TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 443 
ỨNG DỤNG TRỤ ĐẤT XI MĂNG ĐỂ XỬ LÝ ĐẤT YẾU DƯỚI NỀN 
ĐƯỜNG DẪN VÀO CẦU NHẰM GIẢM LÚN LỆCH VỚI MỐ TRỤ CẦU 
THE USE OF SOIL-CEMENT ABUTMENT PILES TO MITIGATE THE 
DIFFERENTIAL SETTLEMENT BETWEEN THE LEADING TRACK AND 
BRIDGE DECK 
PGS. TS. Võ Phán, KS. Nguyễn Thị Tú Uyên 
Trường Đại học Bách Khoa –TP.HCM 
TÓM TẮT 
Việc lựa chọn giải pháp nào để gia cố nền đường cũng như hạn chế sự lún lệch 
giữa
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
14 trang | 
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 648 | Lượt tải: 0
              
            Tóm tắt tài liệu Ứng dụng trụ đất xi măng để xử lý đất yếu dưới nền đường dẫn vào cầu nhằm giảm lún lệch với mố trụ cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 hai nền đường là hết sức quan trọng trong công tác thiết kế, giải pháp trụ đất 
xi măng được áp dụng gia cố nền đường trên nền đất yếu ở khu vực Đồng bằng 
sông Cửu Long đã đạt được hiệu quả cao. Đề tài sử dụng phần mềm Plaxis 2D 
version 8.5 để mô phỏng và tính toán. Kết quả ước lượng độ lún theo phương 
pháp giải và theo phương pháp phần tử hữu hạn cho giá trị gần bằng nhau và độ 
chênh lệch lún giữa đường dẫn và mố cầu khi sử dụng hai phương pháp này là 
không đáng kể, có thể ứng dụng thực tế để xử lý các công trình tương tự trong 
khu vực thành phố Cần Thơ. 
ABSTRACT 
The choice of the solutions to improve road embankment as well as limited 
settlement deviation between two road embankments is very important in the 
design, The solutions of soil-cement abutment are applied to improve road 
embankment on soft ground in the Mekong Delta has got highly effective. This 
topic used Plaxis 2D version 8.5 software to simulate and calculate. The results 
showed that the use of soil-cement abutments piles in mitigating track degradation 
was markedly viable since the differential settlement between the track and bridge 
deck was comparatively insignificant. The present findings of the study have also 
made a meaningful contribution to the approach of similar issues of infrastructure 
constructions within the region and other areas. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lún lệch là hiện tượng khá phổ biến trong các công trình xây dựng dân dụng và 
công nghiệp; công trình giao thông; công trình thủy lợi; Công trình hạ tầng kỹ thuật,.. 
Nó làm hư hỏng công trình, gây thiệt hại về tài sản, thậm chí còn có khi ảnh hưởng đến 
tính mạng con người. Trong đó, hiện tượng lún lệch đường dẫn vào cầu và mố cầu khá 
được quan tâm. Có nhiều công trình vừa bàn giao đưa vào sử dụng thì đã xảy ra hiện 
tượng lún lệch. Hiện tượng trên gây ảnh hưởng đến vấn đề an toàn cho người lái xe khi 
đi qua vị trí tiếp giáp giữa đường dẫn vào cầu và mố cầu. 
 Có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu về vấn đề này, đã đưa ra 
nhiều giải pháp để khắc phục hiện tượng lún không đều giữa mố cầu và đường dẫn vào 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
444 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 
cầu. Tuy nhiên trong thực tế hiện tượng trên vẫn chưa được giải quyết một cách triệt để. 
Vì vậy, với mục đích đề ra phương pháp xử lý vấn đề lún lệch giữa đường dẫn vào cầu 
và mố cầu. Việc “Ứng dụng trụ đất xi măng để xử lý đất yếu dưới nền đường dẫn vào 
cầu nhằm giảm lún lệch với mố trụ cầu” để xử lý lún lệch đường dẫn vào cầu là hết sức 
cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu lý thuyết: Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến độ lún lệch của nền 
đường dẫn đã được gia cố bằng trụ đất xi măng đó đưa ra được các lựa chọn thích hợp 
để thiết kế và ước lượng độ lún của nền đường dẫn. 
