Báo cáo Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC

MỤC LỤC 1.3.1.2.3 Tìm hiểu sơ bộ về Hệ thống kiểm soát nội bộ và Hệ thống kế toán đối với Công ty XYZ 18 1.3.1.2.4 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 20 1.3.1.2.5 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 25 1.3.1.2.5 Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục TSCĐ 27 1.3.1.2.6 Xác định các mục tiêu Kiểm toán trọng tâm và phương pháptiếp cận Kiểm toán 28 1.3.1.2.7 Thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ 30 1.3.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNH

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2560 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H IFC thực hiện 37 1.3.2.1 Kiểm tra hệ thống đối với khoản mục TSCĐ 37 1.3.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích 38 1.3.2.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 40 1.3.3 Kết thúc kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH IFC thực hiện 53 1.3.3.1 Soát xét giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên 54 1.3.3.2 Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 54 1.3.3.3 Lập Báo cáo Kiểm toán 55 CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC THỰC HIỆN 56 2.1 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán Khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC thực hiện 56 2.1.1 Những ưu điểm 56 2.1.2 Những tồn tại 59 2.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC 60 KẾT LUẬN 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định BCTC : Báo cáo tài chính BCKT : Báo cáo kiểm toán KSNB : Kiểm soát nội bộ HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ BCKT : Báo cáo kiểm toán KTV : Kiểm toán viên SXKD : Sản xuất kinh doanh BTC : Bộ Tài chính DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Quy trình hạch tóa TSCĐ 12 Biểu 1- trích giấy tờ làm việc bảng phân tích cơ cấu tài sản 23 Biểu 2-trích giấy tờ làm việc bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn 24 Biểu 4- trích giấy tờ làm việc bảng đánh giá của KTV về HTKSN đối với TSCĐ 26 Biểu 5- Trích giấy tờ làm việc bảng phân tích tài sản ở công ty XYZ 39 Biểu 6- Trích giấy tờ làm việc tổng hợp Tài sản cố định hữu hình 42 Biểu 7-Trích giấy tờ làm việc tổng hợp TSCĐ thuê tài chính 43 Biểu 8- Trích giấy tờ làm việc tổng hợp Tài sản cố định vô hình 44 Biểu 9- Trích giấy tờ làm việc tổng hợp TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng 45 Biểu 10 - Trích giấy tờ làm việc danh sách tài sản cầm cố, thế chấp 46 Biểu 11- Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết các TSCĐ HH 48 Biểu 12- Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết TSCĐ thuê tài chính 49 Biểu 13- Trích giấy tờ làm việc kiểm tra chi tiết TSCĐ VH 50 Biểu 14- Trích giấy tờ làm việc tính hao mòn TSCĐ 52 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới là sự thay đổi kinh tế của từng quốc gia. Trong xu hướng chung của toàn nhân loại, từ những năm 1990 trong xu hướng hôi nhập toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, Việt nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, ở môi trường mới này, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có hướng quản lý, kinh doanh hiệu quả. Sau nhiều năm chuyển đổi sang cơ chế thị trường, cho đến nay Việt Nam đã có những thành tựu ban đầu nền kinh tế từng bước phát triển, đạt nhiều thành tựu. Đặc biệt Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, đó là bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập vào ngôi nhà kinh tế chung của thế giới. Song bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, trong môi trường làm việc chuyên nghiệp và việc minh bạch tài chính trở nên cấp thiết đối với các công ty. Chính vì tế kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã ra đời để phục vụ cho vấn đề mà các doanh nghiệp cần trong quá trình hội nhập quốc tế. Tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC, trong mọi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, để đạt được mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính toàn diện, kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm tra riêng biệt các bộ phận, khoản mục trong Báo cáo tài chính. Tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên việc hạch toán TSCĐ, trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chínhcủa doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Nhận thức được điều này nên trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) em đã lựa chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC thực hiện.” Phần thực tập chuyên đề của em gồm có những nội dung sau đây : CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC THỰC HIỆN CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC THỰC HIỆN Kiểm toán tuy còn là một ngành nghề mới ở Việt Nam, trong quá trình thực tập do còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nên bài viết của em còn nhiều sai sót cho nên em mong được sự đóng góp của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Phương Hoa, các thầy cô trong khoa cùng Ban giám đốc, các anh chị trong Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC THỰC HIỆN 1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và tư vấn quốc tế IFC thực hiện Mục tiêu Kiểm toán là kết quả cần đạt tới và đồng thời cũng là thước đo kết quả Kiểm toán cho từng cuộc Kiểm toán. Ngay trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 đã nêu rõ: “Mục tiêu Kiểm toán BCTC là giúp cho Kiểm toán viên và Công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không” Trong Kiểm toán khoản mục TSCĐ, Kiểm toán viên của IFC hướng tới các mục tiêu sau: Mục tiêu Kiểm toán chung Mục tiêu Kiểm toán đối với TSCĐ 1.Tính hợp lý chung Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được ghi chép hợp lý. 2. Hiện hữu và có thật - Các TSCĐ được ghi chép là có thật, trung thực. - Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong năm đều có thật. 3. Tính đầy đủ Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh được phản ánh đầy đủ, chi phí và thu nhập do thanh lý nhượng bán TSCĐ đều được hạch toán đầy đủ. 4. Quyền sở hữu Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền kiểm soát lâu dài. 5. Đánh giá và phân bổ - Nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại được đánh giá đúng theo nguyên tắc kế toán. - Khấu hao TSCĐ được tính theo đúng, nhất quán giữa các kỳ và phân bổ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, và phải phù hợp với các quy định hiện hành. 6. Chính xác Khấu hao TSCĐ được tính toán theo đúng tỷ lệ. Các khoản mua vào năm hiện hành trên Bảng liệt kê mua vào thống nhất vốn Sổ phụ và Sổ tổng hợp; tăng, giảm, khấu hao TSCĐ được ghi chép đúng đắn và cộng dồn phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ. 