Báo cáo Thực tập tại Công ty Thiết bị điện thoại

Lời nói đầu Thế giới ngày nay đang ở trong thời đại của những chuyển động gia tốc và đột biến, một thời đại mà tương lai đang chỉ đạo hiện tại. Nguyên nhân cơ bản nhất tạo nên những biến đổi sâu sắc trên toàn thế giới hiện nay cũng như là một động lực mang tính chất xuyên Quốc gia - đó là cuộc cách mạng mới trong khoa học và công nghệ. Đặc điểm nổi bật của thế giới hiện nay là quá trình phát triển Quốc gia ít bị lệ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu là dựa vào trí thức và khoa h

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Thiết bị điện thoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc công nghệ. Thông tin và tri thức đã trở thành nguồn tài nguyên quan trọng nhất, là yếu tố đầu vào của sản xuất, quản lý và là công cụ để sáng tạo ra những của cải vật chất, là chìa khoá cho sự phát triển nền sản xuất xã hội. Cũng như vậy ở Việt nam từ đầu những năm 1990, thực hiện chủ trương của chính phủ, Ngành Bưu điện đã thực hiện kế hoạch " tăng tốc" nhằm phát triển và đáp ứng nhu cầu về viễn thông của đất nước trong giai đoạn " mở cửa". Vì vậy, mặc dù đứng trước rất nhiều khó khăn về vốn, kỹ thuật, công nghệ….Nhưng Ngành Bưu điện đã nhận thức rõ nhiệm vụ, quyết tâm cho mình một hướng đi. Khai thác triệt để hoàn cảnh lúc bấy giờ, nắm vững đường lối chủ trương của Đảng, sáng tạo các biện pháp phát triển, Bưu điện đã tận dụng được các khả năng hợp tác quốc tế, tìm kiếm các nguồn vốn để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới mạng lưới thông tin liên lạc trên cả nước đi thẳng vào công nghệ hiện đại. Hầu hết những thiết bị thông tin các thế hệ trước đây đã được thay thế bằng các thiết bị hiện đại kỹ thuật số. Với mục tiêu của Ngành Bưu điện là đưa công nghệ thông tin tiến lên ngang tầm với các nước phát triển trong khu vực. Sự lựa chọn đúng hướng đó là cơ sở để mạng Viễn thông Việt nam phát triển tốt cả về mặt chất lượng cũng như hiệu quả. Một trong những nòng cốt để thực hiện thành công chiến lược tăng tốc của Ngành Bưu điện là Công ty Thiết bị Điện thoại (VITECO) được thành lập năm 1991 với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho ngành mà chủ yếu là các Bưu điện tỉnh thành trong phạm vi cả nước. Trong quá trình nghiên cứu và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tôi xin đưa ra những phân tích về mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, về thực trạng khả năng phát triển, xác định điểm yếu, điểm mạnh của Công ty để tìm ra những biện pháp nhằm thu hút được khách hàng qua đó ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Phần 1: Khái quát về công ty thiết bị điện thoại. 1- Quá trình hình thành, phát triển và phương hướng kinh doanh của Công ty Thiết bị điện thoại. 1.1 - Quá trình hình thành và phát triển. Năm 1986, bước vào thời kỳ đổi mới, mạng lưới viễn thông của Việt nam chỉ có khoảng 100.000 thuê bao mà chủ yếu với công nghệ rất thấp của các nước XHCN, nó đã không đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong giai đoạn mở cửa. Nhưng công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã giành được thắng lợi to lớn. Đó là một hình ảnh đẹp gây ấn tượng nổi bật trong bối cảnh đầy những biến động, khó khăn về chính trị kinh tế xã hội ở nhiều Quốc gia tiến hành chuyển đổi nền kinh tế cũng như cuộc chiến chống đói nghèo trên phạm vi toàn thế dưới trong suốt 2 thập kỷ qua. Bưu điện Việt Nam được Đảng và Nhà nước đánh giá một trong những ngành đi đầu trong công cuộc đổi mới, đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp đổi mới của đất nước. Mặc dù đứng trước rất nhiều khó khăn về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm…. Nhưng ngành Bưu điện vẫn nhận thức được rõ nhiệm vụ của mình, quyết tâm tìm tòi để vạch ra một hướng đi hợp lý. Khai thác triệt để hoàn cảnh lúc bấy giờ, nắm vững chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, vận dụng sáng tạo các đặc thù của