Từ khảo sát thực trạng hướng đến xây dựng mô hình quản trị rủi ro cho ngân hàng thương mại Việt Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------------------------- CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN “NHÀ KINH TẾ TRẺ - NĂM 2009” TÊN CÔNG TRÌNH: TỪ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HƯỚNG ĐẾN XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1. LÝ DO NGHIÊN CỨU Trong những giai đoạn phát triển tốt đẹp, niềm lạc quan khi thị trường tăng trưởng nhanh chóng cùng

pdf93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2101 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Từ khảo sát thực trạng hướng đến xây dựng mô hình quản trị rủi ro cho ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với doanh thu và lợi nhuận cứ tăng dần, người ta rất dễ quên đi rủi ro. Các ngân hàng sẽ thuê thêm nhân công, tăng quy mô hoạt động, tìm kiếm những cơ hội mới và mạo hiểm tăng trưởng. Bên cạnh những chuyển biến tích cực, vấn đề rủi ro trong các NHTM Việt Nam cũng đang diễn ra hết sức phức tạp. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, tình trạng kinh tế suy thoái và hàng loạt các ngân hàng lớn trên thế giới thua lỗ, bị phá sản, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước diễn ra gay gắt, hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên khó khăn, nhiều rủi ro hơn. Trong năm 2007, 2008 Việt Nam đã phải đối mặt với lạm phát tăng cao, cùng những chấn động từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, đã tác động đến ổn định hoạt động của các ngân hàng, các rủi ro tiềm ẩn bắt đầu bộc lộ. Vì vậy, đánh giá thực trạng hệ thống quản trị rủi ro tại các ngân hàng, đồng thời xây dựng lại một chương trình quản trị rủi ro là vô cùng cần thiết. Chính vì nhận thức được vấn đề trên, đề tài “Từ cuộc khủng hoảng tài chính hướng đến xây dựng hệ thống quản trị rủi ro cho ngân hàng thương mại Việt Nam” được lựa chọn trong bối cảnh hiện tại. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Nhận thức về các nhóm rủi ro: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động trong hoạt động kinh doanh của NHTM. - Thông qua khảo sát thực tế, đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro trong các NHTM thời gian qua. - Đề xuất mô hình quản trị rủi ro và những biện pháp nhằm hạn chế các loại rủi ro đã được đề cập. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu này nhằm phân tích để đánh giá về tình hình hoạt động và quản lý rủi ro của NHTM để xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiệu quả. Vì vậy phương pháp nghiên cứu ở đây vừa mang tính lý thuyết, vừa mang tính thực tiễn, chủ yếu dựa vào kiến thức các môn học kinh tế, đặc biệt là chuyên ngành tài chính. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp mô tả, phương pháp điều tra chọn mẫu. Số liệu được thu thập qua sách báo, tạp chí, báo cáo tổng kết ngành nói chung và một số ngân hàng nói riêng. Đề tài sử dụng khảo sát thực tế làm cơ sở đánh giá. Kết quả khảo sát sử dụng phần mềm SPSS để phân tích. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU, HƯỚNG PHÁT TRIỂN Thông qua việc đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các NHTM , đề tài nêu rõ sự cần thiết phải có một phương pháp quản trị rủi ro đúng đắn nhằm hạn chế, ngăn chặn những tổn thất có thể xảy ra cho chính ngân hàng và cho nền kinh tế, cũng như một số tồn tại trong quá trình quản trị rủi ro ở các NHTM. Từ đó, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động của các ngân hàng. Hướng mở của đề tài trong tương lai có thể tập trung xây dựng hệ thống hạn mức trong đo lường và kiểm soát rủi ro. 5. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bố cục thành 4 chương: Chương 1: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các công cụ phòng ngừa và quản trị rủi ro trong NHTM. Chương 2: Phân tích những tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, tình hình kinh tế Việt Nam và những nguyên nhân từ nội tại đến rủi ro trong kinh doanh của các NHTM. Chương 3: Thực trạng và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động của NHTM Việt Nam giai đoạn hiện nay. Thảo luận kết quả khảo sát. Chương 4: Giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Chú trọng ở 3 nhóm rủi ro: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT EU : Liên minh Châu Âu AFTA : Khu vực mậu dịch tự do Asean WTO : Tổ chức thương mại thế giới ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á FED : Cục dự trữ liên bang Mỹ FDI : Vốn đầu tư trực tiếp ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức FII : Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội NĐ : Nghị định NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước TCTD : Tổ chức tín dụng TSLĐ : Tài sản lưu động TSC : Tài sản có VTC : Vốn tự có PP : Phương pháp USD : đồng đô la Mỹ VND : Việt Nam đồng DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Cán cân thương mại hàng tháng Việt Nam................................................. 12 Biểu đồ 2.2 : Diễn biến tỷ giá USD/VND từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2009................. 13 Biểu đồ 2.3 : Diễn biến chỉ số CPI Việt Nam từ 1995 – 2008 (% thay đổi chỉ số CPI năm nay so với tháng 12 năm trước)................................................................... 14 Biểu đồ 2.4 : Diễn biến CPI qua 12 tháng 2008 và 4 tháng đầu năm 2009 .................... 15 Biểu đồ 2.5 : Chỉ số VN-INDEX từ 2007 đến 2009 ........................................................ 16 Biểu đồ 2.6 : Sự thay đổi giá dầu thế giới và giá xăng A92............................................. 18 Biểu đồ 2.7 : Diễn biến lãi suất cơ bản giai đoạn cuối năm 2007 đến 2009 ................... 21 Biểu đồ 3.1 : Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2000-2009 ................................................ 28 Biểu đồ 3.2 : Kết quả khảo sát- Mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro đến doanh thu và hoạt động kinh doanh của NHTM............................................................... 33 Biểu đồ 3.3 : Mức độ am hiểu hiệp ước Basel II.............................................................. 34 Biểu đồ 3.4 : Tầm quan trọng của các yếu tố trong quy trình quản trị rủi ro vận hành ... 36 Biểu đồ 3.5 : Mức độ am hiểu đối với công cụ phái sinh................................................. 37 Biểu đồ 3.6 : Mức độ thường xuyên sử dụng các hợp đồng phái sinh tại các NHTM..... 38 Biểu đồ 3.7 : Mức độ quan tâm về việc sử dụng công cụ phái sinh trong tình hình hiện nay của các NHTM...................................................................................... 38 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng PL 3.1 : Các chỉ tiêu kinh tế Việt Nam và dự báo cho 2009 ............................12-A Bảng PL 3.2 : Vốn pháp định cho các tổ chức tín dụng theo NĐ số 141/2006/NĐ-CP (22/11/2006)...............................................................................................13-A Bảng PL 4.1 : Những biểu hiện của 1 khoản tín dụng xấu và một chính sách tín dụng kém hiệu quả .................................................................................................15-A Bảng PL 4.2 : Xếp hạng và đánh giá nợ doanh nghiệp ..............................................23-A Bảng PL 6.1 : Hệ số trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động ...............28-A Bảng PL 6.2 : Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ ...................................28-A Bảng PL 6.3 : Hệ số rủi ro cho từng nhóm nghiệp vụ................................................29-A DANH MỤC HÌNH VẼ Hình vẽ PL2.1: Mô hình về nguyên nhân và diễn biến cuộc khủng hoảng tài chính/kinh tế hiện nay ...............................................................................................11-A Hình vẽ PL3.3: Mô hình những tác động đến việc hình thành lãi suất .........................14-A Hình vẽ 4.1 : Mô hình quản trị đề xuất.............................................................................. 46 Hình vẽ 4.2: Mô hình quản trị rủi ro tổng thể ................................................................... 47 MỤC LỤC TÓM TẮT ĐỀ TÀI DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ MỤC LỤC CHƯƠNG 1: KHUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1.1 Khái niệm cơ bản về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ................... 1 1.1.1 Định nghĩa........................................................................................................... 1 1.1.2 Phân loại.............................................................................................................. 1 a. Rủi ro kinh doanh ......................................................................................... 1 b. Rủi ro tài chính .............................................................................................. 1 c. Rủi ro hoạt động ............................................................................................ 2 1.2 Vấn đề quản trị rủi ro trong Ngân hàng thương mại ................................................... 2 1.2.1 Định nghĩa về quản trị rủi ro............................................................................... 2 1.2.2 Vai trò và sự cần thiết phải có hệ thống quản trị rủi ro ...................................... 2 1.2.3 Các nguyên tắc cơ bản của quản lý rủi ro........................................................... 3 1.2.4 Các điểm then chốt của hệ thống quản lý rủi ro ................................................. 3 a. Có thông tin toàn diện về công cụ phòng ngừa rủi ro ................................... 4 b. Khả năng liên kết với những nhà cung cấp thông tin thị trường................... 4 c. Thông qua hệ thống quản trị rủi ro, cung cấp thông tin về các mục tiêu đầu tư và chỉ dẫn cho hoạt động ngân hàng ................................................................. 4 d. Cơ chế theo dõi/ phản hồi.............................................................................. 5 e. Phân tích và thể hiện ..................................................................................... 5 f. Hạn mức và kiểm soát ................................................................................... 5 1.2.5 Các chuẩn mực, công cụ áp dụng để quản trị rủi ro ngân hàng.......................... 6 a. Hiệp ước an toàn vốn Basel........................................................................... 6 b. Các công cụ phái sinh.................................................................................... 7 c. Đo lường dựa trên thời hạn ........................................................................... 7 d. Thước đo loại giá trị điểm cơ bản ................................................................. 8 e. Giá trị chịu rủi ro (VaR) ................................................................................ 8 f. Các kỹ thuật danh mục khác ......................................................................... 8 Kết luận chương 1 ............................................................................................................... 