Bổ sung thêm một Modul vào hệ thống quản lý thu cước phí để tính phần dư nợ của các khách hàng khi họ chưa nộp đủ cước phí

Lời nói đầu Chúng ta đang sống trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước đã tạo một môi trường cạnh tranh khá lành mạnh cho các Doanh nghiệp trong nền kinh tế đồng thời đây cũng là một môi trường cạnh tranh khá khốc liệt khi mà các Doanh nghiệp cùng cạnh tranh để chia nhau chiếc bánh thị trường. Với sự cạnh tranh khốc liệt như vậy mỗi Doanh nghiệp phải trang bị cho mình một môi trường hoạt động thuận lợi nhất để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường trong

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bổ sung thêm một Modul vào hệ thống quản lý thu cước phí để tính phần dư nợ của các khách hàng khi họ chưa nộp đủ cước phí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước cũng như thị trường thế giới. Chính vì vậy mà việc thu thập thông tin trở nên rất quan trọng và không thể thiếu trong mỗi Doanh nghiệp và việc sử dụng Internet trong các Doanh nghiệp trở thành một nhu cầu thiết yếu. Thêm vào đó, mỗi một cá nhân trong xã hội ngày nay cũng không ngừng học hỏi, trau rồi và tích lũy những kiến thức cũng như những hiểu biết xã hội để phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế nói riêng và của xã hội nói chung, công cụ hữu ích đó là việc sử dụng Internet. ở Việt Nam hiện nay, số lượng khách hàng thuê bao Internet là chưa lớn, tuy nhiên với tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện nay đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng Internet sẽ rất lớn. Với một thị trường các khách hàng thuê bao Internet rộng lớn như vậy việc quản lý các khách hàng cũng như quản lý thu cước phí là một vấn đề cốt yếu của các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet. Công ty Điện tử viễn thông quân đội (Vietel) là một trong các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hàng đầu của Việt Nam, hệ thống tính cước của VIETEL đã được vận hành hơn một năm nay là một hệ thống khá ổn định và thuận tiện, tuy nhiên để đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao của thị trường, công ty đã quyết định việc bảo trì hệ thống là bảo trì nâng cao. Với phương pháp bảo trì này thì việc bảo trì cũng tương đương như việc phát triển hệ thống mới do vậy mà hệ thống ngày càng được nâng cao. Trong phạm vi thực tập tốt nghiệp của mình em cũng đã được tham gia vào bảo trì hệ thống. Đề tài là bổ sung thêm một modul vào hệ thống để tính phần dư nợ của các khách hàng khi họ chưa nộp đủ cước phí mà họ đã sử dụng. Với đề tài này tuy là tương đối nhỏ so với hệ thống của công ty nhưng công ty sẽ có thể kiểm soát việc nợ của khách hàng một cách dễ dàng hơn bằng một loạt các báo cáo phù hợp thêm vào đó chương trình được viết trên ngôn ngữ Visual Basic là ngôn ngữ khá mạnh và phù hợp với hệ thống của công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia làm 3 chương. Trong đó: Chương I : Các vấn đề tổng quan. Chương II : Phương pháp luận cơ bản để nghiên cứu đề tài. Chương III : Kết quả thu được. Em trân thành cảm ơn Cô Nguyễn Bạch Tuyết và anh Vũ Trường Giang cùng các thầy cô trong khoa tin học kinh tế và tập thể cán bộ công nhân viên của trung tâm VIETEL Internet đã tạo điều kiện, hướng dẫn tận tình và đã cung cấp cho em những công cụ, những thông tin và tài liệu để có thể thực hiện và hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên, với trình độ thực tế còn non yếu trong chuyên đề không thể không có những thiếu sót, em kính mong các thầy cô lượng thứ. Em xin chân thành cảm ơn! Nội dung Đây là phần trung tâm của chuyên đề, trong phần này sẽ giới thiệu một cách đầy đủ và dõ nét về đề tài nghiên cứu, các phương pháp luận cơ sở cũng như kết quả thu được sau khi hoàn thành đề tài. Chương I . các vấn đề tổng quan. Trong chương