Ngành- Ngành Bưu đã tận dụng được những khả năng hợp tác Quốc tế, tìm đối tác, nguồn vốn, lựa chọn công nghệ để đi thẳng vào công nghệ hiện đại. Trên cơ sở nắm bắt những thông tin về thị trường viễn thông thế giới, phân tích hiểu rõ tình hình thị trường viễn thông trong nước ngành Bưu điện đã xây dựng cho mình những chiến lược tăng tốc phát triển xây dựng mạng lưới thông tin Quốc gia dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến của thế giới. Trước khi thực hiện chiến lược tăng tốc, mạng lưới viễn thông Việt Nam sử dụng chủ yếu công nghệ Analog ( tương tự ) với những thiết bị chuyển mạch nhân công hoặc bán tự động và thiết bị truyền dẫn lạc hậu chất lượng kém. Để đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa đạng và có chất lượng cao của công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước thì nhiệm vụ chiến lược được đặt ra với ngành Bưu điện trong giai đoạn tang tốc là phải thay thế các thiết bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị với công nghệ tiên tiến, chuyển đổi mạng lưới từ công nghệ Analog sang công nghệ Digital ( số). Để thực hiện những nhiệm vụ chiến lược đã đặt ra Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT) đã thành lập ra một số các Công ty chuyên trách với các thiết bị và công nghệ mới. Một trong số những Công ty đó có công ty Thiết bị điện thoại.Công ty Thiết bị điện thoại , tên giao dịch quốc tế là: VIET NAM TELEPHONE EQUIPMENT COMPANY (VITECO) được thành lập theo quyết định số 640/QĐ-TCCB ngày 15/5/1991 của Tổng công Bưu chính viễn thông Việt nam. Khi mới thành lập Công ty Thiết bị điện thoại là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam, được lãnh đạo Tổng công ty giao nhiệm vụ chuyên trách là tiếp nhận và chuyển giao công nghệ và thiết bị tổng đài. Với nhiệm vụ được giao công ty đã cùng các chuyên gia của các hãng nước ngoài tiến hành lắp đặt các hệ thống tổng đài, điện tử kỹ thuật số trên khắp các mạng lưới Viễn thông quốc gia. Tham gia đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật vận hành và trợ giúp khai thác các thiết bị tổng đài cho các Bưu điện tỉnh thành trong cả nuớc. Đầu năm 1994 Công ty Thiết bị điện thoại sáp nhập thêm Công ty VTC là một Công ty sản xuất tổng đài điện tử kỹ thuật số có dung lượng nhỏ đầu tiên tại Việt nam. Do vậy từ đó Công ty ngoài nhiệm vụ được giao ban đầu lại có thêm nhiệm vụ sản xuất và lắp ráp tổng đài dung lượng nhỏ cung cấp chủ yếu cho mạng lưới Viễn thông nông thôn trên toàn quốc. - Với chức năng nhiệm vụ được giao và tính chất hoạt động rộng khắp trên cả nước, Công ty Thiết bị điện thoại đựợc tổ chức bao gồm: - Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Hà nội cùng với các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên vùng thị trường từ Quảng Ngãi trở ra phía Bắc. - Một chi nhánh của Công ty có văn phòng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên vùng thị trường từ Quảng Ngãi trở vào các tỉnh phía Nam. Từ năm 1995 khi một số thiết bị tổng đài trên mạng viễn thông đã hết thời hạn bảo hành của các hãng nước ngoài, theo quyết định số 970/QĐ -VT- KH- KTTKTC ngày04/12/1995 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam về việc giao nhiệm vụ cho công ty VITECO bảo dưỡng và trợ giúp kỹ thuật các loại tổng đài TDX-10, TDX-1B, NEAX-61, S12, SSA và DTS đang vận hành và khai thác trên mạng lưới quốc gia.Hoạt động dịch vụ này làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có thêm một yếu tố mới, đóng góp rất lớn vào sự phát triển của công ty. Đến năm 1996 để phù hợp với mô hình tổ chức mới của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông và đáp ứng với sự phát triển của thị trường Viễn thông Việt nam, Tổng cục Bưu điện có quyết định số 432/TCCB - LĐ ngày 09/6/1996 về việc tổ chức lại Công ty Thiết bị điện thoại thành doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam. Năm 1998 thực hiện chính sách cải cách các doanh nghiệp Nhà nước do Đảng và Nhà nước