùng, phó thương hàn, ñóng dấu lợn…, - Trong các ñợt dịch cho thấy, lợn không chỉ mắc PRRS mà thường bị bội nhiễm những bệnh kế phát khác: dịch tả lợn, phó thương hàn, tụ huyết trùng, Streptococcus suis, Mycoplasma spp, v.v…, Các bệnh này là nguyên nhân kế phát gây chết nhiều lợn và làm dịch lây lan diện rộng. - Nguyên nhân của PRRS là do virut, tác nhân không lây bệnh cho người. - Dịch lây lan nhanh chủ yếu do phát hiện chậm, người chăn nuôi bán Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 19 chạy lợn ốm, do không kiểm soát ñược vận chuyển lợn ốm từ vùng dịch sang vùng không có dịch. 2.3.3. Triệu chứng và bệnh tích 2.3.3.1. Triệu chứng Lợn mắc hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản thường có các ñặc trưng lâm sàng: lợn nái có chửa thường bị sảy thai vào giai ñoạn cuối hoặc thai chết lưu ở giai ñoạn 2, trở thành thai gỗ hoặc lợn sơ sinh bị chết yểu. Lợn ốm thường sốt cao 40 - 420C, thậm chí cao hơn. Lợn bị viêm phổi nặng, ỉa chảy, tai chuyển từ màu hồng sang ñỏ thẫm, xanh ñến tím ñen do tụ huyết rất phổ biến ở lợn bệnh. Với lợn nái ñang chửa, nuôi con còn biểu hiện triệu chứng: lười uống nước, mất sữa, viêm vú, da biến màu từ ñỏ sẫm thành ñỏ tím ở núm vú, mõm, da vùng cổ và vùng bụng, âm hộ…, ñẻ sớm hoặc hôn mê, rồi chết. Lợn con mắc bệnh thể trạng yếu, khó bú, mắt có dử màu nâu, da có nhiều vết phồng, bị viêm phổi nặng nhiều khi lợn bị ỉa chảy và khả năng chết rất cao sau khi sinh, ñặc biệt ở lợn con cai sữa. Lợn ở tất cả các lứa tuổi ñều có thể nhiễm PRRSV, tuy nhiên lợn con và lợn nái mang thai ñược xem là mẫn cảm hơn. Lợn rừng cũng ñã ñược xác ñịnh là mắc bệnh và ñây cũng ñược coi là nguồn lây nhiễm tiềm năng PRRS [18]. Thông thường lợn bị nhiễm chủng PRRSV dạng cổ ñiển có tỷ lệ chết rất thấp, 1 - 5%. Nếu thấy gia súc chết nhiều, thường là do nhiễm trùng kế phát: dịch tả lợn, Pasteurella multocida suis, Salmonella spp, Streptococus suis, E.coli, Mycoplasma spp, v.v…, Tuy nhiên, năm 2006 tại Trung Quốc các nhà nghiên cứu với quy mô lớn nhất từ trước ñến nay ñã khẳng ñịnh có sự biến ñổi về ñộc lực của virut, hậu quả lợn bị nhiễm PRRSV ñộc lực cao có tỷ lệ chết rất cao trên 20% trong tổng số ñàn nhiễm bệnh. Tại Việt Nam, kết quả theo dõi lợn mắc PRRS trong các ổ dịch ở một số tỉnh ñồng bằng Bắc bộ ñầu năm 2007 cũng cho thấy: lợn nái bị sảy thai, thai chết lưu ở thời kỳ chửa 2 hoặc lợn con chết yểu ngay sau khi sinh. ðối với lợn con Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 20 theo mẹ, lợn sau cai sữa thường bị viêm phế quản, phổi rất nặng và chết với tỷ lệ cao (Lê văn Năm, 2007) [13]. Chúng ta ñã phân lập ñược một số vi sinh vật khác gây nhiễm khuẩn kế phát như: liên cầu khuẩn (Streptococcus suis), vi khuẩn gây bệnh tụ huyết trùng (Pasteurella spp), vi khuẩn tụ cầu (Staphylococcus aureus), E.coli và một số trường hợp còn phát hiện dịch tả lợn như ở tỉnh Hải Dương (Cục Thú y, 2008) [3]. Các trường hợp bị bệnh kế phát do vi khuẩn làm cho lợn bị bệnh rất nặng và lợn thường chết nhiều…, Lợn nái: - Ở giai ñoạn mang thai: sốt 40 - 420C, biếng ăn, sảy thai vào giai ñoạn chửa kỳ 2 hoặc thai chết lưu chuyển thành thai gỗ; thể cấp tính tai chuyển màu xanh, con vật ñẻ non vào giai ñoạn cuối của thời kỳ mang thai hoặc thai chết lưu. - Ở giai ñoạn ñẻ và nuôi con: lợn nái biểu hiện sốt cao, biếng ăn, lười uống nước, mất sữa, viêm vú, phần da mỏng nổi ban ñỏ biến màu (hồng sau ñỏ sẫm), lờ ñờ, hôn mê; lợn con mới sinh rất yếu, tai xanh nhạt và chết yểu. - Ở giai ñoạn sau cai sữa: lợn nái ñộng dục không bình thường (kéo dài) hoặc phối giống mà không thụ thai, ho và viêm phổi nặng. Lợn con: sốt cao 40 - 420C, gầy yếu, khó thở, mắt có dử màu nâu, phần da mỏng như da bụng, gần mang tai thường có màu hồng, ñôi khi da có vết phồng rộp, ỉa chảy nhiều, ủ rũ, run rẩy và thường bị chết. Lợn choai, lợn thịt: sốt cao 40 - 420C, biếng ăn, ủ rũ, ho, thở khó; những phần da mỏng như phần da gần tai, phần da bụng nổi ban ñỏ lúc ñầu màu hồng nhạt, dần dần chuyển thành màu hồng thẫm và xanh nhạt. Lợn ñực giống: sốt, bỏ ăn, ñờ ñẫn hoặc hôn mê, giảm hưng phấn hoặc mất tính dục, lượng tinh dịch ít. Các trường hợp cấp tính, lợn ñực bị sưng dịch hoàn. Phần lớn lợn ñực nhiễm virut không có biểu hiện lâm sàng, nhưng tinh dịch có virut kéo dài từ 6 - 8 tháng. Các biểu hiện ñặc trưng bìu dái nóng ñỏ, hòn cà sưng ñau và lệch, khớp sưng ñau, tinh dịch loãng, có màu trắng lờ như nước vo gạo nếp. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 21 2.3.3.2. Bệnh tích Mổ khám có thể thấy các bệnh tích ñại thể sau: - Ở lợn nái bị sảy thai: âm môn sưng tụ huyết; niêm mạc tử cung và niêm mạc âm ñạo sưng thuỷ thũng, tụ huyết, xuất huyết ñỏ sẫm và chảy dịch. Nếu lợn nái bị bệnh cấp tính, có viêm phổi thì sẽ thấy phổi sưng thuỷ thũng, tụ huyết từng ñám, trong phế quản có nhiều dịch và bọt khí. Một số lợn nái bệnh còn thể hiện viêm bàng quang, xuất huyết. - Ở lợn con theo mẹ: thường thấy viêm ñường hô hấp cấp với bệnh tích ñiển hình như phế quản và phổi sưng có màu vàng hoặc tụ huyết ñỏ, có nhiều dịch và bọt khí trong phế quản. Chùm hạch phổi và hạch hầu sưng có màu vàng. Nếu có nhiễm khuẩn kế phát do liên cầu (Streptococcus suis) gây viêm não sẽ thấy xung huyết màng não. - Ở lợn con sau cai sữa: biểu hiện viêm ñường hô hấp là chủ yếu, nhưng tỷ lệ viêm thấp hơn ở lợn con theo mẹ. Bệnh tích thường thấy là viêm phổi thuỷ thũng từng ñám, có màu vàng hoặc ñỏ do xuất huyết; phế quản chứa nhiều dịch nhày và bọt khí. Cũng như lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa có kế phát các bệnh viêm não, nhiễm trùng huyết do liên cầu khuẩn (Streptococcus suis) và sẽ thấy tụ huyết và dịch hồng ở màng não. Nhiễm kế phát do vi khuẩn tụ huyết trùng sẽ thấy: các phủ tạng bị sưng, tụ huyết và xuất huyết ñỏ. Nhiễm kế phát do vi khuẩn thương hàn sẽ có ỉa chảy và bệnh tích thể hiện tụ huyết, bong tróc niêm mạc ruột và có các nốt loét lan tràn ở niêm mạc vùng van hồi manh tràng. Các bệnh tích ñại thể và vi thể của PRRS hầu hết xuất hiện ở lợn mới sinh. Ở lợn lớn hơn, bệnh tích có thể tương tự nhưng ít rõ ràng hơn. Bệnh tích ñại thể của PRRS cũng khác nhau. Bệnh tích ở phổi có thể từ không có dấu hiệu gì ñến phổi cứng lan tràn và kết hợp với một số vi khuẩn kế phát. Hạch lympho bị tấn công chủ yếu thấy ở lợn bé. Bệnh tích vi thể không ñặc hiệu, chủ yếu ở phổi và tổ chức lympho. Bệnh tích phổi ñặc trưng bởi viêm phổi kẽ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 22 với sự thẩm nhiễm của các tế bào ñơn nhân. Các bệnh tích mạch máu, tim và não cũng ñược mô tả. Các bệnh tích thai thường ít gặp như viêm mạch máu, viêm cơ tim và viêm não. PRRSV chỉ là một trong số nguyên nhân gây nên viêm kẽ phổi ở lợn (Cục Thú y, 2008) [5]. 