Lời mở đầu
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong các bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng, quyết định đến sự sống còn của Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với Doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động, nó thể hiện ở cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của Doanh nghiệp trong việc phát triển SXKD. Trong cơ chế thị trường nhất là
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng, để tạo nên thế mạnh cạnh tranh đối với các Doanh nghiệp hiện nay.
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam ( Gọi tắt là VNCC) phát triển và thành đạt. Những gì mà công ty đã đạt được đều có sự đóng góp đáng kể cuả TSCĐ. Điều đó nói lên rằng không thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan trọng của TSCĐ đối với quá trình kinh doanh của Công ty.
Nhất là trong giai đoạn công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nước, ngành xây dựng được xem là một ngành mũi nhọn thì việc quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đang là một vấn đề quản lý được quan tâm hiện nay. Nhiều giải pháp đã được nghiên cứu vận dụng và mang lại những hiệu quả nhất định, tuy nhiên không phải đã hết nhưng tồn tại, vướng mắc đòi hỏi phải tiếp tục cải tiến tìm ra phương hướng hoàn thiện.
Nhận thức được vai trò , ý nghĩa của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh ; sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt nam ; được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PTS Nguyễn Thị Đông và mong muốn nâng cao kiến thức lý luận nhận thức thực tiễn của bản thân để phục vụ cho quá trình công tác sau này, em đã chọn đề tài “ Tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt nam”.
Luận văn gồm ba phần chính:
* Phần I : Nguyên lý chung về kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
* Phần II: Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại VNCC.
* Phần III: Tồn tại chủ yếu trong hạch toán TSCĐ ở VNCC và những phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở VNCC.
Phần I
Nguyên lý chung về kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1 - Vai trò và vị trí của TSCĐ:
Sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản: Sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động mà trong các yếu tố hợp thành (Mác gọi là hệ thống xương cốt và cơ bắp của nền sản xuất). Trong tư liệu lao động, TSCĐ là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định. Vậy thế nào là TSCĐ ?
Có rất nhiều cách để khái niệm TSCĐ trên góc độ lý thuyết cũng như trên tiêu chuẩn phân định của nó.
Theo kế toán Mỹ thì : đất đai nhà cửa, máy móc thiết bị, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn tiềm lực chủ yếu tạo ra các nguồn thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp được gọi là TSCĐ. Theo quan niệm của kế toán Pháp : TSCĐ hay còn gọi là những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng hữu ích lâu dài nó được xác định đầu tư để kinh doanh chứ không phải để bán. Còn theo chế độ kế toán hiện nay của Việt nam thì TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có những đặc điểm nổi bật sau :
+ Tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới sáng tạo ra.
Từ những đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý TSCĐ không ngừng quản lý chặt chẽ về số lượng, về tình hình biến động và còn phải quản lý về nguyên giá và giá trị của TSCĐ.
Trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội, xã hội là sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật ; TSCĐ trong xí nghiệp các ngành sản xuất tăng lên không ngừng do đó công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả cũng không ngừng được cải tiến và hoàn thiện.
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, do đó kế toán phải đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời mọi tài liệu cần thiết phục vụ cho việc quản lý giám đốc chặt chẽ nhằm sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ thực hiện nhiệm vụ sau :
- Tổ chức ghi chép số phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, theo dõi tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ hợp lý có hiệu quả.
- Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, giám đốc chặt chẽ việc sử dụng nguồn hình thành do trích khấu hao TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Tham gia lập dự toán chi phí sửa chữa, phản ánh chính xác kịp thời chi phí sửa chữa nhằm tiết kiệm chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trực thuộc đơn vị trong xí nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ và phương pháp quy định.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo đúng quy định của Nhà nước, lập báo cáo về TSCĐ, tiến hành phân tích tình hình trang bị huy động, bảo quản và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ.
1.2 - Phân loại và đánh giá TSCĐ:
1.2.1- Phân loại TSCĐ:
Trong xí nghiệp sản xuất TSCĐ có nhiều loại mỗi loại có những đặc điểm về tính chất khác nhau và được sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau như máy móc thiết bị trong xí nghiệp công nghiệp khác với máy móc thiết bị trong xí nghiệp xây lắp... Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ và tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học và hợp lý người ta tiến hành phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ khoa học và hợp lý là cơ sở để tiến hành công tác kế toán thống kê TSCĐ được chính xác nhằm tăng cường việc quản lý TSCĐ theo từng loaị hiện có, để lập kế hoạch đầu tư trang bị hoặc đổi mới TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào từng đối tượng sử dụng và sử dụng nguồn hình thành từ việc trích khấu hao.
Có nhiều cách phân loại như sau :
a. Cách một : Phân loại theo kết cấu hay đặc trưng kỹ thuật :
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia làm 12 loại như sau:
1. Nhà cửa
2. Vật kiến trúc
3. Máy móc thiết bị động lực
4. Máy móc thiết bị công tác
5. Thiết bị truyền dẫn
6. Công cụ
7. Dụng cụ làm việc và đo lường
8. Thiết bị và phương tiện vận tải
9. Dụng cụ quản lý
10. Súc vật làm việc và súc vật sinh sản
11. Cây lâu năm
12. TSCĐ khác
Ngoài ra giống như cách phân loại của kế toán Pháp, theo chế độ kế toán 1141 ban hành ngày 1/1/1995 TSCĐ được chia làm 2 loại sau :
- TSCĐ hữu hình
- TSCĐ vô hình
*. TSCĐ hữu hình: là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ qui định bao gồm :
+ Đất
+ Nhà xưởng, vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn
+ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ Tài sản cố định hữu hình khác khác
Theo quyết định số 215/TC ngày 2/10/1980 của Bộ tài chính, tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ hữu hình là có giá trị từ 500.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng là lớn hơn một năm. Hiện nay theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC của Bộ Trưởng Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1997 thì TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
*. TSCĐ vô hình bao gồm :
+ Quyền sử dụng đất
+ Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất
+ Bằng phát minh sáng chế
+ Chi phí nghiên cứu phát triển
+ Lợi thế thương mại
+ Tài sản cố định vô hình khác
b. Cách hai: Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
Theo cách này, tài sản được phân chia thành 2 loại :
- TSCĐ tự có
- TSCĐ thuê ngoài
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn XDCB có thể do ngân sách cấp, hoặc vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh được quyền sử dụng lâu dài trong DN và được ghi vào Bảng tổng kết tài sản.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ đi thuê ở đơn vị khác và được sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng kinh tế đã ký. Đối với tài sản này xí nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết do đó xí nghiệp phải có trách nhiệm quản lý bảo quản giữ gìn và sử dụng, đồng thời phải tổ chức hạch toán trên tài khoản và sổ kế toán riêng. Không phản ánh giá trị của TSCĐ đi thuê vào bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp. TSCĐ đi thuê bao gồm : + TSCĐ thuê hoạt động
+ TSCĐ thuê tài chính
Việc phân loại này giúp cho việc hạch toán và quản lý TSCĐ chặt chẽ chính xác, thúc đẩy sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả.
c.Cách ba: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ chia thành các loại sau :
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (Nhà nước cấp, cấp trên cấp).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay (Vay ngân hàng, vay khác)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ xung của đơn vị (Bằng quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi)
- TSCĐ nhận liên doanh liên kết từ các đơn vị trong và ngoài nước.
d.Cách bốn: Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp( như đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao...)