Nghiên cứu thực nghiệm: Chế bị mẫu thử và thử nghiệm tìm ra kết quả tối ưu 
hàm lượng đất – xi măng theo độ ẩm và thời gian. Phân tích và đánh giá kết quả thử 
nghiệm đồng thời ứng dụng kết quả vào tính toán sức chịu tải của trụ đất xi măng và độ 
lún nền đường dẫn thực tế ở địa phương. 
Nghiên cứu mô phỏng: Ứng dụng phần mềm Plaxis để mô phỏng tính toán công 
trình cụ thể. 
2.1. Cơ sở lý thuyết tính toán trụ đất xi măng 
Nhìn chung, các quy trình tính toán độ lún của Trung Quốc, Châu Âu, AIT, Việt 
Nam đều phân độ lún của nền thành 2 phần: độ lún cục bộ của khối được gia cố (Δh1) 
và độ lún của đất không ổn định nằm dưới khối gia cố (Δh2). Có 2 trường hợp xảy ra: 
Trường hợp A: tải trọng tác dụng tương đối nhỏ và trụ chưa bị rão. 
Trường hợp B: tải trọng tương đối cao và tải trọng dọc trục tương ứng với giới 
hạn rão của trụ. 
* Trường hợp A 
Độ lún cục bộ phần trụ đất xi măng Δh1 được xác định theo giả thiết độ tăng ứng 
suất q không đổi suốt chiều cao khối và tải trọng trong khối không giảm: 
1
.
. (1 )col soil
h qh
a E a E
ΔΔ = + −∑ (1) 
Độ lún của lớp đất yếu bên dưới đáy khối gia cố được tính toán theo phương 
pháp cộng lớp phân tố với công thức sau: (trường hợp tổng quát) 
∑
= ⎟
⎟
⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ Δ+++=Δ
n
i p
vvoi
c
vo
pi
ri
o
i CC
e
h
h
1
'
''
'
'
2 lglg)1( σ
σσ
σ
σ (2) 
Trong đó: 
hi - bề dày lớp đất tính lún thứ i. 
eoi - hệ số rỗng của lớp đất I ở trạng thái tự nhiên ban đầu. 
Cri - chỉ số nén lún hồi phục ứng với quá trình dỡ tải. 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 445 
Cci - chỉ số nén lún hay độ dốc của đoạn đường cong nén lún. 
σ’vo - ứng suất nén thẳng đứng do trọng lượng bản thân các lớp đất tự nhiên nằm 
trên lớp i. 
Δσ’v - gia tăng ứng suất thẳng đứng. 
σ’p - ứng suất tiền cố kết. 
Tỷ số giảm lún β là tỷ số giữa độ lún tổng cộng ở dưới đáy khối đã được gia cố 
với độ lún khi không có trụ đất xi măng và được tính theo quan hệ sau: 
soilsoil
soil
EaaE
E
)1( −+=β 
 (3) 
Hình 1. Mô hình tính lún trường hợp A 
* Trường hợp B 
Trong trường hợp này, tải trọng tác dụng quá lớn nên tải trọng dọc trục tương 
ứng với giới hạn rão. Tải trọng tác dụng được chia ra làm 2 phần, phần q1 truyền cho trụ 
và q2 truyền cho đất xung quanh. Phần q1 được quyết định bởi tải trọng rão của trụ và 
tính theo biểu thức: LB
An
q creepcol
.
..
1
σ= (4) 
Giá trị q1 có thể được xác định gần đúng như sau: 21
.
c
A
q creepcol
σ= , với c là 
khoảng cách trụ. 
Độ lún cục bộ phần trụ tính theo biểu thức: ∑ Δ=Δ
colaM
qhh 11
.
 (5) 
Độ lún Δh2 dưới đáy khối gia cố được tính cho cả q1 và q2 , với giả thiết tải trọng 
q1 truyền xuống dưới đáy khối gia cố, tải trọng q2 tác động lên mặt. 