9 CHƯƠNG 2: TỪ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN NHỮNG RỦI RO PHẢI ĐỐI MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. 2.1 Từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới.................................................................... 10 2.2 Tác động từ tình hình trong nước.............................................................................. 11 2.2.1 Kinh tế Việt Nam trước cuộc khủng hoảng, những tác động đến ngành ngân hàng .................................................................................................................. 11 a. Ảnh hưởng làm giảm nguồn thu ngoại tệ của Việt Nam............................. 11 b. Những biến động về tỷ giá ......................................................................... 13 c. Vấn đề về lạm phát và lãi suất..................................................................... 14 d. Thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................. 15 e. Thị trường nhà đất ....................................................................................... 16 f. Thị trường vàng........................................................................................... 17 g. Sự biến động của giá dầu, nguyên liệu, hàng hoá đầu vào thế giới ............ 17 2.2.2 Tác động từ chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.......... 18 a. Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng...................................................... 19 b. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ................................................................................... 19 c. Điều hành lãi suất ........................................................................................ 20 d. Điều hành tỷ giá .......................................................................................... 21 2.3 Thực trạng từ nội tại của chính các Ngân hàng thương mại ..................................... 22 2.3.1 Quy mô vốn....................................................................................................... 22 2.3.2 Năng lực quản lý, cơ cấu tổ chức...................................................................... 22 2.3.3 Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng .......................................................................................................... 23 2.3.4 Trình độ công nghệ ........................................................................................... 24 2.3.5 Nhân lực chuyên môn ....................................................................................... 24 Kết luận chương 2............................................................................................................ 25 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam................................................................................................ 26 3.1.1 Rủi ro kinh doanh.............................................................................................. 26 a. Thực trạng áp dụng hiệp ước an toàn vốn Basel tại Việt Nam ................... 26 b. Thực trạng rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại của Việt Nam..... 26 3.1.2 Rủi ro tài chính.................................................................................................. 28 a. Rủi ro thanh khoản ..................................................................................... 28 b. Rủi ro lãi suất ............................................................................................. 29 c. Rủi ro tỷ giá ................................................................................................ 30 3.1.3 Rủi ro hoạt động................................................................................................ 31 a. Thực trạng công nghệ.................................................................................. 31 b. Vấn đề an ninh bảo mật ............................................................................... 32 c. Kiểm soát nội bộ.......................................................................................... 32 3.2 Thảo luận kết quả khảo sát....................................................................................... 33 Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 39 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 4.1 Chương trình quản trị rủi ro ..................................................................................... 40 4.1.1 Quản trị rủi ro kinh doanh................................................................................. 40 a. Quản trị rủi ro tín dụng................................................................................ 40 b. Các đề xuất .................................................................................................. 40 4.1.2 Quản trị rủi ro tài chính..................................................................................... 41 a. Rủi ro thanh khoản ...................................................................................... 41 b. Rủi ro lãi suất .............................................................................................. 42 c. Rủi ro tỷ giá ................................................................................................. 43 4.1.3 Quản trị rủi ro hoạt động................................................................................... 44 a. Xác định, phân loại rủi ro............................................................................ 44 b. Đo lường rủi ro, ước lượng thiệt hại ........................................................... 44 c. Kiểm soát rủi ro và xây dựng các chính sách làm giảm thiểu rủi ro, phân định vai trò và trách nhiệm trong quản trị rủi ro ................................................. 45 d. Giám sát, kiểm tra lại quy trình................................................................... 45 4.1.4 Mô hình quản trị rủi ro tổng hợp ...................................................................... 46 a. Chính sách điều hành và quy trình quản trị rủi ro ................................. 46 b. Các giải pháp phối hợp .......................................................................... 47 4.2 Các giải pháp hỗ trợ ................................................................................................ 48 Kết luận chương 4............................................................................................................ 50 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 50 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 CHƯƠNG 1 KHUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1.1 Khái niệm cơ bản về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 1.1.1 Định nghĩa Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra những biến cố này sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc ngân hàng phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. 1.1.2 Phân loại a. Rủi ro kinh doanh: bao gồm một số rủi ro như rủi ro tín dụng, chính trị, quốc gia, chính sách, môi trường. Rủi ro tín dụng: là rủi ro khi các đối tác không thực hiện các cam kết theo các điều kiện đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng là nhằm tối đa hóa lợi nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được. Rủi ro quốc gia: là rủi ro khi người đi vay là quốc gia không có khả năng hoặc không muốn trả nợ; hay người đi vay khác ở trong quốc gia đó không có khả năng thực hiện các cam kết với nước ngoài. Rủi ro pháp lý và điều tiết: là rủi ro không tuân thủ các yêu cầu pháp lý và yêu cầu về quản lý nhà nước. Rủi ro môi trường: là rủi ro gây ra ô nhiễm hoặc phá huỷ môi trường tự nhiên do các hành vi vô tình cũng như cố ý. b. Rủi ro tài chính: bao gồm rủi ro thanh khoản, phá sản, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Rủi ro thanh khoản: là rủi ro ngân hàng không có khả năng thực hiện các cam kết thanh toán của mình khi các cam kết này đến hạn. Phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các ngân hàng là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Trường hợp này xảy ra khi các khoản huy động về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền, đặc biệt trong những cuộc khủng hoảng hay khi có những tin đồn xấu về ngân hàng thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ. 2 Rủi ro phá sản: Là nguy cơ một ngân hàng không thể trả hết các khoản nợ của mình. Đây là một rủi ro mà cả hai bên khách hàng và cổ đông đều gặp phải khi quyết định đầu tư vốn vào ngân hàng. Rủi ro lãi suất: Thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau, như rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro tương quang lãi suất, và rủi ro quyền chọn đi kèm. Rủi ro tỷ giá hối đoái: Phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động. c. Rủi ro hoạt động: Là rủi ro khi ngân hàng phải chịu tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các sự kiện hoặc hành động gây ra thất bại của công nghệ, quy trình, hệ thống hạ tầng, nhân công và các rủi ro khác có tác động đến hoạt động của ngân hàng. 1.2 Vấn đề quản trị rủi ro trong NHTM 1.2.1 Định nghĩa về quản trị rủi ro Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro cần phải có một chính sách cụ thể, các cơ sở dữ liệu tổn thất, các chỉ số rủi ro, định lượng vốn, báo cáo quản lý và các kế hoạch để giải quyết các vấn đề văn hoá nội bộ cũng như môi trường bên ngoài. Khung quản lý rủi ro phải đặt rủi ro vào trong bối cảnh của chiến lược kinh doanh và khẩu vị rủi ro, đồng thời nối các đo lường kết quả công việc và giá trị của các cổ đông nhận được, nghĩa là so sánh chi phí bỏ ra để quản trị rủi ro với lợi nhuận đạt được của ngân hàng. 1.2.2 Vai trò và sự cần thiết phải có hệ thống quản trị rủi ro Vấn đề quản trị rủi ro trong ngân hàng đã được đề cập rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là các diễn đàn nghiên cứu. Hơn nữa, theo lộ trình hội nhập đã cam kết trong Hiệp ước thương mại Việt - Mỹ, lộ trình hội nhập AFTA và những cam kết khi Việt Nam chính thức làm lễ gia nhập WTO 3 vào tháng 1 năm 2007, đến năm 2010 về cơ bản Việt Nam phải thực hiện mở cửa hoàn toàn trong lĩnh vực ngân hàng, các hạn chế đối với NHTM cần được dỡ bỏ. Có thể thấy rằng việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng mức độ cạnh tranh, khiến các NHTM Việt Nam đối mặt với nhiều rủi ro hơn và dễ bị tổn thương hơn. Thật vậy, gần đây, đặc biệt là trong năm 2008 và 2009 một số NHTM dường như rất bị động trước các rủi ro phát sinh, đặc biệt là trước những diễn biến bất lợi của nền kinh tế trong và ngoài nước. Vì vậy, xây dựng mô hình quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế đồng thời phù hợp với những diễn biến trong nước, nhằm đảm bảo an toàn hoạt động, ngăn chặn và phòng ngừa hữu hiệu rủi ro trở thành yêu cầu cấp thiết đối với các NHTM Việt Nam hiện nay. 1.2.3 Các nguyên tắc cơ bản của quản lý rủi ro - Không có rủi ro thì không có lợi nhuận: luôn luôn có sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, chấp nhận mức rủi ro càng cao thì việc kinh doanh có thể mang lại