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như( nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát, xe ca phúc lợi...)
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới qui trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần sử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
Cách phân loại này giúp cho đơn vị sử dụng có được những thông tin về cơ cấu. Từ đó tính toán và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng, có biện pháp đối với tài sản chờ xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.2 - Đánh giá TSCĐ:
Chuẩn mực Quốc tế IAS 16 qui định nhà xưởng, máy móc và thiết bị có đủ điều kiện để ghi nhận là một tài sản trước tiên cần đánh giá theo nguyên giá của nó. Kế toán VN qui định như sau:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản trong mọi trường hợp TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
a. Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây dựng, mua sắm TSCĐ kể cả chi phí về vận chuyển, lắp đặt, chạy thử trước khi dùng.
Nguyên giá của các TS hữu hình được xác định cụ thể như sau:
- TSCĐ mua sắm: Nguyên giá gồm giá mua theo hoá đơn của người bán và các khoản phí tổn trước khi dùng (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đạt, chạy thử...)
- TSCĐ do XDCB bàn giao: Nguyên giá bao gồm giá trị quyết toán (giá dự toán hoặc giá thành thực tế) cộng thêm các khoản chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có)
- TSCĐ được cấp, được chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp ( hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn trước khi dùng , mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử...)
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp...: Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng với các phí tổn mới truức khi dùng (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi Doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, nâng cấp TSCĐ, tháo dỡ hoặc bổ xung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, Doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
b. Giá trị khôi phục hoàn toàn:
Được đánh giá theo tổng số tiền cần thiết phải chi ra để mua sắm hoặc xây dựng TSCĐ cùng loại theo giá hiện hành. TSCĐ tính theo giá trị khôi phục hoàn toàn thực chất là đánh giá lại TS theo giá thống nhất hiện thời.
Khi đánh giá TSCĐ, chúng ta phải xác định được số vốn cần thiết phải bỏ ra đẻ tái SX TSCĐ trong điều kiện hiện tại, xác định được mức độ hao mòn vô hình và lập bảng cân đối TSCĐ. Việc đánh giá TSCĐ là cần thiết nhưng tốn nhiều thời gian, công sức vì phải thông qua tổng kiểm tra TSCĐ mà vẫn không xác định được trạng thái kỹ thuật, giá trị còn lại của TSCĐ.
c. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ trừ đi phần giá trị đã bị hao mòn.Đối với TSCĐ mua theo giá thoả thuận thì giá trị còn lại là giá thoả thuận cộng với chi phí lắp đặt chạy mới. Đánh giá TSCĐ theo giá trì còn lại thực chất là xác định chính xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ để đảm bảo vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ. Giá trị đánh giá lại của TSCĐ được xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ ở thời điểm gốc, hệ số trượt giá và hệ số hao mòn vô hình (nếu có).
NG1 = NG0 x Ht x Hvh
Trong đó : NG1 : Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
NG0 : Nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm gốc
Ht : Hệ số trượt giá
Hvh : Hệ số hao mòn vô hình
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được xác định trên cơ sở giá trị khôi phục của TSCĐ và hệ số hao mòn của TSCĐ đó :
Mkh
Gcl = NG1 x 1 - ------------
NG0
Trong đó : Gcl : Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
Mkh : Mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ tới thời điểm đánh giá lại.
Việc đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại thường được thực hiện khi có quyết định đánh giá lại và vào cuối niên độ kế toán trên cơ sở thông báo hệ số trượt giá do Cục thống kê ban hành.
1.3 - Hạch toán và tổ chức chứng từ sổ sách kế toán TSCĐ
Để phản ánh và giám đốc tình hình sử dụng và số hiện có của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng các tài khoản sau :
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
*) Sổ sách hạch toán TSCĐ
Sổ sách hạch toán theo hình thức nhật ký chung bao gồm :
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản 211,213, 214.
- Sổ, thẻ chi tiết TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
Các chứng từ bao gồm :
- Các chứng từ về mua sắm TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Các chứng từ về nhượng bán TSCĐ
- Bảng phân bổ khấu hao
1.3.1 - Hạch toán TSCĐ hữu hình :
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình
Kết cấu :
TK 211
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tăng
(trang bị mới, điều
chỉnh tăng....)
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình giảm
(thanh lý, nhượng bán
điều chỉnh giảm....)
DCK:
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình hiện có
Tài khoản 211 có 8 tài khoản cấp 2 :
- TK 2111 - “ Đất “
- TK 2112 - “ Nhà cửa vật kiến trúc “
- TK 2113 - “ Máy móc thiết bị “
- TK 2114 - “ Phương tiện vận tải “
- TK 2115 “ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý”
- TK 2116 - “ Cây lâu năm súc vật làm việc và cho sản phẩm “
- TK 2117 - “ TSCĐ phúc lợi “
- TK 2118 - “ TSCĐ khác “
Trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động, để quản lý chặt chẽ tình hình TSCĐ kế toán phải phản ánh đầy đủ mọi trường hợp biến động.
a) Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Khi có TSCĐ tăng do bất cứ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nhận tăng TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, tiến hành lập “ biên bản giao nhận TSCĐ” theo mẫu quy định trong chế độ ghi chép ban đầu cho từng đối tượng ghi TSCĐ để lưu vào hồ sơ của mỗi TSCĐ đó.
(Biểu số 01)
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày........tháng.........năm........
Số .................
Nợ : ..............
Có : ..............
Căn cứ vào quyết định số ...........ngày ..........tháng..........năm ...... của...............
.........................................về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm :
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện cho bên giao
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện cho bên nhận
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện ....................
Địa điểm giao nhận TSCĐ
Xác nhận việc giao nhận như sau :
tên
công
nguyên giá
hao mòn
T
S
T
T
ký
mã
hiệu
số
hiệu
nước
XS
năm
XS
năm SD
suất
diện
tích
giá
mua
chi
phí
mua
CP
chạy
thử
ng. giá
TSCĐ
tỷ lệ
hao
mòn
kh
đã
trích
L
K
T
dụng cụ phụ tùng kèm theo
tt
Tên quy cách dụng cụ
Đvị tính
số lượng
giá trị
Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản có đầy đủ chữ ký của các bên, bên giao giữ 1 bản, bên nhận giữ 1 bản.
Biên bản giao nhận TSCĐ cùng với tài liệu kỹ thuật, các chứng từ có liên quan (hoá đơn mua ...) là căn cứ để kế toán mở thẻ và vào sổ chi tiết TSCĐ. Sau đó các tài liệu kỹ thuật, bản vẽ .... được chuyển giao cho phòng kỹ thuật quản lý lưu trữ. Như vậy mỗi đối tượng ghi TSCĐ đều có 2 bộ hồ sơ gốc : Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật giữ. Hồ sơ kế toán do phòng kế toán giữ.
Thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ trong đó phản ánh những đặc điểm cơ bản của TSCĐ như tên TSCĐ, ký, mã hiệu, năm sản xuất...Sổ hoặc thẻ chi tiết TSCĐ có tác dụng như một bản lý lịch kèm theo để theo dõi TSCĐ từ khi mua sắm đến khi thanh lý.
(Biểu số 02)
Thẻ TSCĐ
Số ......
