Các giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng của khu vực Nhà nước ở Việt Nam

-1- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Quản lý giá thành xây dựng là một nội dung quan trọng trong quản lý đầu t ư xây dựng. Mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế lại đặt ra những yêu cầu quản lý phù hợp với nó, trong đó quản lý giá th ành xây dựng từ khu vực Nhà nước là một nội dung phức tạp, khó khăn nhất, đồng thời cũng l à yếu tố có tác động mạnh nhất và nhạy cảm nhất đối với thực tế đời sống x ã hội. Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện công cuộc đổi mới v à đưa nền kinh tế Vi

pdf77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng của khu vực Nhà nước ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa thì trách nhiệm và lợi ích của mỗi bên tham gia thị trường đã trở nên rõ rệt. Đảng và Nhà nước đã tích cực đổi mới và ban hành các cơ chế về quản lý đầu tư và xây dựng (ĐT & XD) trong đó có các quy định về quản lý giá, giá thành xây dựng sao cho việc quản lý chúng cũng từng b ước được quản lý theo cơ chế thị trường, phù hợp với quy luật cung cầu. V ì vậy trong thời gian qua cơ chế chính sách về quản lý giá thành xây dựng đã đạt được những kết quả khả quan phù hợp với điều kiện mới của đất n ước và phù hợp với xu thế của thời đại. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua công tác quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước còn nhiều vấn đề hạn chế, đó là vấn đề định giá thành xây dựng và quản lý giá thành xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, lúng túng, giá thành xây dựng được lập trong các hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế kỹ thuật nói chung còn chưa đạt được so với yêu cầu của công tác quản lý; giá cả xây dựng trong đấu thầu xây dựng công trình cũng đang là vấn đề nổi cộm, so với tr ình độ của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh hiện nay th ì Đảng và Nhà nước đang thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Do đó đầu t ư xây dựng ngày càng phát triển và số lượng các công trình xây dựng sẽ ngày càng tăng. Vấn đề quản lý giá thành xây dựng càng trở nên quan trọng. Làm thế nào để quản lý tốt, quản lý đúng theo pháp luật v à làm thế -2- nào để nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng khi nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước trong tống số vốn đầu tư toàn xã hội dành cho đầu tư xây dựng ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn? Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Các giải pháp hòan thiện quản lý giá thành của khu vực Nhà nước ở Việt Nam” sẽ phần nào giải quyết được những vấn đề đã và đang được đặt ra và là một trong những đề tài mang tính cấp thiết đối với quản lý đầu tư xây dựng từ khu vực Nhà nước hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý giá nói chung v à giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước nói riêng trong điều kiện cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam. - Tổng quan về thực trạng quản lý giá thành xây dựng trong thời gian qua, phân tích những ưu và nhược điểm trong công tác quản lý giá th ành. - Trên cơ sở kết quả phân tích đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý giá xây dựng trong điều kiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là quản lý giá thành xây dựng công trình (XDCT) từ khu vực Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là đánh giá thực trạng về công tác định giá và quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước trong phạm vi cả nước từ năm 1998 đến nay. Đề xuất các giải pháp quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước định hướng đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cơ bản vận dụng để thực hiện Luận văn là: - Phương pháp luận duy vật biện chứng . - Phương pháp luận duy vật lịch sử. - Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá . - Phương pháp tiếp cận hệ thống. -3- 5. Nội dung và kết cấu của luận văn Luận văn được trình bày gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận và kiến nghị. Phần nội dung gồm 3 ch ương:  Chương 1: Lý luận chung về dự án đầu tư, giá thành và quản lý giá thành xây dựng trong điều kiện kinh tế thị tr ường.  Chương 2: Thực trạng giá thành xây dựng và quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam.  Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam. -4- CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, GIÁ THÀNH VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH XÂY DỰNG TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Khái lược về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng: - Đầu tư: là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian dự án nhằm thu về lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế x ã hội. - Hoạt động đầu tư: là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong t ương lai. Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn...mọi hoạt động có các đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu tư. - Quản lý đầu tư xây dựng: là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. - Dự án đầu tư: là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất l ượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. - Vốn Nhà nước: là vốn thuộc sở hữu toàn dân hoặc có nguồn gốc toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo pháp luật. Bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý. - Khu vực Nhà nước: là khu vực mà bộ máy quản lý Nhà nước thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao để quản lý vốn Nhà nước đầu tư xây dựng vào các lĩnh vực được Nhà nước lập ra được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua. - Người có thẩm quyền quyết định đầu t ư: là tổ chức hoặc cơ quan Nhà nước được Chính phủ giao quyền hoặc ủy quyền quyết định đầu t ư. - Chủ đầu tư: là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu t ư theo qui định của pháp luật. -5- - Vốn đầu tư được quyết toán: là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết, đảm bảo đúng chế độ quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Nhà nước và được kiểm toán khi có yêu cầu của Người có thẩm quyền quyết định đầu tư. - Đấu thầu: là quá trình lựa chọn nhà thầu, đáp ứng được yêu cầu của Bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. - Gói thầu: là một phần công việc của dự án đầu t ư được chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án; có quy mô hợp lý v à đảm bảo tính đồng bộ của dự án; để tổ chức lựa chọn nhà thầu. "Gói thầu" cũng có thể là toàn bộ dự án. - Tư vấn đầu tư và xây dựng: là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu, trong việc xem xét quyết định kiểm tra quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư. 1.2. Hiệu quả dự án đầu tư xây dựng: - Hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng (DAĐTXD) là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả đạt được theo mục tiêu của dự án). - Đánh giá hiệu quả dự án trên tất cả các phương diện: tài chính, kinh tế, xã hội của dự án. - Trình tự chung để thực hiện phân tích đánh giá hiệu quả dự án gồm: xác định các tham số cần thiết cho việc tính toán các chỉ ti êu đánh giá hiệu quả theo yêu cầu phương pháp luận; tính toán các chỉ tiêu theo phương pháp thích hợp; phân tích, đánh giá hiệu quả theo các chỉ tiêu đo hiệu quả. - Các chỉ tiêu kinh tế - tài chính và xã hội của DAĐT được phân thành hai nhóm: các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính và các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội. - Đánh giá hiệu quả cần phân tích rủi ro nhằm đánh giá các điều kiện khả thi và tính chắc chắn của dự án. Nội dung ch ung của bước này như sau: xác định những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án; Tính toán các chỉ ti êu đánh giá rủi ro; Phân tích rủi ro. -6- 1.3. Các loại chi phí đầu tư xây dựng: 1.3.1. Chi phí xây dựng: Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. 1.3.2. Chi phí thiết bị: Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đ ào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác. 1.3.3. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư: Khoản mục chi phí này bao gồm: chi phí đền bù nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí khác, chi phí thực hiện tái định cư, chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí sử dụng đất tron g thời gian xây dựng (nếu có), chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có). 1.3.4. Chi phí quản lý dự án: Bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng. 1.3.5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: Bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác. 1.3.6. Chi phí khác: Bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử v à sản xuất không ổn định đối với các dự án đầu t ư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, l ãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác. 1.3.7. Chi phí dự phòng: Bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công tr ình. -7- 1.3.8. Các chi phí không thường xuyên: 1.3.8.1. Chi phí sản lượng: Trong chi phí sản lượng chúng ta có các dạng chi phí sau:  Chi phí cố định: là chi phí mà xí nghiệp nhất thiết phải tiêu tốn ngay cả khi không sản xuất gì cả. Ví dụ như nhà xưởng, tiền thuê đất ....  Chi phí biến đổi: là loại chi phí tăng lên cùng với mức tăng của sản lượng.  Tổng chi phí: bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi.  Chi phí biên:là luợng chi phí gia tăng để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. 1.3.8.2. Chi phí thời cơ: Chi phí thời cơ: là giá trị kinh tế thật sự của một tài nguyên dùng để sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó. Giá tr ị đó biểu thị bằng lợi ích thu đ ược nếu ta đem tài nguyên trên để sản xuất ra một loại hàng hóa khác. Ví dụ như thay vì sản xuất ra một chiếc xe hơi chúng ta lại làm ra một máy công cụ chẳng hạn. Trong ước tính chi phí thời cơ, cần phải phân ra 2 loại tài nguyên: tài nguyên có thể thay thế được và tài nguyên không thể thay thế được. Có thể phân thành 2 nhóm giá thời cơ: Giá thời cơ có thị trường: là giá cả của thị trường trong một thị trường canh tranh và giá thời cơ không có thị trường: là giá cả được tính toán cho loại tài nguyên thứ 2. Chi phí thời cơ và việc sử dụng vốn: việc sử dụng vốn cũng được xem như là một giá thời cơ khi đem vốn dùng trong các dự án khác nhau, người ta thường dùng một giá thời cơ để so sánh. 1.3.8.3. Chi phí chìm: Chi phí chìm (sunk cost) là nh ững chi phí không thu lại đ ược do những quyết định sai lầm trong quá khứ. Loại chi phí nầy không đ ược đưa vào trong tính toán dự án. 1.4. Xác định dự toán xây dựng công trình: Cơ sở để lập dự toán công tr ình: -8- - Khối lượng xây lắp tính theo khối lượng kỹ thuật căn cứ vào các thông số tiêu chuẩn kết cấu trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công tr ình. - Đơn giá xây dựng công trình. - Định mức tỉ lệ cần thiết để thực hiện khối l ượng công việc đó. - Dự toán công trình được xác định theo công thức sau : GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP 1.4.1. Xác định chi phí xây dựng: - Chi phí xây dựng GXD được cấu thành từ hai thành phần cơ bản: GXD = GXDCPT + GXDLT Trong đó: * GXDCPT: Chi phí xây dựng trong dự toán công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công các công tr ình, hạng mục công trình được xác định theo công thức : Trong đó: + Gi: Chi phí xây dựng trước thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i của công trình, hạng mục công trình (i=1- n). + TXD: Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng. * GXDLT: Chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công được xác định theo công thức: x tỷ lệ quy định x Đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể đ ược xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu t ư xây dựng công trình hoặc bằng định mức tỷ lệ.  