lợi nhuận càng cao và ngược lại. Việc chấp nhận rủi ro một cách có ý thức và thông minh cần được ban lãnh đạo ngân hàng khuyến khích. - Tách biệt người chấp nhận rủi ro và người kiểm soát rủi ro: điều này có nghĩa là các đơn vị kinh doanh NHTM nơi phát sinh rủi ro cần phải được tách riêng khỏi các đơn vị mà nhiệm vụ của họ là giám sát và hạn chế rủi ro. - Nguyên tắc công khai: Nguyên tắc này hàm ý ngân hàng cần có những chính sách làm cho rủi ro có thể nhìn thấy được thay vì cố tình che giấu nó đi. Chẳng hạn như khuyến khích các nhân viên phát hiện rủi ro. - Nguyên tắc năng động: Vì trong một môi trường vận động không ngừng thì điều nguy hiểm và rủi ro nhất chính là việc thụ động không tiến hành bất cứ một hành động nào. 1.2.4 Các điểm then chốt của hệ thống quản lý rủi ro Để quản lý rủi ro tốt, điều kiện cần là phải có sự hiểu biết thấu đáo về môi trường hoạt động, về những rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt cũng như những kỹ thuật sẵn có để đo lường và quản lý chúng. Phải có điều kiện đủ là xây dựng hệ thống hạ tầng hiệu quả. Có nhiều yếu tố khác nhau trong hệ thống hạ tầng này, bao gồm tổ chức, quản lý, các quy chế và kiểm soát. 4 a. Có thông tin toàn diện về công cụ phòng ngừa rủi ro Hệ thống quản trị rủi ro cần phải hoạt động như một nơi cất chứa và quản lý chặt chẽ tất cả các trạng thái rủi ro khác nhau. Nếu không thì sẽ không thể có được một bản báo cáo tổng hợp về các rủi ro, và cũng không thể cung cấp được số đo lường chính xác cho mức độ rủi ro chấp nhận. Để đạt được điều này, hệ thống cần phải cung cấp toàn bộ những công cụ phương tiện có khả năng áp dụng để quản lý rủi ro phát sinh trong ngân hàng. Đồng thời, sự hỗ trợ của hệ thống đối với các công cụ quản trị rủi ro khác nhau cần nhất quán và toàn diện. b. Khả năng liên kết với những nhà cung cấp thông tin thị trường Hệ thống cung cấp các thông tin về rủi ro và đánh giá rủi ro cần phải được xây dựng để có khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin trên thị trường. Chất lượng của các dữ liệu thị trường được sử dụng có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin đưa ra từ hệ thống quản lý rủi ro. Tuy vậy, điều thường dễ bị bỏ qua chính là ở chỗ chất lượng của các dữ liệu trên thị trường lại không phải chỉ đơn thuần là kết quả của việc sử dụng một nguồn thông tin có chất lượng tốt. Nó còn là kết quả của các biện pháp kiểm soát áp dụng đối với số liệu trong tổ chức. Để việc kiểm soát là có hiệu quả, hệ thống cần phải cung cấp các phương tiện và công cụ hỗ trợ cùng với việc bảo vệ các thông tin gốc về dữ liệu trên thị trường và bảo đảm chất lượng của những số liệu nhận được. c. Thông qua hệ thống quản trị rủi ro, cung cấp thông tin về các mục tiêu đầu tư và chỉ dẫn cho hoạt động Ngân hàng Nếu kết quả của hệ thống quản trị rủi ro được sử dụng nhằm mục đích hỗ trợ cho các quyết định chính sách của ngân hàng thì cần phải có những phương tiện để truyền đạt các mục tiêu về mức độ rủi ro và lợi nhuận mong muốn cũng như những chỉ dẫn cho những người đang thực hiện các hoạt động trên thị trường. Điều này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một tập hợp các mức chuẩn so sánh bên ngoài và bên trong, cùng với các hạn mức, tức là những chỉ tiêu bằng các con số cụ thể, và hệ thống quản trị rủi ro cần phải hỗ trợ cho các mức chuẩn này. Sự đánh giá tính hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro dựa trên hai lĩnh vực. Thứ nhất là mức độ sự hỗ trợ có thể tương thích với phần còn lại của hệ thống. Thứ hai là các công cụ có sẵn để giúp cho việc xây dựng và duy trì các mức chuẩn 5 so sánh. Một cách lý tưởng thì toàn bộ dải phân bố của các công cụ quản lý rủi ro và lợi nhuận của các mức chuẩn bằng cách sử dụng chính những kỹ thuật và các phương tiện mà họ đang dùng đối với những gì họ đang thực có và so sánh các kết quả thu được. d. Cơ chế theo dõi/ phản hồi Nếu như hệ thống quản trị rủi ro được sử dụng để hỗ trợ quyết định thì việc có một cơ chế theo dõi là cần thiết, nó cho phép bộ phận quản lý so sánh các kết quả quản trị rủi ro thực tế so với những mục tiêu quản trị đề ra trong trường hợp hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng được cơ cấu sao cho phù hợp với tập hợp rủi ro lựa chọn. Điều này hàm ý rằng hệ thống tối thiểu cần phải cung cấp một kho chứa các số liệu đánh giá và rủi ro trong quá khứ có thể sử dụng để so sánh kết quả công việc cũng như tác động của rủi ro giữa thực tế và mức chuẩn theo thời gian. e. Phân tích và thể hiện Một thành phần thiết yếu nữa cần phải có trong mọi hệ thống là khả năng phân tích và thể hiện các thông tin về rủi ro và trạng thái có sẵn từ hệ thống. Hệ thống cần phải cung cấp được những công cụ có khả năng phân tích thông tin ở mức chi tiết, nghĩa là được chia nhỏ ra thành các thông số rủi ro để xác định nguyên do của sự cọ xát đó. Nếu như hệ thống được sử dụng để quản lý rủi ro hoạt động thì các phương tiện này sẽ cần phải được kết hợp với một cơ chế là mô hình hoá tổ chức hoạt động và các nhánh trách nhiệm trong khuôn khổ cơ cấu đó. f. Hạn mức và kiểm soát Cuối cùng, nếu hệ thống được sử dụng để kiểm soát những rủi ro đã chấp nhận cũng như đơn thuần chỉ giám sát, theo dõi và cung cấp thông tin trên những rủi ro đó thì hệ thống đó cần có hình thức như một bộ phận hạn mức. Bộ phận hạn mức này cần phải hỗ trợ cho cả các hạn mức rủi ro tín dụng cũng như hạn mức đối với các trạng thái khác, đồng thời cung cấp các công cụ để giám sát, kiểm tra, báo cáo và theo sát các tình huống vượt hạn mức và mức độ sử dụng hạn mức. Nếu như hệ thống đáng tin cậy và cung cấp công cụ kiểm soát hiệu quả thì điều này còn có thể có ảnh hưởng đến lĩnh vực hạn mức tín dụng khi theo dõi và phân tích hạn mức cho cọ xát rủi ro. 6 1.2.5 Các chuẩn mực, công cụ áp dụng để quản trị rủi ro ngân hàng a. Hiệp ước an toàn vốn Basel Hiệp ước Basel I được ban hành vào năm 1988 bởi một nhóm đại diện ngân hàng trung ương của 10 quốc gia, nhằm mục đích là làm hài hòa các tiêu chuẩn về vốn của ngân hàng quốc tế để tăng sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế và xoá bỏ sự cạnh tranh không ổn định giữa các ngân hàng quốc tế. Tuy nhiên, hiệp ước Basel I không xem xét đến các tính chất rủi ro khác nhau giữa Ngân hàng khác nhau mà chỉ dựa trên chỉ tiêu vốn tự có trên tài sản có điều chỉnh theo rủi ro. Vì vậy, Hiệp ước Basel II ra đời vào tháng giêng năm 2001 và có hiệu lực vào cuối năm 2006 sẽ thay thế Hiệp ước Basel I. Hiệp ước Basel II nhấn mạnh đến việc kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng, tăng cường sự linh hoạt trong việc quản lý rủi ro và chú ý đến độ nhạy cảm rủi ro đối với các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Hiệp ước Basel II đưa ra các chuẩn mực giám sát, gồm 3 cấp độ: - Cấp độ I (Pillar I): Quy định yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. - Cấp độ II (Pillar II): Đưa ra các hướng dẫn liên quan đến quá trình giám sát. - Cấp độ III (Pillar III): Yêu cầu các ngân hàng cung cấp thông tin cơ bản liên quan đến vốn, rủi ro để đảm bảo khuyến khích các nguyên tắc của thị trường. Basel I Basel II Chỉ tập trung vào việc đo lường một lọai rủi ro duy nhất (đó là rủi ro tín dụng) Tập trung nhiều hơn vào các phương pháp đánh giá nội bộ của bản thân mỗi ngân hàng, quy trình giám sát và các quy tắc thị trường Có một phương pháp duy nhất áp dụng cho tất cả các trường hợp Linh động hơn, có nhiều phương pháp để các ngân hàng lựa chọn, hướng đến việc quản trị rủi ro tốt hơn Dựa trên cấu trúc theo diện trải rộng Nhạy cảm hơn với rủi ro Hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay đang áp dụng theo phương pháp đá._.nh giá rủi ro tín dụng dựa trện hiệp ước Basel I. Nhờ những quy định từ hiệp ước này, các ngân hàng có cơ sở đánh giá tương đối mức độ rủi ro cũng như tính toán 7 được yêu cầu vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đang đặt mục tiêu sẽ vận dụng đầy đủ các quy tắc giám sát của Basel I trước 2010, điều này chứng tỏ rằng các cơ quan giám sát cũng như các ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam đã ý thức tầm quan trọng trong việc điều chỉnh quản trị rủi ro hoạt động theo hiệp ước quốc tế Basel. b. Các công cụ phái sinh Hợp đồng kỳ hạn: là hợp đồng giữa hai bên- người mua và người bán- để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày hôm nay. Hợp đồng giao sau; cũng là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán - để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả thuận ngày hôm nay. Các hợp đồng được giao dịch trên sàn giao dịch giao sau và chịu quá trình thanh toán hàng ngày. Hợp đồng giao sau tiến triển từ hợp đồng kỳ hạn và có nhiều đặc điểm giống với hợp đồng kỳ hạn. Điểm khác nhau của hợp đồng giao sau so với hợp đồng kỳ hạn là chúng được giao dịch trên thị trường có tổ chức, gọi là sàn giao dịch giao sau. Hợp đồng quyền chọn: là một hợp đồng giữa hai bên- người mua và người bán- trong đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều khoản của hợp đồng nếu người mua muốn thế. Hợp đồng hoán đổi: là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hoán đổi dòng tiền. Ví dụ, một bên đối tác hiện đang nhận được một dòng tiền từ một khoản đầu tư nhưng lại thích một loại đầu tư khác với dòng tiền không giống dòng tiền của khoản đầu tư họ đang thụ hưởng. Bên đối tác này liên lạc với một dealer hoán đổi, thường đó là một công ty hoạt động trên thị trường OTC, họ sẽ thực hiện một vị thế đối nghịch trong giao dịch. c. Đo lường dựa trên thời hạn Các thước đo dựa trên thời hạn thường được sử dụng phổ biến. Các công cụ đo lường này có một số những ưu điểm và nhược điểm cả trong thực thi và áp dụng. Có lẽ lợi thế chính của công cụ này là nó không phụ thuộc vào quy mô của 8 vị trí hay trạng thái rủi ro đề cập đến và người sử dụng nó thể hiện và hành động dựa trên trực giác. Sự không phụ thuộc vào quy mô có nghĩa là có thể so sánh tức thì rủi ro tương ứng của hai danh mục hoặc giữa một danh mục thực tế và mức chuẩn, không cần tính đến quy mô của danh mục đó. Điều đó còn có nghĩa là bất kỳ một hạn mức rủi ro hay các chỉ dẫn rủi ro nào được xác định theo các công cụ trên sẽ không cần phải xét lại mỗi khi có thay đổi đáng kể trong quy mô của danh mục hay trạng thái. Một nhược điểm của các thước đo này liên quan đến thực tế là: không đưa ra được những chỉ dẫn thực tế về thay đổi tiềm tàng trong thị giá của danh mục. Một hạn chế khác nữa là thước đo theo thời gian chỉ có ý nghĩa hạn chế khi áp dụng đối với danh mục bao gồm các tài sản được định giá theo nhiều loại tiền tệ do sự chênh lệch mức lãi suất giữa các loại tiền tệ khác nhau có liên quan. d. Thước đo loại giá trị điểm cơ bản Một trong các thước đo rủi ro được ưa dùng khác là thước đo mức nhạy cảm dựa trên các tác động của đánh giá lên những chuyển dịch xác định đồng thời trong các mức lãi suất (giống giá trị điểm cơ bản). Các thước đo này phụ thuộc vào quy mô và đưa ra được một số chỉ dẫn về độ lớn của lãi hay lỗ tiềm tàng. Các thước đo này còn có thể khá nhất quán đối với các loại công cụ khác nhau, phụ thuộc vào việc các tính toán được thực hiện như thế nào trên thực tế. e. Giá trị chịu rủi