Tài liệu Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thanh Ninh: ... Ebook Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thanh Ninh
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thanh Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Xét trong mối quan hệ với giá thành, tiền lương là một bộ phận quan trọng của chi phí sản xuất, vấn đề đặt ra là quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả đang là vấn đề hết sức cấp thiết. Bởi vì trong các yếu tố của sản xuất lao động là yếu tố có tính chủ động, tích cực, ảnh hưởng trực tiếp rất mạnh tới kết quả sản xuất kinh doanh. Đứng trên góc độ kế toán, nhân tố lao động thể hiện là một bộ phận của chi phí, đó chính là chi phí tiền lương. Thông qua cách tính và trả lương kế toán tiến hành quản lý lao động. Mỗi Công ty có mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, đặc điểm lao động cũng khác nhau. Do vậy tuỳ theo yêu cầu của từng Công ty mà họ xây dựng cho mình một hình thức trả lương, một hình thức hạch toán sao cho ưu việt nhất.
Xuất phát từ những thực tế trên cơ sở những kiến thức thu được từ qua trình nhiêm cứu, học tập với sự giúp đỡ tận tình của các nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần Thanh Ninh, em chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ” để làm chuyên đề thực tập.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thanh Ninh, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo Th.S Phan Trung Kiên, và các cô chú trong phòng kế toán công ty, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần Thanh Ninh.
Kết cấu của báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về công ty cổ phần Thanh Ninh
Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thanh Ninh.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thanh Ninh
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THANH NINH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Thanh Ninh
Công ty cổ phần Thanh Ninh, trụ sở chính đặt tại P.Bắc Sơn - Bỉm Sơn - Thanh Hoá Công ty được thành lập vào ngày 18/10/2002. Mặc dù Công ty cổ phần Thanh Ninh ra đời muộn nhưng đã nhanh chóng được khách hàng biết đến và thường gọi đến. Dưới sự lãnh đạo của ban Giám đốc công ty và cán bộ của công ty đã đào tạo hàng loạt công nhân có trình độ cũng như phong cách phục vụ khách hàng rất chu đáo, nhiệt tình đã làm cho công ty ngày một phát triển nhanh chóng.
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã thu hút được rất nhiều khách đem lại nguồn doanh thu lớn cho Công ty.
Hoạt động kinh doanh nhân giống gia súc nên công ty có rất nhiều phòng ban và đơn vị trực thuộc của công ty, các phòng ban phải liên kết với nhau tạo nên một công ty hoạt động mạnh làm cho công ty phát triển nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng.
Về nhân sự tại công ty, từ khi thành lập công ty mới chỉ có hơn 20 nhân viên, do sự phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh cho nên số nhân viên trong công ty cũng tăng lên cho phù hợp với quy mô kinh doanh.
Trình độ của nhân viên cũng được công ty tuyển chọn và đào tạo kỹ lưỡng, tạo mọi điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ.
1.2. đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Thanh Ninh
Công ty cổ phần Thanh Ninh là Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng, hoạt đông theo luật doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là nhân giống gia súc phục vụ nông nghiệp, nhanh chóng nhất, để đảm bảo công việc khi mà khách hàng cần.
Nhằm thúc đẩy kinh doanh, mở rộng thị trường, công ty thường xuyên tổ chức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hình ảnh công ty của mình.
Công ty không ngừng mở rộng thị trường, luôn tìm kiếm những phương pháp tốt nhất để phục vụ khách hàng.
Thường xuyên quảng cáo, đa dạng các hình thức phục vụ. Nhằm từng bước khảng định uy tín trên thị trường, khách hàng luôn được đặt vào vị trí thượng đế, người trực tiếp mang lại lợi nhuận cho công ty.
1.3. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Thanh Ninh
1.3.1. sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần cổ phần Thanh Ninh.
Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Thanh Ninh
Giám đốc
Giám đốc
Giám đốc
Giám đốc
Cửa hàng bán lẻ 1
Cửa hàng bán lẻ 2
Cửa hàng bán lẻ 3
Cửa hàng bán lẻ 4
Bước vào nền kinh tế thị trường hiện nay thì hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả là tiêu chí đánh giá hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Một trong những điều kiện để đánh giá đó là sự sắp xếp hợp lý và mang tính khoa học của cơ cấu bộ máy tổ chức. Nó thể hiện ở tính gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn có tầm bao quát lớn. Tạo nên thành công và chỗ đứng của Công ty trên thương trường như ngày nay một phần không nhỏ là do có sự bố trí sắp xếp một cách khoa học của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy hoạt động của công ty được chia thành các phòng dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc thông qua các trưởng phòng. Các phòng lại được chia nhỏ thành các tổ chức hoạt động do trưởng phòng quản lý; mỗi phòng đều có quy chế làm việc riêng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của phòng mình nhằm đảm bảo cho công việc đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, các phòng còn duy trì mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ, cùng nhau chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc là người trực tiếp điều hành, quản lý Công ty và ký kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Đảm nhiệm các khâu thị trường, kế hoạch, vật tư xuất, nhập khẩu tiêu thụ, pháp chế. Nghĩa là có nhiệm vụ tìm hiểu, khảo sát thị trường, đặt ra những kế hoạch, chiến lược trong tiêu thụ hàng hoá.
+ Cửa hàng bán lẻ 1, 2, 3 nhận hàng hoá có nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo hàng hoá không bị mất mát đồng thời phải có chiến lược Marketing vững vàng và có sự hiểu biết về nguồn gốc xuất xứ về nhãn hiệu hàng hoá của mình, hiểu biết một chút về cắt các mắt đồng hồ khi khách hàng yêu cầu và thường bán lẻ từng chiếc một.
+ Bộ phận bán đổ: chuyên bán đổ cho các cửa hàng không thuộc Công ty và phân phối hàng cho các cửa hàng bán lẻ thuộc Công ty. Khả năng tiêu thụ nhiều giá cả thấp hơn so với bán lẻ. Có thể phải mang hàng đi khi khách hàng yêu cầu và đem tiền về nộp cho phòng kế toán.
- Phòng kỹ thuật; có nhiệm vụ tháo lắp, bảo hành, thay thế các phụ tùng khi khách hàng yêu cầu. Có vai trò quan trọng trong sự tín nhiệm đối với khách hàng đòi hỏi phải có sự hiểu biết cao trong kỹ thuật của mặt hàng này.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn và điều hoà phân phối, kiểm tra giám sát về mặt tài chính của công ty. Đảm bảo việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên đúng kỳ và chính xác, thống kê, kiểm kê tài sản, kiểm tra kiểm soát, quản lý những tài liệu kế toán, chứng từ kế toán hợp lý hợp pháp. Đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với ngân sách Nhà nước. Mặt khác còn phụ trách đảm nhiệm việc nhập khẩu hàng hoá dúng mức, đúng thời gian, nhập hàng đúng mẫu mã chủng loại trong hợp đồng ký kết.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần Thanh Ninh
1.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng tại công ty
1.4.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Thanh toán
-Phiếu thu
-Phiếu chi
-Giấy đề nghị tạm ứng
-Giấy đề nghị thanh toán
-Uỷ nhiệm chi
-Giấy báo số dư của ngân hàng
-Sổ phụ Ngân hàng
...
Tài sản cố định
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Biên bản thanh lý TSCĐ
-Biên bản giao nhận, SCL TSCĐ
-Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
-BB kiểm kê đanh giá lại TSCĐ
...
