Chất lượng sản phẩm ở Công ty Cơ khí Trần Hưng Đạo

LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế, các doannh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội nhưng cũng phải đương đầu với rất nhiều khó khăn và thách thức. Sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt trên thị trường cũng như việc xoá bỏ hàng rào thuế quan trong tương lai gần đã tạo nên sức ép buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải chú trọng vấn đề chất lượng sản phẩm, coi chất lượng sản phẩm là vấn đề sồng còn của mình. Chất lượng sản phẩm ngày nay đã trở thành một trong những n

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1620 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Chất lượng sản phẩm ở Công ty Cơ khí Trần Hưng Đạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân tố cơ bản quyết định sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doannh nghiệp và cảu cả nền kinh tế. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp thành đạt thường là nhưnngx doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề chất lượng, thực hiện và duy trì các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng và nhu cầu thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, sau thời gian thực tập ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo, em đã lựa chọn đề tài: “ Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo”. PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG I: CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM I KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp phản ánh các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Cùng với sự vận động không ngừng được bổ sung và hoàn thiện phản ánh chính xác đầy đủ nội dung, yêu cầu chất lượng sản phẩm. Trong sản xuất kinh doanh không ai phủ nhận tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm, chất lượng sảnn phẩm được coi là xuất phát điểm của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, được nhìn nhận linh hoạt gắn bó chặt chẽ với nhu cầu khách hàng trên thị trường. Chất lượng sản phẩm trở thành mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp và chương trình phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên giới Khái niệm và đặc trưng của chất lượng sản phẩm Khái niệm. Theo giáo sư IshiKawa- Chuyên gia chất lượng Nhật Bản: “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất ” Theo Juran : “ Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp mục đích sử dụng ” Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO (International organization for standardization) “Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là tổng thể các chỉ tiêu, đặc trưng của sản phẩm thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện nhất định tiêu dùng xác định phù hợp công dụng sản phẩm” Phần lớn các chuyên gia về chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường đều coi chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của khách hàng . Chất lượng sản phẩm luôn gắn bó chặt chẽ với nhu cầu và xu hướng và vận động của thị trường , do vậy cần phải thường xuyên đổi mới cải tiến kịp thời cho thích ứng đòi hỏi của khách hàng. Khách hàng là người xác định chất lượng chứ không phải là nhà sản xuất hay nhà quản lý. Tuy nhiên , quan điểm chất lượng sản phẩm hướng về khách hàng có thể dẫn đến sự xem nhẹ và bỏ qua đặc tính nội tại vốn có của sản phẩm. Cục đo lường chất lượng Việt Nam đã đưa ra khái niệm “ Chất lượng là tổng hợp tất cả tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp nhu cầu xã hội xác định, đảm bảo các yêu cầu của người sử dụng nhưng cũng đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nước” (TCVN 5814-1994) Chất lượng sản phẩm được tạo nên từ nhiều yếu tố, điều kiện trong chu kỳ sống sản phẩm như : chất lượng máy móc, lao động , nguyên vật liệu, quản lý, cung ứng... Như vậy, ta có thể khái quát những yếu tố chung của chất lượng sản phẩm như sau: Chức năng công dụng của sản phẩm: là những đặc tính cơ bản của sản phẩm dưa lại những lợi ích nhất định về giá trị sử dụng hay tính hữu ích của chúng. Những đặc điểm riêng biệt dặc trưng cho từng sản phẩm: thể hiện sự đặc biệt của sản phẩm tạo ra khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tính tin cậy của sản phẩm: đặc trưng cho thuộc tính của sản phẩm giữ được khả năng làm việc chính xác, ổn định và an toàn trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Tuổi thọ của sản phẩm: thể hiện thời gian tồn tại có ích của sản phẩm trong quá trình đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng. Các dịch vụ sau bán: thể hiện sự đáp ứng đòi hỏi của khách hàng sau khi đã trao sản phẩm cho họ . Hiện nay, quan niệm về chất lượng sản phẩm còn được tiếp tục phát triển bổ sung, mở rộng hơn nữa để thích hợp với sự phát triển của thị trường. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Song không thể theo đuổi chất lượng với bất kỳ giá nào mà luôn có sự giới hạn về kinh tế - xã hội - công nghệ. Khi đề cập đến chất lượng sản phẩm thì không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ sau bán. Ngoài ra, vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn, thái độ của người phục vụ cũng là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất hiện đại. Đặc trưng cơ bản của chất lượng sản phẩm. * Chất lượng sản phẩm là một phạm trù kinh tế- kỹ thuật-xã hội tổng hợp: Luôn thay đổi theo thời gian , không gian, môi trường và điều kiện kinh doanh. Chất lượng là khả năng đáp ứng các yêu cầu , vì vậy một sản phẩm muốn đáp ứng được nhu cầu sử dụng thì phải có tiêu chuẩn về chức năng phù hợp. Để tạo ra tiêu chuẩn đó thì phải có những giải pháp kỹ thuật thích hợp, không thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao bằng khả năng kỹ thuật non kém. Chỉ có công nghệ cao, máy móc thiết bị tiên tiến phù hợp trình độ lao động, nguyên vật liệu tốt mới làm ra sản phẩm có tính năng sử dụng cao thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn là vấn đề kinh tế, sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng không chỉ bằng những tiêu chuẩn về chức năng sản phẩm mà còn bằng chi phí tạo ra nó. Đời sống xã hội ngày càng phát triển nhu cầu con người luôn thay đổi họ không chỉ muốn ” Ăn no mặc ấm” mà còn ”Ăn ngon mặc đẹp”. Như vậy chất lượng sản phẩm là sự kết hợp 3 yếu tố kinh tế- kỹ thuật- xã hội. *Chất lượng sản phẩm phải được đánh giá qua các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể. Không thể tạo ra một mức chất lượng cao nếu chỉ dựa trên những ý tưởng, nhận xét về mặt định tính. Mỗi sản phẩm được đặc trưng bằng các tiêu chuẩn, đặc điểm riêng biệt nội tại của nó phụ thuộc vào trình độ thiết kế sản phẩm và được biểu thị bằng các chỉ tiêu cơ, lý, hóa nhất định có thể đo lường và đánh giá được nhờ đó ta có thể so sánh được chất lượng các sản phẩm. *,Chất lượng sản phẩm phải có tính tương đối Thể hiện trên cả hai mặt không gian và thời gian. Một loại sản phẩm có thể được đánh giá có chất lượng cao ở thị trường này nhưng lại không ở thị trường khác. Ngay trên một thị trường, cùng một loại sản phẩm được đánh giá khác nhau về chất lượng với những người tiêu dùng khác nhau. Nhu cầu khách hàng lại luôn thay đổi sản phẩm phù hợp mong muốn khách hàng hôm nay nhưng ngày mai thì không. Vì vậy, chất lượng sản phẩm phải luôn được đổi mới, linh hoạt và phải đón trước được nhu cầu khách hàng thì các doanh nghiệp mới thành công cao. * ,Chất lượng sản phẩm thể hiện hai cấp độ phản ánh hai mặt khách quan và chủ quan. Chất lượng trong tuân thủ thiết kế thể hiện ở mức độ chất lượng sản phẩm đạt được so với tiêu chuẩn đề ra. Khi sản phẩm có những đặc tính kinh tế - kỹ thuật càng gần tiêu chuẩn kinh tế thì chất lượng càng cao. Loại chất lượng này phụ thuộc chặt chẽ vào tiêu chuẩn, đặc điểm, trình độ công nghệ, cách tổ chức qu***** thỏa mãn một số người nhất định. - Chất lượng phù hợp: là chất lượng đảm bảo đúng thiết kế hay tiêu chuẩn đã qui định. - Chất lượng thị hiếu: là chất lượng phù hợp với sở thích, sở trường, tâm lý người tiêu dùng. Phân loại theo hệ thống chất lượng ISO 9000. -Chất lượng thiết kế: là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm được phác thảo qua văn bản trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thực tế, các đặc điểm của quá trình sản xuất- tiêu dùng, so sánh chỉ tiêu chất lượng hàng tương tự của các hãng khác thông qua: Nghiên cứu thị trường, trình độ thiết kế viên, nguyên vật liệu đưa vào... -Chất lượng tiêu chuẩn: là giá trị cấc chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm quyền phê duyệt dựa trên cơ sở nghiên cứu chất lượng thiết kế mà cơ quan nhà nước xét duyệt, bao gồm: tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, quốc gia, ngành, doanh nghiệp.. - Chất lượng thực tế: là mức độ chất lượng thực tế đạt được do các yếu tố chi phối như: điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... - Chất lượng cho phép: là mức độ cho phép giới hạn về độ lệch giữa chất lượng tiêu chuẩn và chất lượng thiết kế, chất lượng cho phép phụ thuộc vào trình độ tay nghề công nhân, phương pháp quản lý của doanh nghiệp... - Chất lượng tối ưu:là chất