Báo cáo Thực tập tại Công ty dệt may Hà Nội

Phần I Giới thiệu chung về công ty dệt may hà nội I. Quá trình hình thành và phát triển 1. Lịch sử ra đời của công ty Công ty Dệt- May Hà Nội (Hanosimex) tiền thân là nhà máy sợi Hà Nội, được chính thức bàn giao và đi vào hoạt động ngày 21/11/1984. Ngày 30/4/1991 theo QĐ - 138 – CNN – TCLĐ chuyển đổi tổ chức nhà máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp liên hợp sợi dệt kim Hà Nội. Đến ngày 19/6/1995 theo QĐ 840 – TCLĐ của Bộ công nghiệp nhẹ đổi tên thành công ty dệt Hà Nội và theo QĐ - 103 – HĐQT ng

doc107 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày 28/2/2000 đã chính thức đổi tên thành công ty dệt may Hà Nội. Tên giao dịch viết tắt là hanosimex. Hai mươi năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước, với nỗ lực trí tuệ và công sức của nhiều thế hệ CBCNV dệt may Hà Nội luôn vững vàng trước mọi thử thách để không ngừng phát triển. Đến nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam. Trụ sở làm việc chính của công ty được đặt trên khu vực chung cư rộng lớn ở phía nam thành phố với tổng diện tích là 24ha tại địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội, giao thông đi lại thuận lợi. Là một trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc thời trang, với trên 20 năm không ngừng phát triển liên tục đổi mới công nghệ và đầu tư thiết bị hiện đại, với quy mô phát triển ngày càng cao. Công ty được phép sản xuất và kinh doanh trong các lĩnh vực sau: Sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc dệt kim, dệt thoi. Sản xuất kinh doanh các loại sợi – vải DENIM – khăn bông. Sản xuất kinh doanh các mặt hàng thời trang bình thường và cao cấp. Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài những mặt hàng mà công ty kinh doanh. Mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm dệt kim, trong những năm qua công ty đã có quan hệ quốc tế với nhiều quốc gia trên thế giới, với các bạn hàng lớn như: Mỹ, Canađa, nhật, Anh, Đan mạch, Đức, áo,…Những công ty nước ngoài có quan hệ thương mại với Hanosimex là: Express LTD, Gap.INC, Supreme, Pacific Garment,… 2. Quá trình phát triển 2.1. Thời kì đầu thành lập (9/1978 – 8/1984) Công ty dệt may hà Nội tiền th ân là nhà máy sợi Hà Nội, khởi đầu bằng sự kiện tháng 9/1978 thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất đầu tiên. Công việc đầu tiên là bắt tay vào cải tạo khu đất vốn hoang hoá với diện tích là 130.000m2 dùng làm hồ thả cá, ruộng rau và một dãy chuồng trại chăn nuôi của HTX nông nghiệp. Trong thời kỳ ấy đất nước còn nghèo vải mặc cho dân phải phân phối từng mét bằng tem phiếu, các nhà máy dệt không có sợi để dệt vải. Nhằm giải quyết tình trạng khó khăn do cung không đủ cầu theo tờ trình của liên hiệp các xí nghiệp dệt và BCNN được chính phủ quyết định cho xây dựng một nhà máy kéo sợi với quy mô 10.000 cọc sợi, năng lực sản xuất 8.300 tấn sợi /năm có tên gọi là nhà máy sợi Hà Nội (tiền thân của Hanosimex hiện nay) Tháng 2 năm 1979 công trình được khởi công xây dựng dựa trên hợp đồng xây dựng được kí kết giữa TECHNO IMPORT VIETNAM và hãng UNION MATEX ( cộng hoà liên bang Đức) ngày 7/4/1978. Được sự giúp đỡ của các chuyên gia cộng hoà liên bang Đức, ý , bỉ cùng với sự tham gia làm việc của các công nhân xây dựng Việt Nam, sau một thời gian xây dựng đến ngày 21/8/1984 lễ bàn giao được kí kết cắt băng khánh thành nhà máy dệt sợi Hà Nội. Nhà máy chính thức đi vào hoạt động. Trong thời kì này, nhà máy dệt sợi Hà Nội chủ yếu phục vụ nhu cầu cho các nhà máy và công ty khác, sản phẩm chính là sợi. Số CBCNV bình quân trong năm là 1.732 người. 2.2. Thời kì 1985 – 1994 Đây là thời kì chuyển đổi tổ chức nhà máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp liên hợp sợi dệt kim Hà Nội (QĐ - 138 – CNN – TCNĐ ngày 30/4/1991). Sang thời kì này nhà máy đã bắt đầu đi vào hoạt động và sản xuất bình thường và ngày càng tăng cao năng suất. Sau đây là một số sự kiện chính: Năm 1985, đây là thời gian mà đất nước ta bước vào thời kì đổi mới. Yêu cầu của sự nghiệp đổi mới nhất là trên lĩnh vực kinh tế đòi hỏi phải làm như thế nào để phát huy được hiệu lực quản lý của nhà nước, hiệu quả của quản lý kinh doanh, đồng thời với việc tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trên mọi mặt đời sống xã hội. Trên thực tế khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì không ít các cơ sở kinh doanh gặp phải khó khăn nhưng ban lãnh đạo công ty vẫn sáng suốt đề ra các mục tiêu liên quan đến sự phát triển đến nghĩa vụ và lợi ích, đến sự ổn định của doanh nghiệp. Cụ thể là: tốc độ tăng trưởng sản lượng đạt 5.653 tấn sản phẩm các loại sợi đạt doanh thu (không VAT) 196 triệu đồng và giá trị sản xuất công nghiệp là 48triệu đồng, chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước là 31 triệu đồng lợi nhuận thu về là 38 triệu đồng. Năm 1991, nhà máy nhập thêm dây chuyền sản xuất sản phẩm vải dệt kim và sản phẩm may dệt kim với số lượng sản phẩm vải dệt kim là 2.346 tấn và sản phẩm may dệt kim là 918 sảm phẩm, đạt tổng doanh thu là 120.969 triệu đồng. Năm 1994, nhà máy không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao trình độ CBCNV và cải tiến trang thiết bị máy móc đã dần đưa năng suất tăng nhanh. Cụ thể trong năm này, sản phẩm may dệt kim đã tăng tới 3.619 sản phẩm. Nhưng bên cạnh đó thì sản phẩm vải dệt kim lại bị giảm sút mạnh chỉ còn 72,1 tấn đạt tổng doanh thu (không VAT) là 294.009 triệu đồng, lợi nhuận là 4.384 triệu đồng, nộp ngân sách nhà nước là 35.693 triệu đồng. Số CBCNV bình quân là 4.750 người/năm. 2.3. Thời kì 1995 – 2000 Đổi tên xí nghiệp liên hợp sợi dệt kim Hà Nội thành công ty dệt Hà Nội. Công ty đẩy mạnh đi sâu vào việc sản xuất các mặt hàng truyền thống, mua sắm thêm thiết bị mới thay đổi mẫu mã mặt hàng nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Năm 1996, công ty mở thêm một dây truyền sản xuất sản phẩm khăn đạt 5.194 chiếc/năm và tăng nhanh lên 9.994 chiếc trong năm 2000 góp phần đưa tổng doanh thu không VAT của công ty lên 474.878 triệu đồng, lợi nhuận thu về là 2.298 triệu đồng và nộp ngân sách nhà nước là 4.288 triệu đồng với giá trị sản xuất công nghiệp là 498.376 triệu đồng. Số CBCNV bình quân là 4.922 người/năm. 2.4. Thời kì 2000 đến nay Đổi tên công ty dệt Hà Nội thành công ty dệt may Hà Nội. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống của công ty đến năm 2001 công ty nhập thêm day truyền sản xuất vải DENIM. Mặt hàng này mới đưa vào sản xuất đã thu hút được nhiều bạn hàng kid kết hợp đồng và năng suất không ngừng tăng cao. Khi mới đưa vào sản xuất trong năm 2001 mới chỉ đạt 4.766m2 nhưng đến năm 2004 đạt 10.850 m2 góp phần tăng thêm tổng doanh thu không VAT của công ty là 967.020 triệu đồng, lợi nhuận là 3.586 triệu đồng, nộp ngân sách là 2.360 triệu đồng (năm 2004). Tổng giá trị đầu tư là 600 tỷ đồng. Số CBCNV bình quân 5.500 người/năm. Trải qua hơn 20 năm sản xuất và trưởng thành dưới sự lãnh đạo toàn diện của đảng bộ, với quyết tâm cao của tâph thể CBCNV công ty đã phấn đấu vượt qua mọi khó khăn thử thách, qua các thời kì, đặc biệt qua hơn 15 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, công ty dệt may Hà Nội đã từng bước phát triển đi lên vững chắc trên con đường CNH – HĐH đất nước. Cùng sụ phát triển mạnh mẽ toàn diện về CT- KT – XH của Thủ Đô. Sản phẩm dệt may Hà Nội từ lâu đã được ưa chuộng khắp mọi miền đất nước và thế giới và ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm bởi chất lượng luôn đảm bảo, chủng loại phong phú đa dạng, giá cả hợp lý, mẫu mã