Lao động tiền lương
-Bảng chấm công
-Phiếu báo làm thêm giờ, thêm ca
-Bảng thanh toán tiền lương
-Bảng phân bổ tiền lương
-Bảng thanh toán BHXH
Chứng từ cụ thể
Bảng kê doanh thu hàng ngày
Hoá đơn tài chính (hoá đơn GTGT)
Hợp đồng kinh tế
Bảng kê nộp séc
Bảng kê nộp tiền
1.4.1.2. Tổ chức hệ thống tài khoản
Công ty cổ phần Thanh Ninh sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ hiện hành
Hiện tại công ty sở dụng các tài khoản sau:
TK: 111-Tiền mặt
TK: 112 TGNH
TK: 131-PhảI thu khách hàng
TK: 1331- Thuế GTGT được khấu trừ
TK: 138 - Phải thu khác
TK: 141- Tam ứng
TK: 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
TK: 152-Nguyên liệu, vật liệu
TK: 153-Công cụ, dụng cụ
TK: 154 Chi phí SXKD dở dang
TK: 156-Hàng hoá
TK: 211-TSCĐHH
TK: 213-TSCĐVH
TK: 2141-Khấu hao TSCĐHH
TK: 2143-Khấu hao TSCĐVH
TK: 242-Chi phí trả trước dài hạn
TK: 331-Phải trả người bán
TK: 333-Thuế và các khoản phảI nộp nhà nước
TK: 3331-Thuế GTGT đầu ra
TK: 3334- Thuế TNDN
TK: 3338-Thuế môn bài
TK: 334-Phải trả CNV
TK: 338-Phải trả phải nộp khác
TK: 3382-KPCĐ
TK: 3383-BHXH
TK: 3334-BHYT
TK: 341-Vay dài hạn
TK: 3412-Vay dài hạn đối tượng khác
TK: 344-ký cược, ký quỹ dàI hạn
TK: 411-Nguồn vốn kinh doanh
TK: 421 Lợi nhuận chưa PP
TK: 511-Doanh thu
TK: 515-Doanh thu hoạt động tài chính
TK: 632-Giá vốn hàng bán
TK: 635-Chi phí hoạt động tìa chính
TK: 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK: 911-Xác định kết quả KD
1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty cổ phần Thanh Ninh
1.5.1. Hình thức sổ kế toán
Hiện nay, Công ty cổ phần Thanh Ninh đang thực hiện hạch toán trên máy toàn bộ các nghiệp vụ kế toán. Vì vậy, việc áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ ” mà công ty lựa chọn là rất phù hợp với kế toán trên máy. Để thực hiện công tác kế toán trong công ty.
Quy trình ghi sổ
Sơ đồ Quy trình ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần Thanh Ninh
Chøng tõ gèc
(B¶ng ph©n bæ)
Sæ quü
Chøng tõ ghi sæ
Sæ (thÎ) kÕ to¸n chi tiÕt
Sæ ®¨ng ký CTGS
Sæ tæng hîp chi tiÕt
Sæ c¸i
B¶ng c©n ®èi sè PS
B¸o c¸o tµi chÝnh vµ b¸o c¸o KT kh¸c
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.5.2. Sổ sách sử dụng
1.5.2.1. Sổ thẻ chi tiết
-Thẻ kho
-Thẻ TSCĐ
-Sổ quỹ tiền mặt
-Sổ chi tiết tiền gửi
-Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu
-Sổ chi tiết công cụ, DC
-Sổ chi tiết CP trả trước ngắn hạn
-Sổ chi phí SXKD
-Sổ chi tiết hàng hoá
-Sổ chi tiết TSCĐ
-Sổ chi tiết CP trả trước dài hạn
-Sổ chi tiết bán hàng
-Sổ chi tiết thanh toán người mua
-Sổ theo dõi thuế GTGT
-Sổ chi tiết tiền vay
-Sổ chi tiết thanh toán người bán
-Sổ theo dói chi tiết NVKD
-Sổ chi tiết doanh thu
-Sổ chi tiết giá vốn
-Sổ chi tiết chi phí ngân hàng
1.5.2.2 Sổ tổng hợp
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ cái các tài khoản.
TK: 111-Tiền mặt
TK: 112 TGNH
TK: 131-Phải thu khách hàng
TK: 133- Thuế GTGT được khấu trừ
TK: 138-Phải thu khác
TK: 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
TK: 152-Nguyên liệu, vật liệu
TK: 153-Công cụ, dụng cụ
TK: 154 Chi phí SXK dở dang
TK: 156-Hàng hoá
TK: 211-TSCĐHH
TK: 213-TSCĐVH
TK: 214-Khấu hao TSCĐ
TK: 242-Chi phí trả trước dài hạn
TK: 331-PhảI trả người bán
TK: 333-Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK: 338-Phải trả phải nộp khác
TK: 341-Vay dài hạn
TK: 344-ký cược, ký quỹ dài hạn
TK: 411-Nguồn vốn kinh doanh
TK: 421 Lợi nhuận chưa PP
TK: 511-Doanh thu
TK: 515-Doanh thu hoạt động tài chính
TK: 632-Giá vốn hàng bán
TK: 635-Chi phí hoạt động tài chính
TK: 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK: 911-Xác định kết quả KD
1.5.2.3 Báo cáo tài chính của công ty:
-Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
-Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Các báo cáo này nộp cho công ty cơ quan, cơ quan thuế
1.5.3. Mô hình tổ chức kế toán
Công ty cổ phần Thanh Ninh tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức “tập trung”. Theo hình thức này các công việc kế toán của đơn vị như: Phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán, thanh toán kế toán được thực hiện tại đó.