Ngày ..... tháng ...... năm...... lập thẻ...........
Kế toán trưởng (ký, họ tên) ........................
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số .......... ngày ......tháng ......năm ..........
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ .......... Số hiệu TSCĐ ................
Bộ phận quản lý sử dụng................................... Năm đưa vào sử dụng ...........
Công suất (diện tích) thiết kế .........................................................................
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ..........tháng.......năm........
Lý do đình chỉ....................................
số hiệu
nguyên giá TSCĐ
giá trị hao mòn TSCĐ
chứng
từ
ngày
tháng năm
diễn
giải
nguyên
giá
năm
giá trị
hao mòn
cộng
dồn
số
thứ tự
tên, quy cách dụng cụ
phụ tùng
đơn vị
tính
số
lượng
giá
trị
+ Khi mua sắm mới một TSCĐ căn cứ vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh trên biên bản giao nhận TSCĐ và định khoản :
Nợ TK 211 Nguyên giá
Có TK 111 (112)
Có TK 331 (341)
Sau khi đã phản ánh tăng TSCĐ kế toán xem xét kế hoạch sử dụng các nguồn vốn và ghi chuyển nguồn vốn để tăng vốn kinh doanh :
Nợ TK 414 Quỹ phát triển kinh doanh
Nợ TK 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
- Đối với công trình XDCB đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng TSCĐ theo giá quyết toán công trình cộng thêm chi phí lắp đặt khác. Kế toán ghi :
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 241 XDCB dở dang
Việc ghi bút toán chuyển nguồn cũng như trên.
- Trường hợp doanh nghiệp nhận TSCĐ hữu hình do các đối tác liên doanh góp vốn, kế toán căn cứ vào giá trị đánh giá lại của TSCĐ đó để ghi phần góp vốn đã nhận và ghi nguyên giá TSCĐ. Trường hợp này coi như TSCĐ đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Kế toán ghi : Nợ TK 211
Có TK 411
b) Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như : nhượng bán, thanh lý, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác...
Chứng từ giảm TSCĐ chủ yếu là “ biên bản thanh lý TSCĐ”. Khi có TSCĐ nào cần thanh lý cần lập hội đồng thanh lý. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ và lập thành 2 bản (1 bản giao cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản cho nơi sử dụng quản lý giữ để lưu giữ).
(Biểu số 03)
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày ........tháng........năm .........
Số : .......
Nợ : ...............
Có : ...............
Căn cứ vào quyết định số ........... ngày ......... tháng........ năm ...... của Giám đốc doanh nghiệp về việc thanh lý TSCĐ
I/ Ban thanh lý TSCĐ gồm :
Ông (bà ) Đại diện Trưởng ban
Ông (bà ) Đại diện Uỷ viên
Ông (bà ) Đại diện Uỷ viên
II/ Tiến hành thanh lý TSCĐ
- Tên, mã, ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ Số hiệu TSCĐ
- Nước sản xuất(xây dựng)
- Năm sản xuất(xây dựng)
- Năm đưa vào sử dụng
- Nguyên giá TSCĐ
- Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý
- Giá trị còn lại của TSCĐ
III/ Kết luận của ban thanh lý
Ngày......tháng.....năm.......
Trưởng ban thanh lý
- Kế toán định khoản các nghiệp vụ về thanh lý như sau:
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan và biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi:
+ Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:
Nợ TK 214 Giá trị hao mòn
Nợ TK 821 Giá trị thanh lý
Có TK 211 Nguyên giá
+ Phản ánh số thu về thanh lý:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 151,152,153
Nợ TK 131
Có TK 721
+ Phản ánh số chi về thanh lý:
Nợ TK 821
Có TK 111,112
Có TK 151,152
Nếu TSCĐ đã thanh lý được đầu tư bằng nguồn vốn vay ngân hàng hoặc vốn ngân sách thì đơn vị xác định số còn nợ chưa nộp ngân sách và chưa trả,kế toán ghi như một khoản nhượng bán.
- Kế toán các nghiệp vụ nhượng bán:
Đối với những TSCĐ hữu hình doanh nghiệp không sử dụng đến hoặc xét thấy sử dụng nó không có hiệu quả thì có thể nhượng bán.
Việc nhượng bán TSCĐ cũng cần phải lập thủ tục,chứng từ như nghiệp vụ nhượng bán TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
+ Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 Số đã khấu hao
Nợ TK 821 Giá trị còn lại
Có TK 211 Nguyên giá
+ Chi phí có liên quan đến việc nhượng bán:
Nợ TK 821
Có TK 111,112
+ Thu về nhượng bán:
Nợ TK 111,112
Có TK 721
Phần giá trị còn lại của TSCĐ được tính vào chi phí bất thường và coi đó như một khoản lỗ.
- Hạch toán kết quả thanh lý,nhượng bán được thực hiện theo sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 1)
TK 821 TK 911 TK 721
(1a) (1b)
2b * TK 411
(2a) 2b *
TK 3385
3
Giải thích sơ đồ:
1a - Kết chuyển chi phí thanh lý,nhượng bán.
1b - Kết chuyển thu về thanh lý nhượng bán.
2a - Kết quả lỗ.
2b - Kết quả lãi.
3 - Xác định số phải nộp cấp trên (Nợ 411 - có 3385) đối với TSCĐ đầu tư bằng vốn ngân sách.
- Đối với những TSCĐ doanh nghiệp gửi đi góp vốn liên doanh thì phải đánh giá lại. Việc đánh giá lại trong trường hợp này do Hội đồng liên doanh đánh giá để xác định giá trị vốn góp.
Số chênh lệch giữa giá trị vốn góp so với giá trị còn lại của TSCĐ do đánh giá lại được phản ánh trên TK 412 “Chênh lệch do đánh giá lại”.Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ và biên bản đánh giá TSCĐ đem góp vốn liên doanh,Kế toán ghi:
Nợ TK 222 Trị giá vốn góp
Nợ TK 214 Giá trị hao mòn
Nợ TK 412 Phần chênh lệch
Có TK 211 Nguyên giá TSCĐ
(Hoặc có TK 412)
Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ để nắm được hiện trạng thực tế của TSCĐ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ theo định kỳ.Thông thường việc kiểm kê TSCĐ được tiến hành vào cuối niên độ kế toán(có thể một năm 2 lần) doanh nghiệp phải thành lập ban kiểm kê để thực hiện việc kiểm kê TSCĐ và lập Biên bản kiểm kê,Biên bản kiểm kê này phải được ghi chép đầy đủ cả thỉ tiêu theo như sổ kế toán (số thực tế kiểm kê, số chênh lệch thừa thiếu và ý kiến kết luận xử lý).
- Nếu TSCĐ chưa được ghi vào sổ kế toán và TSCĐ vẫn đang được sử dụng ở doanh nghiệp thì kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ đó để ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể.
Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ
Có các TK có liên quan
Đồng thời xác định giá trị hao mòn của TSCĐ đó để tính vào chi phí của sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 214 (giá trị hao mòn của TSCĐ)
Nếu phần giá trị hao mòn của TSCĐ là quá lớn kế toán phải ghi vào TK 142 “ Chi phí trả trước” để phân bổ dần vào các TK chi phí có liên quan.