2.3.4. Các phương pháp chẩn ñoán Chẩn ñoán PRRS dựa vào các yếu tố chủ quan như lịch sử bệnh, triệu chứng lâm sàng, tổn thương ñại thể và vi thể; các số liệu khách quan như phân tích tình hình sinh sản, xét nghiệm huyết thanh học hoặc phát hiện virut. Có thể nghi lợn mắc PRRS khi có các triệu chứng lâm sàng về ñường hô hấp ở bất kỳ giai ñoạn sinh sản nào, hoặc khi có hiện tượng rối loạn sinh sản. Rõ ràng chẩn ñoán bằng phương pháp huyết thanh học (phát hiện kháng thể) và phát hiện virut (phát hiện kháng nguyên) là các phương pháp tin cậy nhất. 2.3.4.1. Chẩn ñoán lâm sàng Chẩn ñoán lâm sàng dựa vào 2 nhóm triệu chứng: + Triệu chứng ñường sinh sản: trong giai ñoạn ñầu của PRRS, có thể thấy có hiện tượng sảy thai ở giai ñoạn cuối thời kỳ mang thai và ñẻ non, thai yếu, thai chết lưu, ñồng thời có thai gỗ, lợn con yếu, chết trước khi cai sữa. + Triệu chứng ñường hô hấp: Viêm phổi ở lợn con và lợn vỗ béo. Có thể dùng phương pháp chẩn ñoán lâm sàng nghi vấn ñể chẩn ñoán xác ñịnh bệnh trong các trường hợp sau: Sẩy thai muộn > 20% Chết khi sinh > 5% Chết trước lúc cai sữa > 25%. Trong chẩn ñoán lâm sàng cần chẩn ñoán phân biệt PRRS với các bệnh: giả dại, cúm lợn, truyền nhiễm ñường hô hấp do Coronavirus, viêm não và cơ tim, bệnh do Parvovirus, bệnh do Cytomegalovirus, các bệnh do Circovirus [15]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 23 2.3.4.2. Chẩn ñoán bằng phương pháp giải phẫu bệnh ðối với lợn con, lợn vỗ béo, lợn xuất chuồng: khi mổ khám thấy phổi rắn, chắc, có vùng xám và hồng. Trên tiêu bản vi thể viêm phổi kẽ tăng sinh ña ñiểm hoặc lan tràn làm vách phế nang dày lên, viêm não giữa và giảm số lượng tế bào lympho trong các tổ chức lympho. ðối với thai sảy và thai chết lưu không có bệnh tích ñại thể hoặc vi thể ñặc trưng. 2.3.4.3. Phương pháp huyết thanh học Có thể phát hiện kháng thể kháng PRRSV trong huyết thanh, dịch của cơ thể hoặc từ thai chết lưu bằng một số phương pháp huyết thanh học bao gồm phương pháp kháng thể huỳnh quang gián tiếp, phương pháp miễn dịch enzym trên thảm tế bào một lớp, ELISA và phản ứng trung hòa huyết thanh. Trong các phương pháp trên, ELISA là phương pháp thuận tiện hơn cả vì có thể chẩn ñoán một số lượng lớn huyết thanh, kết quả thu ñược của các phòng thí nghiệm (khi chẩn ñoán cùng mẫu huyết thanh) là tương ñối ñồng nhất. Ưu ñiểm nữa của phương pháp này là có thể phát hiện ñược cả chủng PRRSV có nguồn gốc Bắc Mỹ và các chủng có nguồn gốc châu Âu, trong khi ñó phương pháp huỳnh quang kháng thể hoặc phương pháp miễn dịch enzym trên thảm tế bào chỉ phát hiện ñược các chủng virut về mặt kháng nguyên gần với chủng dùng trong phản ứng. Trong khi ñánh giá kết quả của một phản ứng huyết thanh, phải cân nhắc ñến trạng thái miễn dịch của ñàn sau khi ñược tiêm phòng bởi vì hiện nay chưa có phản ứng huyết thanh học nào phân biệt ñược kháng thể do lợn mắc tự nhiên hay kháng thể do vacxin kích thích tạo nên. ðộng thái kháng thể kháng PRRSV khi ñánh giá bằng các phản ứng huyết thanh học kể trên là tương tự nhau. Có thể phát hiện kháng thể từ 7 - 14 ngày sau khi lợn bị nhiễm virut. Hàm lượng kháng thể ñạt mức tối ña vào 30 - 50 ngày sau khi nhiễm, sau ñó giảm dần và không phát hiện ñược nữa khoảng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 24 4 - 6 tháng sau khi bị nhiễm. Phản ứng trung hòa huyết thanh có lẽ kém nhạy hơn các phản ứng huyết thanh học khác vì kháng thể trung hòa xuất hiện chậm. Tuy nhiên phản ứng trung hòa lại là chỉ thị tốt nhất ñể ñánh giá tình trạng bệnh trong quá khứ vì kháng thể trung hòa có thể tồn tại ít nhất 1 năm. 2.3.4.4. Phát hiện virut ðể phát hiện virut, lấy bệnh phẩm là huyết thanh, huyết tương, bạch cầu, phổi, hạch amidan, tổ chức lympho, dịch báng của thai chết lưu hoặc lợn chết ngay sau khi sinh. Nhìn chung bệnh phẩm ở lợn con thích hợp hơn lợn già vì virut tồn tại trong một thời gian dài ở lợn con. Có thể phân lập ñược virut từ huyết thanh trong vòng từ 4 - 6 tuần sau khi bị nhiễm ở lợn ñang bú, lợn cai sữa và lợn nhỡ và trong 1 - 2 tuần sau khi nhiễm ở lợn ñực trưởng thành và lợn nái. Cần phải bảo quản lạnh ngay lập tức bệnh phẩm dùng ñể phát hiện virut. Có thể áp dụng một số kỹ thuật sau ñể phát hiện virut: - Phân lập virut trên một số loại tế bào: tế bào phế nang của lợn, tế bào MA-104, tế bào MARC-145, CL2621 và CRL11171. - Phương pháp miễn dịch bệnh lý. - Phương pháp huỳnh quang gián tiếp phát hiện kháng nguyên. - Phương pháp nhân gen PCR. - Phương pháp lai phân tử tại chỗ (insitu hybrization). Thực tế phân lập PRRSV gặp nhiều khó khăn do tế bào ñể phân lập virut là ñại thực bào phế nang của lợn, tế bào này cần ñược lấy từ lợn sạch bệnh khoảng 6 - 8 tuần tuổi. Không phải phòng thí nghiệm nào cũng có sẵn lợn sạch bệnh và các dòng tế bào thường trực không thể thay thế hoàn toàn ñược tế bào ñại thực bào phế nang vì chúng kém nhạy với virut. Thêm vào ñó các lô ñại thực bào khác nhau cũng không phải luôn có ñộ nhạy giống nhau ñối với virut; lý do này chưa biết rõ, nhưng rõ ràng cần phải kiểm tra mỗi mẻ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 25 tế bào trước khi dùng [5]. Sau khi phân lập ñược virut, giám ñịnh bằng phương pháp huỳnh quang gián tiếp. Một số dòng tế bào thận khỉ (MA-104) có thể thay thế ñược ñại thực bào, nhưng dòng tế bào này không giúp sự tăng sinh của các chủng virut ñặc biệt là các chủng châu Âu. Các phương pháp RT-PCR và nested PCR cũng là các phương pháp có ñộ nhạy cao ñể phát hiện RNA của virut và ñược dùng nhiều ñối với các tổ chức khác nhau và huyết thanh của lợn. Các phương pháp này cũng rất hữu dụng khi có vấn ñề về phân lập virut, ví dụ như khi xét nghiệm tinh dịch và xét nghiệm một số tổ chức ñã bị phân huỷ do nhiệt ñộ trong lúc vận chuyển mẫu. Người ta cũng ñã thiết lập một phương pháp multiplex PCR ñể phân biệt chủng virut châu Âu và Bắc Mỹ. 2.3.5. ðiều trị - Không có thuốc ñiều trị ñặc hiệu vì ñây là bệnh do virut gây ra. - Trong quy trình phòng trị PRRS ở các nước chăn nuôi lợn quy mô công nghiệp (ở châu Âu và Bắc Mỹ), người ta loại thải những lợn bị bệnh hoặc mang virut sau khi xét nghiệm huyết thanh dương tính ñể khỏi lây nhiễm bệnh trong ñàn lợn. - Ở các nước ñang phát triển, người ta vẫn có thể ñiều trị một số lợn nhập ngoại có phẩm chất và năng suất cao; nhưng chỉ ñiều trị một số bệnh nhiễm khuẩn kế phát ñường hô hấp và tiêu hoá, thực chất thì không ñiều trị ñược PRRSV [18]. Nhìn chung ñể ñiều trị có hiệu quả cần : − Nâng cao sức ñề kháng của lợn. − Chống nhiễm khuẩn kế phát. − An toàn sinh học. 2.3.6. Biện pháp phòng chống Ngành chăn nuôi Việt Nam hiện nay có thể nói là ñang trên ñà phát Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 26 triển mạnh và ngày càng ñược chú trọng hơn. Nhiều loại hình chăn nuôi, bao gồm cả chăn nuôi lợn còn mang tính nhỏ lẻ, phân tán. Vì thế việc phòng chống dịch bệnh thường gặp phải rất nhiều khó khăn, ñặc biệt là những ổ dịch lớn. Vì vậy, ñể phòng tận gốc dịch PRRS thì việc ñầu tiên cần phải làm là thay ñổi phương thức chăn nuôi từ nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi lớn tập trung, nhập con giống phải khoẻ mạnh rõ nguồn gốc. Bên cạnh ñó cần phải áp dụng triệt ñể các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi, chuồng trại phải ñảm bảo vệ sinh an toàn thú y, chăm sóc tốt ñể nâng cao sức ñề kháng cho ñàn vật nuôi…, Nói chung cần phải áp dụng ñồng bộ cùng lúc nhiều biện pháp phòng chống. 2.3.6.1. Biện pháp phòng khi chưa có dịch (1) Thường xuyên theo dõi sức khoẻ của ñàn lợn trong các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản ñể sớm phát hiện lợn có dấu hiệu lâm sàng của PRRS. Cách ly, xử lý kịp thời và gửi mẫu bệnh phẩm ñi xét nghiệm khi có nghi ngờ bệnh. (2) Tiêm vacxin phòng bệnh cho ñàn lợn trong cơ sở chăn nuôi chưa có lưu hành bệnh. Trước khi tiêm, cần tham khảo ý kiến của Chi cục Thú y tỉnh ñể biết trong khu vực trước ñó có chủng virut nào gây bệnh (châu Âu hoặc Bắc Mỹ) ñể lựa chọn vacxin thích hợp. Bởi vì vacxin không tạo ñược miễn dịch chéo giữa chủng chế tạo vacxin và chủng gây bệnh cho lợn ở trong vùng. Hiện nay, nước ta ñã nhập vacxin nhược ñộc và vacxin chết chế tạo từ chủng có nguồn gốc châu Âu (virut Lelystad) và chủng có nguồn gốc Bắc Mỹ (virut VR 2332). (3) ðể loại trừ các bệnh kế phát do vi khuẩn ở lợn, tất cả ñàn lợn phải ñược tiêm phòng 4 bệnh ñỏ (dịch tả lợn, tụ huyết trùng, ñóng dấu lợn và phó thương hàn). Trong ñiều kiện cần thiết có thể phải tiêm vacxin phòng một số bệnh ñường hô hấp (bệnh suyễn lợn, bệnh viêm phổi và màng phổi ở lợn). (4) Khi nhập lợn giống, phải mua từ các cơ sở chăn nuôi và vùng không Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 27 có PRRS. Lợn mới mua về phải nuôi cách ly ít nhất 3 - 4 tuần lễ, không có dấu hiệu lâm sàng của PRRS cũng như các bệnh truyền nhiễm khác mới cho nhập ñàn. (5) ðảm bảo thức ăn ñủ chất dinh dưỡng và nguồn nước sạch cho lợn, giúp lợn có sức ñề kháng với PRRSV cũng như các bệnh khác, hạn chế mắc các bệnh truyền nhiễm. (6) Giữ chuồng trại và khu chăn thả lợn luôn khô sạch, thoáng mát mùa hè, kín ấm mùa ñông và phải phun thuốc sát trùng ñịnh kỳ 2 tuần/lần ñể diệt mầm bệnh. (7) Khi xuất nhập lợn cần thực hiện kiểm dịch thú y nghiêm ngặt. 2.3.6.2. Biện pháp phòng chống khi có dịch xảy ra (1) Các gia trại và trang trại phải thống kê số lợn ốm, lợn chết báo với chính quyền và thú y ñịa phương ñể xử lý theo ñúng lệnh công bố dịch và hướng dẫn phòng chống PRRS của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT và xin hỗ trợ thiệt hại của Nhà nước. Tiêu huỷ số lợn mắc bệnh nặng không chờ kết quả xét nghiệm (lợn mắc bệnh nặng ñã ñược chăm sóc tích cực, ñược hỗ trợ tăng cường sức ñề kháng trong vòng 7 ngày nhưng không có khả năng bình phục), lợn mắc bệnh nhẹ nuôi cách ly triệt ñể với lợn chưa bị bệnh ñể theo dõi chặt chẽ diễn biến bệnh. (2) Chính quyền và thú y ñịa phương tổ chức bao vây ổ dịch, ngăn cấm không cho vận chuyển lợn ra khỏi ổ dịch và cũng không mang lợn từ ngoài vào ổ dịch. Các gia trại và trang trại phối hợp với chính quyền và thú y thực hiện nghiêm túc biện pháp này. (3) Không bán chạy lợn ra ngoài, không mổ lợn và bán thịt lợn trong vùng dịch khi chưa công bố hết dịch. (4) Cách ly ñàn lợn khoẻ ñể nuôi dưỡng, chăm sóc tốt và tổ chức tiêm thuốc trợ sức, nâng cao sức ñề kháng của ñàn lợn với bệnh. (5) Tổ chức làm vệ sinh triệt ñể chuồng trại và khu chăn thả ñã có lợn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 28 ốm và phun thuốc sát trùng 2 lần/tuần trong suốt thời gian có dịch. (6) Tổ chức tiêm vacxin phòng PRRS ở các vùng chưa có dịch, nhưng bị dịch uy hiếp, nếu có thể ñược. (7) Tuyên truyền về PRRS và các biện pháp phòng chống trên các phương tiện truyền thông từ Trung ương ñến ñịa phương ñể người chăn nuôi nâng cao ý thức áp dụng các biện pháp chống dịch. (8) Chỉ nuôi lợn trở lại khi có lệnh công bố hết dịch và ñã ñể trống chuồng 4 tuần; ñồng thời phun thuốc sát trùng theo ñúng quy ñịnh. 2.3.6.3. Phòng bệnh bằng vacxin Hiện nay chưa có loại thuốc nào ñặc hiệu ñiều trị hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn. Có thể sử dụng một số thuốc tăng cường sức ñề kháng, ñiều trị triệu chứng và chủ yếu là ngăn ngừa bệnh kế phát. Chính vì vậy, ñể phòng chống bệnh ngoài việc chăn nuôi an toàn sinh học, chăm sóc nuôi dưỡng tốt ...thì tiêm vacxin phòng bệnh cũng là một giải pháp quan trọng. Danh mục thuốc thú y ñược phép lưu hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT có 3 loại vacxin nhập khẩu gồm: Porcilis PRRS của Intervet - Hà Lan; Amervac PRRS của Hipra - Tây Ban Nha và BSL.PS.100 của Bestar - Singapore. Việt Nam cũng ñã nhập khẩu vacxin chết phòng PRRS thể ñộc lực cao từ Trung Quốc, Cục Thú y ñang tiến hành thí ñiểm tại một số trại và một số ñịa phương. 