Tài liệu Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú: ... Ebook Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
khoa KÕ to¸n
&
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
§Ò tµi:
tæ chøc c«ng t¸c kÕ to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh t¹i c«ng ty tnhh ®Çu t vµ x©y dùng thµnh tó
Gi¸o viªn híng dÉn : th.s nguyÔn h÷u ®ång
Hä vµ tªn sinh viªn : phan ngäc dòng
Líp : kÕ to¸n 46b
Khãa : 46
HÖ : chÝnh quy
Hµ Néi - 05/2008
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
C.ty : Công ty
XN : Xí nghiệp
CP : Cố phần
CNĐKKD : Chứng nhận đăng ký kinh doanh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
DTBH : Doanh thu bán hàng
VGHB : Giá vốn hàng bán
GGHB : Giảm giá hàng bán
HBBTL : Hàng bán bị trả lại
DT HĐTC : Doanh thu hoạt động tài chính
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP HĐTC : Chi phí hoạt động tài chính
XĐKQKD : Xác định kết quả kinh doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Biểu 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty………….07
Biểu 2: Hoá đơn GTGT…………………………………………………….20
Biểu 3: Sổ chi tiết phải thu khách hàng ……………………………………21
Biểu 4: Chứng từ ghi sổ TK 511……………………………………………22
Biểu 5: Sổ cái tài khoản 511 ……………………………………………….23
Biểu 6: Sổ cái TK 632………………………………………………………24
Biểu 7: Chứng từ ghi sổ & Sổ cái TK 641…………………………………..27
Biểu 8: Chứng từ ghi sổ TK 642…………………………………………….29
Biểu 9: Sổ cái TK 642………………………………………………………30
Biểu 10: Chứng từ ghi sổ TK 515…………………………………………...31
Biểu 11: Sổ cái TK 515………………………………………………………32
Biểu 12: Chứng từ ghi sổ TK 635……………………………………………33
Biểu 13: Sổ cái TK 635………………………………………………………34
Biểu 14: Chứng từ ghi sổ & sổ cái TK 911………………………………….37
Biểu 15: Tờ kê hàng bán bị trả lại…………………………………………...44
Biểu 16: Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại………………………………………44
Biểu 17: Sổ cái TK 531…………………………………………………..45
Biểu 18: Tờ kê giảm giá hàng bán…………………………………………..46
Biểu 19: Sổ chi tiết giảm giá hàng bán………………………………………46
Biểu 20: Sổ cái TK 532………………………………………………………47
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty ……………………………………..09
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán………………………………………………11
Sơ đồ 3: Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán……………………...14
Sơ đồ 4: Sơ đồ kết chuyển ………………………………………………….36
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, thị trường luôn là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Điều đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp đều phải xuất phát từ thị trường, mọi sản phẩm của doanh nghiệp đều nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội.
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường cũng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu, doanh nghiệp phải thực hiện tốt khâu tiêu thụ vì chỉ thông qua tiêu thụ doanh nghiệp mới có thể bù đắp toàn toàn bộ chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ được lợi nhuận. Để làm được điều đó công ty đã phải phát huy tất cả bộ phận trong công ty, trong đó phải kể đến bộ phận kế toán. Có thể nói rằng bộ phận kế toán là xương sống của một doanh nghiệp. Tất cả những sự phấn đấu đó đều nhằm vào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Để biết được lợi nhuận là bao nhiêu thì phải thông qua bộ phận kế toán, mà cụ thể là xác định kết quả kinh doanh. Muốn có được một kết quả về lợi nhuận nhanh chóng và chính xác để phục vụ cho những quyết định quan trọng thì phải có một hệ thống kế toán xác định kết quả kinh doanh phù hợp với đặc thù của công ty cũng như những quy định chung của Nhà nước.
Như vậy kế toán xác định kết quả kinh doanh là không thể thiếu trong bất cứ một doanh nghiệp nào, dù đó là doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ, buôn bán hàng hoá hay công ty thương mại … Vì lẽ đó em đã chọn đề tài về xác định kết quả kinh doanh mà cụ thể là: “ Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú ”.
Nội dung gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú.
Phần III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản than còn thiếu kinh nghiệp thực tiễn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của thầy cô cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1.1. Giới thiệu về công ty:
Tên đơn vị: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú
Tên giao dịch quốc tế: Thành Tú Investment and construction company limied Ta Tu Co., Ltd.