Tải trọng đơn vị q 
ĐẤT SÉT 
YÊU 
Cọc đất xi măng 
SÉT 
Δh = Δh1 + Δh2 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
446 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 
Hình 2. Mô hình tính lún trường hợp B 
2.2. Cơ sở lý thuyết xử lý đất yếu dưới nền đường dẫn vào cầu nhằm giảm lún lệch 
với mố trụ cầu bằng trụ đất xi măng 
Hình 3. Mặt cắt dọc đường dẫn vào cầu được xử lý bằng trụ đất xi măng 
2.2.1. Độ lún của mố cầu 
Do mố cầu xây dựng trên nền đất yếu thường xử lý bằng móng trụ để độ lún ổn 
định của mố cầu phải có giá trị nhỏ hơn bằng 8 cm và được tính toán cụ thể theo 
TCVN 10304-2014 về ước lượng độ lún của móng trụ. 
a) Xác định kích thước khối móng quy ước 
Với ϕII,mt =( ∑ϕIIi.li )/ ∑li 
ϕi – góc ma sát trong của lớp đất có chiều dày li 
Ltb – độ sâu hạ trụ trong đất kể từ đáy đài Ltb =∑li 
Tải trọng đáy móng qui ước 
Móng khối qui ước 
SÉTSÉT
Cọc đất xi măng
ĐẤT 
SÉT 
YẾU 
b) Tải trọng truyền cho đất a) Tải trọng truyền cho cọc 
Tải trọng truyền lên cọc q1 Tải trọng truyền cho đất q2 q2 = q – q1 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 447 
Hình 4. Xác định móng khối quy ước cho nền nhiều lớp 
b) Kiểm tra ổn định nền dưới đáy khối móng quy ước 
tc
tc II
tb qu
qu
N
P R
A
= ≤∑ (6) 
1,2
tc
tc II
max tb qu
qu
M
P P R
W
= + ≤∑ (7) 
min 0
tc
tc
tb
qu
M
P P
W
= − >∑ (6) (8) 
tc
tbP - áp lực trung bình tiêu chuẩn dưới đáy móng khối quy ước. 
ax
tc
mP - áp lực lớn nhất dưới móng khối quy ước. 
min
tcP - áp lực nhỏ nhất dưới đáy móng khối quy ước. 
tcN∑ - tổng lực dọc tại tâm đáy móng khối quy ước. 
tcM∑ - tổng moment ở đáy móng khối quy ước lấy bằng M∑ tại tâm đáy đài. 
Wqu: moment chống uốn của tiết diện móng khối quy ước. 
Lqu, Bqu: chiều dài và chiều rộng của móng khối quy ước. 
RIIqu: sức chịu tải của đất nền dưới đáy móng khối quy ước. 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
448 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 
c) Kiểm tra độ lún của khối móng quy ước [ ]ghS S< 
* Tính lún của nhóm trụ theo móng khối quy ước, bằng phương pháp tổng phân tố. 
 1 2
1
.
1
i i
i
i
e eS h
e
−= +∑ (9) 
Hình 5. Phân bố ứng suất dưới đáy móng 
Với ứng suất do trọng lượng bản thân : σz =∑γi. hi (10) 
Ứng suất gây lún: σgl* = Ntc/F + γtb. h - γ. h (11) 
Ứng suất gây lún theo độ sâu: σp = k0 * σgl* (12) 
Với k0 phụ thuộc vào l/b và z/b 
Điều kiện tính lún trong phạm vi nền: σp ≤ 0.2σz (13) 
2.2.2. Độ lún của nền đường đã được gia cố bằng trụ đất xi măng 
Tính toán các thông số trụ đất xi măng 
Chiều dài, đường kính cũng như mật độ cột gia cố được xác định theo điều kiện 
sức chịu tải và điều kiện biến dạng lún của hệ trụ. Các tiêu chuẩn về khống chế biến 
dạng lún của công trình trong giới hạn cho phép sao cho khi được xử lý hệ kết cấu làm 
việc đảm bảo các tiêu chuẩn cho phép theo quy định hiện hành đối với móng, mặt 
đường cứng hay mềm. 