7. Phân loại và trình bày - Công bố phương pháp khấu hao. - TSCĐ được trình bày theo từng nhóm tài sản có tỷ lệ khấu hao giống nhau. 1.2 Đặc điểm kế toán TSCĐ của khách hàng ảnh hưởng đến báo cáo kiểm toán do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC thực hiện 1.2.1 Đặc điểm của tài sản cố định ảnh hưởng tới BCTC do IFC thực hiện Đối với các khách hàng kiểm toán của IFC, Tài sản cố định thường là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Khoản mục Tài sản cố định là một khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên bảng cân đối kế toán. Tài sản cố định là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt động của đơn vị. Tài sản cố định là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng xuất lao động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ. Tài sản cố định là những tài sản sử dụng cho mục đích sản suất kinh doanh chứ không phải để bán và trong quá trình sử dụng Tài sản cố định bị hao mòn dần. Giá trị của chúng được chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi bán hàng hoá, dịch vụ (đối với hoạt động kinh doanh). Để sử dụng Tài sản cố định được tốt, ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để phát triển sản xuất, doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa Tài sản cố định. Tuỳ theo quy mô sửa chữa và theo loại Tài sản cố định, chi phí sửa chữa được bù đắp khác nhau. Tùy từng khách hàng kiểm toán, mà các đặc điểm về tài sản cố định rất khác nhau, làm cho công việc kiểm toán của KTV gặp nhiều khó khăn, vì vậy mỗi KTV phải trang bị cho mình đầy đủ kiến thức để có thể nắm bắt rõ các đặc điểm TSCĐ của khách hàng kiểm toán. 1.2.2 Công tác quản lý Tài sản cố định Mỗi khách hàng kiểm toán của IFC thường có những quy định, phương pháp quản lý TSCĐ khác nhau sao cho phù hợp với hiện trạng của từng doanh nghiệp. Tài sản cố định là cở sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về hoạt động sản xuất và tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải tăng cường công tác quản lý TSCĐ nhằm đạt hiệu quả cao.Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh nên trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ. Tuy nhiên thông thường các khách hàng kiểm toán của công ty thường sử dung các quyết định số 03 và 04 của chuẩn mực kế toán đã cập nhập nội dung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007. Tuy nhiên tùy vào từng khách hàng kiểm toán, việc áp dụng các quyết định và chuẩn mực là rất khác nhau, không có một quy định chung, quy trình chung cho việc quản lý TSCĐ, KTV của IFC phải tùy theo từng khác hàng mà nắm bắt được cách quản lý TSCĐ, như vậy mới có thể đưa ra BCTC một cách chính xác nhất. 1.2.2.1 Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của Tài sản cố định Đối với mỗi khách hàng kiểm toán của IFC, thường quản lý TSCĐ theo hai mặt: - Về mặt số lượng: bộ phận quản lý TSCĐ phải bảo đảm cung cấp đầy đủ về công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Về mặt chất lượng: công tác bảo quản phải đảm bảo tránh hỏng hóc, mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ. Để thực hiện tốt vấn đề này, mỗi khách hàng kiểm toán cần phải xây dựng nội quy bảo quản TSCĐ và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình. Đồng thời để sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ. Thông qua đó giúp đơn vị lên kế hoạch và có biện pháp sửa chữa, nâng cấp cũng như đầu tư mới TSCĐ phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. 1.2.2.2. Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của Tài sản cố định đầu tư, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn Trong công tác hạch toán kế toán quản lý TSCĐ về mặt giá trị là công việc chủ yếu ở mỗi khách hàng kiểm toán của IFC. Công việc này đảm bảo cho ban quản lý có thể biết chính xác, kịp thời và đầy đủ những thông tin về mặt giá trị (Nguyên giá, Giá trị hao mòn và Giá trị còn lại) của từng loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) trong doanh nghiệp tại từng thời điểm xác định. Điều này cũng giúp cho KTV của IFC có thế tính lại cách mặt giá trị xem khách hàng kiểm toán của Công ty có thực hiện đúng hay không. Về cách hạch toán của khách hàng kiểm toán của IFC, thường sử dụng các nguyên tắc và cách làm như sau: Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định: - Đối với TSCĐ hữu hình: Về nguyên giá của TSCĐ hữu hình được xác định trong từng trường hợp như sau: + TSCĐ hữu hình loại mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới), bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá); các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, các chi phí vận chuyển và bốc dỡ ban đầu; các chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do lắp đặt chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. + TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Nguyên giá (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). + TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ đi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định trong Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. + TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Mọi khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý (như nguyên vật liệu lãng phí, lao động khác sử dụng vượt quá định mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá. + TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. + TSCĐ tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá là giá trị hợp lý (nếu giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu nhỏ hơn giá trị hợp lý thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và Nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính. * Đối với TSCĐ vô hình: TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến. Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định phù hợp với từng trường hợp hình thành như sau: (1) Trường hợp TSCĐ vô hình được mua riêng biệt: Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. (2) Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm: Nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được xử lý theo một trong hai trường hợp sau: + Số chênh lệch đó được vốn hoá theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay” thì số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình; + Số chênh lệch đó không được vốn hoá, do đó số chênh lệch đó được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán. (3) Trường hợp TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình hợp nhất kinh doanh: Nguyên giá là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua. Giá trị hợp lý có thể là: + Giá niêm yết tại thị trường hoạt động; + Giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự. (4) Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất trả tiền thuê một lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử dụng đật nhận vốn góp; + Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn là số tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ,…). (5) Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng, được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. (6) Trường hợp TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác: Nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. (7) Trường hợp TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi. (8) Trường hợp tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu nó thỏa mãn được các điều kiện ghi nhận quy định tại Chuẩn mực kế toán số 04. Trường hợp này thì nguyên giá bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Đó là: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu hoặc dịch vụ đã sử dụng trong việc tạo ra TSCĐ vô hình; + Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó; + Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản, như chi phí đăng ký quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng để tạo ra tài sản đó; + Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán vào tài sản (Ví dụ: Phân bổ khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phí bảo hiểm, tiền thuê nhà xưởng, thiết bị). Các chi phí sau đây không được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: + Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí sản xuất chung không liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng; + Các chi phí không hợp lý như: Nguyên liệu, vật liệu lãng phí, chi phí lao động, các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường; + Chi phí đào tạo nhân viên để vận hành tài sản. * Giá trị hao mòn: Khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần. Để đảm bảo tái đầu tư và mục đích thu hồi vốn, bộ phận kế toán có nhiệm vụ phải tính và phân bổ giá trị hao mòn vào chi phí sản xuất trong kỳ kế toán tương ứng. Đây thực chất là việc tính và trích khấu hao TSCĐ. - Căn cứ xác định giá trị hao mòn TSCĐ đó là: Nguyên giá của TSCĐ (đã được trình bày ở trên). Thời gian hữu ích của TSCĐ (hoặc tỷ lệ % quy định cho từng loại TSCĐ) Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam về TSCĐ, thời giẳn dụng hữu ích của TSCĐ là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất kinh doanh được tính bằng: - Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Khi tiến hành xác định thời gian sử dụng TSCĐ yêu cầu đảm bảo rằng: Thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định thống nhất trong năm tài chính. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một số bộ phận của TSCĐ) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo các quy định trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng. Việc xác định thời gian hoạt động của từng loại TSCĐ đã được ghi rõ trong Phụ lục 1 - Khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ theo Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC. * Phương pháp trích khấu hao: Theo Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thì doanh nghiệp có thể tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo 3 phương pháp khấu hao chủ yếu: phương pháp khấu hao theo đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng từng loại TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD mà doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao theo phương pháp thích hợp. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp đều phải trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Khi có sự thay đổi nguyên giá hoặc về thời gian sử dụng của TSCĐ thì doanh nghiệp sẽ xác định lại mức khấu hao trung bình cho hàng năm. Doanh nghiệp cũng không được tính và trích khấu hao cho các TSCĐ đã khấu hao hết và đang chờ quyết định nhượng bán, thanh lý, những TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi, hoạt động sự nghiệp. Giá trị còn lại: Sau khi xác định được chính xác các yếu tố về nguyên giá và giá trị hao mòn (hay số khấu hao luỹ kế), thì về giá trị còn lại được xác định như sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế Đây là cách tình về mặt giá trị của TSCĐ, để áp dụng đúng là một điều rất khó khăn cho kế toán ở các doanh nghiệp, có rất nhiều lý do như về năng lực kế toán, đặc thù hình thức quản lý TSCĐ ở khách hàng kiểm toán, điều này ảnh hưởng đến công việc kiểm toán tại IFC. Vì vậy IFC luôn hướng dẫn các khách hàng phải thực hiện đúng quy định về kế toán hiện hành, để việc quản lý TSCĐ ở khách thể kiểm toán thuận lợi hơn và cũng dễ dàng hơn đối với KTV khi thực hiện kiểm toán. 1.2.3 Tổ chức công tác kế toán Tài sản cố định 1.2.3.1 Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán Chứng từ sổ sách của khách hàng kiểm toán là một trong những bằng chứng quan trọng giúp cho IFC kiểm toán đánh giá minh bạch trong báo cáo tài chính của khách hàng kiểm toán. Về TSCĐ chứng từ và sổ sách gồm có : Về chứng từ: Tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luôn chuyển chứng từ nhất định. Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán Tài sản cố định bao gồm: - Hợp đồng mua Tài sản cố định. - Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. - Biên bản bàn giao Tài sản cố định. - Biên bản thanh lý Tài sản cố định. - Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành. - Biên bản đánh giá lại Tài sản cố định. - Biên bản kiểm kê Tài sản cố định. - Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản. - Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định. Quy trình hạch toán tài sản cố định được thể hiện qua sơ đồ sau: Xây dựng, mua sắm, hoặc nhượng bán TSCĐ Hội đồng giao nhận, thanh lý TSCĐ Kế toán TSCĐ Quyết định tăng hoặc giảm TSCĐ Chứng từ tăng giảm tài sản (các loại) Lập (huỷ) thẻ TSCĐ, ghi sổ TSCĐ Sơ đồ 1: Quy trình hạch tóa TSCĐ Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về Tài sản cố định, các doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như: - Thẻ Tài sản cố định. - Sổ chi tiết Tài sản cố địnhtheo tong bộ phận sử dụng và theo loại Tài sản cố định theo dõi. - Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214. Chứng từ, sổ sách kế toán là bằng chứng kiểm toán quan trọng thể hiện tính hiện hữu, đầy đủ, ... của TSCĐ ở khách hàng kiểm toán. Vì vậy, chứng từ, sổ sách kế toán đóng vai trò quan trọng trong quá trình kiểm toán. Nếu chứng từ sổ sách đầy đủ việc kiểm toán sẽ trở nên thuận lợi hơn. 1.2.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán Mỗi khách hàng kiểm toán thương áp dụng hệ thông tài khoản kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong hạch toán Tài sản cố định, TSCĐ được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản và tiểu khoản khác nhau: TK 211: “Tài sản cố định hữu hình” 2112: Nhà cửa,vật kiến trúc. 2113: máy móc thiết bị. 2114: Phương tiện vận tải, truyền thống. 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý. 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 2118: TSCĐ khác. TK212: “Tài sản cố định thuê tài chính” TK 213: Tài sản cố định vô hình” 2131: Quyền sử dụng đất. 2132: Quyền phát hành. 2133: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế. 2134: Nhãn hiệu hàng hoá. 2135: Phần mềm máy vi tính. 