ro (VaR) Các thước đo dạng VaR ngày càng trở nên phổ biến bởi vì nó chỉ ra được giá trị của lãi hay lỗ có khả năng xảy ra. Tuy nhiên các số đo VaR có thể khó hiểu đối với nhiều người và có xu hướng nhấn mạnh vào thành phần tỷ giá hối đoái trong rủi ro của một danh mục. Hơn thế, VaR còn có thể bị lệch lạc, đặc biệt là do kết quả của việc một trạng thái có thể được phân nhỏ ra thành các thành phần cấu thành. Do VaR nhất thiết phải được tính toán trên máy tính nên các số liệu này có thể không có được tức thời hoặc chỉ giúp cho việc phân tích ở mức hạn chế. Việc tính toán VaR còn rất nhạy cảm đối với chất lượng các số liệu đầu vào, đặc biệt là các số liệu mang tính tương quan và bất ổn định. f. Các kỹ thuật danh mục khác Cũng như VaR, các ngân hàng sử dụng các kỹ thuật danh mục khác như mô phỏng Monte Carlo, mô phỏng dựa trên quá khứ và thử áp lực. Các kỹ thuật 9 này đánh giá mức thiệt hại tối đa có thể xảy ra do kết quả của những biến động quá mức trên thị trường khi áp dụng vào danh mục hiện tại. Sự khác biệt giữa các kỹ thuật nằm ở chỗ các “kịch bản” đối với những biến động có khả năng của thị trường được tạo ra như thế nào, bằng việc thử áp lực với một tình huống xấu khi áp vào danh mục thực tế để xác định mức độ thiệt hại tối đa. Các kịch bản này được tạo ra hoặc từ các số liệu quá khứ có liên quan đến các biến động quá mức của thị trường trước kia hoặc được tự tạo ra, dựa trên các đánh giá cá nhân về các tình huống xấu nhất. Trong mô phỏng của Monte Carlo, các số liệu trong quá khứ được kết hợp với các giả thuyết do người sử dụng cung cấp về sự phân bố thống kê các biến động trong số liệu về thị trường để rút ra một công thức mô tả sự phân bố đó. Công thức này sau đó sẽ được sử dụng đột xuất để tạo ra những biến động có thể có trên thị trường và áp vào danh mục hiện thời để xác định tổn thất tối đa trong tình huống xấu nhất trong một giai đoạn nhất định. Tất cả các kỹ thuật này đều đặt ra những yêu cầu khác nhau đối với hệ thống quản lý rủi ro. Cả hai mô phỏng dựa trên quá khứ và Monte Carlo đều đòi hỏi sự hỗ trợ đặc biệt của hệ thống để làm các phép tính toán và trên thực tế có rất ít các hệ thống quản trị rủi ro có thể làm được như vậy trên thực tế. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đầy rủi ro. Những rủi ro này đan xen nhau, rủi ro này xảy ra có nhiều khả năng dẫn đến rủi ro khác. Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro cũng như nhận dạng rõ ràng hơn các loại rủi ro là yếu tố cần thiết của nhà quản trị ngân hàng. Nhiệm vụ của chương là nêu ra những hiểu biết cơ bản ban đầu về các loại rủi ro trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Từ đó nêu lên tầm quan trọng và những yêu cầu của một hệ thống quản trị rủi ro cơ bản. 10 CHƯƠNG 2 TỪ CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH ĐẾN THỰC TRẠNG VỀ NHỮNG RỦI RO PHẢI ĐỐI MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. Làn sóng khủng hoảng tài chính lan rộng khắp toàn cầu, gây ra những tác động tiêu cực đến kinh tế thế giới. Giữ vai trò then chốt trên thị trường tài chính tiền tệ, hệ thống ngân hàng trong năm vừa qua đón nhận những rủi ro và khó khăn mới. Có nhiều ý kiến về tầm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ khủng hoảng ngân hàng Mỹ. Ý kiến về mức độ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến ngành ngân hàng trong nước vẫn là điều cần bàn đến. Nhưng một thực tế không thể phủ nhận rằng để nhận diện rủi ro đối với hệ thống NHTM trong nước, không thể bỏ qua những biến động thị trường tài chính thế giới cũng như những tác động từ kinh tế Việt Nam thời gian qua. Mà quan trọng nhất là những hiểu biết về chính những tồn tại trong hệ thống NHTM trong nước. Có cái nhìn toàn cảnh sẽ giúp chúng ta nhận diện rõ ràng hơn nguyên nhân, thực trạng những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam. 2.1 Từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới Cuộc khủng hoảng tài chính đang lan rộng trên thế giới, tác động tiêu cực của nó không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế của những quốc gia phát triển mà cả những quốc gia đang phát triển cũng phải chịu chung số phận. Sự sụt giảm kinh tế cộng thêm những khó khăn trong quản lý nợ xấu, thế giới đang đối mặt với áp lực giảm phát lớn, và đang trải qua thời kỳ lạm phát tiền tệ. Đáng kể nhất cho sự mở đầu cuộc khủng hoảng này, đó chính là cuộc khủng hoảng tín dụng ở Mỹ với sự phá sản của những “đại gia” trong ngành ngân hàng ở Mỹ như Lehman Brothers, Merrill Lynch cũng buộc phải tìm cách bán mình cho các ngân hàng khác để tránh đổ vỡ. Khủng hoảng tài chính thế giới đã đặt ra hồi chuông cảnh báo cho các NHTM Việt Nam trong quản trị rủi ro mà trong giai đoạn tăng trưởng nhanh đã lơ 11 là. Hơn thế nữa, khủng hoảng tuy không có tác động trực tiếp nhưng lại đưa ra những bài học quý giá cho NHTM VN: Kiểm soát rủi ro của hoạt động cho vay bất động sản thông qua tỷ lệ cho vay bất động sản tối đa trên tổng dư nợ. Cần có tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp và uy tín trong xếp hạng tín nhiệm các loại chứng khoán, bao gồm cả chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Cần lưu ý nguyên tắc của phân tích tín dụng và hướng vào rủi ro thấp thay vì tiềm năng cao. 2.2 Tác động từ tình hình trong nước: Tác động từ thị trường tài chính thế giới, đến giờ phút này, có thể chỉ là những nhận định như là bài học trong quản lý điều hành kinh tế và hệ thống phòng ngừa rủi ro ngân hàng, chưa có một kết luận nào về khả năng tác động trực tiếp đến hệ thống NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là ngành ngân hàng trong nước sẽ đứng ngoài trước cuộc khủng hoảng làm gần như cả thế giới chao đảo ngoài kia. Đến gần hơn với những gì mà NHTM trong nước đối mặt, chúng ta đi sâu tìm hiểu những tác động từ bên trong. Thế giới là bề nổi, là bao quát, nhưng không có quốc gia nào giống quốc gia nào về đặc thù kinh tế, về chính sách điều hành,…. Vì thế nên, những tác động từ bên trong, từ nền kinh tế, từ chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của nhà nước thông qua NHNN sẽ là một bức tranh chân thật hơn về những khó khăn và nguy cơ gây ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam. 2.2.1 Kinh tế Việt Nam trước cuộc khủng hoảng, những tác động đến ngành ngân hàng : a. Ảnh hưởng làm giảm nguồn thu ngoại tệ của Việt Nam. Đầu tiên là tình trạng thâm hụt cán cân thương mại do nhập siêu tăng nhanh và tăng hơn mức tăng trưởng xuất khẩu. Mỹ hiện đang chiếm hơn 1/5 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Việt Nam chủ yếu trong những mặt hàng dệt may, da giày, thủy sản,…. Vốn là quốc gia tiêu dùng chiếm khoảng 70%, khủng hoảng làm dân Mỹ tiết kiệm trong chi tiêu, nhu cầu về hàng nhập khẩu giảm mạnh làm cho xuất khẩu Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Không những vậy hai thị trường 12 xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là EU và Nhật Bản (khoảng hơn 18% và 14,4 % kim ngạch xuất khẩu). Cũng giảm do kinh tế của những nước này cũng không nằm ngoài cơn suy thoái. Biểu đồ 2.1 : Cán cân thương mại hàng tháng Việt Nam Nguồn: Tổng cục thống kê. Trong ngắn hạn, kinh tế Việt Nam phải đón nhận nhiều thử thách hơn nữa. Tình trạng cán cân thanh toán (tài khoản vãng lai) bị thâm hụt luôn là vấn đề hàng đầu của nền kinh tế Việt nam. Sự mất cân đối trở nên nghiêm trọng hơn trong những năm gần đây, nhất là khi xảy những biến động kinh tế lớn trong và ngoài nước. Do không còn được bù đắp từ cán cân vốn từ nguồn FDI, ODA, đầu tư gián tiếp (FII-chứng khoán), kiều hối, và du lịch như trong giai đoạn trước nữa. Theo báo cáo của Cục đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư thực hiện trong tháng 1/2009 giảm khá lớn, chỉ đạt 300 triệu USD, bằng 78.9% so với tháng 1/2008, giảm mạnh khi so sánh với con số 1.45 tỷ USD của tháng 12/2008. “Là một nền kinh tế mở và nhỏ, sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu sâu sắc hơn - đặc biệt tại các nước phát triển, nơi tiêu thụ phần lớn các sản phẩm xuất khẩu, và là nguồn kiều hối chính yếu - sẽ tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam” (IMF). Lượng cung ứng ngoại tệ trên thị trường ảnh hưởng đến tỷ giá trên thị trường tự do, tâm lý găm giữ ngoại tệ tăng lên. Cung ứng ngoại tệ trên hệ thống ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Tỷ giá niêm yết tại ngân hàng chỉ có thể điều chỉnh theo biên độ, nên trước mắt, nếu tình hình ngoại tệ khan hiếm sẽ tạo khó khăn cho ngân hàng trong việc đáp ứng cầu ngoại tệ cho thị trường. 13 b. Những biến động về tỷ giá Hệ thống tài chính ngân hàng của Mỹ cuối năm 2007 và năm 2008 đột nhiên lâm vào một cuộc khủng hoảng chưa từng có. Hàng trăm tỷ USD đã bị thiệt hại. Sự lây lan nhanh chóng trở thành nguyên nhân gây biến động nền kinh tế của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Cuộc khủng hoảng làm cho nhập khẩu tăng, xuất khẩu giảm, sản xuất trong nước giảm, làm kinh tế suy giảm. Điều này cũng làm cho tỷ giá của đồng USD có nhiều những biến động. - Ba tháng đầu năm 2008, giá USD trong nước giảm liên tục, với mức giảm 1.8%. Nguyên nhân do lạm phát trong nước và trên thế giới. - Bốn tháng tiếp theo, giá USD tăng liên tục, mức tăng lên tới 9%. Một mức tăng có thể nói là đột biến so với mức thay đổi 1% như những năm trước đây - Ba tháng sau đó, giá USD lại giảm liên tục, mức giảm khoảng 3.74%. - Hai tháng cuối năm, giá USD lại tăng khá cao, tốc độ lên đến 3.26%. Biểu đồ 2.2 : Diễn biến tỷ giá USD/VND từ tháng 4/2008 đến tháng 3/2009. DIỄN BIẾN TỶ GIÁ USD/VND Ở MỘT SỐ THỜI ĐIỂM 16,127 16,626 16,998 17,446 17,480 17,480 17,481 15,000 15,500 16,000 16,500 17,000 17,500 18,000 Tháng 4/2008 Tháng 6/2008 Tháng 11/2008 Tháng 12/2008 Tháng 1/2009 Tháng 2/2009 Tháng 3/2009 Nguồn: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam Trong những tháng đầu năm, trong tình trạng ứ đọng ngoại tệ, các NHTM đẩy mạnh mua vào USD, tháo gỡ khó khăn cho ngành xuất khẩu và doanh nghiệp. Nhưng từ tháng 5, ngoại tệ lại khan hiếm, gây ra cơn sốt giá trên thị trường niêm yết cũng như thị trường tự do. Sang tháng 5 và đến nữa cuối tháng 6/2008, giá đô la Mỹ trên thị trường tự do tăng cao đột biến. Khoảng cách giữa hai thị trường này dao động từ 3.000 đến 3.500 VND/USD. Tình trạng chênh lệch tỷ giá giữa thị trường tự do và tỷ giá niêm yết càng lớn chừng nào thì càng ảnh hưởng đến hoạt 14 động kinh doanh của ngân hàng chừng ấy. NHTM một lần nữa rơi vào khó khăn trước tình trạng doanh nghiệp không bán ngoại tệ cho ngân hàng, trong khi nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp nhập khẩu đối với các hợp đồng L/C mới và cũ vẫn không giảm. Biên độ giao động tỷ giá cũng đã được điều chỉnh cho phù hợp với biến động của thị trường. Tuy nhiên, những biến động bất ngờ và trái chiều là không thể tránh khỏi trong tình hình kinh tế toàn cầu vẫn trong giai đoạn khó khăn và bất ổn như hiện nay. c. Vấn đề về lạm phát và lãi suất Lãi suất biến động do nhiều nguyên nhân. Đầu tiên có thể kể đến là do yếu tố thị trường. Lạm phát liên tục tăng trong thời gian dài, từ tăng trưởng kinh tế cao dẫn đến lạm phát hai con số. Biểu đồ 2.3 : Diễn biến chỉ số