lượng mà tại đó lợi nhuận đạt được do nâng cao chất lượng sản phẩm cao hơn mức chi phí tăng lên để đạt mức chất lượng đó. Sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng tối ưu là chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, sức tiêu thụ nhanh đạt hiệu quả kinh doanh cao 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm. 2.2.1 Chỉ tiêu đặc trưng cho chất lượng Chỉ tiêu chất lượng là những tiêu chuẩn, tính năng hoặc những đặc trưng nào đó của sản phẩm mà nhờ chúng sản phẩm đáp ứng yêu cầu chất lượng, và có thể so sánh, đánh giá chất lượng các sản phẩm *Chỉ tiêu công dụng Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất thường được giới thiệu rộng rãi để người tiêu dùng biết trong các bản thuyết minh hướng dẫn sử dụng hoặc trên nhãn hiệu sản phẩm. Nhóm chỉ tiêu công dụng thể hiện rõ tính năng, tác dụng và điều kiện sử dụng sản phẩm Những chỉ tiêu thể hiện quy cách sản phẩm: chỉ tiêu này nêu rõ sản phẩm có thể dùng vào việc gì và những điều kiện cần thiết để sử dụng chúng giúp người tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm đúng mục đích sử dụng. Những chỉ tiêu thể hiện tính năng, đặc điểm sản phẩm như: hiệu suất, suất tiêu hao điện năng, nhiên liệu, độ chính xác, độ tin cậy, tuổi thọ...là cơ sở so sánh những sản phẩm cùng quy cách xem sản phẩm nào ưu việt hơn . * Chỉ tiêu an toàn. Với một số loại sản phẩm thì nhóm chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng và được kiểm soát nghiêm ngặt. Chẳng hạn: Hàng thực phẩm chỉ tiêu an toàn là chỉ tiêu vệ sinh. Với thiết bị máy móc chỉ tiêu an toàn thể hiện khả năng bảo vệ thiết bị khi có sự cố, bảo vệ người sử dụng, sự an toàn kết cấu khi vận hành... Chỉ tiêu an toàn được đánh giá bằng các bộ phận bảo vệ như: Bảo vệ khi có sự cố, bảo vệ quá dòng, quá điện áp... * Chỉ tiêu thẩm mỹ. Là những chỉ tiêu đặc trưng cho sự gợi cảm, hấp dẫn của sản phẩm, sự hợp lý của hình thức, bao gói, mẫu mã sản phẩm. Tùy từng loại sản phẩm có những chỉ tiêu thẩm mỹ khác nhau như về màu sắc, độ bền, họa tiết, kết cấu, độ bóng, độ cứng... *Chỉ tiêu công thái Thể hiện mối quan hệ sản phẩm với người tiêu dùng và môi trường, sự phù hợp của sản phẩm với đặc diểm sinh lý, tâm lý của người tiêu dùng với điều kiện sử dụng. *Chỉ tiêu về công nghệ Đặc trưng cho sự thuận lợi và hiệu quả sử dụng sản phẩm do đặc điểm công nghệ đem lại. Nhóm chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với máy móc thiết bị có liên quan đến kỹ thuật bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa... *Nhóm chỉ tiêu công nghệ bao gồm: Hệ số lắp ráp, hệ số sử dụng nguyên vật liệu, xuất nguyên vật liệu... * Chỉ tiêu tiêu chuẩn hóa Đặc trưng cho mức độ sử dụng các chi tiết, bộ phận được tiêu chuẩn hóa trong sản phẩm và cho biết bộ phận cấu tạo sản phẩm được sử dụng theo tiêu chuẩn nào có tính thống nhất cao, dễ sử dụng, dễ sửa chữa. * Chỉ tiêu kinh tế. Đặc trưng cho tính kinh tế của sản phẩm liên quan đến hiệu quả sử dụng bao gồm: Giá mua ban đầu, chi phí lắp đặt, chi phí vận hành, chi phí cho quá trình sử dụng... Hệ thống chỉ tiêu trên không tồn tại độc lập, tách rời mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau. Đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau thì chỉ tiêu chất lượng có ý nghĩa khác nhau. Do đó mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm sử dụng của sản phẩm, tổ chức sản xuất, quan hệ cung cầu...để lựa chọn cho mình những chỉ tiêu phù hợp, có sắc thái riêng biệt với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. 2.2.2 Các chỉ tiêu dùng để phản ánh và đánh giá. Ngoài các chỉ tiêu đặc trưng cho chất lượng sản phẩm, để phân tích tình hình thực hiện chất lượng giữa các bộ phận các doanh nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu: + Dùng thước đo hiện vật : (Số sản phẩm hỏng bao gồm sản phẩm có thể sửa chữa và không thể sửa chữa ) + Dùng thước đo giá trị : - Tỷ lệ đạt chất lượng - Hệ số thiệt hại sản phẩm hỏng II . CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 1 Nhóm nhân tố khách quan bên ngoài Chất lượng sản phẩm ngày càng được phát triển và hoàn thiện theo một chu trình kép kín. Tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (ISO) gọi chu trình này là vòng tròn chất lượng. Vòng tròn chất lượng là cơ sở để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm từ quá trình hình thành cũng như duy trì từ khâu đầu đến khâu cuối trên cơ sở đó đưa ra biện pháp để điều chỉnh các yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm. Chia nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bên trong và bên ngoài Bao gói và dự trữ Bán và cung cấp Tự bảo dưỡng kĩ thuật Lắp đặt và vận hành Thanh lý sau SD Nghiên cứu Marketting Cung cấp vật tư kĩ thuật Thử nghiệm và kiểm tra Sản xuất Thống kê xd các yêu cầu kĩ thuật , nghiên cứu triển khai sản xuất sản phẩm Chuẩn bị và khai triển quá trình sản xuất Vòng tròn chất lượng( TCVN-5204-ISO9004) Nhu cầu nền kinh tế -văn hóa - xã hội. Bất cứ ở trình độ nào, với mục đích sử dụng gì, chất lượng sản phẩm bao giờ cũng bị chi phối, bị ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu nhất định của nền kinh tế. Trong thực tế không một sản phẩm nào tồn tại và phát triển mà ít nhiều không liên quan đến nhưng mặt sau của nền kinh tế: cơ cấu, tính chất, đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Vấn đề kinh tế của tiêu dùng,cũng như thói quen tập quán ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm mà các nhà sản xuất phải cố gắng đáp ứng. ậ những độ tuổi khác nhau, trình độ nhận thức khác nhau, phong cách tiêu dùng khách nhau ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm khác nhau. Chính vì thế chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng lớn của nền kinh tế- văn hóa- xã hội. Trình độ khoa học- kỹ thuật- công nghệ. Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Do đó chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị quyết định bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt việc ứng dụng những thành tựu công nghệ mới. Chu kỳ công nghệ ngày càng được rút ngắn, sản phẩm sản xuất ngày càng có khả năng cung cấp nhiều lợi ích hơn cũng chính vì vậy mà những chuẩn mực về chất lượng thường xuyên trở nên lạc hậu. Làm chủ được khoa học công nghệ, tạo điều kiện để ứng dụng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất là vấn đề quyết định đối với nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu thị trường Nhu cầu thị trường là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng sản phẩm, tạo động lực định hướng cho việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm, các sản có thể được đánh giá cao ở thi trường này nhưng lại không cao ở thị trường khác. Nhu cầu thị trường thương xuyên thay đổi ở trong nước cũng như trên thế giới về cỡ loại, tính năng, kỹ thuật, số lượng, chủng loại, cho ai, lúc nào, tính an toàn, thẩm mỹ...Vì vậy, phải tiến hành nghiêm túc thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu khách hàng như thói quen, khả năng thanh toán ...nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp, có đối sách kịp thời đúng đắn. Hiệu lực của cơ chế quản lý. Các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị xã hội và cơ chế chính sách quản lý của nhà nước. Cơ chế quản lý vừa là môi trường vừa là điều kiện cần thiết để tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. - Trên cơ sở một hệ thống pháp luật chặt chẽ, quy định những hành vi và trách nhiệm pháp lý của nhà sản xuất đối với nhà nước và người tiêu dùng. Nhà nước tiến hành điều tra theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động của người sản xuất nhằm bảo vệ người tiêu dùng. Nhà nước tiến hành kiểm tra, theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động của nhà sản xuất nhằm bảo vệ người tiêu dùng. - Nhà nước xây dựng các chính sách thưởng phạt về chất lượng ảnh hưởng tới tinh thần các doanh nghiệp trong việc cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc khuyến khích và hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp thông qua các chính sách về thuế, tài chính là những điều kiện để đảm bảo chất lượng. Chú trọng đầu tư theo chiều sâu để nâng cao hiệu quả tổng hợp của lực lượng sản xuất, dành lực lượng thích đáng cho việc nghiên cứu, chế thử... nhằm nâng cao chất lượng. Ngoài ra, điều kiện tự nhiên cũng là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như: Khí hậu, các tia bức xạ mặt trời có thể làm thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm hay nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm, hoặc mưa bão có thể gây ẩm mốc... doanh nghiệp cần chú ý bảo quản và ngăn chặn những nhân tố gây tác động xấu. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp 2.1 Lực lượng lao động Con người là nhân tố vô cùng quan trọng quyết định tới chất lượng sản phẩm vì con người tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất. Bao gồm toàn thể cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức tinh thần, trách nhiệm, sự năng động, sáng tạo có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện, có chế độ đãi ngộ thoả đáng để kích thích sự hăng hái làm việc. Máy móc thiết bị và công nghệ Đối với mỗi doanh nghiệp, máy móc thiết bị và công nghệ là yếu tố cơ bản tác động mạnh mẽ và trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Mức độ chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu tính đồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc theo thời gian làm việc của máy móc thiết bị, công nghệ, trình độ công nghệ của cá doanh nghiệp không thể tách rời trình độ của các nước trên thế giới. Muốn sản phẩm có chất lượng đủ khả năng cạnh tranh thì phải có công nghệ phù hợp . Trong khi nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, khan hiếm đòi hỏi ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất mới đạt sản phẩm có chất lượng cao với chi phí hợp lý. 2.3 Vật tư, nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành tham gia trực tiếp cấu thành sản phẩm vì vậy,chất lượng , cơ cấu, tính đồng bộ của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, cần quan tâm tới khâu bảo quản dự trữ để sử dụng nguyên vật liệu đủ định lượng theo tiêu chuẩn, xây dựng mối quan hệ tốt lâu dài giữa người sản xuất và người cung ứng. Xu hướng chuyên môn hoá hiện nay làm cho việc sử dụng bán thành phẩm ngày càng gia tăng, các doanh nghiệp hiện đại chỉ chế tạo một số bộ phận , 1 số bộ phận mua rồi lắp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Bởi vậy, chất lượng sản phẩm bị chi phối vào các bạn hàng nên phải tạo lập quan hệ tốt để họ cung ứng kịp thời đầy đủ chính xác góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật nhằm đạt duy trì chất lượng 1 sản phẩm, quy trình dịch vụ, việc đó gồm: Theo dõi tìm hiểu và loại trừ các nguyên nhân gây ra những trục trặc về chất lượng để các yêu cầu của khách hàng tiếp tục được đáp ứng. Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lượng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đảy nhanh tốc độ cải tiến hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Quản lý chất lượng sản phẩm trở thành một nhiệm vụ trung tâm của quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Xây dựng tiêu chuẩn: Việc thực hiện công tác xây dựng chỉ tiêu chất lượng sản phảm sẽ hình thành sản phẩm mới hợp lý về công dụng, thích hợp về thị hiếu, loại bỏ sản phẩm không kinh tế, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, rút ngắn thời gian sản xuất, nâng cao năng suất lao động... vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm phải coi trọng công tác xây dựng tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Kiểm tra quá trình cung ứng nguyên vật liệu. Kiểm tra kỹ thuật: cần kiểm tra việc thiết lập hệ thống kế hoạch sản xuất sản phẩm trên từng loại máy móc thiết bị có phù hợp không, nếu không phải điều chỉnh lại, doanh nghiệp cần tiến hành chặt chẽ từng công đoạn , thực hiện bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị, cung cấp kịp thời phụ tùng linh kiện thay thế. Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Kiểm định đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm, khắc phục nguyên nhân gây sản phẩm kém. Chất lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng, do đó không thể phó mặc cho các nhân viên kiểm tra chất lượng, không nên coi kiểm tra chất lượng là trách nhiệm của phòng kiểm tra (KCS) mà là của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Các công nhân sản xuất trực tiếp phải ý thức tầm quan trọng của việc mình làm ra từng sản phẩm chất lượng tốt. Quản lý kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào phương thức tổ chức nên cần phải xác định lại trách nhiệm của mỗi bộ phận trong doanh nghiệp. Mục đích của việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là đảm bảo sản phẩm cuối cùng đạt yêu cầu đặt ra với giá thành thấp nhất, muốn đạt được điều đó phải hợp nhất công tác kiểm tra chất lượng vào quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất của công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm là phòng ngừa việc đưa ra thị trường những sản phẩm hỏng chứ không đơn thuần loại bỏ chúng , phải vạch ra những khuyết điểm , nguyên nhân và biện pháp khắc phục . Nhu cầu thị trường Khoa học công nghệ Cơ chế quản lý Con người kĩ năng kinh nghiệm An toàn Vốn Nguyên vật liệu chất lượng chủng loại Quản lý chất lượng Chất lượng sản phẩm Kiểm tra trình độ đo lường M M thiết bị trình độ công nghệ Chính sách Khách hàng III. VAI TRÒ ĐẢM BẢO , NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM. Trong đời sống xã hội và giao lưu kinh tế có vai trò hết sức quan trọng và đang trở thành thách thức to lớn trên phạm vi toàn thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ có ý nghĩa to lớn và thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động, người tiêu dùng và nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, để đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi cuả khách hàng. Nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ nghĩa là làm sản phẩm sử dụng tốt hơn, an toàn hơn mà đồng nghĩa tăng tính hữu ích , đa năng của sản phẩm. * Đối với người sản xuất Nâng cao chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiêp có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường , mở rộng thị trường và chinh phục khách hàng . Tạo uy tín, danh tiếng cho doanh nghiêp . Đó là tài sản vô hình thu hút được khách hàng, tăng doanh thu, phát triển và mở rộng sản xuất. Hạ giá thành, tạo cơ hội cho doanh nghiêp buôn bán làm ăn với các nước khác giữ uy tín cho quốc gia . Nâng cao chất lượng sản phẩm tức là cùng một khối lượng nguyên vật liệu có thể sản xuất ra một giá trị sử dụng cao hơn nên tiết kiệm được sức người, sức của và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. * Đối với xã hội và nền kinh tế quốc dân Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng giá trị sử dụng và lợi ích xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng, giảm ô nhiễm môi trường , phát triển sản xuất, đảm bảo việc làm, thu nhập cho người lao động . Tạo dược lòng tin cậy của người tiêu dùng với sản phẩm Tăng khả năng cạnh tranh về kinh tế, khẳng định vị trí sản phẩm của đất nước trên thị trường quốc tế. Nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại lợi ích: doanh nghiêp, xã hội, người tiêu dùng, người lao động. Chất lượng sản phẩm tạo nên hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiêp. hoặc ngược lại. Người mua hàng có thể hoàn toàn không biết đến khả năng , nguồn lực của doanh nghiêp nhưng họ biết đến doanh nghiêp qua sử dụng sản phẩm. Theo số lượng thống kê những công ty có vị thế hàng đầu về chất lượng đã thiết lập giá ở mức 8% cao hơn so với đối thủ cạnh tranh có vị thế thấp hơn về chất lượng. Họ cũng đạt mức trung bình về thu hồi vốn cho đầu tư 30% so với mức 20% của những công ty ở những thang bậc khác nhau của chất lượng. CHƯƠNG II : QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG I. Khái niệm, vai trò quản trị chất lượng 1, Khái niệm, vai trò quản trị chất lượng 1.1 Khái niệm Để tạo ra những sản phẩm thoả mãn nhu cầu khách hàng, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và tạo ra những sản phẩm có chi phí hợp lý ngay cả trong quá trình vận hành nhằm đảm bảo sự ổn định lâu dài của các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Trách nhiệm quản lý chất lượng không chỉ nằm trong khâu sản xuất mà cả trong hoạt động quản lý bán hàng. Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo đến mọi thành viên trong tổ chức. “ Quản trị chất lượng là một tập hợp những hoạt động của chức năng quản trị chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích và thực hiện chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch , điều khiển chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống pháp luật”. Các quan điểm về quản lý chất lượng được phát triển và hoàn thiện liên tục thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lượng và sự phản ánh thích hợp với điều kiện và môi trường kinh doanh mới. Theo A.G.Robéton- người Anh: “ quản lý chất lượng sản phẩm và ứng dụng các sản phẩm, thủ tục kiến thức khoa học kỹ thuật đảm bảo cho các sản phẩm đã, đang sản xuất phù hợp với yêu cầu thiết kế hoặc với yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đường hiệu quả nhất, kinh tế nhất”. Theo A.V.Feigenbaun- người Mỹ: “ quản lý chất lượng là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, hiệu quả nhất “ Theo Philip.B.Grosby:” quản lý chất lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các thành phânf của một kế hoạch hành động”. Theo ISO 9000:” quản lý chất lượng sản phẩm là các phương pháp hoạt động được sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng”. Mặc dù có nhiều quan điểm về quản lý chất lượng song chúng có nhiều điểm tương đồng, có thể khái quát bằng khái niệm sau:” quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp và quy định hành chính, xã hội , kinh tế – kỹ thuật dựa trên các thành tựu của khoa học hiện đại nhằm sử dụng tối ưu những tiềm năng để đảm bảo, duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của xã hội với chi phí thấp nhất”. 