Kế toán nguyên vật liệu tại chi nhánh Công ty cổ phần lắp máy INCO 6

MỤC LỤC Trang Lời mở đầu. Phần I: Tổng quan về Chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO 6. 1 1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO6 1 1.1.1- Giai đoạn từ khi thành lập. 1 1.1.2- Giai đoạn từ năm 2003 đến nay. 3 1.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp bộ máy tài chính. 5 1.2.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh. 5 1.2.2- Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính. 8 1.2.3- Đặc điểm tổ chức sản xuấ

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại chi nhánh Công ty cổ phần lắp máy INCO 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 8 1.2.3.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất. 8 1.2.3.2 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 9 1.3- Đặc điểm thị trường tiêu thụ và sản phẩm 10 1.3.1- Đặc điểm thị trường tiêu thụ 10 1.3.2- Đặc điểm sản phẩm 10 1.4 - Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán. 10 1.4.1- Đặc điểm lao động kế toán. 10 1.4.2 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 11 1.5 - Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán. 12 1.5.1 - Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán. 14 1.5.2- Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán. 15 1.5.3- Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán. 15 1.5.4 - Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán. 17 Phần II- Thực trạng kế toán Nguyên, vật liệu tại chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO 6. 18 2.1 Đặc điểm quản lý NVL tại công ty. 18 2.2- Phân loại và tính giá NVL tại công ty. 19 2.2.1- Phân loại NVL tại công ty. 19 2.2.2- Tính giá NVL tại công ty. 20 2.2.2.1 - Tính giá thực tế nhập kho NVL. 20 2.2.2.2- Tính giá thực tế xuất kho của NVL. 22 2.3- Thủ tục, chứng từ nhập xuất NVL tại công ty. 22 2.3.1 - Thủ tục nhập kho NVL. 22 2.3.2- Thủ tục xuất kho. 26 2.4 - Quy trình kế toán chi tiết NVL tại công ty. 28 2.4.1-Phương pháp ghi chép các đội ở công trình. 31 2.5- Quy trình kế toán tổng hợp NVL tại công ty. 32 2.5.1 - Kế toán tổng hợp nhập vật liệu. 33 2.5.1.1 - Nhập kho NVL từ nguồn mua ngoài. 34 2.5.1.2 - Nhập kho do tự gia công chế biến. 36 2.5.1.3 - nhập kho NVL thu hồi. 36 2.5.1.4 - Kế toán tổng hợp xuất vật liệu. 39 2.6- Kiểm kê NVL. 43 Phần III- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO 6 45 3.1- Đánh giá thực trạng kế toán NVL tại công ty. 45 3.1.1- Những thành tựu. 45 3.1.2- Những tồn tại và nguyên nhân. 46 3.2 - Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán NVL tại công ty. 47 3.3- Một số ý kiến đề xuất. 48 3.3.1 - Áp dụng tin học trong công tác hạch toán. 48 3.3.2 - Về phương pháp quản lý nhập xuất NVL. 49 3.3.3 - Kế toán chi tiết thanh toán với người bán. 50 3.3.4 - Trong việc tính giá NVL cung cấp tại chân công trình để phản ánh chính xác giá thành từng công trình. 50 Kết luận. 52 Tài liệu tham khảo. 54 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1- GTGT: Giá trị gia tăng 2- XK: Xuất kho 3- VNĐ : Việt nam đồng 4 - TK: Tài khoản 5 - NVL: Nguyên vật liệu 6-VL: Vật liệu. 7- XDCNVN:Xây dựng công nghiệp Việt Nam. 8- BTC: Bộ tài chính. 9- TSCĐ: Tài sản cố định. 10 - CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 11 - CPMTC: Chi phí máy thi công. 12 - CPSXC: Chi phí sản xuất chung. 13 - CPTCCT: Chi phí thi công công trình. 14 - VT,VL: Vật tư, vật liệu. 15 - CPC: Chi phí chung. 16 - CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp. 17 -TGNH: Tiền gửi ngân hàng. 18 - N-X- T: Nhập xuất tồn. 19- CT: Công trình. 20- HTCP MTC: Hạch toán chi phí máy thi công. 21 - HT CPC: Hạch toán chi phí chung. 22 - HTCP QLDN: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 23- TK ĐƯ: Tài khoản đối ứng. 24 - TCKT: Tài chính kế toán. 25 -SXSP: Sản xuất sản phẩm. 26 - HĐ: Hợp đồng. 27 - HĐGTGT: Hoá đơn giá trị gia tăng. 28 - BHXH: bảo hiểm xã hội. 29 - TM+ CK: Tiền mặt, chuyển khoản. 