kiểu dáng thường xuyên được đổi mới đáp ứng nhu cầu ngày một cao của người tiêu dùng. Trong những năm gần đây, các sản phẩm của công ty trong các kì hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam hàng năm đều được tặng huy chương vàng và bình chọn vào TOPTEN ‘ hàng Việt Nam chất lượng cao’ năm 2000. Với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và SA8000 và được bình chọn là doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam năm 2004. Do những bề dày thành tích trong sản xuất kinh doanh, công ty đã được đón nhận nhiều phần thưởng cao quý của nhà nước trao tặng tập thể: 01 huân chương độc lập hạng 3 (năm 2000), 01 huân chương lao động hạng I ( năm 1994), 03 huân chương lao động hạng nhì (năm 1992, 1997, 2004), 04 huân chương lao động hạng 3 ( năm 1990, 1995, 1996, 2000), 01 huân chương chiến công hạng 3 (1996), 10 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, hàng trăm cờ thưởng bằng khen của Thành phố và các bộ ngành. Trao tặng cá nhân: 01 huân chương lao động hạng nhì, 05 huân chương lao động hạng 3, 17 bằng khen của Chính phủ. Công ty đã xác lập quan hệ thương mại trên phạm vi rộng với các tổ chức sản xuất kinh tế thương mại trong và ngoài nước và kênh phân phối sản phẩm trên toàn quốc với trên 300 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm dệt may Hà Nội tại các tỉnh thành. II. Cơ cấu tổ chức 1. Bộ máy quản trị Sơ đồ 1. Bộ máy quản trị của công ty dệt may Hà Nội Tổng giám đốc p. kh tt p. tchc p. tm P.t gđ đh may P.t gđ đh sợi gđ đh công tác x nk gđ đh quản trị hành chính gđ đh tiêu thụ nội địa gđ đh kiêm gđ ct dm htl p. kttc p. xnk Nhà máy may I St vinatex Hđ p. đời sống Cn ct tại hp Nhà máy may II Tt y tế Nhà máy may III Nhà máy may đm Nhà máy may tt Tt tn Nhà máy sợi Tt ck tđh Tt đt cn may nm dệt nhuộm p. kt đt gđ đh dệt nhuộm Nm dệt denim Nm dệt hà đông Chú thích: Nét liền thể hiện quan hệ trực tuyến Nét đứt thể hiện điều hành hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống trách nhiệm xã hội. Quan sát sơ đồ ta thấy bộ máy công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo đó: Ban giám đốc + Tổng giám đốc Chức năng: Điều hành mọi hoạt động của công ty Nhiệm vụ: Nhận vốn đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do tổng công ty giao Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án hợp tác và đầu tư nước ngoài, các hợp đồng lớn có giá trị lớn. Báo cáo tổng công ty và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của nhà nước và cấp trên. Thành lập và chỉ đạo các hội đồng tư vấn về các lĩnh vực: đầu tư, khoa học kĩ thuật, giá cả và các lĩnh vực khác. Đề ra chính sách và mục tiêu chất lượng, trách nhiệm xã hội thích hợp cho từng thời kì. Cam kết cung cấp mọi nguồn lực cần thiết về nhân lực, thời gian, ngân sách và các điều kiện khác để thực hiện việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000. Thiết lập và tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên tuân thủ thực hiện chính sách chất lượng và trách nhiệm xã hội. Đại diện công ty thương lượng, giải quyến các vấn đề về trách nhiệm xã hội với đại diện người lao động. Chịu trách nhiệm cao trước khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty. - Chủ trì các cuộc họp xem xét lãnh đạo để đánh giá hiệu quả và không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội. Phê duyệt các hợp đồng mua bán hàng hoá, vật tư, thiết bị. + Phó tổng giám đốc điều hành may Chức năng: Quản lý điều hành công tác kĩ thuật sản xuất đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực may Thay mặt tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000 Nhiệm vụ: Chỉ đạo hoạt động của các nhà máy may về công tác kĩ thuật đầu tư môi trường Chỉ đạo hoạt động của các nhà máy may về công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, thiết bị, kế hoạch tu sửa thiết bị nhà xưởng định mức kĩ thuật công tác khoán chi phí thuộc phạm vi được phân công phụ trách Chỉ đạo các sáng kiến cải tiến kĩ thuật Chỉ đạo việc ban hành sửa đổi phê duyệt các tài liệu về kĩ thuật và chất lượng trong hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống trách nhiệm xã hội Chỉ đạo công tác kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm Chỉ đạo công tác kĩ thuật an toàn và bảo hộ lao động phòng chống bão lụt phòng cháy chữa cháy Chỉ đạo công tác tin học mã hoá sản phẩm Chịu trách nhiệm chủ trì khớp nối việc triển khai sử dụng nguồn nguyên liệu để sản xuất hàng may mặc ở công ty Chỉ đạo xây dựng các biện pháp quản lý chất lượng và mục tiêu chất lượng cụ thể thích hợp trong từng giai đoạn Chỉ đạo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 Duyệt chương trình kế hoạch đào tạo thuộc phạm vi quản lý chất lượng Chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp khắc phục phòng ngừa và không ngừng cải tiến Chỉ đạo xây dựng triển khai áp dụng và duy trì hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA8000 Đại diện công ty trong việc thông tin với bên ngoài các vấn đề về trách nhiệm xã hội + Phó tổng giám đốc điều hành sợi Chức năng: Quản lý điều hành công tác kĩ thuật sản xuất đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực sợi, đơn vị tự hạch toán và hoạt động của trung tâm đào tạo công nhân may Nhiệm vụ: Chỉ đạo hoạt động của các nhà máy sợi về công tác kĩ thuật đầu tư môi trường và công tác thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, kế hoạch tu sửa thiết bị phụ tùng, sửa chữa nhà xưởng định mức kinh tế kĩ thuật, công tác khoán chi phí sản xuất thuộc phạm vi được phân công phụ trách Chỉ đạo công tác đào tạo công nhân kĩ thuật Chỉ đạo hoạt động của các đơn vị tự hạch toán: trung tâm cơ khí tự động hoá Chỉ đạo các công việc thuộc phạm vi phân công liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội Thực hiện các công tác khác do tổng giám đốc phân công + Giám đốc điều hành Dêt-Nhuộm. Chức năng: Quản lý điều hành công tác kỹ thuật ,sản xuất,đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực Dệt-Nhuộm. Nhiệm vụ: Chỉ đạo hoạt động của các nhà máy dệt nhuộm,dệt DENIM, dệt Hà Đông về công tác kỹ thuật, đầu tư, môi trường và công tác thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, thiết bị, kế hoạch tu sửa thiết bị phụ tùng, sữa chữa nhà xưởng, định mức kinh tế kỹ thuật, công tác khoán chi phí sản xuất thuộc phạm vi được phân công phụ trách. Chỉ đạo các công việc thuộc phạm vi phân công liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội. + Giám đốc điều hành quản trị hành chính. Chức năng: Quản lý điều hành lĩnh vực lao động tiền lương, chế độ, chính sách, bảo vệ quân sự, đời sống văn thể. Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác lao động, tiền lương, chế độ, chính sách, bảo vệ quân sự, đời sống, văn thể. Chỉ đạo công tác hành chính, quản trị, đời sống, y tế, nếp sống văn hoá và phòng chống tệ nạn xã hội. Chỉ đạo các công việc thuộc phạm vi phân công liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội. + Giám đốc điều hành tiêu thụ nội địa Chức năng: Quản lý điều hànhlĩnh vực tiêu thụ sản phẩm nội địa, hoạt động kinh doanh, siêu thị tổng hợp. Quản lý kho tàng, kiểm tra đánh giá doanh nghiệp. Nhiệm vụ: Chỉ đạo các công việc thuộc phạm vi phân côn g liên quan đến tiêu thụ sản phẩm may nội địa, kinh doanh siêu thị, đầu tư trang bị cửa hàng tiêu thụ sản phẩm. Chỉ đạo công tác quản lý kho tàng. Chỉ đạo công tác kiểm tra đánh giá doanh nghiệp. Chỉ đạo các công việc thuộc phạm vi phân công liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội. + Giám đốc điều hành công tác xuất nhập khẩu. Chức năng: Quản lý, điều hành các công việc có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu công tác hợp tác quốc tế. Nhiệm vụ: Chỉ đạo công tác sản phẩm, thị trường và các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu Chỉ đạo công tác hải quan, hoàn thuế xuất nhập khẩu. Chỉ đạo công tác vận tải thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu. Chỉ đạo công tác hợp tác quốc tế. Chỉ đạo các công việc thuộc phạm vi phân công liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội. Các đơn vị chức năng + Phòng kế hoạch thị trường. Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác xây dựng và điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất, công tác cung ứng vật tư sản xuất và quản lý vật tư, sản phẩm, công tác Maketing tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nhiệm vụ: Điều hành toàn bộ hoạt động của phòng theo chức năng nhiệm vụ được giao và theo quy chế của công ty. Trực tiếp phụ trách công tác lao động tiền lương, thi đua khen thưởng kỷ luật và công tác đào tạo cuả phòng. Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm theo phương hướng mục tiêu phát triển của toàn nghành, phù hợp với năng lực sản xuất của công ty. Xây dựng kế hoạch kế hoạch sản xuất và kinh doanh hàng tháng theo định hướng của công ty và tập hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Triển khai công tác tiêu thụ sản phẩm sợi của công ty theo chức năng được phân công. Triển khai công tác gia công cơ khí, phụ tùng cho toàn công ty. Chỉ đạo trực tiếp công tác thống kê và nghiệp vụ quản lý vật tư của phòng. Tổ chức tiếp nhận các đơn hàng của khách hàng Dệt May xuất khẩu nội địa. +Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác chất lượng trong toàn công ty bao gồm: chất lượng các loại nguyên liệu đầu vào, chất lượng bán chế phẩm và thành phẩm của công ty. Nhiệm vụ: Điều hành toàn bộ hoạt động của trung tâm theo chức năng nhiệm vụ được giao. Quản lý giám sát hoạt động của hệ thống chất lượng trong toàn công ty. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết luận chất lượng làm thủ tục chứng nhận hàng hoá nguyên liệu nhập về công ty. Tổ chức quản lý tài liệu kỹ thuật, các quy định pháp quy pháp lệnh của nhà nước về công tác chất lượng Tổ chức quản lý máy móc thiết bị dụng cụ thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm của trung tâm Tổ chức quản lý công tác tổng hợp chất lượng, phân tích nguyên nhân gây lỗi thông báo đến các đơn vị tìm biện pháp khắc phục. Báo cáo định kỳ công tác chất lượng lên cấp trên và các cơ quan hữu quan theo quy định. + Phòng tài chính kế toán. Chức năng: Tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác kế toán tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được duy trì liên tục đạt hiệu quả cao. Nhiệm vụ: Điều hành toàn bộ hoạt động của phòng kế toán tài chính theo chức năng nhiệm vụ ược giao. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ghi chép tính toán, phản ánh chính xác trung thực kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Ký các sổ kế toán, báo cáo kế toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực kịp thời, đầy đủ của số liệu kế toán. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ. Tổ chức chấp hành. + Phòng kỹ thuật đầu tư. Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác khoa học kỹ thuật đầu tư xây dựng cơ bản, kỹ thuật an toàn lao động, định mức kinh tế kỹ thuật, lĩnh vực tin học và mạng máy tính toàn công ty. Nhiệm vụ: Điều hành toàn bộ hoạt động của phòng theo chức năng nhiệm vụ được giao. Phụ trách công tác lao động tiền lương thi đua khen thưởng kỷ luật. Tổ chức xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, phương án sử dụng nguyên liệu cho các nhà máy may. Giám sát các nhà máy thực hiện đúng quy định các thiết kế công nghệ đã ban hành. Tham gia nghiên cứu áp dụng công nghệ mới, sáng chế sản xuất thử các sản phẩm mới. Hướng dẫn theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc lập và thực hiện các kế hoạch lịch xích tu sửa thiết bị của nhà máy. Xây dựng chiến lược đầu tư tổng thể và lâu dài, xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm sửa chữa thiết bị, phụ tùng. Tập hợp yêu cầu mua sắm phụ tùng, lập kế hoạch hàng năm. Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tham thực hiện việc nâng bậc theo kế hoạch của công ty. Tổng kết đánh giá công tác công nghệ sản xuất hàng năm, xây dựng phương hướng chiến lược năm tiếp theo. Trực tiếp điều hành công tác xây dựng cơ bản. Giải quyết khiếu nại của khách hàng thuộc phạm vi công nghệ sản xuất. + Phòng tổ chức hành chính. Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo đổi mới doanh nghiệp, chế độ chính sách hành chính phục vụ bảo vệ quân sự. Nhiệm vụ: Xây dựng các mô hình tổ chức trực thuộc công ty. Tham mưu công tác đổi mới tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Tuyển chọn, bố trí, sắp xếp, điều chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ. Đánh giá, nhận xét cán bộ thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến cán bộ. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác đào tạo cán bộ công nhân viên. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận. Quản lý hồ sơ cán bộ và hồ sơ đào tạo của cán bộ quản lý theo phân cấp. Quản lý công tác hành chính pháp chế. Tham gia xây dựng, chỉnh sửa các văn bản thuộc hệ thống chất lượng liên quan đến hoạt động của phòng. Tham mưu đánh giá chất lượng nội bộ của công ty. Đại diện lãnh đạo về an toàn sức khoẻ, xây dựng hệ thống để phát hiện, ngăn ngừa và giải quyết các yếu tố gây mất an toàn và không đảm bảo sức khoẻ. Chịu trách nhiệm chung về an toàn phòng cháy chữa cháy, an toàn máy móc thiết bị, an toàn vệ sinh lao động. +Phòng thương mại. Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm nội địa. Nhiệm vụ: Công tác tổ chức, nghiệp vụ, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng. Công tác phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới bán hàng. Kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản xuất may dệt kim, bò nội địa. Công tác quảng cáo, hội chợ, giới thiệu thương hiệu sản phẩm của công ty. Công tác giao dịch, thực hiện các kế hoạch đặt hàng, bán hàng, hợp đồng đại lý, hợp đồng mua bán, giải quyết bán hàng tồn kho. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Đánh giá các đại lý trong hệ thống, quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Chỉ đạo triển khai, áp dụng thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 trong đơn vị. Chỉ đạo và thực hiện các quy định phòng cháy chữa cháy, an toàn và vệ sinh lao động theo kế hoạch của công ty. +Phòng xuất nhập khẩu. Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác suất nhập khẩu. Nhiệm vụ: Trực tiếp phụ trách: Công tác tổ chức tiền lương, khen thưởng. Quản lý tài liệu gửi đi, đến. Xuất khẩu sản phẩm may DENIM và dệt kim. Nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị phụ tùng nhà máy dệt may. Đánh giá nhà máy của khách hàng. Dự án đầu tư có liên quan. Cân đối tiến độ thanh toán chung Cụ thể như sau: Nghiên cứu đánh giá thị trường, bạn hàng đối với những mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Giao dịch tiếp đón, đàm phán với các đoàn khách nước ngoài liên quan đến chức năng của phòng. Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục về hợp đồng xuất nhập khẩu trong lĩnh vực trực tiếp phụ trách trình tổng giám đốc ký. Theo dõi chặt chẽ các hợp đồng xuất nhập khẩu trong lĩnh vực phụ trách giải quyết kịp thời những thủ tục và những khiếu nại phát sinh. Nộp báo cáo xuất nhập khẩu. +Trung tâm y tế. Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người lao động. Nhiệm vụ: Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ trong lao động và trong sinh hoạt chủ động phòng chống bênh theo mùa, phối hợp với trung tâm y tế quận để sử lý các ổ dịch phát hiện báo cáo kịp thời về tình hình bệnh dịch với cấp trên. Thực hiện tốt công tác vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường. Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh, cấp phát thuốc điều trị tại chỗ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Giải quyết cấp cứu tại chỗ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Kết hợp điều trị đông tây y, châm cứu bấm huyệt vật lý trị liệu tại trung tâm y tế. Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ nhân viên trong công ty. Tham mưu cho tổng giám đốc chỉ đạo tốt công tác dân số kế hoạch hoá của công ty. 2. Cơ cấu tổ chức quản lý nhà máy may Công ty hiện có các bộ phận sản xuất chính (nhà máy may 1, nhà máy may 2, 3, nhà máy may thời trang, nhà máy may Đông Mỹ). Phục trợ và tổ chức sản xuất. Nhà máy may là đơn vị tổ chức trực tiếp triển khai sản xuất theo đúng trình tự từ công đoạn nhập NDL đến công đoạn (cắt - may - là - đóng gói - đóng hòm) xuất thành phẩm nhập kho công ty. Đứng đầu nhà máy may là giám đốc nhà máy Nhiệm vụ: Quản lý điều hành nhà máy và trung tâm đào tạo nghề may theo quy chế và sự phân cấp quản lý của công ty. Nhận kế hoạch của công ty giao, chỉ đạo các đơn vị trong nhà máy, xây dựng thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất của nhà máy, bố trí cán bộ hợp lý để phát huy tối đa năng lực, trình độ của mọi thành viên trong nhà máy. Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong nhà máy làm tốt công tác quản lý kỹ thuật thiết bị công nghệ, chất lượng và định mức kinh tế kỹ thuật. Tiếp nhận và triển khai các thông báo từ công ty xuống các đơn vị trong nhà máy. Giải quyết và báo cáo kịp thời các khó khăn ách tắc phát sinh trong quá trình sản xuất của nhà máy lên lãnh đạo công ty. Tổ chức nhà máy duy trì việc áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000 và hồ sơ COO. Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc giao. Dưới quyền giám đốc là phó giám đốc Nhiệm vụ: Trực tiếp chỉ đạo tổ kỹ thuật nhà máy về việc thiết kế may mẫu và triển khai đại trà. Trực tiếp chỉ đạo tổ chất lượng về việc quản lý chất lượng sản phẩm. Đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tác nghiệp tuần. Phối hợp các đơn vị trong và ngoài nhà máy trong việc bố trí đảm bảo đủ các điều kiện sản xuất cũng như công tác đào tạo nghề. Đôn đốc và kiểm tra các đơn vị trong nhà máy thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy chữa cháy. Phụ trách công tác đào tạo, nâng bậc kiểm tra tay nghề. Đôn đốc kiểm tra các đơn vị thực hiện tốt công tác quản lý thiết bị. Kiểm tra việc thực hiện chế độ cập nhật báo cáo bằng biểu mẫu của các kho, công tác định mức kinh tế kỹ thuật. Đại diện lãnh đạo nhà máy chỉ đạo việc triển khai và theo dõi việc thực hiện ISO 9001:2000 SA 8000 và hồ sơ COO của các đơn vị trong nhà máy. Tiếp nhận và triển khai các thông báo từ công ty xuống các đơn vị vê các lĩnh vực được phân công. Báo cáo giám đốc nhà máy những ách tắc vướng mắc ảnh hưởng đến sản xuất cũng như công tác đào tạo của nhà máy và đề xuất các biện pháp giảỉ quyết. III. nội quy an toàn sản xuất 1. Những điều cần biết khi vận hành máyvà sử dụng máy để tránh tai nạn Trước khi vào vận hành máy người công nhân phải thực hiện một số công việc như sau: Quần áo đầu tóc phải gọn gàng, dép đi dành riêng trong nhà máy. Lau chùi máy móc sạch sẽ. Máy phải thường xuyên được tra dầu bôi trơn định kỳ. Kiểm tra các cơ cấu dòng, mở may xem có bị nạt không. Trường hợp dùng công tắc để đóng mở máy thì phải lau chùi không để bụi, dầu mỡ hoặc các tạp chất khác dính vào. Kiểm tra cơ cấu che chắn và các thiết bị an toàn cơ cấu tiếp đất, nếu hỏng thì phải báo ngay cho bộ phận phụ trách để thay thế hoặc sửa chữa. Xem xét việc lắp, bôi trơn các chi tiết, quan sát xem có người đứng trong vùng nguy hiểm hay không để loại trừ khả năng gây nguy hiểm. Kiểm tra hoàn tất( với mỗi công nhân sử dụng một loại thiết bị thì có quy trình kiểm tra khác nhau) mới được vận hành máy. Khi máy vận hành phải co nguyên liệu ở dưới. Không được tuỳ ý sử dụng máy. Khi có sự cố xảy ra phải ngưng ngay việc sử dụng máy và báo cho người có trách nhiệmgiải quyết. Khi hết giờ phải tắt máy nâng chân vịt cắm kim. 2. yêu cầu khi vận hành máy Chỉ những ngươi có nhiệm vụ được phân công mới được sử dụng máy. vận hành máy đúng quy định. Khi máy đang chạy không được thay thế, lắp ráp các thiết bị hoặc kiểm tra dầu mỡ, lau chùi ở những bộ phận đang chuyển động. Phải thường xuyên theo dõi máy, không nói chuyện riêng không gác chân lên máy. Nếu nghe tiếng kêu không bình thường phải tắt ngay máy báo cho người phụ trách. Khi dời khỏi máy phải tắt, tuyệt đối không nhờ người coi hộ. 3. Yêu cầu khi hết giờ làm việc Tắt máy, ngắt cầu dao điện. Đưa các tay gạt về vị trí an toàn, đưa các chi tiết gia công ra khỏi máy hoặc lau chùi các bộ phận tự động. Thu gọn đồ nghề cất vào tủ hoặc để gọn gàng ngăn nắp. Lau chùi máy bôi trơn định kỳ hàng tháng thường xuyên. Ghi số giao ca(nếu có)về tình trạng máy, kèm theo kién nghị( nếu có). Chú ý: Khi có tai nạn phải bình tĩnh tắt máy và tìm cách tách nạn nhân ra khỏi máy, báo cho người gần nhất biết. Nếu nhẹ thì tự đến trung tâm y tế cứu chữa, nếu nặng như gây chấn thương, gẫy tay chân thì phải ở tại chỗ chờ bác sĩ ở trung tâm y tê tới cấp cứu và giữ nguyên hiện trường để đoàn kiểm tra an toàn nghiên cứu, phải tường thuật rõ tình hình diễn biến khi xảy ra tai nạn 4. Nội quy phòng cháy chữa cháy Phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của toàn CBCNV trong công ty và khách hàng đến liên hệ công tác. Quy tắc an toàn: Cấm không được sử dụng lửa, củi than,xăng dầu, đun nấu hút thuốc trong kho, nơi sản xuất và nơi cấm lửa. Cấm không được câu mắc sử dụng điện tuỳ tiện. Hết giờ làm việc phải kiểm tra tắt điện, tắt quạt trước khi về. Không để những chất dễ gây cháy nổ gần cầu chì đường dây điện. Sắp xếp hàng hoá trong kho phải gọn gàng ngăn nắp, xếp từng loại có khoảng ngăn cách xa mái, xa tường để tiện kiểm tra cứu chữa khi cần thiết. Khi xuắt nhập hàng, xe không được nổ máy trong kho khi đỗ đầu xe phải hướng ra ngoài. Không được để chướng ngại vật trên lối đi lại. Phương tiện, dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dề lấy không được sử dụng vào việc khác. 5. Quy trình vận hành khi sử dụng máy cắt 5.1. Lau chùi, kiểm tra an toàn hoạt động máy *Đối với máy cắt vòng Bật công tắc đẩy khí và công tắc dao. Quạt thổi khí phải luôn hoạt động trong quá trình cắt . Trong quá trình cắt nếu dao cắt bị cùn thì phải đưa sản phẩm ra ngoài, sau đó mới tiến hành mài dao Khi sử dụng bộ phận mài dao phải đư từ từ và tiến hành mài cho đến khi dao sắc Khi cắt sản phẩm không đẩy quá mạnh và đột ngột. Khi cắt mex hoặc cắt mex xong muốn mài dao phải cạo hết lớp mex dính trên lưỡi dao. *Đối với máy cắt tay Trong quá trình cắt muốn mài dao phải đưa máy ra khỏi tập hàng, hạ chân vịt xuống sau đó mới sử dụng mài Khi thay dây mài thì phải lắp đúng quy định Lưỡi dao dừng hẳn, chân vịt hạ xuống thì mới được di chuyển. Khi dừng máy, không hoạt động thì chân vịt ở vị trí thấp nhất. *Đối với máy cắt đầu bàn Kiểm tra độ vuông góc của đường ray với cạnh bàn Vải sau khi trải hoàn chỉnh mới được tiến hành cắt Bật công tắc để máy hoạt động, đẩy dao