Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà: Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có được chỗ đứng trên thị trường cũng như có thể cạnh tranh được các sản phẩm nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, bao bì. Với một bao bì tốt, sản phẩm không những được bảo quản tốt mà còn gây được thiện cảm đối với khách hàng, điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tạo nên sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước. Nắm bắt được nhu cầu đó của thị tr... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường, công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà đã được thành lập để chuyên sản xuất vỏ bao bì cho các nhà máy xi măng. Trong xu thế hội nhập hiện nay để tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi các bộ phận, phòng ban của công ty hoạt động phải thật hiệu quả. Trong đó bộ máy kế toán có vai trò vô cùng quan trọng. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà em đã nắm bắt được sơ lược về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty, đặc điểm và hoạt động của tổ chức công tác kế toán tại công ty. Với sự giúp đỡ của PGS.TS.Phạm Thị Gái cùng các nhân viên kế toán tại phòng kế toán tài chính em đã hoàn thành “báo cáo thực hợp tổng hợp” với kết cấu như sau: Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà Phần 2: Đặc điểm của một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà Phần 3: Một số đánh giá, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà Phần 1. Tổng quan về công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà 1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà có tiền thân là Xí nghiệp sản xuất bao bì. Công ty chuyên sản xuất các loại bao bì và kinh doanh một số loại vật tư. Công ty hoạt động và phát triển như ngày nay được chia làm hai giai đoạn chính sau: 1.1.1.1 Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2003 Với sự phát triển của các ngành xây dựng kéo theo là sự phát triển của các công ty sản xuất xi măng thì nhu cầu về bao bì ngày càng tăng lên. Từ một Xưởng sản xuất bao bì được Tổng Giám đốc Tổng Công ty Sông Đà quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất Bao Bì số 05 TGĐ/TCT ngày 22 tháng 11 năm 1996 với chức năng sản xuất kinh doanh vỏ bao bì có công suất 5 triệu vỏ/năm, có giá trị đầu tư tài sản tới năm 1997 là : 3.234.000.000 đồng. Sự ra đời của xí nghiệp gắn liền với ý nghĩa vô cùng to lớn nhằm giải quyết công ăn việc làm cho hơn 600 cán bộ công nhân viên sau khi công trình xây dựng nhà máy thuỷ điện Sông Đà kết thúc. Công ty được Giám đốc sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp giấy phép kinh doanh số 307119 ngày 20 tháng 11 năm 1997. Địa chỉ tại: Phường Quang Trung - Thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây. Tháng 2 năm 1997, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty xây dựng Sông Đà phê duyệt dự án bổ sung giai đoạn 2 mở xưởng tại Văn Mỗ - Hà Đông - Hà Tây nâng công suất sản xuất kinh doanh từ 5 triệu vỏ/năm lên 10 triệu vỏ/năm với tổng vốn đầu tư : 4.669.000.000 đồng. Tháng 3 năm 1998, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty xây dựng Sông Đà phê duyệt dự án bổ sung giai đoạn 3 mở rộng tại Hoà Bình nâng công suất từ 10 triệu vỏ/năm lên 15 triệu vỏ/năm với tổng vốn đầu tư là: 7.389.000.000 đồng. Tháng 8 năm 2001, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty Sông Đà phê duyệt dự án “Di chuyển và Nâng cao năng lực sản xuất vỏ bao xi măng” xây dựng xưởng mới tại Xã Yên Nghĩa - Huyện Hoài Đức - Tỉnh Hà Tây. Nâng công suất sản xuất từ 15 triệu vỏ/năm lên 18 triệu vỏ bao/năm với tổng vốn đầu tư là 11.412.827.00 