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền. 2138: TSCĐ vô hình khác. TK214: khấu hao Tài sản cố định 2141: Khấu hao Tài sản cố định hữu hình. 2142: Khấu hao Tài sản cố định vô hình. 2143: Khấu hao Tài sản cố định thuê tài chính. Đây là hệ thống tài khoản được quy định ở quyết định 15, nhưng ở mỗi khách hàng kiểm toán, có thể chia ra theo một số tiểu khoản khác nhau cho phù hợp với hạch toán ở từng khách hàng, điều này gây không ít khó khăn khi kiểm toán ở IFC vì nó không phù hợp với quy định hiện hành. Vì vậy trong những trường hợp như vậy cần phải thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng kiểm toán tránh sai sót, ảnh hưởng tới BCTC của IFC. 1.2.3.3 Hạch toán Tài sản cố định và khấu hao Tài sản cố định Khi hạch toán Tài sản cố định và khấu hao Tài sản cố định, kế toán các đơn vị khách hàng phải hạch toán đúng theo chuẩn mực kế toán, quyết định, quy định hiện hành mà bộ tài chính ban hành. Vì vậy kiểm toán viên phải xem xét, kiểm tra cách hạch toán của doanh nghiệp có phù hợp với quy định hiện hành không. Việc hạch toán khấu hao TSCĐ ở các đơn vị khách hàng kiểm toán của IFC thường hay sai về giá trị của cách hạch toán, vì vậy KTV thường phải tính lại khấu hao TSCĐ của khác hàng và sánh với giá trị mà khách hàng đã tính 1.2.3.4 Phân loại Tài sản cố định Tùy thuộc vào mỗi khách hàng kiểm toán của IFC, họ có cách phân loại TSCĐ sao cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Vì vậy cần xác định rõ cách phân loại TSCĐ của khách thể kiểm toán có như vậy kiểm toán viên mới có thể kiểm toán có hiệu quả nhất. Căn cứ vào những tiêu thức nhất định, người ta chia Tài sản cố định ra thành nhiều nhóm để quản lý Tài sản cố định cho có hiệu quả. Theo công dụng kinh tế, Tài sản cố định bao gồm những loại sau: TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh. TSCĐ hành chính sự nghiệp. TSCĐ phúc lợi. TSCĐ chờ xử lý. Theo nguồn hình thành, Tài sản cố định bao gồm: TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước cấp; TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay; TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung; TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác. Theo tính chất sở hữu, TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị. TSCĐ thuê ngoài. Bên cạnh đó cách phân loại được sử dụng phổ biến hiện nay trong công tác hạch toán và quản lý Tài sản cố định ở các đoanh nghiệp là cách phân loại theo tính chất và đặc trưng kỹ thuật của tài sản. theo cách phân loại này, Tài sản cố định được chia thành 3 loại: Tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định thuê tài chính. 1.2.3.5 Nhiệm vụ Kiểm toán khoản mục TSCĐ Khoản mục TSCĐ trên Báo cáo tài chính của khách hàng kiểm toán có tầm quan trọng rất lớn nên khi thực hiện Kiểm toán khoản mục TSCĐ, các KTV Công ty IFC phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Hiểu được HTKSNB đối với việc quản lý, bảo quản, hạch toán các biến động về TSCĐ của khách hàng để từ đó xác định được nội dung, phạm vi và các thủ tục Kiểm toán áp dụng để tìm ra các bằng chứng và đưa ra ý kiến về sự trung thực hợp lý của các giá trị TSCĐ phản ánh trên Báo cáo. Theo Chuẩn mực thực hành trong Chuẩn mực Kiểm toán được thừa nhận rộng rãi thì Kiểm toán viên phải hiểu biết đầy đủ về HTKSNB của khách hàng để lập kế hoạch Kiểm toán. Vì thế, trước khi tiến hành Kiểm toán chi tiết khoản mục TSCĐ, nhiệm vụ của Kiểm toán viên là phải thu thập các thông tin về HTKSNB của khách hàng áp dụng cho TSCĐ. Nghĩa là Kiểm toán viên phải tìm hiểu môi trường kiểm soát nói chung và phong cách làm việc của Ban quản lý nói riêng đối với việc kiểm soát, quản lý, ghi sổ và thực hiện các nghiệp vụ TSCĐ. Và cần nắm rõ được các thủ tục, chính sách mà Công ty đang áp dụng để hạch toán TSCĐ, làm cơ sở để đưa ra các ý kiến Kiểm toán sau này. Thứ hai: Khi tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ TSCĐ dựa trên kế hoạch đã lập sau khi đánh giá về HTKSNB. Trong quá trình kiểm tra chi tiết, Kiểm toán viên phải xem xét và đánh giá được tính hợp lý, hiệu quả trong công việc đầu tư, quản lý và sử dụng TSCĐ từ đó đề xuất các ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ tại Công ty khác hàng. Thứ ba: Kiểm toán viên cần phải lập Bảng phân tích về tình hình biến động TSCĐ tại doanh nghiệp, để đánh giá biến động TSCĐ có gì bất thường, có gì lớn không. Kiểm toán TSCĐ là một khoản mục quan trọng trong Kiểm toán Báo cáo tài chính. Qua đó giúp Kiểm toán viên thu thập bằng chứng hợp lý và đầy đủ tạo cơ sở tiền đề đưa ra._. ý kiến của mình về việc trình bày Báo cáo tài chính có trung thực và hợp lý khách quan dựa trên các khía cạnh trọng yếu hay không, và cũng giúp cho Kiểm toán viên Công ty IFC đánh giá được tính hợp lý của khách hàng trong việc đầu tư kinh doanh từ đó tư vấn cho khách hàng một cách hợp lý nhất. 1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC thực hiện 1.3.1 Chuẩn bị kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH IFC thực hiện 1.3.1.1 Tiếp cận khách hàng Tiếp cận khách hàng là công việc đầu tiền và được tiến hành với từng khách hàng, nếu là khách hàng mới (năm đầu tiên) bắt đầu bằng việc khách hàng trực tiếp liên hệ với Công ty để yêu cầu Kiểm toán hoặc thông qua sự quen biết ngoại giao của Ban giám đốc Công ty hay ngân hàng giới thiệu. Nếu là khách hàng thường xuyên hoặc đã được Công ty Kiểm toán nhiều năm thì Công ty có thể liên lạc trực tiếp với khách hàng, hay khách hàng có thể liên hệ với Công ty khi có yêu cầu về Kiểm toán thông qua thư mời Kiểm toán. Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh cơ khí XYZ là khách hàng kiểm toán năm thứ hai của IFC qua thư mời kiểm toán của Ban giám đốc Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế IFC gửi. Hoàn thành cuộc kiểm toán BCTC năm 2008. Công ty IFC đã mong muốn được tiếp túc được mời tham gia kiểm toán cho Công ty XYZ vào năm 2009. Với quy trình được đúc kết sau nhiều năm hoạt động cùng tác phong làm việc hiệu quả, năm 2009 Công ty IFC tiếp túc được mời tham gia kiểm toán BCTC cho công ty XYZ. Sau khi tìm hiểu, xem xét mọi vấn đề để đi đến thỏa thuận các điều kiện. Hai bên tiến hành ký hợp đồng chính thức vào ngày 20/10/209, Ông Trần Trung Đức- Giám đốc Công ty CP sản xuất và kinh doanh kim khí XYZ và ông Khúc Đình Dũng – Tổng giám đốc Công ty IFC đã cùng nhau đi đến thỏa thuận và kí kết Hợp đồng kiểm toán.Phí dịch vụ kiểm toán là 50 triệu đồng. 1.3.1.2 Lập kế hoạch Kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán đối với TSCĐ Kế hoạch Kiểm toán chiến lược của IFC thực hiện cho khách hàng bao gồm những công việc sau: - Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. - Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT. - Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ. - Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. - Xác định các mục tiêu Kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận Kiểm toán. - Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện. - Lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán. - Tuỳ thuộc vào từng khách hàng (khách hàng thương xuyên hay khách hàng năm đầu tiên) mà KTV tiến hành thu thập một phần hay toàn bộ những thông tin trên. Đối với khách hàng thường xuyên, mọi thông tin về khách hàng đã được lưu giữ trong Hồ sơ Kiểm toán, vì vậy KTV chỉ cần thu thập bổ sung những thông tin mới phát sinh. Còn với những khách hàng Kiểm toán năm đầu tiên đòi hỏi KTV phải thu thập toàn bộ thông tin về khách hàng từ khi thành lập cho đến khi lập BCTC. Đối với công ty XYZ được tiến hành như sau : 1.3.1.2.