Báo cáo Thực tập công ty dầu thực vật Vocar

Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 1 NHẬN XÉT  Nhận xét của giáo viên hướng dẫn: _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ _______________________________

pdf112 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3709 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập công ty dầu thực vật Vocar, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
__________________________________ _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ _________________________________________________________________ Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng 04 năm 2010 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 2 Chú thích AV Chỉ số acid BHA Butylat Hydroxy Anisol BHT Butylat Hydroxy Toluen IV Chỉ số iod PoV Chỉ số peroxyt SV chỉ số xà phịng hố TBHQ Tert butyl hydro quinon Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 3 MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn Nhận xét Chú thích PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY VOCARIMEX ........................................5 1. Giới thiệu chung về cơng ty .............................................................................6 2. Lịch sử hình thành từ sau Giải Phĩng Miền Nam .............................................7 3. Sơ đồ tổ chức .................................................................................................11 4. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp ...........................................................12 5. Thiết bị cơng nghệ và sản phẩm .....................................................................14 PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU .......................................................15 1. Tầm quan trọng của dầu thực vật ...................................................................16 2. Tổng quan nguyên liệu hạt dầu.......................................................................16 3. Bảo quản nguyên liệu chứa dầu......................................................................24 PHẦN 3: CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU THỤC VẬT ......................................31 1. Quy trình sản xuất dầu thơ .............................................................................32 2. Quy trình tinh luyện dầu.................................................................................57 3. Quy trình cơng nghệ đĩng chai dầu ................................................................64 4. Bảng mơ tả sản phẩm .....................................................................................65 PHẦN 4: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG DẦU THỰC VẬT...................................66 1. Quy trình kiểm tra chất lượng trong sơ chế ....................................................67 2. Quy trình kiểm tra chất lượng trong tinh luyện...............................................69 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 4 3. Quy trình kiểm tra chất lượng trong thành phẩm ............................................71 4. Các quy định kiểm tra chất lượng ngành tinh chế ...........................................73 5. Các phương pháp kiểm tra .............................................................................74 PHẦN 5: MƠI TRƯỜNG VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI............................................87 1. Các chất thải trong quá trình sản xuất.............................................................88 2. Xử lý các chất thải .........................................................................................88 3. Giảm thiểu ơ nhiễm do hoạt động của cảng dầu .............................................90 PHẦN 6: HÌNH ẢNH .............................................................................................91 PHẦN 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 110 Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 112 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 5 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 6 1. Giới thiệu chung về cơng ty: Tổng Cơng Ty Cơng Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam ( VOCARIMEX ) hoạt đ065ng theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con theo Quyết định số 4799/QĐ-BTC ngày 28/09/2009 của Bộ Trưởng Bộ Cơng Thương . Bổ sung nhiệm vụ Cơng ty mẹ theo giấy ĐKKD hoặc theo điều lệ . Trụ sở chính đặt tại số 58 Nguyễn Bỉnh Khiêm , phường Đa Kao , Quận 1 , TP HCM . Chi nhánh tại Hà Nội : số 8 phố Cát Linh , Quận Đống Đa , Hà Nội . Cơng ty mẹ cĩ cổ phần chi phối trên 50% vốn điều lệ tại Cơng ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An , Cơng ty Cổ phần Dầu thưc vật Tân Bình , Cơng ty Cổ phần Dầu thưc vật Thủ Đức . Từ tháng 7-2005 phần vốn Nhà Nước Cơng ty Cổ phần Dầu thưc vật Thủ Đức được bán hết . Cơng ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An niêm yết trên thụ trường chứng khốn ngày 26-12-2006 . Cơng ty mẹ cĩ cổ phần khơng chi phối dưới 50% vốn điều lệ tại Cơng ty Cổ phần Bao Bì Dầu thực vật ( VMPACK.Co. ), niêm yết trên thị trường chứng khốn ngày 22-12-2006 . Phần vốn gĩp với các đối tác nước ngồi để thành lập các liên doanh gồm : Cơng ty Dầu ăn Golden Hope – Nhà Bè , Cơng ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân ( Calofic ) , Cơng ty TNHH Mỹ phẩm LGVina . VOCARIMEX triển khai thực hiện chiến lược phát triển ngành Dầu thực vật Việt Nam 2010 đến năm 2020 và xây dựng các cơ sở chế biến gồm : Nhà máy Dầu thực vật VOCAR ; Cơng ty Cổ phần Trích ly Dầu thực vật ( VOE JSC ) ; Cơng ty Cổ phần Thương mại Dầu Thực Vật ( VOT JSC ) Sản phẩm Dầu thực vật các loại của Cơng ty mẹ VOCARIMEX , Cơng ty con-Cơng ty liên kết đáp ứng tốt cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang các nước trong khu vực Đơng Nam Á , Trung Quốc , Hồng Cơng , Nhật Bản Châu Phi và Trung Đơng . VOCARIMEX đưa vào sử dụng khai thác Cảng Dầu thực vật Nhà Bè , một €Cảng đa năng tại khu vực phường Phú Thuận , Quận 7 , TP HCM với tổng diện tích khoảng 14ha . Hiện Cảng được trang bị 2 cầu tàu cĩ khả năng tiếp nhận tàu 10.000DWT đến 20.000DWT ; bãi container , đường nội bộ 56.000m2 và hệ thống kho Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 7 , bồn chứa hàng lỏng , hệ thống bốc dỡ hiện đại , Cảng Nhà Bè cĩ khả năng tiếp nhận 0,5 – 1 triệu tấn hàng các loại /năm ( hàng lỏng , hàng tổng hợp bao kiện , hàng đĩng container ) . 2. Lịch sử hình thành từ sau Giải Phĩng Miền Nam: Năm 1975 tiếp quản 4 nhà máy sản xuất Dầu thực vật ở Miền Nam do quốc hữu hĩa và chủ tư bản hiến tài sản . tình hình sản xuất lúc bấy giờ với hệ thống thiết bị , máy mĩc cũ kỹ khơng đồng bộ và trong quá trình xây dựng dở dang . Tổng cơng suất tinh luyện của các nhà máy chỉ đạt khoảng 18.000 tấn /năm. Ngày 12-8-1976 Cơng ty Dầu thực vật miền Nam được thành lập , Cơng ty hoạt động theo cơ chế quản lý Nhà nước tập trung bao cấp , gồm cĩ 5 nhà máy ( NM ) quốc doanh trực thuộc :  NM Dầu Nakydaco , sau đổi tên là NM Dầu Tân Bình , nay là Cơng ty Cổ phần Dầu thực vật Tân Bình .  NM Dầu Tuanco , sau đổi tên là NM Dầu Tường An , nay là Cơng ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An .  NM Hộp thiếc Standard , sau đổi tên là NM Hộp thiếc bao bì Cầu Tre, rồi là Xí nghiệp Cơ khí Bao bì Cầu Tre, hiện là Cơng ty Cổ phần Bao bì Hộp thiếc Cầu Tre .  NM Dầu Navioil . sau đổi tên là Nhà máy Dầu Nhà Bè, hiện là Cơng ty Liên doanh Dầu ăn Golden Hope - Nhà Bè .  NM Dầu Vinadaco . sau đổi tên là Nhà máy dầu Thủ Ðức , nay là Cơng ty Cổ phần Dầu thực vật Thủ Đức . Thời kỳ này các NM dựa vào nguồn nguyên vật liệu do Nhà nước cung cấp để thực hiện kế hoạch Nhà nước giao. Vật tư nguyên liệu cung cấp thường xuyên khơng đảm bảo về số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian. Bên cạnh đĩ, thiết bị máy mĩc một số đã cũ, một số khơng đồng bộ v.v.. hoạt động của nhà máy hết sức bị động do khơng đủ nguyên vật liệu dẫn đến tình trạng sản lượng sản xuất hàng năm thấp khơng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội . Từ ngày 18-6-1981 , do yêu cầu đổi mới , quản lý cho phù hợp với tình hình thự tế, Bộ Cơng Nghiệp Thực Phẩm cĩ quyết định 642/CNTP-TCQL thay đổi tổ chức ngành Dầu thực vật thành Xí nghiệp Liên hợp Dầu thực vật phía Nam . Ngồi 5 NM Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 8 quốc doanh đang hoạt động , Xí nghiệp Liên hợp Dầu thực vật phía Nam cịn tiếp nhận thêm Trung tâm Nghiên cứu Dầu và Cây cĩ dầu từ Viện Khoa học Việt Nam . Từ 9-1983 , theo Nghị định110/HĐBT ngày 2-9-1983 của Hội đồng Bộ Trưởng đổi tên thành Liên hiệp các Xí nghiệp Dầu thực vật phía Nam thành lập thêm xí nghiệp vật tư nguyên liệu và viện nghiên cứu Dầu và cây cĩ dầu ( tiền thân là trung tâm nghiên cứu Dầu và cây cĩ dầu ). Trong thời kỳ này, cơng ty khơi phục lại sản xuất tại nhà máy dầu Tường An, nhà máy dầu Nhà Bè, nhà máy dầu Thủ Đức. Để thích nghi với cơ chế quản lý mới, cơng ty đã mạnh dạn xĩa bỏ cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp, tập trung tháo gỡ những vướng mắc, ràng buộc trong sản xuất theo hướng khai thác cĩ hiệu quả nguồn nguyên liệu qua mở rộng quan hệ hợp tác trong và ngồi nước để cân đối nguồn nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và đẩy mạnh kế hoạch xuất khẩu. Ngày 23-3-1986 xí nghiệp liên hiệp dầu thực vật Phía Nam được đổi tên thành Liên Hiệp các Xí Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam ( theo nghị định 28/HĐBT của hội đồng bộ trưởng ). Ngồi 5 nhà máy quốc doanh và xí nghiệp vật tư nguyên liệu, Liên Hiệp các Xí Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam cịn tiếp nhận thêm 1 nhà máy và thành mới 3 đơn vị: Nhà máy dầu Hà Bắc ( tỉnh Hà Bắc ), chi nhánh liên hiệp tại Hà Nội, cơng ty xuất nhập khẩu dầu thực vật ( Vegoilimex ) và xí nghiệp hương liệu mỹ phẩm. Năm 1989, Viện Nghiên cứu dầu và cây cĩ dầu tách khỏi Liên Hiệp và thành lập liên hiệp khoa học sản xuất tinh dầu hương liệu và Mỹ phẩm (LIPACO). Đến giai đoạn năm 1990-1991, Liên Hiệp các Xí Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam tiếp nhận thêm 3 đơn vị dầu thực vật tại địa phương gồm: Xí nghiệp dầu thực vật Đồng Tháp, Xí nghiệp dầu thực vật Bình Định và cơng ty liên hiệp dầu thực vật Đồng Nai. Ngày 6-6-1992, VOCARIMEX chính thức được thành lập trên cở sở sáp nhập liên hiệp khoa học sản xuất tinh dầu hương liệu và mỹ phẩm vào liên hiệp các xí nghiệp dầu thực vật Việt Nam ( quyết định 452/CNN-TCLĐ ). Cơng ty được thành lập trong giai đoạn nền kinh tế đất nước đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, cơng ty VOCARIMEX hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước với nguyên tắc hoạch tốn tập trung cĩ phân cấp. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 9 Cơng ty cĩ 4 đơn vị trực thuộc là NM Dầu Tân Bình, NM Dầu Tường An, NM Dầu Thủ Đức và chi nhánh cơng ty tại Hà Nội. Chấm dứt hoạt động các đơn vị: Cơng ty Liên hiệp dầu thực vật Đồng Nai và xí nghiệp hương liệu Mỹ phẩm. Từ năm 1992 đến 1997 cơng ty gĩp vốn liên doanh với 3 đơn vị nước ngồi gồm: liên doanh với Golden Hope Overseas Sendirian Berhad thuộc tập đồn Golden Hope Overseas Sendirian Berhad ( nay thuộc tập đồn Sime Darby ) Malaysia thành lập cơng ty dầu ăn Golden Hope – Nhà Bè trên cơ sở nhà máy dầu Nhà Bè; liên doanh với cơng ty Siteki Investments Pte Ltd thuộc tập đồn Kuok (nay thuộc tập đồn Wilmar International Limited )- Singapore thành lập cơng ty dầu thực vật Cái Lân ( nay là cơng ty TNHH dầu thực vật Cái Lân ), liên doanh với LG Chemical Ltd ( nay là LG Household & Health Care Ltd ) thuộc tập đồn LG-Hàn Quốc thành lập cơng ty liên doanh mỹ phẩm LG VINA ( nay là cơng ty TNHH Mỹ phẩm LG VINA ). Tháng 9-2002, VOCARIMEX gĩp vốn thành lập cơng ty cổ phần bao bì dầu thực vật tại khu cơng nghiệp Tân Thới Hiệp, phường Hiệp Thành, quận 12 chuyên sản xuất mua bán bao bì cho ngành thực phẩm; mua bán máy mĩc thiết bị, vật tư nguyên liệu ngành bao bì; dịch vụ thương mại, in bao bì, mua bán thực phẩm. Ngày 1-1-2004, thực hiện chủ trương của thủ tướng chính phủ và bộ cơng nghiệp về việc sắp xiếp lại doanh nghiệp nhà nước, VOCARIMEX chuyển đổi nhà máy dầu Thủ Đức thành cơng ty cổ phần dầu thực vật Thủ Đức. Đến ngày 1-1-2004 chuyển đổi tiếp nhà máy dầu Tường An thành cơng ty cổ phần dầu thực vật Tường An và ngày 1-1-2005 chuyển đổi nhà máy dầu Tân Bình thành cơng ty cổ phần dầu thực vật Tân Bình. Vĩi việc sắp xiếp này, VOCARIMEX chính thức được chuyển đổi hoạt động sang mơ hình cơng ty mẹ-cơng ty con. Tháng 7-2007, cơng ty mẹ VOCARIMEX hồn tất xây dựng và đưa vào hoạt động nhà máy dầu thực vật VOCA, lần đầu tiên cơng ty VOCARIMEX sản xuất và cung cấp thị trường nội địa và xuất khẩu các dịng sản phẩm dầu thực vật với nhiều dạng bao bì khác nhau như: Dầu mè VOCA, BEN3, SOBY, VOCA COOKING, SUNGOLD, VINA, GLOBAL. Năm 2008-2009 các sản phẩm và thương hiệu dầu VOCA được người tiêu dùng tín nhiệm. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 10 Tháng 11-2007, VOCARIMEX gĩp vốn thành lập cơng ty cổ phần trích ly dầu thực vật ( VOE JSC ) chuyên sản xuất mua bán dầu thực vật, khơ dầu, glycerine, chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, mì ăn liền, bánh kẹo… Tháng 3-2008, VOCARIMEX gĩp vốn thành lập cơng ty cổ phần thương mại dầu thực vật ( VOE JSC ) chuyên sản xuất, mua bán dầu thực vật, hạt và quả cĩ dầu, sản phẩm từ hạt và quả cĩ dầu, sản xuất mua bán bao bì giấy, bao bì nhựa… Theo quyết định số 4799/QĐ-BCT ngày 28 tháng 9 năm 2009 của bộ trưởng bộ cơng thương chuyển cơng ty dầu thực vật hương liệu mỹ phẩm Việt Nam thành tổng cơng ty cơng nghiệp dầu thực vật Việt Nam. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 11 3. Cơ cấu tổ chức Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 12 4. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp  Đầu tư: Năm 1976 khi mới thành lập, cơ sở vật chất gồm: thiết bị máy mĩc, nhà xưởng của VOCARIMEX khơng đồng bộ, cơng suất chỉ khoảng 18000 tấn dầu/ năm. Đến năm 1992 tồn Tổ hợp, đã từng bước tiến hành cải tiến thiết bị, cơng nghệ, đầu tư bổ sung để tăng cơng suất cho các nhà máy và giảm tiêu hao nguyên nhiên vật liệu. Theo đà phát triển của nền kinh tế đất nước, các cơng ty thành viên đã tập trung cao cho đầu tư đổi mới thiết bị và cơng nghệ, thành lập mới các nhà máy sản xuất, đa dạng hĩa sản phẩm, mở rộng thị trường để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, các dự án đầu tư qua từng giai đoạn sau:  Giai đoạn chuẩn bị Việt Nam tham gia AFTA : từ năm 1993 đến 2002, tồn tổ hợp đã đầu tư vào các dự án: Hệ thống dây chuyền thiết bị tinh luyện dầu thực vật cơng suất 150 tấn dầu/ngày tại nhà máy dầu Tường An ( nay là cơng ty cổ phần dầu thực vật Tường An ) và nhà máy dầu Tân Bình ( nay là cơng ty cổ phần dầu thực vật Tân Bình ). Trong đĩ, cơng ty cổ phần dầu thực vật Tường An đã mua lại nhà máy dầu thực vật Vinh ( tỉnh Nghệ An ) và thực hiện cải tạo, nâng cấp nhà máy lên cơng suất 50 tấn/ ngày. Đầu tư các máy li tâm, thiết bị lị hơi, máy thổi chai PVC tại nhà máy dầu Tân Bình; máy thổi chai PET tại nhà máy dầu Tường An; lắp đặt hệ thống dây chuyền đĩng chai tự động, bán tự động tại nhà máy dầu Tường An và nhà máy dầu Tân Bình… Gĩp vốn liên doanh đầu tư mới: Nhà máy dầu thực vật Quảng Ninh, cơng suất 400 tấn/ ngày; nhà máy sản xuất mỹ phẩm, hĩa mỹ phẩm; thiết bị tinh luyện dầu cơng suất 300 tấn/ ngày tại cơng ty dầu ăn Golden Hope – Nhà Bè.  Giai đoạn Việt Nam chuẩn bị gia nhập Tổ Chức Thương Mại thế giới WTO: từ năm 2003 đến nay, tồn ngành dầu thực vật đã thực hiện đầu tư thành lập mới các nhà máy tinh luyện dầu, nhà máy sản xuất bao bì để đa dạng hĩa ngành nghề, tăng năng lực sản xuất, mở rộng sản phẩm với tổng vốn đầu tư khoảng 800 tỷ đồng. một số dự án được đầu tư trong giai đoạn này như sau: - Dự án đầu tư mới nhà máy dầu Phú Mỹ cơng suất tinh luyện 600 tấn/ngày. - Di dời nhà máy dầu Tường An đến khu cơng nghiệp Phú Mỹ 1, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đến tháng 11 – 2008, nhà máy chính thức đi vào hoạt động với cơng suất thiết kế 600 tấn dầu tinh luyện/ngày. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 13 - Dự án đầu tư mới dây chuyền tách phân đoạn dầu cọ cĩ cơng suất 400 tấn/ ngày tại nhà máy dầu Phú Mỹ của cơng ty cổ phần dầu thực vật Tường An, tháng 11 - 2008 đưa thiết bị đi vào hoạt động. - Gĩp vốn liên doanh đầu tư mới nhà máy dầu Hiệp Phước cơng suất 600 tấn/ ngày tại Huyện Nhà Bè – TPHCM của cơng ty TNHH dầu thực vật Cái Lân. Tháng 12 – 2006, nhà máy đã hồn thành và đi vào hoạt động. - Liên kết gĩp vốn đầu tư nhà máy sản xuất bao bì thực vật của cơng ty CP bao bì DVT tại khu cơng nghiệp Tân Thới Hiệp, quận 12 TPHCM và đầu tư thêm các hệ thống dây chuyền đĩng chai tự động tại cơng ty cổ phần dầu thực vật Tường An, cơng ty cổ phần dầu thực vật Tân Bình, cơng ty mẹ. Ngồi ra, cơng ty mẹ VOCARIMEX cịn đầu tư phát triển ngành dịch vụ, nâng cấp, mở rộng, đầu tư mới các văn phịng làm việc như: - Đầu tư xây dựng nhà văn phịng làm việc và cho thuê văn phịng của chi nhánh tổng cơng ty tại Hà Nội. - Đầu tư, nâng cấp mở rộng cảng dầu thực vật cĩ cơng suất chuyển tải 500,000 tấn/năm. - Đầu tư gĩp vốn thành lập mới hai cơng ty con gồm: Cơng ty cổ phần trích ly dầu thực vật ( VOE JSC – tháng 11-2007 ), với vốn điều lệ 140 tỷ đồng, trong đĩ VOCARIMEX nắm giữ 51%, tương đương 71,4 tỷ đồng; cơng ty cổ phần thương mại dầu thực vật ( VOT JSC – tháng 3 – 2008 ), vốn điều lệ 30 tỷ đồng, trong đĩ VOCARIMEX nắm giữ 51%, tương đương 15,3 tỷ đồng. - Năm 2007, đầu tư và đưa vào hoạt động sử dụng thiết bị tinh luyện dầu thực vật cơng suất 100tấn/ngày; năm 2008 đưa dây chuyền đĩng dầu chai tự động; tháng 9 – 2009 đưa vào lắp đặt thiết bị dây chuyền tách phân đoạn dầu cọ 300 tấn/ngày, dự kiến tháng 5/2010 đưa vào hoạt động tại nhà máy dầu thực vật VOCAR Quận 7. Nhìn chung, chủ trương đầu tư các dự án trên bước đầu đều phát huy được tác dụng và mang lại hiệu quả kinh tế cao, gĩp phần đưa tổ hợp cơng ty mẹ - Cơng ty con – Cơng ty liên kết ngày càng phát triển vững mạnh. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 14 5. Thiết bị cơng nghệ, sản phẩm: Ngành chế biến dầu ăn: Trong tinh luyện dầu thực vật, VOCARIMEX sử dụng cả 2 phương pháp cơng nghệ tiên tiến của châu Âu là phương pháp tinh luyện vật lý và tinh luyện hĩa học để giảm tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, giảm hàm lượng acid béo, khử màu, khử mùi dầu thực vật các loại ( dầu cọ, dầu nành, dầu mè…). Từ đĩ, chất lượng dầu ăn sản xuất ra luơn đạt tiêu chuẩn quốc tế; sản phẩm của tổ hợp mẹ con đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, “ Sao Vàng Đất Việt “. Hiện các đơn vị, doanh nghiệp thành viên trong hệ thống tổ hợp mẹ con VOCARIMEX đều được cấp giấy chứng nhận ISO 9001 : 2000. Ngành mỹ phẩm, hĩa mỹ phẩm: Đầu tư máy mĩc, thiết bị với cơng nghệ tiên tiến hàng đầu tại Việt Nam sản xuất các loại mỹ phẩm, dầu gội, sản phẩm tẩy rửa gioa dụng mang nhãn hiệu Essance, Ezup, Lacvert, Double rich… Ngành bao bì giấy, nhựa: Hệ thống máy mĩc, thiết bị đã được đầu tư đồng bộ, với cơng nghệ tiên tiến. Kết quả của cơng tác đầu tư xây dựng, gĩp vốn liên doanh, liên kết trong những năm qua đã cho thấy năng lực sản xuất của tồn ngành được nâng lên gấp nhiều lần so với trước kia. Điều này được thể hiện qua số liệu sau: - Dầu thực vật: 828.000 tấn/ năm - Thùng carton: 36 triệu thùng/ năm - Chai nhựa PET: 33,6 triệu chai/ năm - Nắp nút chai nhựa: 60 triệu bộ/ năm - Mỹ phẩm, hĩa mỹ phẩm: 2 triệu sản phẩm/ năm Với kết quả trên, VOCARIMEX đã từng bước khẳng định là doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất đa ngành trong lĩnh vực dầu ăn, hương liệu, mỹ phẩm. Đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường trong và ngồi nước. Các sản phẩm do VOCARIMEX sản xuất cĩ mẫu mã, bao bì đẹp, chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và cĩ khả năng cạnh tranh với sản phẩm trong khu vực và thế giới. Với trên 50 dịng sản phẩm dầu ăn, tồn tổ hợp chiếm khoảng 95% thị phần dầu ăn trong nước; hàng trăm sản phẩm mỹ phẩm, hĩa mỹ phẩm, chiếm 20% thị phần và hàng chục sản phẩm bao bì phục vụ các ngành chế biến thực phẩm, nước giải khác. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 15 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 16 1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA DẦU THỰC VẬT Cơng nghiệp sản xuất dầu thực vật rất quan trọng, sản lượng về dầu thực vật nĩi riêng và chất béo nĩi chung trên thế giới khơng ngừng tăng lên. Trong vịng 30 năm (1960 đến 1989) sản lượng này đã tăng lên 2,7 lần và đạt khoảng 77 triệu tấn (1989). Trong số này, cĩ đến 74 % được sản xuất từ những hạt cĩ dầu và những trái cĩ dầu (đậu nành, olive, lạc...). Tây Âu và Mỹ là hai khu vực cĩ sản lượng dầu béo lớn nhất thế giới. Chất béo là thành phần rất quan trọng trong cơ thể người, về mặt y học, nếu cơ thể thiếu chất béo thì nĩ sẽ sử dụng chất béo cĩ trong các mơ dự trữ làm cho cơ thể sút cân, gầy yếu. Dầu thực vật là một loại thức ăn cung cấp năng lượng lớn gấp hai lần so với gluxit, nĩ cĩ thể sử dụng ở dạng nguyên chất hay chế biến. Ngồi ra, dầu thực vật cịn được ứng dụng trong các ngành cơng nghiệp như cơng nghiệp xà phịng, sơn, vecni, sản xuất glyxêrin... Ngồi ra, khơ, bả dầu thải ra trong cơng nghiệp sản xuất dầu thực vật cĩ thể sử dụng để làm nước chấm, thức ăn gia súc, phân bĩn Nguyên liệu cĩ dầu muốn trở thành nguyên liệu cho cơng nghiệp sản xuất dầu thì phải trồng trọt theo quy mơ lớn mà ít tiêu tốn sức lao động. Hiện nay, hầu hết các quá trình, từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch đều được cơ khí hố hồn tồn. Với những cây hoang dại, mặc dầu cĩ chứa hàm lượng dầu tương đối cao nhưng khơng sử dụng trong cơng nghiệp được vì thu hoạch quả và hạt khĩ khăn. 2. TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU HẠT DẦU 2.1 Quá trình tạo thành dầu ở thực vật. Quá trình tạo thành dầu (lipid) trong hạt cĩ dầu xảy ra khi hạt chín. Các hợp chất hữu cơ và vơ cơ thiên nhiên chuyển vào hạt từ các phần xanh của cây, lá từ đất thơng qua hệ rễ, từ đĩ chuyển thành các chất dự trữ trong hạt, lúc đầu tạo ra các chất glucid, điển hình là tinh bột, sau đĩ khi hạt chín dần thì hạt tinh bột sẽ chuyển thành hạt lipid. Ở giai đoạn đầu khi hạt chín, dầu cĩ nhiều acid béo tự do. Sau đĩ lượng acid béo tự do giảm xuống và hàm lượng triglyceride dạng hợp chất liên kết từ ba phân tử acid béo và glycerin tăng lên.. Lúc đầu, từ các sản phẩm phân tử thấp tạo ra acid béo cĩ mười sáu nguyên tử cacbon (acid palmitic); sau đĩ mạch acid béo sẽ được kéo dài ra thêm từng hai nguyên tử cacbon một. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 17 Glycerin trong các hạt chín được tạo thành từ những phân tử cĩ ba nguyên tử cacbon. Ngồi triglyceride, trong các hạt dầu chín cịn chứa protein dự trữ. 2.2 Thành phần hố học của hạt dầu 2.2.1 Lipit: là những chất hồ tan tốt trong dung mơi hữu cơ khơng phân cực như xăng, hecxan, ete etylic, cacbon tetraclorua, …; khơng hồ tan trong nước. Lipid trong các hạt chứa dầu chủ yếu là các triglyceride. Hàm lượng lipid dao động trong khoảng 25 – 75% khối lượng hạt. Trong các hạt chứa dầu, lipit thường liên kết với các chất khác, với protein, saccharide và các dẫn xuất của chúng. Triglyceride là thành phần chiếm chủ yếu (95 – 98%) của lipid quả và hạt dầu. Phospholipide (gơm): cĩ hàm lượng dao động từ 0.25 – 2% so với số lượng dầu trong hạt. Phospholipide dễ bị oxi hố nên cịn được coi là chất chống oxi hố của dầu. Khi chế biến cơng nghệ hạt dầu, phospholipide sẽ kết hợp với glucid tạo sản phẩm sẫm màu melanophosphatide, dễ kết hợp với protein và các thành phần hố học khác của hạt dầu. Sáp: cĩ trong hầu hết các loại quả và hạt chứa dầu: mè, đậu nành, hướng dương,…sáp phủ thành lớp mỏng trên các mơ bì của hạt và quả. Sáp bảo vệ các mơ thực vật khỏi những tác động cơ học và các tác động khác. Sáp cũng bị thuỷ phân nhưng xảy ra ở điều kiện mạnh hơn và bị thuỷ phân chậm hơn, khĩ hơn so với chất béo. Sáp trơ hố học, khơng bị tách ra ngay cả khi tinh luyện dầu bằng kiềm. Những tinh thể sáp cĩ kích thước rất nhỏ, khơng lắng thành cặn mà tạo thành “mạng” các hạt lơ lửng, làm giảm hình thức dầu. 2.2.2 Hợp chất khơng béo khơng xà phịng hố: Những chất khơng béo khơng xà phịng hố là nhĩm hợp chất hữu cơ cĩ cấu tạo hố học đặc trưng khác nhau, tan tốt trong dầu và các loại dung mơi của dầu. Khi tách dầu, những chất này sẽ theo dầu tách ra khỏi hạt và làm cho dầu cĩ màu sắc, mùi, vị riêng biệt. Các hợp chất này cĩ trong dầu với hàm lượng 0.4 – 2.9%, tuỳ thuộc đặc điểm từng giống hạt, điều kiện sinh trưởng và phương pháp tách dầu. Những tác động cơng Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 18 nghệ mạnh khi tách dầu sẽ làm cho lượng các chất khơng béo khơng xà phịng hố sẽ chuyển vào dầu nhiều lên. Màu sắc của dầu là do sự cĩ mặt của các sắc tố hồ tan trong chất béo và những lipid mang màu. Trong các dầu thực vật thường gặp nhĩm chất carotenoide, màu từ vàng tươi đến đỏ sẫm. Sự cĩ mặt của các clorophil và các sản phẩm chuyển hố của nĩ làm cho dầu cĩ màu phớt xanh như dầu gai, dầu nành,… Tính bền khơng bị oxi hố của dầu thực vật là do sự cĩ mặt của hợp chất tocopherol trong dầu vì tocopherol cĩ hoạt tính chống oxi hố mạnh. Tocopherol tan tốt trong dầu và trong các dung mơi hữu cơ khơng phân cực, khơng tan trong nước. Chúng khơng bị phân huỷ khi tác dụng với acid hoặc kiềm và cả khi đun nĩng dầu đến 120o trong thời gian ngắn. hàm lượng tocopherol trong dầu từ 40 – 280 mg trong 100 g. Ngồi ra, trong dầu thực vật cịn cĩ một lượng nhỏ lipid phân cực, đĩ là hợp chất của rượu hai chức và acid béo. 2.2.3 Các hợp chất cĩ nitơ (cĩ đặc tính protein và phi protein): Hợp chất cĩ nitơ trong hạt dầu chiếm 20 – 25% khối lượng hạt, trừ đậu nành cĩ protein chiếm đến 33 – 50% khối lượng hạt. Protein đơn giản cĩ trong hạt dầu thực hiện chức năng là chất dự trữ: - Albumin: protein hồ tan trong nước. - Globulin: hồ tan trong dung dịch NaCl 10%. - Glutelin: hồ tan trong dung dịch. - Protein khơng tan. Protein của hạt cĩ tính háo nước và trương nở trong nước. Trong điều kiện phối hợp nhiệt độ và độ ẩm nhất định, protein cĩ khả năng biến mất tính dẻo, sau khi làm lạnh tạo thành vật thể rắn vẫn giữ nguyên được hình dạng cũ. Tính chất này được ứng dụng rộng rãi trong quá trình tách dầu ra khỏi hạt. Nitơ phi protein của hạt dầu nằm trong nhĩm chất cĩ nitơ của phospholipide, vitamin và coenzyme, glycoside và các chất ankaloide. Khi protein bị phân huỷ trong quá trình hạt hư hỏng, lượng nitơ phi protein sẽ tăng lên do chính nitơ của acid amin tự do. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 19 2.2.4 Glucide và các dẫn xuất của chúng: Hàm lượng dao động trong khoảng 6 – 27% (tuỳ loại), chủ yếu là cellulose và hemicellulose tập trung ở vỏ quả, vỏ hạt. Ngồi ra cịn cĩ pectin, lignin, fitomelan. 2.2.5 Chất khống: Tập trung chủ yếu ở nhân hạt với hàm lượng 1.8 – 7.3% tuỳ loại hạt. Chủ yếu là oxit của các nguyên tố P, K, Mg (trên 90% lượng tro chung), ngồi ra cịn cĩ Ca, Fe, S, Mn, Cu,… cùng một lượng rất nhỏ các nguyên tố phĩng xạ. 2.3 Hạt chứa dầu Đặc điểm quan trọng của hạt dầu là độ ẩm thấp, ngăn cản sự biến đổi cơ học và sự phá hủy của cơn trùng. Dựa vào ưu điểm này, dầu thường khơng được tách chiết sớm ra khỏi hạt dầu mà sẽ được bảo quản trong hạt nhằm ngăn cản các biến đổi khơng mong muốn của dầu thơ. Hầu hết các hạt rau quả… đều chứa dầu nhưng chỉ những nguyên liệu cĩ hàm lượng dầu cao mới được sử dụng trong quá trình sản xuất dầu. Tuy nhiên, một số các hạt lại cĩ khả năng sử dụng cho trích ly dầu là thành phần loại ra của quá trình sản xuất một sản phẩm khác (hạt cà chua trong chế biến nước cà chua hay hạt nho trong sản xuất rượu vang). Nhược điểm của việc sản xuất dầu từ hạt dầu là: Dầu trong hạt dầu khơng nằm ở dạng tự do, bên ngồi mà được nhốt trong các khe vách bên trong tế bào, quá trình tách chiết dầu khơng thể tiến hành trực tiếp mà phải qua các khâu chuẩn bị phức tạp. Một số hạt cĩ hàm lượng dầu cao nhưng quá trình trích ly dầu cĩ thể kèm theo sự giải phĩng một số hợp chất khơng mong muốn, khĩ phân tách khỏi dầu. Một số hạt dầu sử dụng phổ biến trong quá trình sản xuất dầu: Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 20 2.3.1 Dừa. Là đặc sản của một số nước trong đĩ cĩ Việt Nam. Quả dừa cĩ đường kính khoảng 300mm, nặng 1.5 – 2.0 kg. Vỏ dày, cĩ cấu tạo sợi. Trong lớp vỏ là sọ dừa, trong lớp sọ dừa là lớp cơm dừa chứa dầu. Cơm dừa được tách ra rồi phơi hoặc sấy đến độ ẩm 7 – 8%, thu được cơm dừa khơ. Một trái dừa thu được 230 – 250g cơm dừa khơ. Thành phần hố học của cơm dừa (tính theo phần trăm chất khơ) Lipid 60 – 70% Protein 7.8 – 8.2% Cellulose 5.8 – 6.1% Tro 2.4 – 3.7% Dầu dừa được ép từ cơm dừa khơ, cĩ màu vàng nhạt. Ở nhiệt độ thấp (nhỏ hơn 24oC) đơng đặc như mỡ, cĩ mùi thơm đặc trưng của dừa. Dầu dừa dùng để ăn, chế biến bánh kẹo, sản xuất magarin và xà phịng. Thành phần acid béo: Acid béo khơng no (Oleic): <10% Acid lauric: 45 – 51% Acid myristic: 16 – 20% 2.3.2 Cọ dầu. Quả cọ nặng 5.5 – 10.2 g. Quả tập trung trên cuống hoa kiểu hình chuỳ (buồng cọ) cĩ từ 1300 – 2300 quả. Quả cọ dầu đươc bao bọc bởi một lớp vỏ sợi, dưới lớp này là phần thịt cĩ dầu bên trong là hạt cọ (nhân) cũng chứa dầu. Dầu cọ được ép ra từ quả cọ và nhân cọ, thành phần hố học của dầu ép ra từ quả và nhân khác nhau. Dầu quả cĩ màu vàng đến đỏ do cĩ nhiều β-caroten. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 21 Thành phần hố học và các chỉ số của dầu quả và dầu nhân: Các chỉ số của dầu Dầu quả Dầu nhân AV 1 - 5.5 2 - 9 ._.IV 44 – 59 10.3 – 20 SV 196 – 210 242 - 245 Thành phần acid chính: Acid laurie 44.5 – 55 Acid palmitic 37.5 – 43.8 6 – 10.4 Acid stearic 2.2 – 5.9 1 – 4 Acid oleic 38.4 – 49.5 10 – 18.5 Cọ dầu phát triển ở vùng nĩng ẩm, giàu ánh sáng, nhiệt độ trung bình trên 22oC, lượng mưa 1500 – 3000mm và phân bổ đều trong năm. Malaysia là nước dẫn đầu và chiếm 70% tổng số dầu cọ xuất khuẩu trên thế giới. 2.3.3 Đậu phộng. Hạt đậu phộng cĩ nhiều protein, tiêu hố tốt ở cơ thể người. Phần lớn hạt đậu phộng dùng làm thức ăn trực tiếp hay chế biến thành những sản phẩm thực phẩm khác nhau trong chế biến bánh kẹo. Nhân chiếm khoảng 70% khối lượng quả. Thành phần hố học của hạt đậu phộng tính theo phần trăm chất khơ. Lipid 40.2 – 50% Protein 20 – 35% Cellulose 1.2 – 4.9% Tro 1.8 – 4.6% Dầu phộng được ép từ đậu phộng cĩ màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng của đậu phộng. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 22 Các chỉ số của dầu: SV 186 – 196 IV 86 – 105 Tỷ trọng ở 15oC 0.910 – 0.929 KHúc xạ ỏ 20oC 1.463 – 1.472 2.3.4 Cải dầu. Cây cải dầu thuộc loại cỏ, quả hình trụ dài 5cm. Trong quả cĩ 4 – 6 hạt, hình cầu, đường kính 1.5 – 2.0mm. Thành phần hố học cải dầu tính theo phần trăm chất khơ: Lipid: 32 - 45% Protein: 20 - 29% Cellulose: 8.2 - 11% Tro: 5.5 - 8.4% Cải dầu được trồng nhiều ở các nước ơn đới, một số vùng cao của nước ta cũng trồng loại cây này nhưng sản lượng khơng đáng kể. Dầu cải chủ yếu được lấy từ hạt, thành phần chủ yếu của dầu là: Acid Eruxic: 53% Acid Oleic: 22 – 30% Acid linolic: 14 – 19% Acid linolenic: 8 – 12% Dầu cải thuộc loại dầu rất tốt và bền khi bảo quản. Khơ dầu cải được dùng làm gia vi được thị trường châu Âu rất ưa thích. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 23 2.3.5 Mè. Mè được trồng phổ biến ở nước ta và một số nước khác trên thế giới nhất là Ấn Độ. Hạt mè chứa khoảng 42 – 55% dầu. Cĩ nhiều loại mè. Dầu ép ra từ hạt cĩ màu vàng nhạt đến vàng (đối với mè vàng), cĩ mùi thơm đặc trưng của mè. Các chỉ số của dầu: SV: 187 – 194 IV: 103 – 116 Tỷ trọng ở 20oC: 0.917 – 0.922 Thành phần acid béo: Acid béo no (chủ yếu là palmitic): 12 – 15% Acid béo no (chủ yếu là oleic và linolic): 75 – 78%. 2.3.6 Đậu nành. Là loại hạt cĩ đạm và cĩ dầu. Protein của đậu nành cĩ hoạt tính sinh học cao và cĩ thể hỗ trợ khi thiếu protein động vật. Hàm lượng dầu trong hạt từ 12 – 25%. Ở các nước phát triển đậu nành được dùng để sản xuất dầu thực phẩm và chế phẩm protein. Dầu nành cĩ màu vàng nhạt đến vàng, cĩ mùi đặc trưng của đậu nành. Các chỉ số của dầu: SV: 189 – 195 IV: 105 – 130 Tỷ trọng ở 20oC: 0.918 – 0.924 Thành phần acid béo: Acid béo no (chủ yếu là palmitic): 10 – 12% Acid béo no (chủ yếu là oleic và linolic): 80 – 85%. Ngồi ra dầu cịn được thu từ hạt bơng vải (khử gosipola) và cám gạo. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 24 3. BẢO QUẢN NGUYÊN LIỆU CHỨA DẦU 3.1. Nguyên nhân gây hư hỏng hạt dầu trong quá trình bảo quản Một trong những nguyên liệu chủ yếu dùng để chế biến dầu là những loại hạt cĩ hàm lượng chất béo cao như: đậu phộng, đậu nành, mè, thầu dầu, hướng dương,...Tất cả những loại hạt này đều phải qua quá trình sơ chế và bảo quản mới đến khâu chuẩn bị Trong quá trình bảo quản, nguyên liệu cĩ thể bị hư hỏng do các nguyên nhân sau: - Sự hơ hấp, - Hoạt động của vi sinh vật, enzyme, - Do phản ứng hĩa học, - Do sâu mọt, chim, chuột.  Sự hơ hấp của hạt Hơ hấp là biểu hiện hoạt động sống của hạt cũng như bất kỳ cơ thể sống nào khác. Đây chính là quá trình trao đổi các chất dự trữ bên trong hạt với mơi trường bên ngồi (chủ yếu là khơng khí), nhờ đĩ sự sống của hạt được duy trì. Sau thu hoạch, quá trình hơ hấp của hạt vẫn tiếp diễn. Thơng qua quá trình trao đổi chất, các chất dự trữ trong hạt bị đốt cháy, tiêu hao dần và giải phĩng ra năng lượng do sự oxy hĩa. Chất dễ bị oxy hĩa trước tiên là các glucid, sau đĩ là protein, chất béo. Quá trình oxy hĩa các chất này trong hạt xảy ra phức tạp, qua nhiều giai đoạn và sản phẩm trung gian. Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là khí CO2 , nước và kèm theo đĩ là một lượng nhiệt lớn được phĩng thích. Oxy khơng khí là tác nhân quan trọng nhất trong tất cả các phản ứng này. Mặc dù vậy, sự hơ hấp của hạt cĩ thể xảy ra trong cả hai điều kiện đầy đủ oxy hoặc thiếu oxy. Khi hạt được bảo quản trong điều kiện bình thường (đúng tiêu chuẩn), hoạt động sống của hạt rất yếu, sự tiêu hao các chất khơng đáng kể. Khi các hoạt động sống của hạt được kích thích, tăng cường thì quá trình hơ hấp của hạt được tăng lên, chất dinh dưỡng của hạt bị mất đi nhanh chĩng. Để theo dõi tình trạng hạt trong quá trình bảo quản, hai chỉ số thường dùng là cường độ hơ hấp và hệ số hơ hấp. - Cường độ hơ hấp: đặc trưng bằng lượng oxy hạt hấp thụ vào và lượng CO2 do hạt thải ra trong một đơn vị thời gian. - Hệ số hơ hấp: là tỉ số thể tích khí CO2 thải ra và thể tích khí oxy hạt hấp thu vào trong một đơn vị thời gian. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 25 Hoạt động sống của hạt, hay cường độ hơ hấp của hạt phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là độ ẩm và nhiệt độ. Thực tế cho thấy, hoạt động sống của hạt biến đổi rất nhạy với độ ẩm. Khi hạt cĩ độ ẩm chuẩn thì cường độ hơ hấp khơng đáng kể. Khi độ ẩm của hạt tăng lên thì cường độ hơ hấp bắt đầu tăng nhanh. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới cường độ hơ hấp của hạt cĩ giới hạn hơn. Khi hạt cĩ độ ẩm thích hợp cho hoạt động sống thì trong khoảng nhiệt độ 50 - 700C, cường độ hơ hấp tăng dần.Trên 700C, cường độ hơ hấp giảm dần, đến một giới hạn nhiệt độ nhất định thì hạt ngừng hơ hấp. Quá trình hơ hấp của các loại hạt diễn ra theo qui luật chung, mặc dù vậy ở mỗi loại hạt, tùy theo thành phần các chất (chủ yếu là dầu và chất hút nước) mà các quá trình cĩ thể thay đổi chút ít.  Sự phá hủy do hoạt động của vi sinh vật Sau khi thu hoạch, trên bề mặt lớp vỏ ngồi của hạt thường tồn tại các vi sinh vật. Sự cĩ mặt của chúng là do từ đất, bụi, rác, cỏ,...lẫn vào theo hạt trong quá trình thu hoạch, vận chuyển,... Hoạt động của các vi sinh vật trong khối hạt khơng những gây ảnh hưởng xấu mà cịn là một nguy cơ thường xuyên dễ gây ra sự hư hỏng nặng cho hạt dầu. Trên hạt thường cĩ nhiều loại vi sinh vật hiện diện như vi sinh vật hoại sinh, vi sinh vật gây bệnh cho người và gia súc..., thường gặp nhất là các enzyme, nấm mốc, vi khuẩn...Vi sinh vật sẽ phá hủy hạt từ ngồi vào trong. Trong quá trình hoạt động và phát triển, chúng sẽ sử dụng các chất khơ của hạt vào quá trình trao đổi chất. Dấu hiệu đầu tiên của sự hư hỏng là lớp vỏ của hạt sẽ bị sẫm màu, cấu trúc vỏ bị phá hủy... Khi lớp vỏ bảo vệ bị phá hỏng, các vi sinh vật sẽ xâm nhập vào bên trong, nhanh chĩng làm hư hỏng và mất chất dinh dưỡng dự trữ trong hạt. Ngồi sự mất chất khơ, chúng cịn tiết ra các chất làm giảm chất lượng sản phẩm (tiết ra các chất gây mùi hơi, đắng, gây màu sẫm đen cho hạt). Sự hoạt động và phát triển của vi sinh vật cần cĩ mơi trường độ ẩm cao. Khi độ ẩm tăng thì hoạt động sống của hạt mạnh lên, tỏa nhiệt và tỏa ẩm mạnh. Từ đĩ thúc đẩy trở lại hoạt động sống của vi sinh vật. Quá trình tác dụng thúc đẩy nhau giữa hoạt động của khối hạt và vi sinh vật là nguyên nhân thường gây cho cả khối hạt bị bốc nĩng, hư hỏng. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 26 Trạng thái nhiệt của khối hạt cũng cĩ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của vi sinh vật. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của từng loại khơng giống nhau, cĩ thể chia làm 3 nhĩm chủ yếu: - Nhĩm ưa lạnh: phát triển ở nhiệt độ gần 00C. - Nhĩm các vi sinh vật ưa nhiệt: phát triển ở nhiệt độ gần 50 - 600C. - Nhĩm vi sinh phát triển mạnh nhất: ở nhiệt độ 20 - 400C (đây là nhĩm phổ biến ở hạt). Ngồi độ ẩm và nhiệt độ, mơi trường khơng khí cũng ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật. Hàm lượng oxy tăng sẽ làm tăng hoạt động của vi sinh vật. Điều đĩ chứng tỏ các vi sinh vật trong hạt thuộc loại ưa khí. Nồng độ CO2 trong mơi trường cĩ tác dụng kìm hãm hoạt động của vi sinh vật. Vì vậy, nạp CO2 vào mơi trường bảo quản là một biện pháp nhằm để bảo quản khối hạt. Để ngăn ngừa và hạn chế sự hoạt động của vi sinh vật trên hạt, các biện pháp thường dùng như làm lạnh, tạo chân khơng, nạp khí CO2... cũng tỏ ra khá hữu hiệu, tuy nhiên sấy khơ hạt là biện pháp đơn giản, hiệu quả và phổ biến nhất.  Sự hư hỏng hạt do các enzyme phá hủy Sự phá hủy của một số enzyme đặc trưng thường gặp và quan trọng là enzyme lipase, phospholipase, lipoxidase...Trong đĩ, phổ biến nhất và thường gây hư hỏng nhiều nhất là enzyme lipase. - Lipase: cĩ hầu hết trong các loại dầu. Chúng thuộc loại enzyme thủy phân cĩ nhĩm hoạt động là canxi. Chiều hướng và điều kiện hoạt động của lipase tùy thuộc vào trạng thái sinh lý của hạt. Trong quá trình chín của hạt trên cây, lipase cĩ tác dụng kích thích sự tổng hợp từ các acid béo và glycerin thành glycerid. Tuy nhiên, trong quá trình chế biến và bảo quản hạt (sau khi thu hoạch), lipase lại cĩ tác dụng ngược lại. Chúng xúc tác quá trình phân hủy glycerid thành glycerin và các acid béo tự do, làm cho hàm lượng acid béo tự do trong dầu tăng, chỉ số acid tăng, giảm chất lượng dầu. Vì vậy, sự thủy phân glycerid là tác dụng phá hỏng chủ yếu của lipase đối với hạt dầu trong quá trình bảo quản và chế biến. Lipase của hạt dầu chịu được nhiệt độ khá cao. Khi để hạt ở 1200C trong 2 giờ thì lipase chỉ giảm 50% hoạt tính hoặc ở 1000C trong 30 giờ thì chỉ mất 40% hoạt tính ban đầu; nhưng ở độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao thì lipase sẽ nhanh chĩng bị phá hủy.Cũng như các loại enzyme khác, enzyme lipase Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 27 chỉ thể hiện hoạt tính cực đại ở một trị số pH nhất định của mơi trường. Ví dụ: ở hạt thầu dầu, pH tối ưu là 4,5 – 5,0; hạt đậu nành pH = 5,0 ... - Phospholipase: enzyme thường cĩ trong dầu, tác dụng đặc hiệu là thủy phân, phá hủy các phospholipid. Trên thực tế, phospholipase tồn tại ở 4 dạng A, B, C và D. Phospholipase A thủy phân lecithin tạo thành isolecithin và 1 phân tử acid béo. Dạng B thủy phân isolecithin thành 2 acid béo tự do. Dạng C phân cắt liên kết ester giữa acid phosphoric và glycerin. Dạng D phân cắt liên kết giữa acid phosphoric và baz nitơ. Kết quả các quá trình tác dụng của phospholipase làm giảm phẩm chất của dầu, chỉ số acid tăng, phospholipid bị phá hủy. - Lipoxidase: cĩ tác dụng xúc tác, thúc đẩy phản ứng oxy hĩa các acid béo khơng no bởi oxy, tạo thành hydroperoxit. Hydroperoxit là các hợp chất khơng bền, dễ phân hủy. Kết quả của các phản ứng trên tạo ra trong dầu các chất độc, làm giảm chất lượng sản phẩm. Lipoxidase hoạt động tốt nhất ở 20-400C, trên 800C bị mất hoạt tính. pH tối ưu từ 6,5- 7,5. Kết quả này cho thấy, quá trình đốt nĩng và giảm pH trong hạt là biện pháp loại trừ, hạn chế sự phá hủy của lipoxidase.  Sự phá hủy do các phản ứng hĩa học Trong hạt cĩ dầu, hầu như cĩ đủ các nhĩm chất hữu cơ cũng như vơ cơ, đây là cơ chất cho các phản ứng biến đổi khác nhau cĩ thể xảy ra. Trong đĩ, nhĩm phản ứng phổ biến nhất là các quá trình hĩa học như các phản ứng oxy hĩa, thủy phân, sự biến tính nhiệt của protein và phản ứng biến đổi màu Maillard.  Sự hư hao do sâu, mọt, chim, chuột Trong quá trình bảo quản hạt cĩ dầu, các loại sâu, mọt, chim, chuột dễ gây ra những tổn thất đáng kể. Chúng sử dụng hạt làm chất nuơi sống và tiết thải ra trên hạt các chất bẩn, hơi thối, thậm chí cả chất gây bệnh. Sự sống và hoạt động của sâu mọt, cơn trùng phụ thuộc vào hàm lượng ẩm của hạt. Khi hạt bị ẩm cao, chúng sẽ hoạt động và phát triển mạnh và khi hạt khơ thì hoạt động yếu dần và chết. Độ nhiệt cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của cơn trùng. Phần lớn sâu mọt chết ở 50-600C. Ở nhiệt độ dưới 00C, chúng cũng tồn tại nhưng hoạt động yếu hơn. Khi nhiệt độ thấp hơn nữa thì chúng sẽ bị chết dần do sự kết tinh của nguyên sinh Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 28 chất. Nồng độ oxy và CO2 trong mơi trường bao quanh hạt cũng cĩ ảnh hưởng lớn đến hoạt động phá hủy của sâu mọt. 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản Nguyên nhân chủ yếu gây nên sự hư hỏng hạt dầu trong quá trình bảo quản là do sự hơ hấp của hạt. Cường độ hơ hấp trong quá trình bảo quản hạt phụ thuộc vào 3 nhân tố chính: hàm lượng ẩm, độ nhiệt và thành phần khơng khí quanh khối hạt. Những nhân tố này khơng những ảnh hưởng đến hàm lượng dầu cĩ trong hạt mà cịn ảnh hưởng đến cả các thành phần sống khác của khối hạt như vi khuẩn sống ký sinh trong hạt hay các tạp chất kèm theo hạt, các loại sâu bọ...  Độ ẩm của hạt Độ ẩm của hạt thay đổi phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo của chúng và độ chín của hạt. Các hạt dầu cĩ cấu trúc xốp hình thành do hệ mao quản đi qua giữa các tế bào. Trong tế bào cĩ chứa các chất dạng keo, cĩ ái lực hĩa học với nước (đặc biệt là các chất protein), nhờ đĩ hạt dầu cĩ khả năng hấp phụ hơi nước từ ngồi vào hoặc nhả hơi nước từ trong nội bào ra bên ngồi làm thay đổi độ ẩm của chúng. Quá trình hút và nhả ẩm (hơi nước) của hạt phụ thuộc vào độ bão hịa hơi nước trong khơng khí. Khi áp suất riêng phần của hơi nước ở trên bề mặt hạt thì hạt hấp phụ hơi nước vào bề mặt và vào bên trong (các mao quản), độ ẩm của hạt tăng lên. Ngược lại, khi áp suất hơi nước trong khơng khí thấp hơn trên bề mặt hạt, hạt nhả hơi nước ra bên ngồi, độ ẩm hạt giảm xuống. Khi áp suất hơi nước trong khơng khí và trên bề mặt hạt bằng nhau thì quá trình hút hoặc nhả ẩm ngừng lại, độ ẩm của hạt khơng thay đổi. Hạt dầu ở trạng thái này được gọi là hạt cân bằng ẩm. Độ ẩm tương ứng gọi là độ ẩm cân bằng của hạt. Quá trình hút ẩm của hạt thường chia làm 2 giai đoạn: - Giai đoạn đầu (giai đoạn hút ẩm liên kết): hơi nước hấp phụ vào giữa các bề mặt những phân tử dạng keo (hút nước) và được giữ lại trên các bề mặt ấy bằng các nối liên kết hydro khá bền vững. Ở dạng ẩm liên kết, nước ít cĩ khả năng tham gia hoặc thúc đẩy các quá trình biến đổi khơng cĩ ích của hạt. - Giai đoạn hai (hút ẩm tự do): Sau khi kết thúc giai đoạn một, hạt vẫn tiếp tục hút ẩm vào giữa các phân tử dạng keo, nhờ vào các lực hút tĩnh điện. Khi ở dạng ẩm tự Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 29 do, nước là yếu tố quan trọng thúc đẩy các quá trình gây hư hỏng hạt, nĩ tham gia trực tiếp vào các phản ứng hĩa học, làm tiêu hao lipid trong hạt. Độ ẩm của hạt ở thời điểm cĩ nước tự do xuất hiện (kết thúc giai đoạn hút ẩm liên kết) gọi là độ ẩm tới hạn hay độ ẩm chuẩn của hạt. Độ lớn của độ ẩm tới hạn phụ thuộc vào thành phần hĩa học của hạt. Nếu hạt cĩ dầu cao, độ ẩm tới hạn của hạt sẽ giảm. Quá trình bảo quản hạt dầu đạt hiệu quả khi độ ẩm bảo quản nhỏ hơn độ ẩm tới hạn. Với tất cả các loại hạt dầu, độ ẩm chuẩn cĩ thể xác định bằng cơng thức: 100 1005,14 MAth  Ath : Độ ẩm tới hạn (độ ẩm chuẩn) của hạt (%) M : Hàm lượng dầu trong hạt khơ tuyệt đối (%) 14,5 : Độ ẩm ở dạng liên kết của các chất hút nước chứa trong hạt.  