XDGTGTn iXDXD TGG   1 1    n i i XDXDLT GG 1  XDGTGTT1 -9- 1.4.2. Xác định chi phí thiết bị: * Chi phí thiết bị được xác định theo công thức sau: GTB = GMS + GĐT + GLĐ Trong đó:` + GMS: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ. + GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ. + GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh. * Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ được tính theo công thức sau: Trong đó: + Qi: trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1 - n). + Mi: giá tính cho một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1- n), được xác định theo công thức: M = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T Trong đó: - Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại Việt Nam) hay giá tính đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đ ã gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo. - Cvc: chi phí vận chuyển một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) từ n ơi mua hay từ cảng Việt Nam đến công tr ình. - Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu. - Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường. - T: thuế và phí bảo hiểm thiết bị (nhóm thiết bị). - TiGTGT.TB: mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với loại t hiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1- n).  TBGTGTin i iiSTB TMQG     1 1 -10- Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị t ương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của của công tr ình có thiết bị tương tự đã thực hiện. Đối với các loại thiết bị công nghệ phi ti êu chuẩn cần sản xuất, gia công th ì chi phí cho loại thiết bị này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất gia công một tấn (hoặc một đ ơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị tiêu chuẩn và các khoản chi phí có liên quan như đã nói ở trên hoặc căn cứ vào hợp đồng sản xuất gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất hoặc của chủ đầu tư lựa chọn. Trường hợp các loại thiết bị được lựa chọn thông qua đấu thầu th ì chi phí thiết bị là giá trúng thầu gồm các chi phí theo những nội dung có nh ư đã nói ở trên và các khảo chi phí khác (nếu có). 1.4.3. Xác định chi phí khác: * Chi phí quản lý dự án: được tính theo công thức sau: GQLDA = T x (GXDtt + GTBtt) Trong đó : + T: định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí quản lý dự án. + GXDtt: chi phí xây dựng trước thuế. + GTBtt: chi phí thiết bị trước thuế. * Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) được tính theo công thức sau: GTV = Ci x (1 + TiGTGT.TV) + Dj x (1 + TjGTGT.TV) Trong đó: + Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ + Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán + TiGTGT.TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ. -11- + TjGTGT.TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện h ành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán. Trường hợp sử dụng vốn ODA thì ngoài các chi phí nêu trên, nếu còn các chi phí khác có liên quan thì được bổ sung những chi phí này. Trường hợp các công trình của dự án thuê tư vấn nước ngoài thực hiện thì chi phí tư vấn được lập dự toán theo thông lệ quốc tế phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự toán. 1.4.4. Chi phí dự phòng: Tương tự như trong tổng mức đầu tư, chi phí dự phòng trong dự toán công trình cũng được xác định cho hai trường hợp: 14.4.1. Trường hợp thời gian xây dựng hai năm: Chi phí dự phòng được tính bằng tỉ lệ phần trăm tr ên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí t ư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được tính theo công thức: GDP = TDP x (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) Trong đó TDP: là định mức tỉ lệ (%) cho chi phí dự ph òng. 1.4.4.2. Trường hợp thời gian xây dựng lớn hơn hai năm: Trong trường hợp này, chi phí dự phòng được xác định bằng hai yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá. Chi phí dự phòng đối với công trình có thời gian thực hiện trên hai năm được tính theo công thức sau: GDP = GDP1 + GDP2 Trong đó: + GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính theo công thức: GDP1 = TDP x (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) + GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng của từng loại công tr ình xây dựng, khu vực và độ dài thời gian xây dựng. -12- 1.5. Giá thành xây dựng và cơ cấu giá thành xây dựng: 1.5.1. Khái niệm về giá thành xây dựng Trong xây dựng, việc hình thành giá cả thị trường gặp nhiều trở ngại do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng có những đặc điểm kh ác biệt so với sản phẩm và sản xuất của các ngành khác. Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất xây dựng d ài, phải trải qua nhiều giai đoạn như lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công tr ình, thi công công trình, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Trong mỗi giai đoạn lại diễn ra nhiều hoạt động khác nhau với sự tham gia của nhiều đối t ượng. Trong xây dựng, khách hàng là người mua sản phẩm xây dựng (đó l à các chủ đầu tư) thường không thể lựa chọn sản phẩm có sẵn để mua, mà lựa chọn người bán (là các nhà thầu) có khả năng tạo ra cho m ình những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các yêu cầu đề ra. Những đặc điểm về sản phẩm xây dựng v à sản xuất xây dựng nêu trên có tác dụng rất lớn đến sự hình thành giá thành của sản phẩm xây dựng. Sự tác động n ày thể hiện ở các khía cạnh sau: - Giá thành sản phẩm xây dựng được hình thành và chính xác hóa dần theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. - Giá thành xây dựng được hình thành trên cơ sở lập dự toán, ước tính chi phí, mỗi công trình có dự tóan riêng. Trong thực tế xây dựng công tr ình có thể có những phát sinh mà không thể tính trước được. - Giá thành xây dựng được hình thành thông qua đấu thầu xây dựng và thông qua việc thương thảo hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng trúng thầu. 1.5.2. Đặc điểm của giá thành xây dựng: Giá thành xây dựng không những chứa đựng tất cả những đặc điểm chung của giá cả hàng hoá các loại, mà còn có một số đặc điểm tự thân của nó, đó l à giá thành -13- xây dựng mang đặc trưng đơn chiếc, tính toán nhiều lần có thứ bậc v à giá được tính tổ hợp từ từng kết cấu bộ phận h ình thành. 1.5.2.1. Giá thành xây dựng mang đặc trưng đơn chiếc. Mỗi một dự án đầu tư xây dựng đều có công năng chuyên dụng xác định, do công trình của nó có kết cấu, hình dáng và trang trí khác nhau, di ện tích và thể tích công trình cũng không giống nhau, khi xây dựng phải sử dụng vật liệu xây dựng v à thiết bị công nghệ khác nhau. H ơn nữa, cho dù công năng, trình độ kỹ thuật, cấp công trình và tiêu chuẩn xây dựng công trình có giống nhau chăng nữa, th ì giữa chúng vẫn có sự khác biệt. Bởi lẽ, kết cấu, h ình dáng, ... của mỗi công trình một khác, mặt khác nó còn phải thích ứng với các điều kiện tự nhi ên về khí hậu, địa chất, động đất, thuỷ văn... nơi đặt công trình, thích nghi với phong tục tập quán nơi xây dựng công trình. Những yếu tố đó làm cho hình thái hiện vật của công trình xây dựng muôn màu muôn vẻ, cộng thêm sự khác biệt về cơ sở để xác định giá thành xây dựng làm cho giá thành xây dựng giữa các công tr ình “luôn luôn khác nhau”. Do đó, đối với công trình xây dựng không thể định giá giống nh ư cách định giá sản phẩm công nghiệp (theo chủng loại, quy cách, chất l ượng từng lô hàng) mà chỉ có thể tính giá thành đơn chiếc. Cũng có thể nói: giá thành xây dựng hầu hết, không thể có giá thành thống nhất do Nhà nước hoặc nhà thầu quy định, mà chỉ có thể xác định giá thành xây dựng của dự án đầu tư xây dựng thông qua một tr ình tự đặc biệt, phù hợp với từng giai đoạn của quá tr ình đầu tư xây dựng. 1.5.2.2.Giá thành xây dựng được tính nhiều lần có thứ bậc. Quá trình sản xuất xây dựng là một quá trình hao phí vật lực, nhân lực, máy móc, thiết bị thi công với số lượng lớn, thời gian xây dựng th ường dài. Quá trình đầu tư xây dựng thường khá dài, phải chia thành giai đoạn để tiến hành từng bước từ tổng thể đến chi tiết. Để thích ứng với việc thiết lập quan hệ kinh tế giữa các b ên phù hợp với yêu cầu quản lý giá thành xây dựng theo các giai đoạn của quá tr ình đầu tư xây dựng, được tính nhiều lần có thứ bậc với chức năng v à mục đích khác nhau. Quá trình đó được nêu trong Sơ đồ 2 như sau: -14- Sơ đồ 2: Giá thành xây dựng tính toán nhiều lần có thứ bậc + Giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (NCKT): (bây giờ gọi là giai đoạn lập Báo cáo đầu tư), thường có thể dựa vào chỉ tiêu suất vốn đầu tư (SVĐT) đã quy định, tư liệu giá xây dựng công tr ình tương tự, giá cả vật liệu, thiết bị hiện hành, kết hợp với tình hình thực tế của công trình để tiến hành ước định mức đầu tư. Ước định mức đầu tư là việc tính toán, lựa chọn, thẩm định v à biên soạn hồ sơ tương ứng về giá thành xây dựng công trình ở thời kỳ dự tính, được tiến hành trong giai đoạn NCKT của dự án. Giá thành xây dựng công trình được dự tính và thẩm định ở giai đoạn này được biểu thị bằng tổng mức đầu tư (TMĐT). Tổng mức đầu tư là một trong những căn cứ quan trọng để đảm bảo tính khả thi của dự án v à quyết định thực hiện dự án, đồng thời d ùng làm hạn mức mục tiêu của giá thành xây dựng công trình, là sự chuẩn bị cho việc biên soạn tổng dự toán (TDT), dự toán ở các bước tiếp theo. THIẾT KẾ KỸ THUẬT THIẾT KẾ SƠ BỘ/THIẾT KẾ CƠ SỞ T.KẾ BẢN VẼ THI CÔNG ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KẾT THÚC XÂY DỰNG TỔNG MỨC ĐẦU TƯ TỔNG DỰ TOÁN DT BẢN VẼ THI CÔNG GIÁ KÝ HỢP ĐỒNG GIÁ THANH TOÁN GIÁ QUYẾT TOÁN BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI/ B.CÁO ĐẦU TƯ TƯ TỔNG DỰ TOÁN SƠ BỘ -15- + Giai đoạn thiết kế dự án: mà trước tiên là bước thiết kế sơ bộ (TKSB), tổ chức tư vấn nhận thầu thiết kế phải căn cứ v ào kết cấu chủ yếu và đơn hàng thiết bị của phương án bố trí tổng thể trong TKSB, hạng mục công trình, các công trình đơn vị và áp dụng định mức chỉ tiêu giá trị tính cho một đơn vị tính thích hợp để lập TDT sơ bộ dự án xây dựng. Tổng dự toán sơ bộ được hiểu là việc tính toán, lựa chọn thẩm định và biên soạn hồ sơ tương ứng về giá thành xây dựng cũng ở thời kỳ dự tính, nhưng được tiến hành ở bước thiết kế sơ bộ. Giá thành xây dựng dự tính đã được thẩm định và phê duyệt ở bước TKSB là căn cứ để: thực hiện bước thiết kế kỹ thuật (TKKT) (đối với những hạng mục công tr ình có kỹ thuật phức tạp) và xác định TDT sơ bộ điều chỉnh (nếu có); Để lập kế hoạch đầu t ư; Để ký hợp đồng nhận thầu dự án xây dựng và hợp đồng vay vốn (nếu có) ; Là căn cứ khống chế hạn mức cấp phát; Quản lý dự toán bản vẽ thi