MỤC LỤC
Phần I: Lời mở đầu 4
Phần II: Nội dung chính 6
Chương 1: . Khái quát chung về toàn cầu hóa và vấn đề đầu tư ra nước ngoài ở Việt nam 6
1. Toàn cầu hóa 6
2. Đầu tư ra nước ngoài 6
3. Ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến đầu tư ra nước ngoài 7
4. Tại sao phải đầu tư ra nước ngoài 7
5. Hệ thống pháp luật đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam 8
6. Những thế mạnh đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam 9
Chương 2. Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu h
35 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1374 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Toàn cầu hoá và vấn đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óa 11
I. Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam 11
1. Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 89-07 11
1.1 Bối cảnh 11
1.2 Thực trạng 11
2. Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam năm 2007 18
2.1 Bối cảnh 18
2.2 Thực trạng 19
3. Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam năm 2009 20
3.1 Bối cảnh 20
3.2 Thực trạng 20
4. Dự báo đầu tư ra nước ngoài Việt Nam 21
II. Đánh giá hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam 22
1. Kết quả đạt được 22
2. Thuận lợi 24
3. Những hạn chế còn tồn tại 25
4. Khó khăn của việc đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam 26
5. Nguyên nhân 28
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam 31
I. Triển vọng đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam 31
1. Bối cảnh kinh tế hiện nay 31
2 .Dự báo 31
II. Một số giải pháp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài 32
1. Công tác quản lý 32
2. Cung cấp thông tin 32
3. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước 33
3.1 Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư 33
3.2 Chính sách ưu đãi về thuế 34
3.3 Thực hiên hiệp định, thỏa thuận song phương 34
3.4 Đào tạo lao động 34
Phần III: Kết luận 35
Danh mục tài liệu tham khảo 36
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BIDV: Bank for Investment and Development of Vietnam
CN: Công nghiệp
CAA: Cambodia Angkor Air
CN: Công nghiệp
ĐTRNN: Đầu tư ra nước ngoài
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
KT-XH: Kinh tế - Xã hội
KH- ĐT: Kế hoạch- Đầu tư
NĐ-CP: Nghị định – Chính phủ
QĐ- BKH: Quyết định- Bộ kế hoạch
SGI: Saigon Invest Group
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TT – BKH : Thông tư – Bộ kế hoạch
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VOIP: Voice over Internet Protocol
VNA: Vietnam Airlines
WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
XD: xây dựng
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng đầu tư ra nước ngoài theo ngành 12
Biểu đồ Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tính theo số dự án 13
Biều đồ Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tính theo tổng vốn đầu tư 13
Bảng đầu tư ra nước ngoài phân theo nước 14
Bảng đầu tư ra nước ngoài phân theo năm 16
Biểu đồ đầu tư ra nước ngoài theo năm 17
Biểu đồ cơ cấu đầu tư ra nước ngoài theo ngành năm 2007 20
Biểu đồ dự báo đầu tư ra nước ngoài 22
Lời mở đầu
Tính tất yếu
Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hóa, hứa hẹn nhiều biến chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy cả xã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển. Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩm toàn xã hội.
Việt Nam cũng không ngoại trừ trong quá trình toàn cầu hóa đó. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển. Trong bối cảnh đó, xu hướng mởi cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này, Quốc hội ta đã thông qua luật đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, cho phép các cá nhân, tổ chức Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Qua đó đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn gặp nhiều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài “ Toàn cầu hóa và vấn đề Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam” để tìm hiểu thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và các tác động của nó đối với nền kinh tế nước ta là một đề tài rất cần thiết, nhằm giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể hơn về nền kinh tế và rút ra những bài học cần thiết trong quá trình hội nhập.
Đồng thời đề tài này cũng đề cập đến đánh giá tổng thể về 20 năm các doanh nghiệp nước ta tham gia đầu tư nước ngoài, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình đó.
