Chiến lược kinh doanh GTGT trên ĐTDĐ công ty BlueSea

Tài liệu Chiến lược kinh doanh GTGT trên ĐTDĐ công ty BlueSea: LỜI NÓI ĐẦU Kể từ khi xuất hiện mạng lưới thông tin di động, Việt Nam được coi là một thị trường tiềm năng để phát triển dịch vụ thông tin di động. Với tốc độ phát triển chóng mặt, số lượng thuê bao sử dụng di động ngày càng nhiều. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có tất cả 6 nhà khai thác mạng là VinaPhone, MobiFone, Viettel, S-fone, EVN, HT mobile. Với 6 nhà khai thác mạng, khách hàng có thể chọn lựa cho mình nhiều dịch vụ đa dạng và phong phú. Với hai loại hình thuê bao là trả trước và trả... Ebook Chiến lược kinh doanh GTGT trên ĐTDĐ công ty BlueSea

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1870 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Chiến lược kinh doanh GTGT trên ĐTDĐ công ty BlueSea, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau, khách hàng được cung cấp dịch vụ thoại truyền thống và dịch vụ nhắn tin qua mạng thông tin di động.Với sự phát triển nhanh chóng như vậy, thị trường Việt Nam là nơi thuận lợi cho một ngành kinh doanh tiềm năng đó là ngành kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên di động (GTGT). Chỉ xuất hiện ở Việt Nam vào đầu những năm 2003 nhưng số lượng các dịch vụ giá trị gia tăng trên di động đã vô cùng phong phú, đa dạng và được coi là một ngành kinh doanh siêu lợi nhuận. Chỉ với một chiếc điện thoại nhỏ xíu trên tay, bạn không chỉ gọi, nhắn tin mà còn có thể sử dụng rất nhiều những tiện ích khác như tải hình nền, nhạc chuông, nghe nhạc, xem tin tức trong ngày, giải trí và chơi game. Chiếc điện thoại trở thành một thế giới thu nhỏ. Với mục đích làm phong phú và nâng cao tính năng của mạng di động đồng thời lôi cuốn khách hàng, nhà khai thác mạng đã tung ra thị trường rất nhiều dịch vụ giá trị gia tăng phong phú. Trong đó, VinaPhone cung cấp những dịch vụ như Ring tunes, tải nhạc chuông, hình nền, logo, game Java. Hay MobiFone có những dịch vụ như: tải nhạc chuông, hình nền, logo, cung cấp kết quả xổ số, bản tin, thời tiết, tỷ giá hối đoái, giải trí, GPRS và MMS, dịch vụ thông tin đá bóng trực tuyến, fax – Data, nhắn tin quảng bá, mobi chat, dịch vụ mobi mail... Các nhà khai thác mạng là những công ty đi trước về việc cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng (Trên nên tảng web portal). Tuy nhiên, thị trường cung cấp dịch vụ GTGT là một thị trường tiềm năng. Chính vì vậy, tồn tại song song với các dịch vụ GTGT của các nhà khai thác mạng là các dịch vụ GTGT của các nhà khai thác chuyên cung cấp dịch vụ GTGT. Trong đó phải kể đến như Bluesea với thương hiệu Topteen, VASC với thương hiệu darlink...và một số thương hiệu khác. Tuy mới ra đời để cung cấp dịch vụ GTGT qua di động nhưng các công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường và đã tạo ra những thương hiệu riêng cho chính mình. Và nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ này không phải nhỏ. Trong số những công ty chuyên cung cấp dịch vụ GTGT qua di động có công ty Cổ phần công nghệ và Truyền thông Biển Xanh (Còn có tên gọi khác là Bluesea Media hay JSC - Bluesea). Công ty BlueSea là một trong những công ty đầu tiên ra nhập ngành (BlueSea chính là công ty tư nhân đầu tiên ra nhập ngành). Nhóm dịch vụ của công ty đa dạng về chủng loại và phong phú về nội dung như tải hình nền, nhạc chuông, logo, dịch vụ Ana - dịch vụ tư vấn về sức khoẻ sinh sản - giới tính- tình yêu; dịch vụ CS - dịch vụ thông tin bổ ích về cuộc sống; tải game Java về máy, cài đặt GPRS tự động hay dịch vụ game triệu phú mobile, bình chọn thể thao, thông tin về giá cả thị trường...và một số loại hình thoại IVR 1900. Hiện nay, BlueSea là công ty đứng thứ 3 trong số hơn 50 công ty tham gia thị trường và có tham vọng sẽ dần vươn lên vị trí dẫn đầu thị trường trong thời gian tới. Với mục đích nghiên cứu chi tiết về loại hình kinh doanh VAS trên di động cũng như tìm hiểu về hiện trạng tình hình họat động của công ty BlueSea đặc biệt là về những chiến lược kinh doanh mà công ty này đang áp dụng nhằm đạt được những mục tiêu đầy tham vọng đã đề ra, bài luận nghiên cứu của tôi được chia làm ba chương: CHƯƠNG I: Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động tại công ty BLueSea CHƯƠNG II: Chiến lược kinh doanh công ty cổ phần BLueSea CHƯƠNG III: Xu thế phát triển VAS tại Việt Nam và giải pháp hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh đề xuất cho BLueSea. CHƯƠNG I DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI CÔNG TY BLUESEA 1.1. DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG 1.1.1. Dịch vụ cơ bản trên điện thoại di động (Thoại và tin nhắn ngắn) Hiện nay, cùng với nhịp sống hiện đại, năng động, di chuyển điện thoại di động ngày càng đóng một vai trò quan trọng, thiết yếu, trở thành vật bất ly thân của rất nhiều người. Nhờ điện thoại di động mọi người có thể giữ liên lạc với nhau từ khắp mọi nơi trên thế giới cho dù họ đang đứng yên hay di chuyển. Với những đặc tính như: nhỏ, gọn, linh hoạt, có thể sử dụng mang theo người …điện thoại di động chính là công cụ giúp khắc phục những hạn chế của điện thoại cố định, giúp hoàn thiện tính ưu việt của công nghệ điện thoại. Và có lẽ cũng chính vì vậy nên dù mới chỉ được phát minh ra cách đây khoảng hơn 30 năm (Khái niệm về cell phone đã manh nha từ thập niên 1950. Tới năm 1977 thì công ty AT&T làm ra một cell phone mẫu; năm 1979, máy được bán ở Nhật. Năm 1981, công ty Motorola Hoa Kỳ cho ra một loại cell tối tân hơn…) song hiện nay điện thoại di động đã có được một thị trường vững chắc, rộng khắp trên toàn thế giới, trở nên gần gũi với tất cả mọi người. Nó được sử dụng nhiều trong liên lạc: từ giao tế làm ăn, tới chuyện tình cảm yêu đương,…Nó đã trở thành công cụ để kết nối con người (connecting people), là cầu nối giúp mọi người gần nhau, hiểu nhau hơn. Cùng với sự phát triển vũ bão của khoa học kĩ thuật và công nghệ, ngày nay chiếc điện thoại di động ngày càng được bổ sung thêm nhiều những tính năng ưu việt giúp thoả mãn niềm đam mê sáng tạo,chiều lòng sở thích của mọi đối tượng khách hàng: chụp ảnh, nghe nhạc, soạn nhạc, ghi âm,… Tuy nhiên dù được trang bị thêm nhiều tính năng nổi trội như vậy song chức năng cơ bản của chiếc điện thoại di động xưa nay vẫn không hề thay đổi -vẫn chính là dịch vụ thoại và tin nhắn. Người tiêu dùng mua điện thoại vì chính nhu cầu từ 2 chức năng cơ bản này chứ không phải từ bất cứ tính năng nào khác. Vậy cụ thể hai tính năng này là như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu. Trước hết với dịch vụ thoại: 1.1.1.1. Dịch vụ thoại: a. Khái niệm: Dịch vụ thoại là dịch vụ cơ bản nhất của điện thoại di động. Với dịch vụ này khách hàng sử dụng điện thoại di động chỉ cần bấm số họ sẽ được kết nối với thuê bao di dộng hoặc cố định khác cho dù họ đang ở bất cứ đâu. b. Đặc điểm: Dịch vụ thoại trên điện thoại di động cũng là một dịch vụ viễn thông, do đó nó mang những đặc điểm chung của dịch vụ viễn thông như: tính vô hình, quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm, quá trình sản xuất mang tính dây chuyền, tải trọng dịch vụ lao động không đồng đều theo thời gian và không gian, tính không dự trữ được, khả năng thay thế của dịch vụ viễn thông. Ngoài ra, nó còn mang những đặc trưng riêng và đặc trưng công nghệ. Cụ thể: - Thứ nhất: Dịch vụ thọai trên điện thoại di động mang lại hiệu quả thông tin liên lạc có độ linh hoạt cao trong việc sử dụng mọi lúc, mọi nơi nhờ sử dụng các máy đầu cuối thông tin di động khác nhau. Nó cho phép người sử dụng có thể chủ động thực hiện và tiếp nhận cuộc gọi ở bất cứ thời điểm nào, chính vì vậy mà nó dần trở thành công cụ liên lạc ngày càng thiết yếu của người dân. - Thứ hai: Dịch vụ thoại trên điện thoại di động có tính bảo mật cao, đảm bảo tính cá nhân cho mỗi thuê bao, cuộc gọi được ở trạng thái tốt nhất có thể nhờ sự điều chỉnh tối ưu. Nó còn cung cấp các dịch vụ đa dạng cho các thuê bao trong hai lĩnh vực thoại và truyền số liệu. Ngoài ra, nó còn dễ dàng thích ứng với nhu cầu tăng nhanh của xã hội vì nó dễ tối ưu hóa và mở rộng mạng lưới. Tuy nhiên, nó lại có nhược điểm là tín hiệu dễ bị nhiễu và phụ thuộc vào vùng phủ sóng. - Thứ ba: Giá cước, thiết bị đầu cuối của dịch vụ thoại trên điện thoại di động cao hơn của dịch vụ điện thoại cố định (là sản phẩm thay thế chủ yếu). Nguyên nhân chủ yếu là do đầu tư xây dựng mạng lưới cao và khả năng phục vụ của dịch vụ thông tin di động là rất cao. - Thứ tư: Do không thể dự trữ được nên việc tiến hành xúc tiến các hoạt động Marketing bán hàng mở rộng thị phần là rất quan trọng để đảm bảo khai thác hiệu quả nhất công suất của máy móc, đẩy nhanh tốc độ khấu hao của máy móc, chống hao mòn vô hình của máy (Đặc trưng của các nhà cung cấp dịch vụ là sử dụng máy móc có công nghệ cao nên các nhà cung cấp chịu ảnh hưởng rất lớn bới tiến bộ khoa học công nghệ. ) - Thứ năm: Sản phẩm dịch vụ của dịch vụ thoại trên điện thoại di động mang tính chất vùng, mỗi vùng phụ thuộc vào vị trí địa lý, vào vùng phủ sóng, trình độ phát triển kinh tế xã hội cũng như nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau. Tính chất đó hình thành tương quan cung cầu về sử dụng di động là rất khác, vì vậy khó có thể điều hòa sản phẩm từ nơi có chi phí thấp đến nơi có chi phí cao. - Thứ sáu: Quan hệ cung cầu có khả năng phản ánh đúng nhu cầu thực tế và khả năng cung ứng của các nhà cung cấp. Đó là thuận lợi cho các nhà cung cấp trong việc xác định kế hoạch đầu tư từng vùng lãnh thổ. Kết hợp với đặc tính vùng, các nhà cung cấp phải biết đầu tư trang thiết bị kỹ thuật ở trung tâm nào, thành phố nào có hiệu quả nhất để tận dụng tối đa công suất máy móc, tránh tình trạng đầu tư tràn lan không hiệu quả. 1.1.1.2. Dịch vụ tin nhắn ngắn-SMS Bên cạnh dịch vụ thoại, dịch vụ nhắn tin SMS cũng là một dịch vụ cơ bản cho điện thoại di động. Với đặc điểm cước phí thấp, giúp truyền đạt được những thông điệp khó nói lên lời, đây là dịch vụ được dùng rất phổ biến, đặc biệt là trong giới trẻ. Không một ai sử dụng điện thoại mà không biết tới tính năng này của điện thoại di động. Vậy cụ thể dịch vụ SMS là gì? a..Khái niệm: - Dịch vụ nhắn tin (SMS- Short Message Service ): Dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS)là một giao thức viễn thông cho phép gửi các thông điệp dạng text ngắn (không quá 160 ký tự). Giao thức này có trên hầu hết các điện thoại di động và một số PDA với khả năng truyền thông không dây. Các bản tin có độ dài 160 kí tự và không chứa hình ảnh. SMS là một hệ thống nhắn tin tương đối đơn giản được cung cấp bởi các mạng di động. Các bản tin SMS hiện nay đang được hỗ trợ bởi các mạng di động GSM, TDMA, CDMA, PSTN ( Mạng viễn thông nội thi- điển hình là Cityphone). Hiện nay, SMS đang hỗ trợ một số phương thức gửi cùng một bản tin tới nhiều địa chỉ. Dịch vụ gửi một chuỗi bản tin cùng nhau và gửi một bản tin có nhiều hơn 160 ký tự đã được định nghĩa và đưa vào chuẩn SMS của GSM. * Quá trình gửi tin: Khi một bản tin được gửi, bản tin đó được nhận tại trung tâm dịch vụ bản tin ngắn SMSC (Short Message Service Center-là trung tâm cơ sở trong mạng điện thoại di động dùng để chuyển, phân phối tin nhắn SMS giữa các máy đầu cuối với nhau). Từ SMSC, bản tin được gửi thẳng tới máy di động của người nhận. Để thực hiện điều này, SMSC gửi một yêu cầu SMS (SMS request) tới HLR để xác định thông tin của thuê bao nhận. HLR sẽ trả lời SMSC bằng các trạng thái thuê bao: inactive hay active, nơi thuê bao đang đăng ký vị trí. Nếu HLR báo là thuê bao ở trạng thái “Active” thì tin nhắn đó được gửi ngay tới người nhận, nếu là “inactive”, SMSC sẽ gửi lại bản tin sau một khoảng thời gian định trước. Khi thuê bao bật máy, HLR gửi tới SMSC một bản tin xác nhận SMS (SMS notification), và sau đó SMSC sẽ bắt đầu tiến trình phân phát bản tin. SMSC truyền bản tin trong định dạng SMPP (Short Message Delivery Peer to Pee) tới hệ thống phục vụ. Hệ thống thực hiện quá trình tìm gọi, và nếu tìm gọi thành công bản tin sẽ được phân phát. SMSC được xác minh rằng bản tin đã được nhận bởi người nhận, sau đó phân loại bản tin thành “đã gửi” và kết thúc quá trình gửi. b. Đặc điểm dịch vụ SMS: Hiện nay dịch vụ tin nhắn SMS văn bản đang tiếp tục là dịch vụ thống trị trên mạng toàn cầu. Vòng đời sản phẩm kéo dài và thị trường tiêu thụ dịch vụ rộng lớn là đặc điểm chính của dịch vụ này. Ưu điểm phát triển dịch vụ: tỉ lệ người dùng cao và ngày càng gia tăng, giá dịch vụ rẻ, dễ sử dụng … Nhược điểm trong phát triển dịch vụ: nội dung tin tức truyền đưa hạn chế, giá cước dịch vụ cuộc gọi ngày càng rẻ … 1.1.2. Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động Cùng với sự phát triển không ngừng của các dịch vụ cơ bản trên điện thoại di động: thoại và tin nhắn, các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động cũng theo đó phát triển trở thành một mảnh đất màu mỡ đem lại lợi nhuận cho các nhà cung cấp dịch vụ. Trước hết chúng ta cùng tìm hiểu khái niệm về dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động 1.1.2.1. Khái niệm: - Dịch vụ GTGT trong lĩnh vực viễn thông Trong lĩnh vực viễn thông thì dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng Viễn thông hoặc Internet. -Dịch vụ GTGT trên điện thoại di động Dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động là dịch vụ giúp nâng cao, thêm vào những lợi ích sử dụng cho chiếc điện thoại di động. Hiện nay với một chiếc điện thoại di động ngoài gọi điện và nhắn tin bạn còn có thể sử dụng rất nhiều những tiện ích khác như tải hình nền, nhạc chuông, nghe nhạc, xem tin tức trong ngày, giải trí và chơi game. Chiếc điện thoại thật sự đã trở thành một thế giới thu nhỏ đem lại cho người sử dụng lợi ích vô tận từ những tính năng phong phú. -Các dịch vụ giá trị gia tăng là các dịch vụ được phát triển dựa trên nền các dịch vụ: thoại, tin nhắn, dịch vụ truyền gói. Tuy nhiên hiện nay ở thị trường Việt Nam mới phát triển các dịch vụ gia tăng dựa trên 2 dịch vụ cơ bản nhất: dịch vụ giá trị gia tăng trên thoại có tên gọi là dịch vụ “thông tin -giải trí- thương mại” trên đầu số 1900xxxx và dịch vụ gía trị gia tăng trên cơ sở tin nhắn ngắn SMS đầu số 8xxx. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hai loại dịch vụ giá trị gia tăng này.Trước hết là với dịch vụ thông tin, giải trí, thương mại trên đầu số 1900xxxx. 1.1.2.2. Phân loại a..Dịch vụ thông tin- giải trí- thương mại trên đầu số 1900xxxx *. Khái niệm - Dịch vụ 1900 (Premium Services) là một loại hình cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Viễn thông(điện thoại di động, cố định) của VNPT cung cấp với tên gọi là “Dịch vụ Thông tin, Giải trí, Thương mại” - Dịch vụ 1900 là loại hình dịch vụ cho phép người sử dụng thực hiện cuộc gọi tới nhiều số đích khác nhau để truy cập các thông tin giải đáp hoặc giải trí và thương mại của nhà cung cấp dịch vụ thông tin thông qua một số truy cập thống nhất trên mạng Viễn Thông. *Các nhóm dịch vụ 1900 Thuộc nhóm các dịch vụ này gồm có nhóm dịch vụ giải trí như bình chọn thể thao, bình chọn âm nhạc, tham gia tìm hiểu giao thông...Hiện nay, ở Việt Nam xuất hiện rất phổ biến dưới hình thức các chương trình giải trí của đài truyền hình. Ví dụ : Chương trình đi tìm triệu phú đầu số 19001789 Bình chọn bàn thắng đẹp nhất giải ngoại hạng Anh đầu số 19001797 Dự đoán kết quả cúp C1 đầu số 19001797 Tham dự chương trình tôi yêu Việt Nam đầu số 19001776 *Lợi ích của dịch vụ thông tin giải trí thương mại: -Với khách hàng, người sử dụng: Dịch vụ thông tin- giải trí- thương mại đem lại cho khách hàng những lợi ích từ việc sử dụng dịch vụ như: + Được tham gia vào nhiều chương trình giải trí, được hoà nhịp vào không khí sôi động của những trận cầu, được bình chọn cho ca sĩ mà họ yêu thích trong các chương trình như Sao Mai điểm hẹn hay bài hát Việt, được tham gia thử sức mình trong các trò chơi như đi tìm triệu phú, được giải đáp những thắc mắc về những tình huống trong công việc cuộc sống... Thực sự dịch vụ thông tin -giải trí- thương mại đã đem lại cho khách hàng một thế giới giải trí đích thực qua những đầu số. +Chi phí cho cuộc gọi tư vấn hoạc giải trí thấp do khả năng kết nối tới trung tâm gần nhất - Với nhà cung cấp: Dịch vụ thông tin-giải trí-thương mại đem lại cho những nhà cũng cấp những lợi ích rất rõ ràng: + Thứ nhất đây là hình thức kinh doanh qua mạng điện thoại dưới hình thức các dịch vụ tư vấn và giải trí đem lại cho họ lợi nhuận cao vì chi phí đầu tư thấp nhưng doang thu thu được lại cao (do nhu cầu của khách hàng với loại hình giải trí này vẫn ngày một gia tăng) + Các nhà cung cấp có lợi thế trong việc quảng bá chính doanh nghiệp mình thông qua các đầu số. Vì các đầu số này thường đi kèm với các show truyền hình rất ăn khách. Và từ tâm lý yêu thích các chương trình truyền hình đó khách hàng có thể biết đến đầu số của nhà cung cấp từ đó biết tới chính bản thân nhà cung cấp. Có thể nói đây cũng là một kênh quảng bá thương hiệu cho chính nhà cung cấp. b. Dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên dịch vụ tin nhắn ngắn SMS trên đầu số 8xxx *Khái niệm Dịch vụ 8xxx là dịch vụ cung cấp nội dung thông tin cho Mobile. Đây là dịch vụ được ứng dụng với những tiện ích của SMS gateway và WAP gateway. Các nhà cung cấp nội dung sẽ thuê số của các nhà cung cấp dịch vụ di động (thuê các đầu số 8xxx) sau đó tiến hành cung cấp nội dung tiện ích tới khách hàng qua đầu số đó. *Phân loại Hiện nay các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền SMS tại Việt Nam bao gồm: Picture & Ringtone download Text game via SMS Java Game Wap/web sms Information Odering services via SMS Ring Back Tone Được chia thành 3 nhóm chính: - Nhóm các dịch vụ gắn liền với tính năng của điện thoại di động như dịch vụ tải hình nền, nhạc chuông, nhạc chuông chờ, tin nhắn hình ảnh... Với loại dịch vụ này khách hàng có thể tải về cho chú dế yêu của mình những hình nền, nhạc chuông, chuông chờ... mà mình yêu thích thông qua việc gửi tin nhắn yêu cầu (chứa mã số bài hát, hình nền...mà mình chọn) tới các nhà cung cấp nội dung. - Nhóm các dịch vụ thông tin cuộc sống: Như các dịch vụ cung cấp thông tin về thời tiết, tỉ giá, tử vi, xổ số, kết quả bóng đá... Khách hàng gửi tin nhắn đến tổng đài kèm theo mã số của thông tin cần gửi. Tổng đài sẽ gửi cho khách hàng những thông tin khách hàng yêu cầu. Những thông tin này mang tính chất thay đổi theo thời gian và chuyên biệt cao, yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ phải luôn cập nhật liên tục để nắm bắt thông tin. - Nhóm dịch vụ trò chơi và các hoạt động cộng đồng: Các dịch vụ tham gia các trò chơi có thưởng hay những dịch vụ như kết bạn, hẹn ăn trưa.....là những dịch vụ thuộc nhóm này. Đây là dịch vụ trong đó khách hàng có thể tham gia vào các trò chơi, câu lạc bộ kết bạn ... do các nhà cung cấp tạo ra bằng cách gửi tin nhắn kèm mã số tới các đầu số của nhà cung cấp dịch vụ. * Lợi ích của dịch vụ giá trị gia tăng trên cở sở tin nhắn ngắn SMS Hiện nay, tại Việt Nam dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tin nhắn ngắn chính là dịch vụ phát triển nhất, là con gà đẻ trứng vàng với rất nhiều nhà cung cấp. Nó giúp mang lại những lợi ích to lớn cho cả phía người sử dụng và phía nhà cung cấp. Cụ thể: -Với khách hàng, người sử dụng Cùng với nhịp độ phát triển nhanh của nền kinh tế, nhu cầu giải trí, thông tin của con người ngày một ra tăng. Mọi người ai cũng muốn được giải trí được tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất, tiện lợi nhất(vì quỹ thời gian của con người ngày càng eo hẹp). Và dịch vụ giá trị gia tăng trên nền SMS chính là dịch vụ đáp ứng một phần nào đó nhu cầu này từ phía khách hàng. Đây là loại dịch vụ giúp cung cấp tới mọi người phương thức giải trí, tiếp cận thông tin một cách đơn giản qua vật dụng quen thuộc với rất nhiều người trong thế giới hiện đại: Điện thoại di động. Cụ thể: + Dịch vụ giá trị gia tăng qua SMS giúp người sử dụng có thể khẳng định cá tính, khẳng định thương hiệu cá nhân hay đơn giản giúp người khác biết thêm một chút sở thích của bạn qua những giai điệu, hình ảnh được cung cấp từ những nhà cung cấp dịch vụ. Với dịch vụ giá trị gia tăng trên SMS khách hàng có cơ hội được khẳng định cái tôi cùng tất cả mọi người. Kết nối với mọi người từ cá tính của riêng bạn. + Dịch vụ giá trị gia tăng trên SMS đưa khách hàng tới một thế giới giải trí sôi động của những trò game phong phú về nội dung, hấp dẫn về giải thưởng. Với tiện ích này người sử dụng có thể xả stress hay săn giải thưởng hấp dẫn mọi lúc, mọi nơi mà bạn muốn. + Một tiện ích khác không thể không nhắc tới của dịch vụ giá trị gia tăng trên SMS với khách hàng đó chính là tiện ích từ lượng thông tin khổng lồ liên tục được cập nhật mà dịch vụ này mang tới cho các bạn. Bạn muốn biết thông tin về kết quả sổ xố hay thông tin về thị trường hối đoái... chỉ với một cái nhấp tay bạn sẽ có ngay thông tin mà mình muốn. Cả thế giới thông tin sẽ nằm trong tầm tay bạn. - Với nhà cung cấp Trên đây là lợi ích của dịch vụ giá trị gia tăng trên nền SMS trên điện thoại di động đối với người sử dụng còn với nhà cung cấp thì sao? Rõ ràng dịch vụ giá trị gia tăng trên nền SMS đã đem lại cho họ những lợi ích to lớn. Và những lợi ích này được thể hiện cụ thể bằng những con số doanh thu hàng chục tỉ đồng/ năm của nhà cung cấp dịch vụ. Ngày càng có nhiều công ty trong và ngoài nước muốn ra nhập vào ngành đã phần nào cho thấy sức hấp dẫn và là minh chứng chứng tỏ lợi ích mà dịch vụ này đem lại cho nhà cung cấp. 1.2. HIỆN TRẠNG VAS TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG BLUESEA 1.2.1. Tổng quan về công ty cổ phần công nghệ và truyền thông Bluesea: 1.2.1.1. Lịch sử a. Lịch sử phát triển Kể từ khi xuất hiện mạng lưới thông tin di động, Việt Nam được coi là một thị trường tiềm năng để phát triển dịch vụ thông tin di động. Với tốc độ phát triển chóng mặt, số lượng thuê bao sử dụng di động ngày càng nhiều. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có tất cả 6 nhà khai thác mạng là VinaPhone, MobiFone, Viettel, S-fone, EVN, HT mobile. Với 6 nhà khai thác mạng, khách hàng có thể chọn lựa cho mình nhiều dịch vụ đa dạng và phong phú. Với hai loại hình thuê bao là trả trước và trả sau, khách hàng được cung cấp dịch vụ thoại truyền thống và dịch vụ nhắn tin qua mạng thông tin di động. Với sự phát triển nhanh chóng như vậy, thị trường Việt Nam là nơi thuận lợi cho một ngành kinh doanh tiềm năng đó là ngành kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên di động (GTGT). Chỉ xuất hiện ở Việt Nam vào đầu những năm 2003 nhưng số lượng các dịch vụ giá trị gia tăng trên di động đã vô cùng phong phú, đa dạng và được coi là một ngành kinh doanh béo bở. Trong số những công ty chuyên cung cấp dịch vụ GTGT qua di động công ty Cổ phần công nghệ và Truyền thông Biển Xanh (hay có những tên gọi khác như Bluesea Media JSC - Bluesea) là công ty đã sớm khẳng định được thương hiệu và vị thế của mình trên thị trường. Nhóm dịch vụ của công ty đa dạng về chủng loại và phong phú về nội dung như tải hình nền, nhạc chuông, logo, dịch vụ Ana - dịch vụ tư vấn về sức khoẻ sinh sản - giới tính- tình yêu; dịch vụ CS - dịch vụ thông tin bổ ích về cuộc sống; tải game Java về máy, cài đặt GPRS tự động hay dịch vụ game triệu phú mobile, bình chọn thể thao, thông tin về giá cả thị trường...và một số loại hình thoại IVR 1900. Công ty CP Công Nghệ và Truyền Thông Biển Xanh – Bluesea Media JSC được thành lập ngày 14/10/2004 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102014492, Đến tháng 10/2006 Công ty đã chuyển đổi thành Công ty CP Công nghệ và truyền thông Biển Xanh (BLUESEA), được phép hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, dịch vụ giá trị gia tăng và truyền thông tại Việt nam. - Trụ sở chính tại 16 Nguyễn Khánh Toàn- Quan Hoa- Cầu Giấy - Hà Nội. - Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh: Số 43 Hoa Cúc Phường 7 Q.Phú Nhuận, TP.HCM. Thế mạnh của BLuesea là có được đội ngũ kỹ sư, chuyên gia và ban cố vấn nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Viễn thông và Công nghệ thông tin. Ban lãnh đạo, điều hành trực tiếp Công ty hiện nay là những nhà quản lý chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo điều hành các công ty, tập đoàn lớn trong và ngoài nước. BLUESEA tự hào là một trong những công ty tư nhân đầu tiên được hợp tác với cả tất cả các mạng di động VinaPhone, MobiFone, Viettel …trong lĩnh vực cung cấp nội dung cho thuê bao di động qua giao thức SMS (số truy nhập 8x77) và Voice (1900). Với sự đa dạng và phong phú trong nội dung cung cấp và các chiến dịch quảng cáo rộng khắp, các dịch vụ của BLUESEA đã tạo được tiếng vang lớn trên thị trường và ngày càng được nhiều khách hàng biết đến. Ngoài ra với mục đích trở thành một tập đoàn truyền thông hùng mạnh, trong quá trình xây dựng và phát triển BlueSea đã không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh thành lập ra các công ty con trong đó phải kể tới: - Công ty CP giải pháp thanh toán VIỆT NAM(VNPAY) được thành lập vào tháng 3/ 2007. Với sự đầu tư quy mô cùng những bản kế hoạch đầy khả thi VNPAY có tham vọng trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam cung cấp giải pháp thanh toán qua điện thoại di động. - Công ty CP dịch vụ truyền thông Thế Hệ Mới (NEWGMS) được thành lập tháng 5/2007 chuyên hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo. b.Mục tiêu Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty Bluasea luôn đặt ra những mục tiêu trong ngắn cũng như dài hạn. Những mục tiêu này được đưa ra dựa trên tiềm lực nội tại, cũng như kết quả kinh doanh đã có của công ty. Nó giúp toàn thể nhân viên công ty thấy được cái đích cần phải đến từ đó thúc đẩy mọi người nỗ lực làm việc để đạt được những mục tiêu đề ra. * Mục tiêu trước mắt: + Phấn đấu đạt doanh thu 100 tỷ vào năm 2007. Tốc độ tăng trưởng năm sau tối thiểu 50% so với năm trước. + Thị phần năm 2007 đạt tối thiểu 20% + Lợi nhuận sau thuế/vốn sở hữu: 100% * Mục tiêu tới năm 2009 + Chiếm vị trí số 01 tại thị trường Việt Nam về kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trên các mạng viễn thông. Thị phần chiếm tối thiểu 50% thị trường này. + Tiếp tục mở rộng lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá ngành kinh doanh. Chú trọng mở rộng lĩnh vực giải pháp thanh toán mới, thương mại điện tử, giải pháp về truyền thông… +Cổ phần hoá Công ty và niêm yết cổ phiếu trên thị trường trong nước và quốc tế. c. Triết lý quản lý – kinh doanh Triết lý quản trị, kinh doanh của Công ty tập trung vào 06 yếu tố chính: + Xem chất lượng toàn diện, phát triển bền vững là kim chỉ nam cho phát triển của Công ty. + Xem nguồn nhân lực, nhân tài là nhân tố then chốt, là tài sản lớn nhất của Công ty + Liên tục cải tiến và không ngừng sáng tạo trong kinh doanh: đây là chìa khoá cho sự thành công của Công ty. + Liên tục phát triển và nuôi dưỡng niềm tin của xã hội đối với thương hiệu Công ty, thương hiệu dịch vụ của Công ty cung cấp. Đây chính là tôn chỉ, mục đích của Công ty. + Đào tạo nhân viên theo hướng tri thức, năng động và chuyên nghiệp là chủ trương xuyên suốt của Công ty. +Xem sự thành công, hài lòng của khách hàng là động lực phát triển của Công ty. 1.2.1.2. Lĩnh vực hoạt động Công nghệ và Truyền thông là các lĩnh vực hoạt động chính của BLUESEA và cũng chính là năng lực, thế mạnh của công ty. Có thể tóm tắt như sau: * Lĩnh vực công nghệ Tin học – Viễn thông - Cung cấp trọn gói các giải pháp: SMS Gateway, IVR, Call Center, Nhận dạng và tổng hợp giọng nói, … - Hệ thống Web Portal, gia công phần mềm theo yêu cầu... - Các giải pháp ứng dụng cho di động. * Lĩnh vực Truyền thông: - Tư vấn các chiến lược truyền thông, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ… - Hỗ trợ thực hiện các chương trình quảng bá trên điện thoại di động. - Bộ máy chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, có khả năng triển khai các chiến dịch marketing trực tiếp… * Lĩnh vực cung cấp dịch vụ gia tăng: - Có nhiều kinh nghiệm triển khai dịch vụ thông tin giải trí qua các tổng đài 1900. -Dịch vụ nội dung cho mạng di động qua số 8x77 (khai trương 20/11/2005): nhạc chuông, logo, games, karaoke, bình chọn, kết quả xổ số…. với tổng lưu lượng hàng ngày hiện nay lên đến 100.000 bản tin/ngày (đối với cả 3 mạng di động). - Các dịch vụ tương tác Voting, Marketing - Giải đáp tư vấn trực tiếp trên toàn quốc 1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức Hiện nay BLUESEA đã có trên 150 CBNV với nhiều chuyên gia trong và ngoài nước đang làm việc tại Công ty. Với mục đích nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong công việc Bluesea đã chọn cho mình cách tổ chức cơ cấu công ty theo chức năng. Cụ thể Bluesea có cơ cấu tổ chức theo mô hình sau: HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN Phòng kế toán hành chính Phòng đối tác Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng chăm sóc khách hàng Phòng kỹ thuật công nghệ BAN GIÁM ĐỐC Văn phòng đại diện miền nam Trong đó ban giám đốc đứng đầu là giám đốc Nguyễn Đức Quân chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của công ty, còn các phòng ban đứng đầu là các trưởng phòng sẽ giám sát mọi hoạt động thuộc phạm vi của phòng ban mình. Cụ thể: * Phòng hành chính kế toán chịu trách nhiệm về các hoạt động liên quan tới các vấn đề tài chính và kế toán như kết toán các khoản thu chi, trả lương nhân viên... các vấn đề hành chính như quản lý lưu trữ hồ sơ và hợp đồng.... Ngoài ra do chưa có phòng nhân sự riêng nên phòng hành chính kế toán còn kiêm luôn cả nhiệm vụ quản lý, tuyển dụng và đãi ngộ nhân viên công ty. * Phòng kinh doanh: phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về nội dung cũng như tình hình kinh doanh các dịch vụ của công ty. Phòng kinh doanh chính là phòng đưa ra ý tưởng dịch vụ, cung cấp nội dung và theo dõi tình hình hoạt động của các dịch vụ (topteen, Ana,..). Ngoài ra phòng kinh doanh cũng chính là phòng phụ trách về mảng quảng cáo của công ty. * Phòng đối tác là phòng chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan tới đối tác của công ty. Công ty Bluesea hiện có rất nhiều đối tác cùng kết hợp kinh doanh trên các đầu số, dịch vụ và nhiệm vụ của phòng đối tác chính là chăm sóc, giải quyết mọi vấn đề liên quan tới những đối tác hiện có và không ngừng mở rộng thiết lập mối quan hệ với các đối tác mới. * Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiêm về toàn bộ hệ thống máy móc kĩ thuật của công ty, chăm sóc sever tiến hành mở mã... * Phòng chăm sóc khách hàng: Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, hiểu biết về nội dung của dịch vụ công ty phòng chăm sóc khách hàng chịu trách nhiệm giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng xung quanh những dịch vụ mà công ty Bluesea cung cấp. * Văn phòng đại diện tại miền Nam: Chịu trách nhiệm phát triển thị trường tại miền Nam và giải quyết tất cả các vấn đề phát sinh tại thị trường rộng lớn này. 1.2.1.4. Doanh thu, lợi nhuận những năm gần đây Ngành kinh doanh giá trị gia tăng trên điện thoại di động mới xuất hiện tại Việt Nam từ năm 2003 và đến tháng 10/2004 Bluesea được thành lập và đến tháng 4-2005 chính thức tham gia vào ngành. Kể từ đó tới nay trải qua 3 năm phát triển Bluesea đã có được những bước tiến mạnh mẽ khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và đạt được những con số về kết quả doanh thu đầy ấn tượng. Cụ thể: Năm 2005, sau khi tham gia họat động trong ngành từ tháng 4 doanh thu của công ty đạt được là 4 tỷ. Năm 2006 con số này là 29 tỷ. ( Nguồn kết quả kinh doanh công ty BlueSea) Còn trong năm 2007 thông số cụ thể về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty đạt được như sau: TT MỤC TIÊU/KẾ HOẠCH ĐÃ ĐẶT RA KẾT QUẢ/TIẾN ĐỘ ĐÃ THỰC HIỆN 1 KHDT cả ._.năm 2007: 50.5 tỷ KHDT 06 tháng đầu năm: 19.9 tỷ Đã thực hiện 21.561.131.302 đồng, tỷ lệ 42% so với cả năm và đạt 108% kế hoạch 6 tháng đầu năm. Nếu không thất thoát, giảm trừ chi phí khuyến mãi thì tỷ lệ vượt KH rất cao: khoảng 130%. 2 KHCP cả năm 2007: 36 tỷ KHCP 06 tháng đầu năm: 10.6 tỷ Đã thực hiện 8,071,102,061 đồng, giảm -2,529,115,939 ó 23% so với kế hoạch 6 tháng đầu năm. 3 KHLN năm 2007: 10 tỷ KHLN 06 tháng đầu năm: 3.3 tỷ Đã thực hiện 4,393,504,719 đồng, tỷ lệ 44% so với cả năm và đạt 132% kế hoạch 6 tháng đầu năm. Nếu không thất thoát, giảm trừ chi phí khuyến mãi thì tỷ lệ vượt KH rất cao: khoảng 150%. Trích nguồn báo cáo 6 tháng đầu năm 2007- BlueSea. 