1. Vacxin phòng PRRS BSL - PS100: là loại vacxin sống nhược ñộc dạng ñông khô có nguồn gốc từ chủng JKL-100 thuộc dòng PRRSV Bắc Mỹ. Một liều vacxin chứa ít nhất 105 TCID50. Vacxin chỉ ñược pha với dung dịch pha chuyên biệt, sử dụng tiêm bắp với liều 2ml/lợn. Miễn dịch chắc chắn sau tiêm 1 tuần và kéo dài 4 tháng. Lợn con tiêm lần ñầu vào lúc 3 tuần tuổi. Lợn ñực giống tiêm lúc 18 tuần tuổi và tái chủng hàng năm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 29 Nái hậu bị và nái sinh sản tiêm phòng trước khi cai sữa cho con hoặc trước lúc phối giống. 2. Vacxin phòng PRRS BSK - PS100: là loại vacxin vô hoạt chứa chủng PRRSV dòng châu Âu. Một liều vacxin chứa ít nhất 107,5 TCID50. Vacxin an toàn và gây miễn dịch tốt. Liều dùng 2ml/con, tiêm bắp. Lợn con: sử dụng lần ñầu vào lúc 3 - 6 tuần tuổi. Nái hậu bị: tiêm lúc 18 tuần tuổi, tiêm nhắc lại sau 3 - 4 tuần. Nái sinh sản: tiêm 3 - 4 tuần trước khi phối giống. Lợn ñực giống: tiêm lúc 18 tuần tuổi, tái chủng 6 tháng/1 lần. Bảo quản vacxin ở 20C - 60C. 3. Vacxin Amervac-PRRS: là vacxin nhược ñộc ñông khô, chứa virut chủng châu Âu VP 046 BIS, mỗi liều ít nhất 103,5 TCID50. Vacxin này có khả năng bảo hộ tất cả các chủng châu Âu khác và Bắc Mỹ. ðây là chủng an toàn nhất trong các chủng châu Âu và hoàn toàn không trở lại ñộc lực. Liều lượng 2ml/con, tiêm vào cơ cổ. Lợn con: tiêm 1 lần lúc 3 - 4 tuần tuổi, khả năng bảo hộ tới 5 tháng tuổi. Lợn nái hậu bị: chủng 1 lần ở thời ñiểm 5 tuần trước khi phối giống. Lợn ñực giống: chủng lúc 5 tuần tuổi, sau ñó tái chủng 6 tháng/1 lần. Lợn nái: chủng 1 liều sau khi sinh ._.i dân thực hiện chăn nuôi theo ñúng quy trình kỹ thuật, ñảm bảo an toàn sinh học, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh cho ñàn vật nuôi. Thường xuyên, ñịnh kỳ tiến hành tổng tẩy uế, vệ sinh, tiêu ñộc, khử trùng bằng các loại hoá chất (Xút 2%, Formol 1-2%, Chloramin T, Prophyl, Halamid 0,5%, HanIotdine 10%...., và vôi bột) nơi giết mổ ñộng vật, khu chăn nuôi, chuồng trại theo chỉ ñạo Công ñiện số 2512/UBND-NN ngày 19/10/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang và công văn 423/KH-TY-DT ngày 25/12/2007 của Chi cục Thú y Bắc Giang về kế hoạch vệ sinh, tiêu ñộc, khử trùng, phòng chống dịch bệnh. 73 - Kiểm dịch ñộng vật, kiểm tra vệ sinh thú y: Củng cố, tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y trên toàn tỉnh ñể ngăn chặn ñộng vật, sản phẩm ñộng vật không rõ nguồn gốc, không có giấy kiểm dịch vào ñịa bàn. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Các xã, phường, thị trấn tổ chức cho các hộ kinh doanh cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy ñịnh của pháp luật về thú y trong mua bán ñộng vật, sản phẩm ñộng vật. - Tiêm phòng: Tiêm vacxin là một trong những biện pháp chủ ñộng ngăn ngừa dịch bệnh. Mặc dù vacxin không có khả năng ngăn cản virut xâm nhập nhưng có khả năng giảm mức ñộ gây hại của virut. Chính vì vậy sau khi dịch xảy ra, Bắc Giang ñã có hướng chỉ ñạo tiến hành tiêm vacxin phòng PRRS cho ñàn lợn của ñịa phương theo kế hoạch số 93/KH-TY ngày 15/4/2008 về việc tiêm phòng vacxin PRRS cho ñàn lợn giống theo chương trình hỗ trợ của tỉnh. Việc tiêm phòng vacxin PRRS cho ñàn lợn trong diện tiêm ñược tiến hành ñồng thời với việc tiêm phòng triệt ñể các loại vacxin theo kế hoạch tiêm phòng chung của Chi cục Thú y, ñặc biệt chú trọng ñàn lợn nái và ñực giống. Toàn tỉnh ñã tiêm ñược cho trên 15 ngàn con lợn, tuy nhiên kết quả này cũng chưa ñáp ứng ñược yêu cầu phòng PRRS do tính chất lây lan nhanh của dịch. - Tuyên truyền: Xác ñịnh tuyên truyền là biện pháp giúp mọi người nhận thức ñúng về nguy cơ và sự ảnh hưởng khi có dịch PRRS xảy ra trên ñịa bàn, từ ñó ñể người dân có ý thức tự giác thực hiện các biện pháp phòng chống dịch. Bắc Giang ñã tăng cường hoạt ñộng tuyên truyền dưới nhiều hình thức về các biện pháp phòng chống, sự nguy hại của dịch bệnh ñể người chăn nuôi và mọi người dân có thể phát hiện, khai báo kịp thời cho thú y cơ sở, thực hiện các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi; tiêm phòng vacxin PRRS cho ñàn lợn; không mua bán, sử dụng thực phẩm ñộng vật chưa ñược kiểm soát về thú y; không ăn tiết canh, không ăn thực phẩm chưa ñược chế biến kỹ. 74 UBND các cấp chỉ ñạo việc thực hiện thông tin tuyên truyền theo nội dung của cơ quan thú y, tuyên truyền, vận ñộng người chăn nuôi cam kết thực hiện “5 không”: không giấu dịch; không mua bán, giết mổ lợn và sử dụng sản phẩm của lợn nghi mắc bệnh; không mua bán, sử dụng ñộng vật, sản phẩm ñộng vật chưa ñược kiểm soát về thú y; không thả rông, không vận chuyển, bán chạy lợn mắc bệnh; không vứt xác lợn nghi mắc PRRS bừa bãi. - Tập huấn kỹ thuật: ðể giúp cho mạng lưới thú y cơ sở và người chăn nuôi thực hiện tốt các biện pháp phòng chống PRRS, Chi cục Thú y ñã tổ chức các lớp tập huấn về kiến thức phòng chống dịch tại Chi cục cũng như ñến tận các xã, phường, thị trấn. - Chế ñộ trực dịch và báo cáo: Việc nắm bắt và xử lý thông tin về tình hình dịch bệnh là rất quan trọng, chính vì vậy Chi cục Thú y ñã nghiêm túc thực hiện chế ñộ trực dịch và báo cáo tình hình. Tại Chi cục Thú y và các Trạm Thú y ñều thực hiện chế ñộ trực chống dịch 24/24 giờ. Mọi thông tin về dịch và các nhu cầu cần thiết ñáp ứng phòng chống dịch của người chăn nuôi và các cơ sở ñều ñược giải quyết chính xác, kịp thời. Với các biện pháp chuyên môn này, dịch PRRS tại Bắc Giang ñã nhanh chóng ñược khống chế, ñẩy lùi, không làm ảnh hưởng ñến ngân sách của tỉnh và cơ bản vẫn giữ ñược ñàn lợn sinh sản cho người dân. 4.3.2. Biện pháp phòng dịch Hiện chưa có thuốc ñiều trị ñặc hiệu cho HCRLHH và SS nên công tác phòng bệnh ñóng vai trò hết sức quan trọng. Mặc dù HCRLHH và SS ñã ñược khống chế nhưng không lơ là, chủ quan trước nguy cơ tái phát dịch. Các cấp chính quyền, ñoàn thể và các ngành liên quan triển khai các biện pháp khẩn cấp phòng chống HCRLHH và SS, thực hiện có hiệu quả các biện pháp ñể ñối phó và ngăn chặn dịch bệnh với tinh thần nỗ lực cao nhất: 75 - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức liên tục, thường xuyên bằng nhiều hình thức cho mọi người hiểu biết về sự nguy hại của bệnh, thực hiện tốt “3 không”: không dấu khi lợn bệnh, không bán chạy lợn bệnh, không vứt xác lợn chết bừa bãi. - Duy trì hoạt ñộng thường xuyên của Ban chỉ ñạo phòng, chống dịch ñộng vật. Phân công trách nhiệm giám sát dịch