CPI Việt Nam từ 1995 – 2008 (% thay đổi chỉ số CPI năm nay so với tháng 12 năm trước) DIỄN BIẾN CHỈ SỐ CPI TỪ 1995-2008 12.7 4.5 3.6 9.2 0.1 -0.6 0.8 4 3 9.5 8.4 6.6 12.6 19.89 -5 0 5 10 15 20 25 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 05 06 07 08 Năm % th ay đ ổi c ủa C hỉ s ố gi á tiê u dù ng (C PI ) Nguồn: Tổng cục Thống kê Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN trong điều kiện kiềm chế lạm phát thông qua các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tín phiếu bắt buộc,… đã làm giảm đáng kể khả năng cho vay của các ngân hàng. Do thiếu tính thanh khoản, các NHTM cũng phải gia tăng lãi suất huy động; lãi suất cho vay do đó cũng phải tăng tương ứng. Liên tiếp trong tháng 5 và tháng 6/2008, lãi suất cơ bản đã tăng từ 12% rồi đến 14%. Cuộc chạy đua lãi suất của các ngân hàng bắt đầu, có thời điểm, lãi suất huy động lên đến 20%/ năm. 15 Lãi suất cho vay cao, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, sẽ phải cân nhắc thận trọng khi vay nợ trong tình hình lạm phát tiếp tục gia tăng. Thứ nhất, ảnh hưởng đến đầu ra cho nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Nguồn vốn không sử dụng cho vay làm phát sinh chi phí cơ hội. Hơn nữa, lãi suất tăng quá nhanh làm tăng những khoản nợ xấu, nợ khó đòi, phát sinh nhiều chi phí khi thu hồi nợ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị ảnh hưởng từ những rủi ro gia tăng trong tín dụng. Biểu đồ 2.4 : Diễn biến CPI qua 12 tháng 2008 và 4 tháng đầu năm 2009 DIỄN BIẾN CPI 2008 VÀ QUÝ I - 2009 2.99 2.2 3.91 1.13 0.18 -0.19 0.32 1.17 1.56 2.14 3.56 2.38 -0.17 0.35 -0.76 -0.68 -1 0 1 2 3 4 5 T 1 T 2 T 3 T 4 T 5 T 6 T 7 T 8 T 9 T 1 0 T 1 1 T 1 2 T 1 / 2 00 9 T 2 / 2 00 9 T 3 / 2 00 9 T 4 / 2 00 9 % th ay đ ổi s o vớ i t há ng tr ư ớc Nguồn: Tổng cục thống kê. d. Thị trường chứng khoán Việt Nam Xuất hiện như là một kênh đầu tư mới nhiều lợi nhuận, thị trường chứng khoán còn non trẻ của Việt Nam coi như là một kênh huy động vốn nhàn rỗi xuất hiện bên cạnh hệ thống ngân hàng. Phát triển với tốc độ chóng mặt từ đầu năm 2007, rồi đột nhiên lâm vào trạng thái rơi tự do từ giữa năm 2008, thị trường chứng khoán gây không ít ảnh hưởng đến hệ thống NHTM Việt Nam.Ở giai đoạn phát triển tăng vọt, tín dụng cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng cũng tăng lên nhanh chóng. Chỉ thị 03 của Chính phủ về hạn chế trong cho vay đầu tư chứng khoán, trong một thời gian cùng với những dấu hiệu không tốt về tăng trưởng kinh tế và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên sàn đã góp phần làm cho thị trường chứng khoán bắt đầu quay lại tìm đúng giá trị thực của mình. VN-Index sụt giảm mạnh trong thời gian ngắn. 16 Đến cuối năm 2008, giá trị các chỉ số chứng khoán sụt giảm chỉ còn lại 70% giá trị so với đầu năm. Thị trường tiếp tục dò đáy, cho đến tháng 12/2008, VN-Index chỉ còn 288 điểm. Chứng khoán sụt giảm, không chỉ ảnh hưởng đến các nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng trong nước. Nguy cơ các nhà đầu tư nước ngoài-chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu tư sẽ rút vốn ồ ạt . Biểu đồ 2.5 : Chỉ số VN-INDEX từ 2007 đến 2009 Nguồn: Công ty chứng khoán FPT Chứng khoán sụt giảm có thể đến từ khó khăn chung của thị trường chứng khoán thế giới, chính sách thắt chặt tín dụng, và thanh khoản thị trường giảm,… Thị trường sụt giảm nhanh gây không ít khó khăn đối với hoạt động tín dụng do các khoản cho vay chứng khoán trước đây. Tính đến đầu năm 2008, ngay trước khi thị trường này sụt giảm, tổng dư nợ cho vay chứng khoán chiếm 15-20% so với vốn điều lệ của ngân hàng. Chứng khoán sụt giảm gây ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro cho các NHTM. e. Thị trường nhà đất Cũng đã từng chứng kiến những thay đổi lớn trong suốt giai đoạn vừa qua của nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, thị trường bất động sản cuối năm 2007 đầu năm 2008 cũng nóng lên nhanh chóng. Bài học từ bong bóng bất động sản Mỹ đã khiến NHNN ra tay can thiệp, siết chặt cho vay kinh doanh bất động sản, tăng lãi suất,…làm hạ nhiệt thị trường này. Cộng thêm vào đó là trong kỳ lạm phát, giá cả nguyên vật liệu xây dựng tăng lên, làm cho các công trình xây dựng bị chậm lại, tăng giá đầu ra nhưng không tìm được người mua. Bất động sản sau điều chỉnh lại rơi vào đóng băng như hiện nay. Nghiêm trọng hơn, nếu tình trạng giảm giá bất động sản diễn ra thì sẽ gây bất lợi cho phía ngân hàng. Tài sản ngân hàng sẽ giảm xuống và nợ xấu sẽ tăng 17 lên. Theo thống kê của NHNN, đến tháng 9/2008, dư nợ cho vay bất động sản ước tính là 115.500 tỷ VND chiếm khoảng 9,15% tổng dư nợ toàn hệ thống. Nguy cơ có thể làm tăng nợ quá hạn hoặc nợ xấu cho ngân hàng. f. Thị trường vàng Vàng được các nhà đầu tư đánh giá là một kênh khá an toàn. Các sàn giao dịch vàng ra đời bổ sung thêm kênh đầu tư mới. Giá vàng từ đầu năm 2008 đã liên tục đạt được những kỷ lục mới đã lên mức 1,032 USD/ounce vào ngày 17/3/2008. Có khi sụt giảm nhưng rồi lớn trở lại với dao động lớn. Sự hấp dẫn của giá vàng đã khiến các nhà đầu tư đổ xô vào kinh doanh. Không ít người vay tiền ngân hàng để đầu tư vàng, mà đa số là đầu tư “lướt sóng”. Họ có thể bán nhiều hơn số vốn mình có, chỉ cần ký quỹ tại ngân hàng theo phần trăm nhất định_ từ 5-10%. Giá vàng biến động làm cho nguồn vay tại các ngân hàng tăng. Sàn giao dịch vàng ra đời cách đây ko lâu, vẫn chưa được theo sát và điều chỉnh rõ ràng bởi pháp luật. Sự không rõ ràng trong chính sách, tính biến động của thị trường, cộng thêm sự yếu kém trong công nghệ hay kiến thức cũng dễ đưa nhà đầu tư, ngân hàng, các tổ chức tín dụng đến nhiều rủi ro. g. Sự biến động của giá dầu, nguyên liệu, hàng hoá đầu vào thế giới Tính từ tháng 8/2008 đến nay đã có hơn 10 lần điều chỉnh giá xăng. Giá xăng A92 có khi tăng lên mức kỷ lục 19.000đ/lít. Giá xăng trong nước thay đổi thường xuyên theo giá dầu thế giới làm mất tính ổn định nguồn nguyên liệu trong nước. Giá xăng biến động tăng cùng chiều với giá dầu thế giới là hiển nhiên. Nhưng đến giai đoạn giảm giá, thì khoảng cách gia tăng do giá dầu thế giới xuống mà trong nước vẫn chưa điều chỉnh giảm, hoặc điều chỉnh chậm. Ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ trong nước. Tăng giá thành và giảm cạnh tranh trên thị trường trong nước và trên thị trường xuất khẩu. Giá xăng dầu biến động làm tăng lạm phát trong một thời kỳ, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trong nước. Ngân hàng vì thế, không tránh khỏi những ảnh hưởng gián tiếp thông qua lạm phát tăng cao. 18 Biểu đồ 2.6 : Sự thay đổi giá dầu thế giới và giá xăng A92. SỰ THAY ĐỔI GIÁ DẦU THẾ GIỚI VÀ GIÁ XĂNG TRONG NƯỚC 99 99.5 147 120 110 87.81 40.81 61.0462 73.374 19,000 17,000 16,500 15,000 15,000 14,000 11,000 13,000 14,500 18,000 16,000 0 20 40 60 80 100 120 140 160 22 /11 /20 07 25 /2/ 20 08 21 /7/ 20 08 14 /8/ 20 08 27 /8/ 20 08 7/1 0/2 00 08 17 /10 /20 08 18 /10 /20 08 31 /10 /20 08 8/1 1/2 00 8 11 /12 /20 08 USD 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 14,000 16,000 18,000 20,000 VND Giá dầu Giá xăng 92 Nguồn : Tổng hợp từ nhiều nguồn Có thể nói ngân hàng là ngành có liên quan nhiều nhất đến tất cả những ngành kinh tế còn lại; giữ vai trò cực kỳ quan trọng và then chốt trong nhiệm vụ điều tiết kinh tế của Chính Phủ. Không những thế, ngân hàng còn hoạt động vì lợi nhuận, vì gia tăng giá trị của chính mình. Vì vậy, hơn hết ngành ngân hàng Việt Nam phải làm cho mình thích ứng và đối phó kịp thời, hiệu quả với những biến động thường xuyên và rủi ro bất ngờ của thị trường mà vẫn trong khuôn khổ điều chỉnh của NHNN và pháp luật Việt Nam. Trước tình hình đó, việc ngành ngân hàng trong nước phải củng cố và tăng cường thêm hệ thống kiểm soát rủi ro là cực kỳ quan trọng. 2.2.2 Tác động từ chính sách điều hành của NHNN Việt Nam Ngành ngân hàng đã được xác định là ngành huyết mạch của cả nước. Trong đó, NHNN giữ vai trò như là cơ quan có chức năng hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Được bảo hộ đương nhiên của Luật pháp, NHNN trong vai trò là chủ ngân hàng của hệ thống các ngân hàng, có vai trò cực kỳ quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Sự điều tiết của NHNN bao trùm hệ thống NHTM, tìm hiểu về vai trò, những chính sách và công cụ điều hành của NHNN sẽ giúp chúng ta đến gần hơn với các NHTM Việt Nam trước hết là về mặt quản lý và giám sát từ NHNN. 19 a. Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, được sửa đổi bổ sung năm 2004, trong thời gian dài đã góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý và tăng cường công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập, trong đó có các NHTM. Nhưng qua thời gian, cùng với sự phát triển của kinh tế và thị trường tài chính tiền tệ, Luật các tổ chức tín dụng đã dần bộc lộ những điểm cần điều chỉnh, do không bắt kịp với những vấn đề phức tạp nảy sinh. Thứ nhất, văn bản Luật được xây dựng dựa trên những nội dung bao quát, chính yếu, những nội dung cụ thể do Chính Phủ và NHNN hướng dẫn. Vì vậy, phát sinh thêm nhiều các văn bản hướng dẫn dưới Luật. Nếu đi vào hướng dẫn chi tiết, những luật này sẽ gặp sự chi phối của những luật khác chi tiết hơn chi phối như luật đầu tư, luật chứng khoán, luật doanh nghiệp, luật phá sản,… Thứ hai, luật các tổ chức tín dụng chưa cập nhật những thông lệ quốc tế tốt nhất nên hoạt động của các tổ chức tín dụng, trong đó có ngân hàng sẽ có phần bị bó hẹp. Luật quy định về áp dụng các điều ước quốc tế nhưng chưa tham khảo các cam kết trong Hiệp định Việt-Mỹ, những nguyên tắc của ủy ban Basel,…. Thứ ba, nhiều thuật ngữ cần thiết còn chưa được đề cập rõ dẫn đến những cách áp dụng không thống nhất. Một số vấn đền như cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, luật chống rửa tiền, độc quyền, điều chỉnh hoạt động của ngân hàng trên thị trường chứng khoán,… vẫn chưa được quy định cụ thể. b. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc_hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc là quy định của NHNN về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các NHTM phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. Lượng tiền mặt trong ngân hàng không được thấp hơn mức dự trữ bắt buộc đã được quy định. Nếu thấp hơn, NHTM phải vay thêm để bù vào, thường là vay từ NHNN. Trong giai đoạn lạm phát tăng nhanh, công cụ này dường như phát huy hết tác dụng của mình. Cụ thể trong giai đoạn lạm phát tăng, cuối năm 2007, đầu năm 2008, NHNN đã ngay lập tức điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM. Tháng 2/2008, tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên 1% cho tất cả các loại tiền gửi phải trích lập dự trữ theo quy định. Mục đích của lần điều chỉnh tăng này là 20 rút bớt tiền trong lưu thông, chủ động trong kiểm soát tốc độ tăng trưởng của các phương tiện thanh toán và tăng trưởng dư nợ tín dụng. Các đợt phát hành tín phiếu bắt buộc đối với NHTM trong năm qua cũng không nằm ngoài những mục đích thắt chặt tiền tệ của Chính phủ. Khi chỉ số CPI bắt đầu giảm, lạm phát đã hạ nhiệt Chính phủ bắt đầu nới lỏng tiền tệ. Hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống từ ngày 5/11/2008, giảm 1% đối với tiền gửi bằng VND, 2% đối với tiền gửi bằng ngoại tệ. Đi cùng đương nhiên là bước điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản. c. Điều hành lãi suất Theo Luật NHNN Việt Nam, lãi suất là một trong những công cụ điều hành chính sách tiền tệ. Theo đó, NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu để điều tiết tiền tệ, kiểm soát tổng phương tiện thanh toán phù hợp. Lãi suất cơ bản được quy định dựa trên lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi suất trên thị trường mở của NHNN, xu hướng biến động cung cầu vốn trên thị trường. Lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho VND, do NHNN công bố, có tác động định hướng và điều tiết lãi suất thị trường, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất huy động và cho vay. Theo luật Dân Sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao quá 150% lãi suất cơ bản. Lãi suất cơ bản được công bố lần đầu vào ngày 30 tháng 5 năm 2000, với mức quy định là 7,2%/năm. Sau đó, tiếp tục điều chỉnh vào ngày 19/5/2008 là 12%/năm, và cao nhất là vào 11/6/2008 với mức lãi suất quy định lên tới 14% năm. Theo đó, mức lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng, các NHTM có thể tối đa là 21%/năm. Đến lượt mình, các NHTM sẽ xác định lãi suất hay đồng vốn (đầu vào) và sử dụng vốn (đầu ra) của mình. Cũng từ đây sẽ hình thành cơ chế cạnh tranh của các NHTM. Do qui mô, công nghệ và trình độ quản lý khác nhau mà lợi thế cạnh tranh của các NHTM rất khác nhau. Một NHTM có qui mô lớn, có uy tín, lượng khách hàng lớn với công nghệ hiện đại sẽ vẫn có thể tăng lãi suất huy động, hạ lãi suất cho vay để thu hút khách hàng mà vẫn đạt được lợi nhuận. Ngược lại, những ngân hàng nhỏ hơn sẽ không có khả năng làm vậy nếu không muốn rơi vào tình trạng khó khăn về thanh khoản. 21 Biểu đồ 2.7 : Diễn biến lãi suất cơ bản giai đoạn cuối năm 2007 đến 2009 DIỄN BIẾN LÃI SUẤT CƠ BẢN 13 12 11 10 8.5 14 12 8.758.25 7 0 2 4 6 8 10 12 14 16 1/1 2/ 10 07 1/1 /2 00 8 1/2 /2 00 8 19 /5/ 20 08 11 /6/ 20 08 21 /10 /20 08 5/1 1/ 20 08 21 /11 /20 08 5/1 2/ 20 08 22 /12 /20 08 1/2 /2 00 9 Mốc thời gian điều chỉnh M ứ c lã i s uấ t ( % ) Nguồn: NHNN Việt Nam. d. Điều hành tỷ giá Trong các công cụ quản lý kinh tế, không thể không nói đến tỷ giá. Các nhân tố chủ yếu dùng để đo lường mức độ khoẻ mạnh của nền kinh tế như: khả năng cạnh tranh của xuất khẩu, trạng thái cân bằng thương mại và thanh toán, dự trữ quốc gia, biến động cơ cấu sản xuất, niềm tin vào bản tệ,… đều phụ thuộc sâu sắc vào tỷ giá chính thức. Chính sách tỷ giá của Việt Nam là thả nổi có quản lý. Theo đó NHNN quy định mức tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ bình quân liên ngân hàng chính thức đi kèm theo biên độ giao động. Các tổ chức tín dụng trong đó có NHTM có thể điều chỉnh tỷ giá giao dịch của mình không được vượt quá biên độ dao động xung quanh tỷ giá bình quân liên ngân hàng mà NHNN đã công bố. Một chính sách tỷ giá cân đối phải tuân thủ theo cung cầu ngoại tệ, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển. Điều này còn phụ thuộc vào hàng loạt các thành tố như cán cân thương mại, cán cân vốn (FDI, FII, nợ chính phủ), cán cân vãng lai, thu dịch vụ. Một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ có ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách điều hành tỷ giá đó là dự trữ bắt buộc. Điều chỉnh dự trữ bắt buộc đối với ngoại tệ phù hợp với yêu cầu điều hành tỷ giá, có tác dụng đối với tình trạng đôla hóa, lãi suất ngoại tệ và kinh doanh ngoại tệ của các NHTM. 22 Một hệ thống các chính sách tiền tệ trong điều hành của NHNN có tầm ảnh hưởng bao quát nền kinh tế. Một chính sách đầy đủ và linh hoạt sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng mà nhất là các NHTM hoạt động thuận lợi. Tuy nhiên, để có được hệ thống đó không phải dễ dàng, những chính sách thiếu tầm nhìn dài hạn, thiếu sự chặt chẽ sẽ gây những xáo động không mong muốn trên thị trường, ngượ._. thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ hạn mức được cấp. Do đó, uỷ ban Basel 2 yêu cầu tính EAD như sau: EAD=Dư nợ bình quân+LEQx Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân Trong đó, LEQ (Loan Equivalent Exposure) là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ. “LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là phần dư nợ của khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân. - 18 - A Việc xác định LEQ – tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này dẫn đến những khó khăn lớn trong tính toán. Ví dụ: khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thướng hiếm khi rơi vào tình trạng này, do đó, không thể tính chính xác được LEQ của một khách hàng tốt. Ngoài ra, một số vấn đề dẫn đến sự phức tạp của LEQ có thể còn gồm: loại hình kinh doanh của khách hàng, khả nănh khách hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức. Thứ 3, LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính – đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí sử lý tài sản thế chấp, các chi phí dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan. Tỷ trọng tổn thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây: LGD = ( EAD – Số tiền có thể thu hồi)/ EAD Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể được coi là 100 % - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được. Theo thống kê của uỷ ban Basel, tỷ lệ thu hồi vốn thường mang giá trị rất cao ( 70% - 80%) hoặc rất thấp ( 20% - 30%). Do đó, chúng ta không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Cũng theo nghiên cứu của uỷ ban Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ là tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng. Cơ cấu tài sản của khách hàng được nhắc đến ở đây với ý nghĩa thứ tự ưu tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phải phá sản. Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản vay của ngân hàng thường cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi ngân hàng có quyền được ưu tiên trả nợ trước các nhà đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đó, khi kinh tế trong tình trạng suy thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm. Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng nhất định đến tỷ lệ thu hồi vốn: các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực - 19 - A công nghiệp nặng thường cho tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Hiện nay, tồn tại 3 phương pháp chính để tính LGD: Một là, Market LGD – tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường. Phương pháp này được sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được mua bán trên thị trường. Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó một thời gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng không trả được nợ. Gía này được tính trên cơ sở ươc tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hoá tất cả các dòng tiền có thể thu hồi được bằng khoản vay trong tương lai. Hai là, Workout LGD – tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả được nợ. Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai, khoảng thời gian dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các dòng tiền này. Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vấn đề mấu chốt và nan giải nhất. Ba là, Implied Market LGD – xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường. Như vậy, thông qua các biến số LGD, PD và EAD, ngân hàng sẽ xác định được EL- tổn thất ước tính của các khoản cho vay. Nếu ngân hàng tính chính xác được tổn thất ước tính của khoản cho vay thì sẽ mang lại cho ngân hàng rất nhiều ứng dụng chứ không chỉ đơn thuần giúp cho ngân hàng xác định chính xác hơn hệ số an toàn vốn tối thiểu trong mối quan hệ giữa vốn tự có với rủi ro tín dụng. Trước hết, việc áp dụng phương pháp IRB sẽ xác định đúng thực tế mức độ rủi ro của từng trạng thái rủi ro gồm các khoản cho vay doanh nghiệp, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), cho vay bán lẻ, cho vay thế chấp bất động sản, chứng khoán hoá, góp vốn cổ phần và các trạng thái không cân bằng khác. Như vậy, khi ngân hàng cho vay các khách hàng tốt, hệ số rủi ro giảm xuống và tất yếu dẫn tới tài sản rủi ro tín dụng giảm. Kết quả là hệ số an toàn vốn tăng, điều này dẫn đến hính ảnh ngân hàng trở nên đẹp hơn đối với thị trường và các cơ quan giám sát. Với việc xác định được tổn thất ước tính của một khoản cho vay, ngân hàng sẽ thực hiện được thêm các mục tiêu sau: - 20 - A Thứ nhất: giúp ngân hàng tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là quản trị đội ngũ cán bộ tín dụng. Theo lý thuyết quản trị, quản trị nhân sự bao gồm bốn vấn đề chính: tuyển dụng; đào tạo lại; hệ thống lương thưởng; vấn đề thăng tiến. Trên thực tế, nhiều ngân hàng trên thế giới đã xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả công việc của cán bộ tín dụng để xác định mức lương và lộ trình thăng tiến phù hợp. Với cán bộ tín dụng, lương và thưởng thường dựa vào số dư nợ, số lượng khách hàng và chất lượng tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng có dư nợ cao nhưng chất lượng tín dụng thấp thì lương, thưởng sẽ thấp, và đương nhiên là không thể thăng tiến được. Vậy, việc xác định mức tổn thất ước tính với từng danh mục cho vay của từng cán bộ tín dụng sẽ giúp phân loại chất lượng tín dụng của từng cán bộ. Do vậy, mỗi cán bộ sẽ phải nâng cao trách nhiệm và nỗ lực để tránh rủi ro nếu không muốn nhận mức lương thấp. Thứ hai, Ngân hàng sẽ xây dựng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hiệu quả hơn nếu xác định được tổn thất ước tính. Theo quy định của NHNN hiện nay, các NHTM chủ yếu xác định “tuổi nợ” làm tiêu chí để áp dụng trong trích lập dự phòng, rất ít ngân hàng có đượ hệ thống xếp hạng hiệu quả và sử dụng phương pháp định tính để xác định mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, từ đó trích lập dự phòng theo tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên, việc ngân hàng ước tính được tổn thất càng chính xác thì công việc trích lập dự phòng sẽ càng đơn giản và chính xác hơn rất nhiều. Thứ ba, việc xác định tổn thất ước tính, mà nhất là xác định được PD – xác suất khả năng vỡ nợ của khách hàng sẽ giúp cho các ngân hàng thuận lợi hơn trong nâng cao chất lượng của việc giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay. Theo khảo sát, hiện nay, các NHTM Việt Nam hiện nay đều có hệ thống xếp hạng khách hàng, và dựa vào đấy để làm căn cứ cho thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay. VD: Bảng xếp hạng tín dụng của Vietcombank TỔNG ĐIỂM CUỐI CÙNG XẾP LOẠI 92.4 – 100 AAA 84.8 – 92.3 AA 77.2 – 84.7 A - 21 - A 69.6 – 77.1 BBB 62 – 69.5 BB 54.4 – 61.9 B 46.8 – 54.3 CCC 39.2 – 46.7 CC 31.6 – 39.1 C < 31.6 D Thực tế, nếu chúng ta coi hạng khách hàng là biến kết quả, thì các biến nguyên nhân để xác định được biến kết quả trên chính là các đánh giá về tìn hình tài chính, phi tài chính của doanh nghiệp hoạc cá nhân vay tiền. Như vậy, việc làm này sẽ tương đương với việc xác định kết quả PD. Điểm khác biệt quan trọng là trong trường hợp thứ nhất được xác định theo phương pháp “rời rạc”, trường hợp thứ hai được xác định