1.2 Vai trò quản lý chất lượng Quản lý chất lượng sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp , nó quyết định chất lượng sản phẩm tung ra thị trường như thế nào, cao hay thấp ...qua đó quyết định sự tồn vong và thịnh suy của công ty trên thị trường. Đối với mọi doanh nghiệp, quản lý chất lượng sản phẩm nhằm duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận. Kono Suke Matuhita – chủ tịch tập đoàn điện tử Nhật Bản:” Nếu cho rằng mọi hàng hoá có linh hồn thì chất lượng chính là linh hồn của nó” ( Bản lĩnh trong kinh doanh-NXB quốc gia 1994). Như vậy nâng cao chất lượng sản phẩm phải cần nhiều nỗ lực và thái độ của nhà sản xuất thực hiện thông qua hàng loạt các giải pháp từ khâu định chiến lược đến mua yếu tố đầu vào, tổ chức công nghệ sản xuất và cung ứng sản phẩm đến khách hàng, nó còn đặt ra với cả người phân phối bán hàng. 2. Chức năng quản lý chất lượng 2.1 Hoạch định chất lượng * Vai trò Hoạch định chất lượng là chức năng quan trọng nhất và là khâu đầu tiên của hoạt động quản lý , là định hướng phát triển chung cho toàn công ty Làm cho hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hơn nhờ khai thác hiệu quả nguồn lực và tiềm năng dài hạn làm giảm chi phí chất lượng . Xác định chính xác mục tiêu, giúp công ty mở rộng thị trường. Tạo ra văn hoá mới, một sự chuyển biến căn bản về phương pháp quản lý chất lượng của các công ty. * Nội dung Xác định mục tiêu chất lượng và chính sách chất lượng. Phát triển các quá trình hình thành các đặc điểm của sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng Xây dựng các giải pháp kinh tế kỹ thuật cần thiết ở từng giai đoạn * Cơ sở Nhu cầu khách hàng về chất lượng sản phẩm, khả năng công nghệ... 2.2 Tổ chức thực hiện Là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động tác nghiệpthông qua những phương tiện kỹ thuật, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu đề ra Giúp từng người , từng bộ phận thực hiện mục tiêu rõ ràng Phân giao nhiệm vụ cho từng người, từng bộ phận phải cụ thể khoa học để tạo thoả mái trong quá trình làm việc. Tổ chức các chương trình đào tạo, cung cấp kiến thức, kinh nghiệm phương pháp cần thiết Cung cấp nguồn lực về tài chính và phương tiện kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ . 2.3 Kiểm tra, kiểm soát chất lượng. Kiểm tra chất lượng được xem là một hệ thống các hoạt động nghiệp vụ nhằm theo dõi, thu thập ,phát hiện và đánh giá những trục trặc khuyết tật của quá trình, của sản phẩm trong mọi khâu. Mục đích kiểm tra không phải phát hiện sản phẩm hỏng , loại ra mà phải tìm kiếm nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, ngăn chặn . Xác định mức độ chất lượng thực tế đạt được có tuân thủ quy trình quy phạm không? So sánh giữa chất lượng thực tế với chất lượng kế hoạch để phát hiện sai lệch. Phân tích thông tin về chất lượng làm cơ sở cho việc cải tiến chất lượng, sản phẩm Có thể tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra bất thường 2.4 Chức năng điều chỉnh và cải tiến chất lượng. Đây là hoạt động nhằm làm cho các hoạt động của hệ thống doanh nghiệp có khả năng thực hiện ddược những tiêu chuẩn chất lượng đề ra, đồng thời cũng là đưa ra chất lượng sản phẩm thích ứng với tình hình mới nhằm giảm khoảng cách giữa mong muốn của khách hàngvà thực tế chấ lượng đạt được, thoả mãn nhu cầu khách hàng ở mức độ cao hơn. Những nhiệm vụ chủ yếu: Xác định các yêu cầu cụ thể và cải tiến chất lượng Xác định các yêu cầu cụ thể và điều kiện nhân lực, tài chính, vật tư cần thiết. Duy trì và khuyến khích quá trình xây dựng và thực hiện các dự án cải tiến chất lượng sản phẩm Với những chỉ tiêu không đạt , phải phân tích nguyên nhân nhằm xác định xem vấn đề thuộc về khách hàng hay thực hiện, tìm ra điều sai để tiến hành hoạt động điều chỉnh hợp lý, có thể đổi mới hoặc cải tiến. 3. Nội dung quản lý chất lượng . 3.1 Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế. Đây là hệ thống hết sức quan trọng và ngày nay được coi là nhiệm vụ đầu tiên trong quản lý chất lượng , mức độ thoả mãn nhu cầu sản phẩm._. hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng thiết kế. Chất lượng thiết kế tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm Để thực hiện mục tiêu đó cân thực hiện các nhiệm vụ sau: Tập hợp tổ chức và thực hiện sự phối hợp giữa các nhà thiết kế, tài chính, tác nghiệp... để thiết kế sản phẩm, chuyển hoá những yêu cầu đó thành đặc điểm sản phẩm. - Đưa ra các phương án khác nhau về sản phẩm có thể đáp ứng yêu cầu khác nhau của khách hàng. Đặc điểm sản phẩm có thể lấy từ sản phẩm cũ hay cải tiến những sản phẩm đócho phù hợp đòi hỏi mơí hoặc nghiên cứu thiết kế đặc điểm sản phẩm mới. Đánh giá phương án thiết kế và lựa chọn phương án tối ưu, phân tích kinh tế về mối quan hệ giữa lợi ích của đặc điểm sản phẩm mới đưa lại và chi phí cần thiết để tạo ra chúng. Trong giai đoạn này, sử dụng các hệ thống đảm bảo chất lượng : Hệ thống điều kiện kỹ thuật thít kế, duyệt thiết kế, thẩm định bản vẽ, thử nghiệm sản phẩm. 3.2. Quản lý chất lượng trong giai đoạn cung ứng. Mục tiêu cơ bản của phân hệ cung ứng là đáp ứng đầy đủ 5 yêu cầu: chính xác về thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng, chủng loại. Do đó giai đoạn này cần: Lựa chọn nhà cung ứng phù hợp đảm bảo tính ổn định cao của đầu vàoquá trình sản xuất, xây dựng mối quan hệ tin tưởng lâu dài. Tạo lập một hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ với người cung ứng. Thoả thuận về việc đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng của nguyên vật liệu cung ứng cũng như các phương pháp thẩm tra, xác minh. Phải xác định rõ, đầy đủ thống nhất các điều khoản trong việc giải quyết trục trặc khuyết tẩttong qua trình cung ưngs nguyên vật liệu như: phương án giao nhận, thời gia, địa điểm... 3.3. Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất. Mục đích: Huy đọng và khai thác có hiệu quả các quá trình công nghệ, máy móc thiết bị và con người đã lựa chọn để sản xuất sản phẩm có chất lượng phù hợp thiết kế ban đầu. Kiểm tra nguyên vật liệu trước khi đưa vào sử dụng. Thiết lập các quy trình, thủ tục, thao tác, tiêu chuẩn ở toàn bộ dây chuyền sản xuất. Kiểm tra các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, thành phẩm. Kiểm tra hoàn chỉnh thường xuyên các dụng cụ đo lườngchất lượng sản phẩm, công việc được tiến hành với cả lĩnh vực quản lý. Kiểm tra công nghệ, thiết bị kỹ thuậtvà có giải pháp đảm bảochất lượng hoạt động của máy móc thiết bị. Người ta thường sử dụng các chỉ tiêu: chỉ tiêu phản ánh chất lượng kỹ thuật, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, chất lượng quản trị...Và các hệ thống đảm bảo chất lượng: Hệ thống duyệt thiết kế quy trình(kỹ sư công nghệ, người thiết kế sản phẩm...) , hệ thống kiểm tra chất lượng. 3.4. Quản lý chất lượng trong phân phối bán hàng. Mục đích: Cung cấp nhanh đầy đủ kịp thời các sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng với chi phí hợp lý, bên cạnh đó tìm mọi cách để tạo điều kiện cho người sử dụng có thể khai thác được tối đa những tính năng của sản phẩm. Do vậy, mà chúng ta cần xác định các hình thức và phương thức quảng cáo cho phù hợp, gây ấn tượng. Những nhiệm vụ chủ yếu: Xác định danh mục sản phẩm hợp lý. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ hợp lý. Đảm bảo thông tin đày đủ cho khách hàng về thuộc tính sản phẩm, điều kiện sử dụng và hướng đãn cần thiết. Đảm bảo việc sản xuất và cung cấp phụ tùng, chi tiết thay thế. Tổ chức mạng lưới bảo hành và sửa chữa khi bán hàng. Đề xuất các phương án bao gói, bảo quản, vận chuyển bốc dỡ... Thông thường người ta sử dụng hệ thống phục vụ tại chỗ( lắp đặt, bảo hành, chỉ đường...) và hệ thống đánh giá sản phẩm, nhận thông tin từ khách hàng về sản phẩm họ thích hoặc không thích. Để công tác quản lý chất lượng có hiệu quả thì việc xác định trách nhiệm ban lãnh đạo, các phòng ban, mỗi cá nhân với chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, không thể chỉ phó mặc cho nhân viên phòng KCS mà nên coi chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của mọi thành viên. Điều cần thiết là phải làm sao đểviệc kiểm tra chất lượng sản phẩm trở thành tự giác trong ý thưcs của người công nhân.Việc xác định, định lượng sản phẩm để phục vụ yêu cầu chất lượng trong sản xuất dựa vào các hình thức như kiểm tra toàn bộ ,kiểm tra đại diện * Kiểm tra toàn bộ: Là thực hiện kiểm tra đối với toàn bộ sản phẩm sản xuất ra thường áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất với số lượng không lớn, sản phẩm quý hiếm có giá trị cao, không để sản phẩm kém ra thị trường song rất tốn thời gian và chi phí. * Kiểm tra đại diện( chọn mẫu): Bộ phận kiểm tra lấy một mẫu ngẫu nhiên một số sản phâmtrong toàn bộ sản phẩm để đánh giá, thường được áp dụng ở doanh nghiệp có quy mô lớn, chất lượng sản phẩm tương đối đều, chi phí kiểm tra ít nhưng lại không loại bỏ hết sản phẩm hỏng. Có nhiều phương pháp để kiểm tra chất lượng sản phẩm như:phương pháp cảm quan, chuyên gia, thống kê, thử nghiêm... Phương pháp cảm quan: Chủ yếu dựa vào khả năngcủa con người về chỉ tiêu chất lượngđòi hỏi trình độ chuyên môn của nhân viên kiểm tra phải cao , phải có bề dày kinh ngghiệm. Có ưu điểm là tiết kiệm vật tư máy móc thiết bị nhưng lại thiêu tính chính xác Phương pháp kiểm tra bằng thực nghiệm: Là dựa hoàn toàn vàohệ thống máy móc thiết bị để xác định chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Có kết quả khách quan, độ chính xác tuỳ thuộc vào độ chính xác của máy móc thiết bị . 