bệnh cho từng thành viên Ban chỉ ñạo và chính quyền cấp thôn, xã ñến từng cơ sở, hộ gia ñình chăn nuôi. - Tăng cường hoạt ñộng kiểm soát của ðội kiểm tra liên ngành, tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển ñộng vật, kiểm tra vệ sinh thú y trên ñịa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. - Thành lập các Trạm kiểm dịch ở những nơi trọng ñiểm nhằm ngăn chặn nguồn dịch lây lan từ bên ngoài vào tỉnh. ðã thành lập 6 chốt kiểm soát trọng yếu thuộc ñịa bàn các huyện Hiệp Hoà, Việt Yên, Yên Dũng, Lục Nam, Lục Ngạn, Sơn ðộng. - Chi cục Thú y ñã xây dựng Phương án số 228/KH-TY về phòng chống PRRS của tỉnh với nhiệm vụ trọng tâm tăng cường giám sát dịch bệnh ñến cơ sở, hộ chăn nuôi, phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời không ñể dịch bệnh lan rộng, chú trọng các ñịa bàn có nguy cơ cao. ðồng thời yêu cầu các Trạm thú y tham mưu chính quyền các cấp tổ chức thực hiện nghiêm túc. - ðặc biệt, Bắc Giang chú trọng chỉ ñạo việc tiêm phòng các loại vacxin cho ñàn lợn khoẻ mạnh. Trước mắt ñã tiến hành hỗ trợ tiêm kết hợp vacxin phòng PRRS và vacxin Dịch tả lợn cho 100% ñàn lợn nái, lợn ñực giống và lợn tại các trang trại trong toàn tỉnh. Thông báo rộng rãi ñến người chăn nuôi và chủ ñộng các ñiều kiện kỹ thuật ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu sử dụng vacxin phòng PRRS cho người chăn nuôi. Bên cạnh việc thực hiện triệt ñể các biện pháp chuyên môn: quản lý giám sát dịch bệnh; vệ sinh tiêu ñộc khử trùng; kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y; kiểm soát lưu thông ñộng vật, sản phẩm ñộng vật trên thị trường; tổ 76 chức tiêm phòng hàng năm; thực hiện nghiêm chế ñộ báo cáo dịch cũng như các công tác khác về phòng chống dịch bệnh, Chi cục Thú y Bắc Giang ñã thành lập tổ quản lý chuyên trách giám sát HCRLHH và SS, xử lý kịp thời các thông tin về dịch bệnh, lập hồ sơ theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch tại 10 huyện, thành phố. ðặc biệt lưu ý các ñịa phương ñã có bệnh lưu hành và vùng có nguy cơ cao. Hiện tại Bắc Giang hoàn toàn chủ ñộng và sẵn sàng ñối phó với HCRLHH và SS. 77 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN Từ kết quả ñược trình bày ở trên chúng tôi ñưa ra một số kết luận sau: 1. 8/10 huyện thị của tỉnh Bắc Giang có lợn mắc HCRLHH và SS, với 287 thôn của 63 xã trong tổng số 190 xã. Tỷ lệ lợn mắc bệnh trung bình toàn tỉnh 95,71%, tỷ lệ lợn chết là 16,46% trong ñó: Tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái, lợn thịt và lợn con theo mẹ lần lượt là 23,55 %, 37,38% và 34,79 %; Tỷ lệ chết: lợn thịt 0,96%; lợn nái 2,17% và lợn con theo mẹ 13,33%. 2. Dù cái hậu bị, cái chờ phối giống hay nái bị bệnh trong ñàn xảy ra HCRLHH và SS ñược giữ lại ñể sản xuất con giống ñều không mang lại hiệu quả kinh tế. Vì ở những lứa ñẻ sau dịch, thời gian ñộng dục lại kéo dài (nái chờ phối thời gian ñộng dục dao ñộng 7 ± 3,02 ñến 11 ± 3,11 ngày; nái bị bệnh 13 ± 4,75 ñến 18 ± 2,34 ngày). Tỷ lệ ñẻ không cao (cái hậu bị dao ñộng 69,77% ñến 93,55%; cái chờ phối 65,56% ñến 93,94%; nái bị bệnh 59,17% ñến 83,33%), một số con phải phối giống tới 2 - 3 lần. Nhiều con bị viêm nhiễm ñường sinh dục, vẫn có một tỷ lệ nhất ñịnh bị chết thai, ñẻ non. 3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con ở các lứa ñẻ sau dịch ñều kém, ñặc biệt ở lứa 1 và 2 ngay sau dịch (cái hậu bị ở lứa 1, 2 sau dịch với số con ñẻ ra/lứa tương ñương nhau: 11,89 ± 0,51 con/ổ và 10,15 ± 0,48 con/ổ, cái chờ phối giống: 11,25 ± 1,05 con/ổ và 11,04 ± 1,75 con/ổ, nái bị bệnh: 11,40 ± 0,51 con/ổ và 11,04 ± 0,63 con/ổ; số con cai sữa/ổ của cái hậu bị: 6,56 ± 0,31 con/ổ và 6,60 ± 0,56 con/ổ, cái chờ phối lần lượt 5,50 ± 2,50 và 6,03 ± 2,11 con/ổ, nái bị bệnh 4,60 ± 0,31 và 5,50 ± 0,52 con/ổ; trọng lượng cai sữa/con của cái hậu bị là 4,93 ± 0,56 kg/con và 4,63 ± 0,06kg/con; cái chờ phối 4,85 ± 0,11 và 5,05 ± 0,14 kg/con; nái bị bệnh lần lượt 4,06 ± 0,06 và 4,23 ± 0,06 kg/con). 78 4. Cùng trọng lượng cai sữa tương ñương nhau nhưng khả năng tăng trọng của lợn con không mắc HCRLHH và SS cao hơn những lợn bị dịch (Trọng lượng cai sữa của lợn con sau dịch 5,07 ± 0,06 kg/con, của lợn trước dịch 5,18 ± 0,08 kg/con; trọng lượng xuất chuồng của lợn sau dịch 80,20 ± 3,71 kg/con; lợn trước dịch 85,57 ± 2,06 kg/con). 5.2. ðỀ NGHỊ Trong quá trình ñiều tra chúng tôi ñề nghị một số một số vấn ñề như sau: 1. Trong chăn nuôi ñặc biệt là chăn nuôi theo hình thức gia trại, trang trại áp dụng chăn nuôi an toàn sinh học. Thường xuyên ñịnh kì phun sát trùng, hạn chế khách ra vào trại, không nuôi vật thả rông trong trại. 2. Tập trung nâng cao sức ñề kháng của ñàn lợn bằng việc tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, tiêm vacxin phòng dịch ñầy ñủ. 3. ðịnh kì nhập mới lợn hậu bị về ñể thay thế ñàn, thường xuyên loại thải những nái có vấn ñề, nái quá già, không nên khai thác quá nhiều lứa (chỉ nên khai thác tối ña 10 lứa/nái). 4. Những lợn bị mắc HCRLHH và SS thì không nên giữ lại ñể khai thác: nuôi sinh sản, nuôi ñến xuất chuồng… (chỉ có thể giữ những lợn ít bị ảnh hưởng của dịch: những lợn không có biểu hiện rõ triệu chứng của HCRLHH và SS). 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Cục Thú y (2007), “Báo cáo tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn ở các tỉnh ñồng bằng sông Hồng”, Hà Nội. 2. Cục Thú y (2008), “Báo cáo phòng chống hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn, Hội thảo khoa học: phòng chống hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản”, ngày 21/5/2008, Hà Nội. 3. Cục Thú y (2008), Báo cáo tình hình dịch bệnh vùng Tả ngạn sông Hồng, Cơ quan Thú y vùng II. 4. Cục Thú y (2008), Hội thảo tập huấn “Kỹ năng giám sát chủ ñộng và ñiều tra ổ dịch PRRS - Cục Thú y 20 - 22/11/2008”. 5. Cục Thú y (2008), Quy trình chẩn ñoán hội chứng Rối loạn hô hấp và sinh sản, Trung tâm Chẩn ñoán Thú y Trung ương. 6. Cục Thú y (2009), Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng ñầu năm 2009, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. 