đi hết khổ vải, trả dao về vị trí ban đầu, sau đó tắt máy rồi mới trải lớp vải tiếp theo Khi mài dao phải đẩy máy ra khỏi tập hàng mới thao tác mài dao. Hằng ngày phải vệ sinh và tra dầu thay dầu vào dưỡng day 5.2. Tắt máy khi dừng máy 5.3.Không tự ý sửa chữa điều chỉnh máy 5.4. Khi có sự cố phải dừng máy giữ nguyên hiện trường báo cáo tổ trưởng bảo toàn cùng nhau lập biên bản 5.5. Hết giờ làm việc phải tắt máy, vệ sinh máy bàn giao ca sau (nếu có) Phần ii thực tập đại cương Nhà máy may mẫu thời trang là một nhà máy thành viên._. của công ty dệt may Hà Nội được thành lập từ tháng 4 năm 2002. Nhà máy chuyên sản xuất các mặt hàng là sản phẩm dệt kim như quần áo Poloshirt, áo T.shirt hàng thể thao,…trong đó sản phẩm nội địa chiếm chủ yếu. Thiết kế các mẫu mã sản phẩm tham gia hội chợ dự thi Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao. Ngoài ra còn tham gia quảng cáo rộng rãi các sản phẩm của công ty và chuẩn bị hàng trăm mẫu mã cho các chương trình biểu diễn thời trang. Trải qua những bước khó khăn ban đầu đến nay nhà máy đang dần đi vào ổn định sản xuất, cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy ngày càng hoàn thiện hơn và được thể hiện cụ thể như sau: Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức nhà máy may thời trang Giám đốc P.giám đốc T.nghiệp vụ Tổ kỹ thuật Tổ may IX Tổ may II Tổ cắt Tổ phuc vụ Tổ may I Tổ mayIII Tổ chất lượng Nhà máy bao gồm có BGĐ, tổ nghiệp vụ và các tổ trực tiếp sản xuất. Trong bộ máy quản lý của nhà máy luôn có sự phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng và xây dựng được mối liên hệ dọc ngang trong việc tổ chức và hoạt động sản xuất một cách nhịp nhàng và hiệu quả. Sơ đồ 2: Sơ đồ mặt bằng nhà máy may thời trang WC Khu vực để phôi Chuyền May tổ 3 Giá để giầy dép Thu hoá Thu hoá Thu hoá Giá để phôi Thu hoá Bàn kiểm phôi Bàn kiểm phôi Bàn kiểm phôi Bàn kiểm phôi Xe chở hàng Giá để phôi Giá để phôi WC Chuyền May tổ 1 Chuyền May tổ2 Chuyền May tổ 4 I. công đoạn kho nguyên phụ liệu 1. chức năng và nhiệm vụ Là nơi tổ chức hệ thống kho tàng bảo đảm yêu cầu giao nhận, cấp phát vật tư, nguyên, phụ liệu đáp ưng kịp thời cho sản xuất, đảm bảo yêu cầu về quy cách chủng loại, màu sắc, số lượng, chất lượng khi cấp phát. Tổ chức bảo quản vật tư hàng hoá nguyên, phụ liệu (NPL). Trong hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn, chống mối xông, ẩm ướt, lãng phí, tham ô va bảo quản an toàn công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) Quy mô sản xuất của kho NPL công ty cấp nhà máy cung cấp NPL cho toàn toàn bộ hoạt động sản xuất cũng như kỹ thuật sản xuất của nhà máy may Số lượng các bước công việc không nhiều, phương thức phối hợp các bước công việc vừa tuần tự, vừa song song. Tuyệt đối không cho người không có nhiệm vụ vào kho. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc quản lý kho theo quy định của công ty. 2. Công tác tổ chức sản xuất 2.1 Hình thức tổ chức sản xuất Kho NPL sử dụng lao động có tính chất tập thể. Tổ chức sản xuất theo tổ đội chuyên môn hoá, tổ đội cấp phát và tổ đội kiểm tra đo đếm NPL. Quy mô sản xuất của công ty lớn, điều kiện cung cấp NPL, trang thiết bị hiện đại, số lượng lao động của công ty lớn. Sản lượng sản xuất của công ty hàng năm lớn khả năng chuyên môn háo cao thời gian thực hiện các bước công việc được xác định bằng phương pháp chụp ảnh ca làm việc. 2.2.Phân công lao động Kho nguyên liệu được tổ chức theo tổ đội chuyên môn hoá, mỗi tổ đội, mỗi thành viên làm đúng công việc được giao. Các công việc cần thực hiện trong kho: theo dõi thống kê từng loại vải cho từng mã hàng, chế tạo xếp đặt một cách khoa học theo khu vực đã được thiết kế sẵn, đảm bảo thuận lợi cho việc cấp phát vải cho tưng bàn cắt hoạch toán bàn cắt để đảm bảo các số lượng cấp phát khác nhau Nguyên liệu bắt đầu được nhập hoặc xuất thì qua kiểm tra số lượng chất lượng, bốc xếp và các công việc khác thuộc lao động trong nhóm. Sự phân công lao động kho nguyên liệu: +Thủ kho: 1 lao động + Thư ký :1 lao động + Kỹ thuật cắt: 1 lao động + Kỹ thuật phôi : 1lao động +Cấp phát, mở hàng(mở két, dỡ kiện): 3 lao động. Thủ kho nhận hàng , kiểm kê: dựa vào bảng màu List Thư ký nhận số liệu từ kiểm kê-> báo lại lên kho của công ty->làm lệch sản xuất->phân phát cho các tổ sản xuất. Mỗi người phụ trách phân phát cho từng tổ. Sự phân công lao động kho phụ liệu: + Thủ kho: 1 lao động + Thư ký : 1 lao động Thủ kho nhận hàng, kiểm kê dựa vào yêu cầu của mã hàng. Sơ đồ 3: Sơ đồ mặt bằng kho phụ liệu nhà máy may thời trang Bànlàm việc Kệ số 1 Kệ số 2 Kệ số 3 Kệ số 4 Kệ số 5 Kệ số 6 Kệ số 7 Kệ số 8 Kệ số 9 Bàn chất lượng Kệ áo thành phẩm chờ là Bình chữa cháy Tủ thiết bị Sơ đồ 4: Sơ đồ mặt bằng kho nguyên liệu Kệ 19 Kệ 16 Kệ 15 Kệ2 Kệ 5 Kệ 6 Kệ 1 Kệ 9 Kệ 10 Kệ 11 Kệ 8 Kệ 3 Kệ 4 Kệ 12 Kệ 7 Bàn làm việc Bàn làm việc Kệ 17 Kệ 22 Kệ 21 Kệ18 Xe đẩy hàng Kệ 20 Bình cứu hoả Tủ cá nhân Bàn kiểm phôi Bàn kiểm phiếu Kệ 14 Kệ 13 3. Quy trình làm việc Tiếp nhận NPL ->dỡ kiện, cuộn(đối với nguyên liệu vải)->Kiểm tra số lượng, chất lượng-> Phân khổ, phân loại->Bảo quản->Cấp phát công đoạn cơ bản BTP->Hoạch toán tiêu hao NPL. *Thủ kho: - Thủ kho căn cứ vào phiếu sử dụng NPL của mã hàng tổ chức tiếp nhận và vận chuyển NPL từ kho của công ty theo thông báo nhập kho của phòng cung ứng đến kho của nhà máy hoặc nhận NPL từ các đơn vị bạn theo đúng lệnh sản xuất của công ty + Nguyên liệu bao gồm: vải, mex, phôi. + Phụ liệu bao gồm: chỉ, cúc, nhãn, túi nilon, thùng catton,… - Đo, đếm 100% NPL khi nhập kho xác nhận số lượng NPL thực tế về kho nhà máy đã đo đếm. - Kiểm tra xác suất tình hình NPL theo quy trình ISO 9000, quy định và thông báo ngay tình hình số lượng và chất lượng NPL thừa thiếu để phòng cung ứng khiếu nại khách hàng (nếu NPL không đảm bảo số lượng và chất lượng, ví dụ như vải bị loang màu hay ố) - NPL sau khi đã được kiểm tra số lượng và chất lượng được phân làm 2 loại để bảo quản theo từng khu vực + Loại đủ sản xuất: phân ra thành các loại theo từng chủng loại vải sản xuất theo từng mã hàng, mỗi chủng loại sắp xếp theo từng loại khổ vải, các loại màu sắc hoa văn (đối với những loại vải). Phân loại thành các nhãn, cỡ, mác,…đủ tiêu chuẩn đưa vào sản xuất (phụ liệu) + Loại không đủ điều kiện đưa vào sản xuất: thiếu số lượng, loang màu, sai màu từ 3 cấp trở lên hoặc lệch kẻ sai hỏng các hình trang trí trên vải (đối với nguyên liệu vải), bị loang rách mác, sai màu trên mác nhãn cỡ cúc chỉ (đối với phụ liệu) - Bảo quản NPL trong kho và tổ chức sắp xếp khoa học hợp lý nhằm bảo đảm dễ thấy và cấp phát nhanh kịp tiến độ sản xuất và bảo đảm an toàn trong công tác phòng cháy chữa cháy. Đối với vải từng loại phải được sắp xếp cách ly với mặt đất, với tường ở nơi khô ráo thoáng mát, tránh ẩm ướt, mối mốc để tiện cấp phát vải cho nhà máy khi có lệnh của phòng thị trường. - Cấp phát NPL phục vụ cho sản xuất, mẫu của các đơn vị và đối chiếu với các mã hàng qua giặt, cấp phát ngay cho phòng kĩ thuật nghiệp vụ để thử độ co của nguyên liệu. 3.1. Tiến hành nhập NPL tạm thời - Tất cả các nguyên liệu, phụ liệu khi được nhập về kho phải tuân theo nguyên tắc sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng mới được nhập kho. - Sau khi nhận được thông báo của phòng thị trường về thời gian và số lượng NPL sẽ nhập kho (so với lô hàng có số lượng lớn). Phụ trách kho phân công và bố trí lao động mặt bằng kho để tạm nhập kho. - Khi hàng về kho tiến hành thủ tục nhập tạm thời, nhập hàng theo đúng số lượng (đầu cây, đầu kiện), chủng loại theo List. Công ty dệt may hà nội Phiếu