Độ nhiệt của hạt Trong quá trình bảo quản các hạt cĩ dầu, độ nhiệt tăng sẽ làm tăng cường độ hơ hấp của khối hạt. Độ nhiệt thấp sẽ làm các quá trình sinh hĩa trong hạt bị chậm lại, độ nhiệt cao sẽ thúc đẩy quá trình tự bốc nĩng trong khối hạt. Tuy nhiên, ảnh hưởng của độ nhiệt đến cường độ hơ hấp của hạt cĩ giới hạn hơn. Khi hạt cĩ độ ẩm thích hợp cho hoạt động sống của nĩ, từ độ nhiệt thấp tăng dần lên khoảng 50 – 700C, cường độ hơ hấp của hạt tăng. Nhưng khi tăng trên 700C, cường độ hơ hấp giảm dần, nếu tiếp tục tăng đến một độ nhiệt nhất định, hạt ngừng hơ hấp (bị mất hoạt động sống).  Thành phần khí của khơng khí giữa khoảng trống của hạt Ở điều kiện khơng cĩ O2, hoạt động của vi sinh vật giảm đáng kể. Lợi dụng tính chất này, để quá trình bảo quản hạt đạt hiệu quả, cần tạo điều kiện khơng cĩ O2 trong khối hạt. Quá trình loại oxy khỏi khối hạt cĩ thể tiến hành bằng hai cách: - Sử dụng các chất khí: CO2, N2, khĩi... thay thế vào các khoảng trống của khối hạt. - Phương pháp hĩa học: Đưa ngay vào giữa khoảng trống của khối hạt hơi acid propionic hay các chất khí bromua metyl, diclo etan... Quá trình này đạt hiệu quả nhanh tuy nhiên nĩ cĩ khả năng thay đổi phẩm chất của lipid. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 30 3.3 Các biện pháp bảo quản: Để thực hiện nhiệm vụ cơ bản là bảo tồn các chất cĩ giá trị của nguyên liệu, cĩ thể áp dụng nhiều cơng đoạn khác nhau nhằm phịng ngừa sự phát sinh hoặc hạn chế các quá trình phá hủy nguyên liệu. Một trong những biện pháp bảo quản hữu hiệu cĩ thể thực hiện là: - Giảm độ ẩm của nguyên liệu, - Giảm nhiệt độ của nguyên liệu, - Tiêu diệt và loại trừ các vi sinh vật, - Đề phịng sự phát sinh cơn trùng và vi sinh vật. Như vậy các cơng đoạn này gồm: a. Làm sạch nguyên liệu chứa dầu: làm sạch nhằm mục đích loại bỏ tạp chất, vì tạp chất thường cĩ độ ẩm cao hơn độ ẩm của nguyên liệu và tạp chất thường chứa nhiều VSV và cơn trùng. Để làm sạch nguyên liệu, người ta thường dùng phương pháp sàng nên đã làm cho nhiệt độ của khối nguyên liệu giảm do tiếp xúc với khơng khí trên một phạm vi tương đối lớn. b. Sấy nguyên liệu chứa dầu: Mục đích là làm giảm độ ẩm của nguyên liệu để nguyên liệu đạt đến một ẩm thấp hơn độ ẩm giới hạn khoảng từ 1 - 2,5. Ngồi ra sấy cịn làm nhiệm vụ tiêu diệt VSV, cơn trùng, hạn chế sự hoạt động của các men, rút ngắn quá trình chín tới của nguyên liệu sau khi thu hoạch. Sau khi sấy cần làm nguội bằng cách thơng giĩ hoặc đảo trộn khối nguyên liệu. Sau khi sấy và làm nguội xong, nguyên liệu được bảo quản trong kho hoặc trong xilơ, kho và xilơ chứa phải đảm bảo cách nhiệt, cách ẩm tốt và tránh được sự xâm nhập của VSV và cơn trùng, cĩ những nơi người ta tiến hành phun hĩa chất (dicloetan, tetracloruacacbon, sunfuacacbon...) để bảo quản nguyên liệu chứa dầu, tuy nhiên, nếu bảo quản cĩ phun hĩa chất thì sau 2 đến 3 tháng cần phải thơng giĩ cho khối nguyên liệu. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 31 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 32 1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT DẦU THƠ 1.1 Quy trình cơng nghệ: Mè Sàng tạp chất Nghiền cán Chưng sấy Ép Dầu Hầm lắng Lọc sơ bộ Lắng sáp Dầu thơ Phơi Lọc tách sáp Sáp Cặn lắng Bã Lị hơi Hơi bão hịa Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 33 1.2 Thuyết minh quy trình: 1.2.1 Sàng tạp chất : Tạp chất là nơi tập trung ẩm, vi khuẩn, nấm, cơn trùng, …gây độc đối với cơ thể con người . Hạt dại làm cho sản phẩm khơng thuần khiết cả về mặt cảm quan (màu, mùi vị) và giá trị dinh dưỡng. Cịn các tạp chất cứng như sắt, đá, ….nếu khơng được loại ra khỏi nguyên liệu thì cĩ thể làm hỏng thiết bị khi tiếp xúc. Vì vậy trước khi nhập kho hay đưa vào chế biến cần được làm sạch nhằm : - Làm giảm 1 phần độ ẩm của nguyên liệu. - Giảm số lượng cơn trùng, vi sinh vật. - Giúp sản phẩm cĩ phẩm chất thuần khiết và đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. - Tăng tuổi thọ, năng suất của các thiết bị sản xuất. Biện pháp làm sạch : Quá trình làm sạch được dựa trên sự khác nhau về trọng lượng, kích thước, độ nhẵn và từ tính. Để tách tạp chất ta cĩ thể dùng sàng kết hợp với hệ thống quạt hút hỗn hợp khơng khí và bụi sẽ được quạt hút và theo ống dẫn vào cửa cyclone theo phương tiếp tuyến với vận tốc 20 – 25 m/s, dịng hỗn hợp quay trịn trong rãnh giữa ống tâm và vỏ trụ, dưới tác dụng của lực ly tâm các hạt rắn văng ra thành rớt xuống đáy và được thu vào bao cịn khí sạch theo ống tâm ra ngồi. Mặt sàng sẽ phân khối nguyên liệu thành các nhĩm cĩ kich thước khác nhau: rác lớn, hạt mè, cát bụi. Ngồi ra, sàng cịn được bố trí thanh nam châm nhằm tách các tạp chất sắt để tránh hư hại các bề mặt tiếp xúc của máy nghiền. Sàng được đặt nghiêng khoảng 200. Tồn bộ hộp sàn đứng trên 4 thanh đàn hồi, chuyển động lắc qua lắc lại nhờ cơ cấu lệch tâm tay biên. Bên trong hộp sàng được lắp 2 lớp lưới. Lớp thứ nhất đặt ở trên cĩ kích thước các lỗ khoảng 4 – 5 mm và lớp lưới thứ 2 đặt bên dưới cĩ kích thước lỗ khỏang 1mm. Khi nguyên liệu từ silo truyền xuống sàng, các tạp chất lớn sẽ được giữ lại ở lớp lưới thứ nhất, mè được giữ lại trên lớp lưới thứ 2, các tạp chất nhỏ và nặng (hạt sạn, đá vụn, ...) sẽ rơi xuống đáy sang, cịn bụi được quạt hút đi. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 34 Khi máy hoạt động cần theo dõi : - Dịng điện, điện áp trong quá trình hoạt động . - Độ rung, độ lắc, độ ồn của máy . - Kiểm tra nguyên liệu ra, năng suất của máy . - Kiểm tra lượng tạp chất thu hồi . - Kiểm tra lượng mè sau sàng cịn lẫn tạp chất hay khơng . - Kiểm tra và thu hồi các tạp chất kim loại trên các thanh nam châm . Một số sự cố - nguyên nhân và biện pháp khắc phục Sự cố Nguyên nhân Khắc phục Motor nạp liệu bị nghẹt, ngưng hoạt động Trong nguyên liệu cĩ lẫn nhiều vật lạ như gỗ, rơm,… Dừng máy, tháo ra, vệ sinh sạch. Sau đĩ cho motor hoạt động lại. Máy đang hoạt động thì ngừng rung hay rung quá mạnh (độ rung khơng ổn định) Do động cơ hoặc đối trọng khơng cân Kiểm tra động cơ và hai đối trọng tạo độ rung Lượng mè qua sàng quá ít, mè lẫn trong tạp chất thu từ sàng trên nhiều. Lỗ lưới sàng bị nghẹt Vệ sinh lưới sàng Lượng nguyên liệu xuống sàng quá ít Nguyên liệu bị lẫn nhiều vật lạ như gỗ, rơm,…nên bị kẹt tại motor nạp liệu Ngưng máy, lấy vật lạ ra khỏi đầu nạp liệu Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 35 1.2.2 Cán : Dầu chủ yếu tập trung ở nhân, phân bố trong các khe vách tế bào. Nĩ lại liên kết với các thành phần kị nước. Vì vậy cần tiến hành nghiền mè nhằm: - Phá hủy lớp vỏ của hạt mè, giải phĩng dầu trong nhân hạt. Khi kích thước các hạt bột nghiền càng nhỏ các tế bào chứa dầu càng được giải phĩng. - Làm giảm thời gian khuếch tán của nước và thời gian truyền nhiệt vào khối bột mè trong khi chưng sấy, làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa nguyên liệu và hơi trực tiếp, hơi gián tiếp nên sẽ làm tăng hiệu quả của quá trình chưng sấy. - Tạo cho nguyên liệu cĩ hình dáng và kích thước đồng đều, từ đĩ bột nghiền sau khi chưng sấy sẽ cĩ chất lượng đồng đều, khi ép dẫu sẽ dễ dàng thốt ra. Tuy nhiên, nếu kích thước các hạt bột nghiền quá nhỏ thì khi chưng sấy bột sẽ khơng đủ xốp, dễ dẫn đến hiện tượng vĩn cục làm quá trình chưng sấy khơng đồng đều hiệu quả tách dầu dẽ khơng cao. Cần lưu ý rằng sau khi nghiền thì bề mặt tự do của nguyên liệu tăng lên rất nhiều, làm tăng khả năng tiếp xúc của dầu trên bề mặt hạt nghiền và oxi trong khơng khí, ngồi ra trên bề mặt hạt nghiền cịn cĩ sự phát triển mạnh mẽ của vi sinh vật, làm ảnh hưởng xấu đến quá trình chế biến sau này. Do đĩ, bột sau khi nghiền cần phải đưa đi chưng sấy ngay. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 36 Thiết bị nghiền cán : máy nghiền đơi trục Cấu tạo của máy gồm trục lắp trên ổ trục cĩ thể di động, trục bị giữ ở vị trí cố định bởi hệ thống lị xo, và trục được lắp trên ổ trục cố định, hai trục quay trái chiều với hai vận tốc khác nhau nên ngồi lực nén, máy cịn cĩ lực cắt xé nguyên liệu. Năng suất máy nghiền trục phụ thuộc vào đường kính, chiều dài truc, cự ly giữa các cặp trục, tốc độ quay của truc và trọng lượng của nguyên liệu. Khi máy làm việc, sự phân bố mè nguyên liệu vào khe trục gây ảnh hưởng đến hiệu suất của máy. Do đĩ, bộ phận phân phối dịng hạt phải liên tục rải đều, dọc khe trục nguyên liệu phải cuốn vào đều. Muốn vậy chiều rộng khe trục phải đều, khơng bết dính (cần phải bố trí dao hoặc chổi quét dưới mặt trục). Khi máy hoạt động cần kiểm tra : - Thường xuyên kiểm tra mức độ nghiền cán của nguyên liệu, phải đạt tối thiểu 75%, thong thường mức độ nghiền cán nằm trong khoảng 85 – 98%. - Độ ồn của máy, sự va đập của 2 rulo . - Tốc độ quay và độ đồng âm của 2 rulo Một số sự cố - nguyên nhân và bện pháp khắc phục Sự cố Nguyên nhân Khắc phục Máy đang chạy cĩ tiếng kêu lạ - Lẫn kim loại trong nguyên liệu - Bể bạc đạn - Ngừng máy, kiểm tra, lấy vật lạ ra - Ngừng máy thay bạc đạn Dây đai bị trượt Dây đai bị giãn Cần chỉnh lại dây đai Puly truyền động bị trượt Puly bị mịn Hiệu chỉnh lại puly Nguyên liệu sau khi nghiền cán khơng đạt Khe hở giữa 2 rulo lớn Kiểm tra tấm gạt nguyên liệu và điều chỉnh khe hở giữa 2 rulo cán Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 37 1.2.3 Chưng sấy : Mục đích : - Làm cho bột nghiền cĩ tính đàn hồi, các mối liên kết phân tử giữa phần kị nước và phần háo nước bị yếu đi giúp dầu thốt ra dễ dàng hơn. - Làm giảm độ nhớt dầu. - Làm cho một số thành phần khơng cĩ lợi (mùi, độc tố..) mất tác dụng, từ đĩ làm tăng chất lượng của thành phẩm. - Làm vơ hoạt hệ thống enzym tồn tại trong bột nghiền, đặc biệt là lipase. - Điều chỉnh độ ẩm của bột nghiền cho phù hợp với giai đoạn ép. Cấu tạo :  Nồi chưng sấy : Được sử dụng nhằm gia nhiệt và sấy khơ bột nghiền đạt các thơng số về nhiệt độ và độ ẩm theo yêu cầu của cơng nghệ ép trước khi đưa vào máy ép. Thiết bị chưng sấy Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 38 1.