1.5.4. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Thanh Ninh
Sơ đồ Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Thanh Ninh
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán vật tư kiêm kế toán công nợ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán thống kê kiêm kế toán thanh toán
Kế toán TSCD kiêm kế toán NH
Ghi chú:
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ gián tiếp
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận.
-Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổ chức việc hạch toán kế toán, các hoạt động tài chính nói chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng luật định. Có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo công ty. Chịu trách nhiện trước ban Giám đốc Công ty và cơ quan tài chính cấp trên về việc chấp hành chế độ tài chính kế toán.
-Kế toán thống kê kiêm kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm thống kê các bảng kê doanh thu hàng ngày của chăn nuôi. Đồng thời viết phiếu thu, phiếu chi và sử dụng giấy báo nợ, báo có của ngân hàng trong tháng trên cơ sở theô dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, các khoảnn tạm ứng của CNV.
-Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi biên chế lao động, tiền lương trong toán công ty, theo dõi diễn biến về lao động trong công ty, xác định tiền lương sản phảm, lương thời gian, lương theo công việc cuối kỳ. Lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
-Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán Ngân hàng: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định trong công ty. Trích lập khấu hao tài sản cố định, các bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản số định, biên bản thanh lý TSCĐ. Đồng thời thanh toán các khoản liên quan đến Ngân hàng.
-Kế toán vật tư kiêm kế toán công nơ: Có trách nhiệm kiểm tra hó đơn mua hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...để căn cứ vào đó viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, vật tư tồn kho.
-Thủ quỹ: Có trách nhiệm kiểm tra, đảm bảo an toàn quỹ của công ty, thu chi tiền.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH NINH.
2.1. Đặc điểm lao động và phân loại lao động tại công ty cổ phần Thanh Ninh.
2.1.1 Đặc điểm lao động.
Công ty Cổ phần Thanh Ninh là doanh nghiệp mới được thành lập nhưng đã dần hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công nhân viên của mình.
Tính đến ngày 31/03/2008 thì số lượng CNV ở Công ty cổ phần Thanh Ninh là 201 người. Trong đó có 16 kỹ sư và cử nhân, 36 người tốt nghiệp trung cấp, còn lại là công nhân ký thuật.
Do đặc thù kinh doanh của công ty là kinh doanh vận tải nên lao động ở Công ty cổ phần Thanh Ninh có lượng lao động tương đối đông và phân thành nhiều bộ phận, phòng ban với chức năng nhiệm vụ khác nhau. Do lao động đông lại làm ở các phòng ban khác nhau. Nên công tác quản lý rất phức tạp đòi hỏi công tác quản lý phải chuyên nghiệp có sự thống nhất.
2.1.2. Phân loại lao động.
Công ty cổ phần Thanh Ninh đã phân lao động thành lao động trực tiếp, lao động gián tiếp.
Trong tổng số 201 lao động ở Công ty CP Thanh Ninh thì trong đó phân thành các bộ phận như sau:
Bảng thống kê lao động tại công ty Thanh Ninh
STT
Bộ phận
Số người
Tỷ lệ (%)
1
Lao động trực tiếp
170
84,58
Tổ 1
92
Tổ 2
53
Tổ 3
25
2
Nhân viên quản lý chăn nuôi
7
3,48
3
Nhân viên quản lý doanh nghiệp
24
11,94
Tổng
201
100
Lao động trùc tiếp gồm: là lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm, họ là công nhân chăn nuôi. Và được phân thành các tổ, cùng chịu sự quản lý của trưởng trung tâm và quản lý chăn nuôi. Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận này khi tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành thì được tập hợp vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (TK622).
Nhân viên quản lý chăn nuôi: là những người trực tiếp điều hành và quản lý chăn nuôi, gián tiếp phục vụ sản xuất. Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận này khi tập hợp vào chi phí sản xuất để tính giá thành thì được hạch toán vào chi phí sản xuất chung (TK627).