xuất vật tư nội bộ n/m may mẫu – thời trang Số:…………………. Bm-nmtt-11 Ngày ….tháng….năm Đơn vị sử dụng :………………………………………… Đối tượng sử dụng :………………………………………… Xuất tại kho :………………………………………… tt Tên quy cách vật tư ĐVT Mã vt Số lượng đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất Giám đốc nhà máy Thủ kho Thống kê kho Người nhận Công ty dệt may hà nội Phiếu nhập kho công ty n/m may mẫu – thời trang Số:…………………. Bm-nmtt-11 Ngày ….tháng….năm Kho giao : Kho vải thành phẩm nhà máy may mẫu thời trang Kho nhập : Kho công ty TT Tên vật tư sản phẩm Mầu sắc Bảng mầu Số lượng Ghi chú Kg M Cuộn Giám đốc nhà máy Người giao Thủ kho công ty P.KHTT 3.1.1. Với nguyên liệu vải Bộ phận mở hàng của kho tiến hành mở hàng (từng kiện từng cuộn) kiểm tra lại từng kiện ghi trên từng cây, với số ghi ở kiện và trên List. 3.1.2. Với phụ liệu Tổ đo đếm phụ liệu của kho tiến hành mở hàng đo đếm thực tế và kết quả phải gửi cho phòng thị trường và phòng KT-NV. 3.1.3.Với nguyên liệu phôi in thêu Tổ đo đếm tiến hành mở hàng(từng tập) kiểm tra đo đếm thực tế với số ghi trên từng tập hàng. 3.2. Tiến hành kiêm tra NPL - NPLsau khi tiến hành nhập kho theo thủ tục kho tạm thời sẽ được các nhân viên thuộc tổ kiểm tra của kho tiến hành kiểm tra và sử lý hoặc trả lại NPL cho khách hàng khi không đạt chất lượng hoặc do thương lượng giữa khách hàng với nhân viên phụ trách đơn hàng của phòng kỹ thuật hoặc khách hàng với phòng thị trườngvề số NPL đó để giải quyết và tiến hành nhập kho để cấp phátcho các đơn vị may mẫu và các tổ trong nhà máy. - Kiểm tra NPL: + Kiểm tra nguyên liệu: kiểm tra nguyên liệu vải dệt kim nguyên liệu mex, phôi. +Kiểm tra phụ liệu: chỉ, cúc, khoá, nhãn, mác, các loại tui nylon, thùng carton. Tổ đo vải tiến hành cân đo từng cây, kiện tiến hành làm báo cáo.Thực hiện kiểm tra lại các giấy tờ có liên quan tới các thiết bị vận hành máy( đồng hồ đo đếm, hệ thống đếm lô vận hành, động cơ , bật hệ thống chiếu sáng).Tổ đo đếm phụ liệu tiến hành kiểm tra chất lượng và số lượng phụ liệu. - Dùng cân để cân đo khối lượng của từng cuộn, kiện vải - Giữ nơi làm việc luôn luôn sạch sẽ, ngăn nắp gọn gàng. Kiểm tra và thủ kho tổng hợp báo về tình trạng thừa , thiếu nguyên liệucác mã hàng kịp thời với tiến độ sản xuất và các phát sinh xảy ra trong quá trình làm việc.Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ báo cáo này phải được gửi cho phòng KT-NV, phòng thị trường. - Trước khi thủ kho tổng hợp báo cáo cho các phòng ban đơn vị bạn phải tổng hợp báo cáo của tổ trưởng tổ kiểm tra nguyên liệu. 3.2.1. Kiểm tra nguyên liệu vải dệt kim - Lấy mẫu: Vải dệt kim được lấy theo màu sắc chủng loại của từng đợt nhập về kho, tỷ lệ lấy mẫu là 10% số cuộn, lấy ngẫu nhiên đều theo từng đơn vị(cuôn). - Nếu kiểm tra 10%vải có hiện tượng không đạt yêu cầu thì lấy 10% theo nguyên tắc trên hoặc số lượng lấy mẫu thêm theo khách hàng yêu cầu. - Vải được kiểm tra về số lượng trên cân, kiểm tra chủng loại, màu vải, độ đồng đều các lỗi sợi Kết quả kiểm tra được ghi vào biểu mẫu. 3.2.1.1.Các chỉ tiêu kiểm tra - Màu sắc: Kiểm tra bằng mắt thường dưới ánh sáng 600 Luk, phải chạy trên máy đo tốc độ chậm, các hiện tượng gọi là lỗi bao gồm: +Loang màu: Trên khổ vải chạy trên máy thấy các mảng màu không đều chỗ đậm chỗ nhạt, hoặc 2 bên mép vải sẫm, giữa khổ nhạt hoặc ngược lại. +Soi màu: Màu vải sẫm hơn, nhạt hơn hoặc cánh màu khác so với màu chuẩn. - Lỗi sợi các khuyết tật coi là không đạt bao gồm: + Rút sợi có một mối nổi trên vải. + Đứt sợi, sợi dệt bị đứt tạo thành vết thủng to nhỏ. + Rút sợi ở một vùng nào đó, sợi bị mỏng hơn chỗ khác. + Lỗi sợi ngang dọc có một sợi to chạy dài ngang theo khổ vải hoặc theo chiều dài cây vải. + Vết dầu: Vết bẩn trên vải 3.2.1.2.Đánh giá chất lượng cuộn vải Các dạng lỗi trên cuộn vải thương gặp như sau: - Lỗi dọc cuộn vải (tính theo chiều dài ). + Loang, ố vàng do hoá chất. + Loang màu ( màu đậm nhạt không đều) + Sợi vải bị lẫn các sợi khác nhau. + Hoa văn trang trí trên bề mặt không sắc nét. Lỗi tính theo diện tích. +Dầu lốm đốm, rỉ sắt, ố vàng, bẩn dây dầu, thủng rách. + Lỗi sợi (hoa kim, bỏ mũi, thủng rách, sợi thô mảnh chạy ngoài băng). + Lỗi do tẩy trắng hoặc nhuộm màu. + Chênh lệch màu so với mẫu chuẩn. 3.2.1.3.Đánh giá kế quả Toàn bộ kết quả kiểm tra của lô hàng được điền vào bảng biểu mẫu tổng hợp. Nếu 90%số màu và sợi đạt yêu cầu thì cho vào sản xuất . Nếu không đạt vượt quá 10%thì khiếu nại nhà cung cấp. 3.2.2.Kiểm tra nguyên liệu dựng mex Dựng Mex được lấy theo màu sắc chủng loại của từng đợt nhập về kho, tỷ lệ lấy mẫu là 5%, lấy mẫu ngẫu nhiên theo tưng 10 đơn vị(cuộn , mét). 3.2.2.1.Kiểm tra số lượng Dựng mex được kiểm tra số lượng và khổ vải trên máy đo đếmvải hoặc trải trực tiếp trên bàn cắt và đo bằng thước đã hiệu chỉnh.Khổ vải cách 5m đo 1 lần, kết quả ghi vào biểu mẫu. 3.2.2.2.Kiểm tra chất lượng - Màu sắc: Kiểm tra bằng mắt thường dưới ánh sáng 600 Luk, bằng cách so mẫu màu ở bẳng hướng dẫn NPL của phòng KT-NV , khổ vải cách 5m đo 1 lần, kết quả ghi vào biểu mẫu. - Độ bám của Mex qua nhiệt: +Thông số ép Mex: Dựa vào thông số của khách hàng cung cấp bao gồm: nhiệt độ ép, lực ép, thời gian ép. + Kiểm tra độ bám của Mex dựng được thử nghiệm qua giặt, cứ 500 sản phẩm qua máy ép thì lấy 1 lần. + Cách lấy mẫu: Cắt hai mảnh vải cùng loại đang chạy trên máy ép dài 20x10(cm) ép với Mex cùng chủng loảitên trong cùng điều kiện sản xuất.Sau đó mang 2 mẫu đó đi giặt bằng máy nhiệt độ 400c có xà phòng trong thời gian 45 phút(3 lần) nếu thấy không bong rộp thì dựng đạt chất lượng. 3.2.3.Kiểm tra phụ liệu Lấy mẫu: Toàn bộ các loại phụ kiện lấy mẫu theo tưng màu sắc, chủng loại theo tỷ lệ 5%, mỗi loại của từng đợt nhập về kho mẫu lấy ngẫu nhiên đều theo từng 10 đơn vị. 3.2.3.1.Với phụ liệu chỉ - Số lượng: Đếm theo từng cuộn từng chủng loại. - Chất lượng: Thử lực căng của chỉ bằng cách may thử trên máy may công nghiệp nếu không bị đứt hay xước là đạt tiêu chuẩn. - Màu sắc : Anh màu so với mẫu đã duyệt, kiểm tra bằng mắt thường dưới ánh sáng tự nhiên . Độ bền màu thử bằng cách may vải cùng thông số màu trắng và giặt trong vòng 45 phút sau đó so với tiêu chí. - Chi số thành phần so với mẫu đã được công tyhoặc khách hàng duyệt 3.2.3.2.Các nhãn khoá và các phụ liệu khác - Số lượng: Đếm theo chiếc 100% số lượng nhập. - Chất lượng: Thông số kích thước kiểm tra bằng cách đo bằng thước đã hiệu chuẩn. - Màu sắc, hình dáng, lôgô chữ: Kiểm tra bằng mắt thường dưới ánh sáng tự nhên bằng cách so với mẫu. - Độ bền màu: Kiểm tra bằng cách dính hoặc may phụ liệu vào vải trắng cùng chủng loại và là qua nhiệt, giặt nước xà phòng trong vòng 45 phút sau đó so với tiêu chí. *Kết quả kiểm tra ghi vào biểu mẫu BM-7.5.1\04\49 Công ty dệt may hà nội hanosimex Đơn vị: NMTT BIểU KIểM TRA CHấT lượng phụ liệu Mã hàng:………………………………. Hướng dẫn phụ liệu:………................... Car mầu:………………………………. Số thông báo:…………………………… Ngày Loại phụ liệu Số lượng Mầu Cỡ Các dạng lỗi Kết quả kiểm tra Đánh giá SL mẫu SL hỏng % Đạt K. đạt Người kiểm tra BM-7.5.1\04\49 Ban hành lần: 1 trang…../….. 3.2.4. Kiểm tra chất lượng phôi in thêu - Số lượng: đếm theo chiếc 100% số lượng nhập. - Chất lượng: thông số kích thước,kiểm tra bằng thước đo hiệu chuẳn. - Mầu sắc, hình dáng của các hình in, thêu: kiểm tra bằng mắt thường dưới ánh sáng tự nhiên. - Kết quả kiểm tra được ghi vào biểu BM-7.5.1\04\5 Công ty dệt may hà nội Hanosimex Đơn vị: NMTT BIểU KIểM TRA CHấT Lượng phôi in thêu Mã hàng:……………………………….. Vị trí hình thêu, in:……………………. Số TB:………………………………….. Đơn vị thêu, in:………………………… Tên CN kiểm tra:………………………. PCN số:…………………………………. Ngày kiểm Mầu cỡ Số lượngkiểm Số lượng đạt Số lượng xuống loại S.P phải sửa Kết quả sửa Sản phẩm của tổ may Ca thêu tên cn thêu NĐ L3 Dạng lỗi Số lượng Dạng lỗi Đạt K.