ta đề ra, Công ty Thiết bị điện thoại đã tách chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện cổ phần hoá. Vì vậy hiện nay Công ty chỉ còn lại các phòng ban và các trung tâm tại Hà Nội. Cho đến nay , sau hơn 10 năm thành lập, VITECO đã hoàn thành một số lượng công việc đáng kể: - Lắp ráp SKĐ và lắp đặt 41 tổng đài Host các loại và 255 trạm vệ tinh ở cấp huyện của 31 tỉnh . - 72 Tổng đài nước ngoài loại nhỏ. - Chế tạo và cung cấp cho mạng lưới 295 tổng đài số dung lượng nhỏ từ 120 số đến 2000 số, với phần mềm điều khiển 100% Việt nam do Công ty tự nghiên cứu, chế tác. Với tổng số 633 công trình nói trên, VITECO đã có mặt ở khắp mọi nẻo đường tổ quốc. 1.1.2 Phương hướng kinh doanh chủ yếu: Các chức năng chủ yếu của công ty Thiết bị điện thoại bao gồm: - Sản xuất, lắp ráp các loại thiết bị bưu chính viễn thông, điện tử và tin học. - Xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ về công nghệ Viễn thông điện tử và tin học . - Tiến hành bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và trợ giúp vận hành và khai thác các thiết bị Viễn thông điện tử và tin học trên mạng lưới thông tin của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam. - Tiếp nhận chuyển giao công nghệ, khảo sát thiết kế và tư vấn đầu tư các công trình Viễn thông. - Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với các quy định về pháp luật để phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. - Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vị được Tổng công ty Bưu chính Viễn thông cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật. Các nhiệm vụ chủ yếu của công ty Thiết bị điện thoại bao gồm: Công ty Thiết bị điện thoại vừa là doanh nghiệp kinh doanh vừa là doanh nghiệp hoạt động chuyên ngành với hai nhiệm vụ chính đó là: - Nhiệm vụ chính trị : Kịp thời ứng cứu đảm bảo an toàn và phát triển mạng Viễn thông quốc gia. Nhiệm vụ kinh doanh : Thực hiện hạch toán độc lập, bảo toàn và phát triển vốn, làm ăn có lãi,hoàn thành mọi nhiệm vụ với Nhà nước. Với nhiệm vụ chức năng nêu trên chung ta thấy rằng nhiệm vụ của Công ty là hết sức nặng nề. Một mặt vừa phải đáp ứng hiệu quả sản xuất kinh doanh, mặt khác vừa phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị là phải kịp thời ứng cứu, đảm bảo an toàn thông tin cho cả mạng lưới viễn thông của VNPT trên toàn quốc. * Phương hương kinh doanh chủ yếu. Hiện nay Công ty Thiết bị điện thoại đang nỗ lực thực hiện công tác cổ phần hoá với mục tiêu trước mắt là: Phát huy thế mạnh sẵn có, tiếp tục phát triển trong những lĩnh vực kinh doanh hiện có như : Lắp đặt thiết bị Viễn thông, bảo dưỡng và sử lý sự cố thiết bị viễn thông, nghiên cứu sản xuất và cung cấp thiết bị , dịch vụ kỹ thuật. Xây dựng dây chuyền lắp ráp các hệ thống nguồn viễn thông và trung tâm bảo hành thiết bị nguồn ARGUS ở Việt nam. Cơ cấu lại tổ chức, rà soát đội ngũ cán bộ, nâng cao hiệu quả làm việc. Giữ vững thị trường, cũng cố đội ngũ cán bộ kỹ thuật và thiết bị, quy chuẩn hoá quy trình làm việc, phấn đấu tăng năng suất và hiệu quả làm việc , tăng uy tín của công ty trong mọi lĩnh vực. Tìm kiếm hướng đi mới mở rộng thi trường sang những lĩnh vực mới. Điều này đòi hỏi phải có đầu tư hợp lý về con người và thiết bị. Nắm bắt kịp thời nhu cầu khách hàng, nghiên cứu và đưa vào sản xuất của các thiết bị nhỏ, ứng dựng trong mạng lưới Viễn thông. Đẩy mạnh việc quảng bá maketing , chăm sóc khách hàng. Lập phương án và thực hiện nghiên cứu tìm hiểu thị trường, xác định nhu cầu thực tế của các Bưu điện Tỉnh và các đơn vị trong và ngoài Ngành. Tập trung lực lượng kỹ thuật, thành lập các nhóm kỹ thuật chuyên nghiệp được đào tạo bài bản, tăng cường sức mạnh của công ty. Mục tiêu lâu dài của công ty: - Về thị trường sản phẩm: Tiếp tục tìm hướng đi trong lĩnh vực mới. Thực hiện bảo dưỡng cấp 2 cho các hệ thống tổng đài, ký kết hợp đồng cho các hãng lập phương án sản xuất nghiên cứu các thiết bị phục vụ cho mạng điện thoại IP.Phấn