này của chuyên đề sẽ giới thiệu các vấn đề tổng quan về cơ quan thực tập đó là Công ty Điện tử viễn thông quân đội (VIETEL), sự cần thiết của đề tài nghiên cứu cũng như mục tiêu và các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài. Tổng quan về cơ sở thực tập. Giới thiệu chung Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETEL) là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ tháng 6 năm 1989 và là nhà cung cấp viễn thông thứ 2 tại Việt Nam, có chức năng cung cấp các dịch vụ viễn thông trên phạm vi toàn quốc và Quốc tế. Công ty có các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc đảm trách việc khảo sát thiết kế, xuất nhập khẩu, xây lắp các hệ thống thông tin, dịch vụ bưu chính trên phạm vi trong và ngoài Quân đội. Trụ sở chính của công ty đặt tại Số 1 Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội Cácvăn phòng khu vực 1. Địa chỉ : 16 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội 2. Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống đa - Hà nội 3. Địa chỉ : Trạm khách M48 Bộ Tư lệnh thông tin - Ngõ 68 Nguyên Hồng - Nam Thành Công - Hà Nội Chi nhánh phía nam.Số 270 Lý Thường Kiệt - Quận Tân Bình- TP HCM Đến nay Công ty đã trải qua 13 năm xây dựng và trưởng thành với trên 700 cán bộ công nhân viên, gồm các Kỹ sư, Thạc sỹ, Phó tiến sỹ với nhiều kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý và kinh doanh. Công ty đã được Chính phủ cho phép hoạt động trong nhiều lĩnh vực với phạm vi hoạt động rộng lớn, cụ thể: Kinh doanh các loại hình dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và đi quốc tế. Các dịch vụ: Điện thoại cố định, Điện thoại di động, Nhắn tin, Cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ Radio Trunking, dịch vụ Bưu chính và cho thuê kênh truyền dẫn. Khảo sát, thiết kế, xây lắp các công trình tin học viễn thông. Xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông. Trong những năm qua, Công ty là lực lượng chính tham gia xây dựng mạng Viễn thông Quân đội bao gồm: Các hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn và các hệ thống truyền số liệu, xây dựng các mạng ngoại vi trong phạm vi toàn quân. Đặc biệt từ năm 1999 đến nay, Công ty đã tham gia khảo sát, thiết kế và thi công các dự án lớn cho Bộ Quốc phòng: Đường trục cáp quang quân sự Bắc - Nam sử dụng công nghệ SDH, ghép bước sóng, thu phát trên một sợi với dung lượng 2,5 GB/s dài trên 2000km, hàng chục trạm chính và nhánh với giá trị trên 400 tỷ đồng. Đội ngũ xây dựng dự án và thi công trình đã có nhiều năm kinh nghiệm và thực thi nhiều loại công trình khác nhau đạt chất lượng Quốc tế. Mạng truyền dẫn số liệu công nghệ ATM, đây là mạng toàn quốc với lớp lõi, biên và truy nhập. Dịch vụ IP/FR/ATM được cung cấp tới tận người sử dụng đầu cuối. Mạng này có giá trị trên 20 tỷ đồng. Mạng truyền số liệu cho Cục Tác chiến - Bộ Quốc phòng với công nghệ hiện đại: Mạng LAN dựa trên chuyển mạch LAN. Mạng LAN ảo. Mạng CAMPUS dùng kết nối quang. Bức tường lửa bảo vệ mạng. Sử dụng hệ quản lý mạng tập trung. Truy nhập từ xa qua PSTN. Mạng này có giá trị lên đến hàng tỷ đồng. Với tính đặc thù của các mạng quân sự, các dự án trên hoàn toàn do đội ngũ của Bộ Tư lệnh Thông tin, Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội tham gia từ khâu khảo sát, thiết kế, lắp đặt và đưa vào khai thác. Qua các công trình trên, đội ngũ công nghệ thông tin, đặc biệt về mạng của công ty đã trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và trình độ chuyên môn. Là những người trực tiếp triển khai mạng thông tin toàn quân, các nhân viên kỹ thuật của công ty là những người am hiểu về sử dụng và khai thác các tài nguyên này trong phạm vi an ninh quốc phòng và kinh tế. Với khách hàng ngoài quân đội, VIETEL đã tham gia cung cấp nhiều chủng loại thiết bị, chủ trì khảo sát thiết kế và thi công nhiều