Trụ sở chính của công ty: Số 277/890 Đường Láng - Phường Láng Thượng - Đống Đa – Hà Nội.
Điện thoại: 04.5146892
Fax: 04.5146892
Giấy CNĐKKD: Số 0182914237 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nội cấp ngày 28 tháng 09 năm 2004.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nền kinh tế nước ta đang phát triển nhanh chóng đồng thời cơ sở hạ tầng đang dần được phát triển. Trong những năm gần đây các công trình, nhà xưởng mọc lên hàng loạt. Trước yêu cầu đó, công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú được thành lập với mục đích cung cấp vật tư và thép xây dựng. Tuy công ty mới thành lập nhưng công ty cũng có các hoạt động liên doanh – liên kết. Để thúc đẩy và mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, Công ty đã liên kết với một số công ty khác như tổng công ty đầu tư và phát triển Hà Nội; công ty xây dựng số 1; công ty xây dựng số 3 … Qua các hoạt động liên doanh – liên kết, Công ty đã hoà nhập vào thị trường xây dựng, có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình công nghệ tiên tiến.
Những năm gần đây, khi nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi, đặc biệt là vào tháng 11/2006 Việt Nam đã gia nhập WTO. Sự kiện này làm nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh thị trường. Mặc dù vậy Công ty vẫn đứng vững và vượt qua để đạt kết quả tốt, đồng thời tạo chỗ đứng và niềm tin nơi khách hàng.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.2.1.1. Chức năng của công ty:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là lợi nhuận, sản phẩm chủ yếu của công ty là cấu kiện bằng thép và bê tông cốt thép nhằm cung cấp cho các ngành xây dựng và các ngành nghề khác có nhu cầu. Góp phần phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
Công ty đã đóng góp vào sự phát triển của ngành xây dựng và nền kinh tế quốc dân. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tỷ lệ tệ nạn xã hội và góp phần bình ổn xã hội.
Sản xuất và gia công các vật tư thiết bị, bê tông cốt thép phục vụ cho ngành xây dựng.
Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành nội địa và quốc tế...
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty được phép hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực bao gồm:
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
Sản xuất các cấu kiện phục vụ xây dựng bằng thép và bê tông cốt thép;
Môi giới, mua bán nhà đất, cho thuê nhà;
Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành nội địa và quốc tế;
Buôn bán vật liệu xây dựng, thép xây dựng;
Dịch vụ bốc xếp và vận chuyển hàng hoá.
Phạm vi hoạt động: Giao dịch thương mại và liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đáp ứng: Cung cấp các câu kiện phục vụ xây dựng bằng thép và bê tông cốt thép. Đồng thời trực tiếp xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
1.2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn lực lao động:
1.2.3.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã trang bị nhiều thiết bị kỹ thuật khác nhau. Đại đa số các thiết bị thuộc thế hệ tương đối mới từ năm 2003 – 2004 và được nhập từ nhiều nước công nghiệp như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức, Nga; trong đó chủ yếu là máy móc từ Nga và Nhật Bản.
Hiện nay, Công ty đang tăng cường đầu tư phương tiện, trang thiết bị thi công hiện đại để trang bị cho các tổ thi công nhằm cơ giới hoá, giảm nhẹ thi công thủ công.
Công ty đã thực hiện được nhiều công trình như: Nhà luyện tập & thi đấu thể thao thị xã Cửa Lò - Nghệ An; Cục điện ảnh – 147 Hoàng Hoa Thám – Hà Nội; trường ĐH kinh tế và quản trị kinh doanh ĐH Thái Nguyên; trường mầm non Bình Minh – Hoàng Mai – Hà Nội; khu đô thị mới Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội …
1.2.3.2. Đặc điểm về nguồn lực lao động:
Cơ cấu lao động trong công ty năm 2007 bao gồm các bộ phận sau:
Ban giám đốc: 3 người
Phòng kế toán – tài chính: 5 người
Phòng kỹ thuật tổng hợp: 7 người.
Các đội thi công: 60 người.
Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo đội ngũ công nhân, bồi dưỡng rèn luyện tay nghề, đặc biệt là về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn.