đồng. Tháng 3 năm 2002 Xí nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Như vậy xí nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng cả về quy mô và nguồn vốn đầu tư cũng như công suất. Về địa giới hành chính: Xí nghiệp sản xuất bao bì nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội 15 km ven quốc lộ số 6 đóng trên địa bàn xã Yên Nghĩa, Thị xã Hà Đông, Tỉnh Hà Tây, với tổng diện tích mặt bằng gần 10.000 m2, công ty đã trang bị được một hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang theo tiêu chuẩn hiện đại bậc nhất hiện nay. Giai đoạn trước cổ phần hoá, công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 307119 ngày 20 tháng 11 năm 1997 bao gồm các ngành nghề chủ yếu sau: sản xuất kinh doanh bao bì các loại, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình vừa và nhỏ. Với lợi thế sẵn có về thị trường và kinh nghiệm, công ty chủ trương phát triển tập trung vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Doanh thu sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của công ty. Ngay từ khi thành lập, Xí nghiệp lấy sản xuất bao bì là hoạt động chính của đơn vị. Xí nghiệp đã và đang cung cấp các sản phẩm bao bì cho các doanh nghiệp uy tín trong nước và nước ngoài, đó là: CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG MAI CÔNG TY XI MĂNG CHINFON CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN CÔNG TY XI MĂNG PHÚC SƠN CÔNG TY XI MĂNG LUKS CÔNG TY XI MĂNG SÀI SƠN v.v... và rất nhiều các đơn vị nhỏ lẻ khác. Với đội ngũ trên 600 cán bộ công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất bao bì cũng như kinh nghiệm tổ chức và quản lý điều hành sản xuất, hàng năm xí nghiệp cung cấp cho thị trường từ 13 đến 18 triệu sản phẩm vỏ bao bì các loại đạt chất lượng cao. 1.1.1.2. Giai đoạn 2 từ năm 2003 đến năm nay Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tháng 04 năm 2003, được sự quan tâm của Lãnh đạo Tổng công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 12, cộng với sự cố gắng nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã tiến hành chuyển đổi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Ngày 07/04/2003, doanh nghiệp được Bộ xây dựng ra quyết định số 383 QĐ/BXD về việc chuyển đổi Xí nghiệp sản xuất bao bì - Công ty Sông Đà 12, doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần Bao Bì Sông Đà, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003 của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây. Tại thời điểm cổ phần hóa, vốn điều lệ của công ty là 4 tỷ đồng theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003. Kể từ khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty ngày càng thu hút nhiều cổ đông tham gia và vốn điều lệ của công ty tăng một cách nhanh chóng, nhờ đó giúp công ty ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh về cả quy mô và chủng loại. Cụ thể như sau : Ngày 12/04/2003 Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần Bao Bì Sông Đà với số vốn điều lệ 4.000.000.000 đồng. Ngày 18/04/2003 Sở Kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp giấy phép kinh doanh số 0303000082 lần 2 Ngày 12 tháng 12 năm 2005 công ty tăng vốn điều lệ lên 5 tỷ đồng theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 2. Ngày 07 tháng 08 năm 2006 công ty tăng vốn điều lệ lên 8 tỷ đồng theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 3. Ngày 9/10/2006 cổ phiếu của Công ty chính thức giao dịch trên Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội Ngày 15/12/2006 Đại hội cổ đông bất thường Công ty Cổ phần Bao bì Sông Đà năm 2006 (bằng hình thức thư biểu quyết) đã thông qua việc nâng