1.2.2. Tình hình cung cấp giá trị gia tăng trên điện thoại di động tại Bluesea 1.2.2.1. Quy trình cung cấp dịch vụ Với một công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nói chung, dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động nói riêng, quy trình cung cấp dịch vụ là một yếu tố hết sức quan trọng. Từ những tiện lợi vượt trội trong quy trình cung cấp dịch vụ có thể giúp mang lại cho công ty sự tin cậy từ phía khách hàng đem lại năng lực cạnh tranh đáng kể cho công ty so với đối thủ cạnh tranh. Hiểu được điều này, công ty BLUESEA đã rất chú trọng xây dựng một mô hình liên kết hệ thống khoa học và hiện đại từ khâu kết nối hệ thống của công ty tới các nhà khai thác mạng, với các nhà cung cấp nội dung tới khâu bố trí kết nối giữa các thiết bị có trong nội bộ hệ thống của công ty lấy tiêu chí thuận tiện được đặt lên hàng đầu. Với một hệ thống đấu kết như vậy đã tạo ra sự hoạt động nhịp nhàng và ổn định của các hệ thống trong công ty giúp công ty cung cấp dịch vụ tốt hơn. Để hiểu cụ thể hơn về vấn đề này chúng ta sẽ cùng lần lượt tìm hiểu về mô hình liên kết của công ty Bluesea với các nhà khai thác mạng, với các nhà cung cấp nội dung và cuối cùng là mô hình liên kết trong chính nội bộ của công ty. Trước hết là với mô hình liên kết với các nhà khai thác mạng: * Mô hình liên kết với các nhà khai thác mạng (Network Operator) Sơ đồ liên kết giữa công ty BLUESEA với các nhà khai thác mạng Hiện nay, công ty liên kết với 7 nhà khai thác mạng là MobiFone, VinaPhone, Viettel, S-fone., EVN, HT mobile, Cityphone Để kết nối với nhà khai thác mạng, nhà cung cấp nội dung phải có thiết bị Router (để định tuyến), Moderm (để thực hiện chức năng kết nối), Switch (thực hiện chức năng chuyển mạch). Khi người sử dụng dùng một dịch vụ của BLUESEA, thì người sử dụng nhắn tin. Tin nhắn này sẽ được chuyển qua hệ thống tin nhắn SMSC và MMSC của nhà khai thác mạng, ở đây tin nhắn được nhận dạng trên đầu số dịch vụ, nếu tin nhắn có đầu số 8x77 thì tin nhắn được định tuyến về nhà cung cấp dịch vụ BLUESEA. Tại đây thì BLUESEA dựa vào hệ thống kết nối nội bộ xử lý nội dung tin nhắn, khi hoàn thành sẽ trả tin trả lời về cho khách hàng qua router về hệ thống SMSC của nhà khai thác mạng và chuyển về cho khách hàng. Khi hoàn thành việc chuyển tin nhắn trả lời về cho khách hàng, tức là tin nhắn thành công và nhà khai thác mạng thực hiện việc tính cước (tùy vào đầu số của dịch vụ mà tính cước tương ứng) với tin nhắn sử dụng dịch vụ của khách hàng. *Mô hình kết nối với các nhà cung cấp nội dung: Mô hình liên kết giữa BLUESEA với các đối tác * Các đối tác cung cấp nội dung(Content Provider): Công ty đã ký hợp đồng sử dụng nội dung của các nhà cung cấp như: Công ty Xổ Số kiến thiết Thủ Đô (để cung cấp kết quả XSTD qua di động), hay là các công ty xổ số ở các tỉnh để cung cấp kết quả XS các tỉnh; Văn phòng tư vấn Phương Thanh và Linh Tâm để tư vấn về sức khỏe sinh sản-tình yêu –giới tính; Văn phòng luật sư Thiện để cung cấp những dịch vụ tư vấn về luật hình sự - dân sự... * Các đối tác cung cấp giải pháp kỹ thuật: như Omaitek để cung cấp các phần mềm cho điện thoại di động, game cho điện thoại di động... * Mô hình kết nối hệ thống nội bộ của công ty Mô hình kết nối hệ thống nội bộ của BLUESEA Dữ liệu về dịch vụ được cập nhật thông qua update PC. Trong Update PC có các trang riêng để nhập liệu cho từng dịch vụ. Khi nội dung được cập nhật sẽ chuyển qua Database server, Backup Server để lưu trữ Khi một tin nhắn của khách hàng được định tuyến tới nhà cung cấp BLUESEA, tin nhắn này thông qua Switch được chuyển tới SMS Process để xử lý. Ở đây, dựa vào đầu mã của dịch vụ thể hiện trong tin nhắn gửi đến của khách hàng, hệ thống tiến hành lọc theo đầu mã dịch vụ (nếu là dịch vụ tải nhạc chuông hay hình nền có đầu mã là TOP chẳng hạn.). Khi nhân dạng ra đầu mã hệ thống sẽ vào kho dữ liệu SMS Process tương ứng với các đầu mã để lấy dự liệu. Và trả tin nhắn về cho khách hàng theo chiều đi ngược lại với lúc đến. Ví dụ khi khách hàng soạn tin nhắn có đầu mã là TOP thì hệ thống sẽ nhận ra đó là tin nhắn tải hình nền, logo hoặc nhạc chuông thì từ SMS Process sẽ chuyển sang Database Server để truy cập vào kho dữ liệu tương ứng có đầu mã là TOP để lấy đúng dữ liệu mà khách hàng yêu cầu. Sau đó sẽ gửi một tin nhắn trả về cho khách hàng lại theo cách ngược lại. 1.2.2.2. Tình hình kinh doanh dịch vụ: a. Các nhóm dịch vụ: Cùng những nỗ lực không ngừng trong việc cung cấp và phát triển dịch vụ với phương châm cố gắng hết mình để đáp ứng đúng, đủ nhu cầu sử dụng từ phía khách hàng, Bluesea đã tạo cho mình một hệ thống các dịch vụ phong phú về hình thức, chất lượng về nội dung để phục vụ tới quý khách hàng. Từ xuất phát điểm ban đầu vào năm 2004 khi mới ra nhập ngành với chỉ một số ít các dịch vụ như Topteen, CS, ANA cho đến nay sau 3 năm hoạt động số lượng các dịch vụ do Bluesea cung cấp đã trở nên đa dạng và hấp dẫn hơn nhiều. Có thể kể đến một số nhóm dịch vụ sau: * Nhóm dịch vụ giải trí, tâm lý, tình cảm: + Truyện cười + Danh ngôn + Làm quen, hẹn hò, kết bạn + Horoscope + Chúc mừng sinh nhật + Lời hay ý đẹp + Đố vui + Ý tưởng lãng mạn *Nhóm thông tin tư vấn sức khỏe, giáo dục giới tính: + Tình yêu + Mẹo vặt + Hôn nhân gia đình + Sức khoẻ - Tình dục + Chăm sóc sắc đẹp * Nhóm thông tin hàng ngày: + Tra từ điển hỗ trợ Unicode TV + Dịch vụ chỉ đường: tìm điểm đặt ATM, Nhà hàng, khách sạn Tin tức + Danh bạ điện thoại * Nhóm bình chọn, dự đoán + Bình chọn giải trí + Dự đoán thể thao * Nhóm thông tin thị trường + Giá mặt hàng thiết yếu: ôtô, tivi, tủ lạnh, điện thoại di động + Chọn giá thấp nhất + Thương hiệu + Lãi súât tiết kiệm, chứng khoán, cổ phiếu + Giá vàng, ngoại tệ + Điểm đặt ATM * Nhóm vận tải, địa danh, du lịch: + Lịch trình, giá vé hàng không + Lộ trình xe buýt + Hãng taxi, dịch vụ cho thuê xe tự lái + Địa danh, thắng cảnh + Tour du lịch, các hãng du lịch * Nhóm giáo dục, khoa học kỹ thuật: + Thông tin giáo dục, tuyển sinh + Địa chỉ trung tâm dạy ngoại ngữ, điểm thi chứng chỉ, văn bằng tiếng anh, tin học + Phần mềm và địa chỉ Internet * Nhóm dịch vụ giải trí + Tải nhạc chuông đơn âm – đa âm, hình nền, logo + Tự soạn nhạc, ảnh - tải về máy di động + Các ứng dụng Java games: Omai Gino, Java Games … * Nhóm dịch vụ đặc sắc: + Mobile Karaoke: karaoke cho di dộng + Phim ngắn: kết hợp gif động + text + Truyện cực ngắn: trong 320 ký tự + Game qua di động: TP, GM … + Game tương tác Internet + di động. * Download các phần mềm điện thoại di động qua Internet * Cài đặt dịch vụ tự động qua OTA, OMA WAP Push * Quảng cáo sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp Bên cạnh đó, công ty thường tung ra những dịch vụ mới rất đặc sắc vào các ngày lễ lớn như gửi lời chúc vào các ngày 8/3; 14/2, quà tặng dành cho những dịp tết, noel... Cụ thể, có thể điểm tên một số dịch vụ chính của BlueSea như sau 1>. Topteen * Khái niệm Topteen là dịch vụ nhắn tin tải hình nền, nhạc chuông cho di động khá nổi tiếng trong làng nhắn tin giải trí hiện nay. Với kho nhạc chuông, hình nền chất lượng đã được mua bản quyền tác giả, Topteen đang dần chinh phục người sành chơi dế bằng số lượng tin nhắn gửi về hàng ngày lên tới con số hàng vạn tin. * Cách sử dụng dịch vụ - Để tải hình nền và nhạc chuông về máy của bạn: soạn tin: TOP gui 8277 - Để tải hình nền và nhạc chuông tặng bạn bè: Soạn tin: TOP gui 8277 Kho dữ liệu về hình nền và nhạc chuông cho di động trong kho tàng của Topteen rất đa dạng và phong phú. 2>. Ana * Khái niệm Ana là dịch vụ nhắn tin tư vấn chăm sóc sức khỏe sinh sản, giới tính của Blusea và công ty TNHH tư vấn sức khỏe sinh sản Phương Thanh. Nhằm trang bị cho giới trẻ những kiến thức cơ bản nhất về giới tính và sức khỏe sinh sản, Blusea đã và đang nỗ lực cùng công ty Phương Thanh xây dựng kho dữ liệu Ana hoàn chỉnh, lành mạnh và hiệu quả nhất. * Cách sử dụng dịch vụ Trong danh mục các câu hỏi, những thắc mắc về sức khoẻ sinh sản, giới tính được đánh mã số theo thứ tự. Nếu như khách hàng có những thắc mắc gì, tương ứng với mã số nào thì có thể tìm nội dung trả lời bằng cách soạn tin nhắn: ANA gui 8277 Trên trang web của công ty có đăng danh mục các câu hỏi, các thắc mắc thường gặp về sức khoẻ sinh sản – tình yêu - giới tính. 3>. CS * Khái niệm CS là dịch vụ cung cấp những thông tin muôn màu về cuộc sống. Từ suy ngẫm về quá khứ, nhận biết hiện tại đến phán đoán tương lai. CS mang đến cho bạn những thông tin về cuộc sống muôn màu như trắc nghiệm vui, mẹo vặt trong cuộc sống, cách thức đi xin việc hay những vấn đề hay gặp trong cuộc sống... và cả những lời chúc ngọt ngào cho người thân yêu vào các ngày lễ. *Cách sử dụng dịch vụ CS cũng giống như Ana ở chỗ cũng chia những câu hỏi thường gặp về cuộc sống theo từng chủ đề và đánh mã số theo thứ tự đồng thời với những nội dung như trắc nghiệm vui thì CS lại có đầu mã riêng cho từng dịch vụ nhỏ trong CS. Và khi khách hàng muốn sử dụng dịch vụ thì tuỳ theo chủ đề thắc mắc mà có những các soạn tin khác nhau Ví dụ: + Nếu bạn muốn biết một số mẹo vặt thì soạn tin: CS gui 8277 + Nếu bạn muốn biết ý nghĩa của tên bạn, bạn lại có thể soạn tin: CS TEN gui 8277 4>. Triệu Phú Mobile ( bắt đầu kinh doanh từ tháng 4/2006) * Khái niệm Đây là game giống như game ai là triệu phú trên truyền hình. Triệu phú Mobile của Blusea thu hút người chơi bởi cơ cấu giải thưởng hợp lý và vô cùng hấp dẫn. Không nhất thiết phải ngồi trên chiếc ghế nóng như trên truyền hình, bạn vẫn có thể tham gia chơi để mở rộng kiến thức, trải qua những cảm giác như hồi hộp chờ câu hỏi, đau đầu vì những câu hỏi nằm ngoài phạm vi kiến thức của bạn và cả vui sướng vì nhận được những phần thưởng giá trị. Nếu tự tin với kiến thức của mình bạn có thể nhận thưởng hàng chục triệu đồng từ Triệu Phú Mobile. * Cách thức tham gia Soạn tin: TP gui 8277 Hệ thống tự động trả về câu hỏi với 4 phương án lựa chọn, khi bạn trả lời đúng hệ thống sẽ trả về cho bạn câu tiếp theo. Câu hỏi có mức độ khó tăng dần, nếu như bạn trả lời đúng 10 câu liên tiếp thì phần thưởng bạn nhận được là 200,000VNĐ. Nếu như bạn vượt qua 20 câu hỏi liên tiếp thì phần thưởng bạn nhận được là 1,000,000VNĐ. Và điều thú vị là bạn có thể tham gia chơi bao nhiêu lần tuỳ thích. 5>. Xổ Số *Khái niệm: Đây là dịch vụ cung cấp kết quả xổ số qua di động bằng cách nhắn tin tới số 8177 và 8777 là bạn đã có ngay kết quả xổ số của tỉnh/thành phố yêu cầu một cách chính xác và đầy đủ. * Cách sử dụng dịch vụ + Để nhận kết quả mới nhất: soạn tin: XS[matinh/tp] gui 8177 + Đăng ký nhận kết quả nhiều ngày: Soạn tin: XS[matinh/tp] gui 8777 b. Chất lượng dịch vụ Với phương châm nỗ lực hết mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công ty Bluesea luôn không ngừng hoàn thiện chất lượng dịch vụ. Cố gắng đem lại cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất có thể bằng cách làm tốt trong tất cả các khâu của quá trình cung cấp. Cụ thể: Về nội dung: Dịch vụ của BLUESEA có nội dung rất phong phú và đa dạng, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng. Hiểu rằng trong ngành dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động yếu tố nội dung dịch vụ chính là yếu tố then chốt nên Bluesea luôn đặt vấn đề ngiên cứu và phát triển nội dung lên hàng đầu. Luôn đảm bảo nội dung cung cấp đáp ứng với các tiêu chí : đúng, đủ, kịp thời nhằm đem lại cho khách hàng sự tiện ích cao nhất. Về Kỹ thuật: đảm bảo về kỹ thuật nhanh chóng, chính xác, độ hoạt động ổn định cao. Tin nhắn yêu cầu của khách hàng được trả về cho khách hàng ngay sau đó vài giây. Tuy nhiên, gặp một số những khó khăn với nhà cung cấp mạng: mạng của các nhà khai thác nhiều khi bị nghẽn, do đó làm chậm tin nhắn trả về cho khách hàng. Về chất lượng phục vụ: Có đội ngũ chăm sóc khách hàng tư vấn tốt, hiểu biết về dich vụ của công ty giúp giải đáp nhanh chóng những thắc mắc và khiếu nại của khách hàng. c.Giá cước Hiện tại các dịch vụ của công ty được cung cấp trên đầu số 8x77. Bảng giá cước và phân chia cước với nhà khai thác mạng như sau: Đầu số 8x77 Khách hàng phải trả Doanh nghiệp được hưởng Ghi chú 8077 500 210 - Mỗi 1 tin nhắn của khách hàng được miễn phí 1 tin trả về. - Mỗi 1 nội dung tin nhắn vượt thêm khi trả về cho khách hàng bị trừ 200đ/tin 8177 1.000 510 8277 2.000 1.360 8377 3.000 1.950 8477 4.000 2.700 8577 5.000 3.450 8777 15.000 10.950 Nhìn chung các dịch vụ của công ty định giá theo giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trước khi đưa ra một mức cước nào đó với một dịch vụ mới, công ty có kế hoạch phân tích chi tiết cụ thể về chi phí, doanh thu, lợi nhuận mong muốn kết hợp với việc khảo giá trên thị trường và phân tích khả năng thanh toán của của khách hàng để đưa ra mức cước hợp lý. d. Kết quả kinh doanh các nhóm dịch vụ chính Kết quả kinh doanh của một số nhóm dịch vụ chính của BlueSea trong 6 tháng đầu năm 2007: + XOSO Thực hiện bq 17,321 sms/ngày + TRIEU PHU MOBILE Thực hiện bq 3,825 sms/ngày + NHẠC CHUÔNG, HÌNH ẢNH Thực hiện bq 4,947 sms/ngày + THÔNG TIN XÃ HỘI Thực hiện bq 4,727sms/ngày + NHẠC CHỜ, CÀI GPRS Thực hiện bq 5,725 sms/ngày + BONG DA Thực hiện bq 6,159 sms/ngày + TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG KHÁC Thực hiện bq 4,256 sms/ngày Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh BlueSea 6 tháng đầu năm CHƯƠNG II CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN BLUESEA 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 2.