Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 10

LỜI MỞ ĐẦU Trong thời buổi kinh tế đất nước đang trên đà phát triển, công nghiệp hoá,hiện đại hoá.Những công trình lớn được xây lên ở các trung tâm thành phố lớn,những khu nhà chung cư, khu đô thị được mọc lên. Ở các vùng nông thôn đang từng bước đô thị hoá.Trong bối cảnh này,ngành xây dựng đang trở thành ngành có vị thế lớn trong nền kinh tế Việt Nam. Hoà cùng xu thế đó, Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10 đã và đang tham gia vào lĩnh vực xây dựng các công trình lớn nhỏ của đất nước. Là một đơn vị thi

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1873 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công có uy tín lâu năm trên khắp đất nước, đơn vị luôn đáp ứng đúng tiến độ thi công, thời gian hoàn thành công trình theo hợp đồng, đảm bảo chất lượng cả về mỹ thuật và kỹ thuật. Báo cáo thực tập về Công ty Cổ phần Sông Đà 10 gồm có 3 phần chính như sau: Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Sông Đà 10 Phần II: Một số phần hành kế toán chủ yếu Phần III: Thu hoạch và nhận xét Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Đỗ Thị Phương và các cán bộ, nhân viên trong phòng Tài chính-Kế toán của công ty, ban lãnh đạo công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này. Do thời gian có hạn và sự hiểu biết của em còn hạn chế nên bản báo cáo này của em có thể còn nhiều sai sót. Kính mong các thầy cô giáo giúp đỡ và chỉ bảo thêm cho em. Em xin chân thành cảm ơn./. Hà Nội,ngày 23 tháng 03 năm 2010 Sinh viên thực hiện Trần Thị Thu Hiền PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tên công ty: Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Tên viết tắt: Song Da 10 Trụ sở: Tầng 5 - Tòa nhà Sông Đà – xã Mỹ Đình – huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội Điện thoại: 04.37683998 Fax: 0437683997 Công ty Cổ phần Sông Đà 10 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà – Bộ Xây Dựng, tiền thân là Công ty Xây dựng công trình Ngầm được thành lập theo Quyết định số 54/BXD-TCCB ngày 11/02/1981 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng,từ ngày 01/01/2006 Công ty được chuyển thành Công ty Cổ phần Sông Đà 10 theo quyết định số 2114/QĐ-BXD ngày 14/11/2005, hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103010419-CTCP do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 26/12/2005. Hiện nay, đơn vị có trên 500 đầu xe máy thiết bị với tổng giá trị nguyên giá gần 500 tỷ đồng, được sử dụng thi công tại hầu hết các công trình thuỷ điện lớn của Quốc gia như: Thuỷ điện Sơn La, Tuyên Quang… Đội ngũ lao động hơn 2600 cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, tay nghề vững, giàu kinh nghiệm đang tham gia thi công trên các công trình lớn ở khắp mọi miền đất nước. 1. 2. Nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty 1.2.1. Nhiệm vụ: - Xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi, giao thông khác - Khai thác mỏ và chế biến khoáng sản. - Sản xuất kinh doanh phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại phục vụ xây dựng - Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng - Nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân - Xây dựng các khu công nghiệp, cảng biển 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ và sản phẩm của Công ty Mua và nghiên cứu hồ sơ dự thầu Lập hồ sơ dự thầu Trúng thầu Lập dự án thi công Thi công Nghiệm thu, thanh quyết toán 1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý 1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp: (Phụ lục 01) 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận _Đại hội đồng cổ đông: Có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty theo luật doanh nghiệp _ Hội đồng quản trị của Công ty: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. _Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. _ Ban Tổng giám đốc Ban Tổng giám đốc của Công ty Cổ phần Sông Đà 10 gồm có 06 thành viên, trong đó có Tổng giám đốc và 05 Phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết của ĐHĐCĐ, quyết định của HĐQT, Điều lệ Công ty. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. _ Phòng quản lý kỹ thuật: tham mưu cho ban giám đốc về ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến máy móc, kiểm tra vấn đề an toàn trong thi công các công trình, đảm bảo cho mỗi công trình không chỉ hoàn thành đúng và vượt mức kế hoạch mà còn đảm bảo sức khỏe cho người lao động. _ Phòng quản lý cơ giới: tham mưu cho ban giám đốc quản lý các phương tiện cơ giới về công nghệ, số lượng, năng lực thiết bị, đảm bảo việc điều phối và đáp ứng tốt nhất về số lượng cũng như chất lượng xe cho nhu cầu sử dụng của Công ty. _ Phòng kinh tế kế hoạch: tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch phát triển, đánh giá các hoạt động sản xuất của Công ty một cách toàn diện, đề ra các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch để thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và so sánh việc thực hiện trên thực tế với các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho sự thắng lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. _ Phòng vật tư: tham mưu cho Ban giám đốc quản lý các vấn đề liên quan đến vật tư, thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất của Công ty như lập kế hoạch, chuẩn bị và điều phối về chủng loại, giá cả, số lượng... _ Phòng tài chính kế toán: tham mưu cho Ban giám đốc tổ chức quản lý công tác tài chính – kế toán của Công ty, đảm bảo việc sử dụng nguồn lực tài chính một cách hợp lý, đúng đắn và có những biện pháp huy động và quản lý các nguồn lực tài chính một cách hiệu quả. _ Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho ban giám đốc vê quản lý, tổ chức, sắp xếp nhân sự, các vấn đề liên quan đến người lao động như chính sách tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, trợ cấp, khen thưởng, giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý, hành chính của Công ty. 1.4. Đặc điểm công tác kế toán 1.4.1. Chính sách kế toán tại công ty. Chế độ kế toán: Công ty Cổ Phần Sông Đà 10 áp dụng chế độ kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kì kế toán : Theo tháng Đơn vị tiền tệ: VNĐ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật kí chung (Phụ lục 03) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Tập trung. 1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán 1.4.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán (Phụ lục 02) 1.4.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận _ Kế toán trưởng: phụ trách phần kế toán tài chính có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác quản lý kế toán của toàn công ty từ việc sắp xếp nhân sự sao cho công việc ghi chép được đầy đủ chính xác đến việc lập và gửi báo cáo, quản lý và lưu trữ hồ sơ giúp cho công ty tổ chức các hoạt động kinh tế tài chính của công ty. _ Kế toán tiền lương: theo dõi và thanh toán tiền lương,bảo hiểm cho toàn bộ công nhân viên của công ty,theo dõi phần thanh toán tạm ứng. _ Kế toán giá thành: tập hợp chi phí phân tích và tính giá thành sản phâm,theo dõi toàn bộ giá thành thực hiện của doanh nghiệp. _ Kế toán TSCĐ: theo dõi toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp, tính và trích khấu hao và phân bổ vào từng tháng theo dõi tăng hoặc giảm TSCĐ. _ Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm về các khoản thu,chi của toàn bộ công ty. _ Kế toán NVL: quản lý bề việc nhập - xuất kho NVL để sản xuất sản phẩm. _ Thủ quỹ: quản lý toàn bộ tiền mặt, thu chi tiền mặt của toàn bộ công ty. 1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt được trong những năm gần