Mục đích cuối cùng của đề tài đó là dự báo, đề ra một số phương hướng và giải pháp cho Việt Nam trong nhằm nâng cao số lượng cũng như chất lượng các dự án đầu tư ra nước ngoài.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu được xem xét trên 2 khía cạnh số dự án đầu tư và tổng vốn đầu tư, được tìm hiểu từ năm 1989 đến hết năm 2009 ( Từ khi bắt đầu có dự án đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đến nay ). Từ dãy số liệu đó, lập hàm dự báo và dự báo cho năm 2010 và 2015.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu như thống kê mô tả, diễn dịch, qui nạp, các phương pháp quan sát từ thực tiễn để khái quát qui luật của vấn đề cần nghiên cứu diễn ra trong thực tế, ghi nhận và diễn giải những điều được quan sát, tìm kiếm số liệu liên quan để thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá, tìm ra xu hướng chung, phương pháp đúng đắn, hiệu quả rồi tổng kết, kiểm chứng trên thực tế để rút ra kết luận.
Chúng em cũng đã sử dụng các hàm xu thế thời gian, hàm dự báo dựa trên dãy số liệu tìm hiêu được để dự báo cho 1 vai năm tới.
Đề tài này dựa vào cơ sở lí thuyết của chuyên ngành kinh tế quốc tế đồng thời sưu tập thêm các thông tin thực tế của các website liên quan.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài này gồm 3 chương.
Chương 1 Khái quát chung về toàn cầu hóa và vấn đề đầu tư ra nước ngoài ở Việt nam
Chương 2. Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam
Mặc dù chúng em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này, nhưng do sự nhận thức chưa đầy đủ và thời gian nghiên cứu ít nên còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, chúng em rất mong được nhận sự góp ý và giúp đỡ của thầy.
Chúng em xin chân thành cảm ơn
Toàn cầu hóa với đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam
Chương 1: Khái quát chung về toàn cầu hóa và vấn đề đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam
Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa là quá trình hội nhập của các quốc gia vào một nền kinh tế toàn cầu thống nhất và duy nhất, trong đó mỗi nền kinh tế của mỗi quốc gia là bộ phần của nền kinh tế thế giới
Toàn cầu hoá là hiện tượng có từ lâu, nhưng kết hợp toàn cầu hoá sản xuất và tiêu thụ thông qua việc hình thành đầu tư quốc tế đã làm cho toàn cầu hoá kinh tế trở thành một xu thế mới.
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hoá, kinh tế, v.v. trên quy mô toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, công nghệ, thông tin, văn hoá.
2.Đầu tư ra nước ngoài (ĐTRNN)
ĐTRNN là vấn đề mang tính chất toàn cầu và là xu thế của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nhằm mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiếp cận gần khách hàng hơn, tận dụng nguồn tài nguyên, nguyên liệu tại chỗ, tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa, tránh được chế độ giấy phép xuất khẩu trong nước và tận dụng được quota xuất khẩu của nước sở tại để mở rộng thị trường, đồng thời, tăng cường khoa học kỹ thuật, nâng cao nâng lực quản lý và trình độ tiếp thị với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào nhu cầu và điều kiện của mỗi nước mà ĐTRNN cân bằng và đồng hành với đầu tư nước ngoài. Vì vậy, dòng vốn đầu tư giữa các nước phát triển sang các nước đang phát triển biến động từng năm tùy thuộc nhu cầu và điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước, như Hàn Quốc là một nước có chính sách thúc đẩy và hỗ trợ đầu tư nước ngoài vào, đồng thời cũng khuyến khích các doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư ra nước ngoài. Việt Nam đi lên từ một nền kinh tế kém, tiến hành thu hút đầu tư nước ngoài chậm hơn so với các nước khu vực và thế giới nhưng 20 năm qua đã đạt được nhiều thành tự trong thu hút và sử dụng vốn ĐTNN, đồng thời, do nhận thức được vai trò của ĐTRNN nên sớm đã có chính sách khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN.
3. Ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến đầu tư ra nước ngoài
Toàn cầu hóa là sự gia tăng các dòng chảy xuyên biên giới về con người, dịch vụ, vốn, thông tin và văn hóa. Toàn cầu hóa loại bỏ sự cô lập, tăng sự giàu có và tự do, giúp nâng cao tiềm năng và kiến thức của con người trên toàn thế giới. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một trong những hoạt động kinh tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh hơn, tới mọi nơi trên toàn thế giới. Như bất kỳ hoạt động đầu tư nào khác, đầu tư ra nước ngoài không chỉ trực tiếp làm tăng thu nhập cho mỗi doanh nghiệp, mà nó còn có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Khi tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, ta không chỉ còn là cá nhân một đất nước, hay chỉ là tham gia một môi trường nhỏ nào nữa mà bây giờ, toàn cầu hóa nghĩa là ta đã tham gia vào một môi trường “ Toàn cầu “. Giờ đây thị trường của ta bây giờ không chỉ là trong nước nữa mà là toàn thế giới. Thị trường mở rộng, điều đó có nghĩa là giờ đây muốn phát triển ta phải tận dụng điều đó.
Nghĩa là ta không chỉ chú ý đến đầu tư nước ngoài vào nữa, mà tại sao ta lại không nghĩ đến vấn đề đầu tư ra nước ngoài?
Việt Nam đã đến ngưỡng cửa của hội nhập toàn diện, không thể chỉ dừng lại ở việc tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Đầu tư ra nước ngoài đã trở thành một xu thế tất yếu, do đó các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chủ động, tranh thủ thời cơ để thâm nhập vào thị trường thế giới.
Đầu tư ra nước ngoài, với một thị trường rộng lớn thế kia, thì doanh nghiệp dù đi thế nào, đầu tư ra sao cũng có thể tồn tại được. Dù rằng bước đi đầu tiên sẽ là rất khó khăn, thất bại đầu tiên, điều đó là không thể tránh khỏi. Nhưng như câu “ thất bại là mẹ thành công”, không có thất bại, khó khăn thì sao ta có thể thành công được. Chính vì vậy đầu tư ra nước ngoài dù rằng còn rất mới mẻ, nhưng với quá trình toàn cầu hóa đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho đầu tư ra nước ngoài, thì rất nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn có những bước đi đầu tiên, và mở đầu cho sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của đầu tư ra nước ngoài của ta .
4. Tại sao phải có đầu tư ra nước ngoài
Những năm đầu thập niên 90, lượng vốn ĐTNN vào Việt Nam tăng mỗi năm, số các doanh nghiệp ĐTNN trong sản xuất hàng dệt-may tăng cao nên số lượng quota xuất khẩu hàng năm không đáp ứng đủ năng lực sản xuất. Bên cạnh đó, chính sách “đóng cửa rừng”, cấm khai thác đánh bắt gần bờ để bảo vệ tài nguyên, môi trường cũng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp trong công nghiệp chế biến sản xuất hàng tiêu dùng.
Vì vậy, nhằm bù đắp các “thiếu hụt trên” đã có một số doanh nghiệp ĐTNN chuyển mục tiêu hoạt động hoặc tìm kiếm cơ hội đầu tư tại một số nước láng giềng trong khu vực.
Trong số các doanh nghiệp đi tiên phong trong ĐTRNN còn phải kể tới một số doanh nghiệp tư nhân của một số địa phương tại vùng biên giới với một số nước bạn (Lào, Campuchia) đã thực hiện dự án đầu tư tại nước bạn theo thỏa thuận hợp tác song phương giữa chính quyền địa phương hai nước
5. Hệ thống luật đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
Trước thực tế đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 quy định ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam để hướng dẫn và quản lý hoạt động ĐTRNN. Như vậy, có thể nói sau hơn 10 năm thực thi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam pháp luật về ĐTRNN tại Việt Nam bắt đầu hình thành, mở đường cho các hoạt động ĐTRNN sau này. Mặc dù hành lang pháp lý cho ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam mới được ban hành đầu năm 1999, nhưng trước thời điểm này một số doanh nghiệp Việt Nam đã tiến hành hoạt động ĐTRNN.
Để triển khai Nghị định 22/1999/NĐ-CP nói trên, các Bộ, ngành liên quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam (Thông tư số 05/2001/TT-BKH ngày 30/8/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/01/2001 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam). Những văn bản nêu trên cùng với các văn bản pháp luật khác đã tạo nên một khung pháp lý cần thiết cho hoạt động ĐTRNN. Trong hơn 16 năm qua, đã có 249 dự án ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,39 tỷ USD.
