Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên (77tr)

Lời nói đầu Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương phá

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên (77tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của DN. Đối với các DN kinh doanh, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được thị trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép DN đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín ... Xuất phát từ nhận thức và qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên), em cho rằng: Bán hàng là một trong những hoạt động chính của Công ty. Nó giúp ban quản lý Công ty nắm rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình hình kinh doanh của Công ty và hiện nay Công ty có thích ứng với cơ chế thị trường không. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo cũng như sự giúp đỡ của Cán bộ phòng Kế toán Công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên, em đã lựa chọn chuyên đề cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình là: “Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên”. Báo cáo tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương I: Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Chương I Các vấn đề chung về công tác bán hàng Và xác định kết quả bán hàng 1.1. Khái niệm hàng hoá, bán hàng, bản chất của quá trình bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng. Khái niệm bán hàng. Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. Bản chất của quá trình bán hàng. Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp XDCB, giá trị của sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua công tác bàn giao công trình XDCB hoàn thành. Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty, được gọi là bán hàng trong nội bộ. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động. ý nghĩa của công tác bán hàng. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. 1.2. Phân loại và đánh giá hàng hoá 1.2.1. Phân loại hàng hoá Hàng hoá là những vật phẩm được các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động kinh doanh nên phải sử dụng nhiều loại hàng hoá khác nhau. Mỗi loại hàng hoá lại có vai trò, công dụng, tính chất lý, hoá khác nhau. Do đó, việc phân loại hàng hoá có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. * Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì hàng hoá được chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm hàng; mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng. Hàng hoá gồm có các ngành hàng: - Hàng kim khí điện máy; - Hàng hoá chất mỏ; - Hàng xăng dầu; - Hàng dệt may, bông vải sợi; - Hàng da, cao su; - Hàng gốm sứ, thuỷ tinh; - Hàng mây, tre đan; - Hàng rượu, bia, thuốclá… * Theo nguồn gốc sản xuất gồm có: - Ngành hàng nông sản; - Ngành hàng lâm sản; - Ngành hàng thuỷ sản; - Ngành hàng công nghệ thực phẩm… * Theo khâu lưu thông: - Hàng hoá ở khâu bán buôn; - Hàng hoá ở khâu bán lẻ * Theo phương thức vận động của hàng hoá: - Hàng hoá vận chuyển qua kho; - Hàng hoá giao bán thẳng. 1.2.2. Nguyên tắc đánh giá hàng hoá Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hoá phải phản ánh theo trị giá thực tế của hàng hoá, tức là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra về số hàng hoá đó. Như vậy khi nhập kho kế toán phải tính toán và phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế hàng hoá xuất kho theo đúng phương pháp quy định của doanh nghiệp. Khi đánh giá hàng hoá phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc giá gốc: (Theo chuẩn mực 02-Hàng tồn kho) hàng hoá phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của hàng hoá, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những hàng hoá đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Nguyên tắc thận trọng: hàng hoá được đánh giá theo giá gốc, nhưng trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là bán giá ướctính của hàng tồn kho trong kỳ kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn ko; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong cách đánh giá hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận trong kế toán hàng hoá nhằm hướng dẫn việc tính toán, đánh giá và ghi chép giá trị hàng hoá, đảm bảo cho thông tin về tình hình tài chính nói chung và thông tin về hàng hoá nói riêng được chính xác sát thực. 1.2.3. Phương pháp đánh giá hàng hoá * Xác định giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho: Giá mua thực tế hàng hoá nhập kho: Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của hàng hoá được xác định gồm các yếu tố cấu thành khác nhau cụ thể là: - Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hoá, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua (nếu có). Trường hợp công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT. Trường hợp công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán). * Xác định trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho: - Đối với hàng hoá xuất kho: = + - Đối với hàng hoá đã bán: = + * Các phương pháp xác định giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho: Để tính toán trị giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ, có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính. - Phương pháp tính theo giá mua thực tế bình quân gia quyền: Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức: = x = - Phương pháp nhập trước - xuất trước Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá nhập trước xuất trước đối với số lượng nhập kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho- số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của hàng hoá nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng. - Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Khi tính giá mua thực tế của hàng hoá thì lấy đơn giá của hàng hoá mua của lô hàng ngay trước đó làm giá thực tế. Phương pháp này thì giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của hàng nhập kho các lần đầu kỳ. Ngoài bốn phương pháp theo chuẩn mực kế toán số 02, trong thực tế các doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp hệ số giá. Trong các trường hợp này hàng hoá còn được đánh giá theo giá hạch toán. 1.3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. 