Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm PJICO

MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ Lời mở đầu 1 Chương 1- Tổng quan nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới 3 I. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm xe cơ 3 1.Đặc điểm giao thông đường bộ Việt Nam và sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ giới 3 2. Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới 5 2.1 Giúp ổn định tài chính của chủ xe khi rủi ro bảo hiểm xảy ra 5 2.2 Góp phần đề phòng hạn chế tổn thất cho tai nạn giao thông 5 2.3 Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua các

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty bảo hiểm PJICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình thức nộp thuế của doanh nghiệp bảo hiểm 5 2.4 Góp phần tăng nguồn vốn đầu tư và phát triển kinh tế đất nước 6 Giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội 6 3. Các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới 6 II. Nội dung cơ bản một số nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới 7 1.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 7 1.2 Phí bảo hiểm 9 1.3 Hợp đồng bảo hiểm 12 2.Bảo hiểm vật chất xe cơ giới 12 2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 12 2.1.1 Đối tượng 12 2.1.2 Phạm vi bảo hiểm 13 2.2 Gía trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, Phí bảo hiểm 14 2.2.1 Gía trị bảo hiểm 14 2.2.2 Số tiền bảo hiểm 15 2.2.3 Phí bảo hiểm 15 2.3 Hợp đồng bảo hiểm 17 III. Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới 17 1.Tìm kiếm khách hàng 18 2.Bán bảo hiểm 18 3.Thống kê báo cáo 19 Chương 2:Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở công ty bảo hiểm PJICO 19 I. Giới thiệu chung về công ty 19 1. Lịch sử hình thành và phát triển 19 2. Cơ cấu tổ chức 23 3. Sơ lược hoạt động kinh doanh từ khi thành lập 26 3.1. Ngành nghề kinh doanh chính 26 3.1.1 Kinh doanh bảo hiểm gốc 26 3.1.2.Kinh doanh tái bảo hiểm 27 3.2.Hoạt động đầu tư 29 3.3. Phương châm kinh doanh 32 II.Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở công ty bảo hiểm PJICO 33 1.Quy trình khai thác bảo hiểm 33 1.1 Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin từ khách hàng 33 1.2 Phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro 34 1.3 Xem xét đề nghị bảo hiểm 34 1.4 Đàm phán chào phí 35 1.5 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm( Hợp đồng bảo hiểm) 35 1.6 Theo dõi thu phí và giải quyết mới 36 1.7 Quản lý đơn bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm 36 1.8 Chăm sóc khách hàng 36 2.Tình hình khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba 36 3.Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới 40 4. Đánh giá kết quả và hiệu quả khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở công ty bảo hiểm PJICO 43 Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm xe cơ giới ở công ty bảo hiểm PJICO 45 I. Những thuận lợi và khó khăn đối với khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở PJICO 45 1.Thuận lợi 45 1.1.Thuận lợi chung cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Công ty 45 1.2 Thuận lợi riêng với hoạt động khai thác bảo hiểm xe cơ giới công ty PJICO 45 2. Khó khăn 48 2.1 Những khó khăn chung 48 2.2 Những khó khăn riêng 50 II. Phương hướng, mục tiêu của PJICO trong tương lai 53 III.Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở PJICO 54 1.Xây dựng chiến lược khai thác phù hợp 54 2.Xác định mức giá hợp lý, chú ý giảm phí cho các khách hàng truyền thống 56 3. Đào tạo chuyên môn đặc biệt khả năng tiếp cận, thuyết phục khách hàng cho đội ngũ khai thác 56 4.Tăng khả năng khai thác đồng thời 56 5.Hoàn thiện và phát triển mạng lưới đại lý và cộng tác viên 57 6.Một số biện pháp khác 57 IV. Kiến nghị 57 1.Nhà nước 58 2.Với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam 60 3.Với các cơ quan ban ngành khác có liên quan 61 Kết luận 62 Tài liệu tham khảo 63 Danh mục các chữ viết tắt HĐBH: Hợp đồng bảo hiểm TNDS : Trách nhiệm dân sự KDBH : Kinh doanh bảo hiểm Danh mục bảng ,sơ đồ Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông đường bộ (2004-2008) Bảng 2.1: Danh sách cổ đông sáng lập và số vốn góp. Bảng 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO Bảng 2.3: Tỷ trọng phí bảo hiểm nhượng tái so với phí gốc Bảng2.4: Tình hình nhận tái bảo hiểm (2004- 2006) Bảng 2.5: Một số dự án đã góp vốn đầu tư tính đến thời điểm 31/12/2006 Bảng 2.6: Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của PJICO (2003-2006) Bảng 2.7: Số lượng xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại PJICO (2003-2007) Bảng 2.8: Doanh thu phí khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 ở PJICO (2003-2007) Bảng 2.9: Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe ôtô tại PJICO (2003-2007) Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của PJICO Lời mở đầu Xu hướng phát triển kinh tế hiện nay trên thế giới là tập trung vào các ngành dịch vụ.Trong đó, bảo hiểm là ngành dịch vụ phát triển khá toàn diện và có những bước đáng kể cả về quy mô, tốc độ và phạm vi hoạt động.Bảo hiểm không những thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà còn góp phần đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân, gia đình,cho mọi tổ chức và doanh nghiệp để ổn định đời sống và khôi phục sản xuất,kinh doanh.Kinh tế càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn và các loại hình bảo hiểm ngày càng được hoàn thiện.Bảo hiểm xe cơ giới ra đời và phát triển là điều tất yếu.Vì việc vận chuyển bằng xe cơ giới rất thuận tiện: tính cơ động cao, khả năng vận chuyển lớn, giá cả hợp lý, phù hợp với điều kiện địa lý…nên được hầu hết mọi người sử dụng. Nhưng bên cạnh đó thì vận chuyển bằng xe cơ giới lại rất dễ gặp rủi ro,tai nạn bất ngờ không lường trước được.Những rủi ro này khi xảy ra ảnh hưởng lớn đến tính mạng và tài sản của người tham gia lưu hành trên đường và của cả những người dân.Chính vì thế khi triển khai loại hình bảo hiểm xe cơ giới nó đã chứng minh vai trò tích cực của mình là tài trợ, chia sẻ rủi ro với chủ xe, lái xe mỗi khi lưu hành trên đường gặp rủi ro. Giống như hoạt động bảo hiểm nói chung, bảo hiểm xe cơ giới cũng là một ngành dịch vụ, sản phẩm của loại hình bảo hiểm này là lời cam kết đảm bảo của công ty bảo hiểm về việc khắc phục hậu quả, đền bù thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm và người thứ 3.Là sản phẩm của loại hình dịch vụ nên nếu muốn thu hút và có được khách hàng, tạo lập một vị thế riêng cho mình trên thị trường thì buộc các công ty bảo hiểm phải quan tâm đến khâu khai thác là khâu đầu tiên trong kinh doanh bảo hiểm Nhận biết được điều đó trong thời gian thực tập tại Văn phòng bảo hiểm khu vực I thuộc Hội Sở Công ty bảo hiểm PJICO , em đã chọn đề tài : “Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm PJICO” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình,nhằm mục đích tìm hiểu vào một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xe cơ giới,công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này tại PJICO, và đưa ra một số kiến nghị của bản thân dựa trên kiến thức đã học để nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Ngoài phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề được chia thành 3 chương: Chương I: Tổng quan nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới Chương II: Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở công ty bảo hiểm PJICO Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm xe cơ giới ở PJICO CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI I.SỰ CẦN thiẾT và tác dỤNG cỦA bẢO hiỂM xe cơ giỚI 1.