động cơ điện 3 pha 18,5 Kw 2.quạt hút ẩm 3.động cơ điện 3 pha 1,5 Kw 4.hộp giảm tốc 5.bộ khớp nối 6.trục khuấy 7.vỏ bảo ơn 8. cánh khuấy 9.phao báo mức nguyên liệu 10.khoảng trống giữa 2 tầng 11.cửa tự động 12.ống chuyển nguyên liệu đã chưng sấy xuống bộ phận nạp liệu 13.cửa chui 14.ống gĩp hút ẩm 15.cụm van hơi cung cấp hơi bão hịa 16.đường hơi gián tiếp 17.đường hơi trực tiếp 18.nhiệt kế điện trở 19.van xả Thiết bị chưng sấy – nhìn từ trên xuống Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 39 Nồi chưng sấy được chia thành 4 tầng xếp chồng lên nhau . Lớp vỏ bảo ơn giữ nhiệt cho tồn bộ nồi chưng sấy dày 10cm, làm bằng bơng thủy tinh và được bọc nhơm bên ngồi. Đáy mỗi tầng được cấu tạo bởi 2 lớp thép tấm cách nhau 5 cm tạo thành khoảng trống chứa hơi bão hịa để gia nhiệt cho nguyên liệu một cách gián tiếp. Tâm nồi cĩ lắp trục khuấy và trên mỗi tầng cĩ lắp 2 cánh khuấy, 2 cánh khuấy ở tầng thứ nhất và 2 cánh cánh khuấy ở tầng thứ 3 được đặt vuơng gĩc với 2 cánh khuấy ở tầng thứ 2 và 2 cánh khuấy ở tầng thứ 4. Cánh khuấy được lắp sát đáy mỗi tầng để gạt, trộn nguyên liệu rồi gạt nguyên liệu xuống dưới thơng qua cửa tự động. Động cơ điện 3 pha cĩ cơng suất 18,5 Kw kéo trục cánh khuấy thơng qua hộp giảm tốc bánh răng với vận tốc khoảng 30 vịng / phút. Bộ khớp nối cĩ tác dụng liên kết hộp giảm tốc và trục cánh khuấy, ngồi ra khi cĩ sự quá tải của trục cánh khuấy thì chốt an tồn trên khớp nối bị đứt đảm bảo an tồn cho thiết bị. Ở mỗi tầng cịn cĩ phao báo mức nguyên liệu để người vận hành máy cĩ thể nhận biết lượng nguyên liệu trong nồi mà điều chỉnh lượng nguyên liệu vào nồi chưng sấy cho thích hợp. Mỗi tầng đều cĩ đường ống bên hơng gĩp vào ống gĩp hút ẩm. Trên các đường ống thốt hơi này cĩ bố trí các lá chắn để điều chỉnh vận tốc thốt hơi ở các tầng. Động cơ điện 3 pha cĩ cơng suất 1,5 Kw và quạt hút ẩm sẽ được sử dụng khi Cấu tạo thiết bị chưng sấy 1,2,3,4: các tầng nồi 5: cánh khuấy 6: cửa tháo bột chưng sấy Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 40 nguyên liệu quá ẩm. Hơi ẩm ở mỗi tầng theo ống gĩp hút ẩm lên quạt gút ẩm rồi ra ngồi trên thực tế khơng dùng quạt hút ẩm vì độ ẩm của mè nguyên liêu khơng cao. Cụm van hơi sẽ cấp hơi bão hịa vào khoảng trống ở đáy mỗi tầng để truyền nhiệt cho nguyên liệu trong nồi thơng qua van gián tiếp hoặc tạo ẩm cho nguyên liệu bằng cách phun hơi trực tiếp thơng qua van trực tiếp. Sau khi truyền nhiệt, hơi ngưng tụ thành nước theo cụm van xả ra ngồi. Ngồi ra ở mỗi tầng cịn cĩ cửa người chui được khoét bên hơng để sữa chữa và xử lý sự cố. Sau khi chưng sấy khoảng 50 phút, nguyên liệu xuống đến ống chuyển liệu, vào bộ phận nạp liệu để vào máy ép. Tại cửa xả cuối cùng của nồi chưng sấy cĩ lá chắn để điều chỉnh lượng nguyên liệu ra khỏi nồi.  Bộ phận nạp liệu Để đưa nguyên liệu từ nồi chưng sấy xuống máy ép cần cĩ bộ phận nạp liệu. Bộ phận nạp liệu của các máy ép ETP đều cĩ cấu tạo giống nhau, chủ yếu gồm các chi tiết: 1.động cơ điện 3 pha 2.khớp nối liên kết đơng cơ và hộp giảm tốc 3.hộp giảm tốc truyền chuyển động quay từ động cơ đến trục nạp liệu 4.khớp nối lien kết trục giảm tốc và truc nạp liệu 5.ống chuyển nguyện liệu từ tầng cuối của nồi chưng sấy xuống vis nạp liệu Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 41 6.các vịng bi đỡ trục nạp liệu 7.gối đỡ các vịng bi 8.trục nạp liệu 9, 10, 11.các cánh vis nạp liệu nguyên liệu vào lịng ép 12.thanh chặn nằm giữa khe hở giữa các cánh vis nạp liệu cĩ tác dụng gạt nguyên liệu khơng cho quay trịn theo cánh vis mà chuyển động tịnh tiến xuống 13.các dao căn xếp với nhau cĩ khe hở để dầu thốt ra ngồi vì ở giai đoạn này các cánh vis nạp liệu đã tạo ra lực ép sơ bộ làm nguyên liệu tiết ra 1 lượng dầu nhỏ Các cánh vis 9, 10, 11 cĩ đường kính cánh vis và bước vis thu nhỏ dần từ trên xuống, do đĩ thể tích nguyên liệu càng xuống càng nhỏ lại tạo ra lực ép tăng . Chưng sấy bột nghiền cĩ thể dùng hai chế độ:  Chế độ chưng sấy ướt: Trong quá trình chưng sấy tiến hành làm ẩm đến độ ẩm thích hợp (chưng) cho sự trương nở phần háo nước của bột rồi sau đĩ sấy để nguyên liệu cĩ độ ẩm thích hợp cho viêc ép. Ở giai đoạn chưng, bột nghiền được làm ẩm bằng nước hoặc ._. vào thùng Dán miệng thùng Dán phiếu kiểm tra đúng quy định Chai khơng đạt yêu cầu cần xử lý lại Bồn cao vị (trung gian) Bồn phối chế Nhập kho Ép lọc Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 65 4. BẢNG MƠ TẢ SẢN PHẨM Là sản phẩm giàu chất béo khơng no, các vitamin A, D,và E, dễ hấp thu, khơng tạo cholesterol, là nguồn năng lượng và dưỡng chất dường như vơ tận giúp cho cơ thể hoạt động và phát triển. Với chất lượng đạt chuẩn quốc tế, dầu ăn Voca được cung cấp tại thị trường nội địa, được xuất khẩu sang các nước trong khu vực Đơng Nam Á, Hong Kong , Singapore , Nhật Bản, các nước Châu Âu.. và được người tiêu dùng ở những thị trường này tin tưởng. Voca luơn xác định tiêu chí là phục vụ quý khách hàng với chất lượng cao nhất. giá cả hợp lý nhất. · Thành phần: Dầu olein, dầu nành, dầu hạt cải. Chất bảo quản : (320), (321), (330) theo quyết định của Bộ Y Tế. · Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu: FFA : 0,15% max Iodine (Wijs) : 56 min · Cơng dụng: Dùng để chiên xào, nấu thức ăn, làm bánh và các mĩn chay. · Bảo quản: Để nơi thống mát và khơ ráo. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 66 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 67 1. QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TRONG SƠ CHẾ. Mè Sàng tạp chất Nghiền cán Chưng sấy Ép Dầu Hầm lắng Lọc sơ bộ Lắng sáp Dầu thơ Phơi Lọc tách sáp Sáp Cặn lắng Bã Lị hơi Hơi bão hịa KS 2 KS 1 KS 3 KS 4 KS 5 KS 6 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 68  KS 1: Kiểm tra nguyên liệu hạt cĩ dầu  Các chỉ tiêu kiểm tra  FFA  Ẩm hạt  Tạp chất  Hàm lượng dầu Chu kỳ: mỗi lơ hàng nhập về (hoặc mua trong nước)  KS 2: Kiểm tra nguyên liệu hạt sau khi nghiền cán  Các chỉ tiêu kiểm tra  Phần trăm hạt bị cán dẹt (90-95%) Chu kỳ: 2 lần/ mỗi ca sản xuất  KS 3: Kiểm tra bột nghiền sau khi chưng sấy  Các chỉ tiêu kiểm tra  Ẩm bột chưng sấy Chu kỳ: 2 lần/ mỗi ca sản xuất  KS 4: Kiểm tra hàm lượng dầu cịn lại trong bã  Các chỉ tiêu kiểm tra  Ẩm  Hàm lượng dầu Chu kỳ: 1 lần/ mỗi ca sản xuất  KS 5: Kiểm tra chất lượng dầu sau khi ép  Các chỉ tiêu kiểm tra  FFA  Màu Chu kỳ: 1 lần/ mỗi ca sản xuất  KS 6: Kiểm tra chất lượng của dầu thơ  Các chỉ tiêu kiểm tra  FFA  Màu Chu kỳ: 1 lần/ mỗi ca sản xuất Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 69 2. QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TRONG TINH LUYỆN. Dầu thơ Thủy hĩa Trung hịa Khử mùi Tẩy màu Sấy khơ Rửa Tách cặn xà phịng KS 1 KS 3 KS 2 KS 4 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 70  KS 1: Kiểm tra chất lượng của dầu thơ  Các chỉ tiêu kiểm tra  FFA  Màu  IV Chu kỳ: 1 lần/1 bồn dầu nguyên liệu  KS 2: Kiểm tra chất lượng dầu sau khi trung hịa  Các chỉ tiêu kiểm tra  FFA  Hàm lượng xà phịng Chu kỳ: 2h/1 lần  KS 3: Kiểm tra chất lượng dầu sau khi tẩy màu  Các chỉ tiêu kiểm tra  Màu  Hàm lượng xà phịng Chu kỳ: 2h/ 1 lần  KS 4: Kiểm tra chất lượng của dầu sau khi khử mùi  Các chỉ tiêu kiểm tra  FFA  Màu  IV  PV  Cảm quan  ẩm + tạp chất Chu kỳ: 2h/ 1 lần Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 71 3. QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TRONG KHÂU THÀNH PHẨM. Vơ co In date trên chai Vơ thùng Nhập kho In date thùng KS 5 KS 4 Ép lọc Bồn phối chế Rĩt dầu vào chai Bồn cao vị Bồn chứa dầu tinh luyện KS 1 KS 3 KS 2 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 72  KS1: Kiểm tra chất lượng dầu trong bồn chứa  Các chỉ tiêu kiểm tra  FFA  PV  Màu  IV Tần suất kiểm tra:1 lần/ bồn dầu trong 1 tháng.  KS2: Kiểm tra chất lượng dầu trong bồn phối chế.  Các chỉ tiêu kiểm tra  FFA  PV  Màu  IV Tần suất kiểm tra:1 lần/ bồn dầu phối chế.  KS3: Kiểm tra chất lượng dầu rĩt vào chai  Các chỉ tiêu kiểm tra  Kiểm tra cảm quan tại các vịi rĩt. Tần suất kiểm tra:1 lần vào đầu ca sản xuất hay khi thay đổi các loại dầu.  KS4:  Các chỉ tiêu kiểm tra  Kiểm tra cảm quan vơ co, in date, xếp chai vơ thùng… Tần suất kiểm tra:tối thiểu 3 lần/ 1 ca sx  KS5:  Các chỉ tiêu kiểm tra  Kiểm tra cảm quan Tần suất kiểm tra: 1 lần/ 1 lơ hàng Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 73 4. CÁC QUY ĐỊNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG NGÀNH TINH CHẾ.  Khâu trung hịa: AV sau trung hồ, đo màu dầu, định tách xà phịng từng mẻ.  Tẩy màu: AV sau tẩy màu, đo màu, cảm quan độ sáng.  Khử mùi: AV sau khử mùi, đo màu dầu. Cảm quan độ sáng, mùi. MP và màu dầu đặc. Xà phịng định lượng (khi cĩ sự cố) Cân hố chất chống oxy hĩa, pha acid citric Lưu mẫu KT đối chứng.  Khâu sản xuất shortening: AV, PoV (3 lần/ca) đo màu dầu, MP. Cân kích thước, khối lượng tịnh.  Khâu pha chế và lọc: AV, PoV, đo màu, cảm quan. Cân hĩa chất cho từng mẻ. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 74 5. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ AXIT VÀ HÀM LƯỢNG AXIT BÉO TỰ DO Theo AOCS Ca 5a – 40, TCVN 6127:2007 1. Phạm vi ứng dụng: Cho tất cả các lạoi dầu thực vật và mỡ động vật thơ và tinh luyện. 2. Định nghĩa: Chỉ số axit là số mg KOH cần thiết để trung hồ axit tự do cĩ trong mẫu được biểu thị theo axit lauric, axit palmitic, axit oleic tuỳ theo bản chất của dầu và mỡ. 3. Nguyên tắc: hồ tan lượng mẫu thử trong etanol nĩng và chuẩn độ bằng dung dịch kali hydroxit. 4. Thuốc thử: 4.1 KOH tinh thể loại AR cịn thơ, trắng, khơng bị vàng. 4.2 Etanol sạch 95 % ( loại dùng cho y tế). 4.3 Etanol tinh khiết 99.5 % 4.4 Phenolphtalein dung dịch 1 % pha trong etol 95 %. 4.5 Dung dịch chuẩn HCl 0,1N / 0,25N / 0,4N / 1,0N được pha từ ống chuẩn 0,1N. 4.6 Nước cất loại 3 theo TCVN 4851 – 89. Tùy theo chỉ số axit của mẫu thí nghiệm để chuẩn bị dung dịch KOH cĩ nồng độ theo bảng 1. 4.7 Dung dịch chuẩn KOH 0,1N pha trong etanol 950 (được pha lỗng từ etanol 99,5%) và được xác định lại nồng độ chính xác bằng dung dịch chuẩn HCL 0,1N. Chuẩn bị dung dịch KOH 0,1N  Cân khoảng 7g KOH vào cốc thủy tinh, cho nước cất vừa đủ để hồ tan. Chuẩn bị 970 ml dung dịch etanol 960 từ etanol 99,50 trong ống đong 1000 ml bằng cách thêm nước cất vào cho dung dịch KOH đã được hịa tan ở trên vào và khuấy đều. Thêm etanol 99,50 vào đến vạch 1000 ml.  Để yên hỗn hợp trong vài ngày. Gạn dịch lọc phía trên, đem lọc và để sử dụng. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 75 Cách chuẩn độ dung dịch KOH 0,1N  Dùng pipet bầu lấy chính xác 10ml dung dịch HCl 0,1N cho vào bình tam giác pha lỗng dung dịch với 20ml nước cất, thêm vào vài giọt phenophtalein chuẩn độ bằng dung dịch KOH cho đến khi xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 30 giây  Cách tính Nồng độ đương lượng của dung dịch KOH. NKOH = VHCl  NHCl / VKOH 4.8 Dung dịch chuẩn KOH 0,25N pha trong etanol 950 và được xác định lại nồng độ chính xác bằng dung dịch chuẩn HCl 0,25N. Tiến hành tương tự (4.5) 4.9 Dung dịch chuẩn KOH 0,5N pha trong etanol 950 và được xác định lại nồng độ chính xác bằng dung dịch chuẩn HCl 0,4N. Tiến hành tương tự (4.5) 4.10 Dung dịch chuẩn KOH 1,0N pha trong etanol 950 và được xác định lại nồng độ chính xác bằng dung dịch chuẩn HCl 1,0N. Tiến hành tương tự (4.5). 