đạt BM-7.5.1\04\50 Ban hành lần :1 Trang:……/….. 3.3. Phân loại NPL Sau khi kiểm tra chính xác số lượng chất lượng lô hàng nguyên vật liệu thủ kho tién hành phân loại: Đạt yêu cầu: Đã qua kiểm tra, thử nghiệm và đo lường đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định Không đạt yêu cầu: Đã qua kiểm tra thử nghiệm và đo lường nhưng không đáp ứng đủ các yêu cầu quy định. Xem xét lại: Đã qua kiểm tra thử nghiệm và đo lường nhưng không đạt, lấy mẫu lần 2 để quyết định. Khi có lô NPL không phù hợp phải được ghi nhận trong phiếu kiểm tra chât lượng. *Xử lý NPL không phù hợp: - Do khách hàng cung cấp : + Nhân viên phụ trách đơn hàng của phòng kỹ thuật liên lạc với khách hàng để đưa ra biện pháp giải quyết + Thủ kho khi kiểm tra thấy lô NPL không phù hợp thì thông báo cho các đơn vị liên quan. Do công ty mua: + Phụ trách phòng kỹ thuật xem xét các lỗi đưa ra hướng giải quyết. +Nhân viên kiểm tra có nhiệm vụ thông báo cho phòng thị trường . + Phòng thị trường khiếu nại đến các nhà máy. + Phụ trách phòng thị trường thương lượng với khách hàng về mức độ chấp nhận số NPL không phù hợp. + Căn cứ vào hướng giải quyết của khách hàng và cung cấp phụ trách phòng thị trường phối hợp cùng phụ trách phòng kỹ thuật cùng đưa ra hướng giải quyết cuối cùng. + Thông báo cho các đơn vị liên quan theo biểu BM-KTTĐ-28. Công ty dệt may hà nội hanosimex QĐ Báo cáo đề nghị thôngbáo Mã số:………………… Ban hành lần:………… Ngày:………………….. Trang:…………………. V/v:……………………… …………………………… Kính gửi:……………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. ý kiến xem xét giải quyết. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… Nơi nhận Ngày Người nhận Người viết Người kiểm tra Người duyệt Họ và tên Chữ ký BM-KTTĐ-28 Ban hành lần:1 Trang……/…. 3.4. Nhập kho Sau khi đã kiểm tra phân loại (đã giải quyết NPL không phù hợp) thủ kho tiến hành nhập kho những NPL đạt yêu cầu về chất lượng Khi có biên bản kiểm tra chất lượng và báo cáo thực nhận thu ký tiến hành tiếp phiếu nhập kho theo mẫu nhập. Với hàng không đạt chất lượng( theo biên bản của nhân viên kiểm tra chất lượng ) không tiến hành nhập kho mà trả lại nhà cung cấp (hoặc để riêng chờ xử lý thời gian không quá 10 ngày) được kiểm soát theo thủ tục. Nguyên phụ liệu nhập kho: Nguyên liệu nhập kho nhận biết theo tên gọi, khách hàng, ký hiệu theo mã hàng. Số sử dụng trên cùng 1 tên mẫu NPL do khách hang cung cấp và được để vào khu vực riêng. Khu vực NPL của công ty mua mà do khách hàng cugn cấp được để riêng biệt. Tất cả NPL nhập kho theo thủ tục được chia thành từng kệ , từng kệ sẽ được nhận dạng theo biểu mẫu do thủ kho thực hiện. 3.5. Cấp phát Các NPL sau khi kiểm tra, phân loại phải được ở trạng thái bao gói ban đầu. Lô NPL sau khi kiểm tra , phân loại lô hàng đủ điều kiện mới đưa vào sản xuất. Khi nhận lệnh sản xuất của phòng KHTT và bảng hướng dẫn NPL thủ kho chuẩn bị NPL để giao cho nhà máy may. Thủ kho thống kê lại tình hình thừa thiếu NPL của các mã hàng để kịp tiến độ sản xuất, phân phát phụ kiện nhà máy may đảm bảo tiêu chuẩn Khi xuất có sự giao nhận giữa thủ kho và người nhận hàng . Khi cấp hết NPL theo lệnh thư ký kho tiến hành viết phiếu xuất kho theo mẫu và chia thành 3 niên: 1 niên được lưu kho, 1 gửi kế toán, 1 cho người nhận. 3.6. Công tác quản lý chất lượng Công ty xây dựng và áp dụng các thủ tục văn bản và xếp dỡ vận chuyển, lưu kho bao gói và giao nhận nhằm phòng ngừa các trường hợp đổ vỡ, mục nát các vật liệu khi lưu kho. Lưu kho và bảo quản: Chỉ những sản phẩm đã qua kiểm tra và xác nhận là đạt yêu cầu mới làm thủ tục nhập kho, nguyên liệu là Mex , Phôi phải được sắp xếp cách ly với mặt đất với tường ở nơi khô ráo thoáng mát tránh ẩm ướt, tránh mối mốc để tiện cho việc cấp phát vải và phôi cho nhà máy. Sắp xếp NPL phải đảm bảo nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau,đảm bảo dễ lấy cấp phát nhanh. Trong quá trình lưu kho và bảo quản nếu NPL được phát hiện không đảm bảo chất lượng thì thủ kho báo cho bộ phận kiểm tra chất lượng Xếp dỡ và vận chuyển: Dụng cụ và phương tiện xép dỡ phải phù hợp với mục đích sử dụng, vải và phôi phải được kiểm tra tránh làm hư hỏng, đổ vỡ NPL. Đồng thời phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn trong quá trình sử dụng ( xe kéo, xe đẩy). 3.7.Kiểm tra chất lượng vải tồn trước khi đưa vào cắt may đại trà Mục đích: Để đảm bảo các yêu cầu về chỉ tiêu cơ lý hoá màu sắc vải dệt kim tồn kho trước khi đưa vào cắt may đại trà đáp ứng yêu cầu của khách hàng theo kế hoạch của từng đơn hàng. Phạm vi ứng dụng: Cho tất cả các loại vải dệt kim tồn tại trong kho, phòng kế hoạch thị trường đưa vào cắt may tại các nhà máy may trong công ty hoặc gia công ngoài. Nội dung 3.7.1.Quy định chung Vải tồn trước khi đưa vào sản xuất phải được kiểm tra các chỉ tiêu cơ, lý, hoá, màu sắc,( khổ vải, trọng lượng, độ co , độ xiên canh, mẫu màu, độ bền màu,..) bởi trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng. Tiêu chuẩn kiểm tra: Theo tiêu chuẩn cơ sở của công ty và phù hợp với yêu cầu riêng của tưng khách hàng. Khi có phiếu xác nhận chất lượng của TTTN và KTCL nhận xét đạt chất lượng được xuất cho đơn vị gia công . Kết quả kiểm tra phải là kết quả đại diện cho lô hàng. Trường hợp vải tồn ở nhiều mẻ nhiều lô hàng phải tăng cường số mẫu kiểm tra, không chuyển vải không đạt chắt lượng xuất cho đơn vị gia công. 3.7.2. Quy định cụ thể cho từng đơn vị 3.7.2.1.Phòng kế hoạch thị trường Nêu danh mục riêng cho từng chủng loại vải, chất lượng, màu, kế hoạch sản xuất như biểu mẫu kèm theo. Cung cấp danh mục vải tồn kịp thời cho TTTN và KTCL phối hợp và tạo điều kiện choTTTN và KTCL lấy mẫu thí nghiệm. Trường hợp đặc biệt phòng KHTTphải có thông báo rõ đặc điểm lô hàng. Trên cơ sở phiếu báo kết quả của TTTNvà KTCL xuất những cuộn vải đạt chất lượng cho đơn vị gia công may. 3.7.2.2.TTTN và KTCL Kiểm tra các chỉ tiêu cơ ,lý, hoá của vải tồn theo danh mục do phòng KHTT đã gửi. Nhận xét, báo cáo kết quả lên TGĐ và gửi các đơn vị liên quan sau 2-7 ngày tuỳ theo số lượng mẫu thí nghiệm sau khi nhận được danh mục hàng tồn từ P.KHTT . Yêu cầu: Mẫu phải đại diện cho lô hàng khi cần tăng số lượng mẫu thử đảm bảo chất lượng lô hàng. 3.7.2.3.Phòng KTĐT Trên cơ sở phiếu báo kết quả của TTTN và KTCL thực trạng của vải tồn đề xuất phương án sử dụng hoặc sử lý công nghệ để giải quyết hàng tông kho. 3.8. Các tình huống kỹ thuật thường xảy ra Xuất hoặc nhập NPL từ các cơ sở theo lệnh sản xuất của công ty không đủ về chất lượng hoặc nhầm lẫn phân phát NPL cho các tổ sản xuất chưa đúng với lệnh sản xuất về số lượng, màu sắc, chủng loại của tưng mã hàng không kịp với tiến độ sản xuất. Khi cung cấp NPL cho các tổ sản xuất, khi tác nhập xảy ra 1 số tình huống sau: sai màu, vải không đúng yêu cầu sản xuất, lỗi sợi , loang màu, kích thước khổ vải không đúng tiêu chuẩn định mức do phòng kỹ thuật- nghiệp vụ đua xuống. ii. công đoạn chuẩn bị kỹ thuật sản xuất 1.Vai trò và nhiệm vụ Chuẩn bị kỹ thuật đóng một vai trò quan trọng, quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả của công đoạn sản xuất cũng như năng suất cuả toàn công ty. Chuẩn bị kỹ thuật là khâu thử nghiệm có vân hành kinh nghiệm thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất, để thiết lập toàn bộ văn bản về kỹ thuật các phương pháp công nghệ cho các công đoạn của quá trình sản xuất chính làm cơ sở đạt năng suất cao, đảm bảo chất lượng của sản phẩm, tiết kiệm nguyên phụ liệu. Các khâu mà công đoạn chuẩn bị kỹ thuật sản xuất cần thực hiện như sau: Phác thảo mẫu Phiếu chỉ dẫn sản phẩm (thiết kế PI). Xây dựng phương pháp công nghệ, quy trình tiêu chuẩn và quản lý kỹ thuật làm cơ sở cho các công đoạn căt, may, hoàn thành. Xây dựng định mức ở mỗi công đoạn cắt, may, hoàn thành. +Xây dựng quy trình cắt, tiêu chuẩn cắt. Xây dựng định mức nguyên phụ liệu: +Xây dựng định mức vải. + Xây dựng định mức chỉ. + Xây dựng định mức công đoạn . 