Áp dụng UCP600 trong giao dịch thanh toán chứng từ trong thanh toán Xuất nhập khẩu

PHẦN MỞ ĐẦU Ý nghĩa thực tế của đề tài Trong giao dịch thương mại quốc tế cĩ rất nhiều phương thức thanh tĩan quốc tế khác nhau như : thanh tĩan chuyển tiền trực tiếp cho nhau hoặc trước khi nhận hàng hoặc sau khi nhận hàng, thanh tĩan theo phương thức nhờ thu gồm nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, nhờ thu trả ngay, nhờ thu trả chậm, thanh tĩan theo phương thức tín dụng chứng từ . . . và mỗi phương thức khác nhau đều cĩ những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Phương thức thanh tĩan bằng tín dụ

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3306 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Áp dụng UCP600 trong giao dịch thanh toán chứng từ trong thanh toán Xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chứng từ là phương thức đáp ứng được địi hỏi của hai bên người nhập khẩu và người xuất khẩu. Trong phương thức này thì ngân hàng của hai bên là những nhà trung gian đảm bảo cho người xuất khẩu khi đã giao hàng thì sẽ nhận được tiền và bên nhập khẩu khi nhận được chứng từ thì phải thanh tĩan Nhờ vào sự ưu việt hơn so với những phương thức chuyển tiền bằng điện, nhờ thu . . . nên phương thức tín dụng chứng từ đã trở thành phương thức hữu hiệu với cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu và nĩ đã trở thành phương thức thơng dụng hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng các điều luật, các quy tắc quốc tế vào trong quá trình thực hiện thì xảy ra những mâu thuẫn bất đồng do những quy tắc thống nhất này ngày càng bộc lộ những điểm bất cập và khơng theo kịp với sự phát triển và đa dạng hĩa của quá trình trao đổi thương mại quốc tế tịan cầu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu những tranh chấp xảy ra khi áp dụng phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ sẽ rất giúp ích cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trong thực tế. Đồng thời việc nghiên cứu phân tích những thay đổi của UCP600 so với UCP500 và chỉ ra những hạn chế của UCP600 cũng giúp ích thêm phần nào cho việc đưa nhanh UCP600 vào thực tiễn họat động thanh tĩan quốc tế hiện nay, vốn đang rất sơi động và đặc biệt là kể từ khi Việt nam gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế quốc tế của thế giới. Mục tiêu nghiên cứu Với ý nghĩa muốn chỉ ra những điểm hạn chế của UCP 500, những thay đổi trong UCP600 và việc áp dụng UCP600 trong thực tiễn giao dịch thanh tĩan chứng từ hiện nay, luận văn cần phải nêu ra những cơ sở lý luận dùng để phân tích đánh giá, và đưa ra kết luận. Mục tiêu của đề tài trước tiên là nghiên cứu những lý luận cơ bản của phương thức tín dụng chứng từ để thấy rằng quá trình sử dụng UCP 600 để kiểm tra chứng từ là một quá trình khơng thể thiếu trong phương thức tín dụng chứng từ. Cũng từ việc áp dụng quy tắc kiểm tra tín dụng chứng từ này mà đã phát sinh những tranh chấp trong kiểm tra chứng từ và thanh tĩan . Tiếp theo đề tài cũng đi vào nghiên cứu các tình huống cụ thể xảy ra tranh chấp, ý kiến thắc mắc khi áp dụng các điều khỏan của UCP 500 và các lý luận phân tích của ICC khi giải quyết những tranh chấp này. Từ đĩ thấy được tính tất yếu của việc phải thay đổi UCP 500 bằng UCP 600 để khắc phục những bất cập của nĩ, tránh những tranh chấp khơng cần thiết xảy ra. Cuối cùng đề tài cũng chỉ ra thực trạng họat động thanh tĩan xuất nhập khẩu hiện nay của Việt nam. Đưa ra những biện pháp để hạn chế những tranh chấp xảy ra gĩp phần thúc đẩy phát triển xuất khẩu. Do việc áp dụng UCP600 bắt đầu từ tháng 1/7/2007 cho tới thời điểm làm luận văn chưa được lâu nên những tranh chấp thực tế phát sinh từ việc áp dụng UCP600 chưa cĩ nhiều. Nhưng đề tài cũng mạnh dạn đưa ra những nhận định đánh giá cĩ tính chủ quan của tác giả về những bất cập, hạn chế của UCP600 đồng thời đúc kết một số điểm cần chú ý khi sử dụng nĩ. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Như đã trình bày ở trên, đề tài này đề cập tới những tranh chấp xảy ra khi áp dụng UCP 500 trong quá trình kiểm tra chứng từ khi thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Vì vậy đối tượng nghiên cứu ở đây là những điều khỏan điều kiện của UCP500, UCP600 khi kiểm tra chứng từ và trong từng tranh chấp cụ thể trong giao dịch thương mại. Trong quá trình nghiên cứu thì cĩ rất nhiều tranh chấp liên quan đến việc áp dụng các điều khỏan của UCP500 nhưng đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu những điều khỏan cĩ xảy ra tranh chấp nhiều nhất mà ICC phải tập trung vào để sửa đổi nhiều nhất để khắc phục . Ngịai ra đề tài cũng phân tích đánh giá thêm sự hiểu biết của các cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng chứng từ ở một số ngân hàng trong nước, một số cán bộ của cơng ty xuất nhập khẩu thơng qua kết qua khảo sát bằng những bảng câu hỏi về thực tiễn khi áp dụng UCP 500, UCP600, về những hiểu biết của họ về thay đổi của UCP600. Và từ đĩ đưa ra những biện pháp ngừa ngừa việc phát sinh tranh chấp trong họat động thanh tĩan xuất nhập khẩu khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ. Phương pháp nghiên cứu Thơng qua phần lý luận và tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ, bằng phương pháp mơ tả tơi đã giới thiệu được cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ, quá trình áp dụng, vận dụng UCP vào phương thức này. Để nêu bật những tranh chấp thường xảy ra trong phương thức tín dụng chứng từ, tơi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống. Bên cạnh đĩ bằng phương pháp phỏng vấn điều tra khảo sát và thống kê thực tế, kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, tơi đã đưa ra một kết quả định lượng để xác định nguyên nhân thực tế gây ra tranh chấp xuất phát từ sự hiểu biết chưa thấu đáo của các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ , từ đĩ đưa ra một số biện pháp khắc phục. Mơ hình nghiên cứu đề tài được xây dựng theo mơ hình sau : Xác định mục tiêu Phân tích tình huống tranh chấp trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ khi áp dụng UCP 500 Những thay đổi của UCP 600 Lý luận phương thức tín dụng chứng từ Nhận định, giải pháp Điểm mới của đề tài UCP600 mới ra đời và cĩ hiệu lực từ ngày 1/7/2007 nên việc áp dụng cịn tương đối mới đối với các bên tham gia gồm cả ngân hàng và người xuất nhập khẩu. Những thay đổi của UCP600 mang tính thực tiễn cao với mục đích để quá trình thanh tĩan giữa các quốc gia được nhanh chĩng thuận tiện. Việc nghiên cứu những điểm mới của UCP600, tìm ra những hạn chế, những bất cập khi sử dụng trong thực tiễn tuy cịn hơi sớm nhưng là một điểm mới mà chưa cĩ luận văn nào trước đây đề cập tới. Việc khảo sát từ những cán bộ ngân hàng làm nghiệp vụ thanh tĩan quốc tế, cán bộ doanh nghiệp làm nghiệp vụ xuất nhập khẩu nhằm để tìm hiểu đánh giá sự hiểu biết của họ về UCP, về những sai sĩt tranh chấp thường xuyên xảy ra và từ đĩ đưa ra các biện pháp để phịng tránh nĩ . Nội dung nghiên cứu Nội dung của đề tài được chia làm ba chương chính : Chương 1: là phần trình bày về cơ sở lý luận của phương thức tín dụng chứng từ. Trong đĩ nêu ra một số khái niệm của thư tín dụng, phân lọai thư tín dụng, quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạnh đĩ cịn chỉ ra tính tất yếu của việc ra đời UCP600, sự khác biệt của UCP600 với UCP500. Chương này cũng nêu ra các lọai quy tắc tập quán quốc tế đang sử dụng trong phương thức này nhưng chủ yếu là đi sâu vào giới thiệu về Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ. Chương 2: là phần trình bày về những tình huống tranh chấp xảy ra trong phương thức tín dụng chứng từ khi sử dụng UCP 500 và phán quyết của ICC cho từng trường hợp cụ thể. Sau đĩ đề tài đề cập tới thực tế hiểu biết của những cán bộ ngân hàng, cán bộ làm xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Việt Nam khi sử dụng UCP 500. Từ những kết quả khảo sát điều tra đĩ, chương này đã đưa ra nhận định về sự hiểu biết của các bên liên quan về UCP500, UCP600 trong phương thức tín dụng chứng từ, đưa ra những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp. Chương này cũng đề cập tới họat động xuất nhập khẩu của Việt nam trong năm 2008. Chương 3: là phần trình bày về thực trạng của họat động thanh tĩan xuất nhập khẩu tại một số ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt nam, xu hướng sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. Từ đĩ đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế tranh chấp xảy ra khi áp dụng UCP600 vào thực tiễn nhằm thúc đẩy họat động xuất nhập khẩu . Những biện pháp này ngịai biện pháp kỹ thuật cịn phải cĩ sự hiểu biết thêm các nghiệp vụ hỗ trợ liên quan. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ UCP600 Khái niệm và nội dung phương thức tín dụng chứng từ Tín dụng chứng từ là phương thức thanh tĩan trong đĩ một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đĩ nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh tĩan phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng. Diễn đạt một cách đơn giản hơn, phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đĩ một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép ngân hàng khác chi trả hoặc chấp thuận yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều kiện và điều khỏan quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ. Qua khái niệm tín dụng chứng từ, chúng ta cĩ thể thấy các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ gồm cĩ : Người xin mở thư tín dụng (applicant) : thơng thường là người mua hay là tổ chức nhập khẩu. Người hưởng lợi (beneficiary) : là người bán hay là người xuất khẩu hàng hĩa. Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (the issuing bank) : là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu và là ngân hàng thừơng được hai bên nhà nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng thương mại. Nếu chưa cĩ quy định trước người nhập khẩu cĩ quyền lựa chọn. Ngân hàng thơng báo thư tín dụng (the advising bank) : là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, thơng báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và cĩ thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành thư tín dụng. Ngịai các bên tham gia vừa đề cập trên đây cịn cĩ thể cĩ các ngân hàng khác tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ này, bao gồm : Ngân hàng xác nhận (the confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng khơng đủ khả năng thanh tĩan. Ngân hàng xác nhận cĩ thể vừa là ngân hàng thơng báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn, cĩ uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế. Ngân hàng thanh tĩan (the paying bank): cĩ thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc cĩ thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh tĩan trả tiền hay chiết khấu chiết khấu hối phiếu cho người xuất khẩu. Ngân hàng thương lượng (the negotiating bank): là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thơng báo thư tín dụng . Trường hợp thư tín dụng quy định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng cĩ thể là ngân hàng thương lượng được. Tuy nhiên, cũng cĩ trường hợp thư tín dụng quy định thương lượng tại một ngân hàng nhất định. Ngân hàng chuyển nhượng (the transfering bank), ngân hàng chỉ định (the nominated bank), ngân hàng hịan trả (the reimbursing bank), ngân hàng địi tiền (the claiming bank), ngân hàng chấp nhận (the accepting bank), ngân hàng chuyển chứng từ (the remitting bank). Tất cả được giao tráchnhiệm cụ thể trong thư tín dụng. Thư tín dụng (letter of credit) gọi tắt là L/C là văn bản pháp lý trong đĩ một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định đã nêu trong văn bản đĩ. Nội dung phương thức tín dụng chứng từ Để cĩ cái nhìn tổng quát về tín dụng chứng từ, tịan bộ nội dung và các bước thực hiện phương thức tín dụng chứng từ được mơ tả ở sơ đồ số 1.1 sau: (3) (7) NH mở L/C Người nhập khẩu Người xuất khẩu NH thông báo L/C (8) (10) (2) (5) (6) (11) (9) (4) (1) Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại Người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng Ngân hàng mở L/C mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng thơng báo để báo cho người xuất khẩu biết Ngân hàng thơng báo L/C thơng báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã được mở Dựa vào nội dung L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ thanh tĩan xuất trình cho ngân hàng thơng báo để được thanh tĩan. Ngân hàng thơng báo chuyển bộ chứng từ thanh tĩan sang để ngân hàng mở L/C xem xét trả tiền. Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang ngân hàng thơng báo để ghi cĩ cho người thụ hưởng. Nếu khơng phù hợp thì từ chối thanh tĩan. Ngân hàng thơng báo ghi cĩ và báo cĩ cho người xuất khẩu. (10)Ngân hàng mở L/C trích tài khỏan và báo nợ cho người nhập khẩu. (11)Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ để người nhập khẩu cĩ thể nhận hàng. Qua nội dung và trình tự các bước tiến hành phương thức tín dụng chứng từ như đã mơ tả ở trên đây, chúng ta thấy rằng phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh tĩan sịng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cịn bên nhập khẩu được ngân hàng đứng ra xem xét , kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận đầy đủ kịp thời và chính xác hàng hĩa đặt mua trước khi trả tiền. Trong phương thức này ngân hàng đĩng vai trị chủ động trong thanh tĩan chứ khơng chỉ là trung gian đơn thuần như những phương thức thanh tĩan khác. Chính vì vậy hiện nay phương thức này được sử dụng nhiều nhất trong thanh tĩan quốc tế. Tuy vậy, phương thức tín dụng chứng từ chỉ cĩ thể sử dụng trong thanh tĩan mậu dịch cịn trong thanh tĩan phi mậu dịch vẫn phải dùng phương thức chuyển tiền hoặc nhờ thu. Quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ Quy trình mở L/C Quy trình mở L/C bắt đầu từ lúc đơn vị nhập khẩu lập giấy đề nghị mở L/C gửi vào ngân hàng và kết thúc khi đơn vị xuất khẩu nhận được L/C do ngân hàng thơng báo chuyển đến. Tịan bộ quy trình này liên quan đến bốn bên : đơn vị nhập khẩu, ngân hàng mở L/C, đơn vị xuất khẩu, ngân hàng thơng báo L/C trong đĩ đơn vị nhập khẩu và ngân hàng mở L/C đĩng vai trị chủ động. Chi tiết về quy trình mở L/C được trình bày ở sơ đồ 1.2.1 sau : NH mở L/C Người xin mở L/C (NK) Người hưởng thụ L/C (XK) NH thông báo L/C (2) L/C (1) Giấy đề nghị mở L/C (3) L/C Hợp đồng Sơ đồ 1.2.1: Quy trình mở thư tín dụng. Bước 1 : Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngọai thương (hoặc đơn đặt hàng),đơn vị nhập khẩu lập giấy đề nghị mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi đơn vị nhập khẩu mở tài khỏan ngọai tệ) để yêu cầu ngân hàng mở một L/C cho người bán hay người xuất khẩu hưởng. Khi lập giấy đề nghị mở L/C, đơn vị nhập khẩu là đơn vị mở đầu quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ, cần chú ý những điểm cơ bản sau: Viết đúng nội dung theo mẫu giấy đề nghị mở L/C do Ngân hàng mở L/C ấn hành. Tổ chức nhập khẩu cần phải thận trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa những điều kiện ràng buộc bên xuất khẩu vào L/C, làm thế nào để vừa đảm bảo được quyền lợi của mình, vừa để bên xuất khẩu cĩ thể chấp nhận được. Khi lập giấy đề nghị mở L/C, đơn vị nhập khẩu phải tơn trọng những điều kiện trên hợp đồng, tránh tình trạng mâu thuẫn trái ngược nhau. Tuy nhiên khi cần điều chỉnh hợp đồng cũng cĩ thể thay đổi một số nội dung đã ký trên hợp đồng. Giấy đề nghị mở L/C sẽ được lập tối thiểu là hai bản. Sau khi ngân hàng ký nhận, đĩng dấu gửi trả lại cho đơn vị một bản. Giấy đề nghị mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết vấn đề tranh chấp giữa người mở L/C với ngân hàng mở L/C và là cơ sở để ngân hàng mở L/C soạn thảo L/C gửi cho bên xuất khẩu. Khi lập giấy đề nghị mở L/C gửi cho ngân hàng, đơn vị nhập khẩu cịn phải gửi kèm theo các chứng từ sau: Giấy đăng ký mã số thuế, mã số xuất nhập khẩu Giấy đăng ký kinh doanh Giấy phép nhập khẩu (nếu là mặt hàng nhập khẩu cĩ điều kiện) Hợp đồng thương mại Bước 2 : Căn cứ vào yêu cầu xin mở L/C của đơn vị nhập khẩu và các chứng từ cĩ liên quan, nếu đồng ý ngân hàng trích tài khỏan đơn vị nhập khẩu để ký quỹ mở L/C sau đĩ lập L/C gửi cho đơn vị xuất khẩu thơng qua ngân hàng thơng báo tại nước người xuất khẩu thơng qua đường điện tín (telex), hệ thống SWIFT, đường bưu chính … Khi quyết định việc mở L/C, ngân hàng mở L/C là người thanh tĩan cho người hưởng lợi khi họ thực hiện đúng các quy định trong L/C cho dù người mở L/C cĩ tiền hay khơng cĩ tiền, cĩ tồn tại hay phá sản. Do đĩ ngân hàng mở L/C phải đánh giá khả năng kinh doanh , đặc biệt là hiệu quả phương án nhập khẩu hàng hĩa và tình hình tài chính của đơn vị yêu cầu mở L/C. Chú ý : L/C là văn bản do ngân hàng mở L/C lập ra theo yêu cầu của đơn vị nhập khẩu chứ khơng phải do đơn vị nhập khẩu lập cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định khi các điều kiện của L/C được thực hiện đầy đủ. Bước 3 : Khi nhận được thư tín dụng của ngân hàng mở L/C gửi đến, ngân hàng thơng báo sẽ tiến hành kiểm tra tính chân thật của điện L/C nhận được cho nhà xuất khẩu dưới hình thức văn bản nguyên văn (nhận thế nào thì chuyển thế đĩ) sau khi đã kiểm tra chữ ký hay mã khĩa của bức điện L/C đĩ. Cĩ hai trường hợp thơng báo L/C chủ yếu thường xảy ra dưới đây : Trường hợp 1 : Ngân hàng X nhận được L/C từ ngân hàng mở và trực tiếp thơng báo cho người thụ hưởng là khách của ngân hàng X. Ngân hàng X sẽ thơng báo trực tiếp tới người thụ hưởng và người thụ hưởng chỉ chịu một lần phí thơng báo. Trường hợp 2 : Ngân hàng X nhận được L/C từ ngân hàng thơng báo thứ nhất chuyển đến . Do ngân hàng ngân hàng X khơng cĩ quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành L/C nên ngân hàng phát hành L/C phải mở L/C qua ngân hàng thơng báo thứ nhất (là ngân hàng cĩ quan hệ đại lý với ngân hàng mở L/C) rồi ngân hàng thơng báo thứ nhất mới chuyển tiếp đến ngân hàng thơng báo thứ hai là ngân hàng X để ngân hàng X thơng báo trực tiếp cho người thụ hưởng. Trường hợp này ngân hàng X chỉ cần kiểm tra chữ ký của ngân hàng thứ nhất và người thụ hưởng phải chịu hai lần phí thơng báo từ hai ngân hàng. Quy trình thanh tĩan L/C NH mở L/C NK XK NH thương lượng (7) Thanh toán (9) Thanh toán và nhận bộ chứng từ (8) Thanh toán (4) Hàng hoá 6) Telex và bộ chứng từ (5) Bộ chứng từ L/C Quy trình thanh tĩan L/C băt đầu từ bước 4 trở đi bao gồm các khâu chính đĩ là giao hàng, lập bộ chứng từ của đơn vị xuất khẩu và kiểm tra bộ chứng từ, thanh tĩan của ngân hàng mở L/C. Quy trình thanh tốn L/C cĩ thể chia ra thành hai trường hợp : Thanh tĩan tại ngân hàng mở L/C (sơ đồ số 1.2.2a) và thanh tĩan tại ngân hàng chỉ định (sơ đồ số 1.2.2b) Sơ đồ 1.2.2a: Quy trình thanh toán L/C tại Ngân hàng mở L/C NH mở L/C NK XK NH Chỉ định (8) Thanh toán (9) Thanh toán và nhận bộ chứng từ (6) Thanh toán chiết khấu (4) Hàng hoá (7) Bộ chứng từ (5) Bộ chứng từ L/C Sơ đồ 1.2.2b: Quy trình thanh toán L/C tại Ngân hàng chỉ định trên L/C. Bước 4 Đơn vị xuất khẩu nhận được thư tín dụng do ngân hàng thơng báo gởi đến tiến hành kiểm tra và đối chiếu với hợp đồng mua bán ngọai thương đã ký trước đây. Sau khi kiểm tra chặt chẽ L/C nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng cho bên nhập khẩu, nếu khơng đồng ý thì đề nghị bên nhập khẩu điều chỉnh hoặc bổ sung thêm cho đến khi hịan chỉnh mới giao hàng. Đây là khâu quan trọng đối với đơn vị xuất khẩu vì L/C cĩ thể giống hợp đồng và cũng cĩ thể khác hợp đồng, nhưng khi thanh tĩan thì phải thực hiện đúng theo những điều khỏan của L/C. Những nội dung quan trọng cần kiểm tra khi nhận L/C gồm : Thời gian mở L/C : Thơng thường L/C được bên nhập khẩu mở trước ngày giao hàng một thời gian nhất định, để bên xuất khẩu cĩ đủ thời gian cần thiết chuẩn bị hàng hĩa gửi đi. Nhưng nếu mở quá sớm trước ngày giao hàng thì bên nhập khẩu bị đọng vốn vì khi mở L/C bên nhập khẩu phải ký quỹ một phần hay tịan bộ trị giá L/C. Do vậy thường bên nhập khẩu khơng thích mở L/C quá sớm, nhưng nếu mở quá trễ thì bên xuất khẩu khơng cĩ đủ thời gian chuẩn bị cho việc giao hàng. Vì vậy thời gian mở L/C phải hợp lý cho cả hai bên. Ngân hàng mở L/C : Ngân hàng mở L/C là ngân hàng cam kết bảo đảm việc thanh tĩan cho bên xuất khẩu. Vì vậy đơn vị xuất khẩu cần xem xét người đảm bảo (ngân hàng mở L/C) co uy tín hay khơng (thái độ chính trị, tiềm lực vốn), trách nhiệm cam kết thanh tĩan cĩ rõ ràng cụ thể hay khơng. Ngân hàng này cĩ quan hệ giao dịch lần nào chưa . . . Nếu chưa an tâm thì co thể yêu cầu ngân hàng thứ ba làm ngân hàng xác nhận để được đảm bảo hơn. Lọai thư tín dụng : Thư tín dụng cĩ nhiều lọai như L/C cĩ thể hủy ngang (revocable L/C), L/C khơng thể hủy ngang (irrevocable L/C), L/C khơng thể hủy ngang cĩ xác nhận (confirmed irrevocable L/C), thư tín dụng chuyển nhượng (transferable L/C) . . . Mỗi lọai cĩ tính chất sử dụng khác nhau. Hiện nay lọai L/C khơng thể hủy ngang và lọai cĩ xác nhận hay được sử dụng. Ngày và địa điểm hết hiệu lực : Tất cả L/C đều quy định nơi và ngày cuối cùng cĩ hiệu lực cho việc xuất trình chứng từ để thanh tĩan. Đơn vị xuất khẩu cần phải nghiên cứu thời hạn hịêu lực của L/C xem cĩ đủ thời gian để thực hiện các khâu chuẩn bị hàng hĩa, giao hàng và xuất trình bộ chứng từ thanh tĩan. Thơng thường thời hạn hiệu lực của L/C phải ít nhất là sau ngày giao hàng 10-15 ngày và địa điểm hết hiệu lực tại nước người xuất khẩu. Trị giá L/C : Thơng thường thì trị giá L/C bằng giá hàng (CIF, FOB …) nhân với số lượng hay trọng lượng hàng hĩa. Nếu là hàng hĩa cân theo trọng lượng (khơng phải là bao kiện) thì thường quy định thêm dung sai +/- 5% trọng lượng hàng họăc +/- 5% trị giá L/C. Điều kiện giao hàng : Hàng hĩa được phép giao từng phần hay khơng, chuyển tải, cho phép hay khơng cho phép, hàng hĩa phải được giao trên boong tàu (on deck) hay trên khoang tàu (on board) hay chở trần (in bulk). Ngay cả khi L/C khơng cho phép chuyển tải, ngân hàng sẽ chấp nhận vận đơn ghi rõ chuyển tải trong chừng mực xếp hàng bằng container, sà lan miễn là tịan bộ việc chuyên chở bằng đường biển sử dụng bởi một và cùng một vận đơn . Bộ chứng từ thanh tĩan : Đơn vị xuất khẩu cần phải nghiên cứu xem bên nhập khẩu yêu cầu xuất trình những chứng từ lọai nào, ai cấp, bao nhiêu bản và bản thân mình cĩ thể đáp ứng được những chứng từ này hay khơng?. Nếu những chứng từ nào mà bên xuất khẩu khơng thể xuất trình được thì phải tu chỉnh L/C ngay trước khi giao hàng. Tĩm lại, đơn vị xuất khẩu khi nhận thư tín dụng cần hết sức thận trọng kiểm tra, phân tích từng điều khỏan trước khi tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh tĩan phù hợp với thư tín dụng. Chỉ cần sai một trong những điều khỏan trong L/C thì sẽ khơng được thanh tĩan. Do đĩ nếu khơng đồng ý ở điều khỏan nào thì đề nghị sửa đổi bổ sung. Bước 5 : Sau khi hịan thành nghĩa vụ giao hàng, đơn vị xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh tĩan theo đúng điều khỏan trong thư tín dụng xuất trình cho ngân hàng thơng báo để yêu cầu thanh tĩan. Hồ sơ chứng từ gửi