công. + Trước khi khởi công XDCT, cần căn cứ vào khối lượng công trình do đơn vị thiết kế bóc theo bản vẽ thi công, đ ơn giá xây dựng lựa chọn phù hợp với định mức dự toán liên quan, tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước... để lập dự toán bản vẽ thi công. Dự toán bản vẽ thi công đ ã được thẩm định và phê duyệt là căn cứ để ký kết hợp đồng xây dựng khi thực hiện ph ương thức giao thầu và thanh toán giá xây dựng CTXD; là cơ sở để xác định giá mời thầu và quản lý chi phí sau đấu thầu khi thực hiện phương thức đấu thầu. + Khi ký kết hợp đồng nhận thầu thực hiện XDCT thông qua đấu thầu , giá ký hợp đồng do bên giao thầu và bên nhận thầu cùng đồng ý thống nhất xác định để làm cơ sở thanh toán của cả hai bên. Trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, nếu có phát sinh chênh lệch giá vật liệu, thiết bị,... ảnh h ưởng đến giá thành xây dựng công trình thì phải tiến hành điều chỉnh giá hợp đồng theo phạm vi điều chỉnh v à phương pháp điều chỉnh quy định trong hợp đồng kinh tế đ ã ký kết giữa các bên. + Khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng và kết thúc xây dựng, chủ đầu tư phải lập quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành, phản ảnh chi tiết tình trạng giá thành xây dựng thực tế, tài sản cố định và tài sản lưu động đã hình thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng để làm căn cứ cho việc tiếp nhận tài -16- sản bàn giao, kiểm toán, lập bảng kê chi tiết tài sản do xây dựng tạo nên và đăng ký giá trị tài sản mới tăng. Chi phí thực tế đ ã đầu tư của một công trình xây dựng hoàn thành được thể hiện thông qua quyết toán ho àn thành công trình, đó là giá thành xây dựng thực tế của CTXD hay còn gọi là quyết toán công trình hoàn thành. Từ những phân tích trên đây cho thấy rằng: quá trình tính giá thành xây dựng từ TMĐT, TDT, dự toán, giá hợp đồng, rồi đến giá thanh toán các hạng mục công trình và giá quyết toán công trình hoàn thành, là một quá trình thực hiện có mối quan hệ hữu cơ, phụ thuộc lẫn nhau. 1.5.2.3.Giá thành xây dựng được tính tổ hợp từ các bộ phận kết cấu tạo thành công trình xây dựng. Giá thành xây dựng công trình có đặc điểm là thường được tính toán tổ hợp từ các bộ phận kết cấu tạo thành công trình. Chẳng hạn như: để xác định TDT thiết kế của công trình xây dựng, trước hết cần tính toán giá thành xây dựng của từng bộ phận công trình (như phần móng, phần thân, phần mái...), sau đó tổng hợp lại từng nội dung khoản mục chi phí theo cơ cấu của vốn đầu tư. Dự toán bản vẽ thi công của hạng mục công tr ình hay công tác xây dựng riêng biệt tính toán trên cơ sở khối lượng các CTXD phù hợp với danh mục định mức, đơn giá xây dựng tương ứng đã được quy định. Phương pháp tính toán này gọi là “phương pháp đơn giá”, ngoài ra c òn có “phương pháp hiện vật”, nội dung của phương pháp này là căn cứ vào định mức dự toán để tính toán tổng hợp l ượng hao phí vật liệu, nhân công, ca máy thi công cần thiết của hạng mục công tr ình hoặc công tác xây dựng riêng biệt, sau đó mới nhân với đơn giá thực tế ở nơi xây dựng công trình để xác định chi phí trực tiếp, rồi tính chi phí chung , thu nhập chịu thuế tính trước thuế. Tuy cách tính theo phương pháp đơn giá và phương pháp hi ện vật không giống nhau, nhưng chúng cùng có đặc điểm chung là giá thành xây dựng công trình đều được tổ hợp từ mức giá thành xây dựng của các hạng mục công tr ình cấu tạo nên công trình hoặc là theo từng loại công tác xây lắp cấu tạo n ên hạng mục công trình của công trình xây dựng. Giá thành xây dựng được hình thành như trên được gọi là: giá thành xây dựng được tính tổ hợp từ các bộ phận kết cấu. -17- 1.5.3. Cơ cấu thành phần của giá thành xây dựng: Giá thành xây dựng do chi phí xây dựng, chi phí mua sắm v à lắp đặt thiết bị và các chi phí khác hợp thành. - Chi phí xây dựng: là toàn bộ chi phí mà chủ đầu tư phải trả cho nhà thầu thi công XDCT, bao gồm: chi phí đã đầu tư sử dụng vào hoạt động xây dựng toàn bộ công trình và thực hiện các công việc xây dựng khác có li ên quan. - Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị: bao gồm chi phí mua các thiết bị đạt tiêu chuẩn tài sản cố định mà chủ đầu tư (hoặc đơn vị được chủ đầu tư uỷ thác) đặt mua hoặc tự chế tạo, chi phí mua sắm các trang thiết bị phục vụ sản xuất, l àm việc sinh hoạt... cần thiết của dự án đầu tư xây dựng theo hồ sơ thiết kế dự án yêu cầu và một số khoản chi phí khác có liên quan. - Chi phí khác: là tổng các khoản chi phí có li ên quan nhưng không trực tiếp tạo nên hình khối công trình, nó bảo đảm cho công trình hoàn thành thuận lợi và có thể phát huy hiệu suất, công dụng b ình thường sau khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Thông thường thì các chi phí này có thể chia thành 4 nhóm chủ yếu sau:  Nhóm 1. Các chi phí liên quan đến đất đai. Vì công trình xây dựng (CTXD) bao giờ cũng cố định vào một địa điểm nhất định, gắn liền với mặt đất, chiếm dụng một diện tích đất đai nào đó, nên tất yếu phải có chi phí để nhận được đất xây dựng, bao gồm: chi phí trưng dụng đất, chi phí đền bù, di dời và tiền chuyển quyền sử dụng đất.  Nhóm 2. Các chi phí liên quan đến dự án xây dựng, gồm: chi phí quản lý dự án, chi phí khảo sát, thiết kế, chi phí nghiên cứu, thí nghiệm...  Nhóm 3. Các chi phí liên quan đến sản xuất kinh doanh trong t ương lai, gồm: chi phí vận hành thử đồng bộ dây chuyền, chi phí chuẩn bị sản xuất thử...  Nhóm 4. Các loại thuế phải nộp cho Ngân sách Nh à nước, các loại chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình, ... - Chi phí dự phòng: gồm dự phòng do khối lượng phát sinh và dự phòng do yếu tố trượt giá... -18- Sơ đồ 1: minh họa cơ cấu các thành phần chi phí của giá thành xây dựng công trình ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. 1.5.4. Cơ cấu các khoản mục chi phí trong giá th ành xây dựng: Cơ cấu giá thành xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. 1.5.3.1. Chi phí trực tiếp (T): Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu t ư cấp), chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác. T = VL +NC +M +TT Trong đó: VL: chi phí vật liệu; NC: chi phí nhân công; M: chi phí máy thi công; TT: chi phí trực tiếp khác Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp đ ược xác định bằng một trong các phương pháp sau đây: theo khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp; Theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết; Kết hợp các phương pháp trên. CP Xây dựng CP dự phòng CP khác CP mua sắm và lắp đặt thiết bị Các CP liên quan đến đất đai Các CP tư vấn liên quan đến DAĐT Các CP liên quan đến SX trong tương lai Các CP liên quan đến nghĩa ._.vụ tài chính với NN Gía thành xây dựng công trình Sơ đồ 1: Cơ cấu các thành phần chi phí của giá thành xây dựng công trình -19- Chi phí trực tiếp khác: là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc thi công xây dựng công tr ình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu,... không xác định được khối lượng từ thiết kế. Chi phí trực tiếp khác được tính bằng tỷ lệ % trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công (theo quy đ ịnh hiện hành tỉ lệ này là 1,5%).Trường hợp nếu chi phí trực tiếp khác tính theo tỷ lệ quy định không ph ù hợp thì căn cứ vào điều kiện thực tế để xem xét điều c hỉnh mức tỷ lệ cho phù hợp. 1.5.3.2. Chi phí chung (C): Chi phí chung là những khoản chi phí phát sinh chung li ên quan đến toàn bộ hoạt động xây dựng chứ không phải một hay một số công tác hay kết cấu xây lắp riêng biệt. Chi phí này cũng không liên quan trực tiếp đến quá trình thi công xây dựng công trình nhưng lại cần thiết để phục vụ cho công tác thi công xây dựng của doanh nghiệp xây dựng. Chi phí chung bao gồm: - Chi phí quản lý của doanh nghiệp : Chi phí tiền lương, tiền tàu xe, tiền nghỉ phép, điện nước, văn phòng phẩm, điện thoại, khấu hao tài sản của bộ máy quản lý (Ban giám đốc, các phòng ban), chi phí điều hành sản xuất tại công trường: tiền lương, trang thiết bị cho ban điều hành… - Chi phí phục vụ công nhân : những khoản chi phí phục vụ cho công nhân trực tiếp nhưng không tính vào chi phí nhân công trong đơn giá xây d ựng công trình như tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm x ã hội, kinh phí công đoàn, chi phí về dụng cụ thi công, bảo hộ lao động có giá trị t ương đối lớn không giao khoán cho ng ười lao động được. - Chi phí phục vụ thi công tại công trường: là những khoản chi phí để phục vụ quá trình thi công xây dựng, cải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ thi công, nâng cao chất lượng sản phẩm như chi phí thắp sáng công trình, chi phí làm các -20- công trình tạm loại nhỏ, chi phí di chuyển điều động nhân công, chiếu sáng công trường, bảo vệ công trình. - Các chi phí khác: là những khoản chi phí có tính chất chung cho to àn doanh nghiệp như chi phí bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, hội họp, phòng chống bão lụt. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) tr ên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công trong dự toán theo quy định đối với từng loại công trình. Đối với các hạng mục công tr ình tương ứng với từng loại công tr ình thì mỗi hạng mục công trình đó được coi như một công trình độc lập và được áp dụng định mức tỷ lệ chi phí chung theo loại h ình công trình phù hợp. 1.5.3.3. Thu nhập chịu thuế tính trước: Đối tượng chịu thuế thu nhập không phải l à dự án mà là doanh nghiệp. Do đó đây là khoản chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) tr ên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo quy đ ịnh đối với từng loại công tr ình. Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trằm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí xây dựng. Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do chủ đầu t ư quyết định tuỳ điều kiện cụ thể của công tr ình. 1.5.3.4. Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm sau quá trình sản xuất kinh doanh. Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng áp dụng theo quy định hiện hành. (Theo quy định hiện hành thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng được tính bằng 10% giá trị dự toán xây dựng tr ước thuế) . 1.5.3.5. Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công: Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng tỉ lệ % giá trị dự toán xây dựng sau thuế. -21- Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng 2% trên tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính tr ước đối với các công trình đi theo tuyến ngoài đô thị và vùng dân cư như đường dây tải điện, đường dây thông tin bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường ống, các công trình thi công dạng tuyến khác và bằng 1% đối với các công tr ình còn lại. Nhà thầu thi công xây dựng công tr ình có thể dùng khoản chi phí này để xây dựng mới, thuê nhà tại hiện trường hoặc thuê xe đưa đón cán bộ công nhân,... tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của công tr ình. 1.6. Quản lý giá thành xây dựng trong khu vực nhà nước: 1.6.1. Phân biệt quản lý giá thành xây dựng của khu vực Nhà nước và khu vực không thuộc Nhà nước quản lý: Việc xác định và quản lý giá thành xây dựng các công trình XDCB do khu vực nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn vốn Nhà nước đều bắt buộc áp dụng các trình tự đầu tư, cơ chế chính sách do Nhà nước ban hành và không thể thoát ly ngoài quy định đó. Còn các công trình đầu tư xây dựng ngoài khu vực Nhà nước thì không bắt buộc phải áp dụng quy tr ình đầu tư xây dựng theo cơ chế chính sách mà nhà nước đã ban hành và tự chịu trách nhiệm với quyết định của m ình. Ngoài ra, quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước còn chịu sự giám sát của các cơ quan kiểm tra, kiểm soát như: kiểm toán nhà nước, Thanh tra các cấp và các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước quản lý, giám sát. Các công trình đầu tư xây dựng ngoài phạm vi này không thuộc đối tượng kiểm tra, kiểm soát như trên mà tự chịu trách nhiệm với công trình đầu tư xây dựng của mình, tuy nhiên công trình đầu tư xây dựng khi chuẩn bị thực hiện đầu t ư vẫn xin giấy phép xây dựng hay thỏa thuận địa điểm xây dựng và chịu sự giám sát công tr ình trong phạm vi quy hoạch được duyệt, phải được thẩm định về thiết kế cơ sở, khống chế số tầng xây dựng theo quy chế quản lý đô thị ở địa phương công trình được xây dựng. Khi xây dựng phải đảm bảo nguyên tắc về vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy và chứng nhận chất lượng công trình khi đưa vào sử dụng để làm cơ sở hoàn công. -22- 1.6.2. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý giá thành xây dựng: Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, công tác xác định và quản lý giá thành xây dựng luôn được quan tâm, phát triển và ngày càng hoàn thiện cả về nội dung và phương pháp. Thành phần và nội dung của giá thành xây dựng ngày càng phản ánh được đầy đủ các loại chi phí xã hội cần thiết để tạo nên công trình xây dựng. Việc phân loại các chi phí ph ù hợp với đặc điểm, tính chất của từng loại chi phí bảo đảm cho việc tính toán được thuận lợi và đúng đắn hơn. Phương pháp xác định giá thành xây dựng đã chuyển từ việc tính toán cụ thể chi tiết từng khoản mục chi phí tr ên cơ sở các định mức thi công chi tiết về lao động, vật tư, sử dụng xe máy sang cách t ính tổng hợp theo đơn giá xây dựng trên cơ sở các định mức xây dựng cơ bản. Hệ thống định mức dùng để xác định giá thành xây dựng cũng ngày một hoàn thiện, bao gồm các loại định mức thi công, định mức dự toán, đơn giá xây dựng, giá tính theo một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng cũng như các định mức tính theo tỷ lệ (định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế). Trong lĩnh vực quản lý giá thành xây dựng đã xoá bỏ chế độ thực thanh, thực chi. Thực hiện việc quản lý giá thành theo định mức, đơn giá xây dựng và khối lượng công tác xây lắp theo hồ s ơ thiết kế được duyệt. Từ các phân tích trên cho thấy, việc hình thành và quản lý giá thành xây dựng phải tuân theo một số nguyên tắc cơ bản sau: - Phải xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là phải tuân theo định hướng chung phát triển nền kinh tế h àng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa. - Phải dựa vào các quy luật khách quan, nhất là quy luật giá trị, quy luật cung - cầu và giá cả, quy luật cạnh tranh... -23- - Phải dựa trên đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm v à sản xuất xây dựng, điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế của đất nước. 1.6.3. Vai trò của nhà nước đối với quản lý giá thành xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trường. Trong thực tế, từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước đã tập trung quan tâm đến quản lý giá. Tuy nhi ên, nhận thức về vai trò của Nhà nước đối với công tác quản lý giá thành xây dựng vẫn tồn tại hai xu hướng của các nhà lý luận cũng như các nhà quản lý:  Một là, xu hướng hoài nghi và đi đến phủ nhận vai trò của Nhà nước can thiệp vào thị trường giá cả.  Hai là, xu hướng thừa nhận vai trò và khả năng kinh tế của Nhà nước đối với quá trình hình thành và vận động của giá cả thị trường. Xu hướng nghi ngờ và phủ nhận vai trò quản lý của Nhà nước về giá xuất phát từ chỗ cho rằng, việc thừa nhận kinh tế thị tr ường có nghĩa là thừa nhận tính tự do tuyệt đối của thị trường và giá cả, của các quan hệ mua bán. Tự do hoá thị trường và giá cả tiêu biểu cho quyền tự do của con ng ười. Khi có sự can thiệp của Nh à nước vào thị trường và giá cả thì tính tự do đó không còn, và theo đó là sự thủ tiêu kinh tế thị trường. Theo nhận thức này, trên thị trường chỉ bao gồm hai lực lượng cung, cầu và tương quan giữa chúng sẽ tự điều tiết và tự xác định được một mức giá hợp lý. Nhận thức này thường được xây dựng trên cơ sở những lập luận sau đây:  Một là, giá tự do sẽ là giá có tác động tích cực tới quá trình điều tiết nền sản xuất xã hội và quan hệ cung cầu hợp lý. Vì vậy, cần để cho giá cả hình thành và vận động tự do. Theo cách nhận thức này, khi nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó tăng lên, nếu như lượng cung hiện thời không đủ đáp ứng, th ì tất yếu giá thị trường sẽ bị đẩy lên cao. Chính mức giá cao đó lại có tác động kích thích đầu t ư, chuyển đổi cơ cấu đầu tư, nhờ vậy làm gia tăng lượng cung, và kết quả cuối cùng là quan hệ cung - cầu thay đổi và giá cả sẽ giảm xuống. Trong bối cảnh đó, nếu Nhà nước can thiệp trực tiếp vào giá cả, quy định mức giá hoặc giới hạn giá sẽ l àm cho giá cả không phản ánh trung -24- thực quan hệ cung - cầu, nạn “chợ đen” sẽ xuất hiện, tạo điều kiện h ình thành cho một bộ phận thu nhập bất hợp lý và làm cho tình trạng mất cân đối cung cầu sẽ kéo dài. Ngược lại, khi khả năng cung một loại h àng hoá nào đó vượt quá cầu hoặc vì một lý do nào đó cầu bị thu hẹp thì giá cả thị trường sẽ tự giảm xuống. Ngược lại, mức giá thị trường thấp sẽ không khuyến khích cung, do đó quan hệ cung - cầu sẽ lại được thiết lập một cách hợp lý. Trong trường hợp này, việc nhà nước can thiệp vào thị trường bằng cách quy định một mức giá tối thiểu nhằm bảo vệ ng ười sản xuất, có nghĩa là duy trì một cơ cấu sản xuất không hợp lý và kém hiệu quả, thậm chí là hy sinh lợi ích của người tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Cả hai trường hợp trên đều chứng tỏ rằng bất kỳ một sự can thiệp n ào của Nhà nước vào giá cả thị trường đều cản trở mặt tích cực của nền kinh tế thị tr ường.  Hai là, trong nền kinh tế thị trường, giá cả được hình thành một cách tự do theo quan hệ cung - cầu sẽ là tiêu chuẩn cho sự lựa chọn của người sản xuất cũng như người tiêu dùng. Người sản xuất sẽ căn cứ vào giá cả thị trường để quyết định việc sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Bản thân người tiêu dùng cũng căn cứ vào giá cả thị trường để lựa chọn một cơ cấu tiêu dùng sao cho đem lại lợi ích lớn nhất. Khi Nhà nước can thiệp vào thị trường và giá cả thì cũng có nghĩa là làm cho giá cả không được hình thành một cách khách quan, do đó vai trò định hướng của nó sẽ bị thủ tiêu.  Ba là, giá thị trường có được hình thành một cách tự do thì mới đảm bảo quyền tự do thực sự của người sản xuất và người tiêu dùng. Bản chất của kinh tế thị trường là kinh tế tự do tuyệt đối. Việc Nhà nước can thiệp vào thị trường và giá cả có nghĩa là phủ nhận tính tự do của cả ng ười sản xuất lẫn người tiêu dùng, suy cho cùng là thủ tiêu kinh tế thị trường, thừa nhận kinh tế thị trường chỉ là hình thức. Bên cạnh đó, với đường lối phát triển kinh tế mở, nền kinh tế Việt Nam sẽ giao lưu ngày càng mạnh với nền kinh tế thế giới. Điều đó báo hiệu những quan hệ thị trường giữa thị trường trong nước và thị trường bên ngoài sẽ trở nên phức tạp hơn. Mối quan hệ đó sẽ là tiền đề đảm bảo cho nền kinh t ế Việt Nam tăng trưởng nhanh -25- hơn, nhưng điều đó cũng sẽ xuất hiện nhiều lực l ượng mới, vì lợi ích kinh doanh, sẽ can thiệp vào thị trường, làm tác động đến quan hệ cung và cầu và ảnh hưởng đến sự ổn định của giá cả. Xuất phát từ góc độ đó, có thể nói Nh à nước can thiệp vào giá cả và thị trường là cần thiết. Những phân tích trên đây cho phép khẳng định rằng, để xây dựng và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, để đảm bảo cho giá cả thị tr ường đóng vai trò tích cực nhất vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thì sự quản lý của Nhà nước là không thể thiếu và rất quan trọng đối với quá tr ình hình thành và vận động của giá cả. Riêng đối với giá thành xây dựng, do đặc điểm và tính chất riêng biệt về kinh tế - kỹ thuật, về quan hệ mua - bán, về quan hệ cung- cầu của sản phẩm xây dựng nên việc lập và quản lý giá thành xây dựng trong thị trường xây dựng không thể thoát ly ra ngoài sự cần thiết của Nhà nước về quản lý giá chung như đã nói ở trên. Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, chúng ta phải từng b ước nghiên cứu, hoàn thiện và triển khai công tác quản lý Nhà nước về giá thành xây dựng với các nội dung, h ình thức và các giải pháp quản lý thích hợp. 1.7. Kinh nghiệm quản lý giá thành xây dựng ở một số quốc gia trên thế giới. Ở nước ngoài dự án đầu tư xây dựng thường được dựa vào nguồn gốc huy động vốn để chia thành hai loại: dự án nhà nước đầu tư và dự án tư nhân đầu tư. Việc quản lý giá thành xây dựng của Nhà nước đối với cả hai loại dự án n ày nói chung đều áp dụng phương pháp quản lý gián tiếp là chủ yếu. Tuy nhiên, mức độ và giới hạn quản lý đối với từng loại dự án có sự khác nhau v à việc khống chế chi phí dự án xây dựng do Nhà nước đầu tư được coi là nhiệm vụ trọng tâm. 1.7.1. Quản lý giá thành xây dựng ở Anh: (Theo các tư liệu khảo sát tại Anh của Viện Kinh tế Xâ y dựng- Bộ Xây dựng). Ở nước Anh, tất cả các dự án xây dựng do nhà nước đầu tư đều phải áp dụng biện pháp quản lý tập trung, đều phải căn cứ v ào tiêu chuẩn diện tích và chỉ tiêu giá thành xây dựng liên quan do Nhà nước xác định để thiết kế công tr ình, thiết kế giải pháp thi công và khống chế mục tiêu giá thành xây dựng trong phạm vi đầu tư đã -26- được kiểm định, không cho phép phá vỡ. Nếu gặp tr ường hợp đặc biệt, sau khi so sánh nhiều giải pháp mà vẫn không thể tìm được phương án có chi phí xây dựng nằm trong giới hạn đầu tư thì mới có thể cho phép lựa chọn v à quyết định tiêu chuẩn thấp hơn nhưng với điều kiện bảo đảm công năng sử dụng v à phải vẫn bị khống chế đầu tư trong phạm vi hạn ngạch đã xác định trước đó. Mặc dù không có định mức thống nhất nhưng họ có “nguyên tắc tính tiên lượng thiết kế” được coi là chuẩn mực trong việc xác định khối l ượng công trình khi tính toán giá cả và chi phí mà các bên tham gia XDCT ph ải tuân theo. Ở Anh rất coi trọng việc thu thập dữ liệu và xây dựng ngân hàng dữ liệu về chỉ số giá XDCT và giá thành XDCT. 1.7.2. Quản lý giá thành xây dựng ở Mỹ: (Theo các tư liệu khảo sát tại Mỹ của Viện Kinh tế Xây dựng - Bộ Xây dựng). Ở nước Mỹ, thì rộng rãi hơn, đối với dự án xây dựng do Nhà nước đầu tư, có thể lựa chọn áp dụng 1 trong 2 ph ương pháp quản lý sau: + Một là: Giao cho bộ máy tổ chức chuyên môn do chính quyền các cấp (Chính phủ liên bang/ Bang) thành lập, như Bộ phát triển tổng hợp của Thành phố New York, Cục phát triển tổng hợp của Th ành phố Washington... trực tiếp tiến hành quản lý dự án xây dựng công trình. + Hai là: Thông qua đấu thầu công khai để ủy thác nhiệm vụ tư vấn quản lý và thương thảo giá thực hiện dự án cho đơn vị trúng thầu. Chỉ những dự án liên quan đến vấn đề an ninh quốc phòng ... thì được mời thầu hạn chế với điều kiện phải qui định về quyền hạn thẩm duyệt dự án, tiêu chuẩn, qui phạm kỹ thuật, giá cả, chỉ số, bảo đảm chi phí đầu tư dự án xây dựng không vượt quá hạn mức dự án đã phê duyệt. Các cơ quan Nhà nước của Mỹ không tổ chức ban hành tiêu chuẩn chi phí để tính giá thành xây dựng công trình và cũng không ban hành căn cứ thống nhất trong tính toán giá thành xây dựng. Tất cả các định mức, chỉ ti êu, tiêu chuẩn chi phí,... dùng để tính chi phí và giá thành xây dựng công trình thường do các Công ty tư vấn công trình có danh tiếng biên soạn và cung cấp. -27- Ở đây việc ước tính giá thành xây dựng công trình, chủ yếu là do cơ quan thiết kế hoặc công ty định giá chuy ên nghiệp đảm nhận. Khi ước tính giá thành xây dựng công trình, các chuyên gia định giá, ngoài việc tính đến các yêu tố đặc trưng cho bản thân dự án công tr ình như: kỹ thuật mới và công nghệ đặc biệt đã chọn dùng trong dự án, phương thức quản lý dự án, mức độ thuận lợi (hay khó khăn) về điều kiện hiện trường và thu hút nguồn vốn. Thông thường họ tiến hành phân tích rất kỹ lưỡng các yếu tố rủi ro của dự án để tr ên cơ sở đó xác định khoản chi phí dự phòng ở hạn độ thích hợp. Tuy nhiên, tỷ lệ dự phòng chi phí xác định cho các công trình trong dự án có thể không cố định bởi lệ thuộc v ào khả năng rủi ro của từng công trình lớn hay nhỏ; công trình khả năng rủi ro lớn, tỷ lệ dự phòng chi phí để ở mức cao, ngược lại để ở mức thấp. Chuyên gia định giá có thể thông qua sự khác nhau về tỉ lệ chi phí dự phòng để điều tiết mặt bằng tổng thể giá ước toán của toàn bộ các công trình trong dự án đầu tư xây dựng. Trong ước tính giá thành xây dựng công trình ở Mỹ, chi phí nhân công do hai thành phần là lương cơ bản và phụ cấp lương tạo thành. Trong đó, thành phần phụ cấp lương bao gồm các khoản: chi phí quản lý hiện tr ường, tiền bảo hiểm, tiền bảo hộ lao động, tiền hưu trí, tiền thuế… Căn cứ để tính chi phí nhân công trong ước tính giá thành xây dựng công trình là lương cơ bản cộng với tổng mức các khoản phụ cấp lương. Còn chi phí vật liệu và chi phí sử dụng xe máy thi công thì đều được lấy giá cả thị trường hiện hành và giá thị trường cho thuê máy làm tham số tính toán. Sau đó, trên cơ sở tổng mức chi phí nhân công, vật liệu, sử dụng máy, tính th êm hai khoản chi phí quản lý và tiền thuế các loại theo một tỷ lệ nhất định (th ường là trên dưới 10%). Xét đến tính linh hoạt trong quản lý giá th ành xây dựng công trình, ước toán giá thành xây dựng ở Mỹ thường có độ sai số trong giới hạn nhất định. Bi ên độ sai số cho phép hiện hành như sau: - Giá ước tính trong giai đoạn nghiên cứu khả thi: +30% đến –20% - Giá ước tính trong giai đoạn thiết kế s ơ bộ: +15% đến –10% - Giá ước tính trong giai đoạn bản vẽ thi công: +10% đến –05% -28- Sai số ước tính giá thành xây dựng công trình quy định trong giới hạn như trên rất có lợi cho việc áp dụng các giả i pháp điều chỉnh kịp thời khi phát hiện các vấn đề tồn tại trong quá tr ình tính giá. Có thể nói, công tác ước tính giá thành xây dựng ở Mỹ được tiến hành tương đối cụ thể và chi tiết. Đồng thời có tính đến sự ảnh h ưởng của các nhân tố biến động đối với giá công trình. Cách xác định giá thành xây dựng thực sự đưa vào thực tế luôn biến động của quá trình sản xuất xây dựng. 1.7.3. Quản lý giá thành xây dựng của Hồng Kông – Trung Quốc: (Theo các tư liệu khảo sát tại Hồng Kông - Trung Quốc của Viện Kinh tế Xây dựng- Bộ Xây dựng). Ở Hồng Kông, chủ doanh nghiệp, chủ đầu t ư thường phải ủy thác việc ước tính giá thành xây dựng công trình cho “Hãng kỹ sư định giá” (Hãng kỹ sư tiên lượng vật liệu – nhân công) thực hiện. Việc ước tính giá của hãng thường được tiến hành theo phương pháp so sánh và phương pháp h ệ số. Qua nhiều năm ước tính giá thành xây dựng, Hãng QS đã tích lũy được một khối lượng tư liệu thực tế rất phong phú, h ình thành hệ thống ngân hàng dữ liệu về giá thành xây dựng công trình. Họ luôn luôn chuẩn bị sẵn những tiêu chuẩn giá cả của riêng mình để thỏa mãn mọi yêu cầu về xác định bất cứ một khoản giá n ào cần phải liệt kê theo nội dung hồ sơ mời thầu. Khi ước tính giá thành xây dựng, các kỹ sư của hãng có thể lựa chọn tư liệu thực tế đã chỉnh lý từ các công trình tương tự, đối chiếu với tư liệu có được ở các giai đoạn thiết kế khác nhau của dự án công tr ình chuẩn bị xây dựng, kết hợp với việc phân tích tình hình thị trường xây dựng giữa các thời kỳ liên quan để xác định các loại đơn giá trong dự án. Đối với các dự án thiếu tư liệu thiết kế phục vụ việc so sánh giá cả (hoặc trong ngân hàng dữ liệu không có dự án tương tự) thì họ cũng có thể tiến hành phân tích giá thành xây dựng của các công trình khác loại để từ đó rút ra tư liệu bổ sung. Còn việc ước tính giá dự thầu xây dựng, nói chung đều đ ược thực hiện theo kinh nghiệm riêng của từng nhà thầu. Họ thường chia dự án dự định nhận thầu -29- thành các gói công trình riêng và d ựa trên cơ sở khối lượng công trình và định mức tiêu hao vật liệu, công nhân, máy th i công và các định mức liên quan khác để tiến hành tính toán xây dựng tương ứng cho từng gói. Các loại định mức n ày đều thuộc các loại định mức xí nghiệp. Trong đó, đ ơn giá nhân công, thường được xác định theo giá báo của nhà thầu, đơn giá vật liệu thường được xác định theo giá lựa chọn trong số giá báo của các đơn vị cung ứng sau khi đã tiến hành đối chiếu so sánh với giá thị trường. Sau đó, nhà thầu căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường và hoàn cảnh thực tế của mình mà tự quyết định lấy tỉ lệ % ch i phí quản lý. Trên cơ sở những căn cứ nói trên có thể tiến hành tính toán tổ hợp để đi đến giá dự thầu thực tế, thể hiện ở thời điểm tính toán, tại n ơi xây dựng. 1.7.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam: - Chính phủ có phương pháp quản lý giá thành xây dựng phù hợp với những biến động của thị trường và các điều kiện đặc thù của các công trình. - Việc xác định tổng mức đầu t ư và tính dự toán xây dựng, Nhà nước cần giao về các Công ty Tư vấn lập trên cơ sở xây dựng ngân hàng dữ liệu về chỉ số giá xây dựng và giá thanh xây dựng công trình. Việc định giá này do các kỹ sư định giá được Cơ quan quản lý Nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề và xem việc khống chế chi phí dự án đầu tư xây dựng là trọng tâm. - Nhà nước tránh can thiệp sâu vào quá trình định giá xây dựng từ việc quy định tính toán các khoản mục chi phí (vật liệu, nhân công, máy)... đến c ơ cấu chi phí (xây dựng, thiết bị, dự phòng phí) hướng dẫn điều chỉnh chi phí. - Quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng phù hợp với các nước trong khu vực tạo sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia hợp đồng, đáp ứng đ ược yêu cầu thực tế xây dựng công tr ình và tiếp cận được với thông lệ quốc tế. - Các quy định liên quan tới thanh quyết toán chi phí xây dựng công trình được quy định trong nhiều nghị định v à nhiều văn bản hướng dẫn dể thực hiện trong quản lý, tra cứu. -30- Tóm lại, giá xây dựng dự toán của bất cứ b ên nào chủ đầu tư nhà thầu cũng đều lấy tình hình thị trường làm căn cứ và đó cũng là căn cứ chủ yếu, quan trọng nhất để dự toán giá xây dựng là phải linh hoạt không cứng nhắc. -31- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁ THÀNH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ GIÁ THÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM. 2.1. Thực trạng về sản phẩm xây dựng : Sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng có những đặc điểm khác biệt so với sản phẩm và sản xuất của các ngành khác. Sản phẩm xây dựng mang tính đ ơn chiếc, qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất xây dựng d ài, phải trải qua nhiều giai đoạn như lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công tr ình, thi công công trình, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Trong mỗi giai đoạn lại diễn ra nhiều hoạt động khác nhau với sự tham gia của nhiều đối t ượng. Sản phẩm công trình xây dựng là một loại hàng hóa đặc biệt, có tính cá biệt cao, nó phụ thuộc vào nhiều điều kiện: địa điểm xây dựng, loại công tr ình xây dựng, mục tiêu đầu tư, yêu cầu sử dụng tiện nghi, thời gian thi công, năng lực của các nh à thầu tham gia thiết kế, thi công công tr ình,... Sản phẩm hàng hóa trong quá trình xây dựng thường chỉ được trao đổi duy nhất một lần gắn với một địa điểm cố định v à phải xác định giá cả trước khi có với khoảng thời gian tương đối dài trước khi khởi công công tr ình hoặc bắt đầu tiến hành dịch vụ xây dựng. 2.2. Thực trạng giá thành xây dựng: 2.2.1. Thực trạng giá thành xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Trong thời gian qua, có thể nói phần nhiều các công tr ình xây dựng do Trung ương và địa phương đầu tư xây dựng đều vượt TMĐT đã được phê duyệt ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, các nguyên nhân chủ yếu gây nên sự vượt TMĐT là: - Chủ đầu tư chưa có đầy đủ các thông tin đáng tin cậy để xác định được TMĐT của dự án một cách hợp lý. Đặc biệt l à các dự án có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thì theo thông lệ quốc tế cũng không thể yêu cầu có một TMĐT phù hợp ngay được. Những dự án thông dụng hiện tại đa phần đều có sự thay đổi TMĐT do các tác động chủ quan hoặc khách quan. -32- - Do từ khi báo cáo dự án đầu tư được lập đến khi dự án được phê duyệt thường kéo dài trên dưới một năm, nhiều yếu tố (sự biến động về giá cả, nâng cao y êu cầu về mức độ kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị của công t rình...) chưa được xem xét điều chỉnh, bổ sung vào TMĐT. - Các Chủ đầu tư luôn yêu cầu các nhà tư vấn xác định TMĐT cho dự án của mình thấp hơn thực tế để đạt được mục đích là ''dễ được cấp có thẩm quyền phê duyệt''. - Các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xem xét, thẩm định và quyết định phê duyệt thường cắt giảm TMĐT một cách h ình thức theo ý chủ quan không có cơ sở khoa học. Ví dụ: Công trình Hồ chứa nước Định Bình, năm 2005 trong quá trình xem xét điều chỉnh TMĐT để đạt mục đích tiết kiệm chi phí đ ã tự cắt giảm giá trị dự toán của các hạng mục công trình xuống 4% ngay từ lúc phê duyệt điều chỉnh TMĐT. Cũng như công trình Đài Phát thanh và Truyền hình Long An, khi lập dự án đầu tư, đơn vị tư vấn tổng mức đầu tư hạ đến mức thấp nhất để được duyệt là 16,87 tỷ đồng, trong đó toàn bộ các chi phí cho hệ thống điện chiếu sáng, đ ường dây hạ thế và mua sắm máy phát điện chỉ tạm tính l à 50 triệu đồng. Tuy nhiên khi triển khai thi công thực tế chi phí cho toàn bộ hệ thống này lên đến 3,37 tỷ đồng. Năm 2001, dự án này được lập để tổ chức thi công nhưng từ khi được duyệt đến khi triển khai thi công thì dự toán nhà chính tăng từ 7,63 tỷ đồng lên 12,58 tỷ đồng. Do đó, Chủ đầu tư phải giải trình rõ nguyên nhân cụ thể để điều chỉnh tổng mức đầu t ư. 2.2.2 Thực trạng giá thành xây dựng ở giai đoạn thực hiện đầu tư Qua nghiên cứu và phân tích kết quả thẩm tra của Viện kinh tế xây dựng - Bộ Xây dựng trong 100 dự toán xây dựng một số loại CTXD (dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước đô thị, giao thông, thuỷ lợi) sử dụng bằng nguồn vốn Nhà nước do Trung ương và địa phương đầu tư, quản lý, xây dựng tại các tỉnh, th ành phố (24 tỉnh, thành phố ở vùng đồng bằng, trung du, miền núi v à tây nguyên) do tổ chức tư vấn thiết kế các chuyên ngành thuộc các Bộ, địa phương lập và đã được thẩm tra cho thấy rằng: -33- - Tính chuẩn xác của giá trị dự toán xây dựng không cao, thậm chí có những công trình giá trị dự toán xây dựng tính toán không ph ù hợp với quy mô, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện xây dựng công tr ình (xây dựng đài phát thanh phát sóng Bắc Bộ và Nam Bộ, xây dựng kè Thanh Trì, Liên Trì, Hà Nội...) có những CTXD khi nhà nước đã thay đổi, bổ sung nhiều chính sách về giá cả v à tiền lương (bổ sung nhiều khoản phụ cấp có tính chất lương cho công trình). - Công trình có đơn giá XDCB mới làm căn cứ lập dự toán đã gần một năm, thế nhưng cơ quan có thẩm quyền vẫn phê duyệt giá trị dự toán xây dựng theo các qui định cũ (công trình thuỷ lợi Thạch Nham tỉnh Quảng Ngãi, thuỷ lợi sông Quao tỉnh Bình Thuận...) làm cho vốn xây dựng khi lập và trình duyệt lại phải bổ sung thêm từ 20- 37%, lại còn có một số CTXD ở thành phố Hồ Chí Minh và ở Bắc Giang nhưng dự toán xây dựng lại tính trên cơ sở đơn giá XDCB của thành phố Hà Nội ... 