1.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây:
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều sự biến đổi như nhiều công ty đã cổ phần hoá và đặc biệt là nước ta gia nhập WTO (tháng 11/2006) đã khiến nhiều công ty phải nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh thị trường. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty do phòng kế toán cung cấp đã chứng minh cho những điều nói trên:
Biểu 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Đơn vị: 1.000đ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
%
1. Doanh thu thuần
13.767.446.620
41.288.558.538
27.521.111.918
199,89
2. Giá vốn hàng bán
13.002.181.051
40.088.601.087
27.086.420.036
208,32
3. Chi phí quản lý kinh doanh
304.985.353
435.637.194
130.651.841
42,84
4. Chi phí tài chính
169.863.238
321.500.000
151.636.762
89,27
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
209.416.978
442.820.257
152.403.279
52,45
6. Thu nhập khác
1.421.675
3.665.779
2.244.104
157,85
7. Chi phí khác
8. Lợi nhuận trước thuế
291.838.653
446.486.036
154.647.383
52,99
9. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
81.714.823
125.016.090
43.301.267
52,99
10. Lợi nhuận sau thuế
210.123.830
321.469.946
11.346.116
52,99
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hai năm vừa qua, Công ty đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra là kết quả năm nay cao hơn năm trước. Cụ thể là:
Về doanh thu:
Doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng lên hơn 27 tỷ đồng, với số tương đối tăng lên là 199,89%. Cả về số tuyệt đối và số tương đối phản ánh tổng doanh thu của công ty đã tăng lên đáng kể. Công ty có được như vậy là do sự lãnh đạo và điều hành của ban giám đốc cùng với chính sách, đường lối đúng đắn. Công ty đã có sự quan tâm đúng mức, kịp thời đến những chế độ ưu đãi với công nhân viên. Từ đó thúc đẩy sự nỗ lực của các công nhân viên trong công việc, tạo hiệu quả cao.
Về lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào, và đây cũng là một trong những chỉ tiêu được nhà đầu tư quan tâm nhất. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng hơn 11 triệu đồng, với số tương đối tăng lên là 52,99%. Ta thấy cả về số tuyệt đối và số tương đối phản ánh lợi nhuận sau thuế tăng lên đáng kế. Qua đó quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng, nguồn vốn chủ sở hữu đã được bổ sung và tăng lên một cách đáng kể.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
1.3.1. Đặc điểm:
Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty đã quan tâm đúng mức đến công tác quản lý, giảm bộ phận lao động dư thừa, đảm bảo cung ứng vật tư đến tận công trình, tránh lãng phí, đảm bảo đúng tiến độ công trình. Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống. Hiện nay, bộ máy quản lý được tổ chức như sau:
Giám đốc công ty
Phòng tài chính - kế toán
Phó giám đốc công ty
Phòng kỹ thuật tổng hợp
Các đội xây dựng
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Giám đốc công ty: là người đại diện pháp nhân của công ty, có quyền hành cao nhất trong công ty,phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo công tác tổ chức, hoạch định và quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh, là người chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc công ty: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của công ty.
Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các chỉ tiêu kinh tế nhằm bảo toàn vốn của công ty đồng thời giúp cho ban giám đốc đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý. Phòng tài chính kế toán là nơi tập hợp chứng từ và các sổ sách kế toán, tiến hành nhập và xuất vật tư, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Thực hiện công tác thanh quyết toán các chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng kỹ thuật tổng hợp: Hỗ trợ cho bộ phận quản lý kỹ thuật công trình những giải pháp kỹ thuật phức tạp, đôn đốc việc thực hiện tiến độ thi công và chất lượng công trình.
Các đội xây dựng: bao gồm các bộ phận: Bộ phận quản lý kỹ thuật – an toàn lao động; bộ phận quản lý hành chính kinh tế; bộ phận quản lý giám sát thi công; bộ phận kế hoạch và cung ứng vật tư;các tổ đội thi công xây lắp.
Bộ phận quản lý kỹ thuật – an toàn lao động: có chức năng hướng dẫn cho công nhân các biện pháp an toàn lao động, kiểm tra, nhắc nhở cho công nhân trong việc thực hiện các quy định về an toàn khi thi công điện, gián giáo, phòng tránh cháy nổ, tai nạn lao động. Đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến công trình, tổ chức thi công đạt yêu cầu kỹ thuật theo đúng hồ sơ thiết kế.
Bộ phận quản lý hành chính – kinh tế: có nhiệm vụ tổ chức nơi ăn, nơi ở cho công nhân. Theo dõi, thống kê, cập nhật các chứng từ ban đầu và điều hành khối lượng công việc và khối lượng thanh toán theo đúng tiến độ thi công.