Khoảng cách giữa các trụ đất xi măng: 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 449 
Bố trí hình vuông: 
qfHf
Q
s
qfs
p
... += γ (14) 
 Bố trí hình tam giác: 
qfHf
Q
s
qfs
p
...3
4
+×= γ (15) 
Trong đó: Qp: khả năng chịu tải mỗi cột trong nhóm cột. 
ffs: 1.3 hệ số riêng phần đối với trọng lượng đất. 
fq: 1.3 hệ số riêng phần đối với tải trọng ngoài. 
H: chiều cao nền đắp (m); q: ngoại tải tác dụng (kN/m2). 
γ: dung trọng đất đắp (kN/m3). 
Ước lượng độ lún S của nền đường dẫn sau khi đã gia cố bằng trụ đất xi măng 
Như đã trình bày độ lún tổng cộng của nền gồm 2 thành phần là độ lún cục bộ 
của khối được gia cố (Δh1) và độ lún của đất không ổn định nằm dưới khối gia cố (Δh2). 
Độ chênh lệch lún là: ∆S= │ Sđường dẫn - Smố cầu│ 
3. THÍ NGHIỆM TRONG PHÒNG XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG XI MĂNG 
THÍCH HỢP VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA TRỤ ĐẤT XI MĂNG 
* Chuẩn bị vật tư: 
- Chuẩn bị xi măng Holcim PC40; 
- Nhớt để làm trơn mặt trong ống mẫu; 
- Nước được lấy tại vị trí lấy mẫu để thêm vào hỗn hợp đất và xi măng trong quá 
trình chế bị. 
Sau khi thí nghiệm và tính toán xử lý số liệu, kết quả được trình bày tóm tắt theo 
các bảng : 
Bảng 1. Kết quả thí nghiệm mẫu đất trộn xi măng với hàm lượng % 
STT 
Ký 
hiệu 
mẫu 
Hàm 
lượng xi 
măng 
Tuổi Độ ẩm Dung trọng
Cường 
độ chịu 
nén 
Cường 
độ chịu nén 
trung bình 
Biến 
dạng 
 % ngày % g/cm
3 KN/m2 KN/m2 % 
1 ND Nguyên dạng 50,59 1,59 19,6 15,9 
2 M1 13 7 46,2 1.613 557.969 
557.810 1,42 
3 M2 13 7 48,8 1.625 557.652 
4 M3 13 14 39,9 1.672 661.414 
661.789 2,8 5 M4 13 14 40,1 1.642 662.165 
6 M5 13 28 38,2 1.697 796.515 796.803 1,8 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
450 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 
7 M6 13 28 37,9 1.639 797.091 
8 M7 14 7 36,5 1.599 641.264 
641.255 1,93 
9 M8 14 7 74,1 1.587 641.246 
10 M9 14 14 76,4 1.621 780.865 
780.616 1,59 
11 M10 14 14 29,2 1.670 780.368 
12 M11 14 28 21,8 1.646 820.606 
821.004 2,4 
13 M12 14 28 27,4 1.690 821.402 
14 M13 15 7 28,9 1.740 750.483 
750.731 1,65 
15 M14 15 7 20,3 1.728 750.980 
16 M15 15 14 20,8 1.860 858.774 
858.382 2,26 
17 M16 15 14 20,6 1.954 857.991 
18 M17 15 28 21,4 1.635 975.743 975.392 1,79 
19 M18 15 28 27,7 1.659 975.042 
20 M19 16 7 28,8 1.688 782.808 
782.569 1,52 
21 M20 16 7 30,4 1.765 782.331 
22 M21 16 14 30,4 1.982 911.329 
951.668 1,85 
23 M22 16 14 29,3 1.963 912,.07 
24 M23 16 28 28,7 1.644 927.911 
928.220 1,66 
25 M24 16 28 25,8 1.572 928.529 
Bảng 2. Cường độ kháng nén đơn của mẫu M1, M2, M7, M8, M13, M14, M19, M20 ứng 
với 7 ngày tuổi 
Mẫu Nguyên dạng 13% 14% 15% 16% 