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh 2.1.1.1. Khái niệm Có khá nhiều quan niệm khác nhau về chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp, trong đó từ xưa đến nay có hai quan niệm phổ biến nhất. Đó là: -Khái niệm về chiến lược kinh doanh của nhóm tư vấn Boston: Chiến lược kinh doanh xác định việc phân bổ các nguồn lực sẵn có với mục đích làm thay đổi thế cân bằng cạnh tranh để chuyển lợi thế cạnh tranh về phía mình. - Khái niệm chiến lược kinh doanh của Michale Potter: Chiến lược kinh doanh để đương đầu với cạnh tranh là sự kết hợp giữa mục tiêu đề ra và các phương tiện mà doanh nghiệp cần tìm để đạt được các mục tiêu đó 2.1.1.2. Phân loại Trong bất kỳ tổ chức nào, các chiến lược đều tồn tại ở vài cấp độ khác nhau - trải dài từ toàn bộ doanh nghịêp (hoặc một nhóm doanh nghiệp) cho tới từng bộ phận chức năng trong đó. Cụ thể chiến lược được phân thành 3 cấp: a.Chiến lược cấp công ty Liên quan tới việc xác định ngành kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ tham gia cạnh tranh. Xác định những ngành kinh doanh này được quản lý như thế nào để tăng cường vị trí của tổng thể doanh nghiệp, liên quan đến việc lựa chọn loại hình chiến lược mà công ty theo đuổi b.Chiến lược cạnh tranh Giúp doanh ngiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành c.Chiến lược chức năng Là các chiến lược liên quan tới các bộ phận chức năng của doanh nghiệp. Mục đích của chiến lược chức năng là nhằm đảm bảo hỗ trợ và cụ thể hóa chiến lược cạnh tranh. 2.1.1.3. Sự cần thiết của chiến lược kinh doanh với doanh nghiệp Chiến lược kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nó giúp các doanh nghiệp: -Tạo ra được các lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành. - Đối phó được với những thay đổi liên tục trên thương trường. - Giúp doanh nghiệp có được sự chuyển biến trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó tạo ra được những bước nhảy chiến lược. 2.1.2. Yếu tố cần xem xét khi xây dựng chiến lược kinh doanh 2.1.2.1. Môi trường kinh doanh Để xây dựng được một chiến lược kinh doanh, trước tiên nhà chiến lược cần phân tích xem xét môi trường kinh doanh mà công ty đang tham gia (Môi trường kinh tế, môi trường văn hóa- xã hội, môi trường công nghệ, nhà cung ứng, nhà phân phối…) từ đó xác định các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp của họ. Khi phân tích môi trường kinh doanh các nhà xây dựng chiến lược thường xem xét nó trên 2 khía cạnh: -Môi trường vĩ mô -Môi trường cạnh tranh Cụ thể: a. Môi trường vĩ mô: Khi tiến hành phân tích môi trường vĩ mô có nghĩa bạn đang xem xét ảnh hưởng của các môi trường kinh tế, công nghệ, văn hoá- xã hội, pháp luật-chính trị, tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. *.Môi trường kinh tế: Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp thường phân tích khi xem xét môi trường kinh tế là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. + Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh.Thông thường sẽ gây lên những chiến tranh giá cả trong các ngành sản xuất. + Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế Điều này có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư. Và do vậy, ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời khi lãi suất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống. + Lạm phát Là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp, sức mua của xã hội giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại, thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng. * Môi trường công nghệ Đây là loại nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như doanh nghiệp. Thực tế thế giới đã chứng kiến sự biến đổi của công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực, nhưng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc hoàn thiện hơn. Thế kỉ XXI là thế kỉ của khoa học và công nghệ. Do đó việc phân tích và phán đoán sự biến đổi công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết. Đây cũng là môi trường rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối với doanh nghiệp. -Những áp lực và đe doạ từ môi trường công nghệ có thể là + Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. + Sư ra đời của công nghệ mới tạo điều kiện thuận lợi cho những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe doạ các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. + Sự bùng nổ công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ cũ có xu hướng rút ngắn lại. - Những cơ hội có thể đến từ môi trường công nghệ + Công nghệ mới tạo điều kiện để có thể sản xuất với chi phí thấp hơn nhưng chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. + Sự ra đời của công nghệ mới làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn. * Môi trường văn hóa-xã hội: Văn hoá của mỗi một dân tộc, mỗi một vùng miền là khác nhau. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường. Ảnh hưởng của văn hoá đối với mọi chức năng kinh doanh như tiếp thị, quản lý nguồn nhân công, sản xuất... *Môi trường pháp luật –chính trị Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. + Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. + Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. + Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá ... + Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng... b. Môi trường ngành Bên cạnh môi trường vĩ mô, khi phân tích môi trường kinh doanh nhà chiến lược cần phải xem xét môi trường ngành. Đây là môi trường mà doanh nghiệp trực tiếp tham gia kinh doanh bao gồm các yếu tố như các doanh nghiệp khác cùng ngành, nhà cung cấp khách hàng…Khi phân tích môi trường ngành doanh nghiệp thường phân tích theo mô hình 5 áp lực của M. porter. Cụ thể: b1. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại Lực lượng thứ nhất trong số 5 lực lượng của mô hình trên là quy mô cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ + Tình trạng ngành : Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh... + Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán * Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại * Ngành tập trung: Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền) + Các rào cản rút lui (Exit Barries): Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn: * Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư * Ràng buộc với người lao động * Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder) * Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch. b.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định ra nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại.Các doanh nghiệp hiện tại cố ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì càng nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau + Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. + Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn. * Kỹ thuật * Vốn * Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hàng ... * Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào (Bị kiểm soát), bằng cấp, phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ .... b.3. Phân tích áp lực từ phía nhà cung cấp Những nhà cung cấp có thể được coi là một áp lực đe dọa khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của các sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong một ngành số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. b.4.Áp lực từ phía khách hàng: Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm: + Khách hàng lẻ + Nhà phân phối Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Người mua được xem như là một sự đe dọa cho cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, khi người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. b.5.Áp lực từ các sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng. Ngoài ra các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế. Trên đây là các nội dung về phân tích môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp thường tiến hành phân tích môi trường kinh doanh nhằm xác định được thời cơ và thách thức đối với daonh nghiệp mình từ đó đưa ra những quyết định chiến lược phù hợp. 2.1.2.2. Phân tích đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp Để phân tích đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp chúng ta tiến hành theo các bước sau: a. Xác định những nhân tố nội bộ chủ chốt Chúng ta cần xác định một thực tế là không thể nào đánh giá hết tất cả những yếu tố nội bộ một doanh nghiệp bởi số lượng vô cùng lớn của nó. Do đó, để đánh giá được tình hình nội bộ doanh nghiệp, cần thiết phải chỉ ra nhân tố chính trong nội bộ doanh nghiệp, mà sự hiện diện của chúng có thể đại dịên cho tình hình hoạt động bên trong của doanh nghiệp. Những nhân tố chính đại diện mà chúng ta thường xem xét khi đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp là: công tác marketing, tài chính, kế toán, nhân sự , công tác sản xuất, công tác R&D… Tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành sản xuất mà công ty tham gia chúng ta sẽ lựa chọn những nhân tố nội bộ chủ chốt cho phù hợp. b.Thực hiện đánh giá nội bộ Về mục tiêu việc đánh giá môi trường nội bộ là nhằm phát hiện ra những điêm mạnh và điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp để từ đó có những hành vi cần thiết. Khi thực hiện đánh giá nội bộ, điểm mấu chốt là việc làm thế nào xác định được những lĩnh vực cần quan tâm, những vấn đề phải nghiên cứu xem xét và tiêu chí nào để đánh gía nó tốt hay chưa tốt, để có thể nhận xét ở mảng này doanh nghiệp mạnh, ở mảng kia doanh nghiệp còn yếu. Công tác đánh giá ở bước công việc này sẽ có cả giá trị định tính và định lượng, nhưng sự kết hợp sẽ ưu tiên hơn cho những đánh giá định tính. Quy trình phân tích đánh giá nội bộ doanh nghiệp được tiến hành theo sơ đồ sau. Đánh giá công tác vận hành sản xuất Đánh giá công tác R&D Đánh giá công tác quản trị doanh nghiệp Đánh giá công tác tài chính -kế toán Đánh gía công tác nhân sự Đánh giá công tác Marketing Lựa chọn ra những yếu tố tác động mạnh nhất tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Thực hiện việc tính điểm và mức độ quan trọng của mỗi yếu tố tới hoạt động sản xuất kinh doanh Lập mô hình đánh gía và tính điểm Phân tích sơ bộ 2.2. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY BLUESEA 2.2.1. Nghiên cứu môi trường  2.2.1.1. Môi trường kinh doanh  a. Môi trường vĩ mô  a.1. Môi trường kinh tế  Hiện nay môi trường kinh tế Việt Nam được đánh giá khá cao về độ phát triển và tính ổn định. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho rất nhiều ngành kinh doanh trong đó ngành kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động cũng không phải là một ngoại lệ. Trước hết chúng ta cùng xem xét về các nhân tố tăng trưởng GDP, Lạm phát, thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam trong những năm gần đây: *Tốc độ tăng trưởng GDP : 2002 2003 2004 2005 2006 7.04% 7,2% 7.7% 8,4% 8,2% Nguồn : Báo điện tử Còn năm 2007 tính riêng 9 tháng đầu năm tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,16%, là năm có tốc độ tăng GDP chín tháng cao nhất từ năm 1998 tới nay. Như vậy có thể thấy trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng GDP nước ta đạt mức cao và tương đối ổn định.Việc đạt được tốc độ tăng trưởng GDP cao như vậy cùng với việc thu nhập của người dân càng ngày càng được cải thiện đã đem lại những tín hiệu kích thích tăng trưởng đáng mừng cho ngành kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động. Bởi với bản chất của một ngành kinh doanh giá trị gia tăng không phải là ngành kinh doanh phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu mà là cho những nhu cầu tăng thêm. Nên khi kinh tế càng phát triển thu nhập càng được cải thiện thì cầu sử dụng với sản phẩm của ngành lại càng cao hơn, ngành lại càng có cơ hội phát triển. *.Lạm phát : 2001 2002 2003 2004 2005 2006 0.8% 4% 3% 9.5% 8.4% 6,7% Nguồn : Báo điện tử Còn trong năm 2007, tốc độ lạm phát 7 tháng đầu năm đã lên tới 6,19 %. Như vậy có thể thấy trong giai đoạn 2004-2006 tốc độ lạm phát của Việt Nam đang giữ ở mức khá cao so với những năm 2001-2003 và so với những nước Á Châu khác. Ảnh hưởng nhiều nhất đến mức lạm phát là giá thực phẩm (9%), nhà ở, vật liệu xây cất (9.8%), chuyên chở - dịch vụ viễn thông (7.9%), hàng dệt may (6.1%)(theo số liệu cho năm 2006 của Tổng Cục Thống Kê Việt-Nam). Hơn nữa việc nhà nước tăng lương bổng của khu vực công và mức lương tối thiểu của công nhân trong vòng 2 năm qua cũng khiến tốc độ lạm phát càng ra tăng. Theo lý thuyết lạm phát cao là một trong những rủi ro cho sự phát triển kinh tế. Lạm phát gia tăng sẽ kéo theo lãi xuất và và chi phí sản xuất tăng theo có thể gây bất lợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá một nền kinh tế có phát triển lành mạnh hay không ta cần dựa v._.ớc kia giá cước là 3000 VNĐ tính Blog 30s, thì hiện nay mức chung chỉ còn khoảng 2.300 VNĐ cách tính cước 6s+1 và dự định trong tương lai con số này sẽ còn giảm xuống nữa) Không những vậy khách hàng hiện nay cũng không còn xa lạ với những hình thức khuyến mãi rầm rộ của các nhà cung cấp nữa. Có thể kể đến một số chương trình như mua sim 65 ngàn được 150 ngàn trong tài khoản...Hay với các mạng S-phone, điện lực với những chương trình tặng máy cho người sử dụng...VinaPhone với chương trình thêm bạn thêm vui. Đó đều là những chiêu thức cạnh tranh thu hút khách hàng tham gia hòa mạng của các nhà cung cấp. Ngoài ra để giữ chân được những khách hàng đang hoạt động trong mạng không chuyển sang mạng khác các nhà khai thác mạng cũng tung ra hàng loạt những gói cước độc đáo hấp dẫn điển hình như S-fone với gói cước coupble, Viettel với Tomato...và hàng loạt những chương trình khuyến mại tặng tiền khi nạp thẻ như chiến dịch hiện đang triển khai của Viettel, hay cả những chiêu thức như ”nghe càng nhiều tài khoản càng tăng”... Tất cả những động thái đó của các nhà khai thác mạng đều là những động thái giúp họ đứng vững và dành được lợi thế trong môi trường cạnh tranh ngành ngày càng căng thẳng. Và chắc chắn một điều rằng khi các nhà khai thác mạng cạnh tranh càng mạnh mẽ thì người tiêu dùng lại được hưởng càng nhiều lợi ích. Điều này càng thúc đẩy cho sự bùng nổ của thị trường di động tại Việt Nam. b.Thị trường thiết bị đầu cuối đầy sôi động Cùng với sự cạnh tranh ngày càng ra tăng trong các nhà cung cấp, cạnh tranh giữa các hãng di động tại Việt Nam cũng ngày một căng thẳng. Cùng với tốc độ phát triển vũ bão của thị trường, các hãng di động đều nhìn thấy tương lai đầy hứa hẹn tại Việt Nam do đó hầu hết đều muốn khuyếch trương, phát triển hoạt động của doanh nghiệp mình tại đây. Hiện nay không chỉ có các đại gia trong ngành di động như: Nokia, Motorola, Samsung, sony eicssion, siemens tham gia thị trường mà còn có rất nhiều hãng điện thoại khác của Trung Quốc, Đài Loan cũng ồ ạt được đưa vào thị trường Việt Nam từ nhiều con đường khác nhau khiến cho thị trường mỗi lúc một sôi động hơn. Đặc biệt với cuộc đua giảm giá và cung cấp ra các mẫu điện thoại dòng bình dân phổ thông . Có thể nói hiện nay các hãng ngày càng cạnh tranh quyết liệt bằng các chương trình quảng bá rầm rộ, những chiến dịch giảm giá mạnh tay và tung ra những mẫu mã mới ở dòng phổ thông với mức giá phải chăng dành cho người thu nhập thấp ( Motorola C168. Sam sung X200...) Hiện nay thông số thị phần của các hãng đang là: Nokia: 41% Moto: 20 % Samsung: 19% Sony ericssion: 8% Siemens: 7% Other: 5% Số liệu năm 2006 Rõ ràng thị trường đang diễn ra một sự cạnh tranh khá khốc liệt. Việc bị giảm thi phần tương đối của của Nokia (năm 2005 chỉ số thị phần Nokia là 54%), hay việc bất phá ngoạn mục của Motorola dành vị trí thứ 2 của Sam sung (Năm 2004 theo thống kê của Gfk Moto chỉ chiếm 1,8 % thị phần đứng thứ 6 trên thị trường sau tất cả các đại gia khác như Nokia, Samsung, Soniericssion, siemnes, LG. Đến năm 2005 thị phần của hãng này đã tăng nên đạt 10,8%. Vào đầu tháng 1-2006 đạt 12% vượt sonyericssion dành vị trí thứ 3. Và vào tháng 3-2006 thị phần của hãng đã tăng 10% đạt 22% chiếm vị trí thứ 2 của SamSung và vẫn tiếp tục nắm giữ vị trí này từ đó tới nay) có thể cho thấy được phần nào tính kịch tính và khốc liệt trong cuộc cạnh tranh trên thị trường di động tại Việt Nam hiện nay. Và rõ ràng với nguyên lý người tiêu dùng luôn là những người được lợi trong cạnh tranh, việc cạnh tranh giữa các nhà sản xuất di động cũng sẽ đem lại những lợi ích cho người tiêu dùng và là nhân tố kích thích thị trường di động ngày càng phát triển. c. Sự phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập Việc phát triển kinh tế và cải thiện thu nhập tại Việt Nam thời gian qua cũng chính là nguyên nhân làm cho thị trường điện thoại di động ngày càng phát triển. Cùng sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống, con người có nhu cầu sử dụng điện thoại nhiều hơn và cũng có khả năng chi trả cho khoản tiêu dùng này nhiều hơn . Điều này giúp đem lại lượng cầu lớn để kích thích ngành di động tiếp tục phát triển. 3.1.1.2.Xu hướng phát triển công nghệ di động tại Việt Nam Với sự tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông mới như EVN, HN Telecom, công nghệ viễn thông đang dần chuyển sang một bước tiến mới. Với công nghệ 3G, CDMA và tương lai là Wimax hỗ trợ tối đa cho việc truyền tải dữ liệu, dịch vụ nội dung hứa hẹn sẽ ra đời nhiều sản phẩm mới phục vụ tốt hơn nhu cầu của người sử dụng. Nếu với công nghệ hiện tại, tốc độ truyền dữ liệu chỉ đạt 9,6kb/s thì WiMax được đánh giá là công nghệ không dây thế hệ tiếp theo rất có triển vọng vì khả năng truyền dữ liệu với tốc độ cao (1Mb/s – 5Mb/s) và phạm vi phủ sóng rộng lớn (22km). Từ đó, các dịch vụ nội dung hứa hẹn sẽ có rất nhiều chuyển biến tích cực. Hiện nay Chính phủ đã có văn bản đồng ý với kiến nghị của Bộ Bưu chính Viễn thông về việc phân bổ băng tần hai dịch vụ 3G và WiMax cho các doanh nghiệp viễn thông thông qua việc thi tuyển. Theo quy hoạch tần số của Cục tần số vô tuyến điện Bộ Bưu chính Viễn thông, băng tần dịch vụ 3G hiện chỉ đủ cấp phép tối đa cho 4 doanh nghiệp. Băng tần WiMax di động và WiMax cố định cũng chỉ đáp ứng tối đa khoảng 3 nhà khai thác cho mỗi dịch vụ. Trong khi đó, có tới 6 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ di động, 8 nhà khai thác được cấp phép thiết lập hạ tầng viễn thông và nhiều đơn vị khác tham gia các dịch vụ ứng dụng công nghệ. Phát triển dịch vụ di động nhiều ứng dụng do công nghệ GPRS hỗ trợ như truyền số liệu, truy cập mạng nội bộ từ xa, truy cập trực tiếp Internet qua GPRS, định vị thuê bao…Nghiên cứu và triển khai dịch vụ trên nền WiMax. Thử nghiệm và tiến tới triển khai công nghệ 3G. Đưa vào khai thác các dịch vụ dữ liệu chuyển mạch gói di động, dịch vụ truyền thông đa phương tiện trên nền IP ( Mutimedia IP). Bên cạnh việc tiếp tục phát triển các dịch vụ gia tăng như SMS, MMS, Location Services, Ringtone Download, Music…sẽ triển khai và đẩy mạnh các dịch vụ data như Push to Talk, IM Present Service, Video streaming, Video call… Như vậy với sự ra đời của mạng 3G và tương lai xa hơn nữa là WiMax cho di động thì các dịch vụ thiên về cung cấp nội dung, các ứng dụng công nghệ cao cho di động sẽ lên ngôi 3.1.1.3.Thách thức khi Việt Nam ra nhập WTO và hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc Đối với ngành viễn thông nói chung và ngành kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động nói riêng khi Việt Nam đã tham gia vào WTO và hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc, bên cạnh lợi ích từ việc dễ dàng tiếp cận với những công nghệ, nội dung mới thì còn lại là phải đối mặt với khá nhiều những thách thức. Thách thức từ việc sẽ có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh là các tập đoàn lớn trên thế giới. Thị trường viễn thông Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ không nằm ngoài tầm ngắm trong chiến lược mở rộng thị trường của các tập đoàn hùng mạnh. Nhất là khi Việt Nam tham gia vào WTO cánh cửa thị trường ngày càng rộng mở đối với các tập đoàn này thì việc ra nhập thị trường là điều sớm hay muộn mà thôi. Và rõ ràng điều này đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang hoạt động trên thị trường là một vấn đề khá hóc búa. Khi mà các công ty chỉ quen cạnh tranh với “gà nhà” nay gặp phải những đối thủ có sức mạnh về tài chính, có lợi thế về công nghệ…thì có lẽ những công ty này sẽ gặp thách thức nhiều trong cạnh tranh. Thứ 2, ngành kinh doanh giá trị gia tăng trên điện thoại di động là một hoạt động thuộc thương mại điện tử. Đây là một hình thức thương mại mới phát triển ở nước ta, nên các chính sách các quy định pháp luật còn chưa được hoàn thiện và chặt chẽ, các doanh nghiệp còn khá “dễ thở” trong hoạt động kinh doanh. Còn một khi Việt Nam ra nhập WTO và tham gia hợp tác quốc tế ngày càng mạnh mẽ, có rất nhiều quy định pháp luật chúng ta cần phải xây dựng theo hành lang phát triển chung của tổ chức, có rất nhiều thỏa thuận cam kết chúng ta cần phải tham gia (nhất là khi ngành thương mại điện tử trên thế giới đã phát triển từ lâu) điều này có thể dẫn tới những quy định chặt chẽ hơn khiến nhiều doanh nghiệp có thể sẽ ở trong tình trạng khó thích nghi với các thay đổi đã và sẽ diễn ra từ đó