Nhân viên của các phòng ban và quản lý toàn doanh nghiệp: đây là bộ phận lao động gián tiếp như nhân viên phòng kế toán, điều hành.... Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp hạch toán vào chi phí để tính giá thành được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642).
Lao động tại công ty được phân thành lao động dài hạn, lao động ngắn hạn. Lao động từ 12 tháng trở lên thì công ty ký hợp đồng lao động tham gia đóng bảo hiểm cho người lao động theo đúng quy định hiện hành. Lao động từ 06 tháng cho đến 12 tháng thì công ty ký hợp đồng lao động ngắn hạn và hưởng theo đúng quy đinh của công ty.
Ngoài ra công ty còn thuê lao động thời vụ như nhân viên tiếp thị, phát tờ rơi. Thù lao của những người này được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Trên đây là tinh hình chung về lao động tại Công ty cổ phần Thanh Ninh. Tuy nhiên con số lao động trong Công ty không ngừng phát triển từng ngày. Nó khẳng định việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như ngày càng khảng định vị thế của mình trên thị trường chăn nuôi và phát triển giống gia súc.
2.2. Các hình thức trả lương tại công ty cổ phần Thanh Ninh.
Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, quan niệm và cách thức trả lương khác nhau tuỳ theo tính chất hoạt động của đơn vị mình. Tuy nhiên, các đơn vị đều mong muốn có được một cách thức tính, cách chi trả và hạch toán tiền lương phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình. Công ty cổ phần Thanh Ninh đã và đang biến mong muốn đó thành hiện thực qua các hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm SX kinh doanh của Công ty.
2.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức này được áp dụng đối với bộ phận lao động gián tiếp bao gồm: các phòng ban, ban lãnh đạo, phòng tổ chức, phòng kế toán - tài vụ, phòng điều hành và nhân viên kỹ thuật và nhân sự chăn nuôi. Lương thời gian được xác định:
F thời gian = N * Lcb
Trong đó:
F thời gian : Tiền lương thời gian
N : Số ngày công thực tế trong tháng.
Lcb: Tiền lương cơ bản được xác định cho từng cán bộ CNV.
Tiền lương cơ bản được xác dịnh theo công thức:
Lcb = hệ số lương * 540000 / 26
Hệ số lương tuỳ thuộc vào bậc lương của mỗi người:
Giám đốc: 4.3
Trưởng phòng: 3.6
Trình độ đại học: 2.34
Cao đẳng: 1.8
Trung cấp: 1.0
VD: Tháng 01 năm 2008 lương của Trần Minh Cường cán bộ ban thanh tra được tính như sau:
Hệ số lương: 2,34
Số ngày công thực tế: 26
Fthời gian Cương = 26*2,34*540.000/26 = 1.263.600 (đ)
Ngoài tiền lương, cán bộ CNV mà làm ban đêm còn có tiền bồi dưỡng ban đêm là 30.000đ/01 ca của một người.. Đối với cán bộ quản lý, ngoài số tiền lương được hưởng theo cách tính trên còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo qui định của ngành và phù hợp với điều kiện của Công ty.
Lương tháng của nhân viên được trả 2 lần trong một tháng. Lần 1 được trả ngày 15 hàng tháng và lần 2 được trả nốt vào ngày cuối cùng hàng tháng.
Bảng lương tạm ứng lương lần 1 được lập như sau:
Bảng tạm ứng lương lần 1 tháng 01 năm 2009
CÔNG TY CỔ PHẦN THANH NINH
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG CÁN BỘ KỲ I THÁNG 01 NĂM 2009
Bộ phận : Phòng tài chính – kế toán
STT
Họ và tên
Tổng
lương
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
Ghi chú
1
Nguyễn Thị Hậu
2.800.000
1.000.000
2
Nguyễn Thu Thuỳ
2.200.000
800.000
3
Mai Thị Thu Hương
2.000.000
2.300.000
4
Vũ Xuân Trường
1,700,000
850,000
5
Nguyễn Huy Cường
1.700.000
850.000
6
Mai Thảo Nam
1.500.000
500.000
Tổng
11.900.000
6.300.000
Ngày 15 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng thanh toán tiền lương lần thứ hai trong tháng được lập vào cuốI tháng và thanh toán vào đầu thàng sau. Từng ngày công thực tế đi làm của mỗi người, làm tăng ca, làm ca đêm, hưởng phụ cấp tổ trưởng và có cả bình bầu xếp loại ABC để cuối năm xét duyệt thưởg cả năm.