theo phương pháp “liên tục” dựa trên các mô hình toán. Nghĩa là các NHTM có thể dựa vào kết quả của PD để tai xếp hạng khách hàng. Điều này có thể đảm bảo tính logic và khoa học cho các tính toán. Thứ tư, việc xác định chính xác tổn thất có thể dự tính sẽ giúp ngân hàng xác định được hạn mức cho vay đối với khách hàng. Điều này sẽ phục vụ hiệu quả cho việc hực hiện quy trình swaps tín dụng, hay chứng khoán các khoản vay của các NHTM sau này. Đây là một xu thế tất yếu mà các NHTM Việt Nam sẽ hướng tới vì swap tín dụng, chứng khoán hoá là những công cụ hiệu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý doanh mục các khoản cho vay đối với mỗi NHTM. Như vậy, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ-IRB trong việc xây dựng hệ thống ước tính tổn thất tín dụng, sẽ là xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên việc tính toán các chỉ tiêu PD, LGD hay EAD rất phức tạp. Các NHTM cần phải có một cơ sơ dữ liệu đầy đủ, được lưu trữ khoa học với những chương trình phần mềm xử lý dữ liệu hiện đại. Tất cả những vấn đề trên đây đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải đầu tư hơn nữa cho nguồn lực về tài chính, con người, thời gian theo một lộ trình có khoa học với khối lượng rất lớn. - 22 - A b/ Mô hình điểm số Z Đại lượng z là thước đo tổng hợp để phân lọai rủi ro tín dụng đối với ngừơi vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj) - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ Z=1,2X1 + 1,4 X2 + 3,3X3 + 0,6X4+0,99X5 X1=TSLĐ/ Tổng TSC X2= Lợi nhuận tích luỹ/ tổng TSC X3= LNTT& L/ Tổng TSC X4= giá thị trường VTC/ giá trị kế toán của khoản nợ X5= doanh thu/ Tổng TSC Chỉ số z càng cao thì ngừơi vay có xác suất vỡ nợ càng thấp, như vậy khi chỉ số z thấp họăc là một số âm thì sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Z> 3: Người vay không có khả năng vỡ nợ 1,8>Z>3: Không xác định được Z < 1,8: Người vay có nguy cơ tín dụng cao Các chỉ tiêu trên được lượng hoá vì ngân hàng căn cứ vào đó để quyết định cho vay hay không. Để đảm bảo an toàn cho vay, hạn chế rủi ro và thất thoát NH của các nước phát triển thường lựa chọn đối tượng cho vay và theo dõi sát sao quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Khách hàng mới hay khách hàng không đủ độ tin cậy muốn vay thì phải có tài sản thế chấp hay ký quỹ có tính thanh khoản cao. c/ Xây dựng hệ thống kiểm soát nợ: Nên áp dụng kỹ thuật phân loại nợ và theo dõi trên bảng xếp hạng nợ, trong đó các khoản nợ được xếp hạng theo mức độ rủi ro dựa trên cơ sở tình hình tài chính của bên đi vay. Cần tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ, sử dụng các phần mềm chuyên dụng theo dõi nợ và nối mạng thông tin để trao đổi thông tin về khả năng thanh toán để có có phản ứng kịp thời. - 23 - A Bảng PL 4.2 : Xếp hạng và đánh giá nợ doanh nghiệp XẾP HẠNG NỢ DOANH NGHIỆP ĐÁNH GIÁ A+ Khách nợ là doanh nghiệp lớn, vững chắc về tài chính, về tổ chức và thương hiệu-sử dụng các biện pháp kiểm soát nợ thông thường duy trì mối quan hệ tốt với khách nợ. A- Nợ chất lượng tốt, độ tin cậy cao B+ Tình hình tài chính của khách nợ khá tốt, khách nợ truyền thống, có độ tin cậy cao B- Nợ chưa đến hạn, rủi ro thấp, cần chú ý theo dõi C+ Tình trạng tài chính cuả khách nợ không ổn định hoặc có khó khăn nhỏ nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện. Có thể áp dụng hỗ trợ có chọn lọc để thu hồi nợ C- Nợ quá hạn nhưng có thể thu hồi, có thể gây tổn thất D+ Tình trạng tài chính của khách nợ rất xâú, không có triển vọng rõ ràng. Hoặc khách nợ cố ý không thanh toán nợ. Nhóm này có thể cải thiện. D- Nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi. Phải áp dụng các biện pháp đặc biệt, theo dõi chặt chẽ, tận dụng các cơ hội thu nợ E Nợ không thể thu hồi được, khách nợ phá sản hoặc chuẩn bị phá sản, không có khả năng trả nợ hoặc không tồn tại. Nợ thuộc nhóm này phải xoá sổ, không làm phát sinh thêm chi phí kiểm soát nợ. Xác định chi phí nợ tổn thất trong kinh doanh. Nguồn: Tác giả tổng hợp Các NHTM có thể tự xây dựng mô hình xếp hạng nợ của doanh nghiệp dựa trên những chỉ tiêu đề xuất trên, kết hợp với đặc điểm riêng biệt của từng ngân hàng. - 24 - A PH Ụ L ỤC 5 Hợp đồng phái sinh, công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá hiệu quả 1. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng các hợp đồng phái sinh: a/ Lãi suất kỳ hạn: Là thõa thuận mang tính tràng buộc pháp lý giữa hai bên để xác định mức lãi suất sẽ phải áp dụng đối với khoản vay hoặc cho vay để nhận hoặc đầu tư một khoảng giá trị thõa thuận trong tương lai với một kỳ hạn cụ thể. Trong hợp đồng kỳ hạn, người mua là người đổng ý thõa thuận vay một khoản tiền theo lãi suất kỳ hạn. Tại ngày thanh toán, chênh lệch giữa lãi suất kỳ hạn và lãi suất liên ngân hàng sẽ được hai bên thanh toán. Cả hai đều có thể sử dụng hợp đồng lãi suất kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro biến động lãi suất trong tương lai. Thông thường một bên sẽ là ngân hàng, bên còn lại là doanh nghiệp, hoặc ngân hàng khác. Lãi suất kỳ hạn có thể được tính bằng kỳ hạn cộng với lợi nhuận thích hợp. Hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao dịch trên thị trường phi tập trung OTC và được niêm yết giá bởi các ngân hàng. Tuy nhiên, cần chú ý là, hai bên khi ký hợp đồng chỉ là vay và cho vay trên danh nghĩa chứ không giao dịch một khoản tiền cụ thể nào cho đến ngày thực hiện hợp đồng. b/ Quyền chọn lãi suất: Quyền chọn lãi suất cho phép người mua quyền, không bắt buộc, dùng để chốt cố định lãi suất khoản vay hoặc cho vay danh nghĩa với giá trị thõa thuận vào/hoặc trước một ngày cụ thể trong tương lai. Bên mua trả phí cho bên bán. Đối với trường hợp mua quyền chọn mua: nếu ngân hàng ở vào vị thế mua quyền chọn mua, thì khi lãi suất thị trường giảm, giá của trái phiếu tăng, thì sẽ thu được lợi nhuận, và ngược lại trong trường hợp lãi suất thị trường tăng, tuy nhiên trường hợp này, ngân hàng có thể cắt lỗ. Đối với các hợp đồng quyền chọn mua, thì khả năng thu lợi nhận (hoặc lỗ) sẽ ngược chiều với lãi suất. Bán quyền chọn mua trái phiếu: ngân hàng trong vị thế bán quyền chọn mua sẽ thu được lợi nhuận khi lãi suất thị trường tăng, tuy nhiên lợi nhuận là có giới hạn và bị giới hạn bởi mức phí khi bán quyền chọn. - 25 - A Mua quyền chọn bán trái phiếu: ngân hàng ở vào vị thế mua quyền chọn bán, lãi suất giảm, giá trái phiếu tăng, sẽ chịu khoản lỗ giới hạn là khoản phí mua quyền. Trong trường hợp lãi suất tăng, ngân hàng sẽ được lợi. Bán quyền chọn bán trái phiếu: khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu tăng thì ngân hàng sẽ thu được lợi trong vị thế bán quyền chọn bán. Nếu nhìn từ khía cạnh quản trị rủi ro, NHTM quy mô nhỏ thì sẽ thích hợp với chiến lược mua quyền chọn, do khả năng lỗ sẽ được giới hạn. Còn đối với các ngân hàng quy mô lớn hơn thì cả hai loại chiến lược đều thích hợp. c/ Hoán đổi lãi suất: Trong giao dịch Swaps , các ngân hàng có thể đóng vai trò là người quản trị rủi ro cho chính mình hoặc là nhà môi giới nhằm mục đích thu phí. Hợp đồng swaps tại những ngày giá trị giao dịch, người mua thanh toán lãi suất cố định cho người bán và người bán thanh toán lãi suất thả nổi cho người mua. Bên thanh toán lãi suất cố định (thường là người mua) là ngân hàng có lợi thế trong việc thanh toán lãi suất cố định với vốn huy động, để phù hợp với tính chất cố định của nguồn thu từ tài sản Có. Bên thanh toán lãi suất thả nổi, là ngân hàng có lợi thế tương đối trong việc thanh toán lãi suất thả nổi để phù hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ tài sản Có. Thực hiện hoán đổi lãi suất trong quản trị rủi ro sẽ giúp cho các NHTM cơ cấu lại tài sản Nợ và tài sản Có trên bảng cân đối tài sản của mình nhằm hạn chế tác động của rủi ro lãi suất. d/ Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp đồng tương lai thường có hai xu hướng. Thứ nhất, ngân hàng sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro cho từng bộ phận tài sản (Có hoặc Nợ) một cách riêng biệt. Khi đó, nhà phòng ngừa rủi ro đã xếp các trái phiếu thành một danh mục độc lập và tiến hành các nghiệp vụ phòng ngừa. Ví dụ về phòng ngừa đối với tài sản Nợ, trường hợp khi lãi suất huy động vốn dự tính tăng trong tương lai, thì để chi phí huy động vốn trong tương lai không tăng, các nhà quản trị rủi ro sẽ bán các kỳ phiếu của ngân hàng thông qua các hợp đồng tương lai. - 26 - A Trong xu hướng phòng ngừa rủi ro loại này, các nhà quả trị ngân hàng phải tìm kiếm các hợp đồng tương lai hay hợp đồng kỳ hạn sao cho giá trị hợp đồng càng sát với giá trị cần phòng ngừa rủi ro. Trong phòng ngừa dạng này, thông thường có chênh lệch giữa giá trị cần phòng ngừa và giá trị được phòng ngừa bằng hợp đồng tương lai. Rủi ro với giá trị ko được phòng ngừa (unhedgable risk) này gọi là những loại rủi ro cơ bản (basis risk). Thứ hai, nhà quản trị ngân hàng sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa cho toàn bộ danh mục tài sản Có và Nợ của bảng cân đối tài sản, do đó nó cho phép tồn tại trạng thái ròng tài sản về mức độ nhạy cảm lãi suất, sự không cân xứng về thời lượng đi với từng bộ phận riêng lẻ. 2. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng phái sinh Giao dịch kỳ hạn (Forward): Trường hợp trạng thái ngoại hối của ngân hàng là âm, nếu USD tăng giá so với VND thì ngân hàng phải đối mặt với rủi ro ngoại hối. Ví dụ nếu ngân hàng hiện có khoản tín dụng bằng tiền đồng 3 tháng, thì rủi ro sẽ phát sinh khi khoản tín dụng ấy đến hạn. Vì vậy để đảm bảo rủi ro này, ngay khi cấp tín dụng, các ngân hàng sẽ thực hiện hợp đồng kỳ hạn bán cả gốc lẫn lãi thu được từ khoản tín dụng VND để lấy USD theo tỷ giá kỳ hạn. Như vậy ngân hàng sẽ tự đảm bảo sự lỗ vốn một khi khoản tín dụng bằng VND đến hạn. Hợp đồng tương lai (Future): các hợp đồng tương lai được giao dịch trên sàn giao dịch có tổ chức. Tuy nhiên, những quy định ràng buộc của NHNN về thời hạn áp dụng hợp đồng này chỉ có 1 năm, nên tạo ra chi phí lớn và bất ổn trong các lần hợp đồng tuần hoàn tiếp theo. Chính vì vậy mà khối lượng sử dụng hợp đồng này trong quản trị rủi ro tại ngân hàng là khá ít. Hợp đồng quyền chọn (Option): Dựa vào thực tế trạng thái ngoại hối của ngân hàng là trường hay đoản, và dựa vào những phân tích dự đoán tỷ giá tăng hay giảm mà ngân hàng sẽ quản trị rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán tiền tệ với các tổ chức tài chính khác để giảm bớt thiệt hại do sự biến động của tỷ giá. Giao dịch hoán đổi tiền tệ (Swaps): giao dịch này chính là sự phối hợp từ mua bán giao ngay và mua bán có kỳ hạn giữa hai ngân hàng với nhau. Chênh lệch giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay gọi là phí giao dịch điểm Swaps. - 27 - A PHỤ LỤC 6 Rủi ro vận hành,các nguyên tắc đo lường và đánh giá 1. Các phương pháp ước lượng thiệt hại trong đo lường rủi ro hoạt động a/ Phương pháp chỉ số cơ bản BIA Các ngân hàng sử dụng phương pháp này phải duy trì mức vốn để đối phó với rủi ro hoạt động bằng mức trung bình qua ba năm trước đó với một tỷ lệ phần trăm cố định (gọi là anpha) trên lợi nhuận gộp hàng năm. Công thức tính hệ số vốn KBIA như sau: KBIA= GI1..n *α n KBIA: yêu cầu