vốn điều lệ công ty từ 8 tỷ đồng lên 15 tỷ đồng. Ngày 06 tháng 04 năm 2007 công ty tăng vốn điều lệ lên 15 tỷ đồng theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 4. Ngày 14/04/2007 Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2006 Công ty Cổ phần Bao bì Sông Đà đã thông qua việc tăng vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng (được chia làm 2 giai đoạn) và đổi tên Công ty thành : Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà Ngày 03 tháng 05 năm 2007 công ty đổi tên từ Công ty Cổ phần Bao bì Sông Đà thành Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Sông Đà theo giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 5. Với việc đổi tên này, Công ty đã vạch ra mục tiêu mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực ngành nghề ngoài lĩnh vực truyền thống là sản xuất bao bì. Một số thông tin cơ bản về công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà Tên tiếng Anh: Song da Industry Trade JSC Tên viết tắt : STP Tên phát hành: Công ty cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà Trụ sở: Xã Yên Nghĩa - Thị Xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây Điện thoại: (034) 516478 Fax: (034) 822791 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003 của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây, sửa đổi lần thứ 5 ngày 03/05/2007. Lĩnh vực kinh doanh : từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất bao bì, sau khi cổ phần hoá Công ty từng bước mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh. Hiện nay, Công ty cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0303000082 ngày 03 tháng 05 năm 2007 bao gồm các ngành nghề chủ yếu sau: Sản xuất kinh doanh bao bì; Kinh doanh vật tư vận tải; Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp vừa và nhỏ; Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, bao bì các loại; Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bì; Khai thác quặng kim loại quý hiếm (trừ những loại Nhà nước cấm). 1.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh Công ty sản xuất các loaị bao bì và kinh doanh một số loại vật tư nhưng sản phẩm bao bì là sản phẩm chủ yếu. Mô tả sơ lược về sản phẩm như sau. Sản phẩm bao bì của công ty bao gồm 3 loại chính sau: Vỏ bao 03 lớp KPK (Kraft - PP - Kraft): Lớp ngoài là lớp giấy kraft được phức hợp với 01 lớp vải dệt PP, lớp lót trong cùng là giấy kraft. Trên mặt bao và cạnh bao có in hình mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng. Vỏ bao đợc cắt van, gấp van và may hai đầu bằng chỉ may PE (có băng nẹp giấy). Loại vỏ bao này đ­ợc thiết kế phù hợp cho đóng bao xi măng các loại. Vỏ bao PP: Gồm 01 lớp vải dệt PP có tráng hoặc không tráng nhựa, đầu bao được gấp, may bằng chỉ may PE. Vỏ bao KP: (Kraft - PP) gồm 01 lớp giấy kraft phức hợp với 01 lớp vải dệt PP, sau đó may đầu bao bằng chỉ may PE có băng nẹp giấy. Loại vỏ bao này dùng để đóng bao các loại khác theo yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm vỏ bao xi măng cung cấp cho các Công ty Xi măng có yêu cầu rất cao về đặc tính kỹ thuật vật lý trên các tiêu thức như: Sức căng, độ nén, độ bền, mềm và dai, có khả năng chịu được va đập và chống nước .... Bên cạnh các tính năng kỹ thuật vật lý nêu trên vỏ bao xi măng còn phải đáp ứng được các yêu cầu về tính tiện ích, mẫu mã thiết kế đẹp và có tính hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Xuất phát từ yêu cầu của khách hàng và nhu cầu của thị trường, Phòng Tổng hợp sẽ xem xét khả năng đáp ứng của Công ty đối với các nhu cầu đó và đề xuất các biện pháp thống nhất thích hợp để thực hiện. Quá trình sản xuất thử bao gồm xây dựng