2. Hình thức tổ chức chức sản xuất Chuẩn bị kỹ thuật sản xuất là khâu mà số lượng các bước không nhiều, các bước công việc được thực hiện bởi những lao động có chuyên môn tổng hợp, có kinh nghiệm trong sản xuất.Yêu cầu kết quả công việc phải chính xác phù hợp với thực nghiệm và thí nghiệm. Công ty Dệt-May Hà Nội áp dụng cơ cấu tổ chức sản xuất với trình độ chuyên môn hoá cao ở khâu chuẩn bị kỹ thuật sản xuất dưới sự lãnh đạo trực tiếp của GĐ, PGĐ kỹ thuật sản xuất. Sơ đồ 5: Sơ đồ mặt bằng phòng kỹ thuật-nghiêp vụ nhà máy may thời trang Bàn máy tính Bàn làm việc Tủ hồ sơ Giá để hồ sơ Bàn tiếp khách Bàn làm việc Tủ hồ sơ Tủ hồ sơ Máy tính Bàn làm việc Tủ hố sơ Máy tính Két sắt Tủ cá nhân Tủ hồ sơ Tủ hồ sơ Tủ QATT Bàn làm việc Bàn làm việc Máy tính Bàn làm việc Bàn làm việc Bàn làm việc WC Kho lưu hồ sơ Bàn làm việc Bàn làm việc Bàn làm việc Bàn làm việc khâu chuẩn bị triển khai sản xuất chủ yếu được tiến hành ở phòng kỹ thuật-nghiệp vụ. Tổ kỹ thuật: đứng đầu là PGĐ và các nhân viên được giao nhiệm vụ theo chuyên môn: nhân viên thiết kế sáng tác mẫu, nhân viên giác sơ đồ trên máy vi tính(thiết kế PI) nhân viên làm định mức, các nhân viên phụ trách mặt hàng của từng nhà máy may. Tổ nghiệp vụ:PGĐ là người điều hành, các nhân viên được giao nhiệm vụ theo chuyên môn: nhân viên thiết bị, gá lắp, nhân viên cơ điện, các nhân viên phụ trách công tác an toàn lao động Nhà máy may: GĐ là người điều hành, trực tiếp giao nhiệm vụ cho các tổ sản xuất - Với một đơn hàng mã hàng thuộc khâu làm việc của nhân viên thì GĐ giao nhiệm vụ cho các nhân viên thực hiện. 3. Quy trình làm việc khi triển khai chuẩn bị kỹ thuật cho một mã hàng để chuẩn bị sản xuất hàng loạt Phòng thị trường và phòng kế hoạch đầu tư phối hợp thực hiện ra kế hoạch sản xuất của toàn bộ công ty. Khi có lệnh được gửi xuống phòng kỹ thuật - nghiệp vụ của nhà máy GĐ, PGĐ cùng các nhân viên nghiên cứu thông tin và các yêu cầu kỹ thuật của mã hàng. Khác với các mặt hàng khác đây là các mặt hàng may thời trang nên hợp đồng với khách hàng thường là đơn đặt hàng không có tài liệu kỹ thuật , không có sản phẩm mẫu.Vì vậy ma các nhân viên trong phòng kỹ thuật - nghiệp vụ phải tự sáng tác mẫu và lập tài liệu kỹ thụât. Với mỗi mã hàng thì GĐ, PGĐ phân loại giao nhiệm vụ cho các nhân viên của mình thực hiện. Mỗi nhân viên tiến hành thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao: VD nhân viên thiết kế phác thảo mẫu, nhân viên lập phiếu chỉ dẫn sản phẩm, nhân viên giác sơ đồ , may mẫu đối,… Khi áo mẫu đơn hàng đã được khách hàng đông ý thì phòng kỹ thuật triển khai thực hiện. PGĐ sẽ phân công cho các thành viên thực hiện theo chuyên môn của mỗi nhân viên trong phòng. So sánh và đối chiếu giữa những yêu cầu của khách hàng có phù hợp với khả năng đáp ứng của công ty và nhà máy hay không ( về phương pháp công nghệ, mức độ phức tạp của mã hàng,thiết bị, NPL).Nếu có khó khăn vướng mắc, ban giám đốc phòng kỹ thuật- nghiệp vụ đề nghị với ban giám đốc công ty ra hướng khắc phục giải quyết. Khi đã giải quyết xong thì nhân viên phong kỹ thuật- nghiệp vụ phối hợp với tổ kỹ thuật của xí nghiệp may thực hiện sản xuất hàng loạt. 4. Quy trình sản xuất của công đoạn chuẩn bị kỹ thuật thực hiện ở phòng kỹ thuật-nghiệp vụ. Phác thảo mẫu -> Thiết kế PI -> Công nghệ cắt may(mẫu mỏng, định mức NPL, định mức công đoạn) -> chế thử-> Nhân mẫu -> Thiết kế mẫu sơ đồ cắt->xây dựng định mức NPL. 4.1. Phác thảo mẫu Với hàng nội địa hoặc hợp đồng chỉ có đơn hàng thì phòng kỹ thuật phải sáng tác mẫu chào hàng.Sáng tác mẫu phù hợp với thời trang, với mục đích sử dụng. Nghiên cứu NPL để sáng tác ra sản phẩm đó.Sáng tác ra mẫu nếu được chấp nhận sẽ được đưa vào ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với những số lượng cụ thể theo đơn đặt hàng, thời gian giao hàng thì tiến hành triển khai để đưa vào sản xuất. 4.2. Thiết kế PI Nhân viên thiết kế sơ đồ tiến hành thiết kế mẫu trên máy tính. Căn cứ vào bản tiêu chuẩn kỹ thuật trong đó có thông số kích thươc sản phẩm, căn cứ vào phiếu công nghệ để xác định kích thước cần thiết kế. Căn cứ vào công thức tính toán có tính đến độ dư đường may sự tác động của quá trình gia công, nhiệt độ, thiết bị,…lên bề mặt vải. Từ đó nhân viên thiết kế ra bộ mẫu hoàn chỉnh trên giấy mỏng gọi là mẫu mỏng. 4.3. Lập phiếu công nghệ cắt may Nhân viên thiết kế công nghệ dựa vào phiếu chỉ dẫn sản phẩm để lập phiếu công nghệ cắt may, trong phiếu công nghệ này sễ quy định loại vải được sử dụng, màu sắc của vải, bảng thống kê chi tiết, kích thước sản phẩm, định mức NPL, và phiếu hướng dẫn cắt may. Hệ thống màu được sử dụng trong nhà máy may thời trang rất đa dạng và theo 1 quy chuẩn. Màu chính được gọi là màu G Màu can tiếp theo là màu A Màu can nhỏ hơn màu A là màu B Công ty dệt may hà nội Phiếu công nghệ cắt may Hanosimex Đơn vị: nhà máy MMTT Số:……. Mã hàng: 0505F6- T1234NCFI Khách hàng: Phòng thương mại PI số: 149/05 Tên sản phẩm : áo T.shirt nam ngắn tay can pha in Mầu G HORIRON VAPOR MARS Mầu A T. WHITE PACIFIC T.WHITE Chỉ mầu G 9643 B0343 0796 Chỉ mầu A V.WHITE B1516 V.WHITE Tiêu chuẩn vải: stt Loại vải t.lượng (g/m²) Khổ vải (m) 1 Single Ne 32/1 cotton CK + 20DSpd 95% cotton+5% Spd thương mại mua 190 180 2 Rib1 x 1 Ne 30/1 cotton + 70DSpd ( TM mua) 220 Mặt bằng cắt: Mầu G: 3.21m x 1.8m= 01 áo cỡ S+ 02 áo cỡ M+ 02 áo cỡ L Mầu A: 0.53m x 1.8m= 04 áo cỡ S+ 08 áo cỡ M+ 08 áo cỡ L. Bo cổ mầu G: 0.59x 1.32m= 20 áo các cỡ+ QBE … cỡ M. Bảng thống kê chi tiết: stt Tên chi tiết Mầu Số lượng Loại vải 1 Thân sau G 01 Single Ne 32/1 cotton CK+ 20%DSpd 95% + 5% Spd 2 Thân trước G 01 nt 3 MC thân áo G 01 Nt 4 MC thân sau A 02 Nt 5 MC TT A 02 Nt 6 Tay G 02 Nt 7 Bo cổ G 01 Rib 1x 1 Ne 30/1 cotton +70 DSpd 8 Bo tay G 02 Nt Bảng thông số kích thước sản phẩm mã: 0505F6-T1234NCFI S M L DS+;- Mẫu TP Mẫu TP Mẫu TP DA( t/s) 66/62.5 65 68/64.5 67 70/66.5 69 2 RV 43 41 45 43 47 45 1 Rng ( t/s) 51/51.5 48 53.5/53 50 55.5/55 52 1.5 Rộng gấu( t/s) 50.5/50 48 52.5/52 50 54.5/54 52 1.5 NĐC 21 22 23 1 Dài tay 21 21 22 22 23 23 1 R.cửa tay(1/2) 19 17 20 18 21 19 0.5 Bo tay(D x R ) 5.5 x 36 2 5.5x 38 2 5.5x 40 2 0.2 Rng cổ 18 19.5 18 19.5 18 19.5 1 Sâu cổ trước 10.3 14 10.3 14 11.3 15 0.3 Sâu cổ sau 6.8 2.5 6.8 2.5 6.8 2.5 0.2 Bo cổ (Dx R) 5.5x 5.2 2 5.5x 5.2 2 5.5x 5.2 2 0.3 CCvai→HIn 15.5 20 15.5 20 15.5 20 0.5 Tâm áo→HIn 5 5 5 5 5 5 0.5 Bảng hướng dẫn cắt may Đmsp Hướng dẫn cắt may Thiết bị Mầu chỉ 1.Cắt áo T.shirt nam ngắn tay, cắt bo cổ bo tay 2. Kiểm phôi, kẻ đường chần trang trí tay áo theo dưỡng dán tem in TT áo 3.In TT áo 4. Kiểm phôi sau in 5.Chần trang trí tay theo đường kẻ MC3K A 6. May can bo cổ MB G 7.Can bo tay MB G 8.Xén can MCTT màu A với TT áo, xén MCTS áo màu A với TSáo MX2K G 9.Mí 0.15cmMC màu A đè thân áo trước+ sau( A đè G) MB A 10.Xén can MC thân áo màu G với thân áo trước+ sau MX2K G 11.Mí 0.15cm MC thân áo màu G đè MC thân áo màu A MB G 12.Ghim bo cổ tim vào TT áo MB._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC237.doc