Tài liệu Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV: ... Ebook Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
BHYT:
Bảo hiểm y tế
BTP:
Bán thành phẩm
CCDC:
Công cụ dụng cụ
CNV:
Công nhân viên
CPSX:
Chi phí sản xuất
DN:
Doanh nghiệp
GTGT:
Giá trị gia tăng
KPCĐ:
Kinh phí cầu đường
NKCT:
Nhật ký chứng từ
NVL:
Nguyên vật liệu
NVQL:
Nhân viên quản lý
PX:
Phân xưởng
SPDD:
Sản phẩm dở dang
STCB:
Sàng tuyển chế biến
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
TGNH:
Tiền gửi ngân hàng
TK:
Tài khoản
TP:
Thành phẩm
TSCĐ:
Tài sản cố định
TT:
Trực tiếp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong phạm vi doanh nghiệp sản xuất điều mà doanh nghiệp quan tâm nhất đó là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu và kết quả ( lãi, lỗ ) của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi nền kinh tế thị trường hiện nay, tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm đó là một trong những điều kiện quan trọng cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Là một sinh viên qua quá trình trau dồi kiến thức cơ bản trên ghế nhà trường, sau khi được học tập đi sâu kiến thức của chuyên ngành kinh tế, tôi được giới thiệu về Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV thực tập, trực tiếp nắm bắt các thông tin, nghiệp vụ kinh tế thực tế tại đơn vị tôi càng nhận thấy tàm quan trọng của quản trị kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một quá trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Vận dụng lý luận vào thực tiễn và trang bị cho bản thân lượng kiến thức cơ bản về công việc chuyên môn và quá trình học tập tiếp theo, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV”.
Qua quá trình thực tập, tôi xin chân thành cảm ơn Công ty và các anh chị tại phòng kế toán và sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô thuộc Trung tâm đào tạo thường xuyên Đại học Đà Nẵng.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận chuyên đề được chia làm ba phần như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV
Do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên trong chuyên đê này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự hướng dẫn, góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán doanh nghiệp - Đại học Đà Nẵng, các bác, các anh chị ở phòng kế toán Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV để hiểu vấn đề được sâu sắc hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lê Văn Nam, các thầy cô giáo bộ môn Kế toán doanh nghiệp - Đại học Đà Nẵng, Ban lãnh đạo và các bác, các anh chị trong phòng kế toán Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chuyên đề này!
PHẦN ICƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠIDOANH NGHIỆP SẢN XUẤT6
I/ KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ Ý NGHĨA CỦA CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện cân bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiêt khác doanh nghiệp phải chi ra cho quá trình sản xuất kinh doanh tính cho một thời kỳ nhất định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh, cùng giống nhau về chất vì đều là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa; còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định tính cho một đại lượng, kết quả sản phẩm hoàn thành nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí. Việc kế toán phân loại chi phí theo từng tiêu thức sẽ giúp cho các nhà quản trị dễ dàng hơn trong việc kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thông thường chi phí sản xuất sản phẩm được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí sản xuất
Dựa vào tính chất kinh tế để sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một loại chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì. Theo cách này toàn bộ chi phí sản xuất chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vât liệu, vật liệu: Bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ.
Chi phí nhân công: Là các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là khoản chi phí tính cho hao mòn của các loại tài sản cố định như nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định ...
Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí ngoài các khoản chi phí trên phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng: Quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố của bảng thuyết minh báo cáo tài chính… Đồng thời đối với nhà nước là cơ sở tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng, mục đích sử dụng của chi phí.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí:
Chi phí về NVL trực tiếp: Là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Chi phí về nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí tiền lương,các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH…
Chi phí cản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất như chi phí lương nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí bằng tiền khác…
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2.1.3. Phân loại theo cách hạch toán chi phí sản xuất vào đối tượng chịu chi phí.
Căn cứ vào cách hạch toán chi phí sản xuất này, chi phí sản xuất được chia thành các loại sau:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có lien quan trực tiếp đén từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí như từng loại cản phẩm, một công việc nhất định… Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhân biết và hạch toán chính xác như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có lien quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy nạp cho từng sản phẩm theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loai này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp trực tiếp hoạc chọn tiêu thức để phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đung đắn, hợp lý.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Định phí ( chi phí cố định ): Là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
Biến phí ( chi phí khả biến ): Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản xuất tiêu thụ…, tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong một phạm vi hoạt động nhất định.
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và biến phí.
Theo cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận và xác định điểm hoà vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng.
1.2.1.5. Các cách phân loại chi phí sản xuất khác
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với khoản mục trên báo cáo tài chính gồm: Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công nghệ xuất sản phẩm gồm: Chi phí cơ bản và chi phí chung.
Các cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia ra thành các loại giá thành như sau:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đựoc tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi phí phát hiện và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật và công nghệ… để thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như các đối tác liên doanh liên kết.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.3. Ý nghĩa của việc tổ chức kế toán chi phí và xác định giá thành sản phẩm
Có thể coi việc tính đúng tính đủ chi phí vào giá thành là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán, nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả công tác quản lý.
Việc tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá thành sẽ đảm bảo giá thành sản phẩ được tính toán sát với thực tế.
Đảm bảo cho việc phân tích các chỉ tiêu về giá thành cũng như các biện pháp hạ giá thành sẽ có được ý nghĩa cần thiết của nó.
Mặt khác, việc tính đúng, tính đủ và giá thành cũng chính là việc tính toán được chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp, nhà nước và xã hội.
II/ YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư tiền vốn, lao động mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm thu lợi nhuận tối đa với chi phí bỏ ra tối thiểu. Do đó tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu số 1 của các doanh nghiệp khi muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế toán cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất từng bộ phận
Ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Kiểm tra thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật.
Tính toán chính xác, kịp thời và đầy đủ giá thành đơn vị.
Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ giá thành từ đó đưa ra những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Xác định kế hoạch ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị thực tế của đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành mọt cách đầy đủ, chính xác.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ trên thì việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm có những yêu cầu như sau:
Trong quá trình sản xuất các chi phí sản xuất phát sinh phải được phản ánh, ghi chép một cách đầy đủ trong các chứng từ ban đầu hợp pháp, hợp lý. Khi tiến hành phân loại chi phí phát sinh phải theo đúng đối tượng chịu chi phí, đối tượng tính giá thành, trong các trường hợp các chi phí cần phân bổ gián tiếp thì phải lựa chọn các tiêu thức phân bổ cho phù hợp.
Khi tổng hợp phải xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất, lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí hợp lý và đảm bảo tổng hợp được chi phí, tính được giá thành và có được cơ sở số liệu phục vụ cho quản lý chi phí có hiệu quả.
III/ CÁC CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho “được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính về việc quy định và hướng dẫn các nguyên tắc về phương pháp kế toán hàng tồn kho và tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở kế toán và lập các báo cáo tài chính.
Quyết định số 206/2003 QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về ban hành chế đọ quản lý, sử dụng và trích khấu hao.
Căn cứ quyết định số 566/QĐ-HĐQT ngày 7/6/2001 của hội đồng quản trị Tổng công ty Than Việt Nam và văn bản hướng dẫn số 1531 VC/KVZ ngày 25/6/2001 của tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam (Nay là Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt Nam) hướng dẫn cụ thể về chỉ tiêu giao khoán, phương
pháo xây dựng giá thành, phương pháo thực hiện kiểm tra thực hiện giao khoán và tổ chức thực hiện giao khoán.
IV/ TỔ CHỨC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP
4.1. Đối tượng của kế toán chi phí sản xuất và dối tượng tính giá thành
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh. Để xác định đối tượng tập hợp kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất. Khi xác định đối tượng chi phí phải căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm tổ chức sản xuất.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kũ thuật nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ nhất.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản cuất sản phẩm, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng sản phẩm, yêu cầu và trình độ sản xuất của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm đẻ xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp.
4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai loại phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháo tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
4.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí. Kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
4.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí co liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan kế toán tổ chức ghi chép chi phí sản xuất ban đầu phat sinh được phản ánh theo địa điểm ghi nhận chi phí sau đó chọn tiêu thức hợp lý phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan trong kỳ.
Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
Xác định hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng.
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng
=
Hệ số
phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ cho
từng đối tượng
4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp
Đây là phương pháp kế toán theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên liên tục tình hình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Mọi tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá đều được phản ánh trên tài khoản kế toán hàng tồn kho. Căn cứ vào nội dung lập dự toán để so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được phân tích, hạch toán theo các khoản mục chi phí.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
4.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi phát sinh các khoản mục chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số NVL dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (Theo phương pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cũng như cho từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp. Công việc này thương thực hiện trong “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 152 (631) TK 621 TK 152 (611)
Xuất NVL cho sản xuất Vật liệu nhập lại kho
TK 111,112,141 TK 154 (631)
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
Chí phí NVL trực TK 133
tiếp mua ngoài
Hình 1.1 - Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp
4.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí tiền lương (tiền công) được xác định cụ thể tuỳ thuộc và hình thức tiền lương sản phẩm hay tiền lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo lương tính và chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích theo chế độ hiện hành.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển toàn bộ các khoản phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất và các khoản trịch BHXH, BHYT, KPCĐ trên số lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và cũng có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thực hiện qua sơ đồ sau:
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
Tiền lương CN trực tiếp
sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép Kết chuyển chi phí nhân
của CN sản xuất công trực tiếp
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của CN sản xuất
Hình 1.2 - Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
4.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Như tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật, thủ kho phân xưởng… Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí vật liệu công cụ dùng cho đội thi công và các chi phí bằng tiền khác.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng.
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 có 6 TK cấp II
Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu
Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278 – Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến quản lý phục vụ sản xuất chung và những chi phí khác ngoài hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại phân xưởng sản xuất.Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và cũng có thể mở chi tiết cho tưng đối tượng, từng loại hoạt động.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334, 338 TK 627 TK 154 (631)
Tiền lương, các khoản trích theo
lương của NVQL
TK 152
Chi phí NVL
TK 153, 142, 242
Kết chuyển CP SX chung
Chi phí công cụ dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí khác bằng tiền
Hình 1.3 -Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
4.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Để có thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng như phục vụ yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi phí kế toán cần phải
xác định chi phí sản xuất đã bỏ ra có liên quan đến số sản phẩm chưa hoàn thành là bao nhiêu đó chính là công việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Chi phí sản xuất dở dang có thể được đánh giá theo một trong các phương pháp sau:
4.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phương pháp này, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất, kế toán tính toán, xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính bằng công thức sau:
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SP
DD đầu kỳ
+
Chi phí NVL
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng SP
DD cuối kỳ
Số lượng SP
hoàn thành
+
Số lượng SPDD
cuối kỳ
Ưu điểm:
Khi đánh giá theo phương pháp này, tính toán đơn giản, giảm bớt khối lượng tính toán, có thể tính được sản phẩm dở dang của nhiều phân xưởng một cách nhanh chóng theo đúng yêu cầu, kịp thời về số lượng.
