Mục lục
Trang
Lời giới thiệu
2
Phần I Lý luận chung về kế toán bán hàng và ác định kết quả bán hàng
3
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng, xác định kết quả
4
1. Vai trò vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp
2. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả
6
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
7
II. Nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
8
A. Kế toán hàng hoá
8
1. Chứng từ kế toán
8
2. Tài khoản sử dụn
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH EDD , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
3. Phương pháp kế toán bán hàng
8
B. Kế toán xác định kết quả bán hàng
16
1. Kế toán chi phí bán hàng
16
2. Kế toán chi quản lý doanh nghiệp
18
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
22
Phần II Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH EDD
24
I Đặc điểm chung của công ty TNHH EDD
24
1. Quá trình hình thành và phát triển
25
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinhdoanh ở công ty TNHH EDD
26
3. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH
EDD
28
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH EDD
29
A. Kế toán hàng hoá
29
1. Tình hình thực tế về công tác bán hàng ở Công ty TNHH EDD
30
2. Thủ tục bán hàng và chứng từ kế toán
32
3. Tài khoản sử dụng
33
4. Quy trình kế toán
36
B. Kế toán xác định kết quả bán hàng
45
1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN
45
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
56
Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
57
I. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty
52
II. Nhận xét cụ thể
59
III. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty TNHH EDD
61
Kết luận
62
Danh mục tham khảo
64
Nhận xét của nơi thực tập
65
Nhận xét của giáo viên
66
Lời giới thiệu
Chúng ta đã bước sang thế kỷ 21- thế kỷ của sự phát triển tột bậc về khoa học- công nghệ thông tin mọi thành tựu khoa học được ứng dụng nhanh chóng vào mọi lĩnh vực nhưng nhậy cảm nhất vẫn là lĩnh vực kinh tế. Sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực tìm kiếm những phát minh, sáng kiến về kỹ thuật công nghệ.
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương chính sách phát triển kinh tế, đa dạng hoá các loại hình sở hữu và mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài. Với sự cố gắng, nỗ lực của các doanh nghiệp, nhờ vào cơ chế đổi mới của Nhà nước đã làm cho nền kinh tế nước ta có những bước tiến rõ rệt, đạt được những thành tích đáng khen ngợi, nền kinh tế nước ta đã hoà nhập vào nền kinh tế thế giới tạo tiền đề mới cho tiến trình đổi mới. Song trong tiến trình đổi mới này nền kinh tế nước ta cũng gặp không ít những khó khăn và thách thức. Để làm cho nền kinh tế phát triển và khắc phục được những mặt khuyết tật của nền kinh tế thị trường lúc này đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách phát triển và những công cụ quản lý hữu hiệu. Trong các công cụ quản lý đó kế toán được xem như là một công cụ quản lý có hiệu quả và cần thiết.
Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác quản trị doanh nghiệp nó còn ảnh hưởng tới nguồn tài chính quốc gia: Thuế, các khoản nộp ngân sách khác...
Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại, tập hợp cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp và giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định thích hợp. Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, là quá trình quan sát và ghi nhận, hệ thống hoá và xử lý các hiện tượng kinh tế phát sinh trên góc độ tiền tệ, hạch toán kế toán trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt khi công tác kế toán được tổ chức khoa học và hợp lý.
Cùng với những kiến thức đã học ở trường và qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH , em đã thấy được tầm quan trọng của nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp nghiệp thương mại. Do đó em đã chọn đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH EDD”.
Để có được cái nhìn chính xác hơn, cụ thể hơn về vấn đề này tại công ty và cố gắng đưa ra những giải pháp nhằm góp phần vào nỗ lực phát triển chung của công ty trong công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Từ đó chuyên đề này được chia ra làm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH EDD.
Phần III: Một số ý kiến và những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH EDD.
Phần I
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
I. sự cần thiết phải tổ chức kế toán Bán hàng, xác định kết quả.
1. Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp
a. Bán hàng:
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả.
Trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là bán hàng hóa.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn nhiều chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng... Bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng. Như vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trường.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới được thực hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng về số lượng cơ cấu và chất lượng hàng hóa, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc mức lưu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán được hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh nghiệp nói riêng:
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lưu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị trường, không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau nó tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phương pháp gián tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện mở rộng tái sản xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của SXKD của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán trong doanh nghiệp thương mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi chức năng này.
b. Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tạo ra doanh thu đó trong một thời kỳ.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - (Giá vốn hàng bán + Chi phí QLDN+ chi phí bán hàng)
Doanh thu thuần = Doanh thu - (doanh thu hàng trả lại + giảm giá hàng bán).
2. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả
Yêu cầu quản lý bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là chuyển hàng hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Hàng được đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật tư hay lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn nhu cầu của cá nhân đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể được cung cấp giữa các ca nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn... gọi là bán hàng nội bộ.
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Gửi hàng cho người mua.
- Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là ngiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận được tiền hay giấy chấp nhận thanh toán của người mua. Hai công việc này diễn ra đồng thời cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc giao tiền và nhận hàng tách rời nhau: Hàng có thể giao trước, tiền nhận sau hoặc tiền nhận trước hàng giao sau. Từ đó dẫn đên doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ không đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà người mua đã trả cho doang nghiệp.
Phân biệt được doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp doanh nghiệp xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra phương thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá được chuyển cho người mua và thu được tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhần trả tiền tuỳ theo phương thức thanh toán:
+ Trường hợp thu ngay được tiền khi giao hàng: Doanh thu bán hàng chính là tiền bán hàng thu được.
+ Trường hợp nhận được chấp nhận thanh toán gồm:
- Hàng hoá xuất cho người mua được chấp nhận thanh toán đến khi hết thời hạn thanh toán chưa thu được tiền về vẫn được coi là kết thúc nghiệp vụ bán hàng. Doanh thu bán hàng trong trường hợp này được tính cho kỳ này nhưng kỳ sau mới có tiền nhập quỹ.
- Trường hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp có áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng hoá cho người mua, số tiền bán hàng gửi bán được chấp nhận là doanh thu bán hàng.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiên tốt công tác bán hàng thu doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá bán ra. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh nghiệp.
Yêu cầu quản lý kết quả bán hàng
Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại bao gồm nhiều loại hàng, nhiều mặt hàng khác nhau do vậy để giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng thì việc xác định kết quả bán hàng phải được thực hiện cho từng mặt hàng.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý trên kế toán với chức năng là một công cụ quản lý phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết quả kinh doanh thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả.
Nội dung tổ chức kế toán bán hàng, và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng
1. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thường dùng là:
Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng bán đại lý, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ.
Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
2. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản thường dùng là
TK 511,512,521, 531, 532, 632,156, 111, 112, 131, 333.1, ...
Tài khoản 511- doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ theo hoá đơn, cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, và kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả.
TK512- doanh thu bán hàng nội bộ: phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ gữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng công ty..hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, và hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng…cho công nhân viên
TK521- Chiết khấu bán hàng: phản ánh số tiền doanh nghiệp được hưởng khi bán được số hàng hoá lao vụ dịch vụ trong mọt thời điểm nhất định.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 hoặc 512 để giảm doanh thu bán hàng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang tài khoản 511 hoặc 512 để giảm doanh thu bán hàng.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán (được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán) và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang tài khoản 911 để tính kết quả kinh doanh.
Tài khoản 156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại.
Tài khoản 111 - Tiền mặt: Phản ánh tổng hợp tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của đơn vị.
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh tình hình biến động các khoản tiền gửi của các đơn vị tại các ngân hàng, kho bạc.
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Phản ánh tình hình thanh toán giữa đơn vị với các khách hàng về các khoản phải thu.
Tài khoản 333.1- Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
3. Phương pháp tính giá hàng hoá
Hàng hoá nhập - xuất kho trong kinh doanh thương mại theo quy định được hạch toán theo giá thực tế.
Giá thực tế của hàng hoá mua vào:
Tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau cũng như tuỳ thuộc vào từng phương pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì trong giá mua không bao gồm thuế VAT đầu vào, còn đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá mua bao gồm cả thuế VAT đầu vào.
Giá thực tế Giá mua Chi phí Chi phí Giảm giá Trị giá
hàng hoá mua = ghi trên + sơ chế, + thu mua – hàng mua – hàng mua trong nước hoá đơn hoàn thiện hàng hoá được hưởng trả lại.
Giá thực tế Giá mua Thuế Chi phí Chi phí Giảm giá Trị giá
hàng hoá = hàng nhập + nhập + thu mua + sơ chế, – hàng mua – hàng mua
nhập khẩu khẩu (CIF) khẩu trong nước hoàn thiện được hưởng trả lại
Trong đó:
Giá CIF = Trị giá + Chi phí thu mua, vận chuyển, phí bảo
mua hàng hoá hiểm đến ga (cảng, sân bay) nước ta.