đấu sản xuất các phần mềm ứng dụng, phần mềm công nghiệp. Đa dạng hoá sản phẩm công ty mở rộng thị trường ra các nước trong Đông Nam á.Phấn đấu tạo lập một thương hiệu có uy tín trong và ngoài nước, nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực phát triển tự động. - Về nhân lực: Có chiến lược đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ khối quản lý, liên tục cập nhật công nghệ mới, nâng cao trình độ. Nâng cao trình độ ngoại ngữ, đảm bảo giao tiếp tốt với khách hàng nước ngoài. Riêng cán bộ Phòng Kế hoạch, đòi hỏi phải có trình độ ngoại ngữ cao, kiến thức tổng hợp, có khả năng đàm phán trực tiếp với các hãng nước ngoài. -Về vốn : Tỷ lệ vốn là 51/49 trong đó: - 51% vốn của nhà nước ( TCty) - 49% vốn của CBCNV - Về công nghệ : Lập dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông theo tiêu chuẩn ISO: Nguồn , thiết bị truyền dẫn SDH, thiết bị quang, thiết bị đầu cuối IP, ADSL… 1.2- Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty : 1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị: Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tính chất và trình độ của quá trình sản xuất của doanh nghiệp đó. Do đó để tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của công ty Thiết bị điện thoại trước hết ta phải xem xét về các sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp ra thị trường. Các sản phẩm và dịch vụ của Công ty Thiết bị điện thoại cung cấp ra thị trường Viễn thông bao gồm: - Các thiết bị điện tử Viễn thông và tin học do công ty tự nghiên cứu và chế tạo như: Tổng đài điện tử kỹ thuật số, Thiết bị truy nhập thuê bao (ACCESS) có giao diện V5.2, thiết bị tập trung thuê bao (DLC) có giao diện quang, các thiết bị truyễn dẫn quang SDH, PDH… - Các dịch vụ liên quan đến chuyên ngành điện tử viễn thông và tin học như : Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị để cung cấp cho các Bưu điện tỉnh, sửa chữa các thiết bị hỏng hóc, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, khảo sát thiết kế và tư vấn đầu tư các công trình Viễn thông, tiến hành lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng và trợ giúp vận hành, khai thác các thiết bị Viễn thông trên mạng lưới của VNPT. Các sản phẩm và dịch vụ của công ty chứa hàm lượng công nghệ kỹ thuật cao và phức tạp, do đó cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu chuyên trách, nhằm phát huy tối đa khả năng các nguồn lực sẵn có của công ty. Hiện nay công ty thiết bị điện thoại có cơ cấu tổ chức như sau : Ban giám đốc Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty VITECO Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tài chính kế toán thống kê Phòng Kế hoạch vật tư- XNK Phòng Khoa học công nghệ Trung tâm O& M 1 Trung tâm VTC 2 Trung tâm CTTA Từ mô hình tổ chức ta thấy công ty VITECO có 4 phòng chức năng và 3 trung tâm trực thuộc Công ty: * Nhiệm vụ các phòng ban chức năng: - Phòng Tổ chức - Hành chính : Tổ chức bộ máy điều độ tiến độ sản xuất kinh doanh, điều hoà bố trí tuyển dụng lao động và giải quyết những vấn đề tiền lương. - Phòng Kế toán - Tài chính - Thống kế : Giám đốc về tài chính, nhằm theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ. - Phòng Kế hoạch Vật tư - Xuất Nhập Khẩu: Xác định kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn, nghiên cứu cải tiến, bổ sung dây chuyền công nghệ, quản lý vật tư, xuất nhập khẩu các linh kiện tổng đài, làm thủ tục xuất nhập khẩu các loại tổng đài. - Phòng Khoa học - Công nghệ: Nghiên cứu về phát triển công nghệ thông tin. * Các trung tâm trực thuộc: Các trung tâm là các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào công ty, các trung tâm có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng. Ngoài các nhiệm vụ chính được giao các trung tâm còn được phép tự tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức trong và ngoài nước. Bao gồm các trung tâm sau: - Trung tâm Nghiên cứu sản xuất và bảo dưỡng thiết bị thông tin (Tên giao