hệ thống cột cao, hệ thống tổng đài, các tuyến cống bể, mạng cáp quang, mạng cáp truy nhập cho Bộ Công an, Bưu điện Hà Nội, Bưu điện các tỉnh. Công ty có hệ thống các trung tâm, xí nghiệp thành viên là những đơn vị có uy tín cao trong lĩnh vực khảo sát thiết kế, thi công các hệ thống tổng đài, mạng truyền số liệu, mạng máy tính cho các khách hàng lớn như Bộ Công an, Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Hàng hải, công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN), Bưu điện Hà Nội, Bưu điện các tỉnh, các đài phát thanh truyền hình trên phạm toàn quốc và một số nước Đông Nam á. Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội là một công ty được tín nhiệm trong việc xây dựng các hệ thống thông btin mang tính chất mạng lưới, chúng tôi đang thực hiện khảo sát thiết kế và thi công một số dự án thông tin lớn như: Dự án Hệ thống thông tin phục vụ Kiểm lâm toàn quốc; dự án thông tin phục vụ tìm kiếm cứu nạn toàn quốc, dự án thông tin Bộ Thuỷ sản v.v... Về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ công cộng: Bắt đầu từ tháng 10 năm 2000, VIETEL đã và đang triển khai kinh doanh mạng dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP mạng tên Dịch vụ 178, dịch vụ lần đầu tiên được triển khai tại thị trường Việt Nam, đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Đây là một loại hình dịch vụ tiết kiệm, đơn giản giúp khách hàng có thể gọi liên tỉnh hoặc quốc tế trực tiếp từ các máy điện thoại cố định của mình. Dịch vụ này đã được Công ty triển khai rộng rãi trên phạm vi cả nước và đi Quốc tế. Ngoài ra, VIETEL cũng đã triển khai những hệ thống Radio Trunking đầu tiên tại Việt Nam, cung cáp thuê bao cho khách hàng như các công ty Taxi, các công ty kinh doanh vận tải, ngành xăng dầu, khí đốt, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công an, Công an Hà nội và công an các tỉnh, các khu công nghiệp, nhà máy xi măng, các công trình xây dựng... Dịch vụ Internet công cộng (ISP) đã chính thức được VIETEL cung cấp từ tháng 9/2002. Là nhà cung cấp mới, VIETEL đã được tiếp cận công nghệ hiện đại, sẵn sàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng và đa dịch vụ với chất lượng cao nhất. Vietel đang có một đường trục cáp quang Bắc-Nam Hà Nội - Tp Hồ Chí Minh, sử dụng công nghệ SDH với dung lượng 2,5Gb/s, rẽ nhánh đến hầu hết các tỉnh thành, đảm bảo cung cấp kênh thuê đến khách hàng trên nhiều tỉnh thành. Vietel đang tiếp tục xây dựng các mạng truyền dẫn nội hạt tốc độ cao đảm bảo cung cấp kênh thuê đường dài, nội hạt cho khách hàng với một đầu mối duy nhất và giá cả mềm dẻo, hợp lý. Vietel cũng đã đầu tư các thiết bị ATM/IP để xây dựng đường trục truyền số liệu và cửa ngõ quốc tế sẵn sàng cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP). Ngoài ra, Vietel đã chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để xây dựng mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động sử dụng công nghệ GSM-900. Mạng di động của Vietel sẽ phủ sóng toàn quốc trong vòng 3 năm, xây dựng trên nền tảng 2,5 G và sẵn sàng nâng cấp lên 3G. Dự kiến sẽ triển khai cung cấp dịch vụ Di động vào tháng 3/2003. Mạng lưới bưu chính của Vietel đã mở rộng đến 45 tỉnh thành trên toàn quốc và trở thành đại lý của nhiều hãng Bưu chính lớn trên thế giới. Thời gian tới Vietel sẽ nhanh chóng mở rộng mạng lưới Bưu chính trên toàn quốc. Đây cũng là hoạt động trợ giúp thêm cho công ty trong việc tạo dựng hạ tầng cơ sở tại nhiều điểm ở các địa phương, tạo điều kiện cho công ty bố trí lực lượng kỹ thuật bảo hành thiết bị tại chỗ, bảo đảm tính kịp thời khi giải quyết các sự cố về mạng và đường trục. Quan điểm hợp tác: Để đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, VIETEL đã tiến hành thoả thuận hợp tác với các trung tâm công nghệ cao trong và ngoài quân đội, đặc biệt là sự kết hợp chặt chẽ giữa