29 - CPTM: Cổ phần thương mại. 30 - PN: Phiếu nhập 31 - PX: Phiếu xuất. DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ 2.5: Sơ đồ thủ tục xuất kho Sơ đồ 2.6: Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết NVL Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL tại Chi nhánh Sơ đồ 2.8: Kế toán tổng hợp xuất vật liệu Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh của Chi nhánh Biểu số 2.2: Hoá đơn GTGT Biểu 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư Biểu 2.4: Phiếu nhập kho Biểu 2.5: Phiếu đề nghị xuất kho Biểu 2.6: Phiếu xuất kho Biểu 2.7: Thẻ kho Biểu 2.8: Bảng kê nhập vật tư mua ngoài Biểu 2.9: Bảng kê nhập vật tư thu hồi Biểu 2.10: Bảng tổng hợp nhập NVL Biểu 2.11: Chứng từ ghi sổ Biểu 2.12: Chứng từ ghi sổ Biểu 2.13: Chứng từ ghi sổ Biểu 2.14: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Biểu 2.15: Sổ cái LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn với những yêu cầu ngày càng cao của con người. Chính vì vậy, các đơn vị xây dựng với vai trò trực tiếp xây dựng luôn luôn phấn đấu tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, cải tiến các mẫu thiết kế, nâng cao chất lượng công trình để từ đó thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với nhà nước,cải thiện đời sống cho lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận tích luỹ, mở rộng cơ sở. Để đạt được mục đích của mình, doanh nghiệp phải xây dựng tổng hoà nhiều biện pháp khác nhau. Đứng trên góc độ quản lý, để hạ thấp giá thành, những nhà quản lý cần phải tìm hiểu nguồn gốc và nội dung chi phí, đồng thời phân tích được ảnh hưởng của các nhân tố cụ thể tới sự tăng giảm của giá thành để từ đó có những biện pháp điều chỉnh thích hợp. Một trong các biện pháp được nhiều nhà quản lý đặc biệt quan tâm đó là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Vì vậy việc tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí, giảm giá thành, nâng cao lợi nhuận cho đơn vị, có ý nghĩa quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO 6 là một doanh nghiệp xây lắp xây dựng lên những công trình dân dụng: công nghiệp, giao thông, lắp đặt dây truyền sản xuất... Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang gặp phải sự cạnh tranh lớn của các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Sau khi tìm hiểu thực trạng tại chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO 6, em đã nhận thấy tầm quan trọng của NVL đối với quá trình kinh doanh của công ty. việc hạch toán NVL ở công ty cũng đáp ứng được yêu cầu quản lý, vật liệu với mức độ nhất định. Tuy nhiên cần hoàn thiện hơn nữa để hạch toán NVL có hiệu quả hơn. Được sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của cô Phạm Thị Bích Chi em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề với đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO 6". Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần: Phần I: Tổng quan về Chi nhánh Công ty cổ phần lắp máy INCO 6. Phần II: Thực trạng kế toán Nguyên Vật Liệu tại chi nhánh công ty cổ phần lắp máy inco 6. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO 6. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức lý luận và thực tiễn, chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và phê bình của các thầy, cô và các bạn để chuyên đề này được phong phú hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Bích Chi và các thầy cô trong bộ môn kế toán.Cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và các phòng ban của Chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO 6 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này. PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY INCO6 1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO 6 1.1.1- Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2003: Trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tại tỉnh Phú Thọ và khu vực lân cận, Công ty đã trực tiếp tham gia đấu thầu và trúng thầu được nhiều công trình với tổng sản lượng khoảng 30 tỷ đồng. Bao gồm các công trình xây lắp công nghiệp như mở rộng, nâng cấp Công ty Super Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao, Nhà máy tuyển quặng Perít Giáp Lai,..... Đặc biệt, đối với tỉnh Phú Thọ, chủ đầu tư và các đối tác trên địa bàn tỉnh. Công ty lắp máy đã xây dựng được mối quan hệ truyền thống, ổn định; tạo môi trường thuận lợi trong khai thác tìm kiếm việc làm và tổ chức điều hành thi công công cộng Để thực hiện các hợp đồng với chủ đầu tư, Công ty lắp máy đã thành lập một số Ban điều hành dự án và điều động lực lượng của các đơn vị - Chủ yếu ở phía Bắc đến thi công. Mặc dù các công trình Công ty tổ chức thi công đều đảm bảo tiến độ và chất lượng, được