Nợ TK 142
Có TK 214
Khi phân bổ dần vào chi phí SXKD kế toán ghi :
Nợ TK chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 142
Trong trường hợp TSCĐ phát hiện thừa, xác định đó là TSCĐ của các đơn vị khác thì phải báo ngay cho các đơn vị chủ tài sản đỏ. Nếu không xác định được thì đơn vị chủ quản phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán ghi vào TK 002 “ vật tư hàng hoá giữ hộ” và doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản.Nếu phát hiện thiếu trong kiểm kê, kế toán phải lập biên bản kiểm kê để truy cứu trách nhiệm vật chất, kế toán phải căn cứ vào biên bản kiểm kê để ghi giảm TSCĐ theo định khoản sau :
Nợ TK 214 Giá trị còn lại
Nợ TK 138 Nếu người có lỗi phải bồi thường
Nợ TK 411 Nếu được phép ghi giảm vốn
Nợ TK 821 Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất
Có TK 211 Nguyên giá TSCĐ
- Trường hợp phải xử lý, trước tiên kế toán phản ánh giá trị tổn thất vào tài khoản tài sản thiếu chờ xử lý
Nợ TK 214 (2141) Giá trị hao mòn
Nợ TK 138 (1381) Giá trị còn lại
Có TK 211 Nguyên giá TSCĐ
Khi có quyết định xử lý :
Nợ TK 411
Nợ TK 821, 1388
Có TK 138 (1381)
(Sơ đồ số 2) Sơ đồ tổng quát hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình
TK 111,112,331,341 TK 211 TK 214
(1) (5)
TK 241 TK 821
(6)
(2)
TK 214
TK 411
(3)
TK 222, 228 TK 222, 228
(4) (7)
TK 214
Giải thích :
(1) Tăng TSCĐ do mua sắm mới
(2) Công trình XDCB hoàn thành
(3) Nhận góp vốn bằng TSCĐ
(4) Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh, cho thuê TC
(5) Giảm TSCĐ đã khấu hao hết
(6) Giảm TSCĐ do nhượng bán , thanh lý
(7) Góp vốn liên doanh bằng TS, cho thuê TC
1.3.2 - Hạch toán TSCĐ thuê dài hạn :
* ) Tài khoản sử dụng để hạch toán :
TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính ”
Kết cấu :
Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng
Bên có : Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính giảm
(Chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp
đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp)
DCK : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp
a) Kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động thuê TSCĐ tài chính ở doanh nghiệp đi thuê TSCĐ
+ Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ghi :
Nợ TK 212 TSCĐ đi thuê tài chính
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 342 Nợ dài hạn
+ Đối với đơn vị có TSCĐ thuê tài chính về dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT, khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá đã có thuế GTGT (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ), ghi :
Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính
Có TK 342 Nợ dài hạn
+ Căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính từng kỳ, kế toán xác định spps tiền phải trả kỳ này cho bên thuê tài chính, trên cơ sở đó tính và xác định số lãi thuê phải trả kỳ này, công nợ dài hạn đến hạn trả, ghi :
Nợ TK 342 Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này trừ (-) lãi thuê phải
trả
Nợ TK 642 Lãi thuê phải trả kỳ này
Có TK 315 Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này
+ Trả tiền thuê TSCĐ theo định kỳ đã thoả thuận trong hợp đồng
Nợ TK 315 Nợ đến hạn phải trả
Có TK 111, 112...
+ Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên thuê tài chính, kế toán ghi :
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 342 Nợ dài hạn
Có TK 111, 112
+ Cuối kỳ, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí SXKD theo chế độ quy định, kế toán ghi :
Nợ TK 627 , 641 , 642 ...
Có TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê
+ Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho thuê, kế toán phản ánh giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ
Có TK 212 TSCĐ thuê tài chính
+ Trường hợp hợp đồng thuê tài chính quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán phản ánh giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiêp
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 212 TSCĐ thuê tài chính
Đồng thời ghi chuyển giá trị hao mòn
Nợ TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK 2141
+ Trường hợp phải trả tiền để mua lại TSCĐ thì đồng thời với việc ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp (bằng 2 bút toán trên) phải phản ánh việc chi trả tiền và giá trị tăng thêm của TSCĐ đó, ghi :
Nợ TK 211
Có TK 111,112
b) Kế toán thuê và cho thuê hoạt động
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ chi đi thuê (hoặc cho thuê) thời hạn ngắn (dưới 1 năm) TSCĐ đi thuê hoạt động vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, doanh nghiệp đi thuê không phải tính trích khấu hao, chỉ phải trả cho bên có TSCĐ cho thuê một khoản tiền thuê hoạt động theo thoả thuận của hai bên, chi phí đi thuê hoạt động được tính vào đối tượng sử dụng TSCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 111, 112
Nếu chi phí này quá lớn làm ảnh hưởng đến chi phí hoặc giá thành sản xuất thì kế toán có thể ghi vào bên nợ TK 142 “ Chi phí trả trước”
Đối với đơn vị cho thuê TSCĐ, khi nhận được số tiền cho thuê TSCĐ kế toán ghi vào thu nhập bất thưòng :
Nợ TK 131
Nợ TK 111, 112
Có TK 721
Hàng tháng bên cho thuê phải trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động và tính vào chi phí bất thường cùng với các chi phí cho thuê khác tạo thành chi phí cho thuê TSCĐ Nợ TK 811
Có TK 214
Có TK 111, 112
1.3.3 - Kế toán TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, không nhìn thấy được. Nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh và giám đốc tình hình vận động và số hiện có của TSCĐ vô hình kế toán sử dụng TK 213 “ tài sản cố định vô hình”
Kết cấu : Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên có : Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
DCK : Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
Tài khoản này gồm có các tài khoản cấp II sau :
- TK 2131 - Quyền sử dụng đất Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng một diện tích đất, mặt nước mặt biển nhất định trong một thời gian cụ thể nhất định. Giá trị quyền sử dụng đất được quy định thuộc nguồn vốn của nhà nước cấp cho doanh nghiệp.
- TK 2132 - Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất kinh doanh Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình vận động chi phí thành lập và chuẩn bị sản xuất kinh doanh như tiền thù lao cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí quảng cáo...
- TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế Phản ánh giá trị các TSCĐ vô hình là các bằng phát minh sáng chế. Giá trị bằng ._.phát minh sáng chế được xác định bởi các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư; chi phí về huy động vốn ban đàu; chi phí đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trương.
- TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển Phản ánh số hiện có và sự vận động của các chi phí nghiên cứu phát triển như chi phí thuê hoặc tự làm các dự án đầu tư phát triển, các công trình nghiên cứu cải tiến SXKD có tác dụng thúc đẩy phát triển SXKD của doanh nghiệp.
- TK 2135 - Chi phí về lợi thế thương mại Phản ánh giá trị các TSCĐ vô hình là các chi phí lợi thế thưong mại như giá trị địa điểm SXKD, uy tín của doanh nghiệp.
- TK 2138 - TSCĐ vô hình khác Phản ánh các TSCĐ vô hình chưa được nêu ở trên như chi phí quảng cáo...
*) Trình tự hạch toán TSCĐ vô hình
Khi chuẩn bị thành lập doanh nghiệp hoặc chuẩn bị SXKD doanh nghiệp phải chi ra một số tiền dùng để làm các thủ tục thành lập hoặc những phi phí thăm dò quảng cáo... những chi phí này tạo nên giá trị của TSCĐ vô hình.