Đặc điểm giao thông đường bộ Việt Nam và sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ giới Hiện nay đất nước ta đã và đang phát triển theo xu hướng nền kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu và hội nhập với quốc tế.Chính vì thế vấn đề giao thông vận tải luôn được đặt lên hàng đầu.Ngành giao thông vận tải vốn là một trong những ngành then chốt của hệ thống phát triển kinh tế,xã hội ở nước ta và còn là điều kiện để các ngành kinh tế khác phát triển.Có rất nhiều hình thức vận chuyển được sử dụng nhưng phù hợp với địa lý, kinh tế xã hội thì giao thông đường bộ vẫn là hình thức phổ biến vì những ưu thế riêng của mình. Hệ thống đường bộ Việt Nam được hình thành và phát triển trong nhiều thập kỷ cho đến năm 2008 đã có 256.000 km đường bộ.Toàn bộ các tuyến đường Quốc lộ có tổng chiều dài hơn khoảng 17.300 km, trong đó gần 85% đường đã được tráng nhựa. Ngoài các đường quốc lộ còn có các đường tỉnh lộ và huyện lộ.Các tuyến tỉnh lộ hiện nay có tổng chiều dài khoảng 27.700 km, trong đó hơn 50% đã được tráng nhựa. Lưu hành bằng phương tiện xe cơ giới trên đường bộ không còn xa lạ với bất kỳ người dân nào của Việt Nam.Xe cơ giới chiếm một số lượng lớn vì vận chuyển bằng xe cơ giới đem lại hiệu quả và phù hợp với điều kiện của đất nước ta hơn so với các phương tiện khác. Thực tế hiện nay cho thấy số lượng ôtô và xe máy ở nước ta tăng lên một cách nhanh chóng.Cho đến năm 2007 thì lượng xe ôtô là hơn 1,1 triệu xe chở khách, 243.000 ôtô con, và xe máy là 21 triệu xe.Theo thống kê thì tốc độ tăng trưởng bình quân của xe máy khoảng 16%/ năm, xe con vào khoảng 16%/ năm.Dự đoán đến năm 2020, nước ta sẽ có khoảng 2,8 đến 3 triệu ôtô các loại và khoảng 33- 36 triệu xe máy.Khi đất nước phát triển GDP/đầu người đạt 1.500- 3.000 USD thì số xe hơi sẽ còn tăng mạnh nữa. Tuy vậy thì xe cơ giới cũng có những nhược điểm như độ an toàn cho người và phương tiện là không cao, có thể dẫn tới tổn thất lớn.Trong khi hệ thống đường bộ nước ta còn xấu, chất lượng mặt đường không đồng đều thêm với đó là ý thức của người tham gia giao thông còn chưa cao. Nên các vụ tai nạn giao thông xảy ra nhiều và hậu quả nghiêm trọng. Bảng 1.1:Tình hình tai nạn giao thông đường bộ (2004-2008) Năm Số vụ tai nạn Số người chết Số người bị thương 2004 17.530 12.000 15.600 2005 14.141 11.184 16.302 2006 14.533 12.609 11.253 2007 13.989 12.800 9551 2008 10.859 10.075 7.116 (Nguồn: Cục cảnh sát giao thông đường bộ) Qua số liệu thống kê từ các báo thu thập được ở Cục cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt rồi đến uỷ ban an toàn giao thông quốc gia… thì cho thấy tình hình các vụ tai nạn giao thông đã giảm.Nhưng những vụ tai nạn đã xảy ra đều là những vụ hết sức nghiêm trọng ảnh hưởng nặng nề tới người và phương tiện tham gia giao thông. Một trong những nguyên nhân chủ yếu của những vụ tai nạn trên là do chính những người tham gia giao thông : vi phạm luật lệ an toàn giao thông, đạo đức của lái xe chưa cao làm người tham gia giao thông khác phải chịu hậu quả…Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân bên ngoài như chất lượng xe tham gia giao thông kém và quá cũ, đường xá chất hẹp, không đủ tiêu chuẩn, nhiều nơi còn không có biển báo hay đèn tín hiệu giao thông…Trong những nguyên nhân trên thì lỗi của người điều khiển giao thông chiếm 79,4%. Khi xảy ra tai nạn thì các chủ phương tiện gặp rất nhiều khó khăn: tổn thất về trách nhiệm của mình gây ra đối với người thứ 3, tổn thất về vật chất xe cơ giới, thiệt hại về con người…tạo sức ép cả về tài chính lẫn tinh thần gây khó khăn lớn đối với cuộc sống của họ cũng như gián đoạn hoạt động kinh doanh của họ.Chính vì thế giải pháp hữu hiệu nhất đó là tham gia bảo hiểm.Biện pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở người tham gia đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm, nếu không may rủi ro được bảo hiểm xảy ra thì chủ xe sẽ được bồi thường theo quy định. Như vậy sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ giới là chắc chắn, không thể thiếu được đối với mỗi người tham gia giao thông. 2. Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới 2.1 Giúp ổn định tài chính của chủ xe khi rủi ro bảo hiểm xảy ra Khi tham gia giao thông thì chẳng ai muốn mình gặp rủi ro co thể dẫn đến thiệt hại cả về người và về của.Nhưng rủi ro nhiều khi đến bất ngờ, có thể do sự bất cẩn của chủ phương tiện. Chính vì vậy để giảm thiểu tối đa những hậu quả khi gặp rủi ro thì chủ phương tiện xe cơ giới sẽ tham gia bảo hiểm.Khi đó chủ phương tiện sẽ nộp cho công ty bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.Khi có tổn thất xảy thuộc phạm vi bảo hiểm thì chủ xe sẽ được bồi thường. Số tiền bồi thường này chỉ trong hạn mức trách nhiệm và số tiền bảo hiểm.Nhưng điều nay cũng giúp cho các chủ phương tiện xe cơ giới khắc phục được những khó khăn về mặt tài chính, giúp họ ổn định ccuộc sống. 2.2 Góp phần đề phòng hạn chế tổn thất cho tai nạn giao thông Số phí thu được ngoài mục đích chính là sẽ bồi thường cho chủ xe nếu họ gặp tổn thất được bảo hiểm, thì công ty bảo hiểm còn sử dụng cho mục đích đề phòng hạn chế tổn thất.Như việc xây dựng,cải tạo đường xá, lắp đặt các hệ thống đèn tín hiệu.. nằm hạn chế các tai nạn giao thông xảy ra.Bên cạnh đó các công ty bảo hiểm còn đề ra các biện pháp nhằm giúp khách hàng của mình đề phòng và hạn chế rủi ro có thể xảy ra : Khuyến khích các chủ xe tự thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất,công ty bảo hiểm phối hợp với các cơ quan ban ngành chức năng tăng cường giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành luât lệ giao thông của người dân. 2.3 Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua các hình thức nộp thuế của doanh nghiệp bảo hiểm Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đã và đang phát triển vì thế nguồn thu từ nghiệp vụ này của doanh nghiệp bảo hiểm không phải là ít, nó sẽ góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế của các doanh nghiệp bảo hiểm. Ngược lại chính nhà nước, chính phủ có thể sử dụng nhân sách đó phối hợp với các doanh nghiệp bảo hiểm khác đầu tư hỗ trợ nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng. 2.4 Góp phần tăng nguồn vốn đầu tư và phát triển kinh tế đất nước Khi người tham gia bảo hiểm nộp phí cho doanh nghiệp bảo hiểm tạo thành một nguồn quỹ bảo hiểm, ngoài việc dùng quỹ này chi trả bồi thường cho những tổn thất rồi xây dựng,cải tạo hệ thống đường xá… thì nguồn quỹ này được các doanh nghiệp đi đầu tư sinh lời góp phần tăng nguồn vốn đàu tư và phát triển kinh tế đất nước. Giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội Bảo hiểm thu hút một số lượng lao động nhất định, góp phần làm giảm bớt số lượng lao động bị thất nghiệp cho xã hội. 3. Các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới Bảo hiểm xe cơ giới gồm các nghiệp vụ bảo hiểm sau: Bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 Bảo hiểm tai nạn hành khách trên xe Bảo hiểm vật chất xe Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hoá chở trên xe Bảo hiểm tai nạn người ngồi đằng sau xe Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe II. NỘI dung cơ bẢN mỘT SỐ nghIỆP VỤ bẢO hIỂM xe cơ giỚI Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chuyên đề giới hạn ở hai nghiệp vụ là: Bảo hiểm TNDS chủ xe đối với người thứ 3 và bảo hiểm vật chất thân xe. 1.Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba Ngày nay bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba là 1 loại hình bắt buộc.Chủ xe phải tham gia theo quy định của pháp luật.Loại hình bảo hiểm này cũng là một dạng của bảo hiểm trách nhiệm nên nó mang đầy đủ các đặc điểm của bảo hiểm trách nhiệm. Đối tượng bảo hiểm có tính trừu tượng: là phần trách nhiệm hoặc bồi thường thiệt hại Bảo hiểm trách nhiệm thường được thực hiện theo hình thức bắt buộc :vừa ổn đinh tài chính cho người được bảo hiểm , vừa bảo vệ quyền lợi cho phía người bị nạn. Ở Việt Nam hiệm nay bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được áp dụng cho tất cả các chủ phương tiện ôtô, xe máy, môtô…theo QĐ 30/HĐBH 10/03/1988, nghị đinh 115/1997/NĐ- CP 17/12/1997. Giới hạn trách nhiệm: tại thời điểm mà chủ phương tiện tham gia bảo hiểm thì chưa thể xác định được thiệt hại trách nhiệm dân sự và có thể thiệt hại là rất lớn nên đòng thời cần nâng cao tinh thần trách nhiệm cho người tham gia bảo hiểm và ổn định tài chính cho công ty bảo hiểm nên công ty bảo hiểm thường đưa ra mức bồi thường tối đa. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm Người tham gia bảo hiểm thường là các chủ xe. Người bảo hiểm nhận bảo hiểm cho phần trách nhiệm dân sự của chủ xe phát sinh do điều khiển xe cơ giới của người lái xe. Đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Đối tượng bảo hiểm không được xác định trước.Khi nào xảy ra tai nạn trong khi lưu hành xe có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì mới xác định được đối tượng bảo hiểm. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba: Thứ nhất: Thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khỏe của người thứ ba Thứ hai: Chủ xe ( lái xe ) gây ra thiệt hại về người hoặc của cải bên thứ ba Thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại của chủ xe ( lái xe ) với tổn thất thực tế của người thứ ba Thứ tư: Có sự khiếu nại của người thứ ba Người thứ ba ở đây là nạn nhân trong vụ tai nạn có thể là một người, nhiều người cũng có thể là tài sản, hoa màu hoặc tư trang hành lý của người đó. Bảo hiểm sẽ không bồi thường nếu người thứ ba là: Lái xe, phụ xe làm thuê cho chủ xe Gia đình của lái xe, phụ xe và tư trang hành lý của họ Những hành khách đi trên xe Không bảo hiểm trong trường hợp này để tránh trường hợp công ty bảo hiểm bị trục lợi và công tác giám định thêm phức tạp Phạm vi bảo hiểm: trong trường hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba thì các rủi ro được bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước và để xảy ra tai nạn và phát sinh ra trách nhiệm dân sự của chủ xe.Các rủi ro đó bao gồm: Thiệt hại về tính mạng và giảm tình trạng sức khoẻ của người thứ ba Thiệt hại về vật chất của người thứ ba Tổn thất về tài sản làm giảm thu nhập của người thứ ba Thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những người tham gia cứu chữa ngăn chặn vụ tai nạn xảy ra, chi phí cứu chữa và chăm sóc nạn nhân Những trường hợp sau sẽ không được người bảo hiểm bồi thường: Hành động cố ý vi phạm của chủ xe, lái xe và bên thứ 3 Xe không đủ điều kiện theo quy định của Luật an toàn giao thông đường bộ để lưu hành. Chủ xe và lái xe vi phạm những quy định của Luật giao thông đường bộ như không có giấy phép lưu hành xe,lái xe không có bằng lái, nồng độ cồn của lái xe quá mức cho phép, xe đi vào đường cấm… - Thiệt hại do chiến tranh, bạo động gây nên. Ngoài ra bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm đối với các tài sản quý giá như vàng, kim cương, đá quý… 1.2 Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là một số tiền nhất định mà chủ xe (lái xe) sẽ phải nộp cho công ty bảo hiểm ngay sau khi họ nhận được giấy chứng nhận bảo hiểm. Số phí này được đóng một lần trong suốt thời gian hợp đồng có hiệu lực. Do các phương tiện giao thông khác nhau, đa dạng, về độ lớn có xác suất gây ra tai nạn khác nhau do đó phí bảo hiểm được tính theo công thức: P = f +d Trong đó: P: Phí bảo hiểm tính trên đầu phương tiện. f: Phí thuần d: Phụ phí Thực chất phí thuần là số tiền bồi thường bình quân trong n năm cho mỗi đầu phương tiện tham gia bảo hiểm trong kỳ đó được xác định theo công thức: f = Trong đó: Si: là số vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự được bảo hiểm bồi thường trong năm i. Ti: Là số tiền bảo hiểm bồi thường bình quân một vụ tai nạn trong năm i. Ci: Là số phương tiện tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba trong năm i n: Số năm thống kê. Thông thường là từ 3 đến 5 năm i =( 1, n ) Riêng với những phương tiện hoạt động ngắn hạn ( thường là dưới 1 năm ) thời gian tham gia bảo hiểm được lấy tròn tháng thì phí bảo hiểm được xác định theo công thức sau: PNH = * Số tháng xe hoạt động Hoặc : PNH = PN * Tỷ lệ phí ngắn hạn theo tháng Trong đó: PNH: - Phí bảo hiểm đối với các phương tiện hoạt động ngắn hạn PN: - Phí bảo hiểm một năm Nếu trong trường hợp mà người tham gia bảo hiểm đã đóng đủ phí cho cả năm, nhưng vào một thời điểm nào đó trong năm phương tiện đó không hoạt động nữa hoặc được chuyển nhượng cho người khác nhưng không chuyển quyền được bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm sẽ được bồi hoàn phí bảo hiểm tương ứng với só thời gian còn lại của năm nếu trước đó người tham gia bảo hiểm chưa có khiếu nại và được bảo hiểm bồi thường. Phí hoàn lại là: PHL = Cách tính phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba ở trên là dựa theo quy luật số lớn.Nhưng hiện nay thì các công ty bảo hiểm khi triển khai nghiệp vụ này đều tuân thủ theo quy tắc, biểu phí của Bộ Tài Chính và biểu phí mở rộng thỏa thuận giữa các công ty ảo hiểm mà đã được Bộ Tài Chính phê chuẩn, thông qua. 1.3 Hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm là bản cam kết giữa công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm,theo hợp đồng thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường theo như thỏa thuận nếu người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro được bảo hiểm. Đối với loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 thì hợp đồng bảo hiểm chính là giấy chứng nhận bảo hiểm hay còn gọi là ấn chỉ sẽ được đưa cho người tham gia khi họ nộp phí và hợp đồng có hiệu lực kể từ lúc đó.Trong ấn chỉ sẽ có những nội dung bắt buộc: tên công ty bảo hiểm, nơi cấp giấy chứng nhận, họ và tên người tham gia bảo hiểm, biển kiểm soát,phí bảo hiểm, ngày hợp đồng bắt đầu có hiệu lực, tham gia loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân sự với hạn mức trách nhiệm là bao nhiêu.Ở đằng sau của ấn chỉ còn in những thông tin về điều kiện được bảo hiểm, các điều kiện loại trừ để khách hàng tham khảo 2.Bảo hiểm vật chất xe cơ giới Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản.Vì thế người tham gia bảo hiểm với hình thức tự nguyện 2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 2.1.1 Đối tượng Chủ phương tiện xe cơ giới tham gia bảo hiểm này là để được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra với xe của mình khi gặp những rủi ro mà được bảo hiểm.Đối tượng hiểm ở đây chính là những chiếc xe cơ giới còn giá trị và đang được lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với xe máy, xe môtô thì các chủ phương tiện tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất thân xe. Đối với người tham gia bảo hiểm cho ô tô thì có thể bảo hiểm toàn bộ vật chất xe hoặc có thể tham gia bảo hiểm từng bộ phận.Bộ phận thường thống nhất quy định là tổng thành xe Gồm có bảy tổng thành: động cơ, hộp số, trục trước,hệ thống lái, lốp, cầu sau, thân vỏ Ngoài ra ở một số xe đặc biệt, chuyên dùng như xe cứu thương, cứu hỏa,cần cẩu...còn có tổng thành thứ tám là các cơ cấu chuyên dụng lắp trên xe để sử dụng theo nhu cầu. Hiện nay ở Việt Nam các công ty bảo hiểm thường triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này bảo hiểm toàn bộ hoặc bảo hiểm thân vỏ xe.Vì thông thường khi xảy ra rủi ro thì tổng thành thân vỏ thường bị tổn thất nhất và thân vỏ chiếm một phần lớn trong cơ cấu giá trị của xe. 2.1.2 Phạm vi bảo hiểm Khi xe cơ giới tham gia bảo hiểm mà gặp những rủi ro sau đây thì sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường. - Tai nạn do đâm va, lật đổ. - Cháy nổ, bão lụt,sét, động đất và mưa đá. - Bị mất cắp toàn bộ xe. - Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên. Bên cạnh đó các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho các chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm những chi phí hợp lý nhằm: - Ngăn ngừa và hạn chế những tổn thất phát sinh thêm đối với xe khi rủi ro được bảo hiểm đã xảy ra. - Chi phí bảo vệ xe và kéo xe đến nơi sửa chữa. - Giám định tổn thất cho xe nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm. Những thiệt hại vật chất của xe cơ giới do những điều sau gây ra thì sẽ không được công ty bảo hiểm bồi thường: - Xe bị hao mòn tự nhiên,mất giá, giảm dần chất lượng theo thời gian,hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa. - Xe bị hư hỏng mà không do tai nạn gây ra. - Xe bị mất cắp bộ phận. Để tránh bị trục lợi bảo hiểm