đây Chỉ tiêu Năm 2008 2009 Doanh thu thuần 429.926.421.075 526.572.606.773 Giá vốn hàng bán 358.275.634.946 425.749.039.477 Doanh thu hoạt động TC 13.725.735.426 5.516.752.143 Chi phí tài chính 14.855.911.527 29.843.223.921 Chi phí bán hàng 9.880.912.773 19.872.589.233 Chi phí QLDN 23.826.074.299 25.510.912.821 Chi phí khác 1.263.118 45.065.248 Thu nhập khác 1.580.629.425 580.492.989 * Nhận xét: Sau khi so sánh các chỉ tiêu thể hiện qua bảng chỉ tiêu, năm 2009 đều tăng so với năm 2008 với tỷ lệ khá cao chứng tỏ Công ty có sự tăng trưởng. Tổng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 96.646.185.698 tỷ đồng( tương đương với 22%), điều đó phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của công ty lúc này. Giá vốn hàng bán tăng cũng tăng, năm 2009 so với năm 2008 tăng 18%, tốc độ tăng thấp hơn doanh thu, nói lên giá thành sản xuất của công ty đã được hạ thấp. Bên cạnh đó chi phí QLDN năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.684.838.522 tỷ đồng( tăng 7%), tốc độ tăng chậm hơn doanh thu, điều đó chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm được chi phí QLDN. PHẦN II MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 2.1. Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán. 2.1.1. Kế toán vốn bằng tiền. * Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng, hoá đơn bán hàng và các chứng từ gốc khác. * T ài khoản kế toán sử dụng: _ TK 111: Tiền mặt _ TK 112: Tiền gửi ngân hàng _ Các TK liên quan chủ yếu: TK 338,141,331,131… * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 06/09/2009 Công ty Cổ Phần Sông Đà 10 nhận được tiền của Công ty TNHH Thành Long trả do mua máy trộn bê tông, số tiền là: 165.000.000 VNĐ. Kế toán ghi trên Nhật kí chung (Phụ lục 04) và sổ cái như sau Nợ TK 111 :165.000.000 VNĐ Có TK 511 :150.000.000 VNĐ Có TK 3311 : 15.000.000 VNĐ 2.1.2. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán. * Kế toán các khoản phải trả người bán: * Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng, phiếư chi và các chứng từ gốc khác. * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 331 - phải trả người bán. * Phương pháp kế toán VD: Ngày 05/09/2009 Công ty Cổ Phần Sông Đà 10 mua xi măng xuất TT thi công công trình Ba Hạ theo hợp đồng 0548,số tiền là: 265.760.000VNĐ(T.GTGT 10%). Kế toán ghi trên Nhật kí chung (Phụ lục 04) và sổ cái như sau: Nợ TK 6211 :241.600.000 VNĐ Nợ TK 133(1) : 24.160.000 VNĐ Có TK 331 :265.760.000 VNĐ * Kế toán phải thu của khách hàng: * Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu thu * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 131 - phải thu khách hàng. * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 29/09/2009 Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10 bán máy xúc cho Công Ty Xây Dựng Tràng An và chưa thu được tiền, số tiền là 132.000.000 VNĐ. Kế toán ghi trên NKC (Phụ lục 04) và sổ cái như sau: Nợ TK 131 :132.000.000 VNĐ Có TK 511 :120.000.000 VNĐ Có TK 3331 : 12.000.000 VNĐ 2.2. Kế toán NVL, CCDC 2.2.1. Phân loại NVL, CCDC trong công ty * Tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10 được phân thành: _ Nguyên vật liệu chính: Xi măng, sắt thép, đá, cát.... _ Vật liệu phụ: dây buộc.... _Vật liệu kết cấu: Thanh dọc, tấm tiếp địa.... _Vật liệu khác * CCDC tại Công ty gồm: Máy móc, trang thiết bị, đồ dùng cho thuê...phục vụ cho quá trình thi công xây lắp. 2.2.2. K ế toán chi tiết NVL,CCDC: theo phương pháp ghi thẻ song song 2.2.3. Phương pháp tính trị giá vốn NVL xuất kho. Tại Công ty trị giá vốn NVL xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Trị giá vốn thực tế = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân NVL xuất kho (*) Trong đó: Trị giá hàng tồn kho đầu k ỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ Đơn giá bình quân gia quyền = Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng NK trong kỳ VD: Trong kì có số liệu mũi khoan như sau: VD: Trong kì có số liệu thép U CT3 như sau: Tồn đầu kỳ: 350 kg = 28.000.000 VNĐ Nhập trong kỳ: 500 kg = 40.000.000 VNĐ Xuất dùng trong kỳ: 450 kg 28.000.000 + 40.000.000 Đơn giá bình quân gia quyền 80.000VNĐ = 350+500 = Đơn giá bình quân Trị giá vật liệu xuất kho = 450 x 80.000 = 36.000.000 VNĐ 2.2.4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL,CCDC. * Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho… * Tài khoản kế toán sử dụng: _TK 152: Nguyên vật liệu _TK 153: Công cụ dụng cụ _TK liên quan: TK 133(1), 331, 621, 627, 642... * Kế toán tổng hợp tăng NVL,CCDC. VD: Ngày 06/09/2009 mua cát TT chưa thanh toán, số tiền 50.000.000 VNĐ,T.GTGT 10%, Kế toán ghi trên NKC(Phụ lục 04) và sổ cái như sau: Nợ TK 152 :50.000.000 VNĐ Nợ TK 133(1) : 5.000.000 VNĐ Có TK 331 :55.000.000 VNĐ *Kế toán tổng hợp giảm NVL,CCDC. VD: Ngày 29/09/2009 xuất kho thép tròn cho thi công theo PX 106, số tiền: 354.025.642 VNĐ. Kế toán ghi trên NKC(Phụ lục 04) và sổ cái như sau: Nợ TK 621 :354.025.642 VNĐ Có TK 152 :354.025.642 VNĐ 2.3. Kế toán tài sản cố định 2.3.1. Đặc điểm và phân loại tài sản cố định của Công ty * Đặc điểm TSCĐ: TSCĐ sử dụng của Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10 bao gồm nhiều loại khác nhau như nhà xưởng, máy xúc, máy đào hầm, trạm biến áp, máy tính COMPAC...Tất cả đều là TSCĐ hữu hình. Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10 thực hiện khấu hao TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. * Phân loại TSCĐ TSCĐHH được phân loại theo tính năng sử dụng bao gồm: _ Nhà xưởng,vật kiến trúc _ Thiết bị xây lắp _ Phương tiện vận tải _ Thiết bị văn phòng _ TSCĐ khác 2.3.2. Kế toán chi tiết TSCĐ * Kế toán chi tiết tại nơi bảo quản, sử dụng: Kế toán công ty mở sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng cho từng xí nghiệp, kho để theo dõi tình hình tăng ,giảm TSCĐ trong thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc. * Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích từng năm của TSCĐ. 2.3.3. Đánh giá TSCĐ TSCĐ của doanh nghiệp được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. a. Xác định nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ của công ty do mua sắm được xác định: Nguyên giá = Trị giá mua thực tế + Các khoản thuế+ Chi phí liên quan TSCĐ (đã trừ CKTM,GG) (nếu có) trực tiếp khác VD: Tháng 09/2009 Công ty mua một máy ép bê tông.Giá mua thực tế là: 130.000.000 VNĐ, thuế 13.000.000 VNĐ. Chi phí vận chuyển là 890.000 VNĐ. Nguyên giá TSCĐ = 130.000.000+13.000.000+890.000= 143.890.000 VNĐ b. Xác định giá trị còn lại của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - Số khấu hao TSCĐ luỹ kế * Trường hợp nguyên giá TSCĐ bị đánh giá lại thì giá trị còn lại được xác định như sau: Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ đánh giá lại = x Nguyên giá TSCĐ 2.3.4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ * Chứng từ kế toán sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản thanh lý, biên bản nhượng bán TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ phát hiện thiếu TSCĐ và các chứng từ kế toán liên quan khác. Các chứng từ liên quan khấu hao TSCĐ: Bảng tính khấu hao TSCĐ. * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211 và các TK liên quan * Phương pháp kế toán: _ Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ VD: Ngày 05/09/2009 Công ty Cổ Phần Sông Đà 10 mua xi măng xuất TT thi công công trình Ba Hạ theo hợp đồng 0548,số tiền là: 265.760.000VNĐ(T.GTGT 10%). Kế toán ghi trên Nhật kí chung (Phụ lục 04) và sổ cái như sau: Nợ TK 6211 :241.600.000 VNĐ Nợ TK 133(1) : 24.160.000 VNĐ Có TK 331 :265.760.000 VNĐ _ Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ VD: Ngày 18/09/2009 thanh lý thiết