Khi phát sinh các chi phí đó kế toán căn cứ vào các chứng từ cụ thể ghi :
Nợ TK 241
Có TK 111, 112, 152..
Khi quá trình đầu tư hoàn thành, kế toán tính toán chính xác tổng số chi phí hình thành nên giá trị TSCĐ vô hình kế toán ghi :
Nợ TK 213
Có TK 241
Đến cuối kỳ hạch toán dựa vào các chứng từ gốc kế toán vào Sổ Nhật ký chung và vào sổ cái.
Sổ Nhật ký chung
Năm ......
NT
Chứng từ
đã ghi
số
số phát sinh
ghi sổ
Số
N.tháng
diễn giải
sổ cái
hiệu TK
nợ
có
Sổ cái
Năm ..........
Tên tài khoản : .............
Số hiệu : ................
NTháng
chứng từ
trang
số hiệu
số phát sinh
ghi sổ
Số
Ntháng
diễn giải
sổ NKC
TK đối ứng
nợ
có
(Sơ đồ số 3) Sơ đồ tổng quát hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình
TK 213
111, 112, 131 821
(1) (3)
111, 112, 331 241 214
(2a) (2b)
Giải thích:
(1) Tăng TSCĐ vô hình
(2a) Tập hợp chi phí
(2b) Kết chuyển giá trị TSCĐ vô hình
(3) Giảm TSCĐ vô hình do nhượng bán và thanh lý
1.3.4 - Kế toán khấu hao TSCĐ
Theo chuẩn mực kế toán Quốc tế IAS 16 qui định khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống của giá trị của tài sản trong thời gian sử dụng hữu ích của nó và những phương pháp khấu hao được áp dụng là: Phương pháp tuyến tính, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, phương pháp khấu hao theo tổng số các năm... Theo kế toán VN, trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần. Phần giá trị hao mòn này được chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Hao mòn là hiện tượng khách quan, là sự giảm dần giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật ... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Còn khấu hao là một biện pháp chủ quan là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian hoạt động của TSCĐ.
- Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép Doanh nghiệp phản ánh được các giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lãi ròng của Doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, khấu hao là một phương diện tài trợ giúp cho Doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
a) Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Việc tính khấu hao có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào qui định của nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với Doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy Doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành , tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình( do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư, trang bị TSCĐ mới.
*) Phương pháp khấu hao tuyến tính
Mức Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
khấu hao =
TSCĐ 12 tháng ( 4 quý)
Ngoài tính khấu hao theo thời gian, nước ta còn có một số Doanh nghiệp tính khấu hao theo sản lượng. Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, đòi hỏi Doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Mức khấu hao Sản lượng Mức khấu hao bình
TSCĐ phải = hoàn thành x quân trên một
trích trong tháng trong tháng đơn vị sản lượng
Trong đó:
Mức khấu hao Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
bình quân trên =
một đơn vị sản lượng Sản lượng tính theo công suất thiết kế
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, xu hướng của các Doanh nghiệp là thu hồi vốn nhanh, vừa tránh được hao mòn vô hình và sự lạc hậu của kỹ thuật, vừa có nguồn vốn để đầu tư vào công nghệ mới. Vì thế, các Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp khấu hao nhanh sau đây:
* Khấu hao theo phương pháp tỷ lệ luỹ thoái. Theo một hệ thống tỷ lệ với khấu hao cao nhất vào năm đầu tiên sau đó là những tỷ lệ giảm dần theo các năm, cho đến kết thúc thời kỳ khấu hao ở năm cuối cùng đạt tỷ lệ nhỏ nhất.
Phương pháp khấu hao này giúp cho doanh nghiệp có lợi ích kinh tế sau :
- Có khả năng thu hút vốn đầu tư ở mức độ cao vào những năm đầu của cả thời kỳ khấu hao. Do đó có thể sử dụng vốn quay vòng đầu tư nhanh hơn, sớm sinh lợi mới trong kinh doanh của tiền vốn.
+ Nếu vốn đầu tư là vốn tính dụng thì khấu hao luỹ thoái có khả năng hoàn trả vốn nhanh vào những năm đầu, giảm lợi tức tiền vay.
+ Khấu hao luỹ thoái có khả năng thu hồi vốn nhanh ngay những năm đầu, do đó hạn chế được tổn thấy hao mòn vô hình.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì khấu hao luỹ thoái còn có nhược điểm là mức khấu hao cao trong những năm đầu tiên của thời kỳ khấu hao gây ảnh hưởng trực tiếp làm tăng giá thành và làm giảm lợi nhuận.
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần : Theo phương pháp này trước hết lấy tỷ lệ khấu hao của TSCĐ tính theo phương pháp bình quân nhân đôi để xác định tỷ lệ khấu hao tính cho phương pháp khấu hao giảm dần. Sau đó nhân tỷ lệ này với phần giá trị còn lại của TSCĐ.
Theo phương pháp này, giá trị còn lại của TSCĐ không khi nào bằng 0. Do đó khi nhượng bán phần giá trị còn lại của nó phải được trừ đi trong doanh thu nhượng bán TSCDD để tính kết quả bất thường chính xác.
Những phương pháp khấu hao nhanh nêu trên chưa được phép vận dụng ở nước ta, mới chỉ dừng ở phạm vi lý thuyết.
Việc tính và trích khấu hao hàng tháng được thể hiện trên bảng tính khấu hao TSCĐ. Vì số khấu hao tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có biến động tăng giảm TSCĐ. Cho nên để giảm bớt công việc tính toán hàng tháng người ta chỉ tính số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau:
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
phải tính trong = đã tính + tăng - giảm
tháng trong tháng trong tháng trong tháng
Theo qui định hiện hành, các Doanh nghiệp được phép tăng mức khấu hao cơ bản ( không quá 20% mức tính theo qui định và báo cáo cho cơ quan tài chính biết để theo dõi) Trong các trường hợp sau với điều kiện không bị lỗ:
- Những TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh( hao mòn vô hình nhanh)
- TSCĐ làm việc với chế độ cao hơn mức bình thường.
- TSCĐ đầu tư bằng vốn vay hay các hình thức hợp pháp khác( thuê, mua, liên doanh...) mà thời gian trả nợ hay thanh toán nhanh hơn thời gian khấu hao qui định.
Nếu mức khấu hao tăng hơn 20% so với qui định phải được cơ quan tài chính xem xét, quyết định.
Để phản ánh tình hình tăng giảm và số liệu hiện có của giá trị hao mòn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214 “ hao mòn TSCĐ” . Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp II :
+ TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
+ TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình
Nội dung kết cấu của TK này như sau :
Bên nợ : Giá trị hao mòn giảm khi TSCĐ giảm
Bên có : - Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao
- Giá trị hao mòn tăng do tăng TSCĐ cũ
DCK : Giá trị hao mòn hiện có
b) Trình tự hạch toán khấu hao TSCĐ
- Hàng tháng (quý) khi tính trích khấu hao TSCĐ phân bổ vào các đối tượng sử dụng, Kế toán căn cứ vào bảng tính giá trị hao mòn để ghi:
Nợ TK 6274: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng
Nợ TK 6424: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn DN
Nợ TK 6414: Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
Có TK 214: Tổng số khấu hao phải trích.