Nếu như nhân viên xếp loại A thì được thưởng 3% lương, còn người nào mà bị loại B thì bị trừ 3% lương của mình, nếu nhân viên nào mà bị loại C thì bị trừ 5% lương. Sau đó trừ BHXH, BHYT và trừ đi tạm ứng kỳ I thì ra cuối tháng mà nhân viên được lĩnh.
Công ty áp dụng tính lương như thế này đối với từng nhân viên trong Công ty Nó có ưu đIểm:
- Rõ ràng, chính xác: Vì căn cứ vào “bảng chấm công” được theo dõi hàng ngày và được treo công khai ở chỗ dễ nhìn nhất trong phòng ban, từng bộ phận của Công ty.
- Đảm bảo tính công bằng: ai đi làm đúng giờ, thực hiện đúng nội quy, đi làm nhiều ngày hơn thì lương sẽ cao hơn.
- Có bình bầu xếp loại ABC sẽ làm cho mọi ngươi hăng say làm việc. Làm đúng công việc mà mình đã được giao.
Bên cạnh những ưu điểm hình thức lương này vẫn còn một số nhược điểm như: chưa theo dõi được sát sao tiến độ làm việc của cán bộ, chưa khuyến khích được khả năng làm việc cũng như khả năng sáng tạo một yếu tố rất cần thiết cho một doanh nghiệo kinh doanh của một bộ phận lao động gián tiếp.
2.2.2. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
2.2.2.1. Chế độ thưởng.
Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng công việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn.
Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng), tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh: Thưởng do đạt vượt chỉ tiêu doanh thu,....) thưởng hàng tháng, thưởng hàng quý, thưởng đột xuất, thưởng cuối năm.
CÔNG TY CỔ PHẦN THANH NINH
BẢNG THANH TOÁN THƯỞNG THÁNG 01 NĂM 2008
Bộ phận: Chăn nuôi -Tổ 1
STT
Họ tên
Mức thưởng
Số tiền
Thực lĩnh
Xác nhận
1
Ngô Văn Triển
A
300.000
300.000
2
Vũ Thị Thương
B
150.000
150.000
….
Cộng
14.650.000
14.650.000
Ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2.2. Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 Thông tư liên bộ số 20/LB-TT ngày 02/06/1993 của liên Bộ Lao Động – Thương binh xã hội- Bộ Tài chính có 6 loại phụ cấp: phụ cấp làm đêm; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp đắt đỏ; phụ cấp khu vực; phụ cấp độc hại.
Công ty cổ phần Thanh Ninh có các chế độ phụ cấp như: Phụ cấp làm đêm đối với nhân viên điều hành là 30.000đ/đêm; phụ cấp trách nhiệm đối với trưởng bộ phận là 300.000đ/tháng, với nhân viên là 100.000đ/tháng; phụ cấp ăn trưa là 8.000đ, phụ cấp ăn đêm là 7.000đ
2.2.2.3. Chế độ trả lương làm thêm giờ.
Tiền lương làm thêm giờ
=
x
x
Tiền lương cấp bậc, chức vụ
Số giờ làm thêm
Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm
Theo Nghị định 26/CP ngày 23/03/1993 những người làm việc trong thời gian ngoài giờ làm việc theo quy định trong hợp đồng lao động được hưởng tiền lương làm thêm giờ
Tại công ty cổ phần Thanh Ninh toàn bộ công nhân viên đều được nghỉ ngày chủ nhật. Nhân viên văn phòng và quản lý chăn nuôi được nghỉ chiều thứ 7. Hàng năm được nghỉ 9 ngày lễ tết và 12 ngày phép (đối với lao động trên 1 năm tại công ty).
Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm được nhà nước quy định:
Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.
Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Ví dụ: Tính ra tiền lương làm thêm Ngày 02 tháng 1 năm 2008 (âm lịch) nhân viên phòng điều hành Nguyễn Thị Mai trực đàm là:
972.000 x200%/26 = 74.769đ
2.3. Thực tế tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thanh Ninh.
2.3.1. Hạch toán chi tiết tiền lương tại công ty cổ phần Thanh Ninh.
2.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
-Bảng chấm công
-Phiếu làm thêm giờ thêm ca
-Bảng kê doanh thu hàng ngày
-Bảng thanh toán tiền lương
-Bảng phân bổ tiền lương
-Bảng thanh toán BHXH
…………….