1.3.1. Khái niệm doanh thu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau: DN dđã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT bán hàng nội bộ. 1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. 1.3.3.Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí Công thức tổng quát: Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí Kết quả của hoạt động bán hàng. Công thức: Kết quả hoạt động bán hàng = Doanh thu thuẩn - Các khoản giảm trừ DT - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng và chi phí QLDN 1.4 Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán. 1.4.1.Các phương thức bán hàng. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho của DN. Số hàng này khi giao cho người mua thì được trả tiền ngay hoặc được chấp nhận thanh toán. Vì vậy, sản phẩm xuất bán được coi là đã bán hoàn thành. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là phương thức mà bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này được coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đó. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. DN chỉ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu bán hàng, phần doanh thu bán hàng thông thường (bán hàng thu tiền một lần). Phần lãi trả chậm được coi như một khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán vào bên Có TK 515 - Thu nhập từ hoạt động tài chính. Theo phương thức bán này, về mặt kế toán khi giao hàng cho khách coi là đã bán nhưng thực chất thì DN mới chỉ mất quyền sở hữu về số hàng đó. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng mà DN đem sản phẩm vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hoá tương ứng trên thị trường. 1.4.2. Các phương thức thanh toán. Thanh toán bằng tiền mặt: theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hoá mà mình đã bán. Thanh toán không dùng tiền mặt: theo phương thức này, người mua có thể thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương đương ..... 1.5. Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá về mặt số lượng, chất lượng và giá trị. Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng về các mặt chi phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động. Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong DN, phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả. Đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. 1.6. Kế toán hàng hoá và tài khoản kế toán sử dụng. Tài khoản 155 - Hàng hoá: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại hàng hoá của doanh nghiệp. Nội dung và kết cấu. TK 156 - Hàng hoá Giá gốc của hàng hoá nhập kho trong kỳ. Giá gốc của hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê. Kết chuyển giá gốc của hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Giá gốc của hàng hoá xuất kho trong kỳ. Giá gốc của hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê. Kết chuyển giá gốc của hàng hoá tồn kho đầu kỳ. SD: Giá gốc của hàng hoá tồn kho TK 156 TK 157 TK 632 TK 111, 138, 334 TK 3381 TK 111,112 TK 412 Đánh giá giảm tài sản Trị giá hàng hoá thiếu Đánh giá tăng tài sản Giá thực tế hàng hoá nhập kho. Trị giá hàng hoá thừa chưa rõ nguyên nhân Trị giá thực tế hàng hoá gửi đi bán Trị giá vốn thực tế hàng hoá bán, trả lương, tặng ... Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.7. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán hàng. 1.71.Tài khoản kế toán sử dụng. Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán: Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với DN xây lắp) đã bán trong kỳ. Ngoài ra, còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh thu của DN trong một kỳ kế toán từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 511 có 4 TK cấp hai: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá. TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm. TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội bộ doanh nghiệp. TK 512 có 3 TK cấp hai. TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá. TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm. TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ. TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh số của hàng hoá, TP đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, sai quy cách, không đúng chủng loại. TK 532 - Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh cho trong kỳ kế toán. 1.7.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu. 1.7.2.1.Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. Giá gốc thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Có TK 156: Hàng hoá Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 111, 112: Số đã thu bằng tiền. Nợ TK 131: Số bán chịu cho khách hàng. Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra. Có TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh. 3.1. Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng được hưởng (nếu có). Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra (nếu có) Có TK 111, 112: Trả lại tiền cho khách hàng Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng Có TK 3388: Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho khách hàng 3.2.Trường hợp hàng bán bị trả lại. Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra (nếu có) Có TK 111, 112, 131, 3388: Tổng giá thanh toán Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại. Nợ TK156: Hàng hoá Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán (gửi tại kho người mua) Nợ TK 911: Xác định KQKD Có TK 632: Giá vốn hàng bán 4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521: Chiết khấu thương mại Có TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532: Giảm giá hàng bán 5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh 6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn hàng bản của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Giá vốn hàng bán TK TK 632 TK 911 TK 511, 512 TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 33311 j k l m n o Giá gốc của sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp Kết chuyển giá vốn hàng hóa Kết chuyển doanh thu thuần Ghi nhận doanh thu bán hàng Tổng giá thanh toán Các khoản giảm trừ doanh thu Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ DT Sơ đồ 2: Kế toán bán hàng theo phương thức bán trực tiếp. 1.7.2.2.Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán. 1. Giá gốc hàng gửi đi cho khách hàng, dịch vụ đã cung cấp nhưng khách hàng chưa trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Có TK156: Hàng hoá 2. Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng. 2.1. Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 111, 112, 131 ... Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra 2.2. Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán đã bán. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi đi bán 3. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh 4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 33311 Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán Doanh thu của hàng gửi bán Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán K/c DTT để xác định KQKD Kết chuyển giá vốn hàng bán j 2.1 2.2 l m Có TK 632: Giá vốn hàng bán Sơ đồ 3: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán. 1.72.3. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng. Bên giao đại lý (chủ hàng). Giá gốc hàng chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở ký gửi. Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán Có TK 156 : Hàng hoá 2. Căn cứ vào hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các đại lý hưởng hoa hồng gửi. 2.1. Giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi đi bán 2.2. Ghi nhận doanh thu của hàng đã bán được. Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra 3. Xác định số hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý, ký gửi. Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (tổng số hoa hồng) Có TK 131: Phải thu của khách hàng TK 641 TK 131 TK 511 TK 911 TK 632 TK 157 TK 156 2.2 2.1 l j Hoa hồng gửi cho bên nhận đại lý, ký gửi. Ghi nhận doanh thu K/c doanh thu thuần. Kết chuyển giá vốn hàng bán. Giá gốc của hàng gửi bán đại lý đã bán. Giá gốc hàng gửi bán đại lý, ký gửi. TK 33311 Sơ đồ 4: Kế toán hàng gửi bán đại lý, ký gửi ở bên giao đại lý. Bên nhận đại lý, ký gửi. Khi nhận hàng để bán, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng kinh tế, kế toán ghi: Nợ TK 003 - hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi. Khi xuất bán hàng hoá hoặc trả lại không bán được cho bên giao đại lý, ký gửi, kế toán ghi: Có TK 003. 1. Phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho chủ hàng. Nợ TK 111, 112, 131 ... Tổng số tiền hàng Có TK 331: Phải trả cho người bán 2. Doanh thu bán đại lý, ký gửi được hưởng theo hoa hồng đã thoả thuận. Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 511: DTBH (hoa hồng bán đại lý, ký gửi) 3. Thanh toán tiền bán hàng đại lý, ký gửi cho chủ hàng. Nợ TK 331: Số tiền hàng đã thanh toán Có TK 111, 112, 131 ... TK 131 TK 331 TK 511 k j Số tiền bán hàng đại lý, ký gửi. Hoa hồng bán đại lý, ký gửi. TK 111, 112 l Trả tiền bán hàng đại lý, ký gửi. Sơ đồ 5: Kế toán hàng gửi đại lý, ký gửi ở bên nhận đại lý. 1.7.2.4.Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp. 1. Phản ánh giá gốc của hàng xuất bán. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Hàng hoá 2.1. Số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu DTBH và lãi trả chậm. Nợ TK 111, 112, 131 ... Tổng giá thanh toán Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp (nếu có) Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện 2.2. Khi thu tiền bán hàng lần tiếp theo, ghi. Nợ TK 111, 112, .... Số tiền khách hàng trả dần Có TK 131: Phải thu của khách hàng 2.3. Ghi nhận doanh thu. Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: Lãi trả chậm, trả góp TK 111, 112 TK 511 TK 632 TK 156 j Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Giá gốc hàng xuất bán theo phương thức trả chậm, trả góp. 2.2 Thuế GTGT phải nộp. Thu tiền bán hàng lần tiếp theo. TK 131 TK 111, 112 TK 33311 2.1 Tổng giá thanh toán. TK 515 2.3 Ghi nhận doanh thu TK 3387 DT chưa thực hiện Sơ đồ 6: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. 1.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 1.8.1 Kế toán chi phí bán hàng (CPBH). 1.81.1.Khái niệm và nội dung của CPBH. a/ Khái niệm: Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển ... b/ Nội dung chi phí bán hàng và tài khoản kế toán sử dụng. Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641. TK 641 - Chi phí bán hàng. Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Các khoản ghi giảm CPBH. Kết chuyển CPBH vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. TK này không có số dư cuối kỳ. Kế toán cần theo dõi chi tiết CPBH theo nội dung kinh tế của chi phí. TK 641 có 7 TK cấp 2. TK 6411 - Chi phí nhân viên. TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì. TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng. TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6415 - Chi phí bảo hành. TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác. 1.1.8.2. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu. Chi phí nhân viên bán hàng phát sinh. Nợ TK 6411: Chi phí nhân viên Có TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Trị giá thực tế NL, VL phục vụ cho hoạt động bán hàng. Nợ TK 6412: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152: Nguyên liêu, vật liệu Có TK 111, 112, 331 ... (nếu mua ngoài) Trị giá thực tế CCDC phục vụ cho hoạt động QLDN. Nợ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng Có TK 153: Công cụ dụng cụ (nếu CCDC giá trị nhỏ) Có TK 1421: Phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận bán hàng. Nợ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214: Hao mòn TSCĐ Chi phí bảo hành sản phẩm. Nợ TK 6415: Chi phí bảo hành Có TK 111, 112, 154, 335, 336 ... Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động bán hàng. Nợ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331, 111, 112 ... Chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước CP sửa chữa TSCĐ. Tính trước CP sửa chữa TSCĐ vào chi phí bán hàng. Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 335: Chi phí phải trả Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh. Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 111, 112, 152, 331, 214 Trường hợp không tính trước chi phí sửa chữa TSCĐ. Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh. Nợ TK 142: Chi phí trả trước Có TK 111, 112, 152, 331, 214 Định kỳ, tính vào CPBH từng phần chi phí đã phát sinh. Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 142: Chi phí trả trước Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn Các khoản ghi giảm CPBH phát sinh. Nợ TK 111, 112, 334, 138 Có TK 641: Chi phí bán hàng Cuối kỳ, kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641: Chi phí bán hàng 7.2 7.1 7.2 7.1 ‰ ˆ ‡ ‚ ƒ „ † Các khoản giảm trừ CPBH Tập hợp CPSC lớn TSCĐ CP khác bằng tiền TK 133 TK 133  Cuối kỳ kết chuyển CPBH để xác định KQKD CP dịch vụ mua ngoài CP nhân viên bán hàng Chi phí khấu hao TSCĐ Giá t. tế NL, VL phục vụ cho bộ phận bán hàng Giá t. tế CCDC phục vụ cho bộ phận bán hàng Chi phí bảo hành sản phẩm TK 242, 142 111, 112, 138, 334 TK 335 TK 911 111, 112, 141 111, 112, 331 111, 112, 336 153, 142, 242 TK 214 TK 334, 338 TK 641 111, 112, 131, 152 Sơ đồ 7: Kế toán CPBH 111, 112, 152, 331 CP sửa chữa t. tế phát sinh Trích trước CPSC lớn TSCĐ Fân bổ dần CPSC lớn TSCĐ 1.8.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN). 1.8.2.1.Khái niệm và nội dung của CPQLDN. a/ Khái niệm: CPQLDN là các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp như: quản lý hành chính, tổ chức, quản lý sản xuất trong phạm vi toàn doanh nghiệp. b/ Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp và tài khoản kế toán sử dụng. Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642. TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Các khoản ghi giảm CPQLDN. Cuối kỳ, kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển. TK này không có số dư cuối kỳ. TK 642 có 8 TK cấp 2. TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425- Thuế, phí và lệ phí. TK 6426- Chi phí dự phòng. TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428- Chi phí bằng tiền khác. 1.8.2.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Nợ TK 642: CPQLDN Có TK 334, 338. Trị giá thực tế NL, VL phục vụ cho hoạt động QLDN. Nợ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152: NL, VL Có TK 111, 112, 331. Trị giá thực tế CCDC phục vụ cho hoạt động QLDN. Nợ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng Có TK 153: CCDC (nếu CCDC giá trị nhỏ) Có TK 1421: Phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận QLDN. Nợ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214: Hao mòn TSCĐ Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp cho Nhà nước. Nợ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp. Nợ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112 ... Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào CPSX trong kỳ. Nợ TK 6426: Chi phí dự phòng Có TK 139: Dự phòng các khoản phải thu khó đòi Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112 ... Chi phí hội nghị, tiếp khách. Nợ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 133: : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 ... Các khoản ghi giảm CPQLDN. Nợ TK 152, 111, 112 ... Có TK 642: CPQLDN Cuối kỳ, kết chuyển CPQLDN. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642: CPQLDN Sơ đồ: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (trang 27) TK 642 TK 111, 112, 152 TK 334, 338 Š  CP nhân viên trong DN Các khoản ghi giảm CPQLDN 111, 112, 152, 331 ‚ Giá trị t. tế của VL fục vụ cho hoạt động QLDN TK 911 TK 911 11 Kết chuyển CPQLDN ƒ TK 153, 142, 242 Giá trị thực tế của CCDC phục vụ cho hoạt động QLDN „ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 333 Các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước † TK 111, 112 Các loại phí và lệ phí phải nộp TK 133 TK 139 ‡ Dự phòng các khoản phải thu khó đòi TK 111, 112 ˆ CP dịch vụ mua ngoài TK 133 TK 111, 112, 141 ‰ Các chi phí khác bằng tiền Sơ đồ 8: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.8.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 1.8.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong m._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT704.doc
Tài liệu liên quan