Cường độ 
nén kN/m2 19,6 557.810 641.255 750.731 782.569 
Hình 6. Sự gia tăng cường độ kháng nén đơn tương ứng với tỷ lệ đất/xi măng ở độ tuổi 
7 ngày 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 451 
Bảng 3. Cường độ kháng nén đơn của mẫu M3, M4, M9, M10, M15, M16, M21, M22 
ứng với 14 ngày tuổi 
Mẫu Nguyên dạng 13% 14% 15% 16% 
Cường độ nén kN/m2 19,6 661.789 780.616 858.382 951.668 
Hình 7. Sự gia tăng cường độ kháng nén đơn tương ứng với tỷ lệ đất/xi măng ở độ tuổi 
14 ngày 
Bảng 4. Cường độ kháng nén đơn của mẫu M5, M6, M11, M12, M17, M18, M23, M24 
ứng với 28 ngày tuổi 
Mẫu Nguyên dạng 13% 14% 15% 16% 
Cường độ nén kN/m2 19,6 796.803 821.004 975.392 928.220 
Hình 8. Sự gia tăng cường độ kháng nén đơn tương ứng với tỷ lệ đất/xi măng ở độ tuổi 
28 ngày 
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm xác định cường độ chịu nén đơn của đất gia cố 
bằng xi măng ta rút ra một số kết luận sau: 
- Cường độ chịu nén đơn của hỗn hợp mẫu đất trộn xi măng lớn hơn khoảng 50 
lần so với đất tự nhiên ở khu vực Thành phố Cần Thơ. 
- Hầu hết các mẫu đất trộn xi măng đều có cường độ nén đơn tăng theo sự gia tăng 
của hàm lượng xi măng và tăng theo thời gian bảo dưỡng (giới hạn ở đề tài này là 28 ngày 
tuổi), tuy nhiên cường độ của hỗn hợp đất gia cố xi măng cao nhất khi hàm lượng xi măng 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
452 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 
khoảng 15% và hàm lượng xi măng đến 16% thì cường độ chịu nén giảm. Hàm lượng tối 
ưu và hiệu quả kinh tế của hỗn hợp đất xi măng khi xử lý đất yếu ở khu vực TP Cần Thơ 
là 15% xi măng với cường độ chịu nén đơn là 975.743 KN/m2 ở 28 ngày (hàm lượng này 
đồng nghĩa với việc sử dụng 220 kg xi măng cho 1 m3 đất tự nhiên). 
4. ỨNG DỤNG ƯỚC LƯỢNG ĐỘ LÚN LỆCH GIỮA ĐƯỜNG DẪN VÀ MỐ 
CHO CẦU BÌNH THỦY 2, THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
4.1. Mô tả công trình 
Tên dự án: Dự án Đường Mậu Thân- Sân bay Trà Nóc, Thành Phố Cần Thơ. 
Chủ đầu tư dự án: Sở giao thông vận tải –Thành Phố Cần Thơ. 
Cơ quan quản lý dự án: Ban QLDA- Đầu tư xây dựng giao thông Cần Thơ. 
Tên gói thầu: Gói thầu số 5A- Cầu Bình Thủy 2. 
Phạm vi gói thầu và địa điểm xây dựng: Gói thầu 5A thuộc địa phận Quận Ninh Kiều 
và Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ. 
4.2. Đặc điểm địa chất 
Bảng 5. Các thông số vật liệu của mô hình Plaxis 
Thông số Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp5 Đơn vị 
Mô tả 
Đất sét 
màu 
vàng 
Bùn sét lẫn ít 
bụi, màu xám 
xanh, xám đen 
Sét –bụi sét 
màu nâu, 
xám xanh 
Sét- sét pha 
lẫn bụi, màu 
nâu,vàng nâu
Sét- bui sét 
màu nâu. 