dẫn tới gặp khó khăn trong hoạt động của mình. 3.1.2. Xu hướng phát triển thị trường VAS tại Việt Nam Từ những yếu tố sẽ đóng vai trò ảnh hưởng tới sự phát triển thị trường VAS đã phân tích ở trên. Dự đoán trong những năm tới thị trường VAS tại Việt Nam sẽ phát triển theo xu thế sau: * Xu hướng tốc độ truy cập nhanh: o Nghe nhạc trực tuyến o Chơi game trực tuyến o Xem ti vi o Tải video clip, phim * Xu hướng công nghệ mới o Các dịch vụ tiện ích như lưu trữ thông tin cá nhân o Nhạc chuông chờ điện thọai o Thanh toán qua điện thọai 3.2.GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 3.2.1. GIẢI PHÁP VỚI CÔNG TY BLUESEA Từ thực tế hoạt động kinh doanh của BLueSea cũng như xu hướng phát triển của thị trường VAS Việt Nam trong thời gian tới, tôi xin đề xuất một số giải pháp để BlueSea có thể thực hiện tốt chiến lược kinh doanh và đạt được những mục tiêu đã đề ra như sau: Trước hết là với bộ máy tổ chức của công ty: 3.2.1.1.Giải pháp về bộ máy tổ chức Cùng với việc ngày càng phát triển và lớn mạnh yêu cầu BlueSea cần hoàn thiện thêm bộ máy tổ chức của mình. Đầu tiên để đối mặt với những áp lực liên tục ngày càng ra tăng trong cạnh tranh, những tình huống bất ngờ của thị trường đầy biến động đòi hỏi BLuesea cần có một tổ chức đảm nhận việc hoạch định và giám sát thực tế việc thi hành chiến lược (đặc biệt là chiến lược kinh doanh). Bộ máy này bao gồm lãnh đạo công ty và những nhà hoach định chiến lược chuyên nghiệp. Sự kết hợp giữa sự hiểu biết tình hình nội bộ công ty, thị trường, cùng với việc nắm bắt nhạy bén những xu hướng biến động về VAS cộng thêm những kiến thức chiến lược sâu sắc sẽ giúp BlueSea đề ra những đường lối chiến lược đúng đắn, kịp thời làm kim chỉ nan hành động cho toàn bộ hoạt động công ty. Ngoài bộ phận nghiên cứu hoạch định chiến lược, BlueSea cũng cần nhanh chóng thành lập thêm một số phòng ban mới mang tính cần thiết, không thể thiếu trên con đường ngày càng phát triển của mình. Đó là: -Thành lập phòng R&D (research & development).Rõ ràng hiện tại sơ đồ phát triển dịch vụ mới của BlueSea còn đơn giản và chứa đựng nhiều bất cập (đã phân tích ở phần trên) không phù hợp với một kế hoạch phát triển dài hơi và mục tiêu tham vọng to lớn mà BlueSea đã đề ra. Việc thành lập một phòng ban R& D lúc này là rất cần thiết vì nó sẽ góp phần tạo ra những lợi thế cạnh tranh trong lâu dài cho BlueSea, tạo nền móng cho sự phát triển một cách ổn định, vững chắc chứ không phải theo kiểu bong bóng, thiên về nội dung như hiện trạng mà các công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động đang gặp hiện nay. Đây sẽ là phòng ban đóng vai trò chủ chốt trong chiến lược khác biệt hóa của công ty. - Thành lập phòng nhân sự: Với việc công ty ngày càng phát triển, số lượng nhân sự không ngừng gia tăng, yêu cầu công ty phải có một bộ phận chuyên môn để đảm nhận công tác này chứ không phải thực hiện công tác này qua phòng hành chính như hiện nay. Bộ phận này sẽ giúp BlueSea thực hiện toàn bộ các công tác từ tuyển dụng, tới đào tạo, đánh giá nhân viên... một cách chuyên nghiệp hiệu quả giúp ổn định môi trường nội bộ tạo nền tảng vững vàng trong việc thực hiện các chiến lược đã đề ra. 3.2.1.2. Giải pháp về sản phẩm Với chiến lược khác biệt hóa về sản phẩm, yêu cầu BlueSea cần luôn tiên phong trong việc tạo ra các dịch vụ VAS mới. Việc sáng tạo này đòi hỏi BLueSea cần nắm bắt được các xu hướng phát triển VAS của thị trường Việt Nam thông qua sự phát triển tại một số thị trường khác tương tự nhưng đã phát triển nhanh hơn như Trung Quốc, Ấn Độ… Cụ thể với xu hướng phát triển VAS như hiện nay, thời gian tới BLueSea nên quan tâm tới việc phát triển dịch vụ theo hướng sau: +Dịch vụ thực sự đặc biệt mang hàm lượng công nghệ cao (Dạng application service : SMS color, SMS secret … đẩy mạnh kinh doanh java game +Dịch vụ VAS cung cấp cho các thuê bao mạng công nghệ CDMA: đẩy mạnh hơn việc hợp tác và cung cấp nội dung những dịch vụ VAS hiện có cho thuê bao các mạng này như: Picture, Ringtone, Karaoke, Java Game, Information Odering …thông qua các Network Operator +Xâm nhập vào các kênh thông tin mới như học đường, bưu chính, thị trường chứng khoán +Hoàn thịên các dự án cho các giải pháp: Mobile Payment solution, E-Banking Đây là lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ, nhưng theo xu hướng của thời đại, tốc độ phát triển của nền kinh tế, thương mại điện tử thì đòi hỏi có một sự cách tân trong các hình thức thanh toán, đây là nhu cầu tất yếu! Đơn giản, nhanh chóng và tiện lợi cho khách hàng + Nghiên cứu tung ra thị trường các dịch vụ lưu trữ, quản lý thông tin cá nhân - Personal Information Managerment Điện thoại ngày nay không còn là 1 vật dụng dùng để gọi và nhắn tin nữa, nó còn là một thiết bị lưu trữ thông tin cá nhân. Nên việc cung cấp giải pháp lưu trữ các thông tin này sẽ hứa hẹn được đông đảo khách hàng quan tâm phòng ngừa khi điện thoại bị mất cắp, thất lạc +Text game via SMS (sẽ chiếm tỉ trọng lớn) +Web SMS, Web portal (triển khai trên www.giaitri24.vn , www.topteen.vn) Nhằm cạnh tranh với các Network Operator, cung cấp thêm các tiện ích phục vụ cho khách hàng, các trò chơi tương tác qua sms trên web… Small game, flash game via web, tổ chức các trò chơi có thưởng online trên web, tham gia bằng cách tạo account nạp tiền qua di động Mobile phone lottery + ngoài ra BlueSea cũng nên tiếp tục triển khai các dự án thương mại trên điện thoại di động: như quảng cáo trên tin nhắn. Đây là hình thức quảng cáo hứa hẹn sẽ lên ngôi trong tương lai không xa. Và với những gì hiện có BlueSea cho thấy nó có đầy đủ những yếu tố cần thiết để thúc đẩy triển khai thành công hình thức quảng cáo này. Đây cũng là hướng phát triển dịch vụ mới mà BlueSea nên tiếp tục đầu tư triển khai. Hiện nay, các dịch vụ VAS hiện đang được BlueSea Media cung cấp như Topteen, ANA, CS, TP, Java game … hầu hết là các dịch vụ thiên về cung cấp nội dung. Chưa cho thấy có sự đột phá nào về các dịch vụ thuộc lĩnh vực kỹ thuật. Đa số các dịch vụ chỉ tập trung vào một số lĩnh vực nhất định như hình ảnh, nhạc, và các thông tin xã hội. Hi vọng với những giải pháp trên BlueSea có thể tạo ra những đột phá trong việc phát triển và hoàn thiện dịch vụ. Thực hiện đúng chiến lược khác biệt hóa mà công ty đã đề ra. 3.2.1.3. Giải pháp về hoàn thiện một số hoạt động tác nghiệp khác Để thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đã đề ra, ngoài vấn đề tổ chức và sản phẩm thì theo tôi hiện tại ở công ty BlueSea có hai hoạt động cần quan tâm nhất đó chính là hoạt động quảng cáo và hoạt động đối tác. Hai hoạt động này chính là hai hoạt động chính có thể giúp BlueSea dành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Hoạt động quảng cáo giúp đưa thông tin về dịch vụ công ty tới khách hàng hỗ trợ cho chiến lược khác biệt hóa mà công ty theo đuổi- vì khác biệt hóa chỉ thành công khi được mọi người biết đến thông qua hoạt động quảng cáo. Còn hoạt động đối tác chính là hoạt động trực tiếp đóng vai trò quyết định trong chiến lược liên minh liên kết, và hội nhập dọc ngược chiều. Chính vì vai trò quan trọng của hai hoạt động đó nên việc phải không ngừng nâng cao, hoàn thiện hai hoạt động này là một bài toán thiết yếu phải đặt ra cho công ty. Từ việc tìm hiểu, phân tích hoạt động hai hoạt động này của công ty, tôi xin nêu ra một số giải pháp đề xuất như sau: Trước hết là với hoạt động quảng cáo: *Hoạt động quảng cáo Hiện tại công ty chi mỗi tháng hơn 1 tỷ đồng cho hoạt động quảng cáo, tuy nhiên hình thức quảng cáo còn khá nghèo nàn chỉ gồm hai hình thức là quảng cáo trên báo giấy và phát tờ rơi. Tuy nhiên hiệu quả trong việc quảng cáo báo giấy thời gian gần đây không được tốt. Hơn thế nữa việc liên tục quảng cáo trên một số tờ báo nhất định cũng không phải là một phương cách hay vì nó hạn chế việc mở rộng tập khách hàng (Đối tượng mà công ty có thể quảng cáo tới chỉ giới hạn trong độc giả của những tờ báo đó). Do đó trước mắt công ty nên xem xét tới một số kênh quảng cáo mới hơn.Có thể kể ra một số kênh quảng cáo công ty có thể sử dụng: -Quảng cáo qua một số Website báo điện tử có lượng truy cập lớn như dantri, VNexpress…. Hiện nay Internet ngày một trở nên phổ biến. Đối tượng khách hàng chính của công ty- đối tượng khách hàng trẻ tuổi lại chính là đối tượng đam mê công nghệ này nhất. Xu thế hiện tại là giới trẻ thích lướt Web hơn là đọc báo giấy và xem truyền hình. Do đó có thể nói các trang Web sẽ chính là một chiếc cầu ngày càng hữu hiệu trong việc kết nối tới khách hàng. Hơn nữa chi phí quảng cáo Web so với báo giấy lại rẻ hơn nhiều. Vì vậy cùng với xu hướng lên ngôi của thế giới online, của quảng cáo online thiết nghĩ BlueSea nên tiến hành khai thác quảng cáo qua kênh này trong thời gian tới. - Quảng cáo trên các đài truyền hình tỉnh. Các đài truyền hình trung ương chi phí quảng cáo khá cao việc quảng cáo trên các đài truyền hình này là phương án không khả thi với công ty hiện nay. Tuy nhiên biểu giá quảng cáo trên các đài truyền hình tỉnh lại khá mềm. Đây cũng là một phương thức hữu hiệu để công ty mở rộng phạm vi đối tượng khách hàng vì từ trước tới nay công ty mới chỉ chú trọng đối tượng khách hàng ở hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên cùng với sự phát triển về kinh tế và công nghệ di động, khi mà những chiếc điện thoại đã đi về tới khắp các nẻo đường, vùng quê thì thị trường các tỉnh cũng là một thị trường rộng mở đáng quan tâm. Hơn thế nữa đây cũng có thể là biện pháp tốt để có được đối tượng khách hàng trung thành cao. Khác với người tiêu dùng ở các thành phố lớn, người tiêu dùng ở các tỉnh còn chưa có “thói quen” sử dụng dịch vụ VAS. Và người đầu tiên đưa dịch vụ đến với họ sẽ là người được “nhớ” lâu nhất. Có thể thấy ở thị trường các thành phố lớn VASC đã có được sức mạnh thương hiệu to lớn nhường nào vì là người đầu tiên như thế. Do đó nếu BlueSea có thể làm được điều này với thị trường còn lại thì trong tương lai lâu dài BlueSea cũng sẽ có được một sức mạnh thương hiệu rất đáng nể. - Ngoài ra, với hoạt động phát tờ rơi BlueSea hiện cũng chỉ đang phát tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Như đã phân tích về tiềm năng phát triển của thị trường tại các tỉnh thiết nghĩ công ty nên mở rộng hoạt động phát tờ rơi tới cả các địa bàn này, trước mắt là với các thành phố lớn, phát triển khác như Hải Phòng, Quảng Ninh… Đó là những hoạt động trước mắt cần làm còn về lâu dài thì BlueSea nên xây dựng cho mình một kênh truyền thông riêng để có thể tiến hành quảng cáo trên kênh truyền thông này. * Hoạt động đối tác Như đã phân tích hoạt động đối tác chính là hoạt động đóng vai trò then chốt trong chiến lược liên minh liên kết và hội nhập dọc ngược chiều, là hoạt động được xem như sẽ tạo nên thế mạnh, lợi thế cạnh tranh cho công ty, do đó việc phát triển hơn nữa hoạt động đối tác là rất quan trọng. Trong thời gian tới hoạt động đối tác nên mở rộng theo những hướng sau: -Tiếp tục phát triển hệ thống đối tác theo hướng nhằm đẩy mạnh kênh truyền thông đối tác. Hiện nay BlueSea còn có tương đối ít đối tác là các đài truyền hình, phát thanh, Báo điện tử… Trong thời gian tới BlueSea nên triển khai đặt quan hệ đối tác với những đối