Việc ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn đã đánh dấu mốc quan trọng trong việc hình thành cơ sở pháp lý cho hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho việc ra đời nhiều dự án ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam hoạt động đạt hiệu quả nhất định. Đồng thời là minh chứng cho sự trưởng thành về nhiều mặt của các doanh nghiệp Việt Nam từng bước hội nhập đời sống kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam còn lúng túng, gặp nhiều khó khăn khi triển khai thực hiện, bộc lộ một số hạn chế đòi hởi cần được hoàn thiện. Chẳng hạn, các quy định còn thiếu cụ thể, đồng bộ, nhất quán, có một số điều khoản đến nay không còn phù hợp, không bao quát được sự đa dạng của các hình thức ĐTRNN. Thủ tục hành chính nhìn chung vẫn còn phức tạp, rườm rà, không ít quy định của cơ quan quản lý can thiệp quá sâu vào quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Quy trình đăng ký và thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài còn phức tạp, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư chưa được rõ ràng. Thiếu các chế tài cụ thể về cơ chế báo cáo, cung cấp thông tin về triển khai dự án đầu tư ở nước ngoài và chưa có cơ chế kiểm soát hoạt động ĐTRNN. Cơ chế phối hợp quản lý đối với ĐTRNN chưa được quy định cụ thể, rõ ràng. Ngoài ra, văn bản pháp lý về ĐTRNN mới dừng lại ở cấp Nghị định của Chính phủ nên hiệu lực pháp lý chưa cao.
Từ thực tế nêu trên, năm 2005 Chính phủ đã trình Quốc hội luật hóa hoạt động ĐTRNN và được Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư năm 2005 (có hiệu lực vào tháng 7/2006),trong đó có các quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam. Sau một thời gian ngắn, Nghị định 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam được ban hành ngày 09/9/2006 nhằm hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2005 với 4 mục tiêu chủ đạo là:
phù hợp với thực tiễn hoạt động;
quy định rõ ràng, cụ thể hơn;
tăng cường hiệu quả của quản lý nhà nước
đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, kế thừa và phát huy có chọn lọc những mặt tích cực, cũng như khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành về ĐTRNN nhằm mở rộng và phát triển quyền tự chủ, tự do kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghị định 78/2006/NĐ-CP còn quy định các nhà đầu tư và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có doanh nghiệp có vốn ĐTNN, đều có quyền ĐTRNN, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, được lựa chọn hay thay đổi hình thức tổ chức quản lý nội bộ, hình thức đầu tư thích ứng với yêu cầu kinh doanh và được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Giảm thiểu các quy định mang tính “xin-cho” hoặc “phê duyệt” bất hợp lý, không cần thiết, trái với nguyên tắc tự do kinh doanh, gây phiền hà cho hoạt động đầu tư, đồng thời, có tính đến với lộ trình cam kết trong các thoả thuận đa phương và song phương trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các nguyên tắc đối xử quốc gia và tối huệ quốc. Bên cạnh đó, Nghị định 78/2006/NĐ-CP còn quy định rõ về trách nhiệm, các quan hệ giữa cơ quan nhà nước đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp, về việc thực hiện các mối quan hệ đó cũng như chế tài khi có những vi phạm từ hai phía (nhà đầu tư và cơ quan, công chức nhà nước) nếu không thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Như vậy, khuôn khổ pháp lý của hoạt động ĐTRNN đã dần dần được hoàn thiện hơn thông việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005, đồng thời, Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 quy định về ĐTRNN đã thay thế Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 và thủ tục đầu tư ra nước ngoài đã được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, đơn giản tại Quyết định số 1175/2007/QĐ-BKH ngày 10/10/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6.Những thế mạnh đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
Theo các chuyên gia kinh tế, thế mạnh của Việt Nam là các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trồng cao su, khai thác khoáng sản, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật liệu xây dựng
Lào, Campuchia, Nga, Malaysia, Angieria… vẫn là điểm đến đầu tư thu hút các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh việc đầu tư các lĩnh vực khai khoáng, trồng rừng, thủy điện, viễn thông, xây dựng hạ tầng,.. Tại các quốc gia này, gần đây các doanh nghiệp Việt Nam còn hướng đến các lĩnh vực như hàng không, ngân hàng, bảo hiểm…
Trong năm 2009, nhiều dự án đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam chuyển từ quy mô đầu tư nhỏ vào các ngành nghề đơn giản sang các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao và trải đều ở tất cả các châu lục. Điểm đến cho đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam không chỉ là các thị trường quen thuộc mà còn mở sang cả những quốc gia vốn là các nhà đầu tư lớn của Việt Nam như Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore…
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa
Nền kinh tế kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đã có thêm nhiều doanh nghiệp Việt Nam có khả năng tài chính cũng như kinh nghiệm để đầu tư ra nước ngoài. Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhận thức được lợi ích của việc ĐTRNN (tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ, lao động tại chỗ, giảm chi phí vận chuyển sản phẩm, thâm nhập vào thị trường của nước sở tại .v.v.) trong bối cảnh hội nhập sâu vào đời sống kinh tế khu vực và quốc tế. Nhất là khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động đầu tư, thương mại của doanh nghiệp, trong đó có hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.
I . Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
1. Đầu tư ra nước ngoài từ 1989-2007:
1.1 Bối cảnh: Từ khi có luật Đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam trước khi gia nhập WTO
1.2 Thực trạng
Tính đến hết năm 2007, qua 16 năm thực hiện ĐTRNN, Việt Nam có 265 dự án ĐTRNN còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 2,006 tỷ USD, vốn thực hiện đạt khoảng 800 triệu USD, chiếm 40% tổng vốn ĐTRNN. Quy mô vốn đầu tư bình quân đạt 7,5 triệu USD/dự án.
Qua từng giai đoạn, quy mô vốn đầu tư đã tăng dần, điều này cho thấy tác động tích cực của khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam; cũng như sự trưởng thành về mọi mặt của doanh nghiệp nhà nước tham gia vào hoạt động ĐTRNN.
Trong giai đoạn 1989-1998, trước khi ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP nói trên, có 18 dự án ĐTRNN với tổng vốn đăng ký trên 13,6 triệu USD; quy mô vốn đầu tư bình quân đạt 0,76 triệu USD/dự án.
Trong thời kỳ 1999-2005 sau khi ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP, có 131 dự án ĐTRNN với tổng vốn đăng ký đạt 731,4 triệu USD, gấp 7 lần về số dự án và gấp 53 lần về tổng vốn đầu tư đăng ký so với thời kỳ 1989-1998; quy mô vốn đầu tư bình quân đạt 5,58 triệu USD/dự án, cao hơn giai đoạn 1989-1998.
Từ năm 2006 tới hết năm 2007 (thi hành Nghị định số 78/2006/NĐ-CP) có 116 dự án ĐTRNN với tổng vốn đăng ký đạt trên 1,26 tỷ USD; tuy chỉ bằng 88% về số dự án, nhưng tăng 72,4% về tổng vốn đầu tư đăng ký so với giai đoạn 1999-2005; quy mô vốn đầu tư bình quân đạt 10,8 triệu USD/dự án, cao hơn thời kỳ 1999-2005.
ĐTRNN phân theo ngành :
ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NGÀNH
(tính từ ngày 31/12/2007 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Chuyên ngành
Số dự án
TVĐT
ĐT thực hiện
I
Công nghiệp
113
1504514883
54847053
CN dầu khí
9
643940000
43866840
CN nặng
51
767176267
1041061
CN nhẹ
17
14838810
5338840
CNthực phẩm
16
26491080
500000
Xây dựng
20
52068726
4100312
II
Nông nghiệp
53
285989569
4302626
Nông lâm nghiệp
46
274639569
2302626
Thủy sản
7
11350000
2000000
III
Dịch vụ
99
215533116
5729737
Dịch vụ
58
92470818
990985
GTVT-Bưu điện
22
51407266
3400000
Khách sạn- Du lịch
6
13227793
420000
Văn hóa-Y tế-Giáo dục
6
13037239
918752
Văn phòng-Căn hộ
1
30000000
0
XD Văn phòng- Căn hộ
6
15390000
0
Tổng số
265
2006037568
64879416
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- bộ kế hoạch đầu tư
Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tính theo số dự án
Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tính theo tổng vốn đầu tư
Ta thấy vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam chủ yếu là vào ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng và xây dựng. Số dự án đầu tư vào ngành dịch vụ tuy chiếm tỉ trọng không nhỏ nhưng số vốn còn thấp.