Công ty và Trung tâm công nghệ cao trực thuộc Bộ tư lệnh Thông tin, là một trung tâm tập trung nhiều chuyên gia giỏi về Công nghệ thông tin, về viễn thông và được trang bị các trang thiết bị, phương tiện hiện đại với giá trị hàng chục tỷ đồng phục vụ cho việc nghiên cứu và triển khai các dự án Tin học, Viễn thông. Công ty tăng cường hợp tác với các Viện nghiên cứu, các trường đại học để trao đổi về khoa học công nghệ, về đào tạo. Công ty chúng tôi cũng mong nhận được sự hỗ trợ từ phía các đối tác cung cáp thiết bị trong và ngoài nước cả về điều kiện kỹ thuật và thương mại. Về nhân lực triển khai các dự án: Đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật của công ty đa phần trưởng thành trong môi trường Quân đội, một số chuyên gia kỹ thuật và kỹ sư trẻ mới vào công ty đã được chọn lọc qua các kỳ thi tuyển nghiêm túc, lực lượng chính tham gia các dự án này được tuyển chọn trong số gần 200 kỹ sư và thạc sỹ của công ty, được đào tạo cơ bản từ các trường đại học trong và ngoài nước, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin, có tính kỷ luật cao, nghiêm túc và trách nhiệm trong công việc. Mô hình tổ chức của công ty Phòng Chính trị Phòng Kế hoạch Phòng tổ chức lao động Phòng Hành chính Phòng Tài chính Phòng Đầu tư phát triển Phòng Kỹ thuật Phòng Xây dựng cơ bản nBan Marketing Ban Dự án Xí nghiệp khảo sát thiết kế công trình Xí nghiệp xây lắp công trình Trung tâm Bưu chính Trung tâm Xuất-Nhập khẩu Trung tâm Công nghệ thông tin Trung tâm điện thoại đường dài 1780 Trung tâm mạng truyền dẫn Trung tâm dịch vụ kỹ thuật viễn thông Công ty còn liên doanh, liên kết với nhiều Hãng sản xuất, công ty nước ngoài trong việc cung cấp giải pháp, thiết bị và đào tạo cán bộ như: Lucent Technologies, Intel, IBM, Clarent, Motorola, HP, Sun Microsystem, Cisco, Fujitsu, ALCATEL, SIEMENS, ERICSSION, Nortel, ECI, Mind, Conncert,... Riêng trong lĩnh vực Công nghệ thông tin VIETEL đã lập dự án và triển khai mạng truyền số liệu sử dụng công nghệ ATM cho Bộ quốc phòng, Mạng diện rộng (WAN) cho Cục tác chiến BQP, Mạng máy tính, truyền thông thí nghiệm công nghệ cao cho Cục Nhà trường - BQP. Lập dự án thiết kế mạng diện rộng cho Tổng công ty Hàng không Việt nam. VIETEL cũng tư vấn, thiết kế và triển khai các mạng máy tính dùng cho doanh nghiệp ngoài quân đội (Công ty giấy Bãi Bằng)... Các dịch vụ Vietel cung cấp Phạm vi hoạt động trong nước và Quốc tế Dịch vụ Viễn thông Theo các giấy phép thiết lập mạng và cung cấp các dịch vụ Viễn thông của Tổng cục Bưu điện cấp (nay là Bộ Bưu chính viễn thông) Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETEL ) được phép thiết lập mạng và khai thác các dịch vụ Viễn thông sau: Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt (PSTN). Cung cấp dịch vụ viễn thông đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VOIP. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thuê kênh. Cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP). Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ nhắn tin. Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế. Các dịch vụ viễn thông khác sẽ được triển khai theo nhu cầu của thị trường và dưới hình thức tự đầu tư hoặc hợp tác. Dịch vụ tư vấn, thiết kế, lập dự án các công trình ứng dụng Công nghệ thông tin VIETEL có kinh nghiệm trong việc tư vấn thiết kế các công trình ứng dụng Công nghệ thông tin: Các giải pháp trọn gói về mạng LAN, WAN, CAMPUS. Xây dựng các hệ thống ứng dụng phần mềm công nghệ cao: Quản lý dữ liệu phân tán, quản lý dữ liệu có dung lượng lớn, giải pháp truyền thông cho các ứng dụng trực tuyến phân tán... Tổ chức đào tạo, chuyển giao các công nghệ mới cho khách hàng. VIETEL đặc biệt có khả năng tổ chức và triển khai các dự án lớn (đến hàng trăm tỷ đồng) để đem lại cho khách hàng dịch vụ tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dịch vụ bưu chính Thiết lập mạng bưu chính và kết nối với các mạng bưu chính công cộng khác để cung cấp dịch vụ bưu chính: bưu phẩm (trừ thư tín), bưu kiện và chuyển tiền trên phạm vi trong nước và quốc tế. Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông Từ tháng 1 năm 1994 Công ty đã nhập khẩu thiết bị đồng bộ cho các công trình thông tin phục vụ Quốc phòng như: Các tổng đài công cộng, tổng đài cơ quan, viba, thiết bị và cáp cho công trình cáp quang đường trục Bắc Nam... và nhập khẩu uỷ thác các loại thiết bị tương tự cho các nghành kinh tế quốc dân. Tư vấn, khảo sát thiết kế Công ty đã chủ trì lập dự án, khảo sát thiết kế các công trình thông tin phục vụ Quốc phòng như: các tổng đài công cộng, các tuyến viba, các tổng đài phục vụ các đơn vị, các công trình cáp quang quân sự, các tháp anten ... cho các Bộ, Nghành trong phạm vi toàn quốc. Ngoài nhiệm vụ quân sự, Công ty đã tham gia khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình viễn thông, các tháp anten cho viba, vô tuyến truyền hình đến độ cao trên 100m, các mạng thông tin diện rộng ..v.v. Xây lắp các công trình thông tin Lắp đặt các tổng đài, mạng cáp thuê bao, các thiết bị phát thanh, truyền hình, hệ thống truyền dẫn viba, cáp quang. Công ty đã lắp dựng rất nhiều tháp anten phát thanh và truyền hình trên phạm vi cả nước. Kinh doanh dịch vụ thương mại, kỹ thuật Cung cấp, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các công trình thuộc về các loại thiết bị điện, điện tử, viễn thông. Cung cấp các thiết bị phần mềm cho các Công ty Điện tử Viễn thông. Cung cấp các chương trình phần mềm chuyên dụng.h doanh sản xuất của đơn vị. các đơn vị trực thuộc. Hoạt động của các xí nghiệp. Xí nghiệp xây lắp công trình Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống Đa - Hà Nội - Việt nam Điện thoại : 84 4 7750082 Hoạt động trên các lĩnh vực: Lắp đặt hệ thống thiết bị thông tin, thiết bị điện - điện tử, phát thanh truyền hình, hệ thống truyền dẫn Viba, cáp quang... Lắp đặt các tháp anten phục vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông. Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV. Xí nghiệp xây lắp công trình đã thực hiện xây lắp nhiều công trình viễn thông, phát thanh và truyền hình với phương thức chìa khoá trao tay cho khách hàng. Với đội ngũ cán bộ lành nghề, xí nghiệp đã nhiều năm liền đạt những danh hiệu cao trong triển khai các dự án của Quân đội và Bưu điện. Xí nghiệp đã xây lắp hàng chục công trình lớn ở những nơi điều kiện khó khăn về địa hình, thời tiết và môi trường. Các công trình trên khắp mọi miền đất nước, hải đảo, biên giới là những thành tích gắn liền với sự phát triển của Xí nghiệp. Với đội ngũ hàng trăm cán bộ, chuyên gia và thợ lành nghề, chắc chắn đây sẽ luôn là địa chỉ tin cậy cho những công trình lớn. Trung tâm Dịch vụ viễn thông Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống Đa- Hà Nội Điện thoại : 84 4 8230782 / 8439338 Fax : 84 4 7335868 Hoạt động trên các lĩnh vực: Thi công lắp đặt, thực hiện các dịch vụ về viễn thông: hệ thống tổng đài, Viba, mạng cáp, các thiết bị trong hệ thống viễn thông và công nghệ thông tin. Viễn thông phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh của các cơ quan, đơn vị kinh tế. Tổ chức khai thác mở rộng và thực hiện kinh doanh dịch vụ Radio Trunking. Trung tâm bưu chính Địa chỉ : 16 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam Điện thoại : 84 4 8230782 Fax : 84 4 8460486 Kinh doanh các loại dịch vụ: Phát hành báo chí Dịch vụ chuyển phát bưu phẩm (trừ thư tín), bưu kiện Phát chuyển tiền Trung tâm dịch vụ điện thoại đường dài 1780 Địa chỉ : Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội Điện thoại : 04 7365066 Fax : 04 8460486 Cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế theo công nghệ VoIP. Trung tâm công nghệ thông