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Công ty XYZ là khách hàng Kiểm toán năm thứ hai của IFC nên KTV tham khảo mọi thông tin về khách hàng đã thu thập từ năm trước và thu thập thêm thông tin phát sinh trong năm 2009. Hình thức sở hữu vốn : Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí XYZ được Đại hội đồng cổ đông thành lập vào ngày 27/12/2000 với số vốn điều lệ ban đầu 5.500.000.000 đồng, trên cơ sở Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ và xếp dỡ vật tư - đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty kim khí XYZ, doanh nghiệp thành viên độc lập của Tổng công ty thép Việt Nam. Công ty được thành lập trên cở sở bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc phần vốn nhà nước tại Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ và xếp dỡ vật tư, kết hợp với phát hành thêm cố phiếu thu hút thêm vốn để chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Quyết định số 72/2000/QĐ-BCN ngày 18/12/2000 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp. Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 020300055 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố AB cấp ngày 02/01/2001. Trong quá trình hoạt động, Công ty cũng đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi ngày 25/06/2001, ngày 13/05/2002, ngày 14/04/2003, ngày 04/03/2004, ngày 06/10/2004, ngày 12/04/2005 và ngày 11/10/2006 cho các thay đổi về bổ sung ngành nghề và tăng vốn điều lệ. Công ty có trụ sở chính tại số 60 Nguyễn Trãi, quận Ngô Quyền, thành phố ABC, trên tổng diện tích cả văn phòng và kho bãi là 5.324,7 m2. Đây là một vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và thông thương. Ngoài ra, Công ty còn có chi nhánh XY với diện tích mặt bằng 8.742 m2. Kể từ năm 2005 đến nay, vốn điều lệ của Công ty là 52.000.000.000 VND (Năm mươi hai tỷ đồng). Vốn điều lệ của Công ty hiện nay được chia thành 5.200.000 cổ phần phổ thông, mỗi cổ phần mệnh giá 10.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu hàng hoá, thiết bị phụ tùng và các sản phẩm kim khí. Dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, cho thuê văn phòng, kho bãi. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch khác. Kinh doanh lương thực, thực phẩm, hàng nông - lâm - thuỷ hải sản, vật liệu xây dựng, sắt thép phế liệu, thiết bị điện - điện tử, thiết bị bưu chính viễn thông. Kinh doanh và chế tạo thiết bị nâng hạ. Sản xuất và kinh doanh thép các loại. Vận tải và đại lý vận tải hàng hoá thuỷ bộ. Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá và phá dỡ tàu cũ. Sản xuất và kinh doanh khí công nghiệp. 1.3.1.2.2 Đặc điểm TSCĐ ở Công ty XYZ Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí XYZ, là một công ty đa dạng về ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên kinh doanh chủ yếu vẫn là sản xuất các mặt hàng kim khí. Vì vậy TSCĐ của công ty thường là những tài sản lâu năm, dài hạn ví dụ như cẩu trụ, ô tô tải, tàu vận chuyển ở bến cảng, các kho bãi,... với một khối lượng TSCĐ lớn, với địa bàn kinh doanh rộng cho nên việc kiểm tra đối với các TSCĐ này là rất khó khăn. Các tài sản nằm ở nhiều đơn vị khác nhau thuộc Công ty. Vì vậy việc kiểm tra xem TS đó có còn thuộc công ty, hay có còn được sử dụng không là rất khó khăn với KTV. Các tài sản được ghi chép trên sổ sách, nhưng rất khỏ kiểm tra tình hiện hữu, đầy đủ của các TS này vì vậy cần phải tăng thủ tục kiểm soát trong cuộc kiểm toán để có thể đánh giá được TSCĐ của công ty XYZ 1.3.1.2.3 Tìm hiểu sơ bộ về Hệ thống kiểm soát nội bộ và Hệ thống kế toán đối với Công ty XYZ Trong giai đoạn lập Kế hoạch Kiểm toán chiến lược việc tìm hiểu sơ bộ về độ tin cậy của HTKSNB và HTKT sẽ giúp cho KTV ước lượng được mức rủi ro tiềm tàng và lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể cho kế hoạch kiểm toán từng khoản mục trong báo cáo tài chính trong đó có khoản mục TSCĐ. Việc tìm hiểu tổng quát giúp cho KTV đánh giá bước đầu về Công ty XYZ để Đối với Công ty XYZ, việc đánh giá sự hiện hữu của HTKSNB của Công ty KTV thực hiện thông qua mộtt số buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban giám đốc Công ty. Thông qua Ban giám đốc Công ty, KTV thu thập được những thông tin về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành, các quy trình, chính sách và thủ tục KSNB trong đơn vị khách hàng. Đồng thời qua việc tiếp xúc này, KTV cũng đánh giá được phần nào thái độ, nhận thức và phong cách làm việc của Ban giám đốc. Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá độ tin cậy của HTKSNB. Công tác tổ chức hoạt động của Công ty Đứng đầu Công ty XYZ là Hội đồng quản trị, sau đó đến Tổng giám đốc, cán bộ hành chính, bộ phận quản lý, bộ phận mua bán, bộ phận kế toán. Trong đó việc lãnh đạo Công ty do Chủ tịch hội đồng quản trị đảm nhiệm. Tổng giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị lựa chọn và Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kiểm toán viên thông qua việc tiếp xúc với BGĐ Công ty XYZ, KTV không thu thập được các bằng chứng gì liên quan đến việc nghi ngờ tính chính trực của BGĐ cũng như HĐQT. Ban giám đốc Công ty tỏ ra có hữu hiệu để ngăn chặn và phát hiện những hành vi gian lận và sai sót khác. Tuy nhiên, Công ty chưa thiết lập được phòng KSNB vì theo đánh giá của BGĐ là với quy mô hiện nay là chưa cần thiết. Hàng tháng, BGĐ Công ty đều tổ chức cuộc họp để nắm bắt tình hình thực tế và đề ra các biện pháp giải quyết vướng mắc và giải pháp thực hiện. Tìm hiểu chính sách kế toán của Công ty - Chế độ kế toán: Công ty XYZ áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính. - Hình thức sổ kế toán của Công ty được thực hiện theo hình thức Nhật ký chung trên máy tính, sau đó sẽ lọc ra từng loại tài khoản để làm sổ chi tiết. - Đơn vị tiền tệ hạch toán là Việt Nam Đồng (VND). Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành . - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang VND theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được phản ánh vào Báo cáo kết quả kinh doanh. - Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính kèm theo được lập cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2009 để công bố thông tin theo quy định pháp luật hiện hành đối với tổ chức niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. - Phương pháp kế toán TSCĐ: Công ty phản ánh theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua cộng chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có). Khấu hao TSCĐ hữu hình được thực hiện theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản. Tỷ lệ khấu hao được tính phù hợp với tỷ lệ khấu hao quy định tại thông tư số 203/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính. Hàng năm, Công ty Báo cáo quyết toán phù hợp với các quy định của nhà nước. Tất cả các Báo cáo tài chính của Công ty được trình lên cơ quan có thẩm quyền chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính  1.3.1.2.4 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Sau khi đã thu thập các thông tin ban đầu về khách hàng, KTV của IFC yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về BCTC và tiến hành phân tích sơ bộ tính thích hợp, phân tích xu hướng biến động, đánh giá xem xét xem có những biến động bất thường xảy ra không. Các tài liệu KTV cần gồm: - Tiền + Biên bản kiểm kê quỹ tại thời điểm kết thúc năm. + Bảng đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi tất cả các ngân hàng tại thời điểm 31/12 hàng năm. - Phải thu + Sổ tổng hợp các khoản phải thu theo đối tượng. + Biên bản đối chiếu (hoặc xác nhận) công nợ phải thu tại thời điểm 31/12 các năm. - Tạm ứng + Các quy định về tạm ứng hiện hành tại Công ty. + Bảng kê chi tiết số dư tạm ứng theo từng đối tượng tính đến thời điểm 31/12. - Hàng tồn kho + Biên bản kiểm kê hàng tồn kho cho năm tài chính + Các định mức tiêu hao vật tư. + Các quy định liên quan tới việc tính giá thành sản phẩm. - Tài sản cố định + Bảng tổng hợp TSCĐ gồm nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo từng chủng loại nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng. + Bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ trong kỳ theo chủng loại TSCĐ (bao gồm các thông tin như ngày mua, số liệu chứng từ, quy cách TSCĐ, số tiền…). + Bảng kê chi tiết tính khấu hao theo chủng loại TSCĐ. + Bảng đăng ký khấu hao với cơ quan tài chính nhà nước. + Các biên bản đánh giá TSCĐ khi bàn giao, thanh lý, chuyển nhượng. + Biên bản kiểm kê TSCĐ tại ngày 31/12 (nếu có). + Các Báo cáo quyết toán chi phí xây dựng cơ bản dở dang hoàn thành. -Vốn đầu tư + Bảng xác nhận vốn đã đầu tư. - Vay + Bảng kê chi tiết vay các đối tượng + Các khế ước vay (số vốn gốc, lãi suất). - Các hợp đồng + Các hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán hàng hoá, nguyên vật liệu, cung cấp máy móc thiết bị phát sinh trong năm. 2. Bộ hồ sơ, chứng từ nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá hoặc TSCĐ. -Thuế + Bảng tính thuế trong kỳ. + Bảng kê nộp thuế các loại. - Các chi phí + Chi phí lương (bảng tính lương). + Chi phí quản lý và chi phí khác. - Các khoản nợ và chi phí trích trước + Chi tiết số dư các khoản nợ và chi phí trích trước đến ngày 31/12 hàng năm. Thông qua các tài liệu mà khách hàng cung cấp, KTV nhận thấy khi lọc ra các loại tài khoản để làm sổ chi tiết từ máy tính, kế toán vẫn để nguyên cột Tài khoản đối ứng mà không sửa lại, như vậy là không đúng. Hầu hết các sổ chi tiết TK 111, 112, 141 chưa có ngày tháng mở sổ, ngày tháng kết thúc ghi sổ, chưa ghi tài khoản cấp I, cấp II. Chưa có dấu giáp lai của đơn vị giữa mỗi sổ. Kiểm toán viên sử dụng phương pháp so sánh số liệu của năm trước và năm nay để tính số tương đối và tuyệt đối trên Bảng cân đối kế toán. Qua Bảng phân tích cơ cấu tài sản nhận thấy tài sản của Công ty XYZ tập trung chủ yếu vào Hàng tồn kho, nhất là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nếu xét từ đặc điểm kinh doanh của Công ty XYZ là một Công ty sản xuất kinh doanh kim khí. Để nắm rõ hơn tình hình tài chính của Công ty, KTV cũng tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau: Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) A. TSNH 26,593,034,756 21.8 129,431,961,764 45.3 102,838,927,008 62.7 I –Tiền 4,620,206,282 8,490,090,807 II - Các khoản phải thu 21,972,828,474 120,941,870,957 III - Hàng tồn kho 76,647,165,212 62.9 133,349,621,469 46.6 56,702,456,257 62.69 B. TSCĐ và ĐTDH 18,606,423,911 15.3 23,117,669,578 8.1 4,511,245,667 2.7 I -TSCĐ HH 15,934,526,599 20,445,772,266 II-TSCĐ VH 701,697,312 701,697,312 III- TSCĐ thuê tài chính 1,970,200,000 1,970,200,000 Tổng cộng 121,846,623,879 100 285,899,252,811 100 164,052,628,932 Biểu 1- trích giấy tờ làm việc bảng phân tích cơ cấu tài sản Biểu 2-trích giấy tờ làm việc bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) I - Nợ ngắn hạn 56,847,071,745 49.9 177,124,032,312 76.3 120,276,960,567 101.7 1. Vay ngắn hạn 56,847,071,745 177,124,032,312 II - Nợ dài hạn 2,495,608,756 2.2 1,913,184,715 0.9 (582,424,041) -0.5 1. Nợ dài hạn 2,495,608,756 1,913,184,715 III - Nguồn vốn chủ sở hữu 54,467,440,714 47.9 53,005,650,640 22.8 (1,461,790,074) -1.2 1. Nguồn vốn kinh doanh 52,000,000,000 52,000,000,000 3. Lợi nhuận chưa phân phối 2,467,440,714 1,005,650,640 Tổng cộng 113,810,121,215 100 232,042,867,667 100 118,232,746,452 Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản và bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn có thể nhận thấy Công ty XYZ sử dụng vốn kinh doanh chủ yếu là đi vay ngắn hạn. Điều đó cho thấy Công ty đã chiếm dụng vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh của mình. Về TSCĐ, có thể nhận thấy số lượng tăng xong giảm về tỷ trọng có biến động tương đối lớn. KTV nên tìm hiểu kĩ vấn đề này, tránh mất cân đối trong cơ cấu kinh doanh của công ty XYZ 1.3.1.2.5 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Ở giai đoạn lập kế hoạch ban đầu, việc tìm hiểu về HTKSNB chỉ mang tính chất sơ lược nhằm mục đích tiếp cận với khách hàng, trong phần này KTV tiến hành thực hiện thu thập thông tin liên quan về HTKSNB để đảm bảo cho việc đánh giá cũng như sẽ làm căn cứ thích hợp cho việc thực hiện các thử nghiệm sau này. Đánh giá HTKSNB được IFC thực hiện dưới hình thức bảng câu hỏi trắc nghiệm. Dưới đây là Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với Công ty XYZ: Biểu 3- Trích giấy tờ làm việc của KTV về đánh giá HTKSNB IFC Tên khách hàng : Công ty XYZ Ngày thực hiện Khoản mục : Tìm hiểu HTKSNB Người thực hiện DEF STT Diễn giải Không áp dụng Có Không A TỔNG QUÁT 1 Toàn bộ các ghi chép kế toán được cập nhật hàng ngày và lập Bảng cân đối số phát sinh hàng tháng không? v 2 Các ghi chép có được duyệt bởi lãnh đạo hay không? v 3 Tất cả các chứng từ có được duyệt bởi lãnh đạo hay không? v 4 Ban lãnh đạo có rà soát các hợp đồng bảo hiểm theo định kỳ hay không? v 5 Công ty có quy định các cán bộ chủ chốt phải nghỉ phép hàng năm không? v 6 Nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính quy không? v 7 Công việc của những người nghỉ phép có được người khác đảm nhiệm thay không? v Người kiểm tra: Trưởng phòng: Ban giám đốc: Qua bảng phân tích câu hỏi ở trên HTKSNB của XYZ được đánh giá là tin cậy và rủi ro kiểm soát ở mức trung bình, vì vậy đối với Công ty XYZ, KTV tăng cường thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đồng thời thu hẹp các thử nghiệm cơ bản. Sau đó, KTV xây dựng một kế hoạch chi tiết và gửi cho khách hàng một bản, lưu tại hồ sơ Kiểm toán nhằm phục vụ cho cuộc Kiểm toán sau này. Đối với khoản mục TSCĐ, việc đánh giá HTKSNB được Công ty IFC thực hiện dưới hình thức bảng câu hỏi để xác nhận xem Công ty XYZ có thực hiện vấn đề về HTKSNB không. Dưới đây là bảng câu hỏi về đánh giá HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ Công ty XYZ : Biểu 4- trích giấy tờ làm việc bảng đánh giá của KTV về HTKSN đối với TSCĐ Qua bảng đánh giá HTKSB đối với TSCĐ của Công ty XYZ, KTV đánh giá KSNB đối với TSCĐ ở mức tin cậy và rủi ro kiểm soát ở mức trung bình, vì vậy đối với Công ty XYZ, KTV tăng cường các thử nghiệm kiểm soát đồng thời thu hẹp các thử nghiệm cơ bản. 1.3.1.2.5 Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục TSCĐ Công ty IFC đánh giá rủi ro tiềm tàng mà khách hàng kiểm toán có thể gặp, mục đích nhằm định hướng cho cuộc Kiểm toán và hướng tới các vấn đề trọng tâm có ảnh hưởng trọng yếu tới cuộc Kiểm toán. Theo đánh giá ban đầu rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với Công ty XYZ như sau: - Chịu ảnh hưởng của cạnh tranh từ các đối thủ cùng ngành kinh doanh. - Là Công ty sản xuất và kinh doanh kim khí, nên hàng tồn kho sẽ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và gây ứ đọng vốn. - Luật pháp và các chính sách nhà nước chưa ổn định. - Có thể bị hao hụt mất mát và những rủi ro do tự nhiên như bão lụt Công ty IFC xác định mức trọng yếu dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn. Tùy vào từng cuộc kiểm toán, KTV lựa chọn những chỉ tiêu xác định mức trọng yếu sao cho phù hợp. ở IFC dựa vào kinh nghiệm nhiều năm thực hiện đã đưa ra bảng đánh giá mức độ trọng yếu như sau: STT Chỉ tiêu Mức độ trọng yếu (%) Tối thiểu Tối đa 1 Doanh thu 0.4 0.8 2 Lợi nhuận trước thuế 4 8 3 TSLĐ và ĐTNH 1.5 3 4 Nợ ngắn hạn 1.5 2 5 Tổng tài sản 0.8 1 Công ty XYZ là công ty chuyên kinh doanh về sản xuất kim khí là chủ yếu nên mức độ trọng yếu chủ yếu được xác định căn bản dựa vào chỉ tiêu tổng tài sản và giá trị hàng tồn kho. Sau khi có được những ước tính ban đầu về mức dộ trọng yêu KTV sẽ tiến hành phân bổ ước tính này cho từng khoản mục trên BCTC. Nó sẽ giúp cho KTV lập kế hoạch và thu thập những bằng chứng thích hợp phù hợp với mức độ trọng yếu. Đối với khoản mục TSCĐ của công ty XYZ được đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng ở mức độ trung bình ( có thể sai trong cách tính khấu hao, hoặc trích thừa, thiếu khấu hao ). Do vậy, đối với Công ty XYZ, KTV của IFC phải tiến hành kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh tài sản cố đinh, toàn bộ các chứng từ sổ sách. 1.3.1.2.6 Xác định các mục tiêu Kiểm toán trọng tâm và phương pháptiếp cận Kiểm toán Cuộc kiểm toán của IFC đối với Công ty XYZ nhằm đạt những mục tiêu như sau: Giúp Công ty XYZ hoàn thành BCTC theo đúng những quy định hiện hành mà nhà nước quy định. Xác định tính tuân thủ, hợp lý và tuân thủ của BCTC cho năm tài chính kết thúc vào 31/12/2009 Góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toàn và cung cấp cho BGĐ của Công ty những thông tin tin cậy về việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tài chính, kinh doanh, những tồn tại yếu kém cần khắc phục trong công tác kế toán của Công ty. Đối với cách tiếp cận kiểm toán tùy thuộc từng khách hàng kiểm toán mà IFC có cách tiếp cận riêng. Với công ty XYZ , IFC tiếp cận theo khoản mục từng loại tài khoản. Đối với khoản mục TSCĐ, Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng, KTV đưa ra các mục tiêu Kiểm toán TSCĐ. Mục tiêu Kiểm toán đặc thù đã xác định cùng với việc xem xét các BCTC của Công ty XYZ, KTV nhận thấy TSCĐ của công ty XYZ có nhiều biến động. TSCĐ của công ty tăng do mua sắm mới, điều chuyển, giảm do thanh lý nhượng bán và khấu hao. Sự tăng này do XYZ đầu tư mới máy móc để mở rộng sản xuất, giảm do thanh lý máy móc quá lạc hậu của công ty. KTV đưa ra nhận định ban đầu là không có sai phạm trọng yếu nên có thể giới hạn việc khảo sát mở rộng. Mục tiêu của KTV trong kiểm toán khoản mục TSCĐ giúp KTV xác định các thủ tục Kiểm toán trọng tâm, đưa ra đánh giá khái quát toàn bộ BCTC và giới hạn những nghiệp vụ phát sinh có khả năng rủi ro cao. Mục tiêu đối với khoản mục TSCĐ được KTV xác định như sau: Mục tiêu Kiểm toán Mục tiêu Kiểm toán đặc thù với khoản mục TSCĐ 1. Tính hiện hữu TSCĐ có thực sự tồn tại ở trong doanh nghiệp khách hàng không 2. Sở hữu TSCĐ có thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong hoạt động của mình hay không? 3. Tính đầy đủ - Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải có đủ các tiêu chuẩn đáp ứng là TSCĐ; việc bán và xuất, các khoản lợi ích thu được hay thất thu mà hoạt động này mang lại được hạch toán đầy đủ. - Việc xác định khấu hao và ghi chép vào sổ sách kế toán phải đầy đủ cho tất cả tài sản theo quy định. 4. Tính chính xác - Giá trị ghi vào Nguyên giá TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí. - Khấu hao TSCĐ có được xác định chính xác theo đúng các quy định hiện hành hay không? 5. Trình bày và phân loại TSCĐ có được phân loại và miêu tả một cách chính xác hay không? Về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. 6. Tính hợp lý chung - Thời gian tính khấu hao TSCĐ ấn định cho tài sản là hợp lý, tuân thủ theo đúng quy định hiện hành cua BTC không. - Việc mua sắm, điều chuyển, thanh lý TSCĐ đều được phê chuẩn hợp lý hay không. 7. Tính nhất quán Phương pháp tính khấu hao trong kỳ kế toán phải nhất quán Mục đích của sơ bộ về TSCĐ giúp KTV xác định được các thủ tục Kiểm toán trọng tâm, đưa ra đánh giá khái quát toàn bộ BCTC và khoanh vùng có nhiều khả năng xảy ra rủi ro 1.3.1.2.7 Thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện kiểm toán đối với Công ty XYZ: Việc lựa chọn nhóm trưởng và thừi gian thực hiện cuộc Kiểm toán giữ vai trò rất quan trọng, nó đảm bảo cho cuộc Kiểm toán đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất với mức phí thấp nhất có thể chấp nhận. Điều này được BGĐ Công ty IFC lựa chọn rất cẩn thận trong mỗi cuộc Kiểm toán. Qua đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh, mức độ rủi ro tiềm tàng, HTKSNB và mục tiêu Kiểm toán, BGĐ IFC quyết định dự kiến nhóm trưởng, số lượng người và thời gian để hoàn thành cuộc Kiểm toán tại Công ty XYZ như sau: Ban giám đốc giao cho kiểm toán viên Lê hoài N làm nhóm trưởng cùng với ba trợ lý kiểm toán viên Trần Thị L, Nguyễn Thanh H, Lê Hữu N tiến hành kiểm toán từ ngày 10/02/20010 đến ngày 16/02/2010. nhóm trưởng là KTV Lê Hoàn N là kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề cùng với 2 KTV, 1 trợ lý Kiểm toán. Trong đó phần hành TSCĐ do Lê Hoài N thực hiện. Trưởng nhóm Kiểm toán chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc IFC và Ban giám đốc của XYZ về sự thành công cũng như chất lượng cuộc Kiểm toán và có trách nhiệm lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và chương trình Kiểm toán. Chương trình Kiểm toán TSCĐ: Nhóm trưởng KTV Lê Hoài N sẽ chịu trách nhiệm thiết kế chương trình kiểm toán phân công công việc phù hợp cho cả nhóm kiểm toán. Về phần TSCĐ, chương trình kiểm toán TSCĐ được thiết kế và thực hiện cho Công ty CP sản xuất và kinh doang kim khí XYZ như sau : RỦI RO XÁC ĐỊNH CHI TIẾT Những rủi ro chi tiết này được xác định trong bước lập kế hoạch kiểm toán rủi ở các bước tìm hiểu kiểm