Nhược điểm:
Nếu chi phí sản xuất khác chiếm tỷ trọng lớn thì độ chính xác không cao.
Phương pháp này có thể áp dụng trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp được bỏ hết một lần nga từ đầu của quy trình sản xuất sản phẩm và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
4.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng.
Do vậy, trước hết căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định tưng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất (như NVL trực tiếp) thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như nhau.
Chi phí
NVL
tính
cho
SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị NVL
trong SP DD
đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh
trong kỳ
x
Số
lượng
SPDD
cuối kỳ
x
% hoàn
thành
tương
đương
Số lượng
SP
hoàn thành
+
Số
lượng
SPDD
cuối kỳ
x
% hoàn
thành
tương
đương
Đối với khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như (Chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức.
Chi phí
CB
tính cho
SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị chi phí CB trong SPDD đầu kỳ
+
Chi phí chế biến
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
SP dở dang
cuối kỳ
x
50%
Số lượng SP
hoàn thành
+
Số lượng
SPDD cuối
kỳ
x
50%
Ưu điểm:
Theo phương pháp này kết quả tính toán hợp lý và có mức độ chính xác cao; tổng hợp được các yếu tố có liên quan đến sản phẩm đó.
Nhược điểm:
Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, sau kiểm kê sản phẩm dở dang cần phải xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm ở từng bước công nghệ; công việc này khá phức tạp.
Phương pháp này thích hợp với các sản phẩm có tỷ trọng chi phí NVL trực tiếp không lớn trong số tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
4.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức CPSX hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức theo công thức.
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
x
Chi phí định mức
4.5. Phương pháp tính giá thành
Trong kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành, tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hay nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho tưng đối tượng tính giá thành gồm các phương pháp sau:
4.5.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( Phương pháp giản đơn)
Nội dung phương pháp: Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng kế toán, chi phí sản xuất trong kỳ và chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm.
Công thức tính như sau:
Tổng
giá thành
sản phẩm
=
Chi phí
sản xuất DD
đầu kỳ
+
Chi phí SX
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất
DD cuối kỳ
Giá thành
đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Tổng sản phẩm hoàn thành
Điều kiện áp dụng: Phương pháp tính giá này, công việc tính toán đơn giản và cho kết quả nhanh chóng nhưng chỉ áp dụng được đối với các đối tượng tính giá thành có quy trình sản xuất giản đơn và hạch toán riêng được CPSX trong kỳ cho tưng đối tượng tính giá thành cụ thể.
Đối với một số doanh nghiệp sản xuất theo dây truyền không gián đoạn về kỹ thuật khi vận dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm kế toán có thể không cần đánh giá sản phẩm dở dang đầu tháng và cuối tháng.
4.5.2. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí cho s._.ản phẩm phụ
Nội dung phương pháp: Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất bên cạnh những sản phẩm chính còn thu được những sản phẩm phụ. Để tính được giá thành sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Gía trị sản phẩm phụ có thể tính bằng nhiiêù cách như giá trị ước tính, giá trị kế hoạch.
Công thức tính như sau:
Tổng
giá thành
SP chính
=
Chi phí
sản xuất
DD đầu kỳ
+
Tổng chi phí
SX phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất
DD
cuối kỳ
-
Giá trị
SP
thu hồi
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp sau:
Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất từ một loại NVL đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
Trong quy trình sản xuất sản phẩm phụ thu được đã xây dựng được giá thành kế hoạch tương đối hợp lý, thường là những sản phẩm sản xuất tương đối ổn định.
4.5.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Nội dung phương pháp: Phương pháp này để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm khác về một sản phẩm duy nhất gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số đã được dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số quy đổi là 1 gọi là sản phẩm tiêu chuẩn.
Công thức tính như sau:
Tổng giá thành SP
tiêu chuẩn
=
Sản lượng hoàn thành
của tùng loại SP chính
x
Hệ số quy đổi của từng
loại SP về SP tiêu chuẩn
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn đồng thời trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL nhưng kết quả sản xuất thu được các sản phẩm chính cùng loại.
4.5.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Nội dung phương pháp:
Phương pháp này được áp dụng tương tự như phương pháp hệ số nhưng giữa các sản phẩm chính lại không thiết lập một hệ số quy đổi.
Để xác định được tỷ lệ người ta sử dụng nhiều tiêu thức khác như: Gía thành kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp…
Công thức tính như sau:
Tổng giá thành
thực tế từng loại SP
=
Tổng giá thành
của từng loại SP
x
Tỷ lệ phân bổ giá thành
thực tế cho từng loại SP
Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này thích hợp đối với doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được nhóm sản phẩm cùng loại, với nhiều chủng loại phẩm cấp, quy cách khác nhau.
4.5.5. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Nội dung phương pháp: Phương pháp này là kiểm tra, phát hiện mọi chênh lệch với định mức trong quá trình sản xuất theo từng nơi phát sinh, từng đối tượng tính giá thành và theo từng nguyên nhân.
Công thức tính như sau:
Giá thành
thực tế
=
Giá thành
định mức
+
Thay đổi
định mức
+
Thoát ly
định mức
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp cho mọi loại hình sản xuất và xác định được giá thành của sản phẩm, phát hiện được những nhân tố làm tăng, giảm giá thành ngay trong quá trình sản xuất sản phẩm.