Giá thực tế hàng thuê ngoài = Giá mua hàng hoá + Chi phí liên quan đến
(hoặc tự gia công, chế biến) xuất gia công việc gia công, chế biến.
Cần phải chú ý rằng, đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá thực tế của hàng nhập khẩu còn bao gồm cả thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Như vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm hai bộ phận: Trị giá mua (kể cả thuế phải nộp) và chi phí thu mua.
b. Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải phản ánh theo đúng giá thực tế.
Khi xuất kho, để tính được giá thực tế của hàng hoá, kế toán phải tách riêng trị giá mua và chi phí thu mua.
*Đối với trị giá mua: Kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá xuất kho như sau:
Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế = Số lượng hàng hoá * Giá đơn vị bình
hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân gia quyền.
=
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân gia quyền Số lượng thực tế hàng tồn và nhập trong kỳ
Phương pháp tính gía bình cuối kỳ trước (tồn đầu kỳ).
Giá thực tế = Số lượng hàng hoá * Giá đơn vị bình
hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình Giá thực tế hàng hoá cuối kỳ trước (tồn đầu kỳ) quân cuối kỳ trước Số lượng thực tế hàng cuối kỳ trước (tồn đầu kỳ) - Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế = Số lượng hàng hoá * Giá đơn vị bình
hàng hoá xuất kho xuất kho trong kỳ quân sau mỗi lần nhập.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp nhập trước- xuất trước (FiFo):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp cho trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Tuy nhiên trong thực tế có nhập xuất kho không theo thứ tự như trong giả thiết nhưng khi tính thì tính toán theo giả thiết.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LiFo):
Phương pháp này dựa trên giả thiết rằng những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên (ngược với phương pháp FiFo ở trên). Giả thiết nhập sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất kho hàng hoá chứ không phải đến cuối kỳ mới xác định. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Phương pháp giá trực tiếp:
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến khi xuất bán. Khi xuất hàng nào sẽ xuất theo giá thực tế của hàng đó. Do vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp thực tế đích danh. Phương pháp này thường được sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
Phương pháp giá hạch toán:
Do sự biến động thường xuyên và do cả việc xác định giá thực tế của hàng hoá chỉ theo định kỳ, vì để ghi chép kịp thời trị giá hàng hoá nhập - xuất doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá ổn định trong một thời kỳ dài nên đã dùng giá hạch toán (giá kế hoạch).
Giá hạch toán là giá tự doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định và chỉ được dùng để ghi vào sổ hàng hoá hàng ngày, không có ý nghĩa trong việc thanh toán. Giá hạch toán có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng hạch toán hàng hoá tại một kỳ nào đó. Nhưng giá hạch toán phải được quy định cụ thể cho từng loại hàng hoá và phải được quy định thống nhất cho một kỳ hạch toán. Theo cách này, hàng ngày kế toán về tình hình nhập – xuất- tồn kho hàng hoá theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán tổng hợp giá thực tế hàng hoá nhập kho, xác định hệ số giá từng loại hàng và tính giá thực tế hàng hoá xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ
=
Trị giá thanh toán của hàng xuất trong kỳ
*
Hệ số giá
Hệ số giá
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trên đây là các phương pháp tính giá của hàng xuất bán. Mỗi phương pháp đều có nội dung, ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khả năng, trình độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý vận dụng phương pháp tính thích hợp. Việc áp dụng phương pháp tính giá xuất thực tế của hàng hoá ở mỗi doanh nghiệp phải tôn trọng “nguyên tắc nhất quán trong hạch toán” tức là sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất với phương pháp ấy trong kỳ kế toán và nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng.
* Đối với chi phí thu mua: Do liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho hàng tiêu thụ và chưa tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí thu mua Tổng Tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
phân bổ cho hàng = chi phí *
bán ra trong kỳ thu mua Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra
trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu thức phân bổ có thể là: trị giá mua, doanh thu, số lượng, … Như vậy tuỳ theo từng phương pháp tính giá của doanh nghiệp, và theo từng tiêu thức phân bổ chi phí thu mua của hàng hoá. Ta xác định được giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ (giá vốn).