ngân hàng thanh tốn gồm cĩ phiếu xuất trình chứng từ thanh tĩan hàng xuất khẩu và các chứng từ chi tiết theo yêu cầu của L/C Bước 6 Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu nhận, kiểm tra và xử lý bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu nộp vào Khi ngân hàng bên xuất khẩu nhận được chứng từ cùng bản gốc L/C từ bên xuất khẩu, ngân hàng bên xuất khẩu sẽ thực hiện : Kiểm tra chi tiết từng lọai chứng từ, thanh tĩan viên sẽ xem lại ngày xuất trình chứng từ cĩ nằm trong thời hạn hiệu lực và đúng theo quy định của L/C hay khơng Kiểm tra các lọai chứng từ đã được xuất trình đầy đủ chưa Cuối cùng kiểm tra tổng quát bằng cách đọc lại L/C để xem bộ chứng từ cĩ gì sai biệt với L/C hay khơng Sau khi kiểm tra thì tùy vào tình trạng cụ thể của bộ chứng từ mà ngân hàng giải quyết. Nếu bộ chứng từ khơng cĩ sai sĩt thì xem xét tới điều kiện trả tiền của L/C là trả ngay (available by payment) hay thương lượng (available by negotiation), L/C cho phép địi tiền bằng điện hay khơng cho phép địi tiền bằng điện. Nếu bộ chứng từ cĩ sai sĩt thì tất cả những sai sĩt đĩ thuộc lọai cĩ thể sửa chữa được hay khơng thể sửa chữa được. Tùy từng trường hợp mà ngân hàng của bên xuât khẩu gửi bộ chứng từ đi địi tiền với những chỉ thị phù hợp. Bước 7 Ngân hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh tĩan do ngân hàng bên xuât khẩu gửi tới, tiến hành kiểm tra đối chiếu với những điều khỏan quy định trong L/C nếu thấy phù hợp thì ngân hàng mở L/C sẽ thanh tĩan cho bên xuất khẩu theo lệnh của ngân hàng bên xuất khẩu. Trường hợp mua hàng trả chậm thì ngân hàng mở L/C nếu đồng ý thanh tốn sẽ gửi điện chấp nhận thanh tĩan vào ngày đáo hạn cho ngân hàng bên xuất khẩu và đồng thời gửi hối phiếu cho đơn vị nhập khẩu để ký chấp nhận hối phiếu. Bước 8 Nhận được điện báo cĩ về khỏan thanh tĩan bộ chứng từ hàng xuất khẩu, ngân hàng bên xuất khẩu sẽ báo cĩ vào tài khỏan cho đơn vị xuất khẩu hoặc thơng báo là hối phiếu cĩ kỳ hạn đã được ngân hàng mở L/C chấp thuận thanh tĩan. Bước 9 Ngân hàng mở L/C yêu cầu đơn vị nhập khẩu thanh tĩan tiền hàng và chuyển chứng từ cho đơn vị nhập khẩu. Nếu đơn vị nhập khẩu từ chối thanh tĩan thì tùy từng trường hợp mà ngân hàng mở L/C sẽ giải quyết. Cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp này là giấy đề nghị mở thư tín dụng đơn vị nhập khẩu gửi cho ngân hàng khi yêu cầu mở thư tín dụng. Các lọai thư tín dụng thương mại Trong buơn bán quốc tế cĩ rất nhiều lọai thư tín dụng khác nhau sau đây là một số lọai thư tín dụng thường gặp trong thanh tĩan quốc tế. Thư tín dụng cĩ thể hủy ngang (revocable L/C) Là một L/C mà người mở L/C và đơn vị nhập khẩu cĩ thể sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà khơng cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Lọai thư tín dụng được hủy ngang ít được sử dụng bởi vì L/C cĩ thể hủy bỏ thì chỉ là lời hứa trả tiền chứ khơng phải là cam kết. Thư tín dụng khơng thể hủy ngang (irrevocable L/C) Là lọai L/C mà ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh tĩan tiền cho đơn vị xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, khơng cĩ quyền đơn phương tự ý sửa đổi hay hủy bỏ thư tín dụng đĩ. Lọai L/C khơng thể hủy bỏ đảm bảo quyền lợi cho bên xuất khẩu và hiện nay đang được sử dụng phổ biến. Nếu L/C khơng ghi là cĩ thể hủy ngang hay khơng thể hủy ngang thì nĩ sẽ được coi là khơng thể hủy ngang (điều 3 UCP600). Thư tín dụng khơng thể hủy ngang cĩ xác nhận (cofirmed irrevocable L/C) Là lọai L/C khơng hủy ngang và được một ngân hàng khác uy tín hơn đứng ra xác nhận đảm bảo việc trả tiền theo thư tín dụng đĩ cùng với ngân hàng mở L/C. Điều đĩ cĩ nghĩa là ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh tĩan tiền cho người xuất khẩu nếu như ngân hàng mở L/C khơng trả được tiền (ví dụ như ngân hàng mở L/C bị phá sản, bị mất khả năng chi trả . . .) do đĩ theo L/C này thì người xuất khẩu được đảm bảo hơn. Nguyên nhân cĩ lọai L/C khơng hủy ngang cĩ xác nhận là do đơn vị xuất khẩu khơng hịan tịan tin tưởng vào ngân hàng mở L/C nhất là trong những trường hợp trị giá L/C tương đối lớn. Trong L/C này trách nhiệm của ngân hàng xác nhận nặng hơn ngân hàng mở L/C do đĩ để được ngân hàng thứ ba đứng ra xác nhận thì ngân hàng mở L/C phải ký quỹ cho ngân hàng xác nhận. Cịn phí xác nhận thì hoặc bên xuất khẩu hoặc bên nhập khẩu trả tùy theo hợp đồng quy định. Thơng thường thì ngân hàng thơng báo thường là ngân hàng xác nhận. Thư tín dụng tuần hịan (revolving letter of credit) Là lọai thư tín dụng khơng thể hủy ngang trong đĩ quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hiệu lực của L/C thì nĩ lại tự động cĩ giá trị như cũ và cứ như vậy L/C tuần hịan đến khi nào hịan tất giá trị hợp đồng . Lọai L/C tuần hịan này được áp dụng trong trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập cĩ quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh tĩan khơng thay đổi. Khi áp dụng L/C tuần hịan, tổ chức nhập khẩu cĩ lợi ở hai điểm lớn : khơng bị đọng vốn, giảm được phí tổn do việc mở L/C. Thư tín dụng tuần hịan được chia làm hai lọai : Lọai L/C tuần hịan cĩ tích lũy : là loại L/C cho phép chuyển kim ngạch L/C trước vào L/C sau và cứ như vậy cho đến L/C cuối cùng. Điều đĩ cĩ nghĩa là trong thời gian hiệu lực của L/C, tổ chức xuất khẩu vì lý do kỹ thuật nào đĩ mà khơng thực hiện được đủ số lượng, giá trị trên L/C thì qua L/C kế tiếp đơn vị xuất khẩu cĩ thể tiếp tục giao hàng kể cả phần số lượng trên L/C trước chưa thực hiện chuyển qua (cummulative revolving L/C) Lọai L/C tuần hịan khơng tích lũy : là lọai L/C tuần hịan khơng cho phép chuyển số dư của L/C trước vào L/C sau (non cumulative revolving L/C) Ngịai ra L/C tuần hịan cĩ thể chia làm ba cách tuần hịan : L/C tuần hịan tự động : cĩ nghĩa là L/C trước hết thời hạn thì L/C sau tự động (đương nhiên) cĩ giá trị, mà khơng cần sự thơng báo của ngân hàng mở L/C. L/C tuần hịan khơng tự động : cĩ nghĩa là L/C tuần hịan sau muốn cĩ giá trị phải cĩ sự thơng báo của ngân hàng mở L/C L/C tuần hịan bán tự động : cĩ nghĩa là nếu sau ngày kể từ ngày L/C trước hết thời hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết kim ngạch L/C mà khơng cĩ ý kiến thơng báo nào của ngân hàng mở L/C thì đương nhiên L/C sau đĩ cĩ giá trị hiệu lực. Thư tín dụng giáp lưng (back to back letter of credit) Là lọai thư tín dụng khơng thể hủy ngang được mở ra căn cứ vào một L/C khác làm đảm bảo. Theo L/C này đơn vị xuất khẩu căn cứ vào thư tín dụng của người nhập khẩu mở yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho đơn vị xuất khẩu khác hưởng. Thư tín dụng giáp lưng thường được sử dụng trong những trường hợp : L/C gốc (master L/C) khơng cho phép chuyển nhượng Khi các chứng từ cần cĩ theo L/C gốc khơng trùng hợp với các chứng từ của L/C thứ hai. Khi người trung gian muốn bí mật một số thơng tin Khi áp dụng L/C giáp lưng cần phải thỏa mãn những điều kiện sau : Hai thư tín dụng giáp lưng phải thơng qua một ngân hàng trực tiếp phục vụ đơn vị xuất khẩu Số tiền L/C thứ nhất phải lớn hơn hoặc bằng kim ngạch L/C thứ hai (L/C giáp lưng). Đơn vị xuât nhập khẩu trung gian hưởng chênh lệch này. L/C thứ nhất (L/C gốc) phải được mở sớm hơn L/C thứ hai. Thư tín dụng đối ứng (reciprocal) Là lọai L/C khơng thể hủy ngang trong đĩ quy định nĩ chỉ cĩ giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nĩ được mở ra. Điều đĩ cĩ nghĩa là đơn vị xuât khẩu khi nhận được L/C do đơn vị nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tương ứng thì nĩ mới cĩ giá trị. Lọai L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu cĩ quan hệ thanh tĩan trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng hoặc gia cơng. Nếu trong gia cơng, thì L/C để nhập thành phẩm sẽ là L/C trả ngay (L/C available by sight payment), L/C nhập nguyên liệu là L/C trả chậm (L/C available by acceptance) Thư tín dụng thanh tĩan chậm Là loại L/C khơng hủy ngang trong đĩ quy định ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi._. sẽ thanh tĩan tịan bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và khơng cần cĩ hối phiếu. Thư tín dụng cĩ điều khỏan đỏ Là lọai thư tín dụng cĩ điều khỏan đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều khỏan đặc biệt này. Thơng thường trong điều khỏan đặc biệt, người mở L/C cho phép tổ chức xuất khẩu được quyền tháo khĩan trước một số tiền nhất định trước khi giao hàng. Vì thế lọai thư tín dụng này cịn được gọi là thư tín dụng ứng trước. Thư tín dụng dự phịng (Standby L/C) Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị nhập khẩu, trong trường hợp đơn vị xuất khẩu khơng giao hàng theo đúng hợp đồng, đơn vị nhập khẩu yêu cầu đơn vị xuất khẩu mở một thư tín dụng dự phịng trong đĩ quy định rằng nếu đơn vị xuất khẩu khơng thực hiện hợp đồng, ngân hàng mở thư tín dụng dự phịng sẽ thanh tĩan tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị nhập khẩu. Lọai thư tín dụng này cũng cĩ thể quy định thực hiện theo UCP600 hoặc ISP98. Thư tín dụng cĩ thể chuyển nhượng được Là lọai L/C khơng thể hủy ngang trong đĩ quy định quyền được chuyển nhượng một phần hay tịan bộ giá trị L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Tuy nhiên việc chuyển nhượng chỉ được tiến hành một lần. Do đĩ khơng thể chuyển nhượng tiếp cho người hưởng lợi thứ ba, thứ tư . . . nào nữa. Trong trường hợp người thứ hai khơng giao hàng hoặc khơng giao đúng hàng hay chứng từ khơng hịan hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phải chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi thứ nhất thanh tốn. L/C này được sử dụng khi mua hàng qua các đại lý, mua hàng qua trung gian, hàng do các cơng ty con hay chi nhánh giao nhưng cơng ty mẹ là người hưởng lợi. Mục đích của L/C này nhằm giúp cho nhà xuất khẩu tiến hành các dịch vụ xuất khẩu mà khơng cần đến vốn của mình. Chẳng hạn một nhà xuất khẩu khơng đủ tiền mua hàng hĩa từ nhà cung cấp để bán lơ hàng đĩ cho người mua cuối cùng là nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu người nhập khẩu thơng qua ngân hàng của mình phát hành một L/C cĩ thể chuyển nhượng được. Sau đĩ người xuất khẩu yêu cầu ngân hàng thơng báo chuyển nhượng tịan bộ L/C này cho người cung cấp hàng hĩa theo các cách sau: Người hưởng lợi thứ nhất cĩ thể chỉ thị cho Ngân hàng thơng báo khơng tiết lộ cho người thứ hai tên người mua cuối cùng Người hưởng lợi thứ nhất cĩ thể làm thay đổi một số điều khỏan nhất định của thư tín dụng: như giảm số tiền thư tín dụng, hoặc thay đổi ngày giao hàng và ngày hiệu lực . .. Trong cách này ngân hàng thơng báo hành động như một ngân hàng mở . Cuối cùng khi nhà cung cấp xuất trình chứng từ quy định tới ngân hàng để lấy tiền, nhà xuất khẩu cĩ quyền xuất trình hối phiếu và hĩa đơn của mình thay thế hĩa đơn và hối phiếu của nhà cung cấp để địi khỏan chênh lệch. Các quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (UCP600-2007) Các họat động thanh tốn thương mại quốc tế, đặc biệt là các họat động liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ địi hỏi phải cĩ sự hiểu biết thấu đáo và thống nhất trong phạm vi tịan thế giới. Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng và đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế, giúp cho các cơng ty, các tập địan khác nhau ở các quốc gia khác nhau quan hệ buơn bán, thanh tĩan được dễ dàng, ICC đã ban hành Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ mà bản sửa đổi mới nhất là UCP600. Trong một thế giới mà cơng nghệ thơng tin phát triển nhanh, các nền kinh tế khác nhau trên thế giới nhanh chĩng hội nhập, quan hệ mật thiết và gắn bĩ, khi mà thế giới ngày càng trở nên “phẳng” hơn thì quy định UCP500 khơng cịn phù hợp, trở nên cản trở mối quan hệ thương mại quốc tế, việc định kỳ hịan thiện, sửa đổi các văn bản mang tính quy tắc thống nhất trong thanh tĩan quốc tế là rất cần thiết. Phịng thương mại quốc tế đã ban hành Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ UCP 600 cĩ hiệu lực từ ngày 1/7/2007. Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng (ISBP 681-2007) Tiếp theo việc ban hành UCP600, ICC đã ban hành một số văn bản hướng dẫn kèm theo . Đĩ là Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng ISBP số 681 năm 2007 thay thế cho bản cũ ISBP số 645 năm 2003. Như người ta thường gọi ISBP là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP . ISBP khơng sửa đổi UCP mà nĩ giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp dụng các quy tắc của UCP trong giao dịch trong giao dịch hàng ngày. Nhờ vậy nĩ sẽ làm giảm sự cách biệt khơng cần thiết giữa những nguyên tắc chung quy định trong các Quy tắc của UCP và cơng việc hàng ngày của những người thực hiện thanh tĩan bằng tín dụng chứng từ. Thơng qua việc sử dụng ISBP, những người kiểm tra chứng từ cĩ thể thực hiện các cơng việc của mình phù hợp với tập quán mà đồng nghiệp của họ đang sử dụng trên tịan thế giới. Nhờ đĩ sẽ giảm đi đáng kể một lượng chứng từ bị từ chối thanh tĩan do cĩ sự khác biệt khi xuất trình lần đầu tiên. Bản phụ trương UCP600 về việc xuất trình chứng từ điện tử. Bản diễn giải số 1.1 năm 2007 (eUCP-2002) Do trình độ cơng nghệ hiện đại hĩa ngày càng cao nên việc xuất trình chứng từ điện tử ngày càng nhịều. Chính vì vậy ICC đã nghiên cứu và đưa ra quy định chung cho việc xuất trình chứng từ bằng điện tử. Bản phụ trương này cĩ 12 điều và cĩ một số quy định khác biệt với UCP Quy tắc thống nhất về hịan trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng (URR525-1996) Quy tắc thống nhất về hịan trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng URR525 được áp dụng cho các giao dịch hịan trả giữa các ngân hàng. Quy tắc này ràng buộc các bên tham gia trừ khi cĩ sự thỏa thuận rõ ràng khác trong Ủy quyền hịan trả. Ngân hàng phát hành L/C cĩ trách nhiệm quy định trong thư tín dụng là : ‘yêu cầu hịan trả tuân thủ theo URR525’. Trong việc hịan trả tiền giữa các ngân hàng tuân thủ quy tắc này, ngân hàng hịan trả hành động theo chỉ thị hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng phát hành. Quy tắc này khơng lọai bỏ hoặc thay đổi các điều khỏan của UCP. Tập quán Thư tín dụng dự phịng (ISP98) Tập quán thư tín dụng dự phịng chỉ dùng cho lọai thư tín dụng dự phịng và thường áp dụng ở thị trường Mỹ cịn UCP thì áp dụng được cho cả thư tín dụng thương mại và thư tín dụng dự phịng. Khi áp dụng ISP98 người ta thường quy định vào trong L/C dự phịng đĩ là áp dụng theo ISP98 và luật New york. Lịch sử hình thành UCP và tính tất yếu của việc ra đời của UCP600 UCP là viết tắt của “The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits” (Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ). Bản UCP đầu tiên được ICC (Phịng thương mại quốc tế) phát hành từ năm 1933 với mục đích khắc phục các xung đột về luật điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bản quy tắc thống nhất cho hoạt động tín dụng chứng từ. Theo đánh giá của các chuyên gia, UCP là bản quy tắc (thơng lệ quốc tế) tư nhân thành cơng nhất trong lĩnh vực thương mại. Ngày nay, UCP là cơ sở pháp lý quan trọng cho các giao dịch thương mại trị giá hàng tỷ đơ la hàng năm trên thế giới. Năm 1929: là năm đầu tiên ICC phát hành ra bản Quy tắc và điều lệ dành cho tín dụng thư thương mại (International Rules and Regulation for Commercial Letter of Credit). Năm 1933: Bản UCP đầu tiên ra đời là bản UCP82 Năm 1951: ICC sửa đổi bản cũ và cho ra đời bản UCP151 Năm 1964: ICC sửa đổi bản cũ và cho ra đời bản UCP222 Năm 1974: ICC sửa đổi một số thay đổi về vận tải đa phương thức và container, và cho ra đời bản UCP290 Năm 1983: ICC sửa đổi bản cũ do sự phát triển các chuẩn kỹ thuật viễn thơng, cho ra đời bản UCP400 Năm 1993: ICC sửa đổi bản cũ thêm vào các chứng từ được chế bản bằng phương pháp mới như sao chụp, tự động, vi tính, cho ra đời bản UCP500 Năm 2007: ICC cho ra đời bản UCP600 hiệu lực từ ngày 1/7/2007. Tháng 5/2003 Phịng Thương mại Quốc tế đã ủy quyền cho Ủy ban Kỹ thuật và Tập quán Ngân hàng (gọi tắt là Ủy ban Ngân hàng) triển khai sửa đổi bản Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ, ấn phẩm ICC số 500. Cũng như những lần sửa đổi khác mục tiêu cơ bản là phản ánh được những thay đổi và phát triển trong lĩnh vực ngân hàng, vận tải và bảo hiểm. Ngịai ra, cần phải xem xét lại ngơn ngữ và cách hành văn đang được sử dụng trong UCP để lọai bỏ những câu chữ cĩ thể dẫn đến việc áp dụng và giải thích khơng thống nhất. Ủy ban Ngân hàng thành lập 2 nhĩm : - Nhĩm sọan thảo để sửa đổi UCP500 gồm 9 thành viên đến từ các quốc gia : Đan mạch, Đức, Nga, Singapore, Thụy sĩ, Anh, Mỹ, tổ chức SWIFT. - Nhĩm thứ hai là nhĩm tư vấn cũng được thành lập để rà sĩat và gĩp ý cho các dự thảo do nhĩm sọan thảo đệ trình. Nhĩm tư vấn với trên 40 thành viên từ 26 quốc gia bao gồm nhiều chuyên gia trong ngành ngân hàng và vận tải. Dưới sư chỉ đạo của Jhon Turbull, Phĩ Tổng tập địan ngân hàng Sumitomo Mitsui Châu Âu tại London và Carlo Di Ninni, cố vấn hiệp hội ngân hàng Italia tại Rome, nhĩm tư vấn đã đưa ra những gĩp ý rất cĩ giá trị cho nhĩm sọan thảo trước khi đệ trình dự thảo lên các Ủy ban quốc gia của ICC. Nhĩm sọan thảo bắt đầu quá trình rà sĩat bằng việc phân tích những ý kiến chính thức của Ủy ban Ngân hàng đối với UCP500. Khỏang 500 ý kiến đã được xem xét để đánh giá xem khi giải quyết các vấn đề phát sinh sẽ cần phải sửa đổi, bổ sung hay xĩa điều khỏan nào trong UCP. Trong suốt 3 năm nghiên cứu, các Ủy ban của ICC đã lựa chọn ra được một văn bản phù hợp nhất khơng chỉ dừng lại ở thực tiễn đang diễn ra cĩ liên quan đến tín dụng chứng từ mà cịn cân nhắc cả những xu hướng phát triển của nĩ trong tương lai. Những thay đổi cĩ tính phát triển của UCP600: Thay đổi dựa trên việc kết hợp các vấn đề giải quyết tranh cãi do: ICC Opinion đưa ra, do DOCDEX giải quyết và do tịa án giải quyết Giữ nguyên sự độc lập tồn tại của : URR525, ISP98, eUCP và ISBP UCP600 ra đời, một trong những thay đổi trong cấu trúc của UCP600 là đưa vào các điều khỏan về định nghĩa (điều 2) và giải thích (điều 3). Khi đưa ra định nghĩa về vai trị của ngân hàng và ý nghĩa của các thuật ngữ và sự kiện cụ thể, UCP600 khơng nhắc lại lời văn mơ tả cách giải thích và áp dụng. Tương tự, điều khỏan giải thích nhằm lọai bỏ sự mập mờ hoặc khơng rõ ràng trong ngơn ngữ thường xuất hiện trong thư tín dụng và đưa ra sự giải thích dứt khĩat các đặc trưng của UCP hoặc thư tín dụng. Những khác biệt của UCP600 với UCP500 và một số hạn chế Điều 1 : Áp dụng UCP600 UCP600 đã chỉ ra “UCP600 sẽ được áp dụng nếu nội dung của L/C chỉ ra rõ ràng là dẫn chiếu đến quy tắc này” thay đổi so với UCP500 nĩi rằng “UCP500 sẽ áp dụng khi các điều khỏan này là các bộ phận cấu thành của L/C”. “Các quy tắc này ràng buộc tất cả các bên trừ khi tín dụng lọai trừ hoặc sửa đổi một cách rõ ràng “ thay cho “Các quy tắc này ràng buộc tất cả các bên tham gia trừ khi cĩ sự quy định khác rõ ràng trong tín dụng”. Bất cập khi sử dụng : UCP 600 chưa nêu được mối quan hệ giữa UCP với các quy tắc khác. Nếu L/C chỉ ra tham chiếu UCP600 và URC522 thì biết áp dụng luật nào và liệu L/C cĩ bị vơ hiệu hay khơng? Điều 2 : Định nghĩa UCP600 đưa ra 15 khái niệm liên quan đến chủ thể và khách thể của phương thức tín dụng chứng từ và đưa ra một số khái niệm mới. Chủ thể bao gồm : người mở L/C, người thụ hưởng, ngân hàng phát hành, ngân hàng thơng báo, ngân hàng chỉ định, người xuất trình . . . Khách thể bao gồm: những khái niệm về xác nhận, tín dụng, xuất trình, thanh tĩan, ngày làm việc của ngân hàng, . . . Các khái niệm mới: ngày làm việc của ngân hàng, xuất trình phù hợp, thanh tĩan (honor) , thương lượng thanh tĩan . . . Thương lượng thanh tĩan được hiểu: -Ngân hàng chỉ định thương lượng mua hối phiếu của người thụ hưởng hối phiếu với một giá thỏa thuận (giá chiết khấu) bằng cách trả tiền trước cho người thụ hưởng hối phiếu. - Dựa vào chứng từ xuất trình phù hợp với tín dụng thư, ngân hàng chỉ định ứng tiền trước cho người thụ hưởng. Mức ứng tiền trước do hai bên thương lượng với nhau. Xuất trình phù hợp nghĩa là việc xuất trình chứng từ phù hợp với các điều khỏan và điều kiện của tín dụng thư áp dụng quy tắc này và tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế. Bất cập khi sử dụng : Ngân hàng thơng báo là ngân hàng tiến hành thơng báo tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Nhưng trên thực tế ngân hàng thơng báo thứ hai lại là ngân hàng được ngân hàng thơng báo thứ nhất yêu cầu. Ngày làm việc của ngân hàng : là ngày ngân hàng thường xuyên mở cửa tại nơi mà ở đĩ một họat động cĩ liên quan đến quy tắc này thực hiện Khơng cĩ định nghĩa phát hành là gì? Cĩ thể hiểu L/C được phát hành khi L/C đĩ đi ra khỏi ngân hàng được hay khơng? Điều 3 : Các giải thích UCP600 đã cĩ điều khỏan mới giải thích các quy định pháp lý thường gặp trong thư tín dụng như : cách ký chứng từ “cĩ thể bằng tay, fax, chữ ký đục lỗ . . . , cách xác nhận chứng từ”, các thuật ngữ về thời gian “ngay lập tức”, “càng sớm càng tốt” , điều kiện chi nhánh tham gia vào tín dụng . .. Ngịai ra cịn cĩ các giải thích mới : thư tín dụng là khơng thể hủy ngang dù khơng cĩ đề cập đến , khái niệm về ngân hàng độc lập khác với điều 2 UCP 500 , cho phép dùng các thuật ngữ “hạng nhất”, “nổi tiếng” . . . để chỉ tư cách người phát hành chứng từ và áp dụng cho bất kỳ người phát hành nào trừ người thụ hưởng (khác với điều 20 của UCP500) Việc giải thích các từ “vào khỏang ” “vào ngày” khác với điều 46c UCP500. Điều 4 : Tín dụng và hợp đồng Tương thích với điều 3 của UCP 500 UCP600 khơng khuyến khích người yêu cầu mở L/C đưa các văn bản của hợp đồng cơ sở, hĩa đơn chiếu lệ . . . như một bộ phận cấu thành của tín dụng thư . Quan điểm : một tín dụng thư sau khi ra đời là hịan tịan độc lập với hợp đồng cơ sở. Tuy nhiên tùy từng trường hợp cụ thể việc phát hành vẫn cần thiết phát hành một thư tín dụng hỗn hợp vừa gửi bằng điện (swift) vừa gửi bằng thư ví dụ như trong L/C sẽ cĩ câu: “ contract will be sent nextly and will be incorporated in to the text of credit” . Bất cập khi sử dụng : Nếu một L/C quy định rằng : “Mơ tả hàng hĩa giống như hĩa đơn chiếu lệ sẽ được gửi kèm theo sau như là một phần của L/C”. Trong trường hợp nhận được một L/C như trên thì chứng từ khi xuất trình cũng phải phù hợp với điều kiện của hĩa đơn chiếu lệ. Điều 5 : Chứng từ và hàng hĩa, dịch vụ hoặc thực hiện Tương thích với điều 4 của UCP 500 UCP500 quy định “các bên liên quan chỉ căn cứ vào chứng từ . .. “ cịn UCP600 thay “ các bên liên quan” thành “các ngân hàng”. Điều 6 : Thanh tốn, ngày hết hạn và nơi xuất trình Tương thích với điều 9, 10, 42 của UCP 500 Điều 9a, b (iv) UCP 500 quy định “ một hối phiếu nếu ký phát cho người yêu cầu mở L/C thì coi như là chứng từ phụ” cịn UCP600 sửa lại “ khơng được ký phát hối phiếu cho người mở L/C”. Điều 10(b) UCP 500 khơng quy định quyền lựa chọn ngân hàng trả tiền, nếu L/C quy định địi tiền ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chỉ định. UCP600 sửa đổi “Tín dụng cĩ giá trị thanh tĩan tại một ngân hàng chỉ định thì cũng cĩ giá trị thanh tĩan tại ngân hàng phát hành”. Điều 7: Cam kết của ngân hàng phát hành Tương thích với điều 9(a) của UCP 500 Điểm mới so với điều 9 (a) của UCP 500 : UCP600 bỏ khái niệm “chiết khấu hối phiếu” thay bằng khái niệm mới “thương lượng thanh tĩan” UCP 600 quy định thời hạn hiệu lực của L/C tính từ thời gian L/C được phát hành. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành với ngân hàng chỉ định là độc lập với người thụ hưởng. Điều 8 : Cam kết của ngân hàng xác nhận Tương thích với điều 9(b) của UCP 500 Điểm mới so với điều 9(b) UCP 500: Hiệu lực xác nhận tính từ thời gian L/C được xác nhận. Ngân hàng xác nhận cam kết hịan trả tiền cho ngân hàng chỉ định khác với điều kiện ngân hàng chỉ định đã thanh tĩan hoặc đã thương lượng thanh tĩan, chứng từ phù hợp đã chuyển giao cho ngân hàng xác nhận và việc hịan trả tiền cho ngân hàng chỉ định là vào lúc đáo hạn. Sự cam kết trả tiền cho ngân hàng chỉ định là độc lập với cam kết của ngân hàng xác nhận đối với người thụ hưởng. Điều 9 : Thơng báo tín dụng và sửa đổi Tương thích với điều 7 của UCP 500 Điểm mới so với điều 7 UCP 500 là phải thơng báo ngay cho ngân hàng phát hành nếu khơng thỏa mãn được tính chân thật bề ngịai của sửa đổi, nghĩa là thêm vào việc kiểm tra tính chân thật bề ngịai của sửa đổi. Bất cập khi sử dụng : Trường hợp ngân hàng người thụ hưởng khơng cĩ quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành thì ngân hàng phải thơng báo qua ngân hàng ngân hàng thơng báo thứ hai, vậy trách nhiệm của 2 ngân hàng thơng báo này như thế nào. Điều 10 : Sửa đổi Tương thích với điều 9(d) của UCP 500 Khi nhận được thơng báo chấp nhận hay từ chối sửa đổi , ngân hàng thơng báo phải thơng báo cho ngân hàng yêu cầu sửa đổi. Việc quy định thời gian cho việc chấp nhận hay từ chối sửa đổi là khơng được xem xét đến. Bất cập khi sử dụng : UCP600 quy định người thụ hưởng phải thơng báo việc chấp nhận hay từ chối sửa đổi, nhưng khơng quy định ngân hàng phát hành hay ngân hàng xác nhận cĩ phải thơng báo xác nhận sửa đổi hay khơng? Điều 11 : Tín dụng và sửa đổi được sơ báo và chuyển bằng điện Tương thích với điều 11 của UCP 500. Điểm mới là quy định khi sử dụng ngân hàng nào thơng báo L/C thì cũng phải sử dụng ngân hàng đĩ thơng báo tu chỉnh. Điều 12 : Chỉ định Tương thích với điều 10(c)(d) của UCP 500. Ngịai việc quy định những chỉ định về thanh tĩan, thương lượng thanh tĩan, UCP600 cịn quy định thêm chỉ định về tiếp nhận chứng từ, chuyển chứng từ và kiểm tra chứng từ.. Việc tiếp nhận, kiểm tra , chuyển chứng từ khơng tạo ra nghĩa vụ thanh tĩan và thương lượng thanh tĩan. Điều 13 : Thỏa thuận hịan trả tiền giữa các ngân hàng Tương thích với điều 19 của UCP 500. Điểm mới là đưa ra quy tắc lựa chọn áp dụng quy tắc hịan trả URR, nếu muốn áp dụng quy tắc URR hiện hành thì phải ghi rõ trong thư tín dụng. Ủy quyền hịan trả khơng phụ thuộc vào hiệu lực của tín dụng thư. Điều 14 : Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ Tương thích với điều 13, 21, 22, 23, 31, 37, 43 của UCP 500. Điểm mới là quy định lại thời hạn kiểm tra chứng từ tối đa là 5 ngày làm việc ngân hàng. Thời hạn kiểm tra khơng thể rút ngắn hoặc khơng bị ảnh hưởng bởi các sự cố trong hoặc sau ngày xuất trình rơi đúng vào ngày hết hạn hay ngày xuất trình chậm nhất. Thời hạn xuất trình chứng từ vận tải là 21 ngày dương lịch sau ngày giao hàng quy định. UCP600 quy định cách ghi địa chỉ trong chứng từ khơng nhất thiết phải giống như địa chỉ ghi trong tín dụng nếu cùng một quốc gia. Các chi tiết phụ của địa chỉ (telephone, fax, email . . .) khơng nhất thiết giống nhau trên các chứng từ và với tín dụng thư nhưng địa chỉ người nhận hàng và thơng báo nhận hàng ghi trên chứng từ vận tải phải đúng như ghi trên tín dụng thư. UCP600 đã bỏ điều 30 của UCP 500 về chứng từ vận tải do người giao nhận phát hành , thay vào đĩ là : ngân hàng chấp nhận chứng từ vận tải do một bên khác phát hành ngịai người vận chuyển, chủ tàu, người cho thuê tàu, thuyền trưởng. Điều 15 : Xuất trình phù hợp Đây là điều khỏan mới của UCP600 quy định nếu chứng từ phù hợp thì ngân hàng phát hành phải thanh tĩan (chứ khơng phải là tiếp nhận như UCP 500 quy định), ngân hàng xác nhận hay ngân hàng thương lượng phải thanh tĩan và giao chứng từ cho ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ định cũng phải thanh tĩan và giao chứng từ cho ngân hàng xác nhận. Bất cập khi sử dụng : Trong trường hợp thanh tĩan theo điều kiện hịan trả tiền bằng điện TT Reimbursement thì khi nhận được bộ chứng từ phù hợp khơng phải thanh tĩan vì việc thanh tĩan thực hiện theo điều khỏan URR525. Điều 16 : Chứng từ sai biệt, bỏ qua và thơng báo Tương thích với điều 14 của UCP 500. Điểm mới là : nếu xuất trình chứng từ khơng phù hợp, ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận và ngân hàng chỉ định cĩ quyền từ chối thanh tĩan thương lượng thanh tĩan cịn UCP 500 quy định quyền từ chối chứng từ. Một điều phải chú ý là điều 16(e) quy định cĩ thể trả chứng từ cho người xuất trình vào bất cứ thời gian nào. Đây là quy định khơng rõ ràng nên khi sử dụng cần phải đọc kỹ. Điều 17 : Chứng từ gốc và bản sao Tương thích với điều 20(b) (c) của UCP 500. Do cĩ nhiều tranh chấp về bản sao bản gốc nên UCP 600 gom lại vào điều 17. Điểm mới UCP 600 quy định phải xuất trình ít nhất một bản gốc của mỗi chứng từ và quy định rõ ràng hơn về định nghĩa chứng từ gốc là chứng từ : cĩ ký hiệu đĩng dấu ghi chú hoặc chữ ký gốc chân thực của người phát hành chứng từ; hoặc được viết, đánh máy, đục lỗ hoặc đĩng dấu bằng tay của người phát hành; hoặc ký phát bằng giấy văn thư của người phát hành; hoặc ghi rõ là chứng từ gốc (trừ phi ghi rõ là khơng áp dụng đối với chứng từ xuất trình). Nếu tín dụng quy định xuất trình bản sao thì cĩ thể xuất trình hoặc là bản gốc hoặc là bản sao. Điều 18 : Hĩa đơn thương mại Tương thích với điều 37 của UCP 500. Điểm mới quy định lọai tiền phải ghi giống như hợp đồng. Bổ sung thêm : Mơ tả hàng hĩa, dịch vụ hoặc các thực hiện trong hĩa đơn thương mại phải phù hợp với mơ tả hàng hĩa được quy định trong thư tín dụng Điều 19 : Chứng từ vận tải dùng cho ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau Tương thích với điều 26 của UCP 500. Điểm mới là bỏ cụm từ “on its face” do khơng cần thiết và việc xác định mặt nào là mặt trước mặt nào là mặt sau khơng rõ ràng. Điều 19(a) (ii) đã sửa lại bất cập của điều 26(a)(ii) của UCP 500 : Chỉ rõ hàng hĩa được gửi, nhận để chở, hoặc giao lên tàu tại nơi quy định trong thư tín dụng bằng từ in sẵn. Điều 19 bổ sung thêm về quy định ngày phát hành chứng từ “ tuy nhiên nếu chứng từ vận tải chỉ ra bằng cách đĩng dấu hoặc bằng cách ghi chú cĩ ghi ngày gửi hàng, nhận hàng để chở hoặc đã được giao lên tàu thì ngày này sẽ được coi như là ngày giao hàng.” Điều 19 (b) đã bổ sung định nghĩa chuyển tải mà điều 26 của UCP 500 khơng cĩ. Điều 20 : Vận tải đơn Tương thích với điều 23 của UCP 500. Điểm mới là bỏ cụm từ “on its face” đồng thời sửa đổi bất cập điều 23(a) (ii) của UCP 500 : “ chỉ rõ hàng hĩa đã được giao lên tàu một con tàu đích danh tại cảng xếp hàng quy định trong tín dụng thư”. Bỏ câu “ tàu chạy bằng buồm” và quy định “ khơng chỉ ra là phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu”. Điều 21 : Chứng từ vận tải biển khơng chuyển nhượng Tương thích với điều 24 của UCP 500. Thay đổi tương tự như điều 20. Điều 22 : Vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu Tương thích với điều 25 của UCP 500. Bỏ cụm từ “on its face” quy định mới : cảng dỡ hàng cĩ thể là một lọat cảng hoặc một khu vực địa lý quy định trong thư tín dụng. Quy định rõ người phát hành B/L cĩ thể là : chủ tàu, thuyền trưởng, người thuê tàu và lọai bỏ điều 25(a)(iii) của UCP 500 quy định người chuyên chở. Điều 23 : Chứng từ vận tải hàng khơng Tương thích với điều 27 của UCP 500. Điều 23 (a)(iii) của UCP 600 thay câu “actual date of dispatch” bằng câu “actual date of shipment” mà actual date of shipment là actual flight date. Trong vận tải hàng khơng thì gửi hàng (dispatch) khác với giao hàng (shipment) Điều 24 : Chứng từ vận tải đường song, sắt, bộ Tương thích với điều 28 của UCP 500. Điểm mới quy định nếu khơng xác định được người chuyên chở, thì bất cứ chữ ký, đĩng dấu của cơng ty đường sắt coi như là người chuyên chở đã ký. Chứng từ vận tải đường bộ phải là bản gốc dành cho : người gửi hàng, người giao hàng, bỏ trống. Bản gốc thứ hai coi như là bản gốc thứ nhất. Điều 25 : Biên lai gửi hàng, biên lai bưu điện hoặc giấy chứng nhận bưu điện Tương thích với điều 29 và 33(b) của UCP 500. Điều 26 : Trên boong người gửi hàng bốc và đếm, người gửi hàng kê khai gồm cĩ và chi phí phụ thêm vào cước phí. Tương thích với điều 31, 33(d) của UCP 500 nhưng thêm vào tiêu đề của điều 26 UCP600 là “chi phí phụ thêm vào cước phí”. Điều 27 : Chứng từ vận tải hịan hảo Tương thích với điều 32 của UCP 500. Điểm 32(b) của UCP 500 là thừa và 32(c) là chưa cụ thể. UCP 600 đã đưa ra : “Một ngân hàng sẽ chỉ chấp nhận chứng từ vận tải hịan hảo. Một chứng từ vận tải hịan hảo là một chứng từ khơng cĩ điều khỏan hoặc ghi chú tuyên bố một cách rõ ràng về tình trạng khuyết tật của hàng hĩa hoặc bao bì của hàng hĩa. Chữ “hịan hảo” khơng cần thiết phải thể hiện trên chứng từ vận tải là “ hịan hảo đã bốc hàng” bỏ từ “và” Bất cập khi sử dụng : Ngân hàng cĩ coi chứng từ vận tải bị bẩn và rách gĩc là unclean theo UCP nào. Các chứng từ khác cĩ cần phải clean khơng và như thế nào là clean?. Điều 28 : Chứng từ bảo hiểm và bảo hiểm Tương thích với điều 34, 36 của UCP 500. Điểm mới của UCP600 là quy định về mức bảo hiểm tối thiểu. Cĩ thể quy định mức bảo hiểm tối thiểu bằng bao nhiêu % của trị giá hàng hĩa hoặc % của trị giá hĩa đơn. Nếu khơng quy định thì mức bảo hiểm tối thiểu sẽ bằng 110% của trị giá CIP hay CIF. Nếu khơng xác được giá trị CIF hay CIP thì sẽ xác định bằng % của giá trị số tiền thanh tĩan hay số tiền thương lượng thanh tĩan hay tổng giá trị hàng hĩa ghi trên hĩa đơn tùy chọn theo số tiền nào lớn hơn. Một quy định mới sâu hơn UCP 500 là quy định về khơng gian bảo hiểm do họat động bảo hiểm ngày càng mở rộng hơn (khơng chỉ cĩ từ wherehouse to wherehouse). Khỏang cách từ nơi nhận hàng hoặc giao hàng đến nơi dỡ hàng hoặc nơi hàng đến cuối cùng quy định trong tín dụng thư. Điểm 29 : Gia hạn ngày cuối cùng hết hạn hiệu lực hoặc ngày xuất trình Tương thích với điều 44 của UCP 500. Điều 30 : Dung sai số tiền, số lượng và đơn giá Tương thích với điều 39 của UCP 500. Điều 31 : Giao hàng và trả tiền từng phần Tương thích với điều 28 của UCP 500. UCP600 đã đưa ra định nghĩa mới về giao hàng từng phần, rõ ràng hơn UCP 500. Giao hàng từng phần cĩ liên quan đến nhiều chứng từ vận tải cùng xuất trình, UCP 600 bổ sung : nếu nhiều chứng từ vận tải cùng xuất trình, ngày giao hàng cuối cùng ghi trên bất cứ chứng từ vận tải nào được coi là ngày giao hàng. Điều 32 : Giao hàng và trả tiền nhiều lần Tương thích với điều 41 của UCP 500. Điều 33 : Giờ xuất trình Tương thích với điều 45 của UCP 500. Điều 34 : Sự miễn trách về hiệu lực của chứng từ Tương thích với điều 15 của UCP 500. Điểu 35 : Sự miễn trách về dịch thuật và chuyển giao thư từ điện tín Tương thích với điều 16 của UCP 500. Sửa đổi và bổ sung : Ngân hàng khơng chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh từ sự chậm trễ , mất mát . .. ngay cả khi ngân hàng được quyền lựa chọn dịch vụ chuyển giao. Ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận phải hịan trả tiền, nếu chứng từ phù hợp đã bị mất trong chuyển giao giưa ngân hàng chỉ định, ngân hàng phát hành/ ngân hàng xác nhận hoặc giữa ngân hàng xác nhận và ngân hàng phát hành. Bất cập khi sử dụng : Hịan trả tiền dựa trên cơ sở chứng từ nào. Điều 36 : Bất khả kháng Tương thích với điều 17 của UCP 500. Điều 37 : Sự miễn trách về hành động của bên ra chỉ thị Tương thích với điều 18 của UCP 500. Điểm mới của UCP600 : trong tín dụng thư và sửa đổi của tín dụng thư khơng được quy định là việc thơng báo cho người thụ hưởng phụ thuộc vào việc ngân hàng thơng báo hoặc ngân hàng thơng báo thứ hai cĩ nhận được phí thơng báo hay khơng. Điều 38 : Tín dụng cĩ thể chuyển nhượng Tương thích với điều 48 của UCP 500. UCP500 mới chỉ đưa ra khái niệm tín dụng cĩ thể chuyển nhượng (transferable credit) . UCP600 đã bổ sung khái niệm tín dụng đã được chuyển nhượng (transferred credit) . Điều 48(h) UCP 500 chưa nêu rõ tín dụng lọai nào nên điều 38(g) của UCP600 đã bổ sung. Điều 39 : Chuyển nhượng số tiền thu được Tương thích với điều 49 của UCP 500. Tĩm tắt chương I : Nội dung chương I đã trình bày những khái niệm cơ bản vể phương thức tín dụng chứng từ, quy trình thanh tĩan và phân lọai các lọai thư tín dụng, những quy định quốc tế thường hay áp dụng trong phương thức này. Tính tất yếu của sự ra đời UCP600 và sự khác biệt của UCP600 với UCP500. CHƯƠNG II : NHỮNG TRANH CHẤP TRONG QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG UCP500 Những tình huống tranh chấp xảy ra khi áp dụng UCP500 Theo tổng kết của ICC, các vấn đề cĩ nhiều tranh cãi nhất trong UCP500 đều liên quan tới các điều khỏan sau: Điều 14: Chứng từ bất hợp lệ và việc thơng báo bất hợp lệ Điều 23: Chứng từ vận đơn đường biển Điều 13: Tiêu chuẩn để kiểm tra chứng từ Điều 48: Tín dụng chuyển nhượng Điều 21: Nội dung của chứng từ và người phát hành khơng quy định Điều 37: Hĩa đơn Điều 9: Trách nhiệm của ngân hàng phát hành và ngân hàng xác nhận. Và nĩ chiếm tới 58% trong tổng số các vấn đề mà ICC phải đưa vào trong các cuốn ICC Opinion đuợc án bản kể từ năm 1993. Cụ thể : Điều 14: cĩ 60 vấn đề, chiếm 13,6% Điều 23: cĩ 47 vấn đề, chiếm 10,5% Điều 13: cĩ 31 vấn đề, chiếm 9,6% Điều 48: cĩ 31 vấn đề, chiếm 6,9% Điều 21: cĩ 29 vấn đề, chiếm 6,5% Điều 37: cĩ 26 vấn đề, chiếm 5,8% Điều 9: cĩ 26 vấn đề, chiếm 5,8% Sau đây là một số tranh chấp đã xảy ra mà đề tài đã nghiên cứu : 2.1.1. Liên quan đến điều khỏan số 14 : Các chứng từ phù hợp và thơng báo Thắc mắc 1: Ngân hàng phát hành L/C mở một L/C trả ngay thương lượng tại ngân hàng thơng báo. Người thụ hưởng xuất trình chứng từ khơng phù hợp với tín dụng thư (xếp hàng trễ). Ngân hàng của người thụ hưởng gửi chứng từ cho ngân hàng mở L/C và chỉ ra chứng từ cĩ sai sĩt, chờ ủy quyền thanh tĩan. Khi kiểm tra chứng từ ngân hàng mở L/C cũng phát hiện ra sai sĩt này và đã hành động theo điều 14 UCP500 là từ chối chứng từ , giữ chứng từ với sự định đoạt của ngân hàng gửi chứng từ và thơng báo sau đĩ, nhưng khơng tiếp cận với người mở L/C để cĩ được sự bỏ qua các bất hợp lệ này. Người mở L/C tự thương lượng với người thụ hưởng và họ đồng ý nhận chứng từ đồng thời họ chỉ thị ngay cho ngân hàng mở L/C. Câu hỏi : ngân hàng phát hành cĩ nghĩa vụ phải tuân theo chỉ thị của người mở L/C là thanh tĩan bộ chứng từ cĩ sai sĩt đĩ hay là cĩ quyền từ chối chứng từ và chuyển trả lại cho ngân hàng thơng báo mặc dù đã nhận được chỉ thị từ người mở L/C là thanh tĩan? Phân tích : Theo điều 9 UCP500, một thư tín dụng khơng hủy ngang tạo thành một cam kết rõ ràng của ngân hàng phát hành miễn là bộ chứng từ được gửi đến ngân hàng phát hành hay ngân hàng chỉ định phù hợp với các điều kiện điều khỏan của thư tín dụng và ngân hàng phát hành sẽ thanh tĩan hoặc chấp nhận thanh tĩan. Trong trường hợp sai sĩt chứng từ được tìm thấy trong bộ chứng từ xuất trình và ngân hàng phát hành thực hiện đúng như các yêu cầu của điều 14(d) , ngân hàng phát hành khơng cĩ nghĩa vụ phải chấp nhận bộ chứng từ thậm chí ngay cả khi nhận đư._. nhập khẩu vẫn chiếm tỉ trọng lớn. Tiêu biểu chỉ cĩ ngân hàng Ngọai thương là cĩ tỉ trọng thanh tĩan xuất khẩu cao hơn thanh tĩan nhập khẩu . Hiện nay ngân hàng Ngọai thương là ngân hàng luơn giữ vị trí số một trong thanh tĩan xuất nhập khẩu và chiếm 24,1% thị phần thanh tĩan xuất nhập khẩu của cả nước. Ngân hàng Cơng thương chiếm 8% thị phần thanh tĩan xuất nhập khẩu của cả nước. Các ngân hàng cổ phần tương đối lớn như ACB, Sacombank, Eximbank . . . chiếm thị phần tương đối nhỏ. Các ngân hàng cổ phần cịn lại thị phần gần như khơng đáng kể. Tình hình thanh tĩan bằng phương thức tín dụng chứng từ của hệ thống ngân hàng Việt nam đã được cải thiện do phương thức này ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn trong thanh tĩan. Theo thống kê thực tế cho thấy: trong rất nhiều phương thức thanh tĩan ( nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ . . . ) thì phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng phổ biến nhất và chiếm tỉ trọng hơn 60%. Khỏang 11%-15% giao dịch thương mại quốc tế sử dụng phương thức tín dụng chứng từ với tổng giá trị hàng năm khỏang 1000 tỷ USD cho thấy tầm quan trọng của phương thức này. Đơn vị : tỷ USD STT Ngân hàng Năm 2006 Năm 2007 Thanh tốn Nhập Thanh tốn Xuất Tổng Thanh tốn Nhập Thanh tốn Xuất Tổng 1 VCB 10,1 12,7 22,8 12,2 14,2 26,4 2 Vietinbank 3,68 1,58 5,26 4,26 2,84 7,1 3 EIB 1,42 0,36 1,78 1,7 0,48 2,18 4 ACB 1,17 0,54 1,71 1,99 0,82 2,81 5 Sacombank 1,06 0,19 1,25 1,69 0,4 2,09 6 Dong a 0,91 0,39 1,3 1,42 0,59 2,01 7 VIB 0,64 0,08 0,72 0,79 0,12 0,91 8 Saigonbank 0,25 0,02 0,27 0,32 0,05 0,37 Bảng 3.2 : Số liệu doanh số thanh tĩan xuất nhập khẩu qua ngân hàng Tác động của qúa trình hội nhập buộc các ngân hàng thương mại phải phải củng cố dịch vụ thanh tĩan bằng L/C thương mại để cạnh tranh với các ngân hàng nước ngịai, đặc biệt là ngân hàng của Mỹ. Các ngân hàng của Việt Nam cần chuẩn bị triển khai rộng rãi dịch vụ thư tín dụng dự phịng để đáp ứng nhu cầu của thị trường Mỹ. Biện pháp để ngăn ngừa tranh chấp phát sinh khi áp dụng UCP600 Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ phải được phổ cập để hiểu rõ về phương thức tín dụng chứng từ Qua phần khảo sát sơ bộ ở trên, cĩ thể thấy một thực trạng là các doanh nghiệp khơng thơng hiểu thực sự về phương thức tín dụng chứng từ hoặc là cĩ ý ỷ lại vào ngân hàng trong việc tìm hiểu luật pháp quốc tế về tín dụng chứng từ. Cịn các ngân hàng thì cũng khơng dám khẳng định chắc chắn là đã trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm về phương thức tín dụng chứng từ cho tất cả các nhân viên thanh tĩan quốc tế trong điều kiện mở rộng mạng lưới ồ ạt như hiện nay. Vì vậy việc phổ biến kiến thức về phương thức tín dụng chứng từ rất quan trọng trong việc ngăn ngừa tranh chấp xảy ra. Muốn tránh được những tranh chấp xảy ra thì người sử dụng phương thức tín dụng chứng từ phải hiểu được bản chất của phương thức này. Trước tiên, tín dụng chứng từ là một phương thức thanh tĩan liên quan đến bộ chứng từ hợp lệ. Người bán sẽ được đảm bảo thanh tĩan nếu chứng từ xuất trình tại ngân hàng bên bán phù hợp với những quy định đề ra trong tín dụng thư. Phương thức tín dụng chứng từ cũng cĩ thể hiểu như là một khỏan tạm ứng mà ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khầu. Phương thức thanh tĩan tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi và được nhiều cơng ty và ngân hàng lựa chọn vì nĩ là phương thức thanh tĩan linh họat, bảo đảm tính an tịan cho các giao dịch thương mại quốc tế. Trước hết do các đối tác ký kết hợp đồng thường cĩ trụ sở ở các quốc gia khác nhau nên thường thiếu sự tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín dụng chứng từ giúp lọai bỏ rào cản đĩ. Sau đĩ trong giao dịch tín dụng chứng từ luơn cĩ sự hiện diện của hai ngân hàng đại diện cho hai bên đối tác cùng với những yêu cầu khắt khe về chứng từ, những yếu tố đĩ sẽ dung hịa lợi ích đối nghịch giữa các bên trong hợp đồng. Như vậy biện pháp của các ngân hàng, doanh nghiệp là phải tăng cường tổ chức các lớp tập huấn đào tạo, học về phương thức tín dụng chứng từ và UCP600. Trên thực tế do các địa bàn khác nhau thì họat động xuất nhập khẩu cũng khác nhau nên kinh nghiệm và sự hiểu biết của cán bộ nhân viên cũng khác nhau. Vì vậy việc tổ chức học hỏi kinh nghiệm thực tiễn cĩ ý nghĩa rất quan trọng. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên về chuyên mơn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy cơng tác đào tạo là một trong những nhân tố quyết định thành cơng đối với sự phát triển của đất nước nĩi chung cũng như của từng ngân hàng thương mại nĩi riêng. Vì vậy, vấn đề đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm cơng tác chuyên mơn cĩ trình độ, năng lực, phẩm chất là hết sức quan trọng và cần thiết. Bên cạnh đĩ cần phải đặt mua các tạp chí cĩ uy tín trên thế giới như : Documentary credit world . . . Các tạp chí này rất hữu ích vì nĩ cĩ nội dung tường thuật lại qúa trình giải quyết vụ việc tranh chấp về L/C trên thế giới, các bài viết bình luận về UCP của các chuyên gia hàng đầu thế giới về luật, các thống kê tình hình sử dụng L/C thương mại, L/C dự phịng trên thế giới và các khuyến cáo về các kiểu lừa đảo hay xảy ra trên thế giới. Qua các tạp chí này, người đọc sẽ nắm bắt được những thơng tin mới nhất về phương thức thanh tĩan tín dụng chứng từ, nâng cao khả năng làm việc của mình. Các bên liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ phải hiểu được những rủi ro cĩ thể xảy ra và từ đĩ mỗi bên đưa ra những biện pháp ngăn ngừa rủi ro riêng. Rủi ro đối với mỗi bên Đối với nhà nhập khẩu: Việc thanh tốn của ngân hàng cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà khơng căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hố. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngồi của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận cĩ thể xuất trình chứng từ giả mạo cho ngân hàng chỉ định để thanh tốn. Như vậy, sẽ khơng cĩ sự bảo đảm nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hố sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng loại và khơng bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hồn trả đầy đủ tiền đã thanh tốn cho ngân hàng phát hành. Đối với nhà xuất khẩu: Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ khơng phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh tốn (chấp nhận) đều cĩ thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hố… trong khi khơng biết nhà nhập khẩu cĩ đồng ý nhận hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ cĩ sai sĩt. Nếu ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh tốn thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình cĩ hồn hảo cũng khơng được thanh tốn. Cũng tương tự như vậy, nếu ngân hàng chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng khơng được trả tiền. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một ngân hàng cĩ uy tín trong nước. Cịn lại nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của ngân hàng phát hành cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi. Đối với ngân hàng phát hành L/C (issuing bank): Ngân hàng phát hành là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nĩ cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu. Ngân hàng này thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thoả thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng, nếu chưa cĩ sự quy định trước, người nhập khẩu cĩ quyền lựa chọn. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành là ở chỗ ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh tốn cho người thụ hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm khơng thanh tốn hay khơng cĩ khả năng thanh tốn. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, Ngân hàng cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng. Đối với ngân hàng thơng báo thư tín dụng (advising bank): Ngân hàng thơng báo là ngân hàng được ngân hàng mở yêu cầu thơng báo một L/C do ngân hàng mở phát hành cho người bán. Ngân hàng thơng báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khố mã, mẫu điện…) trước khi gửi thơng báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với ngân hàng thơng báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà khơng cĩ ghi chú gì. Theo thơng lệ quốc tế thì ngân hàng thơng báo phải chịu hồn tồn trách nhiệm với các bên liên quan. Đối với ngân hàng được chỉ định: Ngân hàng được chỉ định khơng cĩ một trách nhiệm nào phải thanh tốn cho nhà xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ ngân hàng phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, các ngân hàng được chỉ định thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy địi (with recourse) để trợ giúp cho nhà xuất khẩu. Do đĩ, ngân hàng này thường phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành hoặc nhà xuất khẩu. Đối với ngân hàng xác nhận (confirming bank): Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn cĩ uy tín hoặc ngân hàng cĩ quan hệ tiền gửi, tiền vay với ngân hàng mở, được ngân hàng mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như ngân hàng mở khơng thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với ngân hàng xác nhận, khi tham gia xác nhận là họ đã tự ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh tốn L/C khi cĩ tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận xảy ra khi họ khơng nắm vững được năng lực tài chính của ngân hàng mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh tốn thay cho ngân hàng mở L/C do ngân hàng mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh tốn, thậm chí bị phá sản. Đối với ngân hàng chiết khấu (negotiating bank): Ngân hàng chiết khấu là ngân hàng được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu L/C cho chiết khấu tự do. Cũng như ngân hàng phát hành, ngân hàng chiết khấu cĩ thể gặp phải rủi ro nếu như khơng thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như khơng tuân thủ theo các điều kiện của UCP500. Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng chiết khấu phần nhiều phụ thuộc vào thiện chí của ngân hàng mở và nhà nhập khẩu. Các rủi ro mà ngân hàng chiết khấu cĩ thể gặp phải là: Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro do nhà nhập khẩu trì hỗn thanh tốn; rủi ro trong quá trình vận chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh tốn bộ chứng từ; rủi ro do ngân hàng mở bị phá sản; rủi ro do ngân hàng chiết khấu khơng hành động đúng theo quy định của UCP600. Biện pháp ngăn ngừa tranh chấp đối với mỗi bên trong phương thức tín dụng chứng từ Đối với người mua : Người mua cần phải hết sức thận trọng khi đàm phán để ký kết hợp đồng tránh việc sau khi ký kết hợp đồng rồi mới thấy bất lợi nên cố tình kéo dài thời gian mở L/C. Nên quy định điều kiện phạt nếu giao hàng chậm vào trong hợp đồng để tránh trường hợp người bán thấy bất lợi cho mình mà kéo dài thời gian giao hàng. Khi làm đơn xin mở L/C thì phải thống nhất với hợp đồng vì muốn nhận được hàng hĩa đúng như hợp đồng người mua cần phải quy định cụ thể chặt chẽ các điều kiện của hợp đồng vào trong L/C dưới dạng điều kiện cĩ chứng từ. Đối với người bán : Việc người mua khơng mở L/C hay mở chậm trễ là bất lợi lớn cho người bán. Nên quy định điều kiện phạt nếu mở L/C chậm hoặc cĩ quyền thay đổi đơn giá vào trong hợp đồng để giảm thiểu rủi ro này. Người bán phải kiểm tra kỹ nội dung của L/C để xem họ cĩ thể đáp ứng được các điều kiện về chứng từ mà L/C yêu cầu khơng. Nếu thấy khơng thể thì phải yêu cầu sửa đổi. Bộ chứng từ muốn thanh tĩan được thì phải phù hợp nghiêm ngặt với điều kiện của L/C và phù hợp với UCP600. Đối với ngân hàng phát hành : trách nhiệm của ngân hàng là phải làm cho người mua hiểu được nghĩa vụ phải thanh tĩan của họ khi bộ chứng từ hợp lệ. Điều cốt yếu phải hiểu là hợp đồng hịan tịan độc lập với tín dụng thư, ngân hàng khơng chịu trách nhiệm về tính thật giả của bộ chứng từ. Để tránh tình trạng khi ngân hàng phát hành đã thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình mà người mua vẫn cố tình trì hõan nghĩa vụ thanh tĩan của mình thì biện pháp tốt nhất là ngân hàng phát hành áp dụng tỉ lệ ký quỹ cao tùy theo uy tín của người mua với ngân hàng trước khi phát hành L/C. Ngân hàng phát hành phải mở L/C đúng như đơn xin mở L/C, và phải tư vấn cho người mở L/C sao cho các điều khỏan điều kiện phù hợp với hợp đồng đã ký. Ngân hàng cũng xem xét các điều kiện này để tùy theo từng trường hợp quyết định tài trợ cho người mua hay khơng. Ví dụ như khống chế các quy định về chứng từ để cĩ thể quản lý được lơ hàng bằng quy định 3/3 vận đơn gốc phải xuất trình qua ngân hàng. Trong quá trình kiểm tra chứng từ cĩ thể kết hợp với người mua để xem xét việc từ chối chứng từ, nâng cao năng lực trong việc phát hiện chứng từ giả mạo. Việc quyết định từ chối bộ chứng từ dựa trên bất hợp lệ phải hịan tịan phù hợp với UCP600 vì nếu việc từ chối khơng hợp lý thì sẽ dẫn đến tranh chấp và làm giảm uy tín của ngân hàng phát hành. Đối với ngân hàng thơng báo : Việc kiểm tra tính xác thực của L/C nhằm tránh tranh chấp xảy ra giữa ngân hàng và người bán vì nếu L/C chưa được xác thực thì nguy cơ giao hàng mà chưa cĩ cam kết của ngân hàng phát hành rất cao. Đối với ngân hàng chiết khấu, ngân hàng chỉ định, ngân hàng xác nhận đều phải kiểm tra kỹ bộ chứng từ và tự chịu trách nhiệm về quyết định bộ chứng từ cĩ phù hợp với điều khỏan của L/C và UCP600 hay khơng. Vì vậy việc áp dụng UCP600 một cách chính xác sẽ làm giảm thiểu tranh chấp xảy ra giữa các bên và muốn áp dụng được chính xác thì đề tài cũng mong muốn chỉ ra những điểm quan trọng cần lưu ý trong quá trình áp dụng UCP600 ở phần 3.3.4 dưới đây. Ngân hàng cùng doanh nghiệp phải hiểu và vận dụng đúng các điều khỏan của UCP600 Ngay sau khi UCP600 ra đời, các đơn vị như ngân hàng, phịng thương mại và cơng nghiệp Việt nam, trường đại học ngọai thương, báo Viet trade … đều tổ chức các lớp tìm hiểu về UCP600. Các ngân hàng nước ngịai đặc biệt như ngân hàng CitiBank cĩ riêng bộ phận Citi Trade University cĩ chương trình hướng dẫn và tiếp nhận những thắc mắc trong quá trình thực hiện UCP600 từ các khách hàng,các ngân hàng đại lý của họ . . . Khi áp dụng UCP600 để kiểm tra bộ chứng từ, chúng ta cần chú ý đến rất nhiều khái niệm mới, định nghĩa mới và phải vận dụng sao cho đúng các điều khỏan của nĩ. Dưới đây là một số chú ý khi vận dụng UCP600 Chú ý khi vận dụng các định nghĩa và điều khỏan chung Thời điểm UCP600 cĩ hiệu lực bắt đầu từ 1/7/2007 nhưng những L/C phát hành và xác nhận sau ngày 1/7/2007 thì cĩ nên áp dụng theo UCP 500? Rủi ro đối với việc vận hành theo hai bản Quy tắc này là khơng chỉ ra bản quy tắc nào trong L/C. Chính vì vậy ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên áp dụng ngay UCP600 càng sớm càng tốt. Chúng ta cĩ nên phát hành hoặc xác nhận standby L/C theo UCP thay thế cho ISP98 khơng?. Các bạn nên nhớ rằng UCP600 chỉ thay thế cho UCP500 cịn ISP98 thì vẫn tồn tại một cách độc lập. Trường hợp này tùy theo quyết định cá nhân của mỗi ngân hàng/doanh nghiệp. ISP98 được phát hành ra đặc biệt là dùng cho Standby L/C và nĩ đã được thực tế chấp nhận rộng rãi. Nếu sử dụng UCP thay cho ISP98 thì một số điều khỏan như điều 32, 36 nên được lọai trừ để tránh tranh chấp xảy ra. Cần chú ý đến nghĩa của từ ‘negotiation’. Khi một ngân hàng được chỉ định như một ngân hàng thương lượng và nhận được chỉ dẫn hịan trả để địi tiền ngân hàng hịan trả, thì ngân hàng này khi thương lượng bộ chứng từ cĩ thể địi tiền và chờ nhận tiền để thanh tĩan cho người thụ hưởng?. Bản chất của từ ‘negotiation’ là : việc mua hối phiếu hoặc bộ chứng từ của ngân hàng chỉ định bằng cách ứng trước hoặc chấp nhận ứng trước khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ. Bằng cách sử dụng tiền đã nhận được từ ngân hàng phát hành, ngân hàng chỉ định đang thực hiện thanh tĩan, khơng phải là thương lượng. Thương lượng L/C khơng được bao gồm bất kỳ tham chiếu nào tới việc địi tiền hịan trả từ ngân hàng hịan trả hoặc là tham chiếu tới việc ghi nợ tài khỏan của ngân hàng phát hành với ngân hàng chỉ định. Nếu L/C cĩ thêm điều khỏan “mơ tả hàng hĩa theo như hĩa đơn chiếu lệ được đính kèm và là một phần khơng thể tách rời khỏi L/C, thì ngân hàng nên xử lý lọai L/C như thế nào? Điều khỏan này cĩ nghĩa việc xuất trình cũng phải phù hợp với điều khỏan và điều kiện của tịan bộ hĩa đơn chiếu lệ. Vì vậy ngân hàng nên lọai bỏ tham gia vào L/C như vậy. Hợp nhất phần liên quan của hĩa đơn chiếu lệ vào trong phần mơ tả hàng hĩa trong L/C. Chỉ ra trong L/C rõ ràng phần liên quan đến hĩa đơn chiếu lệ cĩ thể áp dụng vào L/C. Chú ý tới nghĩa vụ và trách nhiệm Trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng thơng báo sẽ như thế nào khi nhận được một L/C cĩ những chỉ thị khơng rõ ràng hay khơng đầy đủ ? Rõ ràng là tùy thụơc vào quyết định của ngân hàng là sẽ thơng báo hoặc khơng thơng báo lọai L/C như vậy. Ngân hàng thơng báo nên thơng báo L/C và báo tới người thụ hưởng những vấn đề mà vì nĩ ngân hàng thơng báo đã yêu cầu ngân hàng phát hành làm rõ. Và cho tới thời điểm xuất trình chứng từ thì những vấn đề đĩ đã được giải quyết . Cịn nếu chứng từ được xuất trình như L/C thì ngân hàng thơng báo sẽ gửi thẳng tới ngân hàng phát hành mà khơng kiểm tra. Trong điều 9 của UCP600 quy định rõ ‘ thơng báo cần phải phản ánh chính xác với những điều khỏan của L/C’. Các ngân hàng phải thơng báo và chuyển tải tất cả các chi tiết của L/C tới người thụ hưởng chứ khơng thơng báo dưới dạng giới hạn chiết khấu tại ngân hàng thơng báo. Ngân hàng nên phát hành L/C tham chiếu tới URR525 và khơng nên thay thế bằng điều 13(b). Nếu khơng ngân hàng phát hành nên chỉ ra trong L/C là ủy quyền hịan trả sẽ tuân thủ theo điều 13(b) Chú ý khi kiểm tra chứng từ Trong điều 14(b) của UCP600, việc khơng thực hiện thanh tĩan cho tới ngày thứ 5 bất chấp là chứng từ xuất trình hịan tịan hợp lệ với L/C cĩ được chấp nhận khơng? . Trong điều 14(f) ghi ‘ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ được xuất trình thể hiện được chức năng của chứng từ được yêu cầu’. Cụ thể như Giấy chứng nhận chất lượng thì phải ghi : hàng hĩa đã được kiểm định và xác nhận là trong tình trạng tốt chứ khơng được ghi hàng hĩa xuất xứ từ Việt nam Các điều kiện khơng chứng từ nên được bỏ qua ngay cả khi nĩ được kết nối với chứng từ được yêu cầu như : tàu chuyên chở phải dưới 20 tuổi hay container phài là FCL (full container loaded). Trong phạm vi cĩ thể, nên tránh việc phát hành hay xác nhận những L/C cĩ điều kiện khơng chứng từ để tránh những hiểu lầm đáng tiếc. Những điều kiện khơng chứng từ sẽ bị bỏ qua vì khơng cĩ bằng chứng (chứng từ) để kiểm tra sự phù hợp. Nếu chứng từ quy định chứa đựng nội dung mâu thuẫn với điều kiện đĩ thì chứng từ này khơng phù hợp theo điều 14(d) Theo điều 16 (iii) của UCP600, lựa chọn mới sau đây được đưa vào Thơng báo từ chối “ Ngân hàng phát hành đang giữ chứng từ cho tới khi nào nhận được chấp nhận bất hợp lệ của người mở L/C và đồng ý chấp nhận nĩ hoặc nhận những chỉ thị khác từ người xuất trình trước khi đồng ý chấp nhận bất hợp lệ đĩ” Để tránh việc phải đưa vào trong thơng báo từ chối lựa chọn trên, nên đưa vào trong