4.5.6. Phương pháp tính giá thành phân bước
Nội dung phương pháp: Theo phương pháp này thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được tổ chức chi tiết cho từng giai đoạn công nghệ hoặc từng phân xưởng riêng biệt. Đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm hoặc chi tiết sản phẩm của từng giai đoạn công nghệ, phân xưởng sản xuất hoặc sản phẩm hoàn chỉnh. Do quy trình công nghệ phức tạp, thể hiện ở nhiều dạng khác nhau nên phương pháp này được chia làm các dạng như sau:
- Phương pháp phân bước có tính đến giá thành của bán thành phẩm.
Theo phương pháp này để tính giá thành của các thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng phải xác định được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ trước đó và chi phí làm thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau cùng với chi phí của các giai đoạn sau. Cứ tuần tự như vậy cho đến giai đoạn công nghệ cuối thì được tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính như sau:
Tổng giá thành BTP
bước 1
=
Chi phí NVL trực tiếp
bước 1
+
Chi phí chế biến
bước 1
Giá thành đơn vị BTP
bước 1
=
Tổng giá thành BTP bước 1
Số lượng BTP bước 1
Tổng giá thành BTP
bước 2
=
Tổng giá thành BTP
bước 1
+
Chi phí chế biến
bước 2
Giá thành đơn vị BTP
bước 2
=
Tổng giá thành BTP bước 2
Số lượng BTP bước 2
Tổng giá thành BTP
bước n
=
Tổng giá thành BTP
bước (n-1)
+
Chi phí chế biến
bước n
- Phương pháp phân bước không tính đến giá thành của bán thành phẩm.
Theo phương pháp này đối tượng tính giá thành là các thành phẩm của giai đoạn công nghệ cuối cùng. Do vậy, người ta chỉ tính toán xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó cộng tổng chi phí của các giai đoạn trong thành phẩm ta tính được giá thành sản phẩm.
Giá thành hoàn thành
=
Chi phí
sản xuất PX1 phân bổ
cho SP
hoàn thành
+
Chi phí
SX PX2 phân bổ cho SP hoàn thành
+…+
Chi phí SXPXn phân bổ cho SP hoàn thành
Đối tượng áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho các loại hình sản xuất mà trong quá trình sản xuất được chia ra thành các bước chế biến theo một thứ tự nhất định để có sản phẩm hoàn chỉnh.
PHẦN IITHỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV
Tên doanh nghiệp: Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV
Tên tiếng Anh: Vinacomin – Campha Port and Logistics Company
Ngày thành lập: 01/06/2008
Cơ quan chủ quản:Tập đoàn Công Nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV)
Trụ sở công ty: Đường Lý Thường Kiệt, Phường Cửa Ông, Thị xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
Tổng vốn kinh doanh: 4.227.756.085 đồng
Số lượng nhân viên: 815 người
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 01/06/2008, căn cứ theo nghị quyết của Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam tại biên bản số 20/BB-HĐQT đổi tên Công ty thành “Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV” với nhiệm vụ chủ yếu là điều hành tiêu thụ - xuất khẩu và nội địa tại Cảng Cẩm Phả và kinh doanh khai thác cảng biển.
Tiền thân của công ty là “Xí nghiệp Cảng và Kinh doanh than” thành lập ngày 13/04/1990 với hai nhiệm vụ chủ yếu là: chế biến và kinh doanh than; Quản lý, khai thác luồng và cảng Cẩm Phả. Từ hai nhiệm vụ nêu trên thì tổ chức điều hành sản xuất của Xí nghiệp cảng và kinh doanh than có phần đơn giản chỉ bao gồm có ba đơn vị chủ yếu đó là: Tổng kho than; Quản lý cảng; và Khối nghiệp vụ kinh tế - thương mại.
Cơ cấu tổ chức điều hành này hình thành và duy trì hoạt động đến hết năm 1995. Từ năm 1996 các Mỏ và các Xí nghiệp chủ yếu của Công ty than Cẩm Phả được tách ra thành đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty than Việt Nam. Ngày 17/5/1996, Xí nghiệp Cảng và kinh doanh than cũng được tách ra trở thành đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty than Việt Nam theo quyết định số 1595/QĐ/TCCB của Bộ Công nghiệp và đổi tên thành “Công ty Cảng và Kinh doanh than”. Từ đó nhiệm vụ của Công ty ngày càng được bổ sung theo năm tháng và tổ chức sản xuất của Công ty ngày càng mở rộng và phức tạp hơn, nhằm khai thác tốt hơn nữa các dịch vụ hàng hải và điều hành tiêu thụ tại Cảng Cẩm Phả và ngoài vùng neo đậu chuyển tải. Cho đến năm 2008, do đòi hỏi của thị trường cũng như kế hoạch phát triển của Tập đoàn mà xí nghiệp ấy chính thức giải thể và hình thành lên công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã phát triển không ngừng và ngày càng lớn mạnh. Với tình hình kinh tế của đất nước ta hiện nay, Công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác luôn gặp phải những khó khăn nhất định nhưng Công ty vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và đóng góp đáng kể vào các lĩnh vực trong nền kinh tế.
II/ Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000574 do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp ngày 19/12/1994 là Kinh doanh than, thương mại và dịch vụ.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty: Kinh doanh thương mại bao gồm:
- Chế biến và kinh doanh than.