Bộ phận giám sát thi công: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo cho công nhân thi công theo đúng thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật chất lượng và tiến độ thi công. Đồng thời hướng dẫn việc sử dụng vật tư, máy móc thiết bị đảm bảo mục đích tiết kiệm và hiệu quả cao.
Bộ phận kế hoạch và cung ứng vật tư: Có nhiệm vụ là lập kế hoạch thi công, kế hoạch cung ứng vật tư, nhân công, máy móc thiết bị cho công trình theo đúng tiến độ và yêu cầu của thi công công trình.
Các tổ đội thi công xây lắp: Quản lý, giữ gìn và sử dụng an toan, tiết kiệm, hiệu quả máy móc thiết bị, công cụ lao động, nguyên liệu phụ lao động được giao trong quá trình thi công. Thực hiện một số công việc khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty và bộ phận quản lý thi công.
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty và để phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Phòng kế toán của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc. Đứng đầu là kế toán trưởng, được phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên trong phòng kế toán. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán, đảm bảo cho việc chỉ đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng về chuyên môn, phục vụ một cách tốt nhất cho Giám đốc.Căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán (theo hình thức tập trung), căn cứ vào đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán hàng hoá
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng:
- Thực hịên các quy định của pháp luật về kế toán tài chính trong toàn công ty.
- Là người điều hành mọi công tác hạch toán kế toán công ty,
- tổng hợp các phần hành kế toán khác và có nhiêm vụ theo dõi chung, lập kế hoạch tài chính, tổng hợp số liệu vào sổ cái và báo cáo chí phí, đánh gía kết quả hoạt động kinh doanh kịp thời, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt tài chính.
- Tổ chức, chứng kiến việc bàn giao công việc cuả nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho.
- Tổ chức lưu trữ , bảo quản tài liệu kế toán.
Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp chứng từ số liệu để ghi vào sổ tổng hợp, sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối kế toán, lập các bảng biểu báo cáo tài chính.
- Phụ giúp kế toán trưởng trong việc hạch toán.
Kế toán hàng hoá: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư và tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Thủ quỹ:
- Có nhiệm vụ gửi tiền mặt, căn cứ vào chứng từ hợp lệ để thu – chi tiền mặt.
- Thủ quỹ ghi thu – chi vào cuối ngày và đối chiếu với số liệu của kế toán thanh toán tiền mặt.
1.4.2. Đặc điểm công tác kế toán:
1.4.2.1. Chính sách kế toán chung của công ty:
Chế độ kế toán mà công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định mới nhất của Bộ tài chính là Quyết định số 15 QĐ/BTC ngày 20/3/2006.
Kỳ kế toán của công ty: Kỳ kế toán năm trùng với năm dương lịch từ 01/01 hàng năm đến ngày 31/12 của năm đó và kỳ kế toán theo, theo tháng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Bằng đồng Việt Nam.
Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định giá trị vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính (Khấu hao theo đường thẳng).
1.4.2.2. Áp dụng chế độ kế toán:
1.4.2.2.1. Chế độ chứng từ:
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty áp dụng là: Chứng từ ghi sổ và kết hợp với một số bảng kê từ số 1 đến số 11 và các bảng phân bổ. Công ty có các sổ kế toán chi tiết là: Sổ chi tiết các tài khoản (như TK 131; TK 156; TK 632; TK 511…), sổ chi tiết thuế GTGT; báo cáo quỹ; sổ TSCĐ toàn công ty…
Sơ đồ 3: Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.4.2.2.2. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Hệ thống chứng từ: Công ty đã đăng ký hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành. Các loại chứng từ được sử dụng tại công ty bao gồm:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái.
Sổ chi tiết.
Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT – 3LL.
Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT – 2LL.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu số 02 – BH.
Phiếu nhập kho.
Phiếu thu (01 – TT), phiếu chi (02 – TT), giấy đề nghị tạm ứng.
Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc…
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lương
Các chứng từ gốc khác (Biên bản kiểm nhận, biên bản kiểm kê, cước vận chuyển, bốc dỡ…).
Hệ thống tài khoản: Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính.
Hệ thống báo cáo: Công ty tổ chức lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước về nội dung, phương pháp và thời gian lập gửi theo quyết định số 167/2000/QĐ – BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán mẫu số B01 – DN.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02 – DN
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03 – DN.
Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09 – DN.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH TÚ
2.1. Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước pháp luật. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đặt nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm lên hàng đầu. Khi tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp thu được một khoản doanh thu tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ chưa có thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì dr bán hàng, cung cấp dịch vụ là tổng giá trị thanh toán đã có thuế.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số sản phẩm hàng hóa lao vụ dịch vụ.
Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, doanh số bán hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được gọi là doanh thu bán hàng thuần.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất, với vật tư tiêu thụ giá vốn là giá thực tế ghi sổ, với hàng hóa tiêu thụ giá vốn là giá mua của hàng tiêu thụ cộng với phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Giảm giá hàng bán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thảo thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn quy định trong trường hợp đồng hoặc khách hàng mua với khối lượng lớn.
Doanh số hàng bán bị trả lại là doanh số thu tính theo giá thanh toán của những sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng (do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, …) đồng thời xác định khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại.
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những khoản chi phí phục vụ bán hàng gọi là chi phí bán hàng.
Kết quả kinh doanh được xác định bằng số chênh lệch doanh thu bán hàng, doanh thu các hoạt động khác trừ đi (-) giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác.
Việc xác định đúng doanh thu và kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hang hoá. Thông qua các thông tin kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết được mức độ tiêu thụ và xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, phát hiện kịp thời sai sót của từng khâu, từ đó có biện pháp cụ thể phù hợp hơn để kinh doanh đạt hiệu quả càng cao, đồng thời cung cấp thông tin cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp, giữ vững uy tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ bên ngoài.
Xuất phát từ ý nghĩa doanh thu, đòi hỏi kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ nhằm xác định đúng đắn và kịp thời doanh thu bán hàng và quá trình thanh toán của khách hàng. Phản ánh, giám sát và cung cấp tài liệu về quá trình tiêu thụ hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.2. Thực trạng hạch toán doanh thu tại công ty:
2.2.1. Chứng từ ghi sổ và các sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”.
Trong kế toán bán hàng, chứng từ ban đầu sử dụng là “hoá đơn GTGT” mẫu số 01 GTKT – 3LL và mẫu số 01 GTKT – 2LL do Bộ tài chính phát hành. Trên hoá đơn phải có đầy đủ các cơ sở pháp lý như tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản của doanh nghiệp người mua và người bán.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn.
- Liên 2: Giao cho khách hàng.
- Liên 3: Kế toán lưu và là căn cứ ghi sổ kế toán.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng phiếu thu, giấy báo Có, tuỳ theo các nghiệp vụ phát sinh mà sử dụng chứng từ hợp lý.
Kế toán doanh thu bán hàng ở Công ty mở các sổ kế toán và bảng sau:
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Sổ cái TK 632, 511, 515, 641, 642, 911 …
Sổ chi tiết phải thu của từng khách hàng.
Tờ khai thuế GTGT.
Bảng tổng hợp số liệu về kết quả kinh doanh trong tháng.
…
2.2.2. Trình tự kế toán doanh thu.
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú khi mua hàng xong là xúc tiến công tác bán hàng nhằm thu hồi vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh. Hàng hoá của công ty được coi là tiêu thụ khi người mua đã trả tiền cho Công ty hoặc người mua chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Công ty chủ yếu bán hàng qua các phương thức: theo đơn đặt hàng, bán buôn.
(1) Bán hàng theo phương thức đơn đặt hàng:
Doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký. Khi xuất kho, hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc nhận thanh toán thì khi đó hàng hoá mới chuyển sở hữu và kế toán mới ghi nhận doanh thu bán hàng.
Khi hàng hoá hoàn thành theo đơn đặt hàng, khách hàng đã nhận hàng về, kế toán viết hoá đơn GTGT cho khách hàng.
Cụ thể: Căn cứ hoá đơn GTGT số 005599 ngày 17/03/2007, Công ty bán hàng hoá cho công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp 3.
Biểu 2: Mẫu số: 01GTKT-3LL
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 17 tháng 03 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú.
Địa chỉ: Số 277/890 Đường Láng – P. Láng Thượng - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.5146892 Số tài khoản: 12009048
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị An
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp 3
Địa chỉ: P. Láng Hạ - Q. Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản: 01001379
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán.