tin: Địa chỉ : Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội Trung tâm Công nghệ thông tin được tổ chức với nhiệm vụ: Thiết kế và thi công các hệ thống mạng về công nghệ thông tin. Định hướng phát triển ứng dựng Công nghệ thông tin trong VIETEL. Nghiên cứu phát triển cho các ứng dụng phần mềm, quản lý, bảo dưỡng và đảm bảo kỹ thuật hệ thống thiết bị tin học, viễn thông trong nội bộ Công ty. Triển khai dự án cung cấp dịch vụ Internet trên phạm vi toàn quốc (ISP). Chi nhánh phía Nam Địa chỉ : 270 Lý Thường kiệt - Phường 6 - Quận Tân Bình - Thành phố HCM Chi nhánh được phép hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh doanh của công ty. Trung tâm mạng truyền dẫn Địa chỉ : Nhà khách M48 Bộ Tư lệnh thông tin , Ngõ 68 Đường Nguyên Hồng - Đống Đa - Hà Nội Điện thoại: 84 4 7733255 Fax: 84 4 7733255 Hoạt động trên các lĩnh vực: Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ thuê kênh đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài Quân đội Tổ chức xây dựng và phát triển mạng truyền dẫn mới tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Giải quyết các thủ tục thuê kênh truyền dẫn cho các dịch vụ viễn thông của Công ty Trung tâm xuất nhập khẩu. Địa chỉ: Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội Điện thoại: 04 8461453 Fax: 04 8460486 Mua, bán, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin. Xí nghiệp khảo sát thiết kế Địa chỉ: 16 Pháo đài Láng - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam Điện thoại: 84 4 7750082 Fax: 84 4 8463550 Hoạt động trên các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình thông tin Bưu chính - Viễn thông. Khảo sát địa hình, địa chất các công trình dân dụng và công nghiệp. Thí nghiệm xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của đất đá nền móng các công trình dân dụng và công nghiệp. Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình thông tin Bưu chính- Viễn thông nhóm B,C và các hạng mục nhóm A; bao che các công trình công nghiệp nhóm B, C ....... Xí nghiệp đã thực hiện thiết kế nhiều công trình Cột cao cho Viễn thông, Phát thanh và Truyền hình. Thiết kế các tuyến truyền dẫn qua viba số, cáp quang cho mạng đường trục Bắc - Nam của Bưu điện và Quân đội. Đặc biệt Xí nghiệp tham gia thiết kế nhiều công trình cho các nước bạn Lào, Campuchia. Tham gia nhiều dự án viễn thông, truyền hình của Chính phủ giúp đỡ các nước trong khu vực. Xí nghiệp xây dựng được đội ngũ các cán bộ kỹ thuật kinh nghiệm được đào tạo chuyên môn sâu (Thạc sỹ, Kỹ sư, chuyên gia), cùng với các phương tiện thiết kế hiện đại được máy tính hoá 100% là điều kiện tốt nhất đáp ứng các công trình viễn thông lớn. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. Đối với cá nhân của sinh viên thực tập. Mục tiêu đào tạo của khoa Tin học kinh tế trường Đại học KTQD là đào tạo một đội ngũ trí thức cơ bản về Quản lý kinh tế và Quản trị kinh doanh, có kiến thức chuyên sâu về tin học và công nghệ phần mềm, có năng lực ứng dụng thành quả mới nhất của công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh tế. Đã sau 7 học kỳ nghiên cứu các môn học tại trường, học kỳ thứ 8 này dành cho thực tập tốt nghiệp để giúp cho sinh viên đi sâu vào thực tế, kết hợp các kiến thức đã được học trong nhà trường vào việc giải quyết một số vấn đề đặt ra trong lĩnh vực Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Thông qua đó làm cho sinh viên nắm vững hơn các kiến thức chuyên môn đã được trang bị trong trường đại học, học thêm các kiến thức mới và chuẩn bị bước vào cuộc đời nghề nghiệp. Với mục tiêu của nhà trường như vậy, bản thân em là một sinh viên thuộc khoa Tin học kinh tế Trường Đại học KTQD đã trải qua 7 học kỳ nghiên cứu các môn học tại trường, học kỳ thứ 8 này là một học kỳ quan trọng để em có thể kiểm nghiệm lại những kiến thức đã học, đem những phương pháp