7. La Tấn Cường (2005), Sự lưu hành và ảnh hưởng của Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (PRRS) ở một số trại chăn nuôi tại TP Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ - Trường ðại học Cần Thơ. 8. Nguyễn Lương Hiền, Ngô Thanh Long, Nguyễn Ngô Minh Triết và cs (2001), Bước ñầu khảo sát hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở một số trại heo giống thuộc vùng TPHCM, Bộ Nông nghiệp và PTNT-Báo cáo khoa học, Phần chăn nuôi thú y 1999-2000, tr.244-247. 9. Võ Trọng Hốt và cộng sự (2000), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 10. Jenny G. Cho, Scott A. Dee (2007), Virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn, Khoa học Kỹ thuật thú y, tập XIV - số 5-2007, tr.74-80. 11. Trần Thị Bích Liên và Trần Thị Dân (2003), Tỷ lệ nhiễm PRRS và một số 80 biểu hiện lâm sàng về rối loạn sinh sản, Trường ðại học Nông lâm TPHCM - Hội nghị khoa học CNTY lần IV, 2003. 12. Hoàng Văn Năm (2001), Các bệnh mới phát hiện ở gia súc, gia cầm nhập nội và các công nghệ mới trong chẩn ñoán, phòng trị, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Lê Văn Năm (2007), Khảo sát bước ñầu các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích ñại thể bệnh tai xanh ở lợn tại một sô ñịa phương vùng ñồng bằng Bắc bộ, Khoa học kỹ thuật Thú y - tập XIV - số 6-2007, tr.10-18. 14. Trần Văn Phùng (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái sinh sản, Viện Chăn nuôi Quốc gia - NXB Lao ñộng Xã hội. 15. Tô Long Thành (2007), Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp của lợn, Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIV số 3-2007, tr.81-88. 16. Tô Long Thành, Nguyễn Văn Long (2008), Kết quả chẩn ñoán và nghiên cứu virus gây Hội chứng sinh sản và hô hấp (PRRS) trên lợn ở Việt Nam từ tháng 3/2007 ñến 5/2008, Khoa học kỹ thuật Thú y - tập XV - số 2-2005, tr5-13. 17. Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Giang (2008), Báo cáo tình hình và các biện pháp cấp bách phòng chống dịch bệnh rối loạn hô hấp và sinh sản, ngày 11 tháng 4 năm 2008. 18. Trung tâm khuyến nông Quốc gia - Bộ Nông nghiệp và PTNT (2007), Hội chứng rối loạn sinh sản, hô hấp ở lợn và các văn bản chỉ ñạo, hướng dẫn phòng chống, NXB Nông nghiệp. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 19. Albina E. Epidemiology of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS): an overview.Vet Microbiol. 1997;55:309-16. 20. Albina, E., F. Madec, R. Cariolet, and J. Torrison. 1994. Immune response and persistence of the porcine reproductive and respiratory syndrome 81 virus in infected pigs and farm units. Vet. Rec. 134:567-573. 21. An TQ, Zhou YJ, Liu GQ, Tian ZJ, Li J, Qiu HJ. et al. Genetic diversity and phylogenetic analysis of glycoprotein 5 of PRRSV isolate in mainland China from 1996 to 2006: coexistence of two Nasubgenotypes with great diversity. Vet Microbiol.2007; 123:43-52.DOIL 10.1016/j.vetmic.2007.02.025. 22. Benfield DA, Nelson E, Collins JE, et al. 1992b. Characterization of swine infertility and respiratory syndrome (SIRS) virus (isolate ATCC VR- 2332). J Vet Diagn Invest 4:127-133. 23. Blaha T. The “Colourful” epidemiology of PRRS. Vet Res. 2000;31:77-83. 24. Canon, N. Et al.1998 Vet.Rec, 142.142. 25. Cavanagh D. Nidovirales: a new order comprising Coronaviridae and Arteriviridae. Arch Virol.1997;142:629-633. 26. Christianson W and Joo HS. 1994. Porcine reproductive and respiratory syndrome: a review. Swine Health and Production 2(2):10-28. 27. Christianson WT, Choi CS, Collins JE, et al. 1993. Pathogenesis of porcine reproductive and respiratory syndrome virus infection in mid-gestation sows and fetuses. Can J Vet Res 57:262-268. 28. Christopher-Hennings J, Nelson EA, Hines RJ, Nelson JK, Swenson SL, Zimmerman JJ, Chase CCL, Yaeger MJ, Benfield DA. Persistence of porcine reproductive and respiratory syndrome virus in serum and semen of adult boars. J Vet Diagn Invest. 1995;7:456-646. 29. Christopher-Hennings J, Nelson EA, Nelson JK, Hines RJ, Swenson SL, Hill HT, Zimmerman JJ, Katz JB, Yaeger MJ, Chase CCL, Benfield DA. Detection of Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus in Boar Semen by PCR. J Clin Micro. 1995;33:1730-1734. 30. Dea S, Gagnon CA, Mardassi H, Pirzadeh B, Rogan D. Current knowledge on the structural proteins of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus: comparison of the North American and 82 European isolates. Arch Virol. 2000;145:659-688. 31. Elvander M, Larsson B, Engvall A, Klingeborn B, Gunnasson A.1997. Nation -wide surveys of TGE/PRCV, CSF, PRRS, SVD, L.ponoma, and B.suis in pigs in Sweden. Epidemiol sante Anim 31-32:07.B.39. 32. Fang Y, Kim DY, Ropp S, Steen P, Christopher Hennings J, Nelson EA, et al. Heterogenecity in Nsp2 of European-like porcine reproductive and respiratory syndrome viruses isolated in the United States. Virus res.2004;100:229-35. DOI:10.1016/j.virusres.2003.12.026. 33. Gao ZQ, Guo X, Yang HC. Genomic characterization of two Chinese isolates of porcine respiratory and reproductive syndrome virus. Arch Virol. 2004;149:1341-1351. 34. Garner MG, Gleeson LJ, Martin R, Higgins P.1996. Report on the national serological survey for PRRS in Australia. Pig research and Development Corporation Prọject No.BRS1/1037. Animal and plant Health Branch, Bureau of Resource Sciences, PO BOX E11 Queen Victoria Terrace, Parkes ACT260. 35. 916190553728.pdf. 36. Kapur, V., M. R. Elam, T. M. Pawlovich, and M. P. Murtaugh. 1996. Genetic variation in porcine reproductive and respiratory syndrome virus isolates in the midwestern United States. J. Gen. Virol. 77:1271- 1276. 37. Keffaber KK. 1989. Reproductive failure of unknown etiology. American Association of Swine Practitioners Newsletter 1:1-10. 38. Kegong Tian, X. Yu (2007), Emergence of Fatal PRRSV Varants: Unparalleled Outbreaks of Atypical PRRS in China and Molecular Dissection of the Unique Hallmark, PloS ONE 2(6), International PRRS Symposium. 39. Loula T. 1991. Mystery pig disease. Agri Prac 12:23-34. 83 40. Meng, X. J., P. S. Paul, P. G. Halbur, and M. A. Lum. 1995a. Phylogenetic analyses of the putative M (ORF 6) and N (ORF 7) genes of porcine reproductive and respiratory syndrome virus (PRRS virus): implication for the existence of two genotypes of PRRS virus in the USA and Europe. Arch. Virol. 140:745-755. 