2.3.1.2. Quá trình luân chuyển chứng từ:
Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ được lập riêng cho từng bộ phận, tổ sản xuất kinh doanh trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng lao động và do trưởng các phòng ban trực tiếp chấm công và để ở nơi công khai để người lao động theo dõi và giám sát thời gian lao động của họ.
Bảng chấm công
CÔNG TY CỔ PHẦN THANH NINH
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận phòng điều hành trung tâm
Trích tháng 12 năm 2008
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Số công hưởng lương TG
Số công nghỉ việc % lương
Số công hưởng BHXH
1
2
3
...
31
1
Nguyễn Thị Bích
x
N
x
x
26
2
Nguyễn Thị Mai
x
N
x
x
26
3
Hoàng Thị Thu
x
N
x
x
26
4
Tăng Thanh Hoa
x
N
x
x
26
........
Cộng
12
12
12
12
299
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người chấm công Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
Lương thời gian: x Nghỉ chủ nhật: N
Ốm đau: Ô Con ốm: Cô
Nghỉ phép: P Nghỉ bù: NB
Nghỉ không lương: KL
Bảng chấm công thêm giờ
CÔNG TY CỔ PHẦN THANH NINH
BẢNG CHẤM CÔNG THÊM GIỜ
Bộ phận phòng điều hành trung tâ m
Trích tháng 12 năm 2008
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Công giờ làm thêm
1
2
3
...
31
Ngày làm việc
Ngày
chủ nhật
Ngày
lễ tết
Làm đêm
1
Nguyễn Thị Bích
1
1
2
Nguyễn Thị Mai
1
3
3
Hoàng Thị Thu
1
4
4
Tăng Thanh Hoa
3
3
........
Cộng
24
60
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người chấm công Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
Đ: làm đêm 22h-5h
CN: làm chủ nhật
L: Làm thêm ngày lễ tết
V: Ngày thêm ngày làm việc
Từ bảng chấm công làm thêm kế toán tính ra tiền phụ cấp làm đêm, phụ cấp tiền ăn ca đêm
Bảng thanh toán tiền phụ cấp ăn ca, phụ cấp khác.
CÔNG TY CỔ PHẦN THANH NINH
BẢNG THANH TOÁN TIỀN PHỤ CẤP ĂN CA, PHỤ CẤP KHÁC.
Bộ phận: Nhân viên điều hành
Trích tháng 12/2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Họ và tên
Phụ cấp ăn trưa
Phụ cấp ăn đêm
Phụ cấp
ca 3
Khác
Tổng cộng
Xác nhận
Công
TT
Công
TT
1
Nguyễn Thị Bích
26
208.000
1
7.000
30.000
400.000
638.000
2
Nguyễn Thị Mai
26
208.000
3
21.000
90.000
100.000
419.000
........
............
Cộng
299
2.392.000
60
420.000
1.800.000
1.450.000
6.062.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng thanh toán tiền thưởng
CÔNG TY CỔ PHẦN THANH NINH
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
Bộ phận: Nhân viên điều hành
Trích tháng 12/2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Họ và tên
Mức thưởng
Thưởng khác
Tổng cộng
Xác nhận
Loại
Thành tiền
1
Nguyễn Thị Bích
A
300.000
150.000
450.000
2
Nguyễn Thị Mai
B
150.000
100.000
250.000
........
............
Cộng
950.000
1.250.000
2.200.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Cuối tháng kế toán lập bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương
CÔNG TY CỔ PHẦN THANH NINH
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Bộ phận: Nhân viên điều hành
Trích tháng 12 năm 2008
STT
Họ và tên
Lương thời gian
Thành
tiền
Tạm ứng lần 1
Các khoản trừ lương, phải nộp theo quy định
Kỳ 2
Xác nhận
Số công
Hệ số
BHXH
BHYT
Tạm ứng
Bồi thường
Tổng
1
Nguyễn Thị Bích
26
2,34
1.263.600
300.000
63.180
12.636
-
-
75.815
1.832.784
2
Nguyễn Thị Mai
26
1,8
972.000
500.000
48.600
9.720
-
-
58.320
1.482.680
....