- Quản lý khai thác Cảng Cẩm Phả và các cảng lẻ khác thuộc Công ty.
- Dịch vụ: du lịch, lai dắt và cứu hộ tàu ra vào cảng, thông tin liên lạc trong nước và quốc tế, dịch vụ đời sống cho các tàu trong và ngoài nước hoạt động.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác và xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư thiết bị hàng hải.
- Dịch vụ chuyển tải và bốc xếp than.
- Dịch vụ vận tải thủy (đường sông, đường biển).
- Vận tải đường bộ.
Ngoài ra Công ty còn được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật của nhà nước trên cơ sở khai thác kinh doanh do Tập đoàn chỉ đạo.
2. Đặc điểm sản phẩm sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất
Sản phẩm sản xuất của Công ty chủ yếu là các loại Than. Hiện nay công ty chủ yếu nhập các loại than cám hay than cục với chất lượng từ thấp đến cao tuỳ yêu cầu của khách hàng. Than được dùng chủ yếu trong các ngành công nghiệp nhẹ làm nhiên liệu cung cấp nhiệt, hoặc trong các công ty nhiệt điện … Như vậy tầm quan trọng của sản phẩm mà công ty đang kinh doanh là khá lớn, thị trường rộng với rất nhiều khách hàng tiềm năng, hướng phát triển của Công ty sẽ thật khởi sắc.
Với các yêu cầu kỹ thuật mà Tập đoàn đã quy định, từng loại than đươc nhập vào từng kho với đặc thù riêng, ví dụ kho than cám 3A, 3B, 4A, 4B … cách làm này sẽ rất thuận lợi cho việc xuất và nhập than.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và kế hoạch xuất khẩu của nghành than hàng năm Công ty tổ chức sản xuất theo quy mô lớn.
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty mang nhiều nét đặc trưng của ngành khai thác và chế biến khoáng sản vì vậy mà nó cũng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, chất lượng rất cao.
Quá trình tổ chức sản xuất chế biến than thương phẩm của Công ty được tiến hành trên một dây chuyền công nghệ khép kín theo từng bước công đoạn, mỗi bước công đoạn được phân công cho từng phân xưởng, tổ đội chuyên trách đảm nhiệm có đội ngũ nhân viên KCS giám sát, kiểm nghiệm từ khâu tiếp nhận than nguyên liệu (Than nguyên khai nhập từ các mỏ khai thác) đến khâu nhập kho than thành phẩm (Than sạch đủ tiêu chuẩn tiêu thụ).
Quy trình công nghệ sản xuất được miêu tả theo sơ đồ sau:
XUẤT BÁN CHO KHÁCH HÀNG
THAN SẠCH
NHẬP KHO
MUA THAN
CỦA CÁC
ĐƠN VỊ
XÍT ĐÁ ĐỔ THẢI
THAN KHÔNG NHẬP KHO
CHẾ BIẾN SÀNG TUYỂN
Hình 2.1 – Quy trình công nghệ sản xuất
Công nghệ chế biến than của doanh nghiệp chủ yếu bằng máy sàng CN 20-500 tấn / giờ, gồm các khâu chính:
- Tiếp nhận than nguyên khai từ các đơn vị khai thác trong TCT.
- Khâu sàng.
- Khâu nghiền.
- Khâu tuyển rửa than cục các loại (Than phôi thành than thành phẩm).
- Vận chuyển đổ đống nhập kho than thành phẩm.
- Tổ chức xuất than theo chỉ tiêu TCT giao và tự bán.
III/ Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu bộ máy của Công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Với mô hình này các đơn vị chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho các quyết định của giám đốc, và ở mỗi cấp có một người quyết định cao nhất.
Nguồn: phòng Tổ chức lao động
Hình 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban như sau:
Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc công ty: Là người đại diện cho pháp nhân công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tập đoàn về mọi hoạt động của công ty đến kết quả cuối cùng.
Phó giám đốc công ty: Phó giám đốc được giám đốc ủy quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm kết quả công việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc công ty.
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty công việc quản lý tài chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán thống kê của công ty.
Các phòng ban chức năng của công ty:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị thuộc bộ máy điều hành Công ty như sau:
Văn phòng Giám đốc: Có chức năng là tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác tổng hợp thông tin mạng, hành chính, quản trị, công tác thi đua tuyên truyền, Văn hóa – Thể thao của công ty và tổ chức thực hiện.
Phòng thanh tra kiểm toán: Tham mưu giúp Giám đốc công ty thực hiện công tác tự thanh, kiểm tra, xét giải quyết đơn thư khiếu tố, thường trực tiếp CBCNV, xây dựng đề xuất các biện pháp phòng ngừa ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật quy định của công ty, đảm bảo cho các hoạt động của công ty đúng theo khuôn khổ của Luật pháp.
Phòng tổ chức lao động: Tổ chức bộ máy, sắp xếp và bố trí Cán bộ. Quản lý và sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng, quỹ đào tạo, thực hiện chế độ chính sách, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động.Tổ chức công tác tuyển dụng lao động theo đúng quy chế của công ty.
Phòng thương mại: Tổng hợp nhu cầu tiêu thụ than, tính toán cân đối các chủng loại tiêu thụ trong kỳ kế hoạch giúp Giám đốc Công ty cân đối chỉ đạo các đơn vị trong Công ty sản xuất, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán than theo phân cấp; làm trung tâm đầu mối tiêu thụ than cho Công ty, xuất khẩu hộ các đơn vị ngoài Công ty; tổ chức chỉ đạo chuyển tải than xuất khẩu.