41. Meng, X.J., P. S. Paul, P. G. Halbur, and I. Morozov. 1995b. Sequence comparison of open reading frames 2 to 5 of low and high virulence United States isolates of porcine reproductive and respiratory syndrome virus. J. Gen. Virol. 76:3181-3188. 42. Murakami Y, Kato A, Tsuda T, Morozumi T, Miura Y, et al. Isolation and serological characterization of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) viruses from pigs with reproductive and respiratory disorders in Japan. J Vet Med Sci. 1994;56:891-894. 43. Murtaugh, M. P., et al. Comparison of the Structural Protein Coding Sequences of the VR-2332 and Lelystad virus strain of the PRRS virus, Journal Arch. Virol. 140(8), pp. 1451-1460 (1995). 44. Nelsen, C. J., et al., Porcine reproductive and respiratory syndrome virus comparison: Divergent evolution on two continents. J. Virol. 73 (1): pp. 270-280, 1999. 45. Nelson EA, Christopher-Hennings J, Drew T, Wensvoort G, Collins JE, Benfield DA. Differentiation of U.S and European isolates of porcine reproductive and respiratory syndrome virus by monoclonal antibodies: J Clin Microbiol. 1993; 31:3184-9. 46. OIE manual, (2000). Porcine reproductive and respiratory syndrome , pp 901-904. 47. Rossow KD, Bautista EM, Goyal SM, Molitor TW, Murtaugh MP, Morrison RB, Benfield DA, Collins JE: Experimental porcine reproductive and respiratory syndrome virus infection in one-, four-, 84 and 10-week old pigs. J Vet Diagn Invest 6:3-12, 1994. 48. Shimizu M, Yamada S, Murakami Y, Morozumi T, Kobayashi H, et al. Isolation of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus from Heko-Heko disease of pigs. J Vet Med Sci. 1994;56:389-391. 49. Swenson SL, Hill HT, Zimmerman JJ, Evans LE, Landgraf JG, Wills RW, Sanderson TP, McGinley MJ, Brevik AK, Ciszewski DK, Frey ML. Excretion of porcine reproductive and respiratory syndrome virus in semen after experimentally induced infection in boars. JAVMA. 1994;204:1943-1948. 50. Wagstrom EA, Chang C-C, Yoon K-J, Zimmerman JJ. 2001. Shedding of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus in mammary secretions of sows. Am J Vet Res 62:1876-1880. 51. web site: www.nanogenpharma.com 52. Wensvoort G, Terpstra C, Pol JMA, et al. 1991. Mystery swine disease in the Netherlands: the isolation of Lelystad virus. Vet Q 13:121-130. 53. Wensvoort G. Lelystad virus and the porcine epidemic abortion and respiratory syndrome. Vet Res. 1993; 24; 117-24 54. Wills RW, Zimmerman JJ, Swenson SL, Yoon K-J, Hill HT, Bundy DS, McGinley MJ. 1997. Transmission of porcine reproductive and respiratory syndrome virus by direct, close, or indirect contact. Journal of Swine Health and Production 5(6):213-218. 55. Wills RW, Zimmerman JJ, Yoon K-J, Swenson SL, Hill HT, Bundy DS, Hoffman LJ, McGinley MJ, Hill HT, Platt KB. 1997. Porcine reproductive and respiratory syndrome virus: routes of excretion. Vet Microbiol 57:69-81. 56. Yaeger MJ, Prieve T, Collins J, Christopher-Hennings J, Nelson EA, Benfield D. Evidence for the transmission of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus in boar semen. Swine Hlth Prod 85 1993, 1(5):7-9 57. Yoon IJ, Joo HS, Christianson WT, et al. 1993. Persistent and contact infection in nursery pigs experimentally infected with porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus. Swine Health and Production 1(4):5-8. 58. Zimmer Jj, Yoon KJ, Wills RW, Swenson SL.General overview of PRRSV: a perspective from the United States. Vet Microbiol. 1997;55:187-96.DOI: 10.1016/SO378-1135(96)01330-2. 86 PHỤ LỤC PHIẾU ðIỀU TRA Ổ DỊCH TAI XANH (PRRS) A. THÔNG TIN CHUNG 1. ðây là ổ dịch mới? Không ñúng ðúng 2. Ngày báo cáo Ngày.………Tháng……Năm…………….. 3. Người báo dịch là: Chủ gia súc Nhân viên thú y cơ sở Cán bộ thú y Cán bộ chính quyền ñịa phương (Trưởng thôn, cán bộ xã) Khác (ghi rõ) ............. ....................................... ............................................ 4. ðịa ñiểm xảy ra ổ dịch ðịa chỉ............................Thôn/làng .......................Xã/phường........................... Huyện/quận ....................Tỉnh/thành phố ............... Toạ ñộ (nếu có GPS): Vĩ ñộ ……………. Kinh ñộ ……………………. 5. Thời gian xuất hiện triệu chứng lâm sàng: Ngày………tháng………năm…. 6. Loại lợn phát bệnh ñầu tiên: ………………………………………………… 7. Nguồn gốc của lợn? Toàn bộ lợn do gia ñình tự nhân giống sản xuất Có lợn mới ñưa về từ hộ khác ở cùng làng, xã Tên xã ………………………….., ñưa về ngày……tháng……năm…… Có lợn mới ñược ñưa về từ huyện khác. Tên huyện ………………tỉnh ………., ñưa về ngày……tháng……năm…… 8. Chủng loại và số lượng lợn trong ổ dịch (con) Lợn con theo mẹ: Tổng số............Mắc bệnh............Chết......... Tự hồi phục....... Sau cai sữa Tổng số.............Mắc bệnh...............Chết............ Tự hồi phục....... 87 Thịt Tổng số...........Mắc bệnh..............Chết.............. Tự hồi phục......... Nái hậu bị Tổng số..........Mắc bệnh..............Chết............. Tự hồi phục........... Nái mang thai: Tổng số..........Mắc bệnh...........Chết............ Tự hồi phục.......... Nái nuôi con: Tổng số...........Mắc bệnh..............Chết.......... Tự hồi phục......... ðực giống Tổng số...........Mắc bệnh.............Chết............ Tự hồi phục............ Khác (ghi rõ): ...................Tổng số..........Mắc bệnh...............Chết............ Tự hồi phục........ ...................Tổng số..........Mắc bệnh................Chết........... Tự hồi phục........... Tổng cộng:.......................Mắc bệnh...............Chết.............. Tự hồi phục........... 9. Các biện pháp xử lý ñối với lợn mắc bệnh này? Giết huỷ tại…………Số lượng:……………Ngày………..……................ Bán tại…………….. Số lượng:…………………Ngày………….…..…… Chôn/ñốt huỷ tại……… Số lượng:…………..…Ngày………..………….. ðiều trị bằng……………………….………Số ngày ñiều trị……...…..…. Khác (ghi rõ) ………………………………………………….………….. B. ðẶC ðIỂM CỦA Ổ DỊCH 10. Dấu hiệu lâm sàng của lợn mắc bệnh (ñánh dấu x vào ô phù hợp) Sốt trên 40 ñộ Biếng/bỏ ăn Tiêu chảy Viêm khớp Ho Da có mảng ñỏ hoặc tím Tai màu ñỏ hoặc tím xanh Da có ñiểm, ñốm xuất huyết Uể oải, chậm chạp Sảy thai Lợn con chết yểu sau khi sinh Thai chết lưu hoặc biến dạng Chết ñột ngột Khác (ghi rõ) 11. Nếu mổ khám, hãy mô tả bệnh tích quan sát ñược 88 C. TIÊM PHÒNG VẮC XIN VÀ LẤY MẪU BỆNH PHẨM 12. ðàn lợn có ñược tiêm phòng vắc xin PRRS không? Không Có Nếu có, số lượng tiêm phòng cụ thể: Tổng ñàn lợn....., số ñược tiêm phòng...... Nếu có, là nhân viên thú y tiêm? Không phải nhân viên thú y tiêm? Tên vắc xin ……….