bị máy xúc giá 800.000.000 VNĐ sử dụng trong 5 năm khấu hao được 110.000.000 VNĐ. Kế toán ghi vào NKC(Phụ lục 04) và Sổ Cái như sau: BT1: Thanh lý máy xúc: Nợ TK 811 : 110.000.000 VNĐ Nợ TK 214 : 690.000.000VNĐ Có TK 211 : 800.000.000VNĐ BT2: Thu tiền mặt là 100.000.000 VNĐ: Nợ TK 111 : 100.000.000 VN Đ Có TK 711 : 100.000.000 VN Đ BT3: Chi phí thanh lý: Nợ TK 811 : 10.000.000 VNĐ Có TK 111 : 10.000.000 VNĐ 2.3.5. Kế toán khấu hao TSCĐ * Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp tuyến tính. Số năm khấu hao của TSCĐ như bảng phân loại theo đặc tính kỹ thuật và thời gian khấu hao(phần 2.2.1) * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 214 – Hao mòn TSCĐ * Phương pháp kế toán: VD: Hàng tháng, Công Ty cổ Phần Sông Đà 10 trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho các đối tượng sử dụng: Phân bổ vào CP QLDN là 85.072.202 VNĐ;CP sử dụng máy móc sản xuất là 90.506.213 VNĐ; CPBH là 27.605.154 VNĐ. Kế toán ghi vào NKC(Phụ lục 04) như sau: Nợ TK 627 : 90.506.213 VNĐ Nợ TK 641 : 27.605.154 VNĐ Nợ TK 642(4) : 85.072.202 VN Đ Có TK 214 :203.183.569 VNĐ 2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.4.1. Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương Công ty áp dụng hai hình thức trả lương là lương theo thời gian và lương khoán: - Lương thời gian: được tính đối với cán bộ công nhân viên tại văn phòng Công ty, cán bộ quản lý xí nghiệp và áp dụng trong những trường hợp công việc không thể định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành làm công nhật. Lương thời gian được tính theo hệ số lương và số năm công tác. Tiền lương phải trả trong tháng = Mức lương cơ bản x Hệ số lương Số ngày công trong tháng x Số ngày làm việc thực tế trong tháng - Lương khoán: chiếm tỷ lệ rất lớn trong Công ty vì có năng suất cao, được áp dụng đối với công nhân xây dựng tại các xí nghiệp theo khối lượng công việc hoàn thành. Theo hình thức này, Công ty xây dựng hợp đồng giao khoán đối với các xí nghiệp, các xí nghiệp giao xuống các tổ, đội theo mức độ hoàn thành công trình, hạng mục công trình. Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc giao khoán x Đơn giá tiền lương 2.4.2. Nội dung các khoản trích theo lương * Đối với các khoản trích theo lương, công ty cũng áp dụng quy định của Nhà ước, của Sở lao động thương binh xã hội.cụ thể là: _KPC Đ: Trích 2% trên lương thực tế, tính vào chi phí SXKD. _ BHXH: Trích 20% trên lương cơ bản, trong đó 15% tính vào chi phí SXKD, 5% khấu trừ vào lương của người lao động. _ BHYT: Trích 3% trên lương cơ bản,trong đó 2% tính vào chi phí SXKD,còn 1% người lao động phải chịu(khấu trừ vào lương người lao động). 2.4.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương * Chứng từ kế toán sử dụng: bảng chấm công,bảng thanh toán tiền lương,bằng thanh toán BHXH, Hợp đồng làm khoán và Biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành. * Tài khoản kế toán sử dụng: _ TK 334: Phải trả người lao động. _ TK 338: Phải trả, phải nộp khác. * Phương pháp kế toán: Hàng tháng, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và phân bổ tiền lương, BHXH sau đó tiến hành định khoản, VD: Tại công trình Ba Hạ,dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Lương công nhân trực tiếp sản xuất : 1.437.724.264 VNĐ Lương nhân viên phân xưởng : 200.075.480 VNĐ Lương nhân công sử dụng máy thi công : 1.438.490 VNĐ Kế toán ghi tập hợp chi phí tính tiền lương: BT1: Phản ánh số lương phải trả cho cán bộ CNV: Nợ TK 622 : 1.437.724.264 VNĐ Nợ TK 627 : 200.075.480 VNĐ Nợ TK 623 : 8.589.680 VNĐ Có TK 334 : 1.646.389.424 VNĐ BT2: Phản ánh số BHYT, BHXH, KPCĐ công ty phải trả: Nợ TK 622 : 316.315.528 VNĐ Nợ TK 627 : 43.231.425 VNĐ Nợ TK 623 : 1.227.275 VNĐ Có TK 338 : 360.774.228 VNĐ BT3: Phản ánh số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương cán bộ CNV: Nợ TK 334 : 98.354.294 VNĐ Có TK 338 : 21.646.453 VNĐ 2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty. 2.5.