địa phương và chủ đầu tư tín nhiệm song việc thành lập các ban dự án và điều động lực lượng nơi khác đến chỉ là biện pháp mang tính tình thế để giải quyết công việc. Nếu kéo dài Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn và bị động trong công tác quản lý, điều hành. Trước tình hình trên, Công ty lắp máy cần thiết phải thành lập Chi nhánh mang tính pháp nhân trực tiếp của Công ty để tham gia đấu thầu, tổ chức thi công các công trình tại tỉnh Phú Thọ và khu vực lân cận. Thay mặt Công ty đấu thầu, thi công các công trình được giao. Tạo khả năng tăng doanh thu, lợi nhuận, thực hiện được mục tiêu đề ra. Nâng cao được vị thế của Công ty trong khu vực làm tiền đề để Công ty có thể đấu thầu và trúng thầu các dự án đặc biệt là các dự án xây lắp công nghiệp trong tương lai.... Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là kinh doanh xây dựng trên các lĩnh vực: Lắp máy; gia công, chế tạo kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn; xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và công cộng, công trình đường dây, trạm biến áp, hạ tầng cơ sở, cấp thoát nước; dịch vụ cơ giới, vận tải và vật liệu xây dựng; xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ xây lắp công trình. Chi nhánh Công ty cổ phần lắp máy INCO6 là một doanh nghiệp Nhà nước thành viên của Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam, hoạt động trên lĩnh vực lắp máy, xây dựng công trình công nghiệp và công trình điện trong phạm vi cả nước. Công ty được thành lập theo quyết định số 24/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ công nghiệp.Trên cơ sở tách nhập các xí nghiệp thành viên từ các Công ty: Công ty xây lắp điện 1, Công ty xây lắp điện 4, Công ty xây lắp hoá chất và Công ty xây lắp - sản xuất công nghiệp. Các xí nghiệp này đã có thời gian hoạt động trên dưới 30 năm trong lĩnh vực lắp máy, xây dựng công nghiệp và xây lắp điện. Trong những năm gần đây, Công ty dã có quan hệ hợp tác với nhiều Công ty, tổng Công ty trong nước cũng như những Công ty, tập đoàn nước ngoài, tham gia thi công nhiều công trình có quy mô và đòi hỏi kỹ thuật cao từ những nguồn vốn khác nhau, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Với chủ trương: "Thường xuyên đầu tư về con người, đổi mới công nghệ, trang thiết bị thi công và hệ thống quản lý", Công ty không ngừng phấn đấu đảm bảo mục tiêu: "Chất lượng - Tiến độ - Giá thành - Thẩm mỹ công nghiệp" Công ty lắp máy luôn luôn phấn đấu làm hài lòng các đối tác và hợp tác cùng có lợi. 1.1.2- Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: Chi nhánh Công ty Cổ phần lắp máy INCO 6 là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty cổ phần lắp máy, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, thực hiện một phần chức năng của Công ty theo sự phân cấp và uỷ quyền. Chi nhánh có: 1- Trụ sở riêng tại: Số 2841- Đại lộ Hùng Vương - Phường Vân Cơ - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ. 2- Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty phê duyệt. 3- Vốn và các nguồn lực khác do Công ty giao và do chi nhánh huy động phù hợp với nhiệm vụ được giao. 4- Con dấu theo quy định của nhà nước. 5- Tài khoản riêng. 6- Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thực hiện chủ trương của Nhà nước và Tổng công ty XDCNVN về công tác đổi mới doanh nghiệp, ngay từ đầu năm, lãnh đạo Công ty đã chủ động sắp xếp lại tổ chức, bộ máy quản lý Công ty, tăng cường cán bộ quản lý cho xí nghiệp trực thuộc. Tổ chức tuyên truyền các thông tư, chỉ thị của Cán bộ, ngành cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan, cử cán bộ chủ chốt đi dự các lớp tập huấn về công tác đổi mới và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, thành lập ban đổi mới doanh nghiệp do trực tiếp giám đốc Công ty điều hành, xây dựng kế hoạch và lộ trình cổ phần hoá của công ty đến năm 2004. Năm 2005 Công ty thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Bên cạnh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty phải triển khai một loạt vấn đề từ việc hoàn thành hồ sơ pháp lý để hoạt động đến việc kiện toàn cơ cấu tổ chức, sắp xếp bố trí lao động triển khai xây dựng hệ thống các quy chế quản lý nội bộ, xác định giá trị doanh nghiệp lần 2 và bàn giao doanh nghiệp. Kể từ ngày 7/6/2005 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần. Nhờ đổi mới trang thiết bị chuyên dùng cộng với đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân chuyên ngành giàu kinh nghiệm, thành thạo trong các lĩnh vực xây lắp công nghiệp và dân dụng, đặc biệt là lĩnh vực lắp máy, điện và dây truyền công nghệ khép kín Công ty đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường. Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần lắp máy INCO6. Đơn vị tính: VNĐ Stt Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng giá trị tài sản 193.141.231.441 280.984.304.414 252.684.985.570 2 Doanh thu thuần 236.267.837.770 199.464.902.181 78.359.193.923 3 Lợi nhuận trước thuế 474.461.290 (603.125.379) 181.664.674 4 Lợi nhuận sau thuế 470.641.204 (494.518.784) 181.664.674 (Số liệu lấy từ báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007) Nhận xét: Qua số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy. - Tổng giá trị tài sản năm 2006 tăng hơn so với năm 2005, nhưng lại giảm so với năm 2007. - Doanh thu thuần: giảm với tỷ lệ nhiều, vì chuyển đổi cổ phần hoá doanh nghiệp. - Lợi nhuận trước thuế: giảm với tỷ lệ nhiều. - Lợi nhuận sau thuế : giảm với tỷ lệ nhiều. 1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính: 1.2.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh: Công ty INCO6 hoạt động chuyên ngành lắp máy, lắp điện, lắp ống và xắp dựng trong phạm vi cả nước. Công ty có đủ năng lực nhận thầu chọn gói công trình hay từng hạng mục công trình. Đội ngũ cán bộ của công ty có nhiều kinh nghiệm và khả năng quản lý các công trình qui mô vừa và lớn. Các kỹ sư, ký thuật viên trình độ chuyên môn cao, có khả năng làm việc trực tiếp với chuyên gia nước ngoài. Đội ngũ công nhân chuyên ngành thường xuyên được kiểm tra nâng cao tay nghề. Hiện nay Công ty đang tích cực đầu tư, đổi mới trang thiết bị hoàn thiện hệ thống quản lý. Đặc biệt, tiến dần đến quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 nhằm đáp ứng được yêu cầu chất lượng, kỹ thuật ngày càng cao của các công trình có quy mô ngày càng lớn. Bộ máy tổ chức của Chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO 6 gồm có: Giám đốc, giúp việc cho giám đốc gồm có hai phó giám đốc, sau đó là đến các phòng ban chức năng trong công ty (sơ đồ 1.1). Công ty sẽ phải ban hành một hệ thống quản lý mà theo đó bộ máy quản lý hoạt động dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị. Công ty có một giám đốc, hai phó giám đốc, một kế toán trưởng và các chức danh quản lý khác. Tuỳ theo phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh của từng giai đoạn cụ thể, giám đốc đề xuất bộ máy điều hành gọn nhẹ, hợp lý và đề nghị bổ nhiệm những người đủ năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, mẫn cán vào các vị trí quản lý chủ chốt của công ty. Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc một hoặc một số nhiệm vụ theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật Mọi sự uỷ quyền có liên quan đến con dấu công ty đều phải thể hiện bằng văn bản. Kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo, thống nhất công tác kế toán, thống kê của công ty theo quy định của pháp luật. Các trưởng phó phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc trong quản ý, điều hành công việc. Các phòng ban chức năng của công ty gồm có: * Phòng tổng hợp: Chức năng: Tham mưu, giúp việc giám đốc quản lý và điều hành các lĩnh vực sau đây: Văn phòng: Công tác hành chính , quản trị văn phòng , quản lý con dấu, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, bảo vệ cơ quan trong công ty. Sản xuất kinh doanh: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty, kiểm tra, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tháng, quỹ, năm . Tổ chức sản xuất và tổ chức cán bộ: Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất, bố trí sắp xếp cán bộ chủ chốt toàn công ty. Nhiệm vụ: Công tác văn phòng: Theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động chung của công ty. Tổ chức truyền đạt, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các văn bản pháp luật của nhà nước và công ty. Thông báo nội dung kết luật các cuộc họp, hội nghị. Công tác tổ chức sản xuất và cán bộ. Tham mưu cho lãnh đạo công ty công tác tổ chức sản xuất bao gồm thành lập, sát nhập, giải thể. Thực hiện quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bố