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Thép cuộn D06 – D08
Kg
15.000
8.088,34
121.325.100
2
Thép cuộn D12 – D32
Kg
8.667
8.490.84
73.590.110
Cộng tiền hàng 194.915.210
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế: 19.491.521
Tổng cộng tiền thanh toán: 214.406.731
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười bốn triệu bốn trăm linh sáu ngàn bảy trăm ba mươi mốt đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Kế toán ghi:
Nợ TK 131: 214.406.731
Có TK 511: 194.915.210
Có TK 3331: 19.494.521
Đến ngày 31/03 Công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp trả nợ tiền hàng bằng chuyển khoản số tiền: 232.657.149
Trong trường hợp hàng của công ty đã được coi là tiêu thụ nhưng khách hàng mới chấp nhận thanh toán tiền hàng mà chưa thanh toán, hoặc mới chỉ thanh toán một phần thì kế toán mở sổ chi tiết TK 131 - Phải thu của khách hang theo từng đối tượng thanh toán. Hàng ngày, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng và các hoá đơn GTGT có ghi chú là chưa thanh toán, kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người mua theo từng đối tượng thanh toán.
Biểu 3: SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG
(Tháng 03/ 2007)
Tài khoản: 131.
Tên khách hàng: C.ty CP XD số 3 HN – XN 3
Đơn vị tính: VNĐ
Chøng tõ
Diễn giải
TK ®èi øng
Sè ph¸t sinh
Sè d
Sè
Ngµy
Nî
Cã
Nî
Cã
Sè d ®Çu kú
67.609.200
Sè PS trong kú
005599
17/03
Doanh thu b¸n hµng
511
194.915.210
ThuÕ
3331
19.494.521
…
…
…
81053
30/12
Thanh to¸n
112
232.657.149
Céng ph¸t sinh
354.241.865
489.3383.019
Sè d cuèi kú
76.486.954
(2) Trường hợp bán hàng theo hình thức bán buôn:
Khách hàng mua với số lượng trực tiếp số lượng lớn và phương thức thanh toán thường là tiền mặt, séc hoặc uỷ nhiệm thu.
Trong tháng, ngày 09/03/2007 công ty cổ phần xây dựng số 3 Hà Nội – Xí nghiệp 3 mua với:
Số lượng thép buộc: 5.575 kg
Với giá: 9.458đ.
Kế toán viết hoá đơn GTGT số 005596 đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: 59.894.676,6
Có TK 511: 54.449.706
Có TK 3331: 5.444.970,6
( Thép buộc là mặt hàng chịu thuế suất 10%).
Kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản có liên quan:
Biểu 4: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: 1.000đồng
Chứng từ gốc
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
N/T
Nợ
Có
005596
09/03/07
Bán hàng cho c.ty CP XD số 3 HN- XN 3
111
511
3331
59.894,6766
54.449,706
5.444,9706
005599
17/03/07
Bán hàng cho C.ty CP XD TM & sản xuất kim khí
131
511
3331
214.406,731
194.915,210
19.491,521
Biểu 5: Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: DT BH Số hiệu: 511
Đvt:1.000đ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
10/03
…
…
…
…
005596
09/03
B- C.ty CP XD số 3 HN – XN 3
111
59.894,6766
20/03
005599
17/03
B- C.ty Cp XD TM & sản xuất kim khí
131
214.406,731
…
…
…
31/03
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
433.519,044
2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu xác định giá vốn hàng bán chính xác sẽ giúp cho Công ty đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chính xác hơn, giúp cho nhà quản lý đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng công ty ghi nhận doanh thu đồng thời cũng phản ánh giá vốn hàng bán. Tài khoản sử dụng là TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán được tính theo phương thức bình quân gia quyền.
Trị giá vốn hàng xuất kho
Đơn giá bình quân
Số lượng hàng xuất kho
=
Đơn giá bình quân
Trị giá tồn đầu kỳ + trị giá nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
=
Khi bán hàng chuyển thẳng căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi:
Nợ TK 632:
Có TK 331:
Khi bán hàng tại kho, ghi:
Nợ TK 632:
Nợ TK 156:
Giá vốn hàng bán của Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Tú tháng 03 là 284.519.880đ.
Biểu 6: Sổ cái
Năm 2007
Tên tài khoản: VGHB Số hiệu: 632
Đơn vị: 1.000đ
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
10/03/07
005596
09/03/07
X-C.ty XD số 3 HN – XN 3
156
59.894,6766
20/03/07
005599
17/03/07
X-C.ty Cp XD TM & sản xuất kim khí
156
214.406,731
31/03/07
BBBGH08
23/03/07
X-C.ty XD số 3 HN – XN 4
156
10.218,4724
31/03/07
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
284._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28604.doc