dịch quốc tế VTC): chuyên nghiên cứu sản xuất chế tạo tổng đài dung lượng nhỏ và các thiết bị Viễn thông khác nhau: Bộ truy nhập thuê bao, các thiết bị truyền dẫn quang … Cung cấp cho các mạng viễn thông Việt Nam và tiến hành bảo dưỡng, bảo trì các tổng đài và các thiết bị Viễn thông do trung tâm sản xuất. - Trung tâm Bảo dưỡng và hỗ trợ kỹ thuật ( Tên giao dịch quốc tế O &M1): Có nhiệm vụ chủ yếu là bảo dưỡng bảo trì các loại tổng đài dung lượng lớn do công ty lắp đặt tại các tỉnh thành, trợ giúp vận hành khai thác và ứng cứu đột xuất khi xảy ra sự cố trên mạng Viễn thông các tỉnh. - Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ và dịch vụ Viễn thông (Tên giao dịch quốc tế CTTA): Có nhiệm vụ chủ yếu là lắp đặt các thiết bị Viễn thông và cung ứng các dịch vụ Viễn thông và tin học. Với cơ cấu tổ chức hiện nay của tổng công ty Bưu chính Viễn thông (VNPT) thì vị trí củ công ty Thiết bị điện thoại (VITECO) trong cơ cấu tổ chức của VNPT có thể mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2 vị trí VITECO trong cơ cấu tổ chức của VNPT Tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam KHối các công ty Dọc KHối các công ty công nghiệp xây lắp vật tư Khối các đơn vị đào tạo và học viện Khối các công ty cổ phần và liên doanh Khối các bưu điện tỉnh thành Các đơn vị khác Công ty VITECO Qua sơ đồ ta thấy công ty Thiết bị điện thoại là một đơn vị thành viên chịu sự lãnh đạo trực tiếp từ Tổng công ty Bưu chính Viễn thông. 1.3 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty Thiết bị Điện thoại 1.3.1 Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ: * Đối với dịch vụ: Trong điều kiện hiện nay, hoạt động dịch vụ của các Doanh nghiệp kinh doanh trong thiết bị viễn thông cũng như những ngành sản xuất vật chất khác nhau được xây dựng trên cơ chế thị trường và các Doanh nghiệp kinh doanh này đều phải tuân thủ các chính sách kinh tế của nhà nước như luật Doanh nghiệp , các luật thuế… Dịch vụ của Công ty Thiết bị điện thoại cung cấp cho thị trường viễn thông bao gồm : Dịch vụ về tư vấn, lắp đặt thiết bị , bảo hành sản phẩm, cho thuê tài chính các thiết bị viễn thông, bảo trì, bảo dưỡng, hỗ trợ kỹ thuật, ứng cứu sử lý, sự cố đột xuất, thay thế, sửa chữa… Với những dịch vụ này thì đặc điểm chủ yếu của dịch vụ là: + Dịch vụ đặc điểm không hiện hữu: Dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể . Tính không hiện hữu của sản phẩm được bộc lộ qua yếu tố vật chất nào đó và đó chính là những phương tiện chuyển giao dịch vụ cho khách hàng. Điều này được thể hiện trong cơ cấu giá thành của dịch vụ trong đó chi phí vật chất chiếm tỷ trọng không đáng kể, phần chi phí chủ yếu tập trung ở trả lương cho người lao động. + Dịch vụ không có tính đồng nhất: Dịch vụ của sản phẩm phi tiêu chuẩn hoá, có giá trị cao do đặc trưng cá biệt hoá cung ứng và tiêu dùng dịch vụ. Sự cung ứng dịch vụ phụ thuộc vào kỹ thuật và khả năng của từng người thực hiện dịch vụ còn việc tiêu dùng dịch vụ tới mức nào, cao hay thấp lại phụ thuộc vào từng khách hàng. Hơn nữa do đặc tính của dịch vụ không hiện hữu nên không thể đo lường và quy chuẩn hoá chất lượng cụ thể như sản phẩm hữu hình được. + Dịch vụ không có tính tách rời: sản phẩm dịch vụ có tính đặc thù, việc tiêu dùng sản phẩm dịch vụ song trùng với việc cung ứng dịch vụ vì thế sản phẩm hàng hoá dịch vụ được tiêu dùng ở mọi thời điểm với sự tham gia của người cung cấp dịch vụ. + Sản phẩm dịch vụ tiêu dùng trực tiếp hoặc chóng hỏng không có khả năng cất trữ trong kho qua đây ta thấy mỗi loại dịch vụ đều được phản ánh thông qua sự kết hợp khác nhau của bốn đặc tính này. Đối với Công ty Thiết bị điện thoại để thành công trong kinh doanh dịch vụ các các cán bộ luôn dậy cho nhân viên mình về tinh thần trách nhiệm vì nó ngoài việc thể hiện sự sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả mà còn thể hiện ở sự quan tâm đến nhu cầu mong đợi của khách hàng. * Đối với sản phẩm: Sản phẩm của Công ty