4. Phương pháp kế toán bán hàng
Các phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận hàng bán.
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyền quyền sở hữu và được ghi nhận là đã bán.
- Bán hàng và kế toán bán hàng theo phương pháp giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
Tại thời điểm hàng được coi là đã bán kế toán phải phản ánh cả doanh thu và giá vốn của số hàng đã bán.
Phương pháp kế toán giá vốn hàng xuất bán.
b1. Kế toán về giá vốn hàng bán
Song song với việc phản ánh về doanh thu bán hàng kế toán về giá vốn hàng hoá phải được theo dõi chính xác, kịp thời, phản ánh đúng trị giá của hàng xuất bán, không được bỏ sót một nghiệp vụ phát sinh nào .
Phản ánh đúng được giá vốn bán (tính đúng được giá vốn) mới là cơ sở để xác định giá hàng bán cho khách hàng.
Trị giá vốn của hàng bán được phản ánh trên TK632 giá vốn hàng bán .
Để ghi chép được giá vốn của hàng bán thì kế toán phải ghi chép phản ánh đầy đủ lượng hàng xuất bán và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất.
Việc tính toán trị giá vốn của hàng xuất tuỳ thuộc vào doanh nghiệp ghi chép kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá trị mua thực tế hay giá hạch toán (các phương pháp đã nêu ở phần B). Song trị giá vốn của hàng xuất kho bắt buộc phải sử dụng phương pháp tính nhất định.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK156 TK632 TK911
TK157 TK156,157
(1a) (1b) (3)
(2) (4)
Ghi chú
(1a) Hàng gửi bán
(1b) Giá vốn của hàng gửi bán (đã bán)
(2) Giá vốn của hàng xuất bán trực tiếp
(3) Giá vốn của hàng bán bị trả lại
(4) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ.
b2/ Trình tự kế toán
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng.
*Bán hàng theo phương thức gửi hàng
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các đại lý nhờ bán hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trường hợp mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh toán tiền của khách hàng, của đại lý và các chứng từ thanh toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên nợ TK 632.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp nhận, kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho.
Nợ TK 156: Hàng hoá
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
- Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trước nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156, 157
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa được xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 156,157
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
*Bán hàng và kế toán bán hàng theo phương pháp giao hàng trực tiếp:
- Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua bán hàng giao tay ba, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không nhập kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trước nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156, 157
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa được xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 156, 157
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
c. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
c1. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Bên cạnh quá trình tiêu thụ luôn phát sinh các khoản làm giảm doanh thu như: Chiết khấu thương mại, hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán hay các khoản thuế phải nộp như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuât khẩu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Do tính chất phức tạp của cách xác định doanh thu cũng như các khoản giảm trừ doanh thu mà kế toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học từ hạch toán ban đầu đến ghi sổ kế toán.
2.Trình tự kế toán:
* Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333: Thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nước
(3331): Thuế GTGT phải nộp
* Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ kế toán phải quy đổi sang tiền đồng Việt nam theo tỷ giá ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm thu tiền. chênh lệch giữa tỷ hối đoái được hạch toán vào TK 515 hoạc TK 635.
* Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và không phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng được hưởng. Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK 003 - hàng hoá vật tư nhận bán hộ - ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng)
Có TK 331: Phải trả cho người bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
* Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thường ở TK 511, số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường, khoản chênh lệch đó được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (số tiền phải thu)
Có TK 511 (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thường)
Có TK 711(Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thường)
* Bán hàng theo phương thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao đổi với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào.
- Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331) Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Khi nhận hàng của khách, ghi:
Nợ TK 152,156
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: phải thu của khách hàng
(Hoặc TK 331: Phải trả cho người bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho người bán
Có TK 131: phải thu của khách hàng
* Trường hợp doanh nghiệp hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
* Hàng hoá dùng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi kế toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
* Đối với hàng hoá có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số, trong giá thanh toán đã có thuế GTGT, kế toán phải tính doanh thu chưa có thuế theo CT:
Trị giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT được tính bằng cách lấy giá trị thanh toán trừ đi trị giá chưa có thuế GTGT.
* Hàng hoá bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán xác định số thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332 & 3333): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
* Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh thu bán hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Nợ TK 138: Phải thu khác (Số tiền thiếu)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt (Số tiền thực nộp)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (Số tiền thừa)
Các doanh nghiêp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng cuối tháng tổng hợp số liên doanh số bán hàng theo từ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34856.doc