trí xắp xếp cán bộ chủ chốt của công ty và đơn vị. * Phòng kinh tế lao động và an toàn: Chức năng: Tham mưu cho giám đốc phê duyệt các phương án tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức lãnh đạo và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân ký thuật hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng, kèm cặp thi nâng bậc cho công nhân kỹ thuật, nâng lương cho cán bộ nhân viên quản lý, chuyên môn nghiệp vụ toàn công ty. * Phòng dự án điện: Chức năng: Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty quản lý và điều hành thị trường xây lắp điện : Quản lý các dự án, đấu thầu, phát triển thị trường. Nhiệm vụ: Giúp việc cho giám đốc công ty quản lý toàn bộ các mặt nghiệp vụ của các dự án xây lắp điện từ khâu đấu thầu, tìm việc đến khâu quyết toán thanh lý hợp đồng với các yêu cầu: Đảm bảo chất lượng công trình. Đảm bảo tiến độ cam kết với chủ đầu tư. Đảm bảo dự án không lỗ và có hiệu quả kinh tế Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động * Phòng dự án máy: Chức năng : Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty quản lý và điều hành thị trường xây lắp công nghiệp, quản lý các dự án, đấu thầu, phát triển thị trường. Nhiệm vụ: Tìm kiếm, năm bắt, đeo bám, tiếp cận, làm việc với chủ đầu tư hoặc nhà thầu các dự án lắp máy và xây lắp công nghiệp để có được hồ sơ và tài liệu đấu thầu chào giá cạnh tranh. * Phòng tài chính kế toán: Chức năng: Tham mưu công tác tài chính, kế toán toàn công ty. Nhiệm vụ: Thực hiện công tác kế toán toàn công ty, đảm bảo các chuẩn mực theo quy định của nhà nước. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và nhà nước về nội dung các báo cáo thường kỳ quý, năm. Thực hiện tốt công tác kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo điều lệ của công ty. 1.2.2- Đặc điểm phân cấp bộ máy tài chính: Mỗi phòng ban công ty được phân công thực hiện một lĩnh vực công việc nhất định. Trường hợp công việc liên quan đến nhiều phòng ban thì giám đốc giao cho một phòng chủ trì, các phòng ban khác có trách nhiệm phối hợp công việc theo chức năng, nhiệm vụ của phòng mình. Khi có sự thay đổi cơ cấu tổ chức các phòng thì chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban sẽ được sửa đổi , bổ xung phù hợp. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gồm: ( 4 đội sản xuất) 1.2.3- Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 1.2.3.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất ( Có 4 đội sản xuất ) Trong nhiều năm qua phòng TCKT của công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, cung cấp kịp thời và nhanh chóng thông tin kế toán tài chính cho giám đốc. Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung. Theo hình thức này, công ty tổ chức 1 phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp , lập báo cáo tài chính phân tích, hoạt động kế toán và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty. ở các đội sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán hoặc thống kê thu nhập chứng từ. theo định kỳ và gửi về phòng kế toán của công ty để hạch toán , lưu trữ. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO 6 Giám đốc P.giám đốc phụ trách KT P. giám đốc phụ trách KD Phòng TC-KT Phòng dự án máy Phòng dự án điện Phòng tổng hợp Phòng KT&ĐT Phòng dự án máy Phòng dự án điện Phòng tổng hợp Phòng KT&ĐT 1.2.3.2- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Sau khi Công ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành được công trình. Tuỳ theo quy mô và độ phức tạp của công trình, công ty sẽ quyết định trực tiếp tổ chức thi công hay giao khoán cho các đội với từng hạng mục công trình cụ thể, khoán gọn hay chỉ khoán từng khoản mục chi phí, các cá nhân và bộ phận được giao nhiệm vụ sẽ lên kế hoạch và tiến hành thi công, công ty có vai trò cùng với bên A giám sát tiến độ và chất lượng công trình, tiến hành nghiệm thu khi công trình hoặc từng hạng mục công trình được hoàn thành. Thi công theo tiến độ kế hoạch Đấu thầu các CT Ký kết HĐ x. lắp Khởi công Sơ đồ 1.2- Quy trình SXSP xây lắp tại chi nhánh Công ty cổ phần lắp máy INCO6 Quyết toán N. thu bàn giao Kết thúc thi công 1.3- Đặc điểm thị trường tiêu thụ và sản phẩm. 1.3.1- Đặc điểm thị trường tiêu thụ. Vì đặc điểm của Công ty là doanh nghiệp xây lắp nên sản phẩm của Công ty là những công trình công nghiệp và dân dụng quan trọng có quy mô lớn thuộc các nghành kinh tế quốc dân trong phạm vi cả nước. Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình có quy mô, đòi hỏi kỹ thuật cao từ những nguồn vốn khác nhau. Như công trình đường dây 500 KV Quảng Ninh - Thường tín, công trình đường dây 220 KV Việt Trì - Sơn La. Các nhà máy cơ khí chế tạo, mỏ khai khoáng và hoá chất: khu liên hợp gang thép Thái Nguyên, nhà máy tuyển quặng Apatít cam đường - lào cai. 1.3.2 - Đặc điểm sản phẩm. Sản phẩm là những công trình xây lắp, hạng mục công trình có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Đặc thù sản phẩm của Công ty là các công trình đường dây, trạm biến áp và nguồn cung cấp đến 500 KV, các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ. Các công trình do Công ty thi công đạt tiêu chuẩn chất lượng Việt na và quốc tế, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 1.4 - Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán 1.4.1 - Đặc điểm lao động kế toán Phòng tài chính kế toán của Chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO6 gồm có 05 người trong đó 04 người tốt nghiệp Đại học chính quy chuyên ngành kế toán, một người tốt nghiệp trung cấp kế toán, kinh nghiệm công tác từ năm năm trở lên. 1.4.2 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh công ty cổ phần lắp máy INCO6 được tổ chức theo mô hình tập trung (sơ đồ 1.3). Kế toán trưởng (trưởng phòng): Trưởng phòng điều hành mọi công việc của phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về hoạt động của phòng và các nhiệm vụ khác được Giám đốc giao. Quản lý, phân công nhiệm vụ, đôn đốc và kiểm tra công việc của nhân viên trong phòng. Tổ chức tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong phòng nhằm hoàn thành tốt công tác của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao, là người thay mặt giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của công ty, thực hiện các khoản đóng góp với ngân sách nhà nước. Giúp việc cho kế toán trưởng gồm 04 thành viên. * Phó trưởng phòng: Giúp việc cho trưởng phòng, được trưởng phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể. Giải quyết các công việc của phòng khi trưởng phòng đi vắng, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, giám đốc và pháp luật đối với công việc được giao. Phó phòng tốt nghiệp Đại học chuyên ngành tài chính kế toán, có kinh nghiệm quản lý 07 năm trong lĩnh vực tài chính kế toán, có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng. Nhân viên gồm có: Kế toán quản trị văn phòng công ty Kế toán thanh toán Thủ quỹ và giao dịch với ngân hàng * Kế toán quản trị văn phòng công ty: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành tài chính kế toán, có kinh nghiệm làm báo cáo tổng hợp, có tư cách phẩm chất đạo đức tốt. Là người tổng hợp các số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do các kế toán viên cung cấp. * Kế toán thanh toán: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành tài chính kế toán, có kinh nghiệm làm kế toán thanh toán, có tư cách phẩm chất đạo đức tốt. Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán như các nghiệp vụ thanh toán nội bộ, thanh toán với người mua và nhà cung cấp, thanh toán lương, các khoản tạm ứng... * Thủ quỹ và giao dịch với ngân hàng: Tốt nghiệp trung cấp tài chính kế toán, có tư cách phẩm chất đạo đức tốt. Quản lý quỹ tiền mặt của công ty. Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phó phòng Kế toán quản trị Kế toán thanh toán Thủ quỹ 1.5 - Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán + Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm + Kỳ kế toán: ở công ty thường là theo tháng, cuối tháng kế toán tiến hành khoá số 1 lần + Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ) + Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam + Hệ thống tài khoản áp dụng: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. + Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP của Chính phủ. * Các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị: + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn thường được lưu chuyển qua kho mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán hoặc để sản xuất sản phẩm dịch vụ. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của các loại vật tư trên các tài khoản và sổ kế toán khi có các chứng từ nhập xuất vật liệu. Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho. + Phương pháp tính thuế GTGT. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và thực hiện việc nộp thuế đầy đủ theo đúng quy định của Nhà Nước. + Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế. Nguyên giá của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp. Trích khấu hao TSCĐ: + Nhà xưởng, vật kiến trúc: 05 - 50 năm + Máy móc thiết bị: 05 - 15 năm + Thiết bị dụng cụ quản lý: 03 - 10 năm * Phương pháp tính giá xuất của vật tư: Theo chuẩn mực kế toán, phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho bao gồm: - Phương pháp tính theo giá trị đích danh - Phương pháp bình quân gia quyền - Phương pháp nhập trước, xuất trước - Phương pháp nhập sau, xuất trước Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng tính theo đơn giá tồn đầu kỳ. Phương pháp này tính vốn trị giá thực tế xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ. Trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho = Số lượng vật tư xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ 1.5.1- Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ - CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Danh mục các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ xung chế độ kế toán doanh nghiệp từ 01/11/1995 quý II/2005. Có 5 loại chứng từ kế toán: Chứng từ tiền mặt. Chứng từ Vật tư. Chứng từ lao động tiền lương. Chứng từ tài sản cố định. Chứng từ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp đã lập và luân chuyển một số chứng từ kế toán chủ yếu như: Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ tiền mặt. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ hàng tồn kho. 1.5.2- Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản áp dụng: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15//2006/QĐ -BTC ngày 20/3/2006 cuả Bộ trưởng bộ tài chính. Doanh nghiệp áp dụng hầu hết các tài khoản cấp 1 trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp (Từ tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9). Trừ một số tài khoản cấp 1 doanh nghiệp không sử dụng như: TK 158, TK 461. TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế: Sử dụng ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. TK 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp: Dùng cho các tập đoàn cơ quan liên hiệp,... TK cấp 2 như ngoại tệ doanh nghiệp không sử dụng vì doanh nghiệp sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam. Sử dụng đặc thù ở đơn vị là một số tài khoản dùng cho doanh nghiệp xây lắp như: TK 337 - thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. 1.5.3- Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán : Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi số kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Ghi hàng ngày Báo cáo tài chinh Ghi cuối tháng Đối chiếu, K.tra *Sổ kế toán tổng hợp: Chứng từ ghi sổ mở theo chứng từ gốc. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng phản ánh các chứng từ ghi sổ đã lập trong kỳ để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. - Sổ cái: mối một tài khoản được mở một sổ cái. Cơ sở ghi sổ cái là các chứng từ ghi sổ đã được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng cộng sổ cái các tài khoản kế toán ghi vào bảng cân đối số phát sinh. 1.5.4- Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán : Báo cáo tài chính của công ty đơn vị tính là đồng việt nam, lập theo hướng dẫn của " Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam" ban hành theo quyết định số 15//2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính và chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành. Căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ để lập bảng cân đối số phát sinh, tổng số phát sinh nợ phải bằng tổng số phát sinh có. Báo cáo kế toán gồm có: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. thuyết minh báo cáo tài chính.. Báo cáo quản trị gồm có: Báo cáo kiểm kê quỹ tiền mặt. Báo cáo quyết toán tiền lương. Báo cáo tăng, giảm tài sản cố dịnh. PHẦN II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY INCO 6 2.1 - Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại công ty. Chi nhánh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6433.doc
Tài liệu liên quan