mà các thầy cô đã giảng giạy để nghiên cứu ứng dụng trong thực tế và đề tài tốt nghiệp này là kết quả của những kiến thức đã học và công sức của em đã bỏ ra để hoàn thành. Đề tài này chưa thực sự được tốt nhưng đó cũng là cả một sự cố gắng của em để học hỏi thêm một ngôn ngữ lập trình mới mà nhà trường chưa đưa vào chương trình giảng dạy. Đối với cơ quan thực tập. Công ty Điện tử viễn thông Quân đội (VIETEL) là cơ quan có một đội ngũ nhân viên với trình độ tin học cao, các hệ thống của Công ty hầu hết đã được tin học hóa từ rất sớm nên thực hiện việc thiết kế một hệ thống thông tin mới là rất khó khăn và không hợp với nhu cầu của Công ty. Do đó, để phù hợp với nhu cầu của Công ty thì việc tham gia bảo trì một trong các hệ thống cũ sẽ là hợp lý hơn cả. Một trong các hệ thống đang được VIETEL bảo trì nâng cao đó là hệ thống tính cước phí Internet đã được vận hành hơn một năm, chính do chế độ bảo trì là bảo trì nâng cao nên việc thêm các chức năng vào hệ thống là cần thiết và hợp lý. Trong hệ thống này, chức năng về kế toán nợ vẫn còn thiếu do đó công ty cần bổ sung modul thực hiện chức năng này, đây là modul khá nhỏ so với hệ thống nhưng nó có chức năng báo cáo về những khoản nợ mà khách hàng còn thiếu mà cán bộ của công ty cần phải biết, đồng thời nó cũng có ý nghĩa thiết thực để công ty quyết toán trực tiếp trên hệ thống máy tính sau mỗi kỳ kế toán. mục tiêu và các phương pháp được sử dụng. Mục tiêu. Mục tiêu của đề tài đó là tạo ra được một modul theo đúng nhu cầu của cơ quan thực tập. Trong đó phải có đầy đủ các báo cáo về tình hình nợ của khách hàng theo những yêu cầu hoạt động của hệ thống, thuận tiện và dễ sử dụng nhất cho người dùng, dùng ngôn ngữ thích hợp với hệ thống để khi tích hợp modul với hệ thống được thuận tiện ( ngôn ngữ được dùng trong hệ thống là Visual Basic ), có thể convert dữ liệu sang các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác để phục vụ nhu cầu quản lý của cán bộ công nhân viên trong công ty, có một hệ thống các báo cáo phù hợp với nhu cầu quản lý. Đồng thời đề tài cũng là kết qủa của cả một quá trình học tập lâu dài và những kinh nghiệm thực tế mà cá nhân em đã thu thập được trong kỳ thực tập nên bản thân em cũng đặt ra mục tiêu sẽ đạt được một kết qủa cao trong quá trình đánh giá của các thầy cô giáo. Các phương pháp được sử dụng. Để hoàn thành đề tài này phải sử dụng kết hợp khá nhiều các phương pháp khác nhau để hỗ trợ trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài. Phương pháp tiếp cận hệ thống thông tin quản lý giúp tiếp cận được hệ thống thông tin và những ứng dụng của nó trong hệ thống quản lý cước phí Internet của VIETEL từ đó có thể hiểu được hoạt động của hệ thống cũng như hiểu được từng chức năng của hệ thống hoạt động như thế nào. Đồng thời, qua đây cũng có thể có những kỹ năng về thiết kế cơ sở dữ liệu. Kết hợp phương pháp phân tích hệ thống thông tin với phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu đã được học trong ghế nhà trường đã có thể hoàn thành được phần thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống và từ đó tiếp tục thiết kế giải thuật và giao diện vào ra của chương trình. Kết thúc việc phân tích và thiết kế là tới việc lập trình chương trình. Để lập trình được một chương trình trước tiên ta phải xác định ngôn ngữ lập trình cho phù hợp. Với VIETEL, do hệ thống đã được xây dựng và vận hành cho nên ngôn ngữ chọn để thực hiện chương trình phải là ngôn ngữ đã được dùng trong hệ thống và đó chính là Visual Basic. Do đây là một ngôn ngữ chưa được đưa vào giảng dạy trong trương trình học nên cũng gặp một số khó khăn trong thực tế, tuy nhiên ở trong trương trình học trong nhà trường cũng đã có dảng dạy về một số ngôn ngữ lập trình nên việc tiếp cận ngôn ngữ mới cũng không quá khó khăn, hơn thế nữa Visual Basic là ngôn ngữ khá mạnh