Cộng
299
10.809.600
1.400.000
500.580
163.296
120.000
783.876
8.625.724
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng thanh toán lương các bộ phận khác cũng tương tự
2.3.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương.
2.3.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 334-Phả trả người lao động
Nội dung:
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Bên nợ:
-Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên.
-Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội, các khoản đã trả, đã chi cho công nhân viên.
-Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh chuyển sang các khoản thanh toán khác.
Bên có:
-Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, Bảo hiểm xã hội và các khoản khác thực tế phải trả cho công nhân viên.
Dư Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phảI trả cho người lao động
Dư Nợ (nếu có): số tiền trả thừa cho công nhân viên.
TK334 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+TK 3341-Nhân viên quản lý chăn nuôi
+TK 3342-Phải trả lương nhân viên văn phòng
2.3.2.2.Phương pháp hạch toán
Từ các chứng từ ban đầu như bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giơ, bảng kê doanh thu…kế toán vào chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: Ngày 31 tháng 12 năm 2008 tính ra lương phảI trả cho công nhân là 423.115.000đ trong đó: lương phảI trả cho tổ 1 là 213.000.000đ, tổ 2 là 121.105.000đ, tổ 3 là 89.010.000đ.
Lương phải trả cho nhân viên quản lý chăn nuôi là 15.641.000đ
Lương phải trả cho nhân viên quản lý và văn phòng là 54.250.000đ
Định khoản:
1.Nợ TK622: 423.115.000
Có TK3341: 423.115.000
Tổ 1: 213.000.000
Tổ 2: 121.105.00
Tổ 3: 89.010.000
2. Nợ TK627: 15.641.000
Có TK3342: 15.641.000
3.Nợ TK642: 54.250.500
Có TK3343: 54.250.500
Kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ số 20
CÔNG TY CP THANH NINH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 20
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chứng từ
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
0012
31/12
Lương phải trả công nhân
622
3341
423.115.000
-Tổ 1
622
3341
213.000.000
-Tổ 2
622
3341
121.105.000
-Tổ 3
622
3341
89.010.000
2
0012
31/12
Lương phải trả nhân viên quản lý chăn nuôi
627
3342
15.641.000
3
0012
31/12
Lương phải trả NVQL và văn phòng
642
3343
54.250.500
Cộng
493.006.500
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kèm theo 03 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán tính thưởng cho công nhân viên
VD: Tính ra tiền thưởng thi đua phải trả cho Nguyễn Thị Hoa, nhân viên phòng điều hành là 150.000 đ.
Định khoản:
Nợ TK 4311: 150.000
Có TK 3343: 150.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Tính ra tền thưởng phải trả cho chăn nuôi là 11.000.000đ. Trong đó: tổ 1 là 3.150.000đ, tổ 2 là 2.200.000đ, tổ 3 là 5.650.000đ.
Thưởng phải trả cho nhân viên quản lý chăn nuôi là 1.820.000đ, nhân viên quản lý và văn phòng là 3.880.000đ
Định khoản:
1. Nợ TK4311: 11.000.000
Có TK3341: 11.000.000
Tổ 1: 3.150.000
Tổ 2: 2.200.000
Tổ 3: 5.650.000
2. Nợ TK3411: 1.820.000
Có TK3342: 1.820.000
3. Nợ TK3411: 3.880.000
Có TK3343: 3.880.000
Chứng từ ghi sổ số 21
CÔNG TY CP THANH NINH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 21
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chứng từ
Trích yếu
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
33/07
31/12
Thưởng phải trả công nhân
4311
3341
11.000.000
Tổ 1
4311
3341
3.150.000
Tổ 2
4311
3341
2.2500.000
Tổ 3
4311
3341
5.650.000
2
33/07
31/12
Thưởng phải trả nhân viên quản lý chăn nuôi
4311
3342
1.820.000
3
33/07
31/12
Thưởng phải trả NVQL và văn phòng
4311
3343
3.880.000
Cộng
16.700.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kèm theo 03 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Tính ra tiền phụ phải trả cho nhân viên: như phụ cấp ăn trưa, phụ cấp ăn đêm.....
Ví dụ: Tính ra phụ cấp ăn trưa phải trả cho Đào hải Nam nhân viên quản lý._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21346.doc