chỉ tiêu chất lượng, sản xuất thử và kiểm tra chất lượng. Quá trình này được các bộ phận có liên quan của Công ty thực hiện một cách nghiêm túc, tuân thủ các quy trình chặt chẽ với phương châm: nỗ lực hết mình, giảm tiêu hao vật tư và đem lại sản phẩm có chất lượng tốt nhất cho khách hàng. Hiện nay, sản phẩm của Công ty được phân phối trên thị trường toàn quốc và tập trung cung cấp cho các Công ty sản xuất xi măng lò quay như: Hoàng Thạch; Hoàng Mai; Chinfon, Bỉm Sơn; Phúc Sơn; Luks… Đây là các Công ty Xi măng có thương hiệu mạnh và thị phần lớn trên thị trường trong và ngoài nước. Trong số các khách hàng hiện tại của công ty, các nhà máy xi măng Chinfon, Hoàng Thạch và Hoàng Mai chiếm gần 70% tổng doanh số vỏ bao của công ty Công tác quản lý chất lượng sản phẩm được thực hiện theo quy trình ISO quy định chặt chẽ ở tất cả các công đoạn sản xuất từ nguyên vật liệu đầu vào đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đem ra thị trường tiêu thụ bởi bộ máy kỹ thuật và quản đốc các phân xưởng. Ban hành hệ thống các chỉ tiêu kỹ thuật của từng loại sản phẩm để triển khai kịp thời và chính xác theo yêu cầu của khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm. Hệ thống ISO 9001 : 2000 được duy trì đánh giá nội bộ và đánh giá của trung tâm Quacert nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Nhờ đó mà sản phẩm tới người tiêu dùng luôn được đảm bảo chất lượng. 1.1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của công ty trong vài năm gần đây Công ty ngày càng lớn mạnh và hoạt động có hiệu quả, tình hình kinh tế tài chính ngày càng được khẳng định, điều đó được thể hiện qua bảng sau : Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần Lợi nhuận từ hđkd Thu nhập khác Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập dnghiệp Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ trả cổ tức(% vốn điều lệ) 71.263.497.190 1.578.302.044 26.405.586 1.604.707.630 0 1.604.707.630 15% 86.745.410.550 3.033.583.266 64.643.611 3.198.226.877 0 3.198.226.877 16% 91.508.829.985 7.896.733.350 81.234.150 7.977.967.500 1.034.774.643 6.943.192.857 16% Nguồn:Báo cáo tài chính 2005,2006,2007 đã kiểm toán và báo cáo tài chính Bảng giá trị tổng giá trị tài sản qua các năm Ctiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 TS 38.704.320.162 43.086.076.181 70.578.063.013 TSNH 29.468.999.604 68,4% 48.726.246.796 69,03% TSDH 13.617.076.577 31,6% 21.851.816.217 30,83% TSCD 12.284.232.160 28,5 % 12.244.043.705 25,12% Bảng tổng nguồn vốn qua các năm Ctiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 NV 38.704.320.162 43.086.076.181 70.578.063.013 Nợ phải trả 30.683.014.803 71,21% 7.396.736.816 10,42% VCSH 12.403.061.378 28,79% 63.181.326.197 89,52% Bảng các tỷ suất sinh lời qua các năm Chỉ số Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ suất LNST/Dthu 3,9% 1,7% 2,3% 3,66% 8,55% Tỷ suất LNST/VCSH 19,5% 12,4% 24,07% 25,79% 14,54% Tỷ suất LNST/Tsản 3,3% 2,2% 4,1% 7,42% 9,78% Thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng dần qua các năm đánh dấu kết quả của sự cố gắng không ngừng của cả tập thể cán bộ công nhân viên công ty Bảng thu nhập bình quân của một người lao động Năm Thu nhập bình quân (đ/người/tháng) Năm 2002 732.860 Năm 2003 1.026.244 Năm 2004 1.118.000 Năm 2005 1.582.000 Năm 2006 1.886.780 Năm 2007 1.921.773 1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty 1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Do là một công ty cổ phần và là công ty trực thuộc trong Tổng công ty Sông Đà, công ty có tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng vẫn chịu sự quản lý của cấp trên. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔNG HỢP XƯỞNG I XƯỞNG II PHÒNG VẬT TƯ – THỊ TRƯỜNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc và các cán bộ quản lý khác. Hiện tại Hội đồng quản trị của công ty có 5 thành viên. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm với đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành sản xuất của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên. Ban Giám đốc Ban Giám đốc của công ty gồm có Giám đốc điều hành và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc điều hành: là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh được toàn quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật Nhà nước về mọi sự quản lý, điều hành của mình đối với công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty là người kiêm Giám đốc Phó giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, là người giúp Giám đốc điều hành công việc hoạt động của công ty theo nhiệm vụ đă được giao. Phòng tổng hợp Là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty để thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng quản lý, xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ tài chính kế toán. Phòng kế toán tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng quy định, tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kế, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời các diễn biến các nguồn vốn cấp, vốn vay, tiền mặt, vật tư…, theo dõi công nợ của công ty của… Phòng vật tư thị trường Phòng vật tư thị trường công ty là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty chỉ đạo kiểm tra thực hiện công tác quản lý vật tư trong công ty. Giúp giám đốc công ty trong công tác kinh doanh vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác mà pháp luật cho phép, công tác sản xuất và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của công ty. Xưởng: Công ty có 2 xưởng sản xuất và mỗi phân xưởng thực hiện chỉ một số công đoạn nhất định trong quy trình sản xuất sản phẩm. Xưởng 1 thực hiện công đoạn kéo sợi và công đoạn dệt. Xưởng 2 thực hiện công đoạn phức, dựng bao và may. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp Hoạt động tổ chức sản xuất và kinh doanh được chỉ đạo thống nhất từ công ty trực tiếp tới các phòng ban, xưởng sản xuất. Quan hệ chỉ đạo của công ty với các bộ phận theo nguyên tắc trực tuyến: công ty -Các phòng ban, công ty– các phân xưởng sản xuất, công ty trực tiếp và điều hành sản xuất, các xưởng sản xuất do quản đốc trực tiếp quản lý sản xuất. Các phòng ban có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau: Nhận lệnh điều động sản xuất từ Giám Đốc công ty tới phòng Tổng hợp, phòng tổng hợp soạn thảo công văn : Lệnh điều động sản xuất, giấy giao nhiệm vụ, lập tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm cần làm, giấy yêu cầu giao hàng, trình Giám Đốc công ty duyệt rồi giao cho bộ phận quản lý phân xưởng sản xuất, phân xưởng trực tiếp chỉ đạo kiểm tra thực hiện tới từng bộ phận tổ sản xuất, phòng tổng hợp quản lý về công tác tổ chức nhân sự sắp xếp lao động hợp lý cho từng bộ phận kiểm tra đôn đốc về kỷ luật lao động theo dõi thực hiện các định mức kinh tế, gửi công văn dự trù vật tư, lệnh giao hàng tới phòng vật tư thị trường. Phòng vật tư chỉ đạo tới từng bộ phận trong phòng dự trù cấp vật cho từng tổ sản xuất, nhập hàng khi sản phẩm đã hoàn thành được nhận từ bộ phận kỹ thuật may bao của xưởng II.và lo khâu giao hàng đủ số lượng và chất lượng theo đúng tiến độ mà công ty yêu cầu . phòng vật tư có trách nhiệm dự trù mua vật tư, bảo quản kho vật tư khi vật tư nhập kho cùng phòng tổng hợp kiểm tra chất lượng và số lượng