cung cấp ra thị trừơng viễn thông bao gồm các thiết bị điện tử viễn thông và tin học do Công ty tự nghiên cứu và chế tạo như tổng đài điện tử kỹ thuật số, thiết bị truy nhập thuê bao( ACCESS) có giao diện thiết bị V5.2, thiết bị tập trung thuê bao( DLC) có giao diện quang, các thiết bị truyền dẫn quang SDH, PDH… với các sản phẩm mà Công ty cung ứng ra thị trường viễn thông không phải là sản phẩm tiêu dùng cuối cùng mà là các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất khác. Nên khách hàng của Công ty chủ yếu là các Bưu điện tỉnh thành. Họ mua những sản phẩm của Công ty để sử dụng chúng vào quá trình sản xuất để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Do vậy mà sản phẩm của Công ty cung cấp có tính chất kỹ thuật công nghệ cao và phức tạp. 1.3.2 Đặc điểm về lao động: Với sản phẩm dịch vụ của Công ty chứa hàm lượng công nghệ ký thuật cao và phức tạp nó đòi hỏi người lao động phải có trình độ tay nghề cao. Từ khi thành lập (năm 1991) đến nay, Công ty Thiết bị điện thoại đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý và các kỹ sư có trình độ cao có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trên mạng viễn thông quốc gia. Đội ngũ cán bộ của Công ty hiện tại là 150 người trong đó có 127 nam và 23 nữ được thể hiện cụ thể như sau: - Tiến sĩ có 02 người - Thạc sĩ có 11 người - Đang học cao học có 15 người - Đại học có 109 người - Cao đẳng có 06 người - Trung cấp có 15 người - Chưa qua đào tạo có 07 người. Qua đây ta thấy số cán bộ của Công ty đa phần là các kỹ sư kỹ thuật viễn thông tin học và cử nhân kinh tế, chỉ có một số rất ít cán bộ trong công ty là chưa qua đào tạo hoặc đã qua đào tạo ngắn hạn tại các trường dạy nghề trong và ngoài Ngành. Lực lượng này chủ yếu làm công tác bảo vệ, lái xe và làm những công việc khác trong Công ty. Do Công ty mới được thành lập hơn 10 năm nên đội ngũ cán bộ trong Công ty đa số là cán bộ trẻ, tuổi đời bình quân vào khảng 29- 30 tuổi xuất phát từ những nhiệm vụ được giao qua hơn 10 năm công tác Công ty Thiết bị điện thoại đã tập hợp và đào tạo bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý nghiệp vụ tài chính giầu kinh nghiệm và rất nhiệt tình trong công tác. Về kỹ thuật các kỹ sư của Công ty có rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong việc lắp đặt bảo hành, bảo trì và ứng cứu các hệ thống tổng đài đang được khai thác trên mạng viễn thông Việt Nam. Ngoài ra Công ty Thiết bị điện thoại còn có một đội ngũ kỹ sư có đủ trình độ nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật để áp dụng những thành tựu kỹ thuật tiên tiến vào việc sản xuất . Hầu hết các kỹ sư, thạc sỹ của VITECO đều có từ một đến 2 ngoại ngữ để làm việc với các chuyên gia của các hãng viễn thông quốc tế khác nhau. Với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế của VITECO như trên VITECO có thể tự hào một đội ngũ tri thức trẻ vào bậc nhất có khả năng nắm bắt nền khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức trong tương lai . Những nhà khoa học kỹ thuật trẻ đó như là một tiềm lực không những đủ khả năng nắm bắt nền khoa học kỹ thuật viễn thông thế giới mà còn là những trái tim đầy nghị lực ,nhiệt huyết và khối óc thông minh đã đang và sẽ sáng tạo ra những sản phẩm khoa học 100% trí tuệ Việt nam trong vài chục năm tới 1.3.3 Nguyên vật liệu : Công ty Thiết bị điện thoại với sản phẩm và dịch vụ chủ yếu là các dịch vụ liên quan đến chuyên ngành điện tử viễn thông tin học do Công ty tự nghiên cứu và chế tạo như nói ở trên thì sản phẩm đem lại doanh thu chủ yếu cho Công ty là sản phẩm vô hình (tức dịch vụ ).Với loại hình phục vụ này thì phụ thuộc vào con người. Còn những sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra thì nguyên vật liệu ở đây là các linh kiện ,phụ kiện của tổng đài ,thiết bị bảo dưỡng ,chống trộm …do Công ty tự nghiên cứu và sản xuất ra và nhập khẩu từ các công ty nước ngoài nhưng số lượng các linh kiện nhập khẩu từ các công ty nước