Đồng thời ghi đơn vào bên nợ TK 009
- Trường hợp phải nộp số khấu hao cho đơn vị cấp trên, hoặc điều chuyển cho đơn vị khác kế toán ghi
+ Trường hợp được hoàn trả lại
Khi nộp vốn khấu hao ghi
Nợ TK 1368
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi đơn vào bên có TK 009
Khi nhận lại vốn khấu hao hoàn trả ghi bút toán ngược lại
+ Trường hợp không được hoàn trả, ghi :
Nợ TK 411
Có TK 111, 112
Có TK 3388
Ghi đơn bên có TK 009
- Cho đơn vị khác vay vốn khấu hao :
Nợ TK 128(228)
Có TK 111, 112
Ghi giảm nguồn vốn khấu hao ghi có TK 009
- TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của nhà nước
+ Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá của TSCĐ
Nợ TK 211
Có TK 214 Giá trị hao mòn TSCĐ tăng thêm
Có TK 412 Phần giá trị còn lại tăng thêm
Nếu có điều chỉnh giá trị hao mòn
Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn
Nợ TK 412
Có TK 214
Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn
Nợ TK 214
Có TK 412
+ Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ, ghi
Nợ TK 412 Phần giá trị giảm
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ giảm
Có TK 211
(Sơ đồ số 4) Sơ đồ tổng quát hạch toán khấu hao TSCĐ
TK 214
Giá
trị
hao mòn tăng
Giá
trị
hao mòn giảm
211, 213
627,641,642
142,335
211
222, 228, 411
1.3.5 - Hạch toán sửa chữa TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do Doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch.
Sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch là công việc sửa chữa được dự kiến trước về qui mô, chi phí thời gian sửa chữa và tính chất sửa chữa. Phương pháp sử dụng là phương pháp trích trước chi phí sửa chữa.
Sửa chữa TSCĐ ngoài kế hoạch, thường là công việc sửa chữa không dự kiến trước về qui mô, thời gian và tính chất sửa chữa.
Căn cứ vào cấp độ sửa chữa được chia làm hai loại: Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn phục hồi.
- Sửa chữa thường xuyên là công việc sửa chữa làm ngoài kế hoạch, qui mô sửa chữa không lớn chủ yếu do tự làm. Vì vậy chi phí sửa chữa thực tế kết chuyển toàn bộ vào chi phí SXKD
Nợ TK liên quan ( 627, 641, 642...)
Có các TK CP ( 111, 112, 152, 331)
- Sửa chữa lớn là công việc sửa chữa thực tế nhằm khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ. Công việc sửa chữa thường kéo dài, chi phí sửa chửa thường lớn. Việc sửa chữa có thể thực hiện theo kế hoạch hoặc đột suất có thể do Doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài:
+ Theo phương thức tự làm : Tập hợp chi phí sửa chữa theo từng công trình:
Nợ TK 2413
Có TK 111,112,152...
+ Theo phương thức giao thầu kế toán phản ánh số tiền phải trả theo thoả thuận được ghi trong hợp đồng :
Nợ TK 2413
Có TK 331
+ Khi công trình sửa chữa hoàn thành, kế toán tính toán giá thành thực tế của từng công trình sửa chữa lớn để quyết toán số chi phí naỳ theo từng trường hợp :
Ghi thẳng vào chi phí
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 241
Hoặc kết chuyển vào TK chi phí trả trước (nếu chi phí lớn và ngoài kế hoạch trích trước) hoặc chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch, doanh nghiệp đã trích trước hàng tháng) Nợ TK 142
Nợ TK 335
Có TK 2413
(Sơ đồ số 5) Hạch toán các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ
TK 241
TK 331 TK 627, 641, 642
Giá trị
công tác
sửa chữa
TSCĐ
hoàn thành
Tiền thuê
sửa chữa
Chi phí tự
sửa chữa
TSCĐ
TK 152,153 TK142,335
TK 111,112
Chi phí sửa chữa thường xuyên
TSCĐ luôn luôn biến động theo sự phát triền của nền kinh tế Quốc dân và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong qua trình sử dụng khi một bộ phận TSCĐ hao mòn thì lại có một bộ phận khác được bổ sung đưa vào hoạt động. Vì vậy hạch toán TSCĐ cần nghiên cứu các nguồn bổ xung TSCĐ và nguyên nhân loại bỏ các loại TSCĐ, nghiên cứu và theo dõi khấu hao TSCĐ, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và hạ thấp chi phí sản xuất, tăng sản phẩm cho xã hội. Hạch toán càng đầy đủ chính xác thì quản lý TSCĐ càng chặt chẽ, hiệu quả sử dụng càng cao. Tuy nhiên nếu chỉ hạch toán thôi thì chưa đủ mà muốn tăng cường quản lý TSCĐ thì số liệu kế toán phải được đưa vào phân tích qua các chỉ tiêu cơ bản để có được thông tin cần thiết.
1.4 - Hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ :
* Hiệu quả sử dụng TSCĐ
TSCĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là tiền đề vật chất và phương tiện để tiến hành sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp. Nó quyết định đến năng xuất, chất lượng giá thành sản phẩm cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường về sản phẩm doanh nghiệp.
Do vậy, ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng lớn đến khối lượng sản phẩm sản xuất, lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Tính hiệu quả trong việc sử dụng TSCĐ được biểu hiện ở khả năng phát huy và duy trì công suất và hoạt động của TSCĐ. Công suất hoạt động của TSCĐ càng cao thì tạo ra càng nhiều sản phẩm và sẽ hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên bất cứ một quyết định đầu tư cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nào tính hiệu quả cuối cùng đều phải dựa trên cơ sở khả năng sinh lợi. TSCĐ cũng vậy, khả năng sinh lợi của TSCĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng càng cao.
* Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp bằng cách tính toán, đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu qua các thời kỳ (thường tính theo năm) ta sẽ thấy được hiệu quả sử dụng của đơn vị.
a) Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I)
Doanh thu năm
I = ---------------------------------------------------------
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá TSCĐ được đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R)
Lợi nhuận trong năm
R = -----------------------------------------------------------------------
Nguyên giá của TSCĐ sử dụng bình quân trong năm
Chỉ tiêu này cho ta biết bỏ ra một đồng TSCĐ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
c - Trình tự phân tích
Căn cứ vào số liệu về số liệu doanh thu, lợi nhuân, giá trị TSCĐ bình quân sử dụng trong các năm cần so sánh, tính ra các chỉ tiêu (I,R)
Trong đó giá trị TSCĐ sử dụng bình quân năm được tính :
Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ
Giá trị TSCĐ đầu năm + cuối năm
sử dụng bình = ------------------------------------------------------------
quân năm 2
Căn cứ vào chỉ tiêu (I,R) so sánh giữa các năm để đưa ra đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của đơn vị.
VD : Ta tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong hai năm 1997 và 1998:
*. Trường hợp 1: R 1998 > R 1997
I 1998 > I 1997
Kết luận: Hiệu quả sử dụng TSCĐ của năm 1998 cao hơn năm 1997 do doanh thu và lợi nhuận được tính trên tổng số vốn cố định tăng. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng hay hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 1997 thấp hơn năm 1998.