vốn tính theo phương pháp BIA GI: lợi nhuận gộp hàng năm (>0), qua 3 năm trước đó n: số lần 3 năm có lợi nhuận gộp (>0) α: 15%, do Uỷ ban Basel quy định liên quan đến quy mô ngành công nghiệp Lợi nhuận ròng được định nghĩa là phần thu nhập ròng rừ lãi vay cộng với thu nhập ròng ngoài lãi. b/ Phương pháp chuẩn Áp dụng theo phương pháp chuẩn, hoạt động ngân hàng được chia làm tám nhóm nghiệp vụ bao gồm: tài trợ doanh nghiệp, bán hàng và giao dịch, nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, nghiệp vụ NHTM, dịch vụ thanh toán, dịch vụ đại lý, quản trị tài sản và môi giới. Trong mỗi nhóm, lợi nhuận gộp là một chỉ số phổ biến coi như một thước đo cho hoạt động và đồng thời cũng là căn cứ xác định mức độ rủi ro hoạt động. Yêu cầu vốn được tính toán bằng cách nhân lợi nhuận gộp này với một hệ số (gọi là beta) tương ứng với từng nhóm. Hệ số beta này đại diện cho mối quan hệ về độ mở của ngành công nghiệp giữa thiệt hại từ rủi ro hoạt động với từng nhóm nghiệp vụ và tổng thể lợi nhuận gộp của nhóm đó. Cần chú ý rằng trong phương pháp chuẩn, lợi nhuận gộp được đo cho từng loại nghiệp vụ chứ không phải theo từng loại tổ chức. Tổng yêu cầu vốn được tính theo phương pháp cộng giản đơn yêu cầu vốn trung bình từng 3 năm một cho mỗi loại nghiệp vụ trong mỗi năm. Tổng yêu cầu vốn có thể mô tả như sau: - 28 - A KTSA= { nam1-3max[ (GI1-8* 1-8),0]}/3 KTSA là yêu cầu vốn theo phương pháp chuẩn GI1-8 lợi nhuận gộp trong năm cho trước, định nghĩa giống như phương pháp BIA đối với từng nhóm nghiệp vụ trong số tám nhóm 1-8: tỷ lệ phần trăm cố định do Ủy ban Basel đưa ra liên quan đến mức độ vốn yêu cầu cho từng mức độ lợi nhuận ròng đối với mỗi nhóm nghiệp vụ. Gía trị của được cho ở bảng 4.3. Bảng PL 6.1 : Hệ số trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động Nghiệp vụ Hệ số beta( ) Tài trợ doanh nghiệp ( 1) 18% Giao dịch và bán hàng ( 2) 18% Ngân hàng bán lẻ ( 3) 12% Nghiệp vụ NHTM ( 4) 15% Dịch vụ thanh toán ( 5) 18% Dịch vụ đại lý ( 6) 15% Quản trị tài sản ( 7) 12% Môi giới ( 8) 12% Nguồn: theo Basel 2004 Bảng PL 6.2 : Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ Nghiệp vụ Hệ số rủi ro (% ) Tài trợ doanh nghiệp Lợi nhuận gộp Giao dịch và bán hàng Lợi nhuận gộp Ngân hàng bán lẻ Bình quân tài sản hàng năm Nghiệp vụ NHTM Bình quân tài sản hàng năm Dịch vụ thanh toán Doanh số thanh toán hàng năm Quản trị tài sản Tổng nguồn quỹ quản lý Môi giới Lợi nhuận gộp Nguồn: Operational Risk 2001 - 29 - A Hệ số trong phương pháp chuẩn cũng có thể được tính doán dựa trên 20% tổng yêu cầu vốn hoạt động tối thiểu hiện tại (MRC) từ mẫu của ngân hàng (đại diện cho tổng vốn để đối phó với rủi ro hoạt động) và trọng số của từng nghiệp vụ trong tổng hoạt động ngân hàng, chia cho tổng của chỉ số tài chính đại diện cho nghiệp vụ, như công thức sau: Beta = [(20% tổng MRC hiện tại ($)* (trọng số nghiệp vụ(%))}/(chỉ số tài chính của từng nghiệp vụ từ mẫu ngân hàng($) Từ bảng 4.3 trên, có thể tính hệ số rủi ro liên quan cho từng nhóm nghiệp vụ như sau: Bảng PL 6.3 : hệ số rủi ro cho từng nhóm nghiệp vụ Nghiệp vụ Hệ số rủi ro (% ) Tài trợ doanh nghiệp 8-12 Giao dịch và bán hàng 15-23 Ngân hàng bán lẻ 17-25 Nghiệp vụ NHTM 13-20 Dịch vụ thanh toán 12-18 Quản trị tài sản 8-12 Môi giới 6-9 Tổng cộng 80-120 Nguồn: theo Basel, Operational risk c/ Phương pháp nâng cao Sự lựa chọn hiện đại nhất cho đến ngày nay khi tính toán nhu cầu vốn đối phó với rủi ro hoạt động chính là sử dụng phương pháp nâng cao (AMA). Theo phương pháp này, yêu cầu vốn được tính dựa trên hệ thống nội bộ đánh giá rủi ro hoạt động cơ bản của ngân hàng. Hệ thống không chỉ thống kê thiệt hại bên trong và bên ngoài thực tế mà còn phân tích theo trình tự thời gian các yếu tố liên quan đến môi trường kinh doanh cũng như môi trừơng kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Hơn thế nữa, phương pháp AMA còn đạt đến chuẩn mực có thể so sánh tương đương với phương pháp IRB nâng cao về yêu cầu thống kê cũng như cơ sở dữ liệu khi mà yêu cầu vốn dựa vào đồ thị thời gian theo độ tăng 1 năm và độ tin cậy 99.9%. Các ngân hàng được tự do phát triển phương pháp riêng của mình. - 30 - A Thêm vào đó, việc một ngân hàng muốn sử dụng AMA cần phải được cơ quan giám sát chủ quản đồng ý và được sự hỗ trợ của cơ quan này đã làm cho phương pháp trở nên ít thông dụng hơn so với phương pháp chuẩn. d/ Các chỉ số then chốt trong quản lý rủi ro vận hành Đây là các chỉ số về số liệu thống kê liên quan đến vận hành hoạt động, dùng để nhận biết các lĩnh vực kiểm soát rủi ro hoạt động còn yếu - Chỉ số về con người: gồm có mức độ thay đổi nhân viên, thời gian làm ngoài giờ, nghỉ ốm và nghỉ việc nhà, nghỉ phép. - Chỉ số quản lý kinh doanh: gồm mức độ dao động lỗ lãi, các phát hiện bất lợi của kiểm toán. - Chỉ số mở rộng và sử dụng tự động hoá: gồm thời gian hệ thống bị gián đoạn hoạt động và thời gian chạy chương trình xử lý cuối tháng. - Chỉ số về quy trình xử lý giao dịch: gồm kiến nại của khách hàng, quá nhiều cân đối sổ sách, lừa đảo và tổn thất, thống kê khối lượng. 2. 10 nguyên tắc trong Basel về rủi ro hoạt động trong ngân hàng được tóm tắt như sau: 1- Ban Giám đốc cần nhận thức được về những khía cạnh chủ yếu của rủi ro hoạt động, thông qua chiến lược về rủi ro hoạt động và cơ cấu cơ bản cho việc quản lý rủi ro hoạt động, cũng như đảm bảo chắc chắn rằng các nhà quản lý điều hành cấp cao sẽ là những ngừơi chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro. 2- Các nhà quản lý cấp cao có trách nhiệm thực hiện chiến lược quản lý rủi ro hoạt động trong toàn bộ tổ chức, phát triển những chính sách và hệ thống liên quan. 3- Các báo cáo cần phải giúp ban quản lý có thể giám sát hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro và cho phép ban Giám đốc kiểm soát được công việc quản lý. 4- Các ngân hàng cần phải nhận biết đựơc rủi ro hoạt động trong tất cả các sản phẩm, hoạt động, quy trình cũng như hệ thống của mình đối với không chỉ các hoạt động hiện thời mà đối với cả các sản phẩm mới. 5- Các ngân hàng cần phải thiết lập những quy trình cần thiết nhằm đo lường rủi ro hoạt động. - 31 - A 6- Các ngân hàng cần phải vận hành một hệ thống giám sát mức độ cọ xát đối với rủi ro hoạt động và những trường hợp tổn thất của các dòng kinh doanh chủ yếu. 7- Các ngân hàng cần có các chính sách, quy trình và quy chế để kiểm soát và giảm nhẹ rủi ro. Họ cần phải đánh giá chi phí và lợi ích của các chiến lược có thể lựa chọn và điểu chỉnh sự cọ xát với rủi ro của mình một cách phù hợp. 8- Những người giám sát ngân hàng cần yêu cầu ngân hàng phải có một chiến lược quản lý rủi ro hoạt động hiệu quả như một phần trong việc tiếp cận với quản lý rủi ro. Những ngừơi giám sát điều hành thường xuyên có những đánh giá độc lập đối với các chiến lựơc quản lý rủi ro hoạt động của ngân hàng có liên quan. Các ngân hàng cần phải công khai đầy đủ trước công chúng để cho phép những người tham gia trên thị trừơng có thể đánh giá được mức độ cọ xát với rủi ro hoạt động của họ cũng như chất lượng của việc quản lý rủi ro đó. 3. Mục đích của tự đánh giá trong quy trình QTRR hoạt động: Tạo ra trách nhiệm giữa các cấp trong tổ chức. Mỗi lĩnh vực kinh doanh trong Ngân hàng là nơi gánh nhận những rủi ro hoạt động và là nơi tác động cũng như chịu tác động từ kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Quá trình tự đánh giá giúp cho việc phân tích rủi ro được rõ ràng và các nhà quản lý trong từng lĩnh vực kinh doanh sẽ phải có trách nhiệm đối với kết quả hoạt động có được. Việc tự đánh giá sẽ tạo ra diễn đàn để thảo luận tất cả mọi vấn đề. Vì vậy việc củng cố văn hoá cởi mở và công khai là cần thiết. Rủi ro cần phải có sự thảo luận cởi mở để nâng cao nhận thức và phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Các Ngân hàng sẽ vận hành tốt hơn khi họ dự tính và chủ động giái quyết các vấn đề trước khi nó xảy ra. Tự đánh giá sẽ cung cấp một phương pháp để nhận biết các điểm yếu trong kiểm soát của quy trình hiện tại và phát triển các kế hoạch hành động để loại bỏ các điểm yếu đó. Các rủi ro hoạt động động chạm đến tất cả các bộ phận của tổ chức, giữa các lĩnh vực dòng kinh doanh và lĩnh vực hỗ trợ như công nghệ thông tin có sự phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Tự đánh giá giúp cho các vấn đề về rủi ro có thể được thảo luận xuyên suốt tổ chức cũng như xem xét các mảng phụ thuộc lẫn nhau đó. - 32 - A Để có thể trở thành công cụ hữu ích cho tổ chức, mô hình quản trị rủi ro phải được thiết kế để hoạt động như một quá trình tiếp diễn liên tục chứ không phải là một sự kiện đơn lẻ. Chương trình tự đánh giá phải có sự tham gia của hầu hết các bộ phận chức năng trong tổ chức. Ban quản lý rủi ro hoạt động thường dẫn dắt quá trình bằng việc xác định quy trình tạo điều kiện thuận lợi và tổng hợp lại kết quả. Để bảo đảm sự nhất quán và công bằng, các bản tự đánh giá của các bộ phận kinh doanh cần phải đựơc kiểm tra lại. Ban quản lý rủi ro hoạt động là bộ phận để ngăn chặn các tự đánh giá chất lượng yếu, tiến hành kiểm soát bước đầu đối với kết quả của các bản tự đánh giá và sẽ xem xét lại kết quả của các bản tự đánh giá để kiểm tra sự đầy đủ cũng như nhất quán của chúng. 4. Vai trò của kiểm toán nội bộ trong QTRR Khi việc tự đánh giá được phát triển lên thì chuyên môn của bộ phận kiểm toán nội bộ là rất hữu ích trong việc phát hiện ra các vấn đề về kiểm soát trong quá khứ mà mỗi phòng ban đã từng gặp phải. Khi quá trình tự đánh giá kết thúc, bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ là một phần trong quá trình chấp nhận. Kiểm toán cần phải xem xét lại toàn bộ chương trình tự đánh giá như một quá trình, đánh giá xem chương trình như vậy đã đầy đủ và nhất quán chưa, mọi người có cùng tham gia vào đó không cũng như liệu có thể dựa vào chương trình đó như một công cụ quản lý hiệu quả hay không. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. TS. Nguyễn Minh Kiều, chủ biên (2007), “ Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”, Nhà xuất bản Thống kê. 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, chủ biên (2007), “ Quản trị rủi ro tài chính”, Nhà xuất bản Thống kê. 3. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, chủ biên (2006), “ Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê. 4. Tạp chí phát triển kinh tế, số 217, tháng 11/ 2008 5. Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 28, tháng 07/ 2008 6. Nghị định NĐ 141/2006/NĐ-CP ban hành có hiệu lực từ 22/11/2006 quy định về mức vốn pháp định của ngân hàng II. Tài liệu tiếng Anh 1. Risk managemant in Banking, Joel Bessis, Copyright_2002 by John Wiley& Sons Ltd, Banffins Lane, Chichester, West Sussex, PO19 1UD, England. 2. Creating an Operational Risk culture, Peter Donald – Group Head of Operational & Technology Risk 3. Own Risk and Solvency Assessment, CEIOPS – IGSRR- 09/08. III. Thông tin tham khảo trên các Websites 1. Ngân hàng nhà nước: www.sbv.gov.vn 2. Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn 3. 4. www.cafef.vn 5. www.marketobservation.com ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai hoan chinh.pdf
  • pdfTom tat.pdf
  • docNCKHSV A3.doc
Tài liệu liên quan