ngoài là không nhiều. Điều này được thể hiện bằng bảng báo cáo tình hình nhập khẩu năm 2003 của Công ty như sau: TT Tên hàng Đơn vị tính Tháng báo cáo Số Giá trị lượng (USD) Cộng dồn từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo Sản lượng Giá trị 1 2 3 4 5 6 7 Tổng kim ngạch NK Trong đó: -Các nước EU -Các nước ASEAN -Mỹ -Trung Quốc -Nhật Bản -Hàn Quốc -Các nước khác Hợp đồng nt 1 37000 1 1,077.70 2 1,373.00 1 5 8,590.96 2 12 14 24,143.48 1 27,243.00 1 3000 8 47,457.26 (Theo báo cáo tình hình nhập khẩu tháng 12 năm 2003) 1.3.4 Thị trường: Trước năm 1998 VITECO có thị trường chiếm lĩnh trong cả nước với một thị trường rộng lớn nhưng đến năm 1998 thực hiện chính sách cải cách các doanh nghiệp Nhà nước do Đảng và Nhà nước đề ra , Công ty Thiết bị điện thoại đã tách chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện cổ phần hoá vì vậy thị trường của Công ty bị thu hẹp lại còn từ Quảng Ngãi trở ra phía Bắc còn vùng thị trường phía Nam thì để ngỏ cho các công ty ở phía Nam hoạt động .Trong vùng thị trường viễn thông công nghệ thông tin của mình Công ty cũng chỉ kinh doanh trên một “phân đoạn “ thị trường nhất định ,đó là chỉ cung cấp các dịch vụ kỹ thuật như lắp đặt ,bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị tổng đài và cung ứng dịch vụ tư vấn về viễn thông và công nghệ thông tin. Ngoài ra Công ty còn cung cấp một số sản phẩm công nghiệp, công nghệ viễn thông do Công ty tự thiết kế, chế tạo nhưng với số lượng rất ít do khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới. Ngoài các đối thủ cạnh tranh là các Doanh nghiệp trong nước như: VNPT, Vietel, SPT, FPT… thị trường dịch vụ kỹ thuật viễn thông ở Việt Nam còn bị san sẻ bởi các công ty Liên doanh VNPT với các hãng viễn thông nước ngoài. Các công ty liên doanh này là những nhà cung cấp chủ yếu các thiết bị cho mạng lưới viễn thông Việt Nam, do đó họ có nhiều lợi thế trong việc cạnh tranh để cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho chính thiết bị của họ. Tuy nhiên Công ty Thiết bị điện thoại có lợi thế hơn các công ty liên doanh về chi phí, cùng với nhiều năm hoạt động công ty đã thiết lập được các mối quan hệ và tạo được hình ảnh tốt đối với khách hàng. Mặt khác quan trọng nhất là với mô hình tổ chức hiện tại của VNPT thì Công ty Thiết bị điện thoại đã có một thị phần tương đối ổn định trong lòng tổng công ty “mẹ” VNPT. Đặc điểm về địa bàn phục vụ của Công ty … khách hàng của Công ty là các Bưu điện tỉnh thành từ miền Bắc đến miền Trung và các công ty như VTN, VTI, GPC. Địa bàn phục vụ trải dài từ các vùng núi xa xôi, dân cư thưa thớt, và cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn lạc hậu như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu , Phú Thọ, Sơn La. 1.3.5. Vốn Kinh doanh: Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá, các loại tài sản trong đơn vị sản xuất đều đo lường bằng thước đo tiền tệ bên cạnh thước đo hiện vật. Biểu hiện bằng tiền (giá trị) của tài sản trong đơn vị sản xuất được gọi là vốn kinh doanh của đơn vị. Tài sản trong đơn vị có nhiều loại khác nhau, được hình thành từ những nguồn khác nhau, do đó vốn kinh doanh trong đơn vị sản xuất cũng có nhiều loại vốn khác nhau và được hình thành từ những nguồn khác nhau. Đối với Công ty Thiết bị điiện thoại ta sẽ phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành vốn kinh doanh, theo kết cấu vốn kinh doanh qua bảng cân đối kế toán của công ty trong ba năm gần đây: Tài Sản Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 A/TSCĐ và đầu tư ngắn hạn 66.806.386.419 55.422.028.732 44.909.442.313 I. Tiền 5.961.316.795 12.303.363.622 14.991.011.691 II. Các khoản phải thu 45.758.936.202 26.621.734.917 17.429.860.432 III. Hàng tồn kho 12.453.641.031 14.951.046.6691 10.995.956.988 IV. TSLĐ khác 2.632.492.391 1.545.883.524 1.492.613.202 B/ TSCĐ và đầu tư dài hạn 7.296.080.970 6.974.053.704 7.030.689.099 I. TSCĐ 7.277.842.257 6.955.508.925 7.030.689.099 - Nguyên giá 13.986.544.905 14.233.727.942 15.640.349.910 - Giá trị hao mòn luỹ kế (6.618.702.648) (7.278.219.017) (8.609.660.811) II. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 18.238.713 18.544.779 Tổng cộng tài sản 74.102.467.389 62.396.082.436 51.940.131.412 Nguồn vốn A/ Nợ phải trả 59.076.636.790 43.354.279.459 32.335.621.928 I. Nợ ngắn hạn 57.858.096.873 42.201.974.173 31.602.484.206 II. Nợ dài hạn 570.000.000 570.000.000 III. Nợ khác 648.539.917 582.305.286 733.137.722 B/ Nguồn vốn chủ sở hữu 15.025.830.599 19.041.802.977 19.604.509.484 I. Nguồn vốn- quỹ 15.025.830.599 19.041.802.977 19.604.509.484 Tổng cộng nguồn vốn 79.102.467.389 62.396.082.436 51.940.131.412 (Theo báo cáo tài chính năm 2000,2001, 2002, của công ty thiết bị điện thoại) Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng TSLĐ qua các năm luôn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng tài sản, TSCĐ rất thấp. Công ty cần xác định lại cơ cấu Tài sản hợp lý cho mình trên cơ sở phân tích tỷ lệ sinh lời của mỗi loại tài sản và tham khảo cơ cấu tài sản của một số Doanh nghiệp khác cùng ngành.. Về nguồn vốn qua các năm, nguồn vốn chủ sở hữu liên tục tăng cả về giá trị tuyệt đối và tương đối, điều này chứng tỏ tình hình tài chính của công ty ngày càng được cải thiện và làm ăn có lãi, thực hiện được nhiệm vụ bảo toàn và phát triển về vốn. 1.4.6 Quy trình công nghệ: Quy trình công nghệ sản xuất các thiết bị viễn thông là: Chế tạo sản phẩm Nghiên cứu Lắp đặt Bảo dưỡng Nghiên cứu thử nghiệm các công nghệ mới và đưa vào sử dụng trên mạng viễn thông Việt Nam. Phần 2_ một số lĩnh vực hoạt đọng chủ yếu trong thời gian qua. 2.1 Marketing Ngày nay trong cơ chế thị trường, hầu hết các Doanh nghiệp thay vì hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng cản phẩm đã chuyển sang hoạt động theo định hướng thị trường hoặc khách hàng. Họ ít quan tâm đến việc họ có khả năng sản xuất được những hàng hoá dịch vụ nào mà họ chỉ quan tâm đến vấn đề thị trường có nhu về loại hàng hoá dịch vụ nào và làm thế nào để thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng thông qua việc trao đổi. Với định hướng như vậy thì lĩnh vực Marketing trở thành một lĩnh vực quan trọng nhất vì suy cho cùng quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp khởi đầu từ thị trường và kết thúc cũng tại thị trường. Các lĩnh vực chức năng khác trong Doanh nghiệp chỉ phát huy sức mạnh được thông qua lĩnh vực Marketing nhờ đó mà Doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Do vậy việc phân tích lĩnh vực Marketing tại Công ty Thiết bị điện thoại là sự cần thiết. Như đã nói ở trên với một đội ngũ cán bộ có trình độ, giầu kinh nghiệm công ty thiết bị điện thoại đã tạo cho mình một hình ảnh rất tốt trong lòng khách hàng của mình. Nhắc đến Công ty Thiết bị điên thoại (VITECO) là khách hàng đã liên tưởng đến một đội ngũ kỹ sư, chuyên gia trình độ cao giầu kinh nghiệm và rất nhiệt tình trong công việc. Trong suốt quá trình từ khi thành lập, cho đến nay thông qua chức năng và nhiệm vụ được giao Công ty đã phối hợp rất tốt với các Bưu điện tỉnh thành khác đảm bảo an toàn cho mạng viễn thông của các Bưu điện tỉnh giúp cho các Bưu điện tỉnh hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh của mình. Có một khoảng thời gian dài các khách hàng của Công ty thường có câu: “Nếu gặp khó khăn trong các vấn đề về kỹ thuật thì hãy gọi điện cho VITECO” Đây là một phần thưởng xứng đáng cho những cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên Công ty Thiết bị điện thoại, đồng thời cũng khẳng định rằng thương hiệu “ VITECO” đã có chỗ đứng trên thị trường và trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên trong bối cảnh thị trường viễn thông trong thời gian vừa qua mới chuyển đổi từ độc quyền sang cạnh tranh nên mức độ cạnh tranh đang còn thấp. Mặt khác qúa trình sản xuất của Công ty chủ yếu là thực hiện ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC938.doc