83% số công tr ình giá trị dự toán xây dựng do tư vấn thiết kế lập sau khi thẩm tra đều giảm đi từ 0,7 - 36%. Tóm lại trong tất cả các công trình được chọn ở trên, thì số công trình có mức giảm giá trị dự toán chiếm tỷ lệ nhiều nhất: công trình dân dụng (86,74%), công trình cấp thoát nước đô thị (88,89%), công tr ình công nghiệp + sản xuất vật liệu xây dựng và công trình giao thông (83,33%); số công trình có mức biến động tăng giá trị dự toán chiếm tỷ lệ cao nhất là công trình thuỷ lợi (80%)...và bình quân chung số công trình có mức tăng hoặc giảm giá trị dự toán là 83%. Mức tăng hoặc giảm giá trị dự toán với tỷ lệ lớn h ơn 5% chiếm tỷ trọng lớn nhất: công trình dân dụng (58,8%), công tr ình cấp thoát nước đô thị (77,77%), công trình thuỷ lợi (80%)... và tính bình quân chung số công trình có mức tăng hoặc giảm giá trị dự toán với tỷ lệ lớn hơn 5% là 61%. Đối với một số công tr ình xây dựng tại các khu vực địa phương đều do các tổ chức tư vấn thiết kế chuyên ngành thuộc các Bộ, các địa phương lập sau khi được cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý xây dựng thẩm tra đều có sự sai lệch, có công trình sau khi thẩm tra, giá trị dự toán lắp đặt thiết bị giảm đi đến 63,64% do áp dụng sai hầu hết đơn giá xây dựng các công tác lắp đặt, sai về trọng l ượng thiết bị, -34- về nhóm thiết bị, về phương thức (hạng) lắp đặt.. .(nhà máy đường EaKnốp tỉnh Đắc Lắc); có công trình giá trị dự toán xây dựng tăng lên đến 36,89% do dự toán lập không theo đúng nội dung trong chỉ dẫn kỹ thuật ví dụ nh ư công trình xây dựng kè Thanh Trì tại Hà Nội. Trong các CTXD được nghiên cứu, có khoảng 9 công tr ình xây dựng có qui mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, nền móng địa chất công tr ình và địa chất thuỷ văn phức tạp (công trình giao thông, thuỷ lợi, xi măng và dân dụng đặc biệt), giá trị dự toán xây dựng trong tổng dự toán ở b ước thiết kế kỹ thuật của các công tr ình này cũng thay đổi phải điều chỉnh lại (số công tr ình phải giảm dự toán xây dựng là 4 và với mức giảm từ 2,74% đến 19,05%, số công tr ình cần phải tăng dự toán xây dựng là 5 với mức tăng từ 2,94% đến 22,13%. Các công trình còn lại (91 công trì._. này không phù hợp với từng lọai hình xây dựng và tình hình đặc thù địa bàn xây dựng ở mỗi địa phương, việc ước tính này không phản ánh chính xác giá thành xây dựng. Do đó, kiến nghị Nhà nước ban hành quy định yêu cầu các chủ đầu tư phải quyết toán thực tế chi phí xây dựng nhà tạm theo thiết kế dự toán mà nhà thầu đề nghị theo thực tế, việc tính tỷ lệ 2% nh ư hiện nay là tạm tính khi đấu thầu. 3.3.2. Nâng cao chất lượng trong khâu lập dự toán xây dựng của các tổ chức tư vấn: 3.3.2.1.Nâng cao chất lượng lập dự toán xây dựng: Những hạn chế tồn tại hiện nay ch ưa giải quyết là các đơn vị Tư vấn tính chưa đúng tiên lượng dự toán công trình (thiếu, thừa khối lượng tính từ thiết kế, có khối lượng cho công tác gia công, sản xuất kết c ấu nhưng lại thiếu khối lượng trong khâu lắp dựng, tính trùng lặp khối lượng xây lắp,...). Để giải quyết được điều này tổ chức tư vấn phải nâng cao chất lượng công tác đo bóc tiên lượng công tác xây dựng, áp dụng ch ương trình chuẩn thống nhất để tính toán dự toán trong các tổ chức tư vấn. Việc từng bước hội nhập với khu vực và -64- thế giới trong lĩnh vực tiên lượng dự toán và quản lý giá thành xây dựng cần được nghiên cứu xem xét cả về định hướng lẫn phương pháp và bước đi cụ thể. 3.3.2.2. Nâng cao năng lực họat động của các tổ chức tư vấn xây dựng. Khi triển khai dự án đầu tư xây dựng, công tác nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng của các tổ chức t ư vấn xây dựng còn xa rời thực tế, dẫn đến chất lượng đồ án thiết kế thấp, kết cấu ch ưa hợp lý, thiết kế biện pháp thi công không tiết kiệm; khi nghiên cứu công trình lớn gặp lúng túng, sơ xuất khi thiết kế, bóc tách dự toán, khối lượng sai dẫn đến phải làm đi làm lại, nghĩa là phải trình duyệt lại dự án dẫn đến chậm tiến độ công tr ình, có khi làm mất đi cả cơ hội đầu tư, lỗi này rất phổ biến xuất phát từ sự yếu kém của các tổ chức t ư vấn xây dựng và cũng chính là sự lựa chọn nhà tư vấn của các tổ chức tư vấn quản lý dự án. Trước tình hình đó, Nhà nước phải từng bước chuyên nghiệp hóa tổ chức quản lý dự án (các ban quản lý dự án) và chuyển thành tổ chức tư vấn quản lý dự án, nhằm đảm bảo việc quản lý dự án phải do những ng ười có đủ năng lực chuyên môn đảm nhận. Qui định thống nhất nội dung về t ư vấn xây dựng, kèm theo các tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động tư vấn xây dựng cho các tổ chức, cá nhân, chủ tr ì, chủ nhiệm dự án. Phân loại theo cấp bậc của các tổ chức, cá nhân t ư vấn phù hợp với cấp công trình. Về cơ chế quản lý đối với định mức chi phí t ư vấn cần đổi mới theo hướng: các định mức này là căn cứ để quản lý nhưng không phải là giới hạn tối đa về chi phí thực hiện công tác tư vấn, trong từng trường hợp cụ thể, giá tư vấn là do yếu tố “Cung” – “Cầu” trên thị trường điều tiết. Làm thế nào nâng cao hiệu quả của các tổ chức tư vấn xây dựng? Tổ chức tư vấn thiết kế công trình xây dựng là loại hình dịch vụ đặc biệt. Phải có tiêu chuẩn khắt khe hơn đối với cơ chế quản lý và cấp giấy phép hành nghề tư vấn thiết kế. Bởi nhiều tổ chức tư vấn thiết kế hiện nay rất yếu về chuyên môn, thậm chí không đủ khả năng chuyên môn cũng được cấp phép hoạt động. Cần rà soát lại tình -65- trạng cấp phép dịch vụ tư vấn, không nên để loại dịch vụ này mọc lên nhiều, dẫn đến việc không thể kiểm soát. Điều này, không những làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công trình, mà còn làm lãng phí, thất thoát nhiều tiền của Nhà nước. Do đó, dứt khoát đối với những dự án, chúng ta phải có đấu thầu t ư vấn. Vì rằng, khi đánh giá, nên đưa tiêu chuẩn năng lực, kinh nghiệm và giải pháp kỹ thuật lên hàng đầu, giá thiết kế là thứ hai vì rằng tỷ trọng giá thiế t kế là quá nhỏ, chỉ tương đương với sai số trong tổng dự toán. Đ ơn vị tư vấn nào đưa ra được giải pháp, kết cấu, biện pháp thi công có tổng dự toán nhỏ nhất m à vẫn đảm bảo chất lượng và nhiệm vụ công trình, dám chịu trách nhiệm về chất lượng đồ án của mình sẽ được lựa chọn. Đồng thời, không đánh giá thiết kế phí theo giá trị xây lắp của công trình, bởi việc này làm cho giá thành công trình t ăng lên một cách không cần thiết, gây lãng phí, bởi một lý do rất đơn giản là giá trị xây lắp càng cao thì giá trị thiết kế phí cũng tăng theo. Bên cạnh đó, vấn đề lương tâm đạo đức nghề nghiệp hiện nay bị chi phối bởi nhiều yếu tố: c ơ chế chính sách, cơ chế đãi ngộ không hợp lý. Để tăng thu nhập, người thiết kế phải chạy theo số l ượng mà không tìm tòi sáng tạo hoặc người thiết kế cấy khối lượng để thông đồng với đơn vị thi công rút tiền. Chính vì vậy, tư vấn phải nâng cao trình độ kiến thức và nghề nghiệp. Hơn ai hết, nhà tư vấn phải học hỏi suốt đời, học trong sách vở, học qua thông tin, qua kinh nghiệm thực tiễn, học tới mức đạt trình độ nhất định. Các công ty tư vấn phải lập và thực hiện một chương trình đào tạo nội bộ về chuyên môn, nghiệp vụ và xây dựng một lực lượng chuyên gia tư vấn rất tinh nhuệ. Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế đất nước, yêu cầu về quy mô, chất lượng công trình ngày càng cao, đòi hỏi trách nhiệm của tư vấn ngày càng lớn. 3.4. Hoàn thiện phương thức đấu thầu: 3.4.1. Xác định giá gói thầu hợp lý: Trong giai đọan đấu thầu chọn nhà thầu thi công xây dựng công tr ình, chủ đầu tư cần nghiên cứu đề ra những qui định cụ thể hơn về các căn cứ về giá vật liệu xây dựng theo giá thị trường và phương pháp lập giá gói thầu theo định mức dự toán, ca máy, nhân công,… và nh ững định mức các chi phí theo tỷ lệ theo đặc th ù -66- của từng địa phương, giúp cho các nhà thầu phát huy được những thế mạnh riêng của mình trong quá trình xác định giá dự thầu. Trong thực tế hiện nay giá dự thầu được tính toán không phải trên cơ sở đơn giá nội bộ mà thường dựa trên đơn giá do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban hành cũng như các định mức chi phí tính theo tỷ lệ đ ược qui định đối với việc lập dự toán hạng mục công tr ình hay TDT công trình làm cho giá d ự thầu không phản ánh đúng chi phí thực tế xây dựng của nhà thầu. 3.4.2. Giá dự thầu của nhà thầu không được thấp hơn nhiều so với giá thành hợp lý của gói thầu. Giá thành hợp lý là chi phí của nhà thầu đủ để bù đắp chi phí biến đổi (chi phí vật liệu,chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công v à chi phí chung). Giá thành ở đây là giá thành cá biệt, là chi phí mà nhà thầu phải chi ra để hòan thành gói thầu chứ không phải là giá thành bình quân xã hội. Luật đấu thầu hiện nay đã ban hành quy định giá trúng thầu của nhà thầu không được vượt quá giá gói thầu đã được Chủ đầu tư xác định và cấp quyết định đầu tư phê duyệt. Tuy nhiên hiện nay một số nhà thầu khi tham gia đấu thầu đã cạnh tranh để trúng thầu với giá thấp hơn nhiều so với giá gói thầu được duyệt. Do đó khi tổ chức thi công đã “bớt xén” vật tư dẫn đến công trình hòan thành kém chất lượng làm ảnh hưởng uy tín ngành xây dựng và độ an tòan cho người sử dụng. Để ngăn chặn nhà thầu bỏ thầu với giá thấp hơn giá thành cần thực hiện các biện pháp như xây dựng định mức nội bộ riêng của nhà thầu theo trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện nghi êm chỉnh chế độ bảo lãnh đấu thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng làm cho nhà thầu phải suy nghĩ kỹ khi quyết định báo giá dự thầu; nhà thầu phải tăng cường hạch toán giá thành để có cơ sở bỏ giá dự thầu không thấp hơn giá thành. 