4. Một số mô hình quản lý chất lượng . Hệ thống quản lý chất lượng là một tổ hợp các cơ cấu, tổ chức, trách nhiệm, thủ tục, phương pháp và các nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng . * Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng : Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng mới có khả năng tạo ra những sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí hợp lý. Mới tập trung được các biện pháp phòng ngừa như: Thiết kế, cung ứng, đào tạo, nghiên cứu thị trường... Tạo ra sự tham gia tích cực của mọi thành viên, mọi bộ phận phát huy sức mạnh tập thể. Hình thành cấu trúc rõ ràng, phân định rõ chức năng nhiệm vụ từng thành viên, tạo ra sự ổn định thống nhất. 4.1. Mô hình QLCL đồng bộ TQM(Total Quality Management.) TQM là cách tổ chức quản lý của một doanh nghiệp tập trung về chất lượng thông qua việc động viên thu hút toàn bộ mọi thành viên tham gia tích cực vào quản lý chất lượng ở mọi cấp, mọi khâu nhằm đạt được những thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn nhu cầu khách hàngvà đem lại lợi ích cho mọi thành viên, cho khách hàng, cho doanh nghiệp và cho toàn xã hội. * Mục tiêu quản lý chất lượng . Mục tiêu chính của TQM là tạo ra chất lượng sản phẩm tốt thoả mãnnhu cầu của khách hàng. TQM là phong cách quản lý dựa trên tinh thần nhân văn vì vậy mà phát huy yếu tố con người, đưa họ nhiều sáng kiến, giá trị kinh tế cao, tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian giao hàng...nhưng chất lượng không thay đổi hoặc tăng lên almf tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. * Đặc điểm của TQM. Coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu, chất lượng là nhận thức đánh giá của khách hàng về chỉ tiêu sản phẩm. Coi khách hàng là một bộ phận, là người cộng sự trong quá trình quản lý chất lượng của doanh nghiệp. Lấy con người là trung tâm, là nhân tố cơ bản có ý nghĩa quyết định trong quá trình quản lý, mọi người đều có vai trò trách nhiệm đối với vấn đề chất lượng , phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng của các thành viên vì vậy cần trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về quản lý, ý thức tự giác... Mọi người đều tham gia, giám đốclà người đề ra chương trình và là người đầu tiên phục vụ chương trình, chỉ đạo tới cán bộ cấp trung gian, cuối cùng tới nhân viên trực tiếp hoạt động, mỗi cấp tự chịu trách nhiệm về chất lượng của mình. Ngày nay xu hướng quản lý chất lượng đang dần đổi thành cái tự mình quản lý. TQM tập trung vào quản lý quá trình nhằm phát hiện các nguyên nhân để xoá bỏ, lấy phòng ngừa là chinh, sử dụng công cụ thống kê như: biểu đồ Pareto, biểu đồ kiểm soát, lưu đồ ...vòng tròn Deming để cải tiến không ngừng hệ thống. TQM quản lý chất lượng tập trung quản lý chức năng chéo trong tổ chức ,bên cạnh đó xây dựng nhóm tự quản lý về chất lượng trên cơ sở tôn trọng những con số và sự kiện tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban chức năng trong việc thực hiện mục tiêu chính sách chất lượng trong doanh nghiệp. * Nội dung tổ chức thực hiện TQM. @ Giai đoạn 1: Giới thiệu TQM - Mục tiêu giai đoạn này làm thay đổi nhận thức suy nghĩ của mọi người trong doanh nghiệp hoặc tổ chức về chất lượng và công tác quản lý chất lượng đặc biệt đối với cán bộ quản lý cũng như giúp họ thấy lợi ích thiết thực của hệ thống này. - Nhiệm vụ chủ yếu là GD_ĐT, tuyên truyền thuyết phục mọi thành viên cùng tham gia, xây dựng hình thành nhóm chất lượng - Giới thiệu đầy đủ và chi tiết hệ thống TQM - Phải có sự cam kết của lãnh đạo, phòng ban và mọi công nhân. @ Giai đoạn 2: giai đoạn thử nghiệm - Xác định được nhu cầu thực sự của doanh nghiệp điều đó xuất phát từ bản thân doanh nghiệp dưới sức ép của khách hàng, sự cạnh tranh của đối thủ, sự thay đổi mục tiêu chiến lược kinh doanh. Do đó để có thể thành công được trong việc triển khai hệ thống TQM , doanh nghiệp phải lựa chọn bộ phận nào đó để tiến hành thử nghiệm. - Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản lý và các thành viên trong phòng đó. - Tập huấn cho các thành viên trong phòng, bộ phận được chọn có thể nắm vững lợi thế, khó khăn khi áp dụng TQM. - Quyết định triển khai TQM, rút ra kinh nghiệm từ kết quả đạt được và mở rộng cho toàn doanh nghiệp. @ Giai đoạn 3: Phát triển mở rộng TQM cho toàn doanh nghiệp Giới thiệu triển khai các chính sách của doanh nghiệp cho mọi thành viên hiểu được, duy trì - mở rộng hoạt động tiêu chuẩn hoá, khuyến khích hoạt động cải tiến từng bộ phận, hình thành nhóm chất lượng để phát huy được tài lực trí lực của mọi người trong doanh nghiệp. Khi thực hiện TQM : - Phải tổ chức xác định rõ chức năng mỗi cá nhân, mỗi bộ phận , phải đo lương chất lượng phân tích chi phí sai hỏng bên trong, bên ngoài, phong ngừa để khắc phục. - Phải lập kế hoạch chất lượng, thiết kế chất lượng nhằm xác định nhu cầu, triển khai để thoả mãn nhu cầu - Xây dựng hệ thống chất lượng và sử dụng các công cụ thống kê để kiểm soát chất lượng và đào tạo huấn luyện về chất lượng cho mọi người hiểu để đáp ứng nhu cầu khách hàng. 4.2. Mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 ISO 9000 là một tổ chức phi chính phủ được thành lập năm 1947 có trụ sở chính ở Thuỵ Sỹ. Hiện nay có khoảng 130 nước tham gia, Việt Nam tham gia vào năm 1987. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ban hành dề cập đến lĩnh vực quản lý chất lượng : chính sách và chỉ đạo chất lượng , nghiên cứu thị trường, thiết kế triển khai sản phẩm, cung ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, phương pháp dịch vụ sau bán... ISO 9000 là tập hợp kinh nghiệm quản lýtốt nhất đã được các quốc gia trên thế giớivà khu vực chấp thuận thàh tiêu chuẩn quoóc tế với các đặc điểm: - Theo ISO 9000 thì giữa chất lượng quản trị và chất lượng sản phẩm có mối quan hệ nhân quả, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng quản trị . - Phương châm chiến lược của ISO là làm đúng ngay từ đầu, lấy phòng ngừa làm phương châm chính. - Về chi phí: ISO 9000 khuyên các doanh nghiệp tấn công vào các lãng phí nảy sinh trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là chi phí ẩn. Cần có kế hoạch phòng trừ và phòng ngừa các lãng phí bằng việc lập kế hoạch, thực hiện xem xét và điều chỉnh trong suốt quá trình tức là thực hiện theo các bước trong vòng tròn Deming (Plan- Do-Check- Action). - ISO 9000 là điều kiện cần thiết để tạo ra hệ thống “ mua bán tin cậy “ trên thị trường trong nước và quốc tế, vì vậy Edwards Deming nói: “ Bạn không buộc phải áp dụng ISO 9000 nếu không thấy sự thúc ép bởi sự sống còn” Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm 24 bộ tiêu chuẩn như ISO 8402-1, ISO 9001,9002,9003...được dùng để đảm bảo chất lượng đối với khách hàng. ISO 9001: hệ thống chất lượng đảm bảo chất lượng trong thiết kế,triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ là hệ thống quản lý chất lượng toàn diện nhất . ISO 9002: Hệ thống chất lượng đảm bảo trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống chất lượng để sử dụng khi cần thể hiện năng lực của bên cung ứng trong việc cung ứng sản phẩm phù hợp yêu cầu thực tế đã lập. Các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn này nhằm thoả mãn khách hàng bằng cách phòng ngự không phù hợp ở tất cả các giai đoạn từ sản xuất đến dịch vụ kỹ thuật. ISO 9003: Hệ thống quản lý chất lượng đảm bảo chất lượng ở khâu kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng. Tiêu chuẩn này áp dụng trong các tình huống khi có thể chứng minh sự phù hợp của sản phẩmvới các yêu cầu quy định bằng cách thể hiện một cách thỏa đáng năng lực kiểm tra và thử nghiệm thành phẩm của bên cung cấp.3 tiêu chuẩn này có mối liên hệ nhau: 9001 9003 9002 * Lợi ích của việc chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9000 Thực tế ở các doanh nghiệp áp dụng thành công hệ thống ISO 9000 và đã được cấp chứng nhận ở Việt Nam và trên thế giới cho thấy họ thu được rất nhiều lợi ích từ việc này. Chúng ta có thể tham khảo: Thứ tự Các lợi ích Tỷ lệ(%) 1 Nâng cao nhận thức chất lượng 33.5 2 Nâng cao sự thoả mãn của kế hoạch 26.6 3 Khả năng cạnh tranh 21.5 4 Hạn chế đánh giá của kế hoạch 8.5 5 Vấn đề khác 4.8 6 Tăng thị phần 4.5 7 Mở rộng thị trường 0.6 - ISO là phương tiện có hiệu quả giúp doanh nghiệp tự xây dựng và áp dụng các hệ thống đảm bảo chất lượng . - Tạo ra hệ thống mua bán tin cậy, nhanh chóng thuận tiện, là cơ sở để bên mua căn cứ vào đó để tiến hành kiểm tra đánh giá người sản xuất trước khi ký hợp đồng. - Tăng uuy tín cho doanh nghiệp nhờ tạo ra sản phẩm có chất lượng và lòng tin với khách hàng, tăng khả năng thắng thầu và trong mua bán quốc tế. - Giảm chi phí kiểm tra, kiểm đinh chất lượng , thúc đẩy doanh nghiệp làm việc tốt hơn nhờ thay đổi nền văn hoá và phong cách quản lý. - Đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng, người sản xuất và cho xã hội . PHẦN II TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo (trước đây là nhà máy cơ khí trần Hưng Đạo) là một doanh nghiệp quốc doanh thuộc Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp - Bộ công nghiệp Việt Nam. Công ty được thành lập ngày 19 - 4 - 1947 tại xã Vinh Quang Huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang do cố phó chủ tịch nước Nguyễn Lương Bằng trực tiếp chỉ đạo, với nhiệm vụ chính là chế tạo động cơ nổ Diezel 12HP và các mặt hàng cơ khí khác như phôi khuỷu TS155, phôi biên D9, phôi khuỷu D9, phôi biên TS155, đại tu các thiết bị của ngành cơ khí vv... Năm 1954 hoà bình lập lại nhà máy chuyển về Thái Nguyên và cuối năm 1957 chuyển về Hà Nội tại 114 Mai Hắc Đế Hà Nội hiện nay. Hơn 54 năm xây dựng và trưởng thành công ty từ một cơ sở nhỏ đi lên phát triển một cách lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, về trình độ sản xuất, trình độ quản lý và có một đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có phẩm chất chính trị trình độ chuyên môn tay nghề cao. Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo đã trở thành con chim đầu đàn của đất nước về chế tạo sản xuất động lực phục vụ cho nông nghiệp và các thành phần kinh tế khác. Trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược Công ty vừa sản xuất vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ công nhân viên, sản phẩm của công ty đã có những đóng góp tích cực trong hai cuộc kháng chiến cũng như trong công cuộc khôi phục kinh tế đất nước: Thời kỳ 1947-1954 Do Công ty mới được thành lập cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cơ bản là tự trang tư chế, nhiệm vụ của công ty được TW Đảng giao cho sản xuất vũ khí đơn giản như vỏ mìn, vỏ lựu đạn, sản xuất máy khoan,máy tiện đạp chân, dụng cụ công binh máy xay xát gạo phục vụ chiến dịch. Ngoài ra công ty còn làm dụng cụ như cân treo, dao phát rừng cho đồng bào giải phóng Tây Bắc làm nương rẫy. Thời kỳ 1955-1960 Công ty chuyển về Hà Nội, trước sự đòi hỏi to lớn của đất nước hàn gắn vết thương chiến tranh công ty vượt lên khó khăn để sản xuất các loại máy công cụ như: Máy tiện T60, Máy khoan K60, K61 để phục vụ công nghiệp địa phương, máy bơm nước, máy khoan giếng, máy tuốt lúa, máy cày hai bánh, máy cày hai lưỡi máy gạt để phục vụ nông nghiệp . Thời kỳ 1960-1986 Năm 1960 là năm đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, do nhu cầu của nền KTQD, công ty chuyển sang chế tạo động cơ Diezel 20HP và phụ tùng ô tô. Cuối năm 1986, từ một phân xưởng sản xuất phụ tùng ô tô của công ty đi sơ tán đã tách ra thành lập một nhà máy mới: Nhà máy phụ tùng ô tô số 1 tại Gò Đầm Thái Nguyên. Động cơ D20 với số lượng hàng nghìn chiếc đã cung cấp cho nhân dân miền Bắc lắp máy bơm nước chống hạn, chống úng, lắp máy xay xát, máy nghiền thức ăn gia súc v.v... Đội ngũ cán bộ công nhân viên đã phát triển nhanh chóng từ vài trăm người lên đến hàng nghìn người và đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên từ vài chục người lên hàng trăm người. Từ năm 1970, sản phẩm chủ yếu của công ty là động cơ Diezel 12HP, 15HP và các loại hộp số thuỷ D9-D12-D15, năm sản xuất cao nhất đạt gần 5000 động cơ và hàng chục tấn phụ tùng. Chất lượng sản phẩm hàng năm đều đựơc cải tiến nâng cao, mở rộng tính năng sử dụng, được tiêu thụ rộng rãi trong cả nước dùng lắp vào các máy cày đa năng, xe vận chuyển trên bộ, lắp vào thuyền vận tải, thuyền đánh cá, máy xát gạo, bơm nước, máy phát điện cỡ nhỏ. Ngoài ra, công ty đã sản xuất hàng loạt bơm cao áp, kim phun là những sản phẩm cơ khí siêu chính xác để lắp vào động cơ Diezel. Đồng thời, công ty cũng đã sản xuất thử thành công các loại động cơ Diêzel 6HP, 8.5HP, 48HP, 80HP, 120HP. Trong những năm chống Mỹ cứu nước, công ty còn được giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo trạm nổi bơm xăng thành công và bơm dưỡng khí cho máy bay MIG, những sản phẩm này có giá trị cao về kỹ thuật và sử dụng phục vụ kịp thời cho chiến đấu. Công ty vinh dự được chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm 4 lần, được Đảng và nhà nước tặng huân chương các loại, nhận cờ thi đua khá nhất của ngành cơ khí cùng nhiều bằng khen. Thời kỳ 1986 đến nay Từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và nhà nước chủ trương chuyển nền kinh tế từ quản lý hành chính tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết theo định hướng XHCN với nền kinh tế mở với nhiều thành phần.Công ty được thành lập lại theo quyết định số 324-QĐ/TCNSĐT ngày 27-5-1993 của Bộ công nghiệp, nhà máy đổi tên thành Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo. Sản phẩm truyền thống của Công ty là các loại động cơ Diêzel D12-D8 và các loại hộp số thuỷ D9-D12-D15 hàng năm có nhu cầu lớn. Song, do thiết bị máy móc nhà xưởng hầu hết đã sử dụng trên 30 năm hiện xuống cấp nghiêm trọng, công nghệ chế tạo lạc hậu nên sản phẩm công ty không cạnh tranh nổi những sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, hàng bãi của Nhật nhập ồ ạt với lợi thế giá rẻ, gian lận thương mai, nhập lậu vào thị trường nước ta. Sản phẩm của Công ty tiêu thụ chậm, thậm chí có những năm phải ngừng sản xuất vì ứ đọng sản phẩm lớn dẫn đến quy mô bị thu hẹp, lao động dư quá nhiều, đời sống cán bộ công nhân gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới tư tưởng phức tạp. Đứng trước tình hình đó, được sự chỉ đạo của Bộ công nghiệp và Tổng công ty Máy Đông Lực, Máy Nông Nghiệp, Công ty tự đánh giá và đưa ra biện pháp khắc phuc khó khăn, tăng kỷ cương, quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cấp nhà xưởng. II - ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Lao động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Lao động Thời kỳ bao cấp về lao động có lúc nhà máy lên tới 1882 công nhân nên trong biên chế (1989). Cho đến nay số công nhân trong biên chế chỉ còn 568 người. Nhưng do trực trạng sản xuất, số lao động đang đi làm chỉ có 227 người chiếm 39.9%. Tình trạng này do công ty gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế. Công ty làm ăn thua lỗ buộc phải cho về hưu sớm, giải quyết chế độ và một số người xin ra khỏi Công ty song, trình độ lao động của Công ty hiện nay cũng khá cao. Đại học chiếm 13,2%, Trung học chiếm 4,4%, Công nghệ kỹ thuật chiếm 64%, loại khác 18,3%. Hiện nay, Công ty có một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề cũng chỉ sử dụng được 29,67%, tuổi đời trung bình của công nhân kỹ thuật là 44 (vì nhiều năm không tuyển), hệ số lương bình quân là 4,8. Do tuổi đời trung bình khá cao nên việc thích nghi công nghệ và hoàn cảnh mới còn chậm. Vì vậy, hiện nay Công ty vẫn bố trí cho cán bộ công nhân viên đi học Đại học tại các trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Đại Học Bách Khoa, Công Đoàn để nâng cao trình độ chuyên môn, thiết kế kỹ thuật, máy tính, tiếng Anh, quản lý chất lượng... Tình hình CBCNV tính đến tháng 11/2000 Danh mục Tổng số Tỷ lệ(%) Nữ HSL bình quân Tuổi đời bình quân S 568 100 161 ĐH 75 13,2 13 TH 25 4,4 16 CNKT 364 64,1 82 4,8 44 ± 104 18,3 50 Mặc dù hiện nay Công ty còn gặp nhiều khó khăn về một số mặt nhưng công tác tài chính của Công ty đã huy động vốn thanh toán được nợ Ngân hàng đầu tư phát triển, sắp xếp thu chi ưu tiên phục vụ sản xuất, thanh toán tiền lương hàng tháng đúng kỳ hạn. Công ty đã cố gắng trong việc thực hiện theo đúng quy chế việc đổi mới tiền lương, mức lương tối thiểu là 210000đ, áp dụng phương pháp đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm phù hợp sản xuất của Công ty. Việc trả lương cho CBCNV đa dạng phù hợp lao động. Đối với lao động gián tiếp, cán bộ quản lý, ban lãnh đạo trả lương theo thời gian là hợp lý vì thâm niên công tác và trình độ kinh nghiệm sẽ phản ánh năng lực khối lao động này. Đối với CNSX, do đặc điểm tính chất ngành nghề, cần phải đa dạng hoá hình thức trả lương, áp dụng trả lương theo sản phẩm kích thích nâng cao năng suất lao động khuyến khích cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sở dụng tốt máy móc thiết bị, thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, quản lý. Ngoài ra, Công ty cho phép các phân xưởng tự phân phối tiền lương dưới sự giám sát của phòng tài vụ, nâng cao trách nhiệm công nhân vì gắn chặt lợi ích họ. Tuy nhiên đơn giá tiền lương, dù lương lao động trong Công ty thấp nhưng lại chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản xuất gây khó khăn trong việc cạnh tranh sản phẩm với công ty khác và từ Trung Quốc. Việc áp dụng mức lương tối thiểu 210000đ trong toàn Công ty là bất hợp lý khi không áp dụng hệ số ngành, hệ số vùng. Việc đa dạng hoá hình thức trả lương gây khó khăn mất cân đối về thu nhập, có người có trình độ cao, tay nghề cao lại có thu nhập thấp hơn người có tay nghề thấp. Điều nữa là đối với CBCNV phòng thương mại hưởng lương theo thời gian sẽ không khuyến khích được việc tích cực nghiên cứu tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhưng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý. F.X Đúc F.X Rèn F.X Cơ khí TH N.luyện Cơ khí Cơ điện dụng cụ Lắp Ráp Giám Đốc SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo tổ chức bộ máy quản lý theo dạng cơ cấu trực tuyến chức năng, mỗi bộ phận trong công ty chỉ thực hành mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp. Gíám đốc uỷ quyền cho các Phó giám đốc, mỗi Phó giám đốc nhận quyền quản lý 1 số phòng ban. Các phòng ban chức năng không ra mệnh lệnh trực tiếp xuống các phân xưởng sản xuất mà có nhiệm vụ chuẩn bị các quyết định cho giám đốc, Phó giám đốc sản xuất sau đó 2 bộ phận này ra chỉ thị cho các phân xưởng, các phòng ban chức năng có liên hệ lẫn nhau. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối liên hệ công tác. A Giám đốc Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty chịu trách nhiệm trước Bộ về kết quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao, chấp hành đúng thể chế nhà nước, có trách nhiệm nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao đời sống cho công nhân viên chức trong công ty. Giám đốc được sử dụng các hình thức và phương pháp uỷ quyền, phân cấp cho các cấp, các cá nhân. A Phó giám đốc sản xuất: Là người có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, điều độ kế hoạch sản xuất chịu trách nhiệm trước Giám đốc trực tiếp chỉ huy sản xuất hàng ngày theo tiến độ, điều phối lao động, vật tư, động lực... giải quyết những vấn đề thuộc quá trình sản xuất, đảm bảo liên tục, cân đối nhịp nhàng. A Phó giám đốc kỹ thuật : Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc, chỉ đạo công tác chuẩn bị kỹ thuật tạo đủ điều kiện để đưa vào sản xuất kịp thời và thuận lợi. Kiểm tra và quản lý các mặt kỹ thuật trong công ty đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất, cải tiến kỹ thuật, quản lý sử dụng hợp lý về nguyên vật liệu thiết bị, dụng cụ, sức lao động, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng sản phẩm từ khâu thiết kế đến khâu thành phẩm. A Phòng KHKD: Giúp Giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch và điều độ sản xuất, là nơi tổ chức phương hướng phát triển sản xuất. Phòng KHKD thực hiện các chức năng: Lập KH dài hạn, ngắn hạn tạo điều kiện cho việc hoàn thành kế hoạch mục tiêu công ty, phân tích tình hình, sử dụng lao động vật tư, đôn đốc công tác chuẩn bị sản xuất, đảm bảo sản xuất nhịp nhàng cân đối, liên tục nâng cao năng suất lao động, hạ gía thành sản phẩm, lập kế hoach tiêu thụ sản phẩm, phân tích hoạt động kinh tế của công ty, làm thống kê báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý năm để báo cáo Giám đốc . A Phòng thương mại - Giúp Giám đốc chỉ đạo kế haọch tiêu thụ sản phẩm để hoàn thành kế hoạch kinh doanh. - Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm về ngắn hạn , dài hạn theo mùa vụ . - Đôn đốc chỉ đạo việc chuẩn bị cho công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo sản xuất cân đối nhịp nhàng. - Nhiệm vụ người bán hàng phải nghiên cứu thị trường, thu thập đánh giá ý kiến của khách hàng thực hiện các dịch vụ trong và sau bán: như vận chuyển, bảo hành (trong 6 tháng)... - Thường xuyên kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ bảo quản, sử dụng nhập, xuất tài sản máy móc thiêt bị. A Phòng kỹ thuật( 10 kỹ sư/12 người) Có vị trí quan trọng đảm bảo cung cấp các quy trình công nghệ, khuôn mẫu dụng cụ cắt gọt, dụng cụ kiểm tra kỹ năng làm việc của máy móc thiết bị về chất lưọng sản phẩm, năng suất lao động , tiết kiệm vật tư, hạ giá thành . - Lập, quản lý quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm (đúc, gò hàn, rèn, nhiệt luyện...) - Lập, quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật: định mức vật tư, kỹ thuật, thời gian lao động... - Thiết kế sản phẩm, mặt bằng công nghệ, theo dõi quá trình sản xuất - Nghiên cứu phục hồi nguyên vật liệu, phế phẩm để tiết kiệm chi phí. - Quản lý toàn bộ thiết bị máy móc nguồn điện, nước, khí nén. - Lập , tổ chức kế hoạch sửa chữa... - Quản lý các tài liệu hồ sơ, bản vẽ, các trang thiết bị của phòng... và tổng hợp báo cáo công tác kỹ thuật của công ty. A Phòng KCS (2kỹ sư /11 người) - Kiểm tra chất lưọng vật tư, hàng hoá, sản phẩm. - Kiểm tra trang thiết bị công nghệ , dụng cụ phụ tùng thiết bị trong sản xuất và sửa chữa. - Lập quy trình kiểm tra chất lượng, quản lý hệ thống mẫu chuẩn, các dụng cụ đo, xây dựng quy trình sử dụng, bảo quản chúng. - Giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng . Quản lý bộ phận kiểm tra quang học và cơ lý. A Phòng phát triển sản phẩm mới. Bao gồm 5 kỹ sư trong tổng số 5 người, là phòng mới thành lập có nhiệm vụ thiết kế nhanh sản phẩm hoặc phác thảo quy trình công nghệ cho việc chế tạo ra sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu. A Phòng TCLĐ: Giúp Giám đốc trong công tác tổ chức kế hoạch hoá trong lao động và tiền lương. - Lập yêu cầu về dài hạn và ngắn hạn về lao động các loại, cán bộ khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ các cấp. - Làm thủ tục tuyển dụng tiếp nhận, bố trí, thuyên chuyển, thôi việc cho cán bộ, công nhân theo đúng luật lệ quy định. - Lập, quản lý hồ sơ, lý lịch cá nhân, cán bộ công nhân, thông kê lao động. - Cấp giấy chứng nhận, xác nhận hồ sơ, lý lịch và các loại giấy tờ cần thiết. - Chuẩn bị tài liệu khen thưởng kỷ luật cán bộ công nhân. - Tham mưu giúp Giám đốc, Đảng uỷ trong công tác cán bộ khoa học, đào tạo bồi dưỡng sử dụng cán bộ . - Tổ chức thực hiện công tác nâng bậc đào tạo. - Làm công tác bảo vệ chính trị . - Nghiên cứu cải tiến cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, phương pháp làm việc của hệ thống quản lý, các loại giấy tờ. - Xây dựng chức năng nhiệm vụ của các viên chức, xác định biên chế hợp lý. - Thực hiện các chế độ lao động, quản lý định mức, đơn giá và các phương pháp trả lương, khuyến khích vật chất. A Phòng kế toán: Nắm giữ công tác kế toán thống kê hạch toán kinh tế của công ty theo đúng cơ chế quản lý của nhà nước ban hành Chức năng của phòng kế toán là giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ hoạt động công tác về kế toán, phân tích kinh tế nhằm khai thác mọi khả năng tiềm lực, đảm bảo quản lý thu chi, thu nộp tích luỹ cho Nhà nước, tổ chức hạch toán, thanh toán kịp thời đầy đủ, theo dõi số lượng lao động, tiền lương, phân bổ lương, bảo hiểm xã hội, các khoản chi trả khác, lập báo cáo thống kê tổng hợp. 2 - Đặc điểm về máy móc thiết bị. 2.1 Quy trình công nghệ. Sản phẩm động cơ của công ty là tổng hoà các chi tiết gia công và chi tiết thành phẩm, hình thức tổ chức sản xuất bố trí sắp xếp trang bị theo quy trình công nghệ. Điển hình ở đây là quy trình công nghệ gia công thân động cơ D165 và quy trình lắp ráp động cơ. Máy móc thiết bị phải được bố trí phù hợp theo quy trình công nghệ sau: Phôi đúc Doa lỗ mặt S-Q - Đỉnh- R Khoan 5 lỗ mặt Q- S Doa thô lỗ xylanh Phay KT 30 mặt chân Phay mặt nắp sau Phay mặt S Phay mặt đỉnh Phay thô- tinh 3 mặt Q - trên- chân Khoan các lỗ guzông, lỗ nước mặt đỉnh Khoan các lỗ mặt trên Khoan các lỗ mặt S Khoan -doa các lỗ mặt Q Khoan- doa các lỗ mặt chân Khoan các lỗ mặt nắp sau Khoan – doa 2 lỗ mặt con đội Taro lỗ bắt bulông các mặt Sửa các lỗ nước mặt đỉnh- Q Gia công rãnh hãm 2,2 Nhập kho Tổng kiểm tra piston biên Cụm biên piston Cụm trục khuỷu Cụm đế đỡ trục khuỷu Cụm bánh đà Cụm bơm dầu nhờn LẮP RÁP TỔNG THÀNH Hoàn thiện lần 1 Thử động lực Hoàn thiện lần 2 Nhập kho xec-măng Cụm nắp đậy quylat Cụm trục: cam, khởi động Cụm két nước, quạt gió ống dầu, vòi phun,hệ Các bánh răng Cụm nắp trước Cụm điều tốc Bơm cao áp CỤM THÂN MÁY ._. Máy thử loso 100 KG LX cũ 1 KG 8 Máy thử độ bền xoắn LX cũ 1 9 Máy thử độ bền mỏi LX cũ 2 PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO I PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo đã xác định được những thuận lợi và khó khăn để hoạch định phương hướng sản xuất kinh doanh của mình.Việt Nam là nước nông nghiệp, diện tích trồng lúa 3 vụ, cả năm trên 7,3 triệu ha, cơ giới hoá nông nghiệp cả nước ở khâu làm đất mới chỉ đạt 36% , nhu cầu động cơ máy nước cho nông nghiệp ngày càng lớn và đa dạng. Bên cạnh đó nhà nước có nhiều chính sách thuận lợi cho ngành cơ khí nói chung( Tăng thuế nhập khẩu để bảo hộ ngành sản xuất động cơ dưới 30 HP tăng từ 20% lên 30%). Một số địa phương ( Nghệ An, Quảng Bình) với chủ trương đẩy nhanh cơ giới hoá nông nghiệp đã cho nông dân vay 10 triệu mua máy cày đa chức năng thời hạn 3 năm không phải trả lãi nên cơ hội bán sản phẩm của công ty tăng lên nhiều. Về nội lực, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm sản xuất động cơ Diezel cỡ nhỏ và có tinh thần bền bỉ lâu dài. Hiện nay, công ty đứng trước 2 nhiệm vụ: Di chuyển địa điểm: Rời khỏi 114 Mai Hắc Đế chuyển xuống Mai Động ( trước mắt) và sang địa điểm mới ở ngoại thành hoặc tỉnh khác để xây dựng nhà máy mới hoàn toàn lâu dài. Tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh tại khu vực Mai Động và những phần chưa di chuyển Trong tình hình như vậy, công ty chưa thể có kế hoạch lâu dài mà chỉ có kế hoạch trong ngắn hạn. Í Về sản xuất - Tiếp tục thực hiện dự án đầu tư “ Phục hồi và phát triển sản xuất giai đoạn I” của công ty cho các dây chuyền: Đúc, gia công thân động cơ, lắp ráp tại khu Mai Động. - Di chuyển máy móc thiết bị an toàn, đảm bảo đến vị trí mới có thể vận hành sử dụng trong thời gian sớm nhất. - Chuẩn