L/C điều khỏan sau “Trong trường hợp chứng từ xuất trình theo đây được quyết định là cĩ bất hợp lệ, ngân hàng phát hành cĩ thể tìm kiếm một chấp nhận bất hợp lệ đĩ từ người mở L/C. Nếu cĩ được chấp nhận bất hợp lệ đĩ, ngân hàng phát hành cĩ thể giải phĩng bộ chứng từ và thực hiện thanh tĩan dù bất kỳ thơng tin nào trước đĩ gửi tới người xuất trình chứng từ chỉ ra rằng ngân hàng phát hành đang đang giữ chứng từ với sự định đoạt của người xuất trình, trừ khi ngân hàng phát hành được chỉ thị khác bởi người xuất trình trước khi giải phĩng bộ chứng từ”. Điều khỏan về sự miễn trách cần chú ý Theo điều 35 của UCP 600, “ngân hàng phát hành hay xác nhận phải hịan trả tiền cho ngân hàng chiết khấu hay ngân hàng chỉ định ngay cả khi chứng từ bị thất lạc trong quá trình vận chuyển giữa ngân hàng chỉ định và ngân hàng phát hành . . .” , ngân hàng nào chịu trách nhiệm? Miễn rằng ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định kiểm tra chứng từ và quyết định về sự hợp lệ (liệu rằng nĩ được hay khơng được chiết khấu hay chấp nhận thanh tĩan) và gửi chứng từ đến ngân hàng phát hành theo cách được mơ tả trong L/C, ngân hàng phát hành bị trĩi buộc phải thanh tĩan nếu chứng từ thực sự phù hợp. Tuy nhiên ngân hàng phát hành sẽ tịan quyền yêu cầu một bản copy bộ chứng từ để họ cĩ thể tìm hiểu chắc chắn rằng chứng từ cĩ thực sự phù hợp vào thời điểm mà nĩ xuất trình cho ngân hàng chỉ định. Chú ý khơng nên sử dụng những L/C quy định lọai trừ một số điều khỏan của UCP600 , điều này sẽ gây nên hậu quả khơng lường trước được Mục đích của Điều 10(f) là quy định các điều kiện của L/C duy trì hiệu lực cho tới khi người thụ hưởng thơng báo chấp nhận việc sửa đổi. Việc lọai trừ điều 10(f) sẽ làm mâu thuẫn đặc điểm khơng hủy ngang của L/C và cũng mâu thuẫn với ý kiến của ICC cho rằng im lặng khơng cĩ nghĩa là đồng ý. Mục đích của điều 28(i) là quy định chứng từ bảo hiểm cĩ thể chứa dẫn chiếu đến bất kỳ điều khỏan lọai trừ nào. Việc lọai trừ điều 28(i) cĩ thể làm cho L/C khơng thể thực hiện được cho người thụ hưởng bởi vì các cơng ty bảo hiểm đã thơng báo đến nhĩm sọan thảo UCP600 rằng các chứng từ bảo hiểm được yêu cầu bởi thị trường tái bảo hiểm chứa đựng những điều khỏan loại trừ ví dụ như khủng bố . . . Điều 35 đề cập đến rủi ro mất chứng từ trên đường chuyển. Nếu điều 35 đọan thứ hai bị lọai trừ, ngân hàng chỉ định cĩ thể từ chối thanh tĩan hoặc chiết khấu khi quyền lợi của họ khơng được bảo vệ trong trường hợp họ lựa chọn hành động theo sự chỉ định. Người thụ hưởng cĩ thể từ chối chấp nhận L/C khi quyền lợi của họ khơng được bảo vệ trong trường hợp chứng từ phù hợp được xuất trình tới ngân hàng chỉ định. Mục đích của điều 38(k) là dành cho ngân hàng chuyển nhượng thu nhận chứng từ thay thế từ người thụ hưởng thứ nhất trừ khi L/C được chuyển nhượng tịan bộ và khơng cĩ chứng từ thay thế được yêu cầu, ngân hàng chuyển nhượng khơng nên chấp nhận lọai trừ này. Mục đích của điều 14(l) là chứng từ cĩ thể được phát hành bởi bất ký bên nào miễn rằng chứng từ vận tải đáp ứng được yêu cầu của điều khỏan 19, 20, 21, 22, 23. Nếu loại trừ điều này thì cĩ nghĩa là hãng giao nhận phát hành chứng từ vận tải và ký như người chuyên chở cũng sẽ được chấp nhận Luơn luơn áp dụng và vận dụng đúng ISBP 681 trong quá trình kiểm tra chứng từ Phải hiểu là ISBP khơng sửa đổi UCP mà nĩ giải thích việc áp dụng UCP vào thực hành như thế nào. Nĩ phù hợp với UCP và các ý kiến và quyết định của ICC. Luật pháp một số quốc gia cĩ thể buộc cách thực hành khác đi. Sử dụng ISBP 681 sẽ làm thuận tiện cho việc thanh tĩan. Lợi ích của việc sử dụng nĩ là làm giảm tranh chấp xảy ra và những sai sĩt của bộ chứng từ, giảm chi phí và sự kiện tụng. Trong điều 2 của UCP600 khi định nghĩa về xuất trình phù hợp đã tham chiếu tới ISBP. Vì vậy trong lúc đã cĩ UCP600 mà chưa phát hành ISBP681 thì cơ sở để quyết định sẽ khơng rõ ràng. Cần phải cĩ một hệ thống luật pháp về quản lý ngọai hối, thanh tĩan quốc tế và xuất nhập khẩu Luật pháp Việt nam cần cụ thể hĩa về cách giải quyết khi cĩ tranh chấp, xung đột giữa UCP và luật Việt nam. Cần cĩ tính cưỡng chế của các phán quyết của trọng tài trong và ngịai nước. Hiện nay, trong quá trình hội nhập làm ăn với nước ngịai, cĩ một thực trạng là phía Việt Nam thường phải chấp thuận theo luật quốc tế. Cịn quan hệ giữa các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ ở trong nước thì luật pháp chưa thực sự đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên và tính cưỡng chế cịn chưa cao. Các bên tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ cần phải biết lựa chọn phương pháp giải quyết tranh chấp Phương pháp thương lượng : Thương lượng là phương pháp trong đĩ các bên giải quyết tranh chấp bằng cách liên lạc trực tiếp với nhau và trao đổi quan điểm bên ngịai hệ thống xét xử chính thức. Thương lượng cĩ thể dẫn tới kết quả là tranh chấp được giải quyết, hoặc các bên chuẩn bị đưa tranh chấp ra một bên thứ ba là bên hịa giải hoặc trọng tài. Kiện ra trọng tài : Phương pháp kiện ra trọng tài sử dụng một hoặc một số người độc lập, khách quan và cĩ năng lực để làm trọng tài. Các bên được tự do chọn cơ quan trọng tài, các quy tắc, và các trọng tài. Phương pháp này cĩ 3 đặc điểm chính : Các bên được lựa chọn theo quy định của pháp luật xem cĩ bị ràng buộc bởi các quy tắc thủ tục hay khơng? Nếu họ muốn bị ràng buộc, họ được chọn các quy tắc áp dụng. Các bên được lựa chọn địa điểm và thời gian cho cơng tác trọng tài Các bên được lựa chọn một hoặc các trọng tài khơng liên quan đến địa điểm, thời gian và các quy tắc thủ tục của cơng tác trọng tài. Tuy nhiên trong trường hợp trọng tài quy chế (hay trọng tài thường trực), việc chọn trọng tài được hạn chế trong danh sách trọng tài đã được tổ chức trọng tài thiết kế trước. Hịa giải : Hịa giải là phương pháp trong đĩ người hịa giải cố gắng giúp các bên đạt tới giải quyết được tranh chấp, hoặc phát hành một lời khuuyên hoặc một báo cáo chính thức sau quá trình hịa giải. Các quy tắc thủ tục hết sức mềm dẻo hoặc thậm chí khơng tồn tại. Hịa giải khác với trọng tài ở chỗ hịa giải khơng được quyền đưa ra quyết định. Hịa giải đặc biệt hữu ích khi giải quyết tranh chấp giữa các bên cĩ quan hệ thương mại lâu dài hoặc khi tranh chấp nhỏ. Kiện ra tịa : Kiện ra tịa án là một trong những phương pháp truyền thống để giải quyết tranh chấp. Tịa án sẽ là người xét xử tranh chấp và cưỡng chế thi hành phán quyết của mình theo thủ tục của tịa. Tịa án cịn cĩ thể thực hiện cả việc cưỡng chế thi hành phán quyết của nước ngịai. Trong phương thức tín dụng chứng từ, trong L/C thường khơng quy định các vấn đề trọng tài hay luật áp dụng mà chỉ dẫn chiếu tới UCP. Do đĩ các bên sẽ trước hết căn cứ vào UCP đang tham chiếu, kết hợp với một số nguồn luật cĩ thể áp dụng để giải quyết tranh chấp. Bên cạnh đĩ sử dụng điều khỏan trọng tài trong hợp đồng để chọn phương phương pháp giải quyết tranh chấp phù hợp. Thơng thường để tiết kiệm thời gian và chi phí, các bên đầu tiên nên chọn các phương pháp thương lượng và hịa giải, nếu khơng giải quyết được mới dùng phương pháp trọng tài và phương pháp đưa ra tịa. Phương pháp thương lượng cĩ ưu điểm là khơng làm ảnh hưởng đến quan hệ thương mại giữa hai bên, chi phí thấp. Trong khi đĩ phương pháp hịa giải lại địi hỏi phải cĩ sự tham gia của mơt bên thứ ba, làm phát sinh thê chi phí hịa giải. Theo Luật Thương mại của Việt Nam năm 1997, các bên trước hết phải dung phương pháp thương lượng. Các bên cũng cĩ htể thỏa thuậnchọn một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân làm trung gian hịa giải. Nếu thương lượng hoặc hịa giải mà khơng đạt kết quả thì tranh chấp thương mại được giải quyết tại trọng tài hoặc tịa án. Nếu dung phương pháp trọng tài, cĩ thể chọn Trung tâm trọng tài quốc tế về Thư tín dụng tại Newyork. Như thế sẽ làm tăng chi phí phát sinh và bất lợi về ngơn ngữ (vì phải dung tiếng Anh) với bên Việt Nam. Vì vậy bên Việt Nam nên thỏa thuận chọn Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam bên cạnh Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt nam làm cơ quan trọng tài. Cần phải tranh bị thêm kiến thức về hợp đồng ngọai thương Hợp đồng ngọai thương phải cĩ nội dung đầy đủ, chặt chẽ về khía cạnh kỹ thuật, pháp lý là yêu cầu chung nhất đối với các giao dịch mua bán ngọai thương. Với quá trình phát triển tịan cầu, kỹ thuật cơng nghệ thơng tin phát triển, tính phức tạp của các giao dịch quốc tế ngày càng tăng. Tính bất thường của các hợp đồng ngày càng khĩ nhận diện. Vì vậy cần phải liên tục học hỏi và tìm hiểu kinh nghiệm trong việc ký kết hợp đồng ngọai thương. Một số khuyến cáo cần chú ý và thận trọng trong trường hợp như : Lãi cao bất thường, khơng thực tế Mua bán khác thường ví dụ như mua bán thu tín dụng dự phịng Giao dịch quá phức tạp Cố tình đưa những tên tuổi của các tổ chức cĩ uy tín như : FED, Worldbank, IMF, EEC … Địi thư cam kết haybảo lãnh của ngân hàng với số tiền lớn Dẫn chiếu một cách khơng thích hợp tới ICC Tĩm tắt chương III : Chương này trình bày những nhận định về tình hình thanh tĩan xuất nhập khẩu của một số ngân hàng Việt nam, về họat động thanh tĩan xuất nhập khẩu sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. Từ đĩ thấy được xu hướng sử dụng phương thức tín dụng chứng từ trong thanh tĩan bằng L/C ngày càng phát triển và cĩ tầm quan trọng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Chương III tập trung vào những biện pháp để hạn chế tranh chấp xảy ra khi áp dụng UCP600 chủ yếu là những biện pháp mang tính kỹ thuật. Phải củng cố thêm kiến thức hỗ trợ như kiến thức về hợp đồng ngọai thương, về pháp luật , luật pháp quốc tế. Ngịai ra cũng đưa ra biện pháp lựa chọn các giải quyết nào là tối ưu khi tranh chấp đã xảy ra. PHẦN KẾT LUẬN Qua các phần nghiên cứu tổng quan lý luận cũng như thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh trong phương thức tín dụng chứng từ cĩ thể thấy rằng : Các phát sinh tranh chấp xảy ra tăng dần lên theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Ngành ngân hàng, ngành vận tải, ngành bảo hiểm . . . cũng thay đổi theo trong xu thế hội nhập và nền kinh tế tịan cầu hĩa. Điều tất yếu khơng tránh khỏi là các họat động thanh tĩan xuất nhập khẩu của Việt nam với các nước ngày càng tăng, dẫn đến kéo theo nhiều rủi ro và tranh chấp phát sinh. Các tranh chấp trong thực hiện hợp đồng mua bán nĩi chung và trong thanh tĩan bằng phương thức tín dụng chứng từ nĩi riêng phát sinh từ nhiều vấn đề phức tạp khác nhau nhưng nguyên nhân từ việc vận dụng UCP trong kiểm tra chứng từ chiếm phần khơng nhỏ. Việc thay đổi UCP và cho ra đời bản UCP600 cũng khơng ngịai mục đích nhằm giảm thiểu những vụ tranh chấp phát sinh và làm cho quá trình thương mại hĩa tịan cầu trở nên dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Tuy nhiên khi sử dụng UCP600 trong phương thức tín dụng chứng từ thì khơng lọai trừ khả năng sẽ phát sinh những tranh chấp mới. Vì vậy cần phải nghiên cứu kỹ các điều khỏan của UCP600 để cĩ những biện pháp khắc phục. Cĩ nhiều biện pháp ngăn ngừa tranh chấp phát sinh trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ nhưng đề tài chủ yếu đề cập tới biện pháp áp dụng UCP600 sao cho đúng . Do việc áp dụng UCP600 mới bắt đầu từ tháng 7/2007 nên pháp ngăn ngừa tranh chấp phát sinh trước mắt mà đề tài nêu ra là phải nghiên cứu kỹ những thay đổi của UCP600 cũng như những điểm cần chú ý khi áp dụng UCP600 để tránh những sai sĩt xảy ra. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLA0061.doc
Tài liệu liên quan