Các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp (113 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,5 tỷ USD) chiếm 42,6% về số dự án và 75% tổng vốn đăng ký ĐTRNN. Trong đó, có một số dự án quy mô vốn đầu tư trên 100 triệu USD, như: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt-Lào đầu tư 2 dự án: Thủy điện Xekaman 1, tổng vốn đầu tư 441,6 triệu USD và) Thủy điện Xekaman 3, tổng vốn đầu tư 273 triệu USD. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư 243 triệu USD thăm dò khai thác dầu khí tại Angiêri . Công ty Đầu tư phát triển dầu khí đầu tư 2 dự án thăm dò khai thác dầu khí tại Madagascar (vốn 117,36 triệu USD) và tại I Rắc (vốn 100 triệu USD).
Tiếp theo là lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp (53 dự án, tổng vốn đăng ký ĐTRNN là 286 triệu USD) chiếm 20% về số dự án và 14,26% tổng vốn đăng ký ĐTRNN. Trong đó, đa số là dự án đầu tư trồng cao su, cây công nghiệp tại Lào với một số dự án quy mô lớn như: Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng Việt -Lào, vốn đầu tư 81,9 triệu USD; Công ty cao su Đắc Lắc, vốn đầu tư 32,3 triệu USD; Công ty cổ phần cao su Việt-Lào, vốn đầu tư 25,5 triệu USD.
Lĩnh vực dịch vụ (99 dự án ĐTRNN, tổng vốn đăng ký ĐTRNN là 215,5 triệu USD) chiếm 37,3% về số dự án và 10,7% tổng vốn đăng ký ĐTRNN. Trong đó, có một số dự án lớn như: Công ty viễn thông quân đội Viettel đầu tư 27 triệu USD tại Campuchia để khai thác mạng viễn thông di động, Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô đầu tư 35 triệu USD để xây dựng Trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê tại Moscow-Liên bang Nga, Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí đầu tư 21 triệu USD tại Singapore để đóng mới tàu chở dầu.... Còn lại là các dự án có quy mô vừa và nhỏ đầu tư vào các địa bàn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc....
b. ĐTRNN phân theo đối tác:
ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NƯỚC
( Tính tới ngày 31/12/2007- chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Nước tiếp nhận
Số dự án
TVĐT
ĐT thực hiện
1
Lào
98
1,040,310,380
7,511,733
2
Angieri
1
243,000,000
35,000,000
3
Madagascar
1
117,360,000
-
4
Malaysia
4
112,736,615
6,576,840
5
Irắc
1
100,000,000
-
6
Campuchia
28
89,399,869
1,394,014
7
Liên bang Nga
12
78,067,407
2,010,000
8
Hoa Kỳ
30
68,182,754
1,100,000
9
Cuba
1
44,520,000
-
10
Singapore
17
27,565,473
2,460,000
11
Cu Ba
1
18,970,000
-
12
CHLB Séc
5
11,542,372
100,000
13
Thái Lan
4
10,405,200
-
14
Indonesia
2
9,400,000
3,240,000
15
Trung Quốc
5
3,704,150
-
16
Tajikistan
2
3,465,272
2,222,000
17
Angola
4
3,432,387
-
18
Ukraina
4
3,357,286
957,286
19
Myanmar
1
2,314,760
-
20
Nhật Bản
6
2,306,050
422,885
21
Hàn Quốc
6
1,961,000
-
22
Cộng hòa Séc
2
1,935,900
912,000
23
Hồng Kông
6
1,881,513
394,558
24
Ba Lan
2
1,810,000
-
25
Australia
5
1,237,200
378,100
26
Bỉ
2
1,052,000
-
27
Cô Đốc
1
999,700
-
28
Nam Phi
1
950,000
-
29
British Virgin Islands
1
900,000
-
30
Braxin
1
800,000
-
31
Vưong quốc Anh
3
500,000
-
32
Đài Loan
2
468,000
-
33
Italia
1
350,000
-
34
CH Uzbekistan
2
850,000
200,000
35
Bungari
1
152,280
-
36
Ấn Độ
1
150,000
-
37
Pháp
1
-
-
Tổng số
265
2,006,037,568
64,879,416
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và Đầu tư
Các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư sang 37 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng chủ yếu tại:
Châu Á (180 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,3 tỷ USD), chiếm 68% về số dự án và 65% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong đó, tập trung đầu tư sản xuất điện- khai thác khoáng sản, trồng cao su tại Lào (98 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,04 tỷ USD), chiếm 37% về số dự án và 51,8% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Châu Phi có 2 dự án thăm dò, khai thác dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, chiếm 18% tổng vốn đầu tư đăng ký (1 dự án đầu tư 243 triệu USD tại Angiêri sau giai đoạn thăm dò, thẩm lượng dự án đã phát hiện có dầu và khí ga và 1 dự án đầu tư 117,36 triệu USD tại Madagasca hiện có kết quả khả quan).