lập biên bản kiểm tra nguyên vật liệu khi số lượng và chất lượng đạt yêu cầu chuyển lên phòng kế toán công ty làm thủ tục nhập kho. Phòng tổng hợp lập các hợp đồng kinh tế chuyển lên ban Giám Đốc duyệt sau đó chuyển tới từng phòng ban trong công ty. Khi được lệnh của Giám Đốc công ty triển khai công việc trực tiếp tới các phòng ban trong công ty, phòng vật tư có trách nhiệm phát triển công tác tiếp thị thị trường, quảng cáo sản phẩm mở rộng thị trường tiêu thụ, kiểm tra theo dõi các nhà cung ứng đã nhập hàng theo hợp đồng và báo cho phòng tổng hợp khi đã hoàn tất theo hợp đồng. Các phòng ban trong công ty đều có liên quan tới nhau, xưởng chỉ đạo trực tiếp sản xuất thống kê toàn bộ sản phẩm từng tổ, nhóm, cá nhân trong tuần, trong tháng chuyển về phòng kế toán để tính lương cho từng bộ phận. Từng tổ sản xuất viết yêu cầu cấp vật tư chuyển cho. Quản đốc phân xưởng ký duyệt chuyển lên phòng vật tư duyệt viết phiếu xuất kho. Khi cấp bảo hộ lao động tổ trưởng viết yêu cầu cấp bảo hộ lao động quản đốc phân xưởng ký duyệt chuyển phòng tổng hợp duyệt cấp, phòng vật tư viết phiếu xuất và xuống bộ phận kho cấp, Phòng tổng hợp chuyển bậc lương, mức đóng bảo hiểm xã hội về phòng kế toán, phòng vật tư chuyển toàn bộ phiếu xuất vật tư về phòng kế toán, phòng kế toán tập hợp phiếu nhập vật tư, phiếu xuất bán ngoài, phiếu thu, phiếu chi, bảng lương chuyển Giám đốc công ty duyệt. Toàn bộ giấy tờ từ các phòng ban trong công ty chuyển tới phòng kế toán công ty để vào hạch toán và phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ tính hợp pháp hợp lý của chứng từ. Viết phiếu xuất bán ngoài, phiếu nhập gửi xuống phòng vật tư để vào thẻ kho vật tư. Và hàng tháng, quý, kiểm kê 6 tháng, một năm, đối chiếu cùng thủ kho theo lũy kế nhập-xuất-tồn Phòng tổng hợp lên kế hoạch bảo dưỡng định kỳ hàng tháng, hàng quý, máy móc thiết bị gửi tới văn phòng xưởng chỉ đạo trực tiếp tới tổ cơ điện. Các phòng ban trong công ty có những công việc cần giải quyết trực tiếp gặp Giám đốc công ty xin lệnh điều động công việc. Giám đốc công ty trực tiếp hàng ngày giao nhiệm vụ tới từng bộ phận phòng ban, phân xưởng và ngược lại các phòng ban, phân xưởng có công việc cần thiết lên trình giám đốc duyệt và tìm phương hướng chỉ đạo sản xuất. 1.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất Công ty sản xuất dưới loại hình phân xưởng, có 2 xưởng sản xuất và mỗi phân xưởng thực hiện chỉ một số công đoạn nhất định trong quy trình sản xuất sản phẩm. Xưởng 1 thực hiện công đoạn kéo sợi và công đoạn dệt. Xưởng 2 thực hiện công đoạn phức, dựng bao và may. Công ty đã chú trọng đầu tư trang bị dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ, tiên tiến trên thế giới, có xuất xứ đài Loan, ấn Độ, Trung Quốc...là các nước có thế mạnh trong việc chế tạo các thiết bị công nghệ sản xuất bao bì trên thế giới. Các máy móc thiết bị chính của công ty đều là các máy móc hiện đại so với các doanh nghiệp trong nước sản xuất cùng ngành hàng bao bì đang sử dụng. Sử dụng công nghệ mới này cho phép tăng năng suất, chất lượng, tiết kiệm vật tư nhiên liệu. Chất lượng sản phẩm của công ty hiện được khách hàng đánh giá cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Các sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến và đồng bộ chủ yếu do Đài Loan sản xuất gồm: 02 dây chuyền máy kéo sợi, 01 máy phức hợp, 01 dây chuyền máy dựng bao, 32 máy dệt vải PP, 04 dây chuyền máy may CN. Hiện nay công ty tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư nâng cao năng lực sản xuất bằng công nghệ máy móc của Đài Loan, ấn Độ do tính ưu việt của công nghệ mới này nhằm thực hiện dự án nâng cao năng