Phòng đầu tư xây dựng: Lập và thực hiện kế hoạch Đầu tư xây dựng theo luật định và cơ chế của Tập đoàn CN Than_Khoáng sản Việt Nam.
Phòng kế hoạch vật tư: Quản lý các công tác vật tư, hướng dẫn các đơn vị trong Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
Phòng an toàn: Tập hợp xây dựng kế hoạch An toàn – Bảo hộ lao động (AT – BHLĐ), bảo vệ môi trường, phòng chống mưa bão, mua bảo hiểm thiết bị hàng năm.
Phòng kỹ thuật cơ điện vận tải: Quản lý kỹ thuật sản xuất, cơ điện vận tải trong Công ty. Chủ trì xây dựng các quy trình kỹ thuật, nội quy cho toàn bộ các công việc quy trình và nội quy vận hành, bảo quản sửa chữa các thiết bị.
Phòng bảo vệ quân sự: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ toàn diện về An toàn trật tự và An toàn tài sản của công ty. Tổ chức lực lượng bảo vệ, trực tiếp phối hợp với lực lượng tự vệ, Thanh niên xung kích của Công ty tuần tra canh gác kiểm soát người và phương tiện ra vào Công ty.
Trung tâm chỉ huy sản xuất: Tham mưu và thay mặt Giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản xuất, tiêu thụ than theo kế hoạch được Tập đoàn giao cho Công ty.
Phân xưởng tiêu thụ và giám định than: Giúp Giám đốc công ty việc điều hành tiêu thụ than tại Cảng chính và các bến thủy nội địa thuộc Tập đoàn tại Quảng Ninh.
Phân xưởng phục vụ đời sống: Tổ chức thực hiện các công tác chăm lo đời sống vật chất cho CBCNV Công ty. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ và cải thiện đời sống vật chất cho CBCNV.
Đội tàu: Phục vụ cho Công tác điều hành tiêu thụ than, an ninh trật tự vùng nước Cảng Cẩm Phả và dịch vụ du lịch, phục vụ cho công tác báo động an toàn Hàng hải, đưa đón CBCNV đi làm nhiệm vụ chuyển tải than, điều hành sản xuất.
Đội xe ô tô: Quản lý, triển khai thực hiện kế hoạch của Công ty về bảo dưỡng, sửa chữa lớn, kế hoạch tiêu hao nhiên liệu vật tư phụ tùng.
Phân xưởng vận tải và xếp dỡ: Quản lý, sử dụng đúng quy định, có hiệu quả thiết bị, tài sản được bàn giao.
Xí nghiệp Cảng Cẩm Phả: Tổ chức, quản lý và khai thác tuyến luồng vào Cảng Cẩm Phả. Đảm bảo cho các báo hiệu hàng hải dọc tuyến luồng từ Phao số 0 đến cảng chính luôn hoạt động trong mọi thời tiết. Phối hợp với Trung tâm chỉ huy sản xuất, Đội tàu Công ty trong công tác điều động, lai dắt tàu khi có lệnh sản xuất.
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV
I/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng Kế toán
Phó phòng Kế toán
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán tiền lương
Kế toán tiền gửi
Kế toán giá thành doanh thu
Kế toán thanh toán
Kế toán các khoản thu khác
Thủ quỹ
Kế toán Phân xưởng
Nguồn: phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính
Hình 2.3 – Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ phòng Kế toán – Tài chính
Kế toán trưởng – Trưởng phòng tài chính kế toán: Là người chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, tổ chức, giám sát mọi hoạt động trong phòng Tài chính kế toán của Công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm với các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty. Tiến hành việc phân công công việc cho các kế toán viên, đảm bảo công tác kế toán trong Công ty được thuận lợi và trôi chảy. Kế toán trưởng có trách nhiệm tư vấn cho Ban Giám đốc Công ty tất cả các nghiệp vụ kế toán tài chính. Ngoài việc tuân thủ theo quy định trong điều lệ, Kế toán trưởng Công ty còn phải nghiêm túc chấp hành các quy định của Pháp lệnh Kế toán – Thống kê của Nhà nước, các quy định khác của Tập Đoàn.
Kế toán tổng hợp – Phó phòng Kế toán tài chính: Là người thay mặt Kế toán trưởng điều hành các công việc của Công ty phòng khi Kế toán trưởng vắng mặt, là người trực tiếp thực hiện công việc theo sự phân công của Kế toán trưởng.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hạch toán các chi phí quản lý, tính và phân bổ tiền lương, theo dõi và thanh toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ của Công ty.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động tiền gửi ngân hàng của Công ty.
Kế toán giá thành doanh thu và tổng hợp: Ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ chừng từ, theo dõi doanh thu, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh của Công ty và có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo định kỳ đối với Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam và các cấp quản lý của Nhà nước theo quy định.
Kế toán tiền mặt thanh toán: Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có, tình hình biến động tiền mặt và theo dõi các khoản phải trả của Công ty đối với khách hàng.
Kế toán các khoản phải thu khác (Kế toán công nợ): Theo dõi toàn bộ các khoản công nợ, phải thu của khách hàng, ứng trước cho người bán, tạm ứng, phải thu khác, công nợ nội bộ Công ty, các khoản phải trả cho người bán.