bị cho kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn II của công ty tại Bắc Ninh với tổng sản lượng khoảng 50000 động cơ /năm và số vốn hàng trăm tỷ đồng. Trên cơ sở năng lực sản xuất hiện có và dự án đầu tư giai đoạn I, tìm hiểu và áp dụng một số công nghệ mới tiên tiến vào thiết kế và sản xuất các loại đông cơ Deezel, hộp số đáp ứng nhu cầu thị trường. ÍVề tiêu thụ sản phẩm - Duy trì củng cố hơn nữa mối quan hệ bạn hàng với các đại lý hiện có, mở rộng thị trường ra các địa bàn mới, mở rộng quan hệ nhà sản xuất- khách hàng ở nhiều quy mô và tầm mức - Tăng cường hoạt động tìm kiếm nghiên cứu thị trường tiêu thụ, đưa Marketing của công ty thành một khâu quan trọng của sản xuất kinh doanh của công ty. - Thiết lập và thắt chặt hơn nữa quan hệ với các tỉnh, thành phố đang có chương trình ‘Công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn” nhất là chương trình hỗ trợ bà con nông dân cơ giới hoá nông nghiệp. Chỉ tiêu TH 2001 KH 2002 KH 2003 KH 2004 KH 2005 % 05/01 - Giá trị tổng sản lượng 7100 8600 16.000 13.502 18.315 145,65 - Tổng doanh thu + Doanh thu sản xuất CN + Doanh thu khác: 8000 6650 1350 12.000 10.000 2000 14.000 12.500 1.500 16.000 14.250 1.750 19.000 15.150 3.850 105 161,03 - Sản lượng các sản phẩm chủ yếu: + Động cơ Diezel D165 + Hộp số thuỷ D15 660 1000 2000 3000 2500 3500 3000 4000 3500 4500 110 449 Chương trình đầu tư giai đoạn II của công ty cơ khí Trần Hưng Đạo dự định sẽ xây dựng một cơ sở sản xuất mới với các chỉ tiêu cơ bản dưới đây: - Tổng vốn đầu tư: 20 triệu USD - Sản phẩm chủ yếu : Động cơ Diezel dưới 30 HP với sản lượng 40000-45000 cái, Phụ tùng và máy móc cho nông nghiệp. Qua xem xét và nghiên cứu ở trên, cần phải khẳng định rằng việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập và phân tích thực trạng của công ty về chất lượng và công tác quản lý chất lượng thì vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng ở đây là cần thiết và cấp bách hưon bao giờ hết. Để có thể tồn tại và phát triển, cạnh tranh thắng lợi, mở rộng thị trường, tăng thị phần thì công ty cần phải thực hiện thành công việc đảm bảo chất lượng sản phẩm . Hiện nay, vai trò của hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 là vô cùng to lớn, việc áp dụng nó với công ty là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, với thực trạng công ty hiện nay chưa thể áp dụng ISO 9000 được ngay mà phải lấy nó để hoàn thiện công tác quản lý chất lượng của mình để trong tương lai có thể áp dụng nó. Nghĩa là, công ty phải xây dựng và quản lý doanh nghiệp định hướng theo chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống ISO 9000. Sau thời gian thực tập ở công ty với việc phân tích thực trạng công ty, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong công ty và sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thạch Liên, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty cơ khí Trần Hưng Đạo. II MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng . Xây dựng và hoàn thiện chính sách chất lượng. Trong những năm qua, công ty đã cố gắng khức phục tình trạng kém chất lượng để làm cho chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo được thế cạnh tranh cao. Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao của sản xuất và tiêu dùng, chất lượng sản phẩm của công ty nhìn chung vẫn thấp. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do công ty còn thiếu chính sách chất lượng. Chính sách chất lượng mở đầu cho việc xây dựng hệ thống chất lượng, cho việc triển khai công tác quản lý chất lượng ở công ty đạt hiệu quả cao. Mặt khác, chính sách chất lượng giúp cải thiện các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức cung ứng vật tư, qua đó người tiêu dùng hiểu rõ hơn về công ty, từ đó lựa chọn sản phẩm cho phù hợp với mình. Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách chất lượng trong công ty buộc ban lãnh đạo phải tập trung suy nghĩ sâu sắc và toàn diện đối với chất lượng sản phẩm của mình, đánh giá được chỗ mạnh, yếu so với đối thủ và nắm bắt rõ hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời, chính sách chất lượng cũng cung cấp cho mọi người, mọi đơn vị trong công ty cũng như ngoài công ty những thông tin quan trọng về mục tiêu và định hướng phấn đấu về chất lượng sản phẩm . Qua đó, mọi người thấy xu thế phát triển của công ty mình, tự xác định cho đơn vị , cá nhân mục tiêu phấn đấu cụ thể phù hợp chính sách chất lượng. Như vậy, công ty có chính sách chất lựơng đúng dắn thì lãnh đạo có thể xây dựng hệ thống chất lượng thích hợp, thực hiện phương thức quản lý tiên tiến nhất quán trong công ty, xây dựng được nội bộ đoàn kết nhất trí để thành lập phong trào quần chúng làm chất lượng. Qua thực trạng công ty và đòi hỏi của thị trường, nội dung chính sách công ty phải thể hiện rõ: Chính sách mô tả được thực trạng về công nghệ, nhân lực, vốn, nguyên liệu, thực trạng về chất lượng sản phẩm của công ty, so sánh chất lượng của công ty với đối thủ cạnh tranh để tìm ra điểm mạnh, yếu, từ đó phân tích đánh giá và đưa ra chỉ tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ sai hỏng xuống còn 1,2 % hay giao hàng đúng thời hạn theo đúng tiến độ của hợp đồng. Chính sách chất lượng dự đoán tình hình thị trường và tính cấp bách của công tác chất lượng đối với sự sống còn của công ty. Xây dựng quy chế chất lượng và phương thức kiểm tra chất lượng : Thể hiện rõ quyền hạn cũng như mối quan hệ của các cá nhân, bộ phận liên quan. Chất lượng sản phẩm nâng cao đòi hỏi phải có một hệ thống quản lý chất lượng tốt, tổ chức khoa học đúng đắn, hài hoà, đồng bộ mới giúp cho các hoạt động diễn ra nhịp nhàng, cân đối tránh chồng chéo, lãng phí về nhân lực, vật lực. Đồng thời, chất lượng sản phẩm tốt ta không chỉ coi trọng khâu kiểm tra sản phẩm cuối cùng mà công tác kiểm tra chất chất lượng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tình công nghệ trong chế tạo sản phẩm. Ngoài lực lượng KCS chuyên trách của từng khâu, công ty cần tăng cường vai trò quản lý, tinh thần trách nhiệmvà chịu trách nhiệm vật chất đối với từng tổ trưởng sản xuất.Trong công tác kiểm tra chất lượng phải lấy con người làm yếu tố trọng tâm, lấy phòng ngừa làm chính với phương châm “ làm đúng ngay từ đầu”, “ Không có phế phẩm”. Cần có quyết tâm cam kết của lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ trong toàn công ty. Không nên cho rằng, vấn đề chất lượng chỉ liên quan đến bộ phận kiểm tra là phòng kỹ thuật, KCS và công nhân sản xuất trực tiếp còn cán bộ lãnh đạo và các phòng ban không liên quan gì. Theo lý thuyết hệ thống “ 80% sự sai hỏng là do người lãnh đạo và 20% sự sai hỏng là do công nhân sản xuất “. Giáo dục - đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kiến thức về quản lý chất lượng. Đào tạo kiến thức chuyên môn về quản lý chất lượng là vấn đề hàng đầu quan trọng trong quản lý chất lượng , là một khâu có ý nghĩa quyết định trong đảm bảo cho sự thành công của công ty khi thực hiện hệ thống ISO 9000. Theo Kaoro Ishikawa thì “ quản lý chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo”. Tuy nhiên, với công ty cơ khí Trần Hưng Đạo do sự hiểu biết của cán bộ , công nhân viên về chất lượng và quản lý chất lượng còn hạn chế , ngay cả một số cán bộ còn rất mơ hồ. Vì vậy, trước mắt công ty cần phải có biện pháp để nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ, công nhân viên, đồng thời nâng cao hiểu biết của mọi thành viên về chất lượng cũng như về hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000, TQM ( Thực hiện quy tắc 5S- sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng), hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam... Đối với cán bộ quản lý cao cấp: Bao gồm giám đốc, các phó giám đốc thì chương trình đào tạo sẽ tập trung vào những vấn đề có tính chiến lược dài hạn như xây dựng chính sách chất lượng, các nguyên lý cơ bản của ISO 9000, các bước xây dựng, tiến hành và yêu cầu trong quá trình thực hiện hệ thống đó. Có thể thực hiện đào tạo bằng thuê chuyên gia tư vấn hoặc bố trí tham gia các lớp huấn luyện về chất lượng. Với tình hình thực trạng của công ty, công ty nên lựa chọn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001- mô hình chất lượng đảm bảo chất lượng trong thiết kế, sản xuất, lắp dặt, dịch vụ. Đối với dội ngũ cán bộ quản lý trung gian: Bao gồm các phòng ban và các quản đốc phân xưởng trực tiếp quản lý về chất lượng, hoạt động của các bộ phận do mình phụ trách. Đối với bộ phận này thì cần phải giới thiệu trực tiếp từng yêu cầu , tiêu chuẩn của bộ ISO 9000 trong các bộ phận .Riêng đội ngũ kiểm tra chất lượng cần phải đặc biệt quan tâm đến đào tạo những kiến thức liên quan đến công cụ kỹ thuật kiểm tra chất lượng. Đối với công nhân sản xuất: Đội ngũ công nhân cần phải tiếp cận trực tiếp, tham gia quá trình quản lý chất lượng . Việc công nhân viên tham gia nhận dạng, giải quyết những vấn đề chất lượng không những nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao tinh thần và sự thoả mãn, nâng cao kỹ năng, giảm thời gian nghỉ việcvà bỏ việc để gia tăng năng suất lao động ... nên phải giáo dục đào tạo về ISO 9000 hợp lý