những thiệt hại, tổn thất của xe xảy ra trong những trường hợp sau cũng không được bồi thường: - Hành động cố ý vi phạm của chủ xe, lái xe. - Xe không đủ điều kiện theo quy định của Luật an toàn giao thông đường bộ để lưu hành. - Chủ xe và lái xe vi phạm những quy định của Luật giao thông đường bộ như không có giấy phép lưu hành xe,lái xe không có bằng lái, nồng độ cồn của lái xe quá mức cho phép… - Thiệt hại do chiến tranh gây nên. Những trường hợp này không được bảo hiểm là do rủi ro cao và hầu như là không thể quản lý được. 2.2 Gía trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, Phí bảo hiểm 2.2.1 Gía trị bảo hiểm Gía trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời điểm chủ xe mua bảo hiểm cho xe. Gía trị bảo hiểm là cơ sở quan trọng để người tham gia bảo hiểm lựa chọn số tiền bảo hiểm va là cơ sở để bồi thường nếu rủi ro xảy ra.Thế nên việc xác định được đúng số tiền bảo hiểm là rất quan trọng.Tuy nhiên việc này không hề đơn giản,cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố.Thị trường giá cả luôn biến động và giá cả của xe máy cũng không nằm ngoài quy luật đó.Bên canh đó lại có rất nhiều loại xe mới tham gia giao thông nên dã gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe.Trên thực tế, các công ty bảo hiểm hiện nay thường dựa vào các yếu tố sau để xác định giá trị xe bảo hiểm như: loại xe, năm sản xuất của xe đó, đọ mới cũ của xe...Và các công ty bảo hiểm thường sử dụng phương pháp là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao để xác định giá trị bảo hiểm.Cụ thể: Gía trị bảo hiểm = Gía trị ban đầu- Gía trị khấu hao (nếu có) Gía trị khấu hao = Đối với xe có thời gian sử dụng ngắn (dưới 1 năm) thì khấu hao bằng không. 2.2.2 Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm có thể nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm hay là giá trị thực tế của xe tại thời điểm bảo hiểm. Việc quyết định tham gia bảo hiểm với số tiền bao nhiêu của chủ xe là cơ sở để xác định số tiền bồi thường nếu có tổn thất xảy ra. Nếu số tiền bảo hiểm nhỉ hơn giá trị thực tế của xe thì được gọi là bảo hiểm dưới giá trị.Khi có rủi ro, tổn thất xảy ra thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường dựa trên cơ sở tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm của xe. Khi số tiền bảo hiểm bằng với giá trị thực tế của xe tại thời điểm bảo hiểm thì được gọi là bảo hiểm ngang giá trị.Rủi ro, tổn thất xảy ra thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường toàn bộ thiệt hại trong phạm vi bảo hiểm. Còn khi chủ xe lựa chọn số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì gọi là bảo hiểm trên giá trị.Nhưng khi có rủi ro xảy ra thị công ty bảo hiểm cũng chỉ bồi thường tối đa bằng giá trị bảo hiểm của xe. 2.2.3 Phí bảo hiểm Xác định phí bảo hiểm là bao nhiêu rất quan trọng đối với bất kỳ nghiệp vụ bảo hiểm nào, vừa phải thu hút được khách hàng, vừa phải có lợi cho mình.Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một nghệp vụ phổ biến mà hầu như doanh nghiệp bảo hiểm nào cũng triển khai nên tính cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm rất cao.Vì thế ngoài việc chăm sóc khách hàng, bồi thường nhanh chóng thì việc có số phí hợp lý là một yếu tố được đặt lên hàng đầu để thu hút khách hàng tham gia, quyết định năng lực cạnh tranh của công ty bảo hiểm. Cũng giống như cách tính phí cho các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm vật chất đóng cho mỗi đầu xe với mỗi loại xe gồm hai phần : phí thuần và phụ phí P = f + d Phí thuần cho mỗi đầu xe được xác định như sau: f = Phần phụ phí gồm các chi phí như chi phí đề phòng tổn thất, chi cho quản lý…Phụ phí này thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với phí bồi thường. Riêng đối với những xe hoạt động theo tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động xe trong vòng một số ngày trong năm thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày xe hoạt động: Phí bảo hiểm = Để thuận tiện cho việc xác định phí bảo hiểm trong trường hợp này thì số tháng được làm tròn cụ thể như sau: Xe hoạt động dưới 3 tháng trong một năm thì đóng 30% phí cả năm Xe hoạt động từ 3 tháng trở lên đến dưới 6 tháng thì phải đóng 60% phí cả năm Xe hoạt động từ 6 tháng đến dưới 9 tháng thì đóng 90% phí cả năm Hoạt động từ 9 tháng trở lên thì xe phải đóng 100% phí cả năm. Trong trường hợp mà chủ phương tiện xe cơ giới đóng phí bảo hiểm cả năm nhưng xe lại không hoạt động trong một thời gian nào đó trong năm vì một lý do nào đó thì công ty bảo hiểm thường sẽ hoàn phí bảo hiểm những tháng mà xe không hoạt động cho chủ xe.Số phí này tuy nhỏ nếu tính trên mỗi đầu phương tiện nhưng sẽ là rất đáng kể nếu doanh nghiệp có số đầu xe tham gia bảo hiểm lớn.Số phí hoàn lại được tính theo công thức sau: Phí hoàn lại = x x Thông thường tỷ lệ hoàn lại phí là 80%, cũng tuỳ vào từng công ty bảo hiểm. Khi mà chủ xe muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm vật chất cho xe khi hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì thường công ty bảo hiểm xét xem là chủ xe đã có lần nào được công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm chưa?Nếu chưa thì thông thường công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí cho thời gian còn lại đó theo công thức trên. 2.3 Hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới: là sự thoả thuận giữa công ty bảo hiểm và người được bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm, bên bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro được bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên.Ngoài hợp đồng bảo hiểm thì giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm cũng có giá trị pháp lý tương tự. III. Quy trình khai thác bẢO hiỂM xe cơ giỚI Muốn triển khai và phát triển một loại hình bảo hiểm thì khâu khai thác nghiệp vụ là yếu tố tiên quyết vì khai thác là khâu đầu tiên trong quy trình triển khai sản phẩm bảo hiểm, đưa sản phẩm đến với khách hàng, thu hút khách hàng.Chỉ có tiến hành khai thác tốt thig mới thực hiện tiếp được các khâu tiếp theo và đảm bảo nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh bảo hiểm là “số đông bù số ít” Tìm kiếm khách hàng Khâu khai thác là khâu có tính quyết định trong việc triển khai sản phẩm bảo hiểm thì tìm kiếm khách hàng là một bước chính, chủ đạo trong toàn bộ khâu khai thác.Bước này thực hiện nhằm đưa sản phẩm bảo hiểm đến với khách hàng, giúp khách hàng hiểu và biết sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới mà công ty cung cấp, sau đó thuyết phục khách hàng mua sản phẩm.Bên công ty bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết còn gọi là tiếp thị cho khách hàng như: - Chính phủ và nhà nước đã ban hành nghị định số 103/2008/NĐ/CP ngày 16/9/2008 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (Thay thế Nghị định 115/1997/NĐ-CP).Còn bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bảo hiểm tự nguyện, khách hàng không bắt buộc tham gia. - Đàm phán và chào phí hay chính là đưa biểu phí cụ thể của nghiệp vụ bảo hiểm mà khách hàng tham gia. - Các thông tin khác nếu khách hàng yêu cầu 2.Bán bảo hiểm Sau khi khách hàng đã đồng ý mua và thống nhất nôị dung trong hợp đồng bảo hiểm thì hai bên sẽ ký kết xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.Công ty bảo hiểm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và thu phí bảo hiểm của khách hàng. Căn cứ vào nội dung ghi trên giấy yêu cầu bảo hiểm để viết giấy chứng nhận bảo hiểm.Bên bán bảo hiểm phải ký, ghi rõ họ và tên vào mục “người bán bảo hiểm” 3.Thống kê báo cáo Khi đã tìm được khách hàng và bán bảo hiểm thì việc thống kê báo cáo tình hình, kết quả là một việc hết sức quan trọng. Qua công tác thống kê này công ty bảo hiểm sẽ kiểm soát, nắm vững được tình hình hoạt động của khâu khai thác và bán bảo hiểm.Nắm vững được danh sách khách hàng, biết được khách hàng nào tham gia lâu dài và tham gia với số lượng lớn để có thể chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất để họ có thể tiếp tục tham ._.gia bảo hiểm khi hợp đồng hết hạn. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH KHAI THÁC BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI Ở CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO I. GiỚI thiỆU chung vỀ công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO được thành lập theo giấy phép số 1873/GP-UB ngày 08/06/1995 do Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp với thời gian hoạt động là 25 năm.Công ty có trụ sở chính tại 532 Đường Láng, quận Đống Đa, Hà Nội. Tổng vốn đầu tư ban đầu của công ty là 55 tỷ đồng trong đó vốn điều lệ là 53 tỷ đồng và tiền ký quỹ là 2 tỷ đồng. Ngày 15/04/2004, PJICO nhận giấy phép điều chỉnh số 06/GPDDC 19/KDBH của Bộ Tài chính cho phép công ty bổ sung vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng. Ngày 26/04/2007, PJICO nhận giấy phép điều chỉnh số 06/GPDDC 19/KDBH của Bộ Tài chính cho phép công ty bổ sung vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng. Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) gồm 7 cổ đông sáng lập đã có nhiều đóng góp tích cực góp phần đưa đến kết quả hoạt động rất đang khích lệ.( Bảng 2.1) Bảng 2.1: Danh sách cổ đông sáng lập và số vốn góp. TT Đơn vị Vốn góp (trđ) Tỷ lệ đóng góp (%) 1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX) 28,050 51 2 Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ( VIETCOMBANK) 5,500 10 3 Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam(VINARE) 4,400 8 4 Tổng công ty thép Việt Nam (VSC) 3,300 6 5 Công ty thiết bị vật tư toàn bộ (MATEXIM) 1,650 3 6 Công ty điện tử (HANEL) 1,100 2 7 Công ty thiết bị an toàn (A-T) 275 0.5 (Nguồn: Công ty PJICO) Là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời tại Việt Nam, PJICO luôn luôn không ngừng lớn mạnh, là “nhà bảo hiểm chuyên nghiệp”. Kể từ khi được thành lập cho đến nay, công ty bảo hiểm PJICO là công ty đứng thứ tư trên thị trường Việt Nam về bảo hiểm phi nhân thọ. Sau hơn 13 năm hoạt động, với phương châm phục vụ tận nơi, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngay tại chỗ, công ty đã xây dựng được một đội ngũ trên 1.000 cán bộ nhân viên năng động, được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn tốt làm việc tại Hà Nội và 49 chi nhánh trên 200 đại lý tại các tỉnh, thành. Công ty bảo hiểm PJICO đã nhanh chóng triển khai gần 70 loại hình bảo hiểm trong các lĩnh vực xây dựng, lắp đặt, tài sản hỏa hoạn, hàng hải, con người, xe cơ giới, trách nhiệm dân sự tới hang vạn đối tượng khách hang trong và ngoài nước. Công ty đã vươn lên vị trí hàng đầu trong một số lĩnh vực bảo hiểm như bảo hiểm xây dựng các nhà máy xi măng, công trình giao thông vận tải, công trình năng lượng, công nghiệp xăng dầu, dân dụng … đồng thời nhiều công trình, dịch vụ lớn có tầm vóc quốc gia được bảo hiểm tại PJICO như: phần lớn các tàu chở dầu lớn của các hãng tàu Việt Nam, đội táu VOSCO, Vinalines, Thủy I; các đường quốc lộ, các cầu lớn như cầu Thanh Trì, Bãi Cháy, Phú Lương, Cẩm Phả, Cầu Đuống, Hàm Rồng, Vĩnh Tuy, các cầu đường sắt, các nhà máy nhiệt điện, thủy điện như sông Hinh, Đại Ninh, Sê San 3,4…các nhà máy xi măng lớn nhất Việt Nam đã triển khai như: Bút Sơn, Hoàng Mai, Tam Điệp…; các tòa cao ốc, các khách sạn lớn ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; hệ thống các kho bể, trạm xăng dầu trong cả nước và đông đảo hành khách của Đường sắt Việt Nam… Với tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân trên 40% / năm, từ khi thành lập đến nay, PJICO đã luôn kinh doanh có hiệu quả cao, không những bảo toàn mà còn phát triển vốn kinh doanh lên gấp 10 lần vốn góp ban đầu của các cổ đông. Công ty bảo hiểm PJICO đã thực sự tạo ra được một thương hiệu và biểu tượng ngày càng phổ biến và có uy tín trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, được khách hàng tin tưởng và các nhà tái bảo hiểm hàng đầu thế giới như Munich Re, Swiss Re, ERC, BEST Re… hậu thuẫn tích cực. 2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấubộ máy tổ chức của công ty PJICO được thể hiện ở sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của PJICO ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG CHI NHÁNH TP HCM CHI NHÁNH ĐÀ NĂNG CHI NHÁNH QUẢNG NINH CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN CHI NHÁNH HÀ TÂY CHI NHÁNH HUẾ CHI NHÁNH BÁC NINH CHI NHÁNH NGHỆ AN CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH CHI NHÁNH THANH HOÁ CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH CHI NHÁNH TÂY NGUYÊN ………. PHÒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI PHÒNG PHI HÀNG HẢI PHÒNG XE CƠ GIỚI PHÒNG TÀI SẢN HỎA HOẠN PHÒNG THỊ TRƯỜNG & QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ PHÒNG TÁI BẢO HIỂM PHÒNG GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG PHÒNG ĐẦU TƯ PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔNG HỢP PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG PHÒNG ĐÀO TẠO PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ PHÒNG QUẢN LÝ ĐẠI LÝ PHÒNG NGHIỆP VỤ, QUẢN LÝ & KIỂM SOÁT PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 1 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 2 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 3 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 4 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 5 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 6 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 7 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 8 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 9 PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC 10 PHÒNG BẢO HIỂM ĐÔNG ANH CÁC PHÒNG BẢO HIỂM KHU VỰC PHÓ T.GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ T.GIÁM ĐỐC Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản lý ta thấy PJICO có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, tuân thủ quy tắc của một công ty cổ phần. Đứng đầu là đại hội cổ đông: có quyền lực cao nhất của PJICO Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý PJICO do đại hội cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh PJICO để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của PJICO trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đậi hội cổ đông Tổng giám đốc: do hội đồng quản trị bổ nhiệm và được uỷ nhiệm quyền hạn cần thiết để quản lý và điều hành kinh doanh.Bên cạnh đó còn có 3 phó tổng giám đốc cùng các phòng ban, chi nhánh,văn phòng đại diện các khu vực. Văn phòng công ty PJICO gồm có các phòng, ban: Phòng bảo hiểm hàng hải: phòng có nghiệp vụ khai thác các dịch vụ bảo hiểm về xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm nhà thầu đóng tàu, bảo hiểm tàu sông, tàu cá. Phòng bảo hiểm phi hàng hải: thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con người, bảo hiểm học sinh,giáo viên, bảo hiểm bồi thường cho người lao động, bảo hiểm hành khách, khách du lịch. Phòng xe cơ giới: thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm về xe cơ giới Phòng bảo hiểm tài sản hoả hoạn: làm nhiệm vụ khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro về xây dựng. lắp đặt, bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, bảo hiểm hỗn hợp tài sản cho thuê mướn,bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp, bảo hiểm máy móc. Phòng thị trường và quản lý nghiệp vụ: quản lý tất cả hoạt động của các nghiệp vụ bảo hiểm hiện có của công ty, hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị thực hiện.Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ tìm hiểu và nghiên cứu những nghiệp vụ bảo hiểm mới. Phòng tái bảo hiểm: làm nhiệm vụ nhận và nhưọng tái bảo hiểm các nghiệp vụ bảo hiểm. Phòng giám định bồi thường: thực hiện giám định các tổn thất được bảo hiểm, đánh giá, xác định thiệt hại tổn thất từ đó quyết định mức bồi thường. Phòng đầu tư: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, liên doanh ký kết, thực hiện các dự án đầu tư… Phòng kế toán: thanh quyết toán các hợp đồng, quản lý phí bảo hiểm gốc, chi trả tiền bồi thường, tổng hợp số liệu báo cáo tài chính, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Phòng tổng hợp: có chức năng hành chính quản trị và quản lý tài sản của công ty.Mua sắm trang thiết bị tài sản, thiết bị văn phòng cho công ty, in ấn tờ rơi, tổ chức tuyên truyền quảng cáo, tổ chức phục vụ các cuộc họp,hội nghị…. Phòng tổ chức lao động: quản lý nhân sự trong công ty, quản lý lao động, tiền lương, điều động cán bộ, tuyển cán bộ nhân viên cho công ty Phòng đào tạo Phòng thanh tra pháp chế: thực hiện nhiệm vụ nghiên cưu các văn bản pháp quy của nhà nước liên quan tới hoạt động bảo hiểm, kiểm tra tính chất pháp lý của các hợp đồng bảo hiểm cũng như hồ sơ bồi thường. Ban thanh tra còn kiểm trta các đơn vị trong việc thực hiện ký kết hợp đồng bảo hiểm và thủ tục bồi thường. Phòng quản lý đại lý PJICO còn có 11 văn phòng đại diện: Văn phòng bảo hiểm khu vực I Văn phòng bảo hiểm khu vực II Văn phòng bảo hiểm khu vực III Văn phòng bảo hiểm khu vực IV Văn phòng bảo hiểm khu vực V Văn phòng bảo hiểm khu vực VI Văn phòng bảo hiểm khu vực VII Văn phòng bảo hiểm khu vực VIII Văn phòng bảo hiểm khu vực IX Văn phòng bảo hiểm khu vực X Văn phòng Đông Anh Ngoài ra,có các chi nhánh, phòng bảo hiểm đại diện đặt tại các tỉnh như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa, Sài Gòn, Cần Thơ, Kiên Giang, An Giang, Cà Mau, Thái Nguyên, Lâm Đồng…. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty Hoạt động kinh doanh chính của PJICO cũng giống như các công ty bảo hiểm khác đó là ngoài việc triển khai kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm(bao gồm kinhh doanh bảo hiểm gốc và kinh doanh tái bảo hiểm), PJICO còn tham gia một số lĩnh vực đầu tư khác như: mua trái phiếu, kinh doanh bất động sản… 3.1. Ngành nghề kinh doanh chính 3.1.1 Kinh doanh bảo hiểm gốc Ngay từ khi mới thành lập, PJICO đã triển khai và cung cấp trên 50 sản phẩm bảo hiểm trên toàn quốc, trong đó các sản phẩm bảo hiểm đóng góp chủ yếu trong tổng phí bảo hiểm gốc của PJICO bao gồm: Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm hàng hải (bao gồm tàu thuyền và hàng hoá vận chuyển); Bảo hiểm xây dựng lắp đặt công trình và bảo hiểm tài sản hoả hoạn. Đây là những sản phẩm có tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm gốc cao trong tổng doanh thu toàn Công ty và có tốc độ tăng trưởng cao trong những năm gần đây. Kết quả chung toàn Công ty Bảo hiểm PJICO năm 2008, tổng thu kinh doanh đạt 1.308 tỷ đồng, tăng trưởng 25% so với 2007, đạt 106% kế hoạch, trong đó doanh thu bảo hiểm gốc đạt 1.060 tỷ đồng, tăng trưởng 19% so với 2007, đạt 102% kế hoạch HĐQT giao. Lợi nhuận trước thuế đạt 60,5 tỷ đồng, tăng trưởng 32% so với 2007. Thu nhập bình quân đầu người đạt 6 triệu đồng, tăng 13% so với 2007. Bảng 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 2008 1.Doanh thu phí bảo hiểm gốc Tỷ đồng 335,643 599,726 729,107 667,378 885,27 1060 2.Tốc độ tăng Lần - 1,79 1,22 0,92 1,33 1,19 (Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh của PJICO) 3.1.2.Kinh doanh tái bảo hiểm: Hoạt động nhượng và nhận tái bảo hiểm hết sức quan trọng và phổ biến ở bất kỳ một thị trường bảo hiểm nào,nó giúp các công ty bảo hiểm ổn định hoạt động,tăng cường khả năng chi trả và nhận bảo hiểm a.Nhượng tái bảo hiểm Nhượng Tái bảo hiểm là hoạt động nhằm san sẻ rủi ro cho các doanh nghiệp bảo hiểm gốc khi rủi ro xảy ra. Phí bảo hiểm gốc sau khi trừ phí nhượng tái bảo hiểm và cộng phí nhận tái bảo hiểm là phần phí giữ lại của Công ty bảo hiểm gốc. Lượng phí bảo hiểm giữ lại hàng năm phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm và cơ cấu doanh thu phí của các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm. Phần phí nhượng Tái bảo hiểm của PJICO trong các năm 2004-2006 như sau : Bảng 2.3: Tỷ trọng phí bảo hiểm nhượng tái so với phí gốc STT Diễn giải Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Phí bảo hiểm gốc (Tr. đ) 597.884 726.520 667.377 2 Phí nhượng tái bảo hiểm (Trđ) 147.079 215.477 222.264 3 Tỷ lệ phí nhượng/phí gốc(%) 24,6 29,66 33,3 ( Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh của PJICO) Phí nhượng Tái bảo hiểm hàng năm thường chiếm trên dưới 30 % phí bảo hiểm gốc của PJICO. Phí nhượng tái bảo hiểm năm 2006 có tỷ trọng tăng so với năm 2005 chủ yếu do tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới ( Nghiệp vụ hầu như không phải tái bảo hiểm ) giảm từ 47,33 % xuống 41,96 % trên tổng phí. Các nhà tái bảo hiểm chính của PJICO trong những năm qua là : Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia ( VINARE) : PJICO nhượng tái bảo hiểm cho VINARE theo chương trình cam kết 20 % phí nhượng và nhượng tái tự nguyện. Các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong nước như Bảo việt; Bảo Minh; PVI; PTI Các tập đoàn bảo hiểm lớn của thế giới như SWISS RE; MUNICH RE; AON BROKE; ALLIANZ SA, MITSUMITOMO RE; KOREAN RE, ... Trong những năm qua hoạt động nhượng tái bảo hiểm đã góp phần ổn định tình hình tài chính của PJICO thông qua việc nhượng tái bảo hiểm. Trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007, các hợp đồng tái bảo hiểm cố định của PJICO với điều kiện khá rộng đã đáp ứng được hầu hết các dịch vụ mà PJICO đã khai thác, đảm bảo tốt nhất cho hoạt động khai thác bảo hiểm gốc. b.Nhận tái bảo hiểm Hoạt động nhận tái bảo hiểm đã đi vào chiều sâu, các dịch vụ nhận tái bảo hiểm đều được đánh giá rủi ro trước khi nhận tái và khai thác hiệu quả. Hàng năm hoạt động nhận tái bảo hiểm đã đóng góp một phần đáng kể vào lợi nhuận của PJICO. Bảng2.4: Tình hình nhận tái bảo hiểm (2004- 2006) Nội dung Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 - Doanh thu (Tr. đ) 38.994 38.647 41.341 - Bồi thường (Tr. đ) 12.018 19.063 20.503 Tỷ lệ bồi thường (%) 30,82 49,32 49,59 (Nguồn: Báo cáo Tài chính kiểm đã kiểm toán Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex) 3.2.Hoạt động đầu tư Đầu tư là một trong số mảng hoạt động lớn của công ty bảo hiểm, nó có một chức năng quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm nói chung và đặc biệt trong việc duy trì khả năng tài chính trong việc thực hiện cam kết với người tham gia bảo hiểm. Hoạt động đầu tư của PJICO đã phát triển theo hướng ngày càng chuyên nghiệp hơn. PJICO đã thực hiện việc quản lý dòng tiền đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả tiền nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư đồng thời vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của các đơn vị trong toàn Công ty. Danh mục đầu tư của PJICO đã được đa dạng hoá, PJICO đã đầu tư vào hầu hết các loại hình đầu tư như góp vốn liên doanh, đầu tư cổ phiếu, tiền gửi, bất động sản,... Năm 2006, danh mục đầu tư của PJICO đã được cơ cấu lại theo đó tỷ trọng đầu tư tiền gửi giảm, tăng dần tỷ trọng đầu tư vào các loại chứng khoán trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn đầu tư và chấp nhận mức độ rủi ro vừa phải. PJICO đã triển khai đầu tư vào nhiều dự án có hiệu quả như đầu tư góp vốn vào Công ty cổ phần vận tải xăng dầu Vipco, góp vốn cổ phần vào Tổng công ty CP tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam (Vinare), Công ty cổ phần Xây lắp I Petrolimex.; Công ty cổ phần Bất động sản Petrolimex (Pland), Công ty cổ phần Lương thực và Công nghệ thực phẩm (Foodinco)....., ngoài ra PJICO còn thường xuyên theo dõi sự biến động của Thị trường chứng khoán để lựa chọn danh mục đầu tư cổ phiếu hợp lý. Bảng 2.5: Một số dự án đã góp vốn đầu tư tính đến thời điểm 31/12/2006 STT Tên dự án Hình thức tham gia Tỷ lệ góp vốn (%) Số tiền góp vốn (Tr. đ) 1 Công ty CHI PHÝ Vận tải Vipco Góp vốn cổ phần 6,94 24.350 2 Tổng Công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam Góp vốn cổ phần 3,5 12.005 3 Công ty CP Xây lắp I Petrolimex Góp vốn cổ phần 10 1.000 4 Công ty CP Bất động sản Petrolimex Góp vốn cổ phần 10 10.000 5 Công ty CP Lương thực và Công nghệ thực phẩm (Foodinco) Góp vốn quỹ 7,57 2.500 6 Công ty liên doanh kho xăng dầu Vân phong Góp vốn liên kết KD 15 12.800 Tổng cộng 62.655 (Nguồn: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex) Lợi nhuận của PJICO hàng năm cũng được bổ sung từ hoạt động đầu tư, cụ thể là: Bảng 2.6: Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư của PJICO(2003-2006) Đơn vị :triệu đồng Năm Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư 2003 19.632,5 2004 13.574,9 2005 23.833,5 2006 28.252,6 ( Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh của PJICO) 3.3. Phương châm kinh doanh - Chỉ cam kết những gì mình có thể thực hiện được và cố gắng thực hiện bằng được những gì mình đã cam kết. PJICO nhận thức sâu sắc rằng kinh doanh phải được dựa trên sự tin cậy lẫn nhau và các mối quan hệ lâu dài phải được thiết lập trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Lòng tin không thể đến một cách ngẫu nhiên, không xuất phát từ quy mô hay lời nói mà phải từ những hành động thực tế. - Sức mạnh chính của PJICO là có đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, năng động và tâm huyết, phong cách giải quyết bồi thường nhanh chóng và thỏa đáng kết hợp với chính sách khai thác linh hoạt, chủ trương tập trung xây dựng các mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đối tác dựa trên lòng tin cậy lẫn nhau trên cơ sở hiệu quả cao, cùng chia sẻ sự thành công cũng như rủi ro của khách hàng. - Học hỏi từ thất bại, khích lệ những thành công và luôn không hài lòng với chất lượng dịch vụ của mình. Với những thành tựu và uy tín đã đạt được, công ty PJICO vinh dự được trao tặng các giải thưởng cao quý: Giải thưởng Sao Đỏ năm 2003 Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004 Giải thương hiệu mạnh 2004 Giải thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam 2006 Giải nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia 2007 Giải thương hiệu mạnh Việt Nam 2007… II.Tình hình khai THÁC BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI Ở CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO 1.Quy trình khai thác bảo hiểm Thực tế tại PJICO quy trinh khai thác bảo hiểm được thực hiện qua các bước sau: 1.1 Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin từ khách hàng Khai thác viên của công ty phai có trách nhiệm cung cấp những thông tin cần thiêt cho khách hàng và tiếp nhận thông tin từ khách hàng. Sau đó thì khai thác viên xử lý thông tin, tất cả phải được cập nhật vào sổ thông tin khách hàng theo mẫu. Khi nhận thông tin từ khách hàng khai thác viên phải yêu cầu khách hàng nêu rõ những thông tin sau: - Nghề nghiệp của người yêu cầu bảo hiểm,thuộc thành phần kinh tế nào - Đối tượng cần bảo hiểm( bao gồm loại xe, loại hàng hoá chuyên chở. Giá trị của xe và hàng hoá, thông số kỹ thuụat của xe tại thời điểm bảo hiểm) - Khách hàng mua loịa hình bảo hiểm nào - Mức trách nhiệm, số tiền bảo hiểm mà khách hàng yêu cầu - Khách hàng hiện có đang tham gia bảo hiểm tại công ty bảo hiểm khác không - Tổn thất về đối tượng bảo hiểm của khách hàng những năm trước đó Sau khi đã nhận đầy đủ thông tin từ khách hàng thì khai thác viên cung cấp giấy chứng nhận bảo hiểm theo mẫu và các tài liệu khác như Quy tắc bảo hiểm, Điều khoản bổ sung 1.2 Phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro Khai thác viên và đại lý của công ty đánh giá rủi ro dựa trên cơ sở tiếp xúc trực tiếp với đối tượng được bảo hiểm đặc biệt là bảo hiểm vật chất xe.Khi khách hàng muốn bảo hiểm theo những điều kiện bổ sung hoặc là trong một số trường hợp đặc biệt thì các khai thác viên và các đại lý cần chú ý đánh giá rủi ro một cách chính xác trước khi chấp nhận bảo hiểm. Khi đã có số liệu của khách hàng tham gia bảo hiểm thì khai thác viên có thể tư vấn cho Lãnh đạo, cấp trên về chính sách đối với khách hàng, hay trong công tác quản lý rủi ro hoặc lãnh đạo công ty có thể trực tiếp kiểm tra các thông tin và số liệu liên quan đến các rủi ro yêu cầu bảo hiểm và người được bảo hiểm Trong công tác khai thác bảo hiểm xe cơ giới thì giấy yêu cầu bảo hiểm là căn cứ thông tin ban đầu rất quan trọng.Giấy yêu cầu bảo hiểm làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro và đưa ra mức phí phù hợp với khách hàng. Đối với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 thì không cần phả co giấy yêu cầu bảo hiểm. Khai thác viên và các đại lý từ chối không chào phí đối với: - Khách hàng không có quyền lợi có thể được bảo hiểm - Khách hàng kê khai các thông tin không trung thực về rủi ro yêu cầu bảo hiểm và người được bảo hiểm khi đối chiếu với các thông tin thu được trong quá trình trực tiếp kiểm tra xe. Tất cả các thông tin của khai thác viên khi đánh giá rủi ro đều được ghi vào giấy yêu cầu bảo hiểm. Thời gian thực hiện của bước phân tích tìm hiểu và đánh giá rủi ro không quá một ngày kể từ khi thu thập được các thông tin đầy đủ. 1.3 Xem xét đề nghị bảo hiểm Sau khi có đầy đủ các thông tin chính xác mà khách hàng cung cấp với báo cáo dánh giá rủi ro… thì các khai thác viên tiến hành cung cấp mức phí hợp lý cho khách hàng. Trong trường hợp mà khách hàng tham khảo mức phí bảo hiểm của các công ty khác thì cần phải giải thích rõ cho khách hàng hiểu với mức phí, mức trách nhiệm thì quyền lợi của khách hàng như nào là tốt nhất. Trong trường hợp mà là khách hàng lớn, tính chất phức tạp thì các khai thác viên đề xuất với lãnh đạo phòng, chi nhánh hoặc trên công ty để có phương án đàm phán.Thời gian thực hiện bước này không quá ½ ngày. 1.4 Đàm phán chào phí Khi khách hàng nhận được bản chào phí bảo hiểm , nếu khách hàng chấp nhận bản chào phí ấy thì các khai thác viên tiến hành cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Nếu trong trường hợp mà khách hàng không chấp nhận bản chào phí bảo hiểm thì khai thác viên và lãnh đạo tiến hành thảo luận và đàm phán với khách hàng để sửa đổi bản chào phí. Nhưng sau khi sửa đổi mà khách hàng vẫn không thoả mãn thì các khai thác viên, lãnh đạo có thể từ chối bảo hiểm.Thời gian thực hiện bước này tuỳ thuộc vào việc đàm phán với khách hàng. 1.5 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm( Hợp đồng bảo hiểm) Sau khi bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã thống nhất với nhau về nội dung trong hợp đồng bảo hiểm hay là giấy chưúng nhận bảo hiểm thì khai thác viên hướng đãn khách hàng làm các thủ tục cần thiết để cấp giấy chứng nhận bảo hiểm Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm có 2 loại: giấy chứng nhận bảo hiểm cho xe ôtô, giấy chứng nhận bảo hiểm cho xe môtô và xe máy. Những trường hợp người được bảo hiểm tham gia các điều kiện bổ sung thì các khai thác viên phải ghi rõ trong mục điều khoản bảo hiểm bổ sung của giấy chứng nhận bảo hiểm.Thời gian thực hiện bước này không quá ½ ngày kể từ khi khai thác viên nhận được thông tin chấp nhận bảo hiểm của khách hàng. 1.6 Theo dõi thu phí và giải quyết mới Khi đã cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng thì khia thác viên vào sổ phát sinh, lập bảng kê, rồi chuyển 1 bản cho Phòng kế toán, 1 bản lưu tại phòng nghiệp vụ trong hồ sơ khai thác Sau khi đã thông báo cho khách hàng về việc thu phí thì khai thác viên và cán bộ thống kê phối hợp cùng kế toán viên của phòng kế toán theo dõi và đôn đốc việc nộp phí của chủ xe, phí bảo hiểm khách hàng phải nộp đầy đủ sau khi công ty bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm.Trong trường hợp khách hàng chậm nộp phí quá 1 tháng kể từ khi phát sinh bảo hiểm thì các khia thác viên phải báo cáo cấp trên để có phương án đốc thu phí, chuyển sang nợ vây hoặc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.Sau khi đã thu được phí thì tiến hành cấp hoá đơn VAT để thuận lợi cho việc kiểm tra nộp thuế và trả hoa hồng cho đại lý.Thời gian thực hiện bước này là trong suốt thời gian đơn bảo hiểm có hiệu lực.Trong thời gian đó các khai thác viên có trách nhiệm làm công tác tuyên truyền để đề phòng hạn chế tổn thất.. nhằm phục vụ khách hàng sau khi bán hàng và nắm thông tin phục vụ cho các nhu ccầu bảo hiểm tiếp theo của khách hàng. 1.7 Quản lý đơn bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm 1.8 Chăm sóc khách hàng Trong suốt thời gian đơn bảo hiểm có hiệu lực thì các khai thác viên phải thường xuyên quan tâm, tìm hiểu nhu cầu và ý kiến của khách hàng để có thẻ đáp ứng một cách kịp thời 2.Tình hình khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba Trước đây bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được Bảo Việt cung cấp một cách độc quyền. Nhưng từ khi trên thị trường xuất hiện nhiều công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác thì thị trường này đã bị san sẻ và có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty vì hầu hết các công ty đều triển khai nghiệp vụ này. Bảo hiểm xe cơ giới luôn là nghiệp vụ mũi nhọn của PJICO về mặt doanh số. Đây cũng là nghiệp vụ giúp PJICO xây dựng hình ảnh đến với mọi người và giữ vững thị phần ngay cả trong sức ép hội nhập và cạnh tranh gay gắt.