Kế toán vật tư TSCĐ, đầu tư XDCB: Chịu trách nhiệm theo dõi phản ánh kịp thời nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định hiện có và tình hình tăng giảm, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định, tính đúng, đủ số khấu hao và giá trị thực tế của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo số lượng, chất lượng. Lập báo cáo chi tiết theo nhiệm vụ được phân công.
Thủ quỹ: Là người bảo quản giữ gìn tiền mặt, là người duy nhất trong Công ty được quản lý chìa khóa két và mở két khi cần thiết. Thủ quỹ phải thực hiện kiểm kê, đối chiếu hàng ngày giữa số tồn quỹ theo sổ kế toán và sổ tồn thực tế trong ngày.
Kế toán của các xí nghiệp: Thu thập, ghi chép mọi hoạt động kinh tế phát sinh ban đầu, định kỳ gửi báo cáo về phòng Kế toán tài chính của Công ty để phân bổ và tính giá thành.
1.2. Hình thức sổ kế toán mà công ty đang sử dụng
Do quy mô sản xuất của Công ty lớn, việc tổ chức sản xuất theo kế hoạch hàng kỳ, với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng và đặc thù quản lý của ngành than Công ty chọn hình thức Nhật ký chứng từ để theo dõi, quản lý hệ thống sổ sách kế toán và ghi chép hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày cho từng tài khoản. Đây là một hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết. Đảm bảo việc kiểm tra số liệu được tiến hành thường xuyên, đảm bảo, chính xác, kịp thời, phục vụ nhạy bén nhu cầu quản lý và được quy định áp dụng trong toàn TCT Kho vận và cảng Cảm Phả - TKV.
Trình tự ghi sổ nhật ký chứng từ được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ)
chi tiết
Bảng phân bố
Sổ quỹ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp số liệu
Bảng cáo tài chính
Hình 2.4 - Sơ đồ kế toán nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra hàng ngày
Đố chiếu, kiểm tra cuối tháng
Trình tự hạch toán của nhật ký chứng từ như sau:
Theo dõi hàng ngày
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các thông tin do các thống kê phân xưởng cung cấp kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian cập nhật, hoặc các bảng kê, bảng phân bổ liên quan.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa phản ánh trong các bảng kê, nhật ký chứng từ thì đồng thời ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
Chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt, tiền gửi được ghi vào sổ quỹ, sổ theo dõi số dư tiền gửi ngân hàng sau đó ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan.
Theo dõi hàng tháng
Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan. Kế toán tổng hợp làm cơ sở ghi sổ cái cho từng tài khoản.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Cuối tháng kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với nhau, giữa các nhật ký chứng từ với các bảng kê, giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết. Từ đó làm cơ sở để lập báo cáo tài chính.
Để thuận lợi hoá cho việc ghi chép sổ sách, lưu trữ thông tin dữ liệu và chủ động trong công tác cập nhật các thông tin kinh tế, Công ty đã chủ động tiếp quản và lắp đặt công nghệ phần mềm tin học vào mạng quản lý công tác kế toán. Qúa trình cập nhật trên máy hàng ngày cũng như các thao tác cộng sổ sách, lập các bảng kê, bảng tổng hợp, cộng sổ cái, lập bảng tổng hợp cân đối phát sinh và các tài khoản chi tiết đều tự động hoá trên chương trình phần mềm đã định sẵn của máy.
Để đáp ứng nhu cầu chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của lãnh đạo Công ty, cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, kết quả phục vụ sản xuất của Công ty với cấp trên và cơ quan quản lý doanh nghiệp. Đầu kỳ Công ty lập báo cáo và gửi theo quy định.
Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh tài chính
Báo cáo nội bộ bao gồm các biểu mẫu như báo cáo quý kèm theo các biểu mẫu chi tiết:
- Bảng cân đối số phát sinh
- Báo cáo thu, chi
- Báo cáo tài khoản phải thu nội bộ
- Báo cáo các khoản công nợ, phải thu, phải trả
- Kết dư các khoản phải thu, phải trả ngường bán
Về mặt chứng từ kế toán gồm:
- Chứng từ thu, chi tiền mặt tiền gửi Ngân hàng
- Chứng từ mua bán xuất, nhập vật tư
- Chứng từ về tăng, giảm, trích khấu hao tài sản cố định
- Chứng từ về lao động tiền lương
- Chứng từ tập hợp về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, sử chữa công trình máy móc.
- Chứng từ về TP, tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận.
- Chứng từ về nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
1.3. Danh mục tài khoản và sổ sách Công ty đang áp dụng
Danh mục tài khoản Công ty đang áp dụng:
Hiện nay Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản của Bộ tài chính và quyết định số 552/QĐ-HĐQT ngày 28/4/2004 của TCT than Việt Nam quy định về nội dung sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán áp dụng thống nhất trong Tập đoàn TKV.
Danh mục sổ sách Công ty đang áp dụng:
Các loại sổ sách theo dõi đơn vị đang mở.
Sổ sách kế toán tổng hợp: Các nhật ký chứng từ; Sổ cái các tài khoản; Các bảng kê.
Sổ kế toán chi tiết: Tiền mặt, TGNH, phải thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng, NVL, CCDC, CFSX kinh doanh dở dang, TSCĐ, phải trả ngường bán, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ… Ngoài các sổ kế toán chi tiết được mở để theo dõi chi tiết cho tuèng tài khoản và theo dõi các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ. Kế toán còn sử dụng các bảng phân bổ để tổng hợp và phân bổ chi phí theo từng bước công đoạn.