3.5. Hòan thiện cơ chế, chính sách, phân cấp trong quản lý giá thành xây dựng. Nâng cao hiệu quả của Luật bằng cách cụ thể, chi tiết hệ thống Luật, trong đó giảm bớt các văn bản dưới luật, tạo sự thông thoáng, đ ơn giản trong điều hành và -67- quản lý đồng thời xác định rõ định hướng và quan điểm về quản lý giá thành xây dựng trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý chi phí xây dựng, xây dựng hệ thống định mức đồng bộ, trên cơ sở định mức ban hành, giá sẽ do thị trường quyết định theo quan hệ “Cung” – “Cầu”. Phân công, phân cấp rõ trong công tác quản lý giá thành xây dựng, phần nào Nhà nước cần quản lý, phần nào giao cho đơn vị cấp dưới thực hiện. 3.6. Thống nhất quản lý giá thành xây dựng vào một đầu mối để tránh tình trạng trùng chéo. Cần thống nhất quản lý giá thành xây dựng vào một đầu mối để tránh t ình trạng trùng chéo như hiện nay là TMĐT do cơ quan Kế hoạch đầu tư ban hành, TDT do cơ quan Bộ Xây dựng, thanh toán do Kho bạc Nhà nước cấp phát và quyết tóan vốn đầu tư do cơ quan tài chính quản lý. Các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước về đầu tư, xây dựng và tài chính cần phối hợp nghiên cứu để có thể ban hành đồng bộ các căn cứ pháp lý nh ư suất vốn đầu tư, giá chuẩn, định mức, đơn giá dự toán phục vụ qui tr ình xác định giá thành sản phẩm xây dựng (TMĐT, TDT, dự t oán hạng mục CTXD) cũng như các văn bản hướng dẫn phương pháp lập giá thành sản phẩm xây dựng đối với các công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách theo các giai đoạn của quá tr ình ĐT&XD. 3.7. Tăng tính chủ động cho chủ đầu tư trong xác định giá thành xây dựng hợp lý: Các cơ quan có thẩm quyền trong quá tr ình xem xét, thẩm định và quyết định phê duyệt thường cắt giảm dự tóan điều chỉnh, TMĐT một cách hình thức theo ý chủ quan không có cơ sở khoa học và mất nhiều thời gian chờ có kết quả để tiếp tục thi công. Do đó để tăng tính chủ động cho các chủ đầu t ư, Nhà nước cần tạo điều kiện như sau: - Thứ nhất, chủ đầu tư được chủ động xác định tổng mức đầu tư. Như vậy, ngay từ lúc lập dự án, chủ đầu tư đã chủ động được câu chuyện chi phí, tránh được tình -68- trạng điều chỉnh thường xuyên tổng mức đầu tư, trong khi lộ trình điều chỉnh này rất phức tạp và mất nhiều thời gian, làm giảm tính hiệu quả, kéo dài thời gian xây dựng. - Thứ hai, các chủ thể bao gồm: chủ đầu tư, nhà thầu và tổ chức tư vấn được phép điều chỉnh, xác định chi phí vật liệu xây dựng, yếu tố nhân công v à chi phí máy móc theo cơ chế thị trường, phù hợp với từng nơi xây dựng công trình...Trước đây, giá vật liệu xây do liên sở tài chính quy định, cho nên khi giá vật liệu tăng lên hoặc giảm xuống phải chờ đợi hàng loạt văn bản điều chỉnh, khi thanh toán cũng phải chờ các văn bản được phê duyệt, mất rất nhiều thời gian. - Thứ ba, các chủ thể có thể chủ động lập và điều chỉnh dự toán đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách Nh à nước. - Thức tư, Nhà nước phải cập nhật chỉ số giá th ường xuyên theo giá thị trường. Trên cơ sở đó, chủ đầu tư tham khảo và tự quyết định chỉ số giá. Việc không phải áp dụng định mức ban hành chỉ số giá cứng như trước đây giúp cho việc điều chỉnh định mức phù hợp với thực tế, làm cho quá trình thanh toán được nhanh hơn. 3.8. Các giải pháp hỗ trợ khác: 3.8.1. Đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phù hợp với các chuẩn mực trong ngành xây dựng: Ngành xây dựng cần nghiên cứu thành lập các trường đạo tạo công nhân xây dựng khắp các tỉnh thành trong nước hoặc đào tạo lồng ghép công nhân xây dựng từ các trường công nhân kỹ thuật đã được thành lập hiện nay. Cơ quan Thanh tra Xây dựng luôn kiểm tra kiểm soát vấn đề tổ chức thi công tại công trường được an toàn tránh những sự cố xảy ra ảnh hưởng đến tính mạng trong thời gian báo chí đã đăng tin. Nhà nước cần có cơ chế hoạt động cho Thanh tra chuyên ngành xây dựng để thanh tra kiểm tra trách nhiệm quy định cho các nh à thầu nhằm bảo vệ quyền lợi cho công nhân xây dựng tránh việc họ phải bỏ nghề vào làm công nhân các khu công nghiệp hiện nay. -69- 3.8.2. Thu thập và xử lý các thông tin về chỉ số giá xây dựng để tích lũy làm căn cứ dữ liệu trong việc hoàn thiện hệ thống định mức đơn giá xây dựng. Đây là nguồn số liệu rất quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống định mức và đơn giá xây dựng. Thay vì Bộ Xây dựng ban hành định mức, tiêu chuẩn làm cơ sở để tất cả các nhà thầu tư vấn lập dự án và dự toán xây dựng thì việc ước tính giá thành để tổ chức thi công sẽ giao cho các Công ty tư vấn hoặc các Trung tâm định giá danh tiếng đảm nhận, từ việc thu thập v à xử lý các thông tin về chỉ số giá xây dựng để tích lũy làm cơ sở ban hành cho từng vùng, từng địa phương áp dụng. Từ đó, cả nước sẽ hình thành hệ thống ngân hàng dữ liệu về giá thành xây dựng mà không phải áp dụng định mức chung cho cả n ước như hiện nay. 3.8.3. Ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong xây dựng. Xây dựng và phát triển khoa học công nghệ được coi là động lực của tiến trình phát triển, hội nhập của đất nước. Khoa học công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, lĩnh vực xây dựng c ơ bản nói riêng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, nắm bắt các công nghệ cao c ùng các thành tựu mới của khoa học công nghệ để giúp cho các tổ chức tư vấn hoạt động có hiệu quả trong công tác quản lý giá thành xây dựng, góp phần tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cơ chế thị trường. 3.8.4. Tăng cường sự hợp tác quốc tế trong việc nghi ên cứu, đào tạo kiến thức về quản lý đầu tư xây dựng và quản lý giá thành xây dựng công trình. Để làm được điều này, phải cụ thể bằng các hoạt động nh ư tổ chức các Hội thảo khoa học, tổ chức các khóa đ ào tạo ngắn và dài hạn về kiến thức định giá thành xây dựng và quản lý giá thành xây dựng trong nước với sự giảng dạy của các chuyên gia nước ngoài, cử cán bộ đi đào tạo chuyên ngành ở nước ngoài, ... 3.8.5. Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường. Nhà nước cần có cơ chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng để khắc phục được bốn bất cập của việc hài hoà được hiệu quả đầu tư và các yêu cầu khách quan của -70- kinh tế thị trường. Hay nói một cách khác là Nhà nước thừa nhận các công tr ình xây dựng dân dụng hay giao thông cũng chịu sự tác động của các quy luật của thị tr ường như bất kỳ loại hàng hoá bình thường khác. Theo đó, tổng mức đầu t ư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ, trong đó yếu tố tr ượt giá được xác định khoa học, phù hợp với độ dài thời gian xây dựng công tr ình. (Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình). Như vậy, khác với cách xây dựng tổng mức đầu t ư, dự toán trước đây, Nhà nước có cơ chế cho phép chủ đầu tư đưa yếu tố dự phòng trượt giá theo độ dài thời gian xây dựng và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với từng loại công tr ình. Liên quan đến định mức xây dựng, theo quy định mới, Bộ Xây dựng chỉ ban hành phương pháp lập định mức và công bố các định mức xây dựng chung. Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh xây dựng và công bố các định mức xây dựng công t rình, công việc đặc thù của ngành, địa phương. Đối với việc xây dựng các định mức ch ưa có hoặc điều chỉnh các loại định mức ch ưa phù hợp, Nhà nước cần có cơ chế giao quyền chủ động cho chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn. Cách làm này, một mặt xã hội hoá công tác xây dựng định mức, mặt khác phù hợp với việc phát triển nhanh chóng của công nghệ xây dựng, tính đa dạng trong xây dựng công tr ình và khắc phục tính cứng nhắc, phức tạp trong việc điều chỉnh các loại định mức tr ước đây. Giải quyết được vần đề trên cũng phần nào khắc phục được tình trạng các công trình xây dựng hoàn thành xong khối lượng thi công nhưng chậm được thanh quyết toán. Do đó cần quy định cụ thể về hồ sơ thanh toán hợp lệ để chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có quy định thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ, chủ đầu t ư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu giá trị công việc được hoàn thành, trừ khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình theo quy định. -71- 3.8.6. Đổi mới quan điểm của Nhà nước về sản phẩm xây dựng thực chất là giá thị trường được thực hiện theo đơn đặt hàng. Thị trường xây dựng là thị trường sản xuất theo đặt hàng chứ không phải là mua một sản phẩm đã có sẵn. Nếu mua một sản phẩm có sẵn, ta có thể tính toán giá thành ngay lập tức, còn trong xây dựng chỉ là đặt hàng. Khi đặt hàng thì không gọi là định giá mà là ước giá. Còn định giá là khi công việc đã xong hai bên thanh toán cụ thể. Giữa ước giá và định giá sẽ có sự chênh lệnh, biến đổi, là chuyện bình thường trên thị trường. Với đơn đặt hàng đặc biệt này, không nhà sản xuất nào có đủ tiền làm xong rồi mới thanh toán, mà phải là thanh toán theo từng giai đoạn. Đã thanh toán theo từng giai đoạn thì bên A cũng đừng nên quá chi ly sợ rằng, mình thanh toán quá mức, bởi nếu bên A thanh toán quá mức thì vẫn có thể điều chỉnh ở những giai đoạn sau, trong khi bên A thanh toán kịp thời, công việc sẽ thuận lợi, trôi chảy. Trong xây dựng cũng phải có sự cạnh tranh nh ưng cạnh tranh phải bình đẳng. Thị trường xây dựng vẫn là thị trường của bên A (đóng vai trò chủ chốt). Muốn có sự bình đẳng giữa A- B, toà án kinh tế phải vào cuộc. Hiện nay, toà án kinh tế rất ít khi xử những vấn đề về vi phạm h ợp đồng kinh tế trong xây dựng. 3.8.7. Quản lý giá thành xây dựng phù hợp với giá cả thị trường theo đặc thù kinh tế của mỗi địa phương. Nhằm quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn mỗi địa phương, cấp quyết định đầu tư giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Xây dựng chủ tr ì, phối hợp với các sở, ban, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đơn vị hoạt động xây dựng trên địa bàn mỗi địa phương triển khai thực hiện một số nhiệm vụ. Theo đó, về quản lý tổng mức đầu tư xây dựng công trình phải được xác định trong giai đoạn lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật v à phải phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổng mức đầu tư phải phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công. Đối với công tr ình sử dụng ngân sách Nhà -72- nước, tổng mức đầu tư phải được các Sở chuyên ngành thẩm định cùng với thiết kế cơ sở. Trường hợp công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thì tổng mức đầu tư phải được Chủ đầu tư tổ chức thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Về quản lý giá thành xây dựng công trình, đối với định mức giá xây dựng công trình trên địa bàn mỗi địa phương được tính toán trên cơ sở định mức do Bộ Xây dựng công bố, trong quá tr ình sử dụng nếu có định mức chưa phù hợp với điều kiện thực tế thi công hoặc các công tác xây dựng ch ưa có trong hệ thống định mức được công bố thì Chủ đầu tư phải tổ chức lập hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực xây dựng định mức mới hoặc định mức điều chỉnh cho ph ù hợp với điều kiện thi công thực tế để áp dụng tính chi phí xây dựng công tr ình. Đối với giá vật liệu xây dựng trên địa bàn mỗi địa phương giao Sở Tài chính và Xây dựng công bố, những loại vật liệu không có trong công bố, hoặc giá công bố ch ưa phù hợp với công trình thì Chủ đầu tư có thể căn cứ báo giá của các nhà sản xuất, các nhà cung cấp hoặc các thông tin tài chính giá cả khác cộng với cước vận chuyển vật liệu đến chân công trình để tính giá vật liệu xây dựng cho từng công tr ình cụ thể. Về giá nhân công xây dựng, căn cứ theo mức tiền lương tối thiểu và các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó, giao Sở Xây dựng soạn thảo giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tr ình UBND tỉnh, thành phố công bố để áp dụng tính giá xây dựng công tr ình xây dựng trên địa bàn mỗi địa phương. Lưu ý, trong quá trình sử dụng nếu có công việc xây dựng thiếu đ ơn giá hoặc đơn giá chưa phù hợp thì Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình và phương pháp lập đơn giá xây dựng tại Thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25.7.2007 của Bộ Xây dựng để lập đơn giá