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tài khoản kế toán sử dụng: * Đối tương: chi phí sản xuất toàn DN. * Tài khoản kế toán sử dụng: _ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. _ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. _ TK 623: chi phí sử dụng máy thi công _ TK 627: chi phí sản xuất chung 2.5.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất: Phương pháp kế toán tập hợp Chi phí NVL trực tiếp. _ Căn cứ vào các chứng từ xuất NVL, kế toán tiến hành tính giá NVL xuất kho. Theo phương pháp tính giá hàng tồn kho, NVL xuất kho tại Công ty được tính theo giá bình quân gia quyền. * TK kế toán sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. *Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.... * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 06/09/2009 xuất kho Ba Hạ mũi khoan, cần khoan theo PX 105. Kế toán ghi vào NKC( Phụ lục 04) và Sổ Cái như sau: Nợ TK 621(4) : 56.213.542 VNĐ Có TK 152(6) : 56.213.542 VNĐ Phương pháp kế toán tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp. _ Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty gồm: Tiền lương chính của bộ phận CNV trong biên chế, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. * Chứng từ kế toán sử dụng: bảng thanh toán lương, bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành... * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 30/09/2009, căn cứ lương phải trả công nhân biên chế là: 1.437.724.264 VNĐ. Kế toán ghi vào NKC( Phụ lục 04) như sau: Nợ TK 622 : 1.437.724.264 VNĐ Có TK 334 : 1.437.724.264 VNĐ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công _ Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục chi phí trực tiếp được tính vào giá thành sản phẩm. Khoản mục chi phí máy thi công bao gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí NVL sử dụng máy thi công và chi phí khấu hao máy móc thi công.Kế toán dùng TK đối ứng chi tiết: TK 154,334,338... * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. * Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng tính và phân bổ lương, hợp đồng thuê máy, hoá đơn GTGT, bảng kê thanh toán tạm ứng, bảng tính và phân bổ khấu hao MTC,... * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 30/09/2009, căn cứ lương phải trả cho nhân công điều khiển máy thi công là 8.589.680 VNĐ. Kế toán ghi vào NKC(Phụ lục 04) như sau: Nợ TK 623(1) : 8.589.680 VNĐ Có TK 334 : 8.589.680 VNĐ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí SXC _ Tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10, chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở đội xây dựng ngoài chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Khoản mục chi phí máy SXC bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý công trình, Chi phí vật liệu, Chi phí công cụ, dụng cụ SX, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền. Kế toán dùng TK đối ứng chi tiết: TK 331, 334, 154, 111, 112 * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung. * Chứng từ kế toán sử dụng: bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn thanh toán..... * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 30/09/2009, căn cứ lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình là 200.075.480 VNĐ. Kế toán ghi vào NKC( Phụ lục 04) như sau: Nợ TK 627 : 200.075.480 VNĐ Có TK 334 : 200.075.480 VNĐ 2.5.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. _ Cuối mỗi quý căn cứ vào các khoản chi phí phát sinh trên các TK 621, 622, 623, 627 tương ứng với từng công trình, kế toán tiến hành kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trên TK154 như sau: Nợ TK 154 : 23.224.381.945 VNĐ Có TK 621 : 14.781.955.817 VNĐ Có TK 622 : 4.542.315.462 VNĐ Có TK 623 : 687.564.215 VNĐ Có TK 627 : 3.212.546.451 VNĐ 2.