và khá thông dụng trong thực tế nên cũng có khá nhiều những tài liệu tham khảo cả bằng tiếng Anh cũng như tiếng Việt rất thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, làm quen và viết chương trình. Trong thực tế, đề tài là thực hiện việc bổ sung một modul vào hệ thống nên phương pháp tìm hiểu, tiếp cận hệ thống mẹ là điều tất yếu để từ đó có thể kế thừa hệ thống mẹ và phát triển thêm, bổ sung thêm chức năng mà hệ thống mẹ chưa có. Với việc đã có sẵn hệ thống mẹ và chỉ phải bổ sung thêm một chức năng vào hệ thống là một thuận lợi cho việc tiếp cận, phân tích hệ thống cũng như việc thiết kế dữ liệu trong đề tài. Tuy nhiên, chính bởi vì hệ thống đang tồn tại là một hệ thống khá mới và khá mạnh nên để phân tích và thiết kế một đề tài mới là rất khó và không phù hợp, chính vì vậy mà đề tài được giao chỉ có thể thêm chức năng cho hệ thống mà thôi. Tuy đây là một đề tài khá nhỏ bé so với hệ thống đã tồn tại nhưng để hoàn thành được nó cũng phải trải qua một quá trình phân tích và thiết kế dữ liệu cũng như thiết kế giải thuật và các giao diện vào ra như một hệ thống mới. Chương ii. Phương pháp luận. Để nghiên cứu được một trong các vấn đề của thực tế thì cần phải có một phương pháp luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu vấn đề đó, đề tài này cũng là một vấn đề của thực tiễn do vậy để nghiên cứu và thực hiện đề tài này cũng cần phải có phương pháp luận làm cơ sở, chính vì vậy mà trong chương này sẽ trình bày một số phương pháp luận để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. Hệ thống thông tin Các bộ phận của hệ thống thông tin Hệ thống thông tin : là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu...thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường. Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và các thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết qủa xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage). Mọi mô hình hệ thống thông tin đều có bốn bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra. Mô hình hệ thống thông tin được thể hiện như sau: Phân phát Nguồn Thu thập Xử lý và lưu trữ Kho dữ liệu Đích Mô hình hệ thống thông tin Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của người mô tả theo một mô hình khác nhau và được chia thành ba mô hình cùng đề cập đến hệ thống thông tin: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong. Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “Cái gì?” và “Để làm gì”. Nó không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý. Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xẩy ra. Nó trả lời câu hỏi “Cái gì?”,”Ai?”, “ở đâu?” và “Khi nào?”. Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là cái nhìn của nhân viên kỹ thuật. Một thông tin được minh hoạ theo sơ đồ của ba mô hình logic, vật lý ngoài và vật lý trong. Nguồn tin Logic Vật lý ngoài Vật lý trong Logic Vật lý ngoài Vật lý trong Đích tin Thông tin vào Thông tin ra Logic Logic Vật lý ngoài Vật lý ngoài Vật lý trong Vật lý trong Phương pháp phát triển hệ thống thông tin. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin bao gồm bảy giai đoạn. Mỗi giai đoạn bao gồm một giãy các công đoạn được liệt kê kèm theo. Đánh giá yêu cầu Phân tích chi tiết Thiết kế logic Đề xuất các phương án của giải pháp Thiết kế vật lý ngoài Triển khai kỹ thuật hệ thống Cài đặt và khai thác. Đánh giá yêu cầu Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng Giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển của một hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao gồm các công đoạn sau: Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu. Làm rõ yêu cầu. Đánh giá khả năng thực thi. Chuẩn bị trình bày và báo cáo đánh giá yêu cầu Phân tích chi ti._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docP0006.doc
Tài liệu liên quan