….. Ngày tiêm vắc xin PRRS gần ñây nhất………… 13. ðàn lợn có ñược tiêm các loại vắc xin phòng bệnh khác không? Không Có Nếu có, là nhân viên thú y tiêm? Không phải nhân viên thú y tiêm? Loại vắc xin Ngày tiêm phòng Tổng ñàn gia súc Số lượng ñược tiêm phòng 14. Lấy mẫu bệnh phẩm Không lấy, lý do............................................ (chuyển xuống câu 18) Có, trả lời tiếp các câu hỏi từ số 15 - 17) 15. Loại mẫu bệnh phẩm ñã lấy ñể gửi ñến phòng thí nghiệm? Nguyên con Phổi Hạch Amidan, hạch khác Lách Thận Máu Thai chết lưu Dịch nhau thai Khác (ghi rõ)..................................... 16. Mẫu ñược gửi tới (tên và ñịa chỉ của phòng xét nghiệm) ............................................................................................................................ 89 D. CÁC YẾU TỐ RỦI RO CÓ THỂ GÂY RA Ổ DỊCH 17. Lịch sử ổ dịch (trước ñây ñã có ổ dịch như thế này chưa?) Chưa có Có rồi Ngày phát dịch .................................................................................................... Ngày hết dịch ...................................................................................................... Có kết quả xét nghiệm của phòng thí nghiệm không? Không Có Nếu có, dương tính với bệnh …………………………………………………. 18. Các biện pháp xử lý (mô tả chi tiết) ............................................................................................................................ Ngu Cám (thức ăn tận dụng thu gom từ nhiều nơi) do gia ñình nấu Cám (thức ăn tận dụng thu gom từ nhiều nơi) gia ñình không nấu Cám công nghiệp Khác (ghi rõ)………………………………………………….......……….. 19. Nước uống Qua xử lý KHÔNG qua xử lý 20. Nếu gia ñình sử dụng thức ăn tận dụng cho lợn, hãy mô tả quá trình chuẩn bị cám……………………………………….…………..…………………… ……………………………………………………..……………………..…… …………………………………………………………………………………. Thời tiết trong khu vực 2 tuần trước khi xảy ra ổ dịch Nóng Lạnh Ẩm Gió mạnh Mưa Lụt lội Khác (ghi rõ) 21. Trong vòng 2 tuần trước khi xảy ra ổ dịch, có sự việc vận chuyển lợn trong khu vực ổ dịch không? Không (chuyển xuống câu hỏi số 25) 90 Có, ghi rõ ngày vận chuyển Ngày………….tháng………..năm………….. Vận chuyển vào khu vực ổ dịch, từ …………………………………. Ra khỏi khu vực ổ dịch, tới ………………………………………………. Vận chuyển qua khu vực ổ dịch 22. Sự kiện vận chuyển trên là hợp pháp? Không Có 23. Trong vòng 2 tuần trước khi xảy ra ổ dịch, có người nào ñến thăm chuồng lợn, hỏi mua lợn không? Không Có: Thương lái (Ghi rõ tên, ñịa chỉ) …………………………..... Thú y (Ghi rõ tên, ñịa chỉ) …………………......................... Người khác: (Ghi rõ tên, ñịa chỉ) ………………….............. 24. Trong vòng 2 tuần trước khi xảy ra ổ dịch, gia chủ có cho lợn phối giống? Không Có (Ghi rõ tên, ñịa chỉ) ………………………………………………..... 25. Trong vòng bán kính 1 km, có chợ buôn bán hoặc ñiểm trung chuyển lợn không? Không Có (Ghi rõ tên, ñịa chỉ và khoảng cách ñối với ổ dịch) Tên chợ ............................................................................................................... ðịa chỉ................................................................................................................. Khoảng cách ñối với ổ dịch ....................................... (Km) 26. Trong vòng bán kính 1 km, có lò/cơ sở giết mổ ñộng vật? Không Có (Ghi rõ tên, ñịa chỉ và khoảng cách ñối với ổ dịch) Tên lò mổ/chủ lò mổ ........................................................................................... ðịa chỉ................................................................................................................. Khoảng cách ñối với ổ dịch ....................................... (Km) 27. Trong vòng bán kính 1 km, ñã từng có ổ dịch tai xanh nào chưa? Chưa Có (ghi rõ ñịa chỉ, toạ ñộ) 91 ðịa chỉ............................Thôn/làng .......................Xã/phường........................... Huyện/quận ....................Tỉnh/thành phố ............... Toạ ñộ (nếu có GPS) Vĩ ñộ ..............................Kinh ñộ ............................... Ngày phát dịch .................................................................................................... Ngày hết dịch ...................................................................................................... Có kết quả xét nghiệm dương tính của phòng thí nghiệm không? Không Có E. QUẢN LÝ Ổ DỊCH 28. Ổ dịch ñược quản lý như thế nào? Nuôi giữ lợn trong chuồng ñể chăm sóc, theo dõi Tiêu huỷ số lợn còn lại Giết mổ lợn trong ổ dịch Bán chạy hoặc biếu tặng lợn/sản phẩm lợn trong ổ dịch (ghi rõ vào phần dưới) Tiêu ñộc khử trùng khu vực ổ dịch Tiêm phòng vắc xin cho lợn còn lại Các vấn ñề liên quan ñến cộng ñồng (VD: giáo dục và tuyên truyền) Khác (ghi rõ) ................................................................................................... Mô tả chi tiết thêm các biện pháp ñã áp dụng mà anh/chị lựa chọn nêu trên........ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ G. THÔNG TIN VỀ CÁN BỘ ðIỀU TRA Họ và tên ............................................................................................................. Vị trí công tác...................................................................................................... ðịa chỉ cơ quan ................................................................................................... Ngày ñiều tra Ngày………….Tháng ………..Năm…………………. 9 2 M ột số hì n h lợ n m ắc H ội ch ứ n g rố i l o ạn hô hấ p v à sin h sả n Ả n h 1- 2: Lợ n m ắc H CR LH H v à SS bị sả y th ai ở cá c ch u kì ch ửa kh ác n ha u Ả n h 3: Lợ n m ắc H CR LH H v à SS bị th ai ch ết lư u Ả n h 4: Lợ n m ắc H CR LH H v à S S sa u kh i ñ ẻ bị v iêm tử cu n g 9 3 Ả n h 5- 6: Lợ n co n th eo m ẹ gầ y yế u , ch ết n hi ều do lợ n m ẹ m ắc H CR LH H v à SS Ả n h 7- 8: Lợ n co n ca i s ữa m ắc H CR LH H v à SS ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2517.pdf
Tài liệu liên quan