Mô hình 
vật liệu 
Mohr 
Coulomb Mohr Coulomb 
Mohr 
Coulomb Mohr Coulomb
Mohr 
Coulomb 
Loại ứng 
xử Drained Undrained Undrained Undrained Drained 
h 1,2 13,6 15,0 10,0 11,3 m 
γunsat 18 15,9 18,6 18,3 18,6 kN/m3 
γ sat 18 15,9 18,6 18,3 18,6 kN/m3 
kx 1,2 E-04 1,18E-04 6,82E-04 0,86 E-04 0,86 E-04 m/day 
ky 0,6 E-04 5,90E-05 3,41E-04 0,86 E-04 0,86 E-04 m/day 
Eref 20000 4000 23100 15200 15200 kN/m2 
ν 0,3 0,35 0,33 0,15 0,15 
c 10 0,8 4,4 2,2 2,5 kN/m2 
ϕ 26 2,38 14,7 9,42 8,26 Độ 
5. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN 
5.1. Độ lún mố cầu 
- Xác định khối móng quy ước 
Chiều dài trụ tính từ đáy lớp đất yếu: Ltb= 52.3-(16-0,8)=37,1(m) 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 453 
+ Tính góc ma sát trung bình trong đoạn ϕtb 
ϕtb =( ∑ϕi.li )/Ltb = 0 0 0 0(6 1'*15 14 7'*10 9 42'*11.3) /37,1 9.11+ + = 
Xác định Bqu, Lqu từ khối móng quy ước: 
0
1 2 *tan( / 4) 5.5 2*36.3*tan(9.11 / 4) 8.39( )qu tb tbB B L mϕ= + = + = 
02* *tan( / 4) 17.6 2*7.1*tan(9.11 / 4) 18.16( )qu m tb tbL L L mϕ= + = + = 
- Tính lún mố cầu theo từng lớp phân tố 
Ứng suất gây lún: σgl* = Ntc/F +γtb. h - γ. h 
Diện tích khối móng quy ước: Fqu = Bqu * Lqu =8.39*18.16=152.36(m2) 
Khối lượng đất trong móng khối quy ước. 
* .d qu i iq F hγ= ∑ = 152.36*(1.2*18+17.5*14.8+18.6*15+18.3*10+18.6*11.3) 
 =152.36*952.78=145165(kN) 
Khối lượng bê tông trong móng khối quy ước 
qbt = (17.763*18.64*25+0.45*0.45*52.3*3*12*25)=17809(kN) 
Khối lượng đất mà bê tông thay thế trong móng khối quy ước 
qdc=5.5*1.5*18.64*18+0.45*0.45*3*12*(17.5*14.8+18.6*15+18.3*10+18.6*11) 
 =2768.04+6747.624=9515.66 (kN) 
Khối lượng tổng trên móng khối quy ước 
Qqu=qd + qbt - qdc = 145165+17809-9515.66 =153458(kN) 
Tải trọng quy về đáy móng khối quy ước 
/110233 153458.15 162356( )tc tcqu dai quN N Q kN= + = + = 
Ứng suất dưới đáy móng khối quy ước 2162356 1065( / )
152.36
tc
qutc
tb
qu
N
P kN m
F
= = = 
Áp lực gây lún * ' 2h 1065 952.78 112( / )tcgl tb i iP kN mσ γ= − = − =∑ 
* Ứng suất do trọng lượng bản thân : σz=∑γi. hi 
Tại đáy móng khối quy ước: 
σ52.3 = 1.2*18+17.5*14.8+18.6*15+18.3*10+18.6*11.3=952.78 (kN/m2) 
* Ứng suất gây lún theo độ sâu: σp = k0 * σgl* 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
454 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 
Với k0 phụ thuộc vào l/b và z/b 
Điều kiện tính lún trong phạm vi nền: σp ≤ 0.2σz 
Bảng 6. Tính toán độ lún của mố cầu theo tổng phân tố 
Độ 
sâu 
(m) 
z 
(m) |z/b| k0 σzi (kN/m2) 
σ1i 
(kN/m2) 
σ1i 
(kN/m2)
σ2i 
(kN/m2)
e1i e2i Độ lún 
(cm) 
-52,3 0 0 1 43,21 952,78 
 955,28 1066,02 0,510 0,497 0,434 
-52,8 -0,5 0,060 0,977 109,47 957,78 
 960,28 1068,60 0,510 0,497 0,434 
-53,3 -1 0,119 0,979 107,158 962,78 
 965,28 1071,38 0,509 0,498 0,367 
-53,8 -1,5 0,179 0,980 105,046 967,78 
 970,28 1069,35 0,509 0,498 0,367 
-54,3 -2 0,238 0,886 93,103 972,78 
 975,28 1063,11 0,508 0,499 0,300 
-54,8 -2,5 0,298 0,887 82,562 977,78
Tổng độ lún (cm) 1,903 
Độ lún mố cầu Smc =1.903 cm ≈ 2 cm. Thỏa điều kiện ổn định so với độ lún cho 
phép của nền đường gần mố cầu 20cm≤ ( theo tiêu chuẩn thiết kế 22TCN 262-2000). 