lực sản xuất thêm 15-20 triệu vỏ bao/năm với giá trị đầu tư dự kiến khoảng hơn 21 tỷ đồng thực hiện năm 2007 sẽ đưa vào vận hành đầu 2008. Trong công ty cổ phần công nghiệp thương mại sông đà sản phẩm chính của công ty là sản xuất ra vỏ bao xi măng. dây truyền làm hoàn thành ra sản phẩm ở công ty là dây truyền làm ra sản phẩm vỏ bao xi măng trải qua 05 công đoạn sản xuất sau s Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty CÔNG ĐOẠN KÉO SỢI CÔNG ĐOẠN DỆT VẢI CÔNG ĐOẠN DỰNG BAO CÔNG ĐOẠN PHỨC CÔNG ĐOẠN MAY Nhựa kéo sợi Nhựa Taical Nhựa tái sinh Nhựa Bicoat Nhựa sủi Sợi Vải Bao Phôi Manh VỎ BAO Nhựa các loại Giấy Nhựa các loại Giấy Mực Chỉ may Giấy nẹp Nhiệm vụ từng công đoạn: Quy trình sản xuất công nghệ đơn giản nhưng có mối quan hệ móc xích liên tục qua các công đoạn nhất định. Quy trình này được khái quát qua 5 công đoạn như sau: Công đoạn 1: Kéo sợi Quy trình sản xuất sợi là quá trình sử dụng thiết bị chuyên dùng nấu chảy hạt nhựa, kéo thành mảng mỏng, chẻ thành sợi gia công cho sợi nhựa có tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu. Nguyên liệu được trộn theo chỉ tiêu kỹ thuật và đưa vào máy, nhựa được đẩy ra miệng khuôn tạo thành một màng nhựa chảy dẻo, màng nhựa được bể nước làm nguội và định hình, sau đó được hệ thống lô ép kéo căng và trục dao chẻ thành các sợi nhỏ. Sợi sau khi chẻ được kéo dăn qua bàn nhiệt để có sợi theo tiêu chuẩn và được cuộn lại thành từng ống sợi để chuyển sang công đoạn dệt bao. Công đoạn 2: Dệt vải PP Dệt vải PP là quá trình sử dụng sợi nhựa PP đan sợi ngang bằng thoi vào giàn sợi dọc theo một quy trình được thiết kế trên máy dệt để dệt thành vải PP dạng ống tṛơn hoặc manh vải phẳng. Công đoạn 3: Phức Phức hợp là việc ép dán giữa hai lớp nguyên vật liệu bằng 1 lớp liên kết để cho ra một sản phẩm mới Công đoạn 4: Dựng bao Dựng bao là quá trình dùng manh phức KP định dạng hình dáng của bao theo yêu cầu kỹ thuật, theo mẫu mã của khách hàng, lồng lớp giấy Krap làm ruột vào trong gấp cạnh dán và chặt thành các ống bao có kích thước theo quy định. Vải KP được chuyển sang bộ phận in, và được in mẫu mă theo yêu cầu của từng khách hàng rồi lắp các cuộn giấy vào trục máy, lồng giấy vào trong lòng manh KP, đục lỗ thoát khí đối với loại bao khách hàng yêu cầu, định hình bao, dán các mép bao và cắt bao. Công đoạn 5: May May bao là bước gấp tạo van nẹp và may hai đầu ống bao tạo thành vỏ bao hoàn chỉnh. Các ống bao trước khi may được gấp tạo van để nạp xi măng. Các van này sau khi đóng đầy xi măng sẽ tự động đóng kín. Sau khi được tạo van sẽ được chuyển lên để may hai đầu có nẹp bao bắng 1 đến 2 lớp nẹp tuỳ theo yêu cầu. Trang thiết bị được sử dụng trong công ty như sau: STT Loại trang thiết bị ĐVT Số lượng Năm sx Nước sx 1 Máy kéo sợi Dàn 02 2005 Đài loan 2 Máy dệt 06 thoi Dàn 15 2004 Đài loan 3 Máy dệt 4 thoi Dàn 18 1998 Trung quốc 4 Máy dệt 06 thoi Dàn 06 2007 Ân độ 5 Máy Fức Dàn 02 2002 Trung quốc 6 Máy dựng bao Dàn 01 2004 Đài loan 7 Máy may CN Dàn 04 2005 Nhật bản Đặc điểm bố trí mặt bằng nhà xưởng: mặt bằng nhà xưởng rộng rãi, thoáng mát, diện tích nhà làm việc của khối văn phòng là dãy nhà 3 tầng, xưởng sản xuất được bố trí trên một mặt bằng rộng với diện tích: 4.500m2 gồm 5 dãy nhà xưởng, và 3 nhà cầu với diện tích 1. 