xây dựng cho phù hợp. Chủ đầu tư phải căn cứ phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng, xu h ướng biến động giá và đặc thù công trình để quyết định chỉ số giá xây dựng cho ph ù hợp. Chỉ số giá xây dựng phải được các cơ quan sở chuyên ngành kiểm tra trong quá trình thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng công trình, mà hiện nay điều này vẫn chưa thực hiện, -73- 3.8.8. Điều chỉnh giá trong quá trình biến động về giá cả ảnh hưởng đến quản lý giá thành xây dựng. Cục Quản lý giá: thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, kiến nghị Cục phải tập trung nghiên cứu nhiều hơn trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá mà trọng tâm là các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp lệnh giá. Hiện nay Cục cần khẩn trương xây dựng và trình Bộ, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi các nghị định, thông tư về: Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều pháp lệnh giá, Nghị định của Chính phủ về quản lý giá vật liệu xây dựng... Nghiên cứu trình Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng các giải pháp về các chính sách giá đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước đánh giá và những mặt hàng quan trọng cần bình ổn giá. Cụ thể: Phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ các phương án xử lý giá xăng dầu , giá vật liệu xây dựng,… và các giải pháp xử lý tài chính cho phù hợp với tình hình trong nước và thế giới. Ở mặt hàng thép xây dựng do biến động của giá thép phôi nhập khẩu tăng cao, ảnh h ưởng đến thị trường thép trong nước, Cục phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất báo cáo Bộ tr ình Thủ tướng Chính phủ và trình Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng các giải pháp bình ổn giá thị trường thép và nhiều loại hàng hóa khác như giá than, giá đi ện,… làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá thành sản phẩm xây dựng. Cơ quan quản lý giá cần phải triển khai thực hiện đề án điều tra v à khảo sát chi phí sản xuất, giá thành, giá bán một số sản phẩm để đánh giá sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. Thực hiện tốt việc điều h ành giá cả gắn với việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn chi từ ngân sách. Đồng thời Cục cần khẩn trương đề ra nhiều nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý giá trong thời gian tới nh ư: nghiên cứu tham mưu cho Bộ điều hành tốt mặt bằng giá năm 2009; tập trung xây dựng các văn bản để h ướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả pháp lệnh giá; thực hiện các biện p háp kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá; thực hiện tốt việc điều h ành giá cả gắn với việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và bảo đảm có hiệu quả các nguồn vốn chi từ ngân -74- sách; củng cố nâng cao chất lượng hệ thống thông tin và thị trường giá cả nói chung và làm tiền đề nâng cao năng lực quản lý giá th ành sản phẩm xây dựng nói riêng. 3.8.9. Giải pháp hiện thực hóa Nghị định 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ để quản lý có hiệu quả giá thành xây dựng. Cấp quyết định đầu tư phải nhìn nhận những khó khăn nhất là trong bối cảnh quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo kinh tế thị trường do quan hệ cung cầu quyết định và là những điều được coi là “cởi mở” trong NĐ99 chưa chắc đã được các cơ quan tham gia thực hiện và giám sát công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng chia sẻ. Do đó, Nhà nước cần có quan điểm chung với một sự thống nhất cao trong một cách nhìn xuyên suốt, những “cởi mở” trong quá tr ình thực hiện sẽ không bị ách tắc, thậm chí bị chặn đứng khi thanh tra kiểm toán lại công tác nghiệm thu quyết toán dự án hòan thành. Điều này thể hiện rõ nhất ở việc lập và thẩm định đơn giá tạo nên giá trị gói thầu làm căn cứ đấu thầu xây dựng công trình. Chấn chỉnh các Chủ đầu tư trong việc giao quyền phân cấp triệt để theo tinh thần NĐ 99 để tránh sự việc sẽ diễn biến theo hướng khó kiểm soát khi các đơn vị được giao vốn làm chủ đầu tư tiến hành theo quan điểm riêng. Trong trường hợp này, mục tiêu lớn nhất được đề ra là quản lý chi phí đầu tư xây dựng sẽ không thực hiện được. Sau khi công trình hoàn thành và bước vào giai đoạn hoàn công, việc xác định đúng sai, có thất thoát vốn đầu t ư hay không sẽ rất khó. Cần đưa ra những khuyến cáo về nhân tố đạo đức của Chủ đầu tư để làm sao cơ quan kiểm toán, thanh tra có quan điểm vừa tr ùng với các chủ đầu tư trên cùng địa bàn công trình. Vì vậy, việc khiếu kiện giữa các đ ơn vị thực hiện dự án, hoặc khả năng cuối cùng là không xuất toán những khoản chi tiêu của hạng mục nào đó sẽ không xảy ra. -75- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Nghiên cứu đánh giá thực trạng và hoàn thiện cơ chế quản lý giá thành xây dựng phù hợp với điều kiện kinh tế thị tr ường ở Việt Nam hiện nay là đòi hỏi cấp thiết trong tiến trình hội nhập với thông lệ quốc tế v à khu vực, đồng thời nó còn là cơ sở hết sức quan trọng điều tiết các hoạt động trong thị tr ường xây dựng, nhằm nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng và hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình sử dụng nguồn vốn Nhà nước. Xuất phát từ mục tiêu trên luận văn đã đạt được những kết quả sau: 1- Khái quát lại một số vấn đề lý luận chung về giá thành xây dựng, các đặc điểm riêng của giá thành xây dựng (mang đặc trưng đơn chiếc, lặp đi lặp lại nhiều lần có thứ bậc và được tính tổ hợp từ các bộ phận kết cấu chủ yếu) tr ên cơ sở nghiên cứu đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng, đặc điểm của giá cả h àng hoá nói chung, là tiền đề giúp các nhà chuyên môn, các nhà quản lý nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý gía thành xây dựng ở Việt nam. 2- Nghiên cứu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế (quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cung cầu và giá cả, quy luật cạnh tranh) đối với giá thành xây dựng, đã góp phần làm rõ thêm về mặt lý luận đối với thời gian lao động tất yếu tiêu hao tạo nên giá trị sản phẩm xây dựng. 3- Thông qua phân tích các quan đi ểm đối với công tác quản lý giá nói chung và giá thành xây dựng nói riêng cả trên phương diện lý luận và thực tiễn xây dựng, và phát triển kinh tế thị trường đã khẳng định vai trò của Nhà nước đối với công tác quản lý giá thành xây dựng trong điều kiện kinh tế thị tr ường ở Việt Nam hiện nay. 4- Trình bày một số kinh nghiệm về quản lý giá thành xây dựng của một số nước trên thế giời. 5- Trình bày tổng quan thực trạng về sản phẩm xây dựng v à giá thành xây dựng, công tác quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam hiện nay thông qua việc phân tích, đánh giá các số liệu tập hợp từ thực tế. Trên cơ sở đó rút ra những tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại đó. Những phân tích tr ên là những đóng góp mang tính thực tiễn và khoa học cho việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng. -76- 6- Xuất phát từ tình hình thực tiễn của công tác quản lý giá thành xây dựng hiện nay kết hợp với những lý luận khoa học của công tác quản lý giá nói chung v à quản lý giá xây dựng nói riêng, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất l ượng công tác quản lý giá xây dựng, từ giai đoạn lập dự án đến tổ chức đấu thầu xây dựng. Nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng luôn là vấn đề bức xúc được xã hội quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi việc chống thất thoát trong xây dựng đang là một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, thì vấn đề trên càng trở nên nóng bỏng. Đồng thời việc nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý giá nói chung và giá thành xây dựng nói riêng, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam là vấn đề rất phức tạp và không ít khó khăn, đòi hỏi có sự nỗ lực đóng góp của các cơ quan liên quan. Để thực hiện tốt những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng đã trình bày ở trên, kiến nghị một số vấn đề cần được hoàn thiện, bổ sung như sau:  Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống định mức dự toán xây dựng c ơ bản, làm căn cứ xác định đơn giá, dự toán xây dựng công tr ình phù hợp với từng giai đoạn quản lý giá thành xây dựng (chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, xây dựng).  Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin đầy đủ, kịp thời và thống nhất làm căn cứ lập và quản lý giá thành xây dựng.  Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý giá thành xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trường với mục tiêu: + Nhà nước có chức năng điều hoà và giám sát các hoạt động xây dựng trên cơ sở quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm của các Bộ, Ngành, địa phương. + Các tổ chức tư vấn xã hội là những tổ chức ngành nghề hoạt động độc lập, thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư cho các cơ quan quản lý, các chủ đầu tư trong suốt quá trình xây dựng. Kết quả nghiên cứu trên đây của Luận văn là những đóng góp có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với công tác quản lý giá thành xây dựng nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng và nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. -77- NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC KHI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN. Nhằm nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng và hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình sử dụng nguồn vốn Nhà nước. Xuất phát từ mục tiêu trên luận văn đã đạt được những kết quả sau: 1- Khái quát lại một số vấn đề lý luận chung về giá th ành xây dựng, các đặc điểm riêng của giá thành xây dựng trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng, đặc điểm của giá cả h àng hoá nói chung, là tiền đề giúp các nhà chuyên môn, các nhà quản lý nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý gía thành xây dựng ở Việt nam. 2- Thông qua phân tích các quan đi ểm đối với công tác quản lý giá nói chung và giá thành xây dựng nói riêng cả trên phương diện lý luận và thực tiễn xây dựng, và phát triển kinh tế thị trường đã khẳng định vai trò của Nhà nước đối với công tác quản lý giá thành xây dựng trong điều kiện kinh tế thị tr ường ở Việt Nam hiện nay. 3- Trình bày một số kinh nghiệm về quản lý giá th ành xây dựng của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam . 4- Trình bày tổng quan thực trạng về sản phẩm xây dựng v à giá thành xây dựng, công tác quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam hiện nay thông qua việc phân tích, đánh giá các số liệu tập hợp từ thực tế. Trên cơ sở đó rút ra những tồn tại và những nguyên nhân của những tồn tại đó. Những phân tích tr ên là những đóng góp mang tính thực tiễn và khoa học cho việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng. 5- Xuất phát từ tình hình thực tiễn của công tác quản lý giá thành xây dựng hiện nay kết hợp với những lý luận khoa học của công tác quản lý giá nói chung v à quản lý giá xây dựng nói riêng, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất l ượng công tác quản lý giá xây dựng, từ giai đoạn lập dự án đến tổ chức đấu thầu xây dựng. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0513.pdf
Tài liệu liên quan