5.2. Kết quả mô phỏng tính toán 
Tính toán độ lún của đoạn 1 nền đường dẫn được gia cố cọc xi măng đất d= 
60x60 cm dài L=20 m, khoảng cách cọc s=0,8 m 
Hình 9. Chuyển vị thẳng đứng S= 6.508 cm 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 455 
Hình 10. Phân bố ứng suất trong nền móng công trình 
Hình 11. Phân bố áp lực nước lỗ rỗng trong nền đất 
Hệ số ổn định : Msf = 0,8312 
Độ lún của nền đường dẫn giáp mố cầu trong tính toán plaxis 2D là Sđường dẫn= 
6.508 cm, trong khi đó độ lún của mố cầu là Smố cầu=2.000 cm. Độ chênh lệch lún là: 
∆S= │ Sđường dẫn - Smố cầu │= 6.508-2.000 = 4.508 cm. 
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016 
456 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 
Bảng 7. Tổng hợp kết quả 
Trường hợp 
Chuyển vị 
đứng lớn 
nhất (cm) 
Ứng suất nền 
lớn nhất 
(kN/m2) 
Áp lực nước lỗ 
rỗng (kN/m2) 
Hệ số ổn 
định 
Độ lún của 
mố cầu 
(cm) 
Độ chênh 
lệch lún 
1 6.508 584.00 89.79x10-3 0.8312 2.000 4.508 
6. KẾT LUẬN 
 1. Sử dụng giải pháp gia cố nền đường dẫn vào cầu xây dựng trên nền đất yếu 
bằng phương pháp trụ đất xi măng giải quyết được một số vấn đề về ổn định và biến 
dạng công trình trên nền đất yếu cụ thể như sau: 
- Chiều dài và khoảng cách của Trụ đất xi măng được tính toán, thiết kế theo 
phương pháp thử dần để đạt được độ lún theo yêu cầu tính toán. 
- Giảm thời gian xây dựng công trình tương đối lớn, chi phí xây dựng công trình rẻ 
hiệu quả kỹ thuật cao, kiểm tra được chất lượng công trình. 
2. Kết quả tính toán Độ lún mố cầu Smc≈ 2 cm. Thỏa điều kiện ổn định so với độ 
lún cho phép của nền đường gần mố cầu ≤ 20 cm ( theo tiêu chuẩn thiết kế 22TCN 
262-2000). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Châu Ngọc Ẩn, Nền Móng, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp HCM, 2010. 
2. Châu Ngọc Ẩn, Cơ học đất, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp HCM, 2010. 
3. Pierre Laréal, Nguyễn Thành Long, Lê Bá Lương, Nguyễn Quang Chiêu, Vũ Đức Lục, Nền 
đường đắp trên đất yếu trong điều kiện Việt Nam, Chương trình hợp tác Việt – Pháp FSP No 
4282901, VF.DP.4 1986-1989. 
4. Trần Quang Hộ, Công trình trên đất yếu, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp.HCM, 2009. 
5. Trần Minh Nghi, “ Nghiên cứu giải pháp xử lý nền đất yếu dưới nền đường bằng trụ đất xi 
măng”. 
6. Võ Phán, Hoàng Thế Thao, Phân tích và tính toán móng trụ, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia 
Tp.HCM, 2010. 
7. Võ Phán, Công trình trên đất yếu, 2011. 
8. Võ Phán, Ngô Phi Minh, Nghiên cứu trụ đất trộn xi măng kết hợp phụ gia để xử lý đất sét 
chứa vôi vùng Hố Nai – Tỉnh Đồng Nai, Địa kỹ thuật số 3-2008. 
Người phản biện: GS. TSKH. Nguyễn Văn Thơ 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
ung_dung_tru_dat_xi_mang_de_xu_ly_dat_yeu_duoi_nen_duong_dan.pdf