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang Công ty Cổ Phần Sông Đà 10, thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình. Phòng kinh tế kế hoạch có trách nhiệm lập phiếu giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ và phiếu giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang được lập cho từng công trình, hạng mục công trình chuyển lên phòng Tài chính kế toán để xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. 2.5.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm * Đối tượng tính giá thành: Căn cứ vào quy định của Bộ tài chính và những đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp, giá thành công trình được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí từ lúc khởi công cho đến lúc hoàn thành công trình. Trong trường hợp chủ đầu tư chấp nhận thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì ngoài việc tính giá thành các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành trong kỳ, kế toán còn phải tính giá thành cho bộ phận công trình đã hoàn thành bàn giao. * Phương pháp kế toán tính giá thành: Cuối quý, giá thành công trình, hạng mục công trình xây dựng được tính theo phương pháp trực tiếp. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ _ Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ VD: Kế toán Công ty tiến hành tính giá thành công trình Ba Hạ quý II năm 2009. Biết: Tổng chi phí thực tế dở dang đầu kỳ: 5.487.962.358 VNĐ, tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 23.224.381.945 VNĐ, tổng chi phí thực tế dở dang cuối kì: 2.458.796.212 VNĐ. Kế toán xác định giá thành thực tế của công trình Ba Hạ hoàn thành như sau: Tổng giá thành thực tế = 5.487.962.358+23.224.381.945- 2.458.796.212 = 26.253.548.091 VNĐ 2.6. Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 2.6.1. Kế toán doanh thu bán hàng * Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hang, phiếu xuất kho, giấy nộp tiền và các chứng từ có lien quan. * TK kế toán sử dụng: _ TK 511 – Doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ. _ TK liên quan: TK 111, 112, 333(1), 131… * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 06/09/2009 Công ty thu tiền bán máy trộn bê tông. Có doanh thu là: 165.000.000 VNĐ. . Kế toán ghi trên Nhật kí chung (Phụ lục 04) và sổ cái như sau Nợ TK 111 :165.000.000 VNĐ Có TK 511 :150.000.000 VNĐ Có TK 3311 : 15.000.000 VNĐ 2.6.2. Kế toán giá vốn hàng bán * Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: là giá thành sản xuất thực tế, được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán * Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu chi và các chứng từ gốc. * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 06/09/2009 Công ty xuất bán 1 máy trộn bê tông cho Công ty Hưng Thịnh. Giá vốn hàng bán là: 245.000.000 VNĐ. Kế toán ghi: Nợ TK 632 : 245.000.000 VNĐ Có TK 155 : 245.000.000 VNĐ 2.6.3. Kế toán chi phí bán hàng * Nội dung chi phí bán hàng: _ Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng gồm các chi phí về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của mỗi nhân viên bán hàng, chi phí khuyến mại quảng cáo thúc đầy quá trình bán hàng. * TK kế toán sử dụng: _ TK 641- Chi phí bán hàng _ TK liên quan: TK 111, 112, 331, 338.... * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 19/09/2009 Công ty trả tiền chi phí vận chuyển hàng về kho 2.500.000 VNĐ(T.GTGT 10%). Kế toán ghi vào NKC(Phụ lục 04) như sau: Nợ TK 641 : 2.500.000 VNĐ Có TK 111 : 2.500.000 VNĐ 2.6.