5. Thiết bị và dụng cụ: 5.1 Bếp điện kính. 5.2 Cân kỹ thuật chính xác đến 0,01g 5.3 Buret 10 ml vạch chia 0,02 ml 5.4 Bình định mức 250 ml / 1000 ml. 5.5 Pipet bầu 10 ml. 5.6 Bình tam giác dung tích 250 ml 5.7 Ống đong 250ml / 1000 ml 6. Chuẩn bị mẫu: Làm tan chảy mẫu nếu mẫu chưa ở dạng lỏng ( nhiệt độ làm tan chảy mẫu khơng được quá điểm nĩng chảy 10oC ). 7. Tiến hành: Cân và cho vào bình tam giác lượng mẫu tương ứng với chỉ số FFA dự kiến theo bảng 1. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 76 FFA, % Mẫu, g Etanol, ml KOH, N < 0,2 56,4  0,2 50 0,1 0,2 – 1 28,2  0,2 50 0,1 1 – 30 7,05  0,05 75 0,25 30 – 50 7,05  0,05 100 0,5 50 – 100 3,53  0,01 100 1,0 8. Tính kết quả: AV = V  F/m FFA = AV  X Trong đĩ:  FFA là hàm lượng axit béo tự do, tính bằng %.  V là thể tích dung dịch chuẩn KOH dùng để xác định, tính bằng ml  F là hệ số hiệu chỉnh F = NKOH  56,11  m là khối lượng mẫu thử, tính bằng g.  X là hệ số quy đổi tính theo axit của từng loại chất béo ( mẫu ). Loại chất béo Tính theo X Dầu dừa Axit lauric 0,356 Dầu cọ Axit palmitic 0,456 Các loại dầu khác Axit Oleic 0,503 9. Báo cáo kết quả: Kết quả được làm trịn đến số lẻ thứ hai đối với dầu thơ, số lẻ thứ ba đối với dầ tinh luyện. Kết quả của hai lần thử liên tiếp khơng chênh lệch vượt quá khi FFA  3,19 khi FFA > 3. Trong báo cáo kết quả phải ghi đầy đủ các chi tiết cần thiết liên quan đến việc nhận biết mẫu. Nếu quá trình thí nghiệm thực hiện khơng đúng với các quy định trong tiêu chuẩn thì phải được ghi chú rõ trong báo cáo của phịng thí nghiệm. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 77 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ IOD Theo AOCS Cd 1d-92, TCVN 6122:2007 1. Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho tất cả các loại dầu và mỡ khơng chứa nối đơi liên hơp. 2. Định nghĩa: Chỉ số iod được dùng để đo mức độ khơng bão hồ của dầu và mỡ, được tính theo centigram iod được hấp thu trên gam mẫu hoặc gam iod được hấp thu trên gam mẫu hoặc gam iod được hấp thu trên 100g mẫu (% iod được hấp thu). 3. Nguyên tắc: Hồ tan mẫu thử trong hỗn hợp dung mơi và cho them thuốc thử Wijs. Sau một thời gian xác định cho them dung dịch kali iodua và H2O, chuẩn độ lượng iod đã được giải phĩng với dung dịch Natri Thiosunphat. 4. Thuốc thử : tất cả các thuốc thử phải là loại AR, nuớc cất loại 3 theo TCVN 4851-89. 4.1 Dung dịch KI 10%: hồ tan 10g KI trong 100ml nước cất. KI phải khơ ráo, khơng bị vàng. 4.2 Dung dịch hồ tinh bột 1% được chuẩn bị bằng cách cân chính xác 1g hồ tinh bột và hồ tan bằng 3ml nước cất, cho them nước cất đang sơi vào dung dịch này đến 100ml, đun trong 3 phút, để nguội trước khi dùng. (Dung dịch hồ tinh bột phải được bảo quản ở nhiệt độ từ 4 – 10oC). 4.3 Dung dịch chuẩn Natri thiosunphat 0,1N được pha từ ống chuẩn 0,1N với nước cất và được xác định lại nồng độ chính xác bằng dung dịch chuẩn Kali bicromat K2Cr2O7 0,1N. Phương trình phản ứng: KI + acid dư + K2Cr2O7  I2 I2 + 2Na2S2O3 = 2NaI + Na2S4O6 Cách chuẫn độ dung dịch Na2S2O3 0,1N - Pha cẩn thận dung dịch K2Cr2O7 0,1N từ ống chuẩn. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 78 - Dùng pipet lấy chính xác 25ml dd K2Cr2O7 0,1N cho vào bình tam giác, dùng ống đong thêm vào 5ml dung dịch acid sunfuric đậm đặc, 25ml dung dịch KI 10%. Đậy nắp và lắc đều, đặt trong bong tối 5 phút. - Choa vào bình phản ứng 100ml nước cất, chuẩn độ bằng dung dịch bằng dung dịch Na2S2O3 đến khi dung dịch cĩ màu xanh ve, thêm 1- 2ml chỉ thị hồ tinh bột 1% tiếp tục chuẩn độ thật chậm đến khi mất màu xanh tìm đặc trưng của chỉ thị hồ tinh bột và cĩ màu xanh dương. Cách tính: - Nồng độ đương lượng của dung dịch Na2S2O3: NNa2S2O3 = VK2Cr2O7 x NK2Cr2O7 / VNa2S2O3 = 2,5 / VNa2S2O3 - Hệ số hiệu chỉnh: F = NNa2S2O3 / 0,1 4.4 Hỗn hợp dung mơi hồ tan mẫu được chuẩn bị bằng cách trơn các thể tích bằng nhau của xyclohexan và acia acetic băng. 4.5 Thuốc thử Wijs, chứa iod clorua đơn ICl trong acid acetic băng, chuẩn bị trong phịng thí nghiệm hoặc cĩ bán sẳn trên thị trường. Chuẩn bị dung dịch Wijs 4.5.1 Hố chất - Iod thăng hoa - Iodine trichloride ( ICl3 ), AR - Acid acetic băng, AR - Tetrachlorua cacbon, AR ( cẩn thận vì đây là hố chất rất độc) 4.5.2 Tiến hành Hồ tan 100g ICl3 trong 2000ml dung mơi gồm 600ml CCl4 và 1400ml CH3COOH băng trong chai nâu dung tích 2,5 lít. Để ở chổ tối ít nhất 24 giờ và thỉnh thoảng lắc hỗn hợp dung dịch. Dùng pipet lấy 5ml dung dịch vào bình tam giác. Thêm 20ml dung dich KI 10% và 100ml nước cất, chuẩn độ ngay lập tức với dung dịch Na2S2O3 0,1N chuẩn. lắc mạnh trong suốt quá trình chuẩn độ. Khi màu dung dịch chuyển sang màu vàng rất nhạt, thêm 2ml dung dịch hồ tinh bột 1% và thêm dung dịch Na2S2O3 từng giọt cho Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 79 đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh thành khơng màu. Ghi thể tích V1 của dung dịch Na2S2O3 đã dùng. ( V1 phải nằm trong khoảng 34 – 37ml ) Thêm 1 lượng W iod và giữ dung dịch trong 48h để iod được hịa tan hồn tồn. Cách khoảng 1 giờ lắc dung dịch một lần trong suốt 48h. W = (N  V1 / 1000 )  126,9  2000  0,55/5 = 27,9  N  V1 Trong đĩ: N là nồng độ dung dịch Na2S2O3 chuẩn. Dùng pipet lấy 5 ml dung dịch Wijs đã bổ sung iod và chuẩn độ như trên, ghi thể tích V2 . Pha lỗng dung dịch thành thể tích tổng cộng V* bằng hỗn hợp dung mơi CCl4 : CH3COOH (tỉ lệ 3:7) V* = 2000  (25/5)  ( V2/48) = 1000 * V2/48 5. Thiết bị và dụng cụ : 5.1 Tủ sấy điều chỉnh nhiệt độ 5.2 cân phân tích chính xác đến 0,0001g 5.3 Buret 25ml vạch chia 0,05ml 5.4 Bình định mức 1000ml 5.5 pipet bầu 25ml 5.6 Bình tam giác nút mài dung tích 500ml 5.7 Thìa cân bằng thủy tinh 5.8 Ống hút 2ml ( cơng tơ gút ) 5.9 Ống đong 50ml 5.10 Ống đong 100ml 5.11 Giấy lọc Whatman no 1H Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 80 6. Chuẩn bị mẫu: Làm tan chảy mẫu nếu mẫu chứa ở dạng lỏng ( to làm tan chảy mẫu khơng được vượt quá điểm nĩng chảy 10oC ). Lấy 1 lượng mẫu vừa đủ ( khoảng 60 – 80ml đun trên bếp đến khi đạt nhiệt đơ 100oC, thời gian lọc kéo dài khơng quá 5 phút. Mẫu sau khi lọc đạt nhiệt độ 68 – 71  1oC thì tiến hành cân mẫu trong thìa cân. ( Đối với mẫu dầu nành thơ, dầu mè thơ phải thêm cơng đoạn lọc trước khi đun nĩng). 7. Tiến hành: Khối lượng mẫu thí nghiệm tương ứng với chỉ số iod dự kiến theo bảng sau. Chỉ số iod dự kiến Khối lượng mẫu cân g  0,001 < 5 5 – 20 > 20 và  50 > 50 và  100 > 100 và  150 > 150 và  200 3,000 1,000 0,400 0,200 0,130 0,100 Đặt thìa thủy tinh chứa mẫu thử vào bình tam giác, cho thêm 15ml hỗn hợp dung mơi (4.4), dùng pipet thêm 25ml thuốc thử Wijs (4.5). Đậy nắp và lắc mạnh, đặt bình ở chổ tối ở 25  5oC. Chuẩn bị tương tự với mẫu trắng. Đối với mẫu cĩ chỉ số IV thấp hơn 150, để bình trong bĩng tối 1 giờ. Nếu IV > 150, thời gian là 2 giờ. Lắc bình tối thiểu 2 – 3 lần trong suốt thời gian phản ứng. Đến cuối thời điểm phản ứng, cho thêm 20ml KI 10% và 150ml nước cất ( lắc đều bình tam giác sau mỗi lần thêm). Chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3 chuẩn (4.3) cho đến khi dung dịch cĩ màu vàng rất nhạt, thêm 2ml chỉ thị hồ tinh bột và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi mất màu chỉ thị. Tiến hành đồng thời phép xác định như trên với mẫu trắng. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 81 8. Tính kết quả: IV = ( Vo – V )  12,69  N/m hay IV = ( Vo – V )  12,69  F/m Trong đĩ: IV là chỉ số iod, tính bằng gI2/100g chất béo. Vo là thể tích dung dịch Na2S2O3 chuẩn dùng cho mẫu trắng, tính bằng ml. V là thể tích dung dịch Na2S2O3 chuẩn dùng cho mẫu thử, tính bằng ml. M là khối lượng mẫu thử, tính bằng g N là nồng độ đương lượng của dung dịch Na2S2O3 (4.3) F là hệ số hiệu chỉnh (4.3) 9. Báo cáo kết quả: Kết quả được làm trịn đến số lẻ thứ 2. Trong báo cáo kết quả phải ghi đầy đủ các chi tiết cần thiết liên quan đến việc nhận biết mẫu. Nếu quá trình thí nghiệm thực hiện khơng đúng với các quy định trong tiêu chuẩn thì phải được ghi chú rõ trong báo cáo của phịng thí nghiệm. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 82 PP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ PEOXIT TCVN 6121:2007 1. Phạm vi áp dụng Áp dụng cho tất cả các loại dầu mỡ thực vật và động vật. 2. Định nghĩa Lượng chất cĩ trong mẫu thử, tính bằng oxy hoạt tính, làm oxy hố kali iodua, trên khối lượng mẫu thử, được tính theo mili đương lượng oxy hoạt tính trên 1000g mẫu. 3. Nguyên tắc Xử lý phần mẫu trong mơi trường acid axetic và cloroform bằng dung dịch kali iodua. Chuẩn độ iodua tự do bằng dung dịch chuẩn nảti thiosunphat. 4. Thuốc thử Tất cả các thuốc thử phải là AR. Nước cất theo TCVN 4851 – 89 4.1 dung dịch chuẩn Na2S2O3 0.1N 4.2 Dung dịch chuẩn Na2S2O3 0.002 N 4.3 Hỗn hợp dung mơi , chuẩn bị bằng cách trộn các axit axetic băng và cloroform theo tỉ lệ 3:2. 4.4 Dung dịch hồ tinh bột 0,5% chuẩn bị ba82ngh cân chính xác 0,5 g tinh bột và hịa tan bằng 3 ml nước cất, cho thêm nước cất đang sơi vào dung dịch này đến 1000 ml đun trong 3 phút để ngượi trước khi dùng. Dung dịch hồ tinh bột phải được bào quản ở nhiệt độ từ 4-10oC 4.5 Dung dịch KI bão hồ vừa mới được chuẩn bằng cáh pha KI vào nước cất (KI phải khơ ráo, khơng bị vàng) cho đến khi tinh thể KI khơng thể hịa tan được nữa. 5. Thiết bị, dụng cụ : 5.1 cân kỹ thuật chính xác đến 0.01 g 5.2 Buret 25ml vạch chưa 0.05ml Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 83 5.3 Bình đựng mức 500ml 5.4 Pipet 1ml 5.5 Pipet bầu 10ml 5.6 Bình tam giác cổ nhám cĩ nắp dung tích 250ml 5.7 Ống hút 2ml(cơng tơ quạt) 5.8 Ống đơng 50ml 6. Chuẩn bị mẫu Làm tan chảy mẫu nếu mẫu chưa ở dạng lỏng (nhiệt độ tan chảy mẫu khơng vượt qáu nhiệt độ nĩng chảy 100oC Phài đảm bảo bao bì đựng dầu mỡ phải kín khơng bị hư hỏng. Khi kiểm tra nhiều chỉ tiêu thì ưu tiên thử chỉ tiêu peroxyt trước 7. Cách tiến hành Cân khoảng 5g mẫu vào bình tam giác thêm 30 ml hỗn hợp dung mơi và đặy nắp. Lắc bình cho đến khi mẫu tan hồn tồn Dùng pipet cho tiếp 0.5 ml dung dịch KI bão hịa ( dung dịch KI phải khơng bị vàng) và dậy nắp. Để cho dung dịch phản ứng trong 1 phút, trong thời gian này lắc mạnh ít nhất 3 lần, sau đĩ thêm 30 ml nước cất Chuẩn bị với tốc độ đều với dung dịch Na2S2O3 0.002 N và lắc mạnh trong quá trình chuẩn độ cho đến khi màu vàng chươngủa iod gần như biến mất hồn tồn. Thêm khoảng 5 ml dung dịch hồ yinh bột và tiếp tục chuẩn với việc lắc liên tục đặt biệt gần đến điểm kết thúc , để giải phĩng tồn bộ iod khỏi dung mơi , thêm từng giọt dung dịch Na2S2O3 cho đến khi màu xanh biến mất 8. Xác định mẫu trắng: Tiến hành xác định mẫu trắng song song với mẫu thử. Nếu kết quả xác định mẫu trắng vượt quá 0,1 ml của dung dịch Na2S2O3 0.1 N, thay các thuốc thử khơng tinh khiết xác định lại mẫu thử Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 84 9. Tính kết quả: PoV = (V-Vo )  N  1000/m Trong đĩ PoV: chỉ số peroxyt, tính bằng meq/kg. V: là thể tích dung dịch Na2S2O3 dùng để xác định ,tính bằng ml Vo là thể tích dung dịch Na2S2O3 dùng để xác định mẫu trắng , tính bằng ml N: là nồng độ đương lượng của dung dịch Na2S2O3 M: là khối lượng mẫu thử tính bằng g 10. Báo cáo kết quả: - Kết quả được làm trịn đến số lẻ thứ 2 - Trong báo cáo kết quả phải ghi đầy đủ các chi tiết cần thiết liên quan đến việc nhận biết mẫu. - Nếu quá trình thí nghiệm thực hiện khơng đúng với các quy định trong tiêu chuẩn thì phải được ghi chữ nghiên trong báo cáo của phịng thí nghiệm. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 85 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MÀU Theo AOCS Cc 13e – 92 1. Phạm vi áp dụng: áp dụng cho tất cả các loại dầu mỡ thực vật và động vật nhưng khơng cĩ hiện tượng mờ hay đục tại thời điểm đĩ. 2. Nguyên tắc: màu được xác định dựa trên sự truyền sáng xuyên qua độ dầy đặc trưng của mẫu và qua kính màu tiêu chuẩn. 3. Dụng cụ: Dụng cụ phịng thí nghiệm thong thường Máy so màu Lovibond với các thang màu chuẩn: Red (R), yellow (Y), blue (B), neutral (N) Cuvet thạch anh ¼”, ½ “, 1” 4. Yêu cầu đối với người sử dụng máy Phải đạt yêu cầu kiểm tra thị lực – khả năng nhìn màu và kiểm tra lại 5 lần / năm. Khơng sử dụng kính đeo mắt cĩ màu hoặc nhạy với ánh sáng thấu kính. 5. Chuẩn bị mẫu: Mẫu phải hồn tồn lỏng, sạch và sáng khi làm phép xác định. Nếu mẫu khơng ở dạng lỏng tại nhiệt độ phịng làm nĩng mẫu ở nhiệt độ lớn hơn điểm nĩng chảy 10oC. 6. Tiến hành: Rĩt mẫu đã chuẩn bị vào cuvet cĩ kích thước theo yêu cầu kiểm tra. Cuvet phải đảm bảo khơ và sạch. Đặt cuvet chứa mậu vào giữa và ngược với chiều ánh sáng trong buồng chiếu sáng cĩ vỏ bằng kim loại màu đen cĩ bộ giá đỡ các thang màu của máy so màu. Lập tức xác định màu của mẫu, ban đầu bằng cách sử dụng thang màu theo tỷ lệ 10Y cho 1R. điệu chỉnh các thanh kéo các thang màu đến khi màu của mẫu thử trùng hao85c gần giống nhất với màu của kính thang màu, khơng nhất thiết theo tỷ lệ 10Y chi 1R và sử dụng thanh màu B và N cĩ giá trị thấp nhất để đạt được màu phù hợp. Để đảm bảo giá trị của kính và mẫu giống nhau , giá đỡ thang màu khít chặt với các thanh thang màu. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 86 Do rất nhanh mỏi mắt khi đọc nên người sử dụng máy nên nghỉ mắt sau mỗi 30 giấy so màu. Việc kiểm tra nên được thực hiện bởi 2 người. Nếu yêu cầu về độ lập lại và khoảng chênh lệch (bảng 1) khơng đạt, người thử ba sẽ tiến hành kiểm tra, klhi đĩ giá trị trung bình của 2 kết quả gần náh6t sẽ được chọn. Bảng 1 Màu Chênh lệch cho phép < 0,9 R 1 – 2,9 R 3,0 – 4,0 R 4,1 – 12 R 0,2 R 0,4 R 0,5 R 1,0 R 7. Báo cáo kết quả Ghi rõ kích thước cuvet sử dụng và giá trị R, Y, B hoặc N đọc được. Trong báo cáo kết quả phải ghi đầy đủ các chi tiết cần thiết liên quan đến việc nhận biết mẫu. Nếu quá trình thí nghiệm thực hiện khơng đúng với các quy định trong tiêu chuẩn thì phải được ghi chú rõ trong báoc cáo của phịng thí nghiệm. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 87 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 88 1. CÁC CHẤT THẢI TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT  Khí thải: Khí thải thốt ra từ lị hơi cung cấp nhiệt Khĩi bụi thốt ra từ các động cơ khác.  Nước thải: Nước thải sinh hoạt sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của các cơng nhân viên hàng ngày như: tắm rửa, vệ sinh. Nước thải sản xuất từ các cơng đoạn ép, tách sáp, trung hồ, rửa, tẩy màu….mà chủ yếu là từ giai đoạn trung hịa.  Chất thải rắn: Chất thải rắn sinh hoạt: chất thải phát sinh từ hoạt động văn phịng của cán bộ nhân viên và một số bộ phận khác. Chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất: xà phịng, axit béo, đất sau khi tẩy màu… Chất thải rắn nguy hại: chủ yếu là giẻ lau dính dầu và các thùng can đựng hĩa chất 2. XỬ LÝ CÁC CHẤT THẢI  Nước thải: Nước thải sinh hoạt sau khi đi qua bể tự hoại 3 ngăn được dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung của Cảng dầu thực vật Nhà Bè Nước thải trong quá trình sản xuất của các phân xưởng được thu gom về để xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung của Cảng dầu thực vật Nhà Bè. Nước thải qua xử lý phải đạt TCVN 5945:2005 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 89 Nước thải sản xuất Nước vệ sinh nhà xưởng Hố ga chắn rác Bể chứa Bể keo tụ - tạo bơng Bể ổn định pH Bể lắng bùn Bể xử lý hiếu khí Bể tuyển nổi Hố ga Đạt TCVN 5945-2005 (cột B,Kq=1,1;Kf=1,1 Sơng Nhà Bè Bùn hồi lưu Nước thải sinh hoạt Bể tự hoại Hút bùn Bể chứa bùn dư Bùn thải (chơn lấp hợp vệ sinh) Máy ép bùn Sơ đồ phương án vận hành hệ thống XLNT 30 m3/ngày. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 90  Chất thải rắn: Chất rắn sinh hoạt: Cơng ty phối hợp với Cơng ty dịch vụ cơng ích Quận 7 thu gom và xử lý. Chất thải rắn trong sản xuất: tất cả chất rắn sản xuất từ cơng ty đều được thu gom và phân loại ngay tại nguồn và được thu mua làm nguyên liệu sản xuất phân bĩn, xà phịng, dầu nhớt… Chất rắn nguy hại: được thu gom và lưu trữ riêng.  Khí thải Bố trí hệ thống quạt giĩ, quạt hút và điều hịa nhiệt độ thích hợp. Khí thải từ các lị hơi cấp nhiệt được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra mơi trường 3. GIẢM THIỂU Ơ NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG DẦU Gia cố bờ kè tránh sạt lở. Nguyên liệu được đĩng bao cẩn thận nhằm tránh rơi vãi. Thường xuyên kiểm tra đường ống bơm dầu, tránh sự cố rị rỉ đường ống Tiến hành bão dưỡng định kì đối với phương tiện bốc dỡ, xe tải vận chuyển để giảm thiểu khí thải. Các tàu, xà lan phải tuân thủ về những quy định về vệ sinh mơi trường Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 91 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 92 HÌNH ẢNH THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH SƠ CHẾ Máy sàng tạp chất Cyclone chứa mè Máy sàng tạp chất và cyclone Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 93 Máy cán Vis tải nguyên liệu sau khi cán Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 94 Thiết bị chưng sấy W180/4 Mặt trước Mặt sau Máy ép ETP 20.2 (nhìn từ 2 bên) Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 95 Máy ép ETP 20.2 (nhìn từ 2 bên) Máy ép ETP 20.2 (nhìn từ phía trước) Phơi được lấy từ máy ép Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 96 Thiết bị chưng sấy W180/4 và máy ép ETP 20.2 Thiết bị lọc khung bản Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 97 Lị hơi Hầm lắng Thiết bị lọc khung bản Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 98 Bã sau khi ép Bồn chứa dầu khi chờ tách sáp Kho chứa mè Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 99 HÌNH ẢNH THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH TINH LUYỆN Thiết bị gia nhiệt Bộ trộn dung dịch NaOH với dầu Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 100 Bồn trung hịa Máy ly tâm rửa nước Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 101 HÌNH ẢNH THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THÀNH PHẨM Bồn chứa dầu thành phẩm Bộ thiết bị lọc Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 102 Bồn khuấy trộn dầu Kho chứa chai đựng dầu Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 103  Dây chuyền đĩng chai bán tự động: Dây chuyền đĩng chai bán tự động Dán nhãn Sấy màng co Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 104 Rĩt dầu và đĩng nắp Vào màng co Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 105  Dây chuyền đĩng dầu thủ cơng: Rĩt chai và đĩng nắp Xưởng đĩng dầu thủ cơng Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 106 Thiết bị rĩt chai và đĩng nắp Thiết bị rĩt phuy, can Thiết bị sấy màng co và in date Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 107 Kho thành phẩm Nhãn Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 108 Một số sản phẩm Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 109 HÌNH ẢNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI Hầm xử lý vi sinh Hầm khử trùng với clorine Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 110 Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 111 KẾT LUẬN Với sản lượng 1 triệu tấn dầu ăn vào năm 2010 và 1,5 triệu tấn vào năm 2015 và hiện chiếm 95% thị phần dầu ăn trong nước, Cơng ty Dầu thực vật và hương liệu mỹ phẩm đã phát triển thành Tổng cơng ty Cơng nghiệp Dầu thực vật Việt Nam. Vị thế mới này sẽ đưa ngành cơng nghiệp dầu thực vật Việt Nam vươn xa hơn ra thế giới. Thị trường tồn tổ hợp chiếm 95% thị phần dầu ăn trong nước, 20% thị phần mỹ phẩm trong nước. Hiện nay tồn tổ hợp cĩ cơng suất thiết bị sản xuất dầu ăn đạt 828.000 tấn dầu ăn các loại, 129 triệu, 2 triệu sản phẩm mỹ phẩm. Dự kiến đến năm 2015 sẽ đạt 1,5 triệu tấn dầu ăn các loại, 350 triệu bao bì các loại và 3,5 triệu sản phẩm mỹ phẩm. Tổng cơng ty đã tập trung hồn thành và đưa vào hoạt động dự án đầu tư xử lý nước thải tại Nhà máy Dầu thực vật Vocar với tổng vốn đầu tư thực hiện trên 6 tỷ đồng. Tính đến năm 2009 thì tồn bộ các nhà máy chế biến dầu của Tổng cơng ty và các đơn vị thành viên đều đầu tư hệ thống xử lý nước thải và khí thải. Do đặc thù, quy mơ và yêu cầu phát triển Cơng ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam phát triển thành mơ hình Tổng cơng ty Cơng nghiệp Dầu thực vật Việt Nam. Tổng cơng ty sẽ đại diện cho Việt Nam tham gia các Hội, Hiệp hội, các tổ chức ngành hàng trên thế giới; đại diện các lợi ích của doanh nghiệp ngành dầu ăn, của người tiêu dùng Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế và tạo vị thế cho Vocarimex phát triển bền vững, thu hút đầu tư. Với tất cả các nỗ lực cơng ty đã nhận được huân chương lao động hạng nhất (18/1/2008) và rất nhiều giả thưởng khác. KIẾN NGHỊ Quy trình kỹ thuật ép dầu thực vật của nhà máy Vocarimex tương đối hiện đại, năng suất ép dầu khá cao, hàm lượng dầu trong bã cịn khá ít. Tuy nhiên, để lấy kiệt dầu trong nguyên liệu nhà máy cĩ thể đầu tư xây dựng thêm quy trình trích ly dầu. Cải tiến kỹ thuật, quy trình cơng nghệ cũng như bổ sung, thay đổi một số thiết bị cũ để hiệu suất thu hồi được tốt hơn. Nhà máy nên đầu tư nâng cao nền nhà xưởng để tránh hiện tượng thủy triều dâng lên. Báo cáo thực tâp nhà máy dầu thực vật Vocar GVHD: Th.S Trương Thị Mỹ Linh 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO www.vocarimex.com Hĩa học đại cương_Hồng Kim Anh_NXBkhoa học và kỹ thuật Tài liệu ơn thi nâng bậc cơng nhân cơng nghệ và KCS_cơng ty dầu thưc vật hương liệu mỹ phẩm Việt Nam 2009 Và một số tài liệu khác ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTP0093.pdf