340m2 rất thuận tiện cho việc sản xuất một dây truyền sản xuất khép kín. Nhà xưởng được bố trí xung quanh là quạt thông gió và điện ánh sáng đầy đủ Loại hình sản xuất của doanh nghiệp: là loại hình sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, làm theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất tùy theo số lô, mà khách hàng yêu cầu. Công ty ký hợp đồng theo chu kỳ là từng năm với các bạn hàng lớn như công ty xi măng Hoàng thạch, công ty xi măng Hoàng Mai, công ty xi măng Chin fon, công ty xi măng Thanh Ba…theo năm và được lấy theo từng tháng với số lượng đã được ấn định trước để công ty lập kế hoạch sản xuất và giao hàng theo đúng tiến. Chu kỳ sản xuất cũng có lúc làm theo thời vụ (ví dụ: mùa mưa thì nhu cầu cần vỏ bao xi măng giảm, còn mùa khô nhu cầu xây dựng cần nhiều và gấp thì công ty lại đẩy nhanh tiến độ sản xuất để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng nên công ty luôn trú trọng đổi mới công nghệ sản xuất, máy móc thiêt bị phù hợp với tiến độ cũng như chất lượng sản phẩm thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng) 1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty có một phòng kế toán tài chính riêng nằm ở tầng hai của dãy nhà hành chính. Hiện nay công ty đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán từ việc lập chứng từ, ghi sổ chi tiết đến tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính... đều được thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty. Ở mỗi phân xưởng đều có bộ phận thống kê làm nhiệm vụ ghi chép những thông tin kinh tế ban đầu về nguyên vật liệu, sản phẩm, tiền lương...sau đó định kỳ bộ phận này sẽ lập báo cáo theo từng chỉ tiêu để gửi về phòng kế toán tài chính để các nhân viên kế toán xử lý số liệu và lập các sổ sách, báo cáo cần thiết. Năm 2007 công ty áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 và các quy định của kế toán Việt Nam như: VAS 11: hợp nhất kinh doanh VAS 17: thuế thu nhập doanh nghiệp VAS 18: các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng VAS 23: các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm VAS 27: báo cáo tài chính giữa niên độ VAS 28: báo cáo bộ phận VAS 29: thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót VAS 30: Lãi trên cổ phiếu Phòng kế toán có 5 người trong đó có 1 kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ và 3 kế toán còn lại thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán vật tư và tài sản cố định Thủ quỹ Nhân viên thống kê ở các phân xưởng Kế toán trưởng: điều hành bộ máy kế toán, thực thi theo đúng chế độ đồng thời là người đề xuất với các giám đốc về các chính sách tài chính, các quy định kế toán riêng cho công ty, các chiến lược kinh doanh... nhưng cũng phải chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc công ty, trước pháp luật, các bên có liên quan đến số liệu mà kế toán cung cấp như công ty kiểm toán, nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp... Kế toán vật tư và tài sản cố định: hàng ngày giám sát tình hình nhập-xuất-tồn vật tư và ký xác nhận về số lượng, chủng loại vật tư thực nhập, thực xuất, đối chiếu phiếu xuất kho cho từng phân xưởng với bảng định mức vật tư cấp, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý với lãnh đạo những trường hợp vật tư nhập kho không đảm bảo chất lượng Đồng thời kiêm luôn kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định hàng tháng và tiến hành trích khấu hao tài sản cố định, phân bổ cho từng đối tượng có liên quan và ghi sổ kế toán Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính tiền lương và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn), phụ cấp, tiền thưởng cho từng người ở từng bộ phận, phòng ban sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương từng phân xưởng và toan bộ công ty Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ hàng tháng tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành thực tế cho sản phẩm hoàn thành Thủ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11621.doc
Tài liệu liên quan