1.4. Các phương pháp hạch toán, niên độ kế toán Công ty đang áp dụng
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc TCT Kho vận và càng Cẩm Phả - TKV vì vậy mà các chế độ báo cáo cũng như phương pháp hạch toán của Công ty đều theo sự chỉ đạo của TCT Kho vạn và cảng Cảm Phả - TKV.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước
Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng (Quyết định số 206/2003 QĐ – BTC ngày 12/12/2003)
Kỳ quyết toán áp dụng trong toàn TCT Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV và Tập đoàn TKV là quý
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
Thời hạn nộp báo cáo quyết toán quý vào ngày 15 của tháng sau hàng quý, báo cáo quyết toán năm vào ngày 30 tháng sau kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
II/ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV
2.1. Tổ chức công tác chi phí sản xuất tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV
2.1.1. Chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV nói riêng, việc tổ chức hạch toán chính xác, hợp lý chi phí sản xuất và tính giá thành, tạo cơ sở để đưa ra các biện pháp hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để phục vụ tốt việc xác định nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, chi phí được phân thành các bước sau.
Theo khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính tham gia vào quy trình sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí tiền lương các khoản phụ cấp về chế độ tính theo lương trả cho lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá trình sản xuất gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật tư nhiên liệu
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền.
Theo yếu tố chi phí:
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là các loại than nguyên khai nhập mỏ, các loại vật tư phụ tùng sửa chữa, các loại dầu nhờn bôi trơn các loại vật liệu và thiết bị xây dựng dùng để sửa chữa nhà kho bến cảng…
Nhiên liệu: Là các loại xăng, dầu tiêu hao trong quá trình vận hành băng tải và công nghệ sàng tuyển.
Tiền lương và các khoản trích theo lương: Là toàn bộ tiền lương công nhân viên và các chế độ tính theo lương.
Khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị hao mòn nhà xưởng, máy móc thiết bị vận hành sàng tuyển trong khâu sang tuyển, vận chuyển và các thiết bị phục vụ qủn lý phân xưởng.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Là toàn bộ giá trị thuê ngoài trung đại tu máy móc thiết bị, thuê chuyên gia thợ bậc cao và nhân công sàng tuyển chế biến thủ công, giám định mẫu sản phẩm hàng hoá.
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí bằng tiền bỏ ra mua sắm trang trải như tiền thuê đất, thuế môn bài, thuế tài nguyên, các khoản lệ phí, các khoản chi đào tạo, chi phí sách báo văn phòng phẩm…
2.1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX có liên quan trực tiếp đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, là cơ sở tiền đề cho việc thu nhập thông tin và xác định phương pháp kế toán phù hợp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của thông tin kế toán về chi phí sản xuất của Công ty.
Công nghệ sàng tuyển chế biến than của Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV được chia thành các bước công đoạn sau đây:
Công đoạn sang tuyển chế biến than cục
Công đoạn sàng tuyển chế biến than cám
Mỗi công đoạn được thực hiện trên một dây truyền công nghệ khép kín và tạo ra sản phẩm cuối cùng của mình, quá trình tổ chức sản xuất được theo mô hình bốn phân xưởng gồm hai phân xưởng sản xuất chính và hai phân xưởng làm công tác phục vụ phụ trợ đó là:
Phân xưởng STCB than cục số 1
Phân xưởng STCB than cục số 2
Phân xưởng vận tải
Phân xưởng cơ điện, sửa chữa
Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình mỗi phân xưởng đảm nhiệm từng bước công việc, chính vì vậy mỗi một phân xưởng sẽ là một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV việc tổ chức sản xuất diễn ra thường xuyên với quy mô lớn, chủ yếu theo kế hoạch cấp trên giao vì vậy mà công tác tập hợp chi phí cũng được xác định theo từng quý. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại than cục, việc tập hợp chi phí sản xuất và quy trình công nghệ của phân xưởng STCB cũng rất phức tạp, vì vậy trong khuôn khổ đề tài em xin trình bầy đại diện công tác tổ chức tập hợp chi phí của phân xưởng STCB than cục số 1 trích dẫn cụ thể phương pháp tính giá thành sản phẩm cho một loại thành phẩm “Than cục 5a” trong quý IV/2008.
2.1.3. Phương pháp và quy trình kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của Công ty, việc tổ chức công tác kế toán phục vụ cho quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất được tiến hành theo quy trình hạch toán sau:
Bảng phân bổ
số I – II - III
Các chứng từ liên quan
NKCT số I - II
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
NKCT số 7
Bảng tính giá thành sản phẩm
Hình 2.5 - Sơ đồ hạch toán quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Theo sơ đồ hạch toán trên; hàng tháng kế toán tổng hợp giá thành của Công ty tiến hành tập hợp chi phí chung của toàn Công ty. Căn cứ vào số liệu đã tổng hợp trên các bảng phân bổ số 1-2-3, các NKCT số 1-2, để phản ánh vào các Bảng kê số 4, Bảng kê số 5 để tổng hợp số liệu chi phí vào NKCT số 7, từ đó làm căn cứ cơ sở để lập Bảng tính giá thành sản phẩm.
2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc thù của Công ty nối chung và các phân xưởng STCB than nói riêng thì nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất (85-90%) trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, trong đó nguyên vật liệu chính đầu vào là các loại than nguyên khai chiếm (95-97%) trong tổng chi phí nguyên liệu vật liệu, vì vậy mà việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó. Hiện nay, Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV tính giá thực tế NVL, CCDC xuất kho theo phương pháp nhập trước xuấ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21195.doc