*. Trường hợp 2: R 1998 < R 1997
I 1998 > I 1997
ở trường hợp này: khi doanh thu trên một đồng vốn TSCĐ trong năm 1998 lớn hơn 1997 có thể là do tăng cường công suất hoạt động của máy móc đầu tư mới. Nhưng lợi nhuận trên một đồng vốn TSCĐ năm 1998 thấp hơn 1997.
*. Trường hợp 3 R 1998 > R 1997
I 1998 < I 1997
Trường hợp này: ít xảy ra. Nếu xảy ra thì có sự giảm về chi phí sản xuất của Doanh nghiệp. Do lợi nhuận tính trên một đồng vốn cố định đầu tư tăng thêm nên hiệu quả sử dụng năm 1998 tăng hơn năm 1997
d) Các biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng TSCĐ.
Mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ phải đảm bảo duy trì và phát huy năng lực hoạt động của máy móc, thiết bị của Doanh nghiệp, đồng thời không ngừng tăng cường đổi mới TSCĐ trên cơ sở lợi nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp:
- Phải xác lập một cơ cấu hợp lý về TSCĐ của Doanh nghiệp nhằm dung hoà về các nhu cầu về TSCĐ như: TSCĐ dùng cho sản xuất, dùng cho quản lý, cho nhu cầu phúc lợi, ...
- Có kế hoạch dài hạn trong việc thu hồi vốn và tích luỹ vốn nhằm đầu tư mới để thay thế những TSCĐ có hiệu quả sử dụng thấp trên cơ sở nhu cầu về mở rộng sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Sửa chữa thường xuyên và có định kỳ TSCĐ để duy trì năng lực hoạt động của chúng, phải có những quy định chặt chẽ trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ.
Trên đây là toàn bộ những vấn đề lý luận của việc tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng TSCĐ để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cho các doanh nghiệp được tốt hơn
Phần II
Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt nam
2.1 - Đặc điểm kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty tư vấn XDDD Việt nam ảnh hưởng đến tổ chức hạch toán TSCĐ của Công ty.
Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam trước đây là Viện Thiết Kế nhà ở và công trình công cộng. Được thành lập từ năm 1955 theo quyết định số 118 ngày 25 tháng 5 năm 1978 của Hội đồng Chính phủ và quyết định 1767/BXD - TCCB ngày 01/1/1978 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng.
Ngày 28 tháng 12 năm 1992 Bộ Xây Dựng có quyết định số 785/BXD - TCCB chuyển Viện Thiết Kế nhà ở và công trình công cộng thành Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam, tên giao dịch quốc tế VNCC, là Doanh nghiệp nhà nước, được xếp hạng Doanh nghiệp loại 1. Công ty có trụ sở chính đặt tại 37 Lê Đại Hành - Hà Nội.
Từ một lực lượng nhỏ bé lúc ban đầu chỉ với 40 người thuộc 6 ngành nghề khác nhau (hầu hết là cán bộ trung,sơ cấp) trong đó chỉ có 6 kiến trúc sư và 2 kỹ sư xây dựng. Đến nay Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam đã trở thành một cơ quan thiết kế lớn, có cơ cấu hoàn chỉnh và đồng bộ, với đội ngũ cán bộ chuyên môn của Công ty đã lên tới 405 người thuộc 21 ngành nghề trong đó có 11 PTS, thạc sỹ; 145 kiến trúc sư; 90 kỹ sư xây dựng; 28 kỹ sư điện nước; 51 kỹ sư khác; 47 trung cấp; 11 nhân viên kỹ thuật và 22 công nhân.
Nhiệm vụ chính của Công ty do Bộ Xây dựng phân công theo quyết định thành lập số 157A/BXD-TCLĐ ngày 05/03/1993 của Bộ Xây dựng. Có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây :
- Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị
- Khảo sát địa chất các công trình dân dụng và công nghiệp - nhóm B, C.
- Thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công nghiệp.
- Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị, phần xây dựng công trình công nghiệp.
- Đánh giá hiện trạng, xác định nguyên nhân sự cố các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Giám sát kỹ thuật xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị.
- Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị..
- Thực hiện trang trí nội ngoại thất mang tính nghệ thuật đặc biệt do Công ty thiết kế.
- Xây dựng thực nghiệm các đề tài khoa học kỹ thuật xây dựng cấp Bộ, cấp nhà nước do Công ty thiết kế.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng ngoài danh mục.
Phát huy được những thuận lợi của Công ty: có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi về chuyên môn, thạo về quản lý kinh tế công trình. Công ty luôn lấy chất lượng làm gốc nên uy tín ngày một nâng cao, Công ty đã đảm nhận tư vấn, thiết kế, khảo sát nhiều công trình trọng điểm các dự án lớn của nhà nước như: các Tháp Truyền Hình từ trung ương, địa phương, Nhà Ga T1 cảng hàng không quốc tế Nội Bài, các nhà ở dân dụng, các trung tâm, trụ sở: khu nhà ở nhà máy xi măng Nghi Sơn - Thanh Hóa; giám sát thi công Nhà hát lớn - Hà Nội; thiết kế cải tạo và giám sát thi công Hội trường Ba Đình....Đến năm 1997, Công ty đã đạt doanh thu 38.3 tỷ đồng nộp ngân sách nhà nước 1.53 tỷ đồng.
Qua quá trình tổ chức, xây dựng, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong những năm qua đã có những kết quả phát triển thông qua số liệu của biểu sau:
(Biểu số 4)
số liệu tài chính trong 3 năm gần đây
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
Tổng số vốn
- Vốn cố định
+ Ngân sách cấp
+ Tự bổ sung
+ Vốn khác
- Vốn lưu động
- Vốn xây dựng cơ bản
+ Ngân sách cấp
+ Tự bổ sung
Số Cán bộ CNV
Doanh thu
Lợi nhuận
3.506.768.620
3.173.983.686
1.575.028.198
1.517.243.388
81.712.100
332.784.934
58.229.337
5.913.949
52.315.388
385
32.160.496.000
1.648.180.000
5.029.875.007
4.697.090.073
1.575.028.198
3.040.349.775
81.712.100
382.784.934
58.229.337
5.913.949
52.315.388
405
41.018.964.690
2.264.431.960
4.993.071.807
4.660.286.873
1.575.028.198
3.003.546.575
81.712.100
332.784.934
58.229.337
5.913.949
52.315.388
415
43.118.724.896
1.746.093.504
2.1.1 - Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao, bộ máy quản lý của Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến. Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
- Giám đốc Công ty: Giữ vai trò chủ đạo của Công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động SXKD của Công ty và chịu trách nhiệm trước Công ty và trước pháp luật.
- Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc Công ty, giám đốc các Phòng Ban.
Do chức năng nhiệm vụ mà Công ty đảm nhận, mặt khác để phù hợp với cơ chế kinh tế mới, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, làm cho bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ nhưng lại có hiệu quả. Ta có thể thấy tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được bố trí như sau:
Phòng điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn làm thủ tục và ký kết hợp đồng kinh tế. Thay mặt Công ty tổ chức sản xuất, bố trí nhân lực, kiểm tra tiến độ và chất lượng thực hiện hợp đồng kinh tế.
Phòng kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán toàn Công ty.
Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính, quản lý lao động và tiền lương của toàn Công ty, tổ chức tuyển dụng cán bộ mới theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Văn phòng tổng hợp: Tổ chức quản lý công tác tổng hợp, công tác văn thư, công tác quản trị (lập kế hoạch và mua sắm trang thiết bị mới đầu tư chiều sâu phục vụ cho công tác nghiên cứu sản xuất điều kiện làm việc của Công ty. Quản lý và thực hiện việc xây dựng cơ bản như xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa...Điều hành và thực hiện công tác bảo vệ, quân sự, tự vệ...Xây dựng nội quy và lề lối làm việc, quản lý đội xe....
Trung tâm khoa học công nghệ thông tin: Có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất chiến lược phát triển KHCN & TT cho Công ty và là đầu mối tổ chức và thực hiện các đề tài nghiên cứu KH & PTCN do Công ty, Bộ và nhà nước giao.
Phòng phát triển kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng các mục tiêu phát triển kinh doanh của Công ty, tìm hiểu thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn XD, nắm được khả năng trình độ của các đơn vị bạn, đánh giá được những thế mạnh của Công ty để đề xuất các biện pháp sách lược và chiến lược trong những hợp đồng kinh doanh chất xám của Công ty.
Các phòng ban chức năng của Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và cùng tham mưu với Ban giám đốc để chỉ đạo hoạt động SXKD của Công ty.
2.1.2 - Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt nam là một doanh nghiệp hạch toán độc lập trong điều kiện kinh tế thị trường, do vậy bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp phù hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động chung cuả toàn Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Phòng kế toán sử lý và thực hiện các công việc kế toán, còn các văn phòng, xí nghiệp chỉ tiến hành thu thập chứng từ ban đầu rồi gửi lên phòng kế toán.
Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán phân công cụ thể như sau :
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về tổ chức điều hành, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán kế toán tài chính của toàn Công ty, đồng thời kế toán trưởng cũng là kiểm soát viên kinh tế về kinh tế tài chính của nhà nước đặt tại Công ty.
- Phó kế toán trưởng: Là người giúp việc cho kế toán trưởng, thực hiện công việc do kế toán trưởng giao và chịu trách nhiệm về công tác kế toán thanh toán với khách hàng, phối hợp với kế toán tổng hợp kiểm tra chứng từ, lập biểu mẫu báo cáo kế toán định kỳ.
- Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng làm công tác tổng hợp.
Thu nhận và kiểm tra các chứng từ gốc và căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản, hạch toán vào máy tính, tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán tài chính.
- Kế toán thanh toán, kiểm toán nội bộ: Kiểm duyệt chứng từ, tài liệu và viết phiếu thu, chi những vụ việc phát sinh thanh toán trong công ty và các đơn vị trực thuộc. Theo dõi các khoản tạm ứng của cá nhân và đơn vị.
- Kế toán ngân hàng, kê khai nộp thuế: Trực tiếp thực hiện việc giao dịch với ngân hàng, thông qua việc theo dõi tiền gửi, tiền vay, tiền đang chuyển, theo dõi hạn mức do ngân sách cấp. Kê khai nộp thuế hàng tháng và quyết toán thuế với Cục thuế.
- Kế toán TS và theo dõi công nợ: Theo dõi vật tư, tài sản (hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tăng, giảm, khấu hao, sửa chữa...TSCĐ) của toàn Công ty.
Theo dõi hợp đồng, nghiệm thu, doanh thu tiền về của từng công trình
Như vậy cơ cấu tổ chức của Công ty rất khoa học và khá chặt chẽ. Mỗi bộ phận tuy có chức năng và nhiệm vụ riêng song giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
(Sơ đồ số 7)
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại VNCC
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Thủ quỹ
KT TS, theo dõi công nợ
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
* ) Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Công tác kế toán của Công ty được áp dụng theo hình thức ghi sổ Nhật ký chung.
Các loại sổ kế toán đang được sử dụng hiện nay tại Công ty bao gồm :
- Sổ chi tiết tài khoản
- Bảng kê
- Bảng phân bổ khấu hao
- Sổ cái
- Sổ nhật ký chung
(Sơ đồ số 8)
Sơ đồ luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán
tại Công ty tư vấn XDDD Việt nam
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
* ) Tài khoản sử dụng
Từ trước tới nay Công ty vẫn áp dụng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nuớc và Bộ tài chính. Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và chế độ kế toán theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính.
* ) Chế độ báo cáo kế toán :
Theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính Công ty phải lập các báo cáo sau :
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính phòng còn lập các biểu mẫu sau :
- Báo cáo kế hoạch thu chi tài chính
- Quyết toán thuế năm
- Bảng cân đối tài khoản
Mặc dù công tác kế toán ở Công ty chưa thật hoàn thiện nhưng nói chung đã cung cấp được tương đối đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về mọi mặt tài sản, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ và quản lý vốn, nguồn vốn của Công ty, đồng thời còn giám sát được quá trình kinh doanh và phản ánh chất lượng kinh doanh.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, sản phẩm là sản phẩm dịch vụ đặc biệt, đòi hỏi trang thiết bị phải hiện đại và liên tục được đổi mới. Do đó, TSCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất. Chất lượng TSCĐ quyết định chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và cũng không quá khi nói rằng nó quyết định sự tồn tại của Công ty trước sự cạnh tranh quyết liệt trong cơ chế thị trường. Vì vậy, kế toán TSCĐ là phần hành quan trọng có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ sự biến động của TSCĐ, quá trình sửa chữa, bảo dưỡng và trích khấu hao cơ bản... điều đó nói lên tầm quan trọng trong việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ để TSCĐ phát huy hết vai trò của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, kịp thời đầu tư thêm và đổi mới TSCĐ cho SX.
Trong phạm vi có hạn của chuyên đề, em xin được trình bày về tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty tư vấn XDDD Việt nam.
2.2 - Đặc điểm TSCĐ và kế toán TSCĐ ở Công ty tư vấn XDDD Việt nam
2.2.1 - Đặc điểm TSCĐ
Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt nam là doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, trị giá đầu tư trang thiết bị của Công ty tương đối lớn. Tính đến ngày 01/01/1999, Tổng số nguyên giá TSCĐ của Công ty là 8.466.476.655đ được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự bổ sung và vốn khác.TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau nhưng chủ yếu là Thiết bị văn phòng như : máy vi tính, máy vẽ, máy in các loại... ngoài ra còn một số máy phục vụ cho công tác khảo sát kiểm định chất lượng công trình như máy kinh vĩ điện tử, máy toàn đạc điện tử, máy khoan và các thiết bị thí nghiệm. Cơ cấu TSCĐ theo cách thức phân loại được thể hiện ở biểu số 5.(trang bên)
Việc hạch toán TSCĐ ở Công ty tư vấn XDDD Việt nam chỉ dừng ở các nghiệp vụ đơn giản như mua sắm, nhượng bán, thanh lý, còn các nghiệp vụ khác như : góp vốn liên doanh, thuê hoạt động, thuê tài chính đều chưa có phát sinh nên chưa có được ví dụ cụ thể để minh hoạ cho phần lý luận đã trình bày ở trên.
(Biểu số 5)
Cơ cấu TSCĐ theo cách thức phân loại
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1998
Đơn vị tính : Đồng VN
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
A
1
2
3
4
5
6
I - Theo nguồn hình thà._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29807.doc