tượng trên nhiều hơn nữa. Điều này sẽ giúp thương hiệu BlueSea ngày càng đến được với nhiều người tiêu dùng hơn qua những kênh truyền thông đối tác. Do đó trong thời gian tới đòi hỏi BlueSea cần đẩy mạnh hơn nữa việc tạo lập mối quan hệ với giới truyền thông (việc này nên để NewGMS triển khai). - Không chỉ dừng lại với việc hợp tác cùng các đối tác trong nước BlueSea cũng nên tiếp tục triển khai việc hợp tác cùng các đối tác nước ngoài. Các đối tác nước ngoài với lợi thế về công nghệ sẽ giúp đem lại cho BlueSea thêm sự phong phú về nội dung cung cấp tới khách hàng. Ngoài ra BlueSea cũng có thể học hỏi ở những đối tác này về kiến thức kĩ thuật, kinh nghiệm quản lý, marketing, tài chính... Điều đó sẽ rất bổ ích trên con đường tiếp tục phát triển mở rộng của BlueSea. - Trong thời gian tới BlueSea cũng nên đẩy mạnh hơn nữa việc liên kết với các nhà cung cấp nội dung đặc biết là các công ty xổ số. Như đã phân tích hiện nay VASC đang rất mạnh về mảng cung cấp kết quả xổ số, doanh thu chủ yếu là từ dịch vụ 997. Bằng cách liên kết một cách sâu rộng với các đối tác xổ số, kí hợp đồng cung cấp kết quả và quảng cáo trên bề mặt tờ vé số BlueSea có thể đẩy mạnh hoạt động này của công ty mình từ đó cạnh tranh trực tiếp với VASC. Đây sẽ là một trong những hoạt động quan trọng cần triển khai ngay và mạnh mẽ nếu BlueSea muốn thành công trong việc thực hiện chiến lược thách thức thị trường của mình. Trên đây là một số giải pháp tôi xin được đưa ra đối với công ty BlueSea. Tuy nhiên để có thể thực hiện được chiến lược kinh doanh một cách thuận lợi, ngoài các yếu tố chủ quan từ nội tại công ty, yếu tố môi trường cũng là một yếu tố rất quan trong. Hiện nay tại Việt Nam thị trường VAS còn khá mới mẻ yêu cầu các bộ, ban ngành cần phải có những điều chỉnh chính sách hợp lý dành cho ngành. Cụ thể sau đây sẽ là một số kiền nghị với bộ bưu chính viễn thông và các cơ quan chức năng có liên quan: 3.2.2. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC BỘ, BAN, NGÀNH CHƯC NĂNG LIÊN QUAN Hiện nay ngành VAS hiện đang là một ngành khá mới mẻ tại Việt Nam. Đây là một hình thức của thương mại điện tử khá phát triển trong những năm gần đây. Tuy nhiên, vì sự phát triển quá nhanh của ngành mà các quy định hệ thống luật pháp còn chưa theo kịp cùng với sự phát triển của ngành. Trong thời gian tới cùng với việc hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thương mại điện tử các cấp ban ngành chức năng cũng nên quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống pháp lý rõ ràng cho hoạt động VAS. Cụ thể: -Thắt chặt các quy định về bản quyền. Hiện nay vấn đề bản quyền đang gây khá nhiều tranh cãi. Trong ngành VAS bản quyền cho các bài hát làm nhạc chờ hoặc nhạc chuông là một vấn đề rất quan trọng. Hiện nay hầu hết các công ty đều khai thác các kho nhạc trên internet mà chưa hề có bản quyền. Hiện chỉ có hai công ty có được bản quyền với các bản nhạc cung cấp là BlueSea và VASC. Do đó để đảm bảo tính công bằng trong cạnh tranh và tuân thủ đúng những vấn đề về bản quyền bộ công nghệ thông tin nên xem xét đưa quy định về bản quyền vào trong những quy định dành cho các công ty kinh doanh VAS trên điện thoại di động. - Ngoài ra, với hoạt động marketing SMS, cũng nên có những quy định cụ thể. Hiện nay, trên thế giới hoạt động Marketing SMS được đánh giá là một mỏ vàng, quảng cáo trên SMS sẽ là hình thức quảng cáo lên ngôi trong thời gian tới. Tuy nhiên tại Việt Nam hiện nay mặc dù rất nhiều nhà kinh doanh đã có ý tưởng nhưng do chưa có quy định rõ ràng từ phía nhà nước nên các nhà khai thác mạng chưa cho triển khai hoạt động này. Điều này gây bất lợi khá nhiều với các nhà cung cấp nội dung vốn đã sẵn sàng về ý tưởng và chuẩn bị đầy đủ cho hoạt động SMS marketing hứa hẹn sẽ là một thị trường phát triển đầy hấp dẫn này. Cụ thể, ở Việt Nam, theo nhận định của các nhà cung cấp dịch vụ thì những quy định từ phía nhà mạng cũng là một “rào cản” để các doanh nghiệp thực hiện quảng cáo qua SMS. Việc một số công ty gửi tin nhắn với nội dung quảng cáo đã bị phía nhà mạng cắt hợp đồng như trường hợp của Công ty cổ phần Vietnam2You đã khiến nhiều nhà nội dung muốn kinh doanh hình thức này cũng phải dè chừng. Viettel đã cắt hợp đồng với công ty này sau khi phát hiện Vietnam2You gửi tin nhắn quảng cáo tới khách hàng với nội dung: “Mời bạn dự lễ ra mắt Vista, Offcice, Exchange tại Giảng Võ 15/3. Hội chợ máy tính và giải trí mở cửa từ 10h -20h. Khuyến mãi mua PC – Tặng máy in Canon Pixmat 1300”. Như vậy là bản thân nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa nhận thức được tiềm năng mà SMS Marketing mang lại, còn các nhà cung cấp nội dung làm ăn đúng đắn cũng đang phải chờ đợi một hành lang pháp lý an toàn, hiệu quả từ cơ quan quản lý. -Ngoài ra, thời gian vừa qua bộ bưu chính viễn thông cũng đã có những quy định mới nhằm thắt chặt quản lý với ngành kinh doanh VAS (về nội dung thông tin).Cụ thể: Bộ BCVT vừa yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông và Internet tăng cường quản lý các dịch vụ liên quan đến nội dung thông tin. Các doanh nghiệp VT cũng có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Theo đó, các doanh nghiệp điều chỉnh, sửa đổi lại hợp đồng, hợp tác kinh doanh đã ký kết với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ cộng thêm trên cơ sở hạ tầng VT, Internet của mình. Các doanh nghiệp này cũng phải giám sát, kiểm tra và ngăn chặn hành vi lợi dụng cơ sở hạ tầng của mình để cung cấp các nội dung thông tin vi phạm pháp luật tới người sử dụng dịch vụ. Các hành vi vi phạm pháp luật như vi phạm thuần phong, mỹ tục, vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ và bản quyền, vi phạm đến quyền thông tin riêng của tổ chức, cá nhân... Nếu phát hiện chính xác các hành vi vi phạm liên quan đến cung cấp nội dung thông tin, vi phạm các quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp nội dung với người sử dụng, doanh nghiệp viễn thông, Internet được quyền tạm dừng việc cung cấp dịch vụ đó. Theo quy định này khi cung cấp thông tin, ngoài Bộ BC-VT, các DN cung cấp dịch vụ GTGT cho di động cũng sẽ phải chấp nhận sự “kiểm tra” của các đơn vị khác như Bộ Văn hóa Thông tin (nếu thông tin liên quan đến văn hóa, nghệ thuật, thuần phong mỹ tục...); Bộ Y tế (nếu thông tin liên quan đến y tế, giới tính, sức khỏe),... Theo đánh giá của nhiều doanh nghiệp trong ngành thì việc phối hợp kiểm tra của các cơ quan quản lý chức năng như Bộ Văn hoá, Bộ Y tế,… là cần thiết nhưng quan trọng hơn là các cơ quan này cần phải phối hợp chặt chẽ với Bộ BC-VT để đưa ra các văn bản hướng dẫn, các quy định cụ thể, chế tài một cách rõ ràng. Và hơn hết cần có một định hướng phát triển các dịch vụ GTGT một cách tích cực nhất cho các DN cung cấp dịch vụ GTGT trên mạng ĐTDĐ. Bởi các dịch vụ GTGT chính là một phần không nhỏ tạo ra sự phong phú và hấp dẫn về dịch vụ của các mạng ĐTDĐ, góp phần đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế. Trên đây là một số kiến nghị của cá nhân tôi đối với nội bộ hoạt động của BlueSea cũng như với các cơ quan chức năng. Những kiến nghị này được xây dựng trên cơ sở sự tìm hiểu thị trường VAS Việt Nam trong suốt thời gian qua. Hi vọng cùng việc thiết lập quy chế từ phía cơ quan nhà nước và những cải thiện chính bản thân hoạt động nội bộ công ty mình, BlueSea sẽ tiếp tục có được những thành công, đạt được những mục tiêu đã đề ra của mình trên thị trường VAS. KẾT LUẬN Trên đây là tổng thể bài luận văn nghiên cứu về chiến lược kinh doanh dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di động tại công ty BlueSea của tôi. Hiện nay, ngành kinh doanh VAS tại Việt Nam được đánh giá là một ngành còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Hi vọng trong tương lai không xa cùng với những nỗ lực trong việc xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình, BlueSea có thể tận dụng được xu hướng phát triển chung của ngành đạt được những mục tiêu mà công ty đã đề ra. Trong quá trình làm và nghiên cứu đề tài này, mặc dù đã rất cố gắng và cũng đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiều của các chuyên gia trong ngành, tuy nhiên tôi nghĩ mình vẫn khó có thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy cô và tất cả các bạn để bài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng cám ơn đến PGS.TS Nguyễn Văn Hồng vì sự chỉ bảo hướng dẫn cụ thể, hiệu quả của thầy trong quá trình tôi làm bài. Cám ơn BGĐ cũng như cán bộ công nhân viên công ty BLueSea đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể tìm hiểu về loại hình kinh doanh VAS trên điện thoại di động và thực trạng tình hình kinh doanh tại công ty hiện nay. Tôi xin chân thành cám ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO *Giáo trình 1. PGS.TS Lê Văn Tâm, Giáo trình quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống Kê (2005). 2. PGS.TS.Nguyễn Thị Liên Diệp, Chiến lược và Chính sách Kinh Doanh, NXB Thống (2004) 3. Fred R.David, Khái luận về Quản trị chiến lược (bản dịch), Hà Nội, NXB Thống Kê (1995) *Website 1. Trang Unicom.com.vn (kiến thức về chiến lược kinh doanh và cạnh tranh) 2. Trang chủ công ty BlueSea.vn 3. Trang chủ bộ tài chính 4. Trang chủ MobiFone, VinaPhone *Tài liệu nội bộ công ty - Báo cáo kết quả kinh doanh 2004, 2005, 2006 - Báo cáo tình hình kinh doanh 6 tháng, 9 tháng đầu năm 2007. - Báo cáo sản lượng tuần, tháng được gửi từ VinaPhone, MobiFone, Viettel… DANH MỤC VIẾT TẮT Trong tài liệu có sử dụng một số kí hiệu viết tắt: GTGT : giá trị gia tăng KD : Kinh doanh GĐ : Giám đốc ĐTDĐ : Điện thoại di động CTDV : Chủ thể dịch vụ MỤC LỤC 2.1.2.2. Phân tích đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp 35 2.2. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY BLUESEA 36 2.2.1. Nghiên cứu môi trường 36 2.2.1.1. Môi trường kinh doanh 36 2.2.1.2. Môi trường nội bộ doanh nghiệp 53 2.2.1.3. Định vị BlueSea trên thị trường VAS Việt Nam 66 2.2.2. Chiến lược kinh doanh của BlueSea 67 2.2.2.1.Chiến lược cấp công ty 67 2.2.2.2. Chiến lược cạnh tranh 73 2.3. ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA BLUESEA (GIỮA LÝ THUYẾT VÀ THỰC TẾ) 74 CHƯƠNG III. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG VAS TẠI VIỆT NAM & GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CHO BLUESEA 76 3.1. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG VAS VIỆT NAM 76 3.1.1. Những yếu tố tác động tới sự phát triển thị trường 76 3.1.1.1. Sự bùng nổ của thị trường di động 76 3.1.1.2.Xu hướng phát triển công nghệ di động tại Việt Nam 79 3.1.1.3.Thách thức khi Việt Nam ra nhập WTO và hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc 80 3.1.2. Xu hướng phát triển thị trường VAS tại Việt Nam 81 3.2.GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 81 3.2.1. Giải pháp với công ty Bluesea 81 3.2.1.1.Giải pháp về bộ máy tổ chức 81 3.2.1.2. Giải pháp về sản phẩm 83 3.2.1.3. Giải pháp về hoàn thiện một số hoạt động tác nghiệp khác 84 3.2.2. Kiến nghị với các Bộ kiến nghị với các Bộ, ban, ngành chức năng liên quan 87 KẾT LUẬN 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92 DANH MỤC VIẾT TẮT 93 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVKT063.doc