(Bảng 2.7) Bảng 2.7: Số lượng xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại PJICO (2003-2007) Chỉ tiêu Đơn Vị 2003 2004 2005 2006 2007 Số xe thực tế lưu hành - Ôtô - Xe máy Chiếc 11.752.222 655.922 10.273.000 13.026.742 705.192 12.321.550 14.083.476 776.303 14.790.846 15.567.149 776.303 14.790.846 17.544.398 865.412 16.678.986 Số xe tham gia bảo hiểm - Ôtô -Xe máy Chiếc 546.426 120.385 426.041 782.291 135.410 646.881 808.851 141.457 667.394 703.426 131.814 517.612 1.419.296 162.500 1.256.796 Tỷ lệ tham gia bảo hiểm % 4.65 6.01 5.74 4.51 8.08 Tốc độ tăng - Số xe lưu hành thực tế - Số xe tham gia bảo hiểm % - - 10,84 43,16 8,11 3,40 10,53 - 13,03 12,70 101,77 ( Nguồn: Phòng bảo hiểm xe cơ giới PJICO) Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy trong khoảng thời gian 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 tổng số xe lưu hành thực tế trên thị trường tăng nhanh.Năm 2003 cả nước chỉ có 11.752.222 xe lưu hành trong đó có 655.992 chiếc ôtô và 10.273.000 chiếc xe máy thì đến năm 2007 đã tăng lên đến 17.544.398 xe tăng 49,3% với 865.412 chiếc ôtô và 16.678.986 xe máy.Nguyên nhân khiến số lượng xe lưu hành tăng nhanh là do nền kinh tế phát triển nhanh, Nhà nước và Đảng có nhiều chính sách đổi mới giúp đời sống của người dân được nâng cao… Từ bảng ta cũng thấy được số xe tham gia bảo hiểm tại PJICO liên tục tăng qua các năm. Đây thể hiện một nỗ lực lớn của toàn công ty trong công tác khai thác và bán sản phẩm bảo hiểm..Từ năm 2003-2005 số lượng xe cơ giới tham gia bảo hiểm tại PJICO tăng không ngừng.Nhưng tới năm 2006 thì số xe tham gia bảo hiểm này tại PJICO đột ngột giảm xuống so với năm 2005.Số xe tham gia bảo hiểm chỉ bằng 86,96% so với năm 2005. Sự sụt giảm này không chỉ ở riêng mình công ty PJICO mà ở toàn thị trưòng bảo hiểm về nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.Nguyên nhân là do năm 2006 Chính phủ bãi bỏ quy định bắt buộc phải có bảo hiểm khi đăng ký xe máy mới.Làm cho lượng người tham gia nghiệp vụ bảo hiểm này giảm hẳn trên toàn thị trường. Đến năm 2007 với chính sách bán bảo hiểm kỳ hạn 2 năm tặng kèm một mũ bảo hiểm của mình thì PJICO đã tăng số lượng xe máy tham gia bảo hiểm lên 142,8% so với năm 2006.Năm 2007 thị trường ôtô phát triển mạnh, chính sách giảm thuế nhập khẩu của nhà nước làm lượng ôtô bán ra tăng 97% so với năm 2006 cộng với sự lớn mạnh của PJICO cả về thương hiệu và mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc thì PJICO đã thu hút được một số lượng lớn xe ôtô tham gia bảo hiểm.Cụ thể năm 2007 số lượng xe ôtô tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự tăng 23,27% so với năm 2006, về số lượng là tăng lên 30.686 xe. Còn kết quả doanh thu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại PJICO được phản ánh qua bảng 2.8: Bảng 2.8: Doanh thu phí khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 ở PJICO (2003-2007) Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ 3 Triệu Đồng 65.567,01 87.034,26 91.167,62 81.034,28 165.486,48 Tốc độ tăng doanh thu % - 32,74 4,75 -11,12 104,22 Doanh thu toàn nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới Triệu đồng 262.458 268.828 343.830 280.047 463.138 Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm TNDS so với bảo hiểm xe cơ giới % 24,98 30,34 26,52 28,94 35,73 ( Nguồn: Phòng bảo hiểm xe cơ giới PJICO) Bảng 2.8 cho thấy doanh thu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với ngưòi thứ ba tăng đều đặn qua các năm 2003, 2004,2005 vì số xe tham gia nghiệp vụ bảo hiểm này ở PJICO luôn tăng trong các năm trên. Riêng năm 2006 thì do sự sụt giảm số người tham gia bảo hiểm nên doanh thu phí của nghiệp vụ này cũng giảm.Chỉ bằng 88,88% so với năm 2005.Nhưng đến năm 2007 thì sự gia tăng nhanh chóng của số xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba đã làm cho doanh thu phú bảo hiểm tăng mạnh.Tăng 104,22% so với năm 2006. Cơ cấu doanh thu phí bảo hiêm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 so với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tại PJICO từ năm 2003-2007 luôn tăng.Từ năm 2003-2006 doanh thu phí nghiệp vụ này chiếm trung bình khoảng từ 25-30% phí bảo hiểm toàn nghiệp vụ xe cơ giới.Riêng năm 2007 chiếm tới gần 36%.Điều này chứng tỏ nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới góp phần không nhỏ cho vị trí hiện nay của PJICO trên thị trường bảo hiểm xe cơ giới. Mà bảo hiểm xe cơ giới luôn là nghiệp vụ mũi nhọn của PJICO.Chính vì thế tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc là không thể phủ nhận. 3.Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới Ở PJICO thì loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ giới chỉ triển khai đối với xe ôtô, không áp dụng cho xe máy.Vì thực tế thì giá trị xe máy được mọi người sử dụng đa số là thấp, rất ít người sử dụng xe máy có giá trị cao so với tổng số xe máy lưu hành trên thị trường.Bên canh đó nếu chẳng may chủ xe máy xảy ra tai nạn thì phí sửa chữa cũng không lớn như ôtô.Chi phí thì nhỏ mà đi đòi bồi thường ở các công ty bảo hiểm thì lại tốn thời gian, nhiều giấy tờ, thủ tục rồi số tiền bồi thường cũng không lớn.Chính vì thế mà có ít khách hàng muốn tham gia bảo hiểm vật chất cho xe máy.Nên công ty không triển khai loại hình bảo hiểm này cho xe máy. Loại hình bảo hiểm này được triển khai với hình thức tự nguyện.Vì thế kết quả hoạt động phụ thuộc rất lớn từ phía khách hàng.Phí tham gia bảo hiểm vật chất xe cao hơn nhiều so với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe với người thứ ba.Phí bảo hiểm: 1,5% giá trị xe/ năm (đã có thuế giá trị gia tăng).Tuỳ từng loại xe, mục đích sử dụng, yêu cầu bổ sung mà tỷ lệ phí này có thể thay đổi trong từng trường hợp.Phí bảo hiểm trách nhiệm đối với ôtô thường khoảng từ 160.000 nghìn đồng đén 400.000 nghìn đồng.Trong khi phí bảo hiểm vật chất xe đối với bảo hiểm toàn bộ trung bình là 3 triệu đồng/1 xe.Nếu là xe mới thì số phí này còn cao hơn rất nhiều. Chính vì thế khách hàng quyết định tham gia bảo hiểm này hay không, hoặc tham gia thì tham gia ở công ty bảo hiểm nào để được giảm phí nhiều nhất, bồi thường hợp lý ,thuận tiện nhất cũng được họ cân nhắc rất kỹ. Quyết định mua hay không trên thực tế còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiểu biết, nhận thức của mỗi chủ xe.Chính vì thế khâu tiếp cận đánh giá và thuyết phục được khách hàng là rất quan trọng và cũng rất khó. Hiện nay trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam thì tất cả các công ty đều triển khai loại hình này trong đó có những công ty có nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường và lớn mạnh về khả năng tài chính như Bảo Việt, Bảo Minh…và còn một số công ty bảo hiểm nước ngoài đã thu hút được một lượng lớn khách hàng tham gia.Rất nhiều những khó khăn mà công ty PJICO gặp phải, vì thế để tồn tại và phát triển có được một vị trí trên thị trường như hiện nay thì công ty PJICO đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ từ khâu đầu tiên là khâu khai thác đến khâu bồi thường. Và đầu tiên để tạo nên tính hấp dẫn cho sản phẩm thì khâu khác thác là khâu mở đường, khởi đầu cho cả quy trình triển k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25144.doc
Tài liệu liên quan