Châu Âu có 36 dự án, tổng vốn đầu tư là 100,5 triệu USD, chiếm 13,5% về số dự án và khoảng 5% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong đó, Liên bang Nga có 12 dự án, tổng vốn đầu tư là 78 triệu USD.
c) Tình hình thực hiện dự án :
ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NĂM
( Tính tới ngày 31/12/2009- chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Năm
Số dự án
TVĐT
ĐT thực hiện
1
1989
1
563,380
-
2
1990
1
-
-
3
1991
3
4,000,000
2,000,000
4
1992
3
5,282,051
1,300,000
5
1993
5
690,831
-
6
1994
3
1,306,811
-
7
1998
2
1,850,000
1,500,000
8
1999
10
12,337,793
138,752
9
2000
15
7,165,370
1,231,142
10
2001
13
7,696,452
2,622,000
11
2002
15
191,459,576
37,618,572
12
2003
24
62,390,970
8,743,252
13
2004
17
12,463,114
4,761,752
14
2005
37
437,905,179
4,853,946
15
2006
36
349,106,156
-
16
2007
80
911,819,885
110,000
17
2008
105
2,800,000,000
18
2009
457
7,200,000,000
Tổng số
827
12,006,037,568
64,879,416
Đơn vị: triệu USD
Tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam từ năm 1989 đến năm 2009
Tính đến hết năm 2007, các dự án đầu tư ra nước ngoài đã giải ngân vốn khoảng 927 triệu USD, chiếm 66,6% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Trong số các dự án đã triển khai thực hiện, lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, bằng 58,6% tổng vốn thực hiện và đạt khoảng 60% tổng vốn đăng ký trong lĩnh vực công nghiệp, trong đó có một số dự án lớn đã triển khai thực hiện, cụ thể:
Dự án thăm dò dầu khí lô 433a & 416b tại Angiêria và lô SK305 ở Malaysia của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam với vốn đầu tư thực hiện khoảng 150 triệu USD. Hiện nay, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã cùng các đối tác phát hiện dầu khí mới tại lô 433a-416b ở Angiêri (giếng MOM-2 có phát hiện dầu khí, giếng MOM-6 bis cho dòng dầu 5.100 thùng/ngày) và lô hợp đồng SK305 ở Malaysia (giếng DANA-1X cho dòng dầu 3.100 thùng/ngày).
Dự án đầu tư sang Singapore của Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC) đã góp vốn thực hiện 22,7 triệu USD
Dự án xây dựng thủy điện Xekaman 3 tại Lào, hiện đang xây dựng các hạng mục công trình theo tiến độ với vốn đầu tư thực hiện khoảng 100 triệu USD.
Ngoài ra còn có dự án đầu tư trong công nghiệp sản xuất hàng may mặc tại Lào của Công ty Scavi Việt Nam (một doanh nghiệp 100% vốn của Việt kiều Pháp thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) đang hoạt động rất hiệu quả.