HTKSB đối với TSCĐ, các đặc điểm của TSCĐ, cách quản lý TSCĐ ở Công ty XYZ Những rủi ro chi tiết dưới đây được xác định trong chương trình kiểm toán đối với công ty XYZ: Chi tiết rủi ro Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Nhận xét/ Tham chiếu Không có rủi ro Sau khi trả lời các câu hỏi về "Thủ tục kiểm toán chi tiết" trong "Kế hoạch kiểm toán tài khoản TSCĐ hữu ", tiến hành các thủ tục trong bảng sau đây đối với TSCĐ. CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN TỔNG HỢP 1. KIỂM TRA SỐ DƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2. PHÂN TÍCH SỐ DƯ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3. KIỂM TRA CHI TIẾT KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 4. KIỂM TRA VIỆC PHẢN ÁNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 5. KIỂM TRA TÀI SẢN THUÊ TÀI CHÍNH 6. KIỂM TRA SỐ DƯ TÀI SẢN CÓ LIÊN QUAN TỚI BÊN THỨ BA 7. KIỂM TRA VIỆC ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN 8. KIỂM TRA TÀI SẢN CÓ GỐC NGOẠI TỆ LỚN Thủ tục kiểm toán chi tiết 1 KIỂM TRA SỐ DƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Thu thập bảng tổng hợp TSCĐ phản ánh só đầu kỳ, phát sinh tăng giảm, số cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế, giá trị còn lại, lãi/lỗ do thanh lý (nếu có) của từng loại TSCĐ theo đúng phân loại. 1. Kiểm tra các số tổng hợp 2. Đối chiếu tổng nguyên giá, khấu hao lũy kế với sổ cái và Sổ đang ký TSCĐ. Đối chiếu số lãi (lỗ) do thanh lý TSCĐ với sổ cái. B. Chọn một số tài sản năm trước và phát sinh tăng năm nay từ bảng tổng hợp trên và thực hiện những bước sau: 1. Kiểm tra tình hiện hữu (tồn tại) của tài sản, khẳng định tính sở hữu của các TS đó là thuộc về khách hàng và giá trị còn lại của các TS này là phù hợp với điều kiện hiện tại của chúng. 2. Đối chiếu nguyên giá với các chứng từ mua gốc có liên quan như phiếu chi, hóa đơn mua hàng. 3. Xác định xem số phát sinh tăng TSCĐ trong kỳ có bao gồm các khoản như là chi phí trích trước dài hạn không. 4. Nếu có tài sản tăng là do thay thế TS cũ, cần xác định nghiệp vụ thanh lý TS cũ đó. C. Nếu trong số những TS được chọn ở trên có cả TS đã thanh lý trong kỳ thì : 1. Kiểm tra các văn bản phê chuẩn cho việc thanh lý TS và các chứng từ thu do thanh lý có liên quan. 2. Tính toán lại lãi (lỗ) do thanh lý D. Thực hiện các thủ tục phân tích đối với số dư TSCĐ: 1. Xem xét các số liệu sau để xây dựng nên số ước tính kiểm toán đối với TSCĐ: số dư TSCĐ năm trước, số tăng giảm trong kỳ so với năm trước, lãi (lỗ) thanh lý TSCĐ. 2. Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được để tìm ra những chênh lệch trong yếu giữa số ước tính kiểm toán và số báo cáo. 3. So sánh số ước tính kiểm toán với số báo cáo. Nếu số chênh lệch thực tế lớn hơn số chênh lệch có thể chấp nhận được thì phải tìm ra sự giải thích hợp lý cho số chênh lệch đó thông qua việc kiểm tra các chứng từ có liên quan. E. Soát xét những thay đổi trọng yếu đối với tình hình tăng giảm TS, xem xét những nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó như: đầu tư đổi mới công nghệ-tăng năng suất lao động, thay đổi kế hoạch sản xuất ... F. Thu thập các thông tin phục vụ cho việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ G. Đánh giá kết quả kiểm tra 2 PHÂN TÍCH SỐ DƯ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Xét xem các chính sách và thủ tục kế toán cho việc tính toán và ghi chép khấu hao TSCĐ có được áp dụng hợp lý, tuân theo các quy định của nhà nước, và nhất quán không ? B. Thực hiện các thủ tục phân tích sau để kiểm tra số dư TSCĐ: 1. Xem xét các số liệu sau để xây dựng nên số ước tính kiểm toán đối với khấu hao TSCĐ: Số dư TSCĐ phát sinh trong năm, số khấu hao năm trước, tỷ lệ khấu hao theo quy định của nhà nước. 2. Nếu cần thiết, phân tách các số liệu sử dụng để xây dựng số ước tính kiểm toán và số chi phí khấu hao đã hạch toán ở mức độ chi tiết để trợ giúp KTV đạt được độ tin cậy mong muốn. Xem xét các số phân tách chi tiết sau: theo phân loại của TSCĐ; theo kỳ kế toán; theo phương pháp khấu hao; ... 3. Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được để tìm ra những chênh lệch trong yếu giữa số ước tính kiểm toán và số báo cáo. 4. So sánh số ước tính kiểm toán với số báo cáo. Nếu số chênh lệch thực tế lớn hơn số chênh lệch có thể chấp nhận được thì phải tìm ra sự giải thích hợp lý cho số chênh lệch đó thông qua việc kiểm tra các chứng từ có liên quan. C. Soát xét các tài khoản chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phát sinh trong kỳ và xét xem liệu có chi phí nào cần hạch toán tăng nguyên giá TS không. Kiểm tra các chứng từ có liên quan. D. Đánh giá kết quả kiểm tra 3 KIỂM TRA CHI TIẾT KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Xét xem các chính sách và thủ tục kế toán cho việc tính toán và ghi chép khấu hao TSCĐ có được áp dụng hợp lý, tuân theo các quy định của nhà nước, và nhất quán không ? B. Chọn một số TS từ bảng tổng hợp TSCĐ (xem thủ tục tổng hợp 1) để kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ như sau: 1. Tính toán lại chi phí khấu hao và so với số phát sinh do khách hàng tính trong kỳ. 2. Đối chiếu tổng chi phí khấu hao và khấu hao lũy kế với sổ cái. 3. Xem xét những bút toán khấu hao lớn trong kỳ và đối chiếu với chi phí và sổ cái có liên quan. Kiểm tra các chứng từ có liên quan nếu cần thiết. C. Đánh giá kết quả kiểm tra 4 KIỂM TRA VIỆC PHẢN ÁNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH A. Xét xem tài sản cố định có được hạch toán theo cơ sở đúng đắn và hợp lý không ? (VD: hạch toán theo nguyên tắc giá gốc) B. Xét xem các tài khoản tài sản có được trình bày theo các tiêu chí như sau không: 1. Phân loại tài sản theo cùng tỷ lệ khấu hao 2. Phương pháp tính khấu hao 3. Mô tả tổng quát phương pháp tính khấu hao đối với mỗi phân loại TSCĐ. 4. Toàn bộ số khấu hao TS đều được tính vào chi phí 5. Những cam kết về mua tài sản 6. Các tài sản được thế chấp, cầm cố 7. Các nghiệp vụ với bên thứ ba 5 KIỂM TRA TÀI SẢN THUÊ TÀI CHÍNH A. Thu thập bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ thuê tài chính và thực hiện các bước sau: 1. Đối chiếu số tổng hợp với sổ cái. 2. Xem xét mức độ ưu tiên đầu tư vốn cho các tài sản thuê TC 3. Xem xét phương pháp khấu hao đối với các tài sản cho thuê TC B. Chọn một số tài sản đã thuê và mới thuê trong năm và thực hiện các bước sau: 1. Kiểm tra sự hiện hữu của tài sản và khẳng định rằng khách hàng vẫn đang sử dụng những tài sản này. 2. Kiểm tra chi phí thuê tài chính đã trả và thời hạn thuê thông qua hợp đồng thuê tài chính. 3. Tính toán lại giá trị hiện tại của tài sản đi thuê và tiền lãi trả trong kỳ. 4. Tính toán lại chi phí khấu hao cho TS thuê tài chính. C. Đối với những tài sản không còn thuê nữa thì phải kiểm tra các biên bản thanh lý, kết thúc hợp đồng thuê và việc hạch toán các tài sản này. D. Đánh giá kết quả kiểm tra 6 KIỂM TRA CÁC NGHIỆP VỤ HẠCH TOÁN TÀI SẢN VỚI BÊN THỨ BA A. Thu thập bảng tổng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31449.doc
Tài liệu liên quan