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty gồm: CP về tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý, CP khấu hao TSCĐ phục vụ cho QLDN, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác. *Chứng từ kế toán sử dụng: _ TK 642 – chi phí QLDN _ TK liên quan: TK 334, 338... *Phương pháp kế toán: VD: Ngày 19/09/2009 Công ty trả tiền điện thoại cơ quan, giá chưa thuế là 15.000.000 VNĐ(T.GTGT 10%) trả bằng tiền mặt. Kế toán ghi vào NKC(Phụ lục 04) và sổ cái như sau: Nợ TK 642 : 15.000.000 VNĐ Nợ TK 133(1) : 1.500.000 VNĐ Có TK 111 : 16.500.000 VNĐ 2.6.5. Kế toán thu nhập khác * Nội dung thu nhập khác: Tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10, thu nhập khác chủ yếu ở các hoạt động khác: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu hồi nợ đã xoá hết, số tiền vi phạm hợp đồng, khách hàng trả thừa... * TK kế toán sử dụng: _ TK 711 – Thu nhập khác _ TK liên quan: 338, 111, 112... * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 20/09/2009 chi phí thanh lý thiết bị máy xúc phát sinh là: 15.000.000 VNĐ. Kế toán ghi: Nợ TK 111 : 15.000.000 VNĐ Có TK 711 : 15.000.000 VNĐ 2.6.6. Kế toán chi phí khác * Nội dung chi phí khác: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ... * TK kế toán sử dụng: TK 811 – Chi phí khác * Phươmg pháp kế toán: VD: Ngày 19/09/2009 chi phí thanh lý mũi khoan Z53 phát sinh là: 20.000.000 VNĐ. Kế toán ghi: Nợ TK 811 : 3.500.000 VNĐ Có TK 111 : 3.500.000 VNĐ 2.6.7. Kế toán chi phí tài chính * Nội dung chi phí tài chính: chi phí lãi vay... * TK kế toán sử dung: TK 635 – Chi phí tài chính * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 25/09/2009 công ty thanh toán cho ngân hàng khoản lãi vay bằng tiền mặt, số tiền là: 250.000.000 VNĐ Nợ TK 635 : 250.000.000 VNĐ Có TK 111 : 250.000.000 VNĐ 2.6.8. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính * Nội dung doanh thu hoạt động tài chính: lãi tiền gửi ngân hàng... * TK kế toán sử dụng: TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính * Phương pháp kế toán: VD: Ngày 26/09/2009 công ty thu được lãi suất từ ngân hàng là 15.046.912 VNĐ, công ty nhận qua TK ngân hàng: Nợ TK 112 : 15.046.912 VNĐ Có TK 515 : 15.046.912 VNĐ 2.6.9. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh * Phương pháp xác định KQHĐKD: Kết quả DTT DT Thu Giá vốn CP CP CP CP = về + HĐTC + nhập – hàng - tài - bán - QLDN -khác HĐKD bán hàng khác bán bán chính _ Kết quả HĐKD phản ánh tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp. Thông qua đó, giúp cho giám đốc đưa ra những quyết định và đường lối đúng đắn. * TK kế toán sử dung: TK 911 – Xác định kết quả hoạt động kinh doanh. * Phương pháp kế toán: VD: Dựa vào số liệu của Công ty, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh năm 2009. kế toán ghi: BT1: Kết chuyển doanh thu thuần. Nợ TK 511 : 526.572.606.773 VNĐ Có TK 911 : 526.572.606.773 VNĐ BT2: Kết chuyển thu nhập khác Nợ TK 711 : 580.492.989 VNĐ Có TK 911 : 580.492.989 VNĐ BT3: Kết chuyển chi phí khác Nợ TK 811 : 45.065.248 VNĐ Có TK 911 : 45.065.248 VNĐ BT4: Kết chuyển giá vốn hàng bán và CPBH, CPQLDN Nợ TK 911 : 455.155.183.298 VNĐ Có TK 632 : 425.749.039.477 VNĐ Có TK 641 : 19.872.589.233 VNĐ Có TK 642 : 25.510.912.821 VNĐ BT5: Kết chuyển CPTC Nợ TK 911 : 29.843.223.921VNĐ Có TK 635 : 29.843.223.921VNĐ BT6: Kết chuyển doanh thu HĐTC Nợ TK 911 : 5.516.752.143 VNĐ Có TK 515 : 5.516.752.143 VNĐ BT7: Kết chuyển lãi Nợ TK 911 : 47.626.379.438 VNĐ Có TK 421 : 47.626.379.438 VNĐ PHẦN III THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 3.1. Thu hoạch Qua đợt thực tập tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10 đã mang lại cho em có thêm cơ hội để tiếp xúc nhiều hơn với nghiệp vụ kế toán và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Em đã được tiếp xúc với những công việc thực tế, tìm hiểu về tất cả các phần hành kế toán của công ty. Em cũng được củng cố thêm cho mình những kiến thức còn thiếu sót hay đã quên của m._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26143.doc
Tài liệu liên quan