Các dự án trồng cây công nghiệp, cao su tại 4 tỉnh Nam Lào đang tích cực triển khai thực hiện theo kế hoạch, cụ thể : Công ty Cao su Đắc Lắc với vốn đầu tư thực hiện khoảng 15 triệu USD, dự án trồng, sản xuất và chế biến cao su của Tổng Công ty cao su Việt Nam với vốn đầu tư thực hiện khoảng 20 triệu USD đã triển khai thực hiện theo tiến độ. Nhưng do tiến độ giao đất chậm nên khó khăn cho việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Nguyên nhân vì công tác đền bù giải phóng mặt bằng thiếu những quy định thống nhất từ trung ương đến chính quyền địa phương. Tính thống nhất về đất đai chưa cao và chưa có quy hoạch rõ ràng về vùng dành cho đất trồng cây công nghiệp, đất rừng, đất ở. Theo quy định phân cấp về đất đai của Lào, đất với diện tích trên 100 ha do trung ương cấp phép, dưới 100 ha do địa phương cấp phép. Khi tiếp xúc với nhà đầu tư, các địa phương của Lào thường cam kết dành đất trên 100 ha để làm nông nghiệp, nhưng khi giao thực tế, chỉ giao thành từng đợt 100 ha, dẫn tới khả năng chồng lấn cao, đặc biệt khi dự án vì lý do nào đó triển khai không đúng tiến độ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại Lào còn gặp khó khăn trong việc: (i) làm thủ tục lưu trú của lao động Việt Nam vì lao động tại chỗ không đáp ứng được yêu cầu; (ii) Thủ tục thông quan phức tạp (đặc biệt ở các cửa khẩu mới), không thống nhất ở các cửa khẩu, mất nhiều loại phí không có trong quy định của Lào.
Một số dự án trong lĩnh vực dịch vụ cũng đã triển khai thực hiện như: (i) dự án đầu tư sang Singapore của Công ty TNHH cà phê Trung Nguyên hoạt động hiệu qua, đã đưa hương vị cà phê Việt Nam giới thiệu với bạn bè quốc tế; (ii) dự án đầu tư sang Nhật Bản của Công ty cổ phần phần mềm FPT bước đầu đã hợp tác đào tạo được một ngũ lập trình viên phần mềm có trình độ quốc tế; (iii) dự án xây dựng trung tâm cộng đồng đa năng TP HCM tại Liên bang Nga của Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô đã góp vốn khoảng 2,5 triệu USD. Dự án được chính quyền thành phố Moscow chấp thuận đầu tư (quyết định 2288-RP ngày 15/11/2005) và giao đất (biên bản giao đất 1739 ngày 19/12/2007), đã chọn được nhà thầu thi công và thuê công ty tư vấn. Đồng thời, đã được phê chuẩn giải pháp kiến trúc của kiến trúc sư trưởng thành phố. Dự kiến cuối năm 2008 khởi công xây dựng sau khi được cơ quan chức năng LB Nga phê duyệt, thẩm định xong thiết kế kỹ thuật và một số khác (phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường.v.v.); (iv) dự án đầu tư sang Campuchia của Công ty viễn thông Quân đội (Viettel) đang triển khai theo tiến độ đề ra v.v…
Tuy vậy chỉ 2 năm 2008 và 2009 thì ĐTRNN của Việt Nam có những chuyển biến rất mạnh mẽ
Năm 2008 : Vốn ĐTRNN đạt 2, 8 tỷ USD
Năm 2009 : Vốn ĐTRNN đạt 7,2 tỷ USD
2. Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong năm 2007:
2.1 Bối cảnh:
- Sau một năm gia nhập WTO, có nhiều cơ hội và thách thức lớn trên trường quốc tế.
- Sau một năm thi hành luật mới về đầu tư ra nước ngoài có hiệu lực từ 7/ 2006
2.2 Thực trạng
Trong cuộc họp báo tại Hà Nội ngày 2/1/2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, năm 2007 ,có 64 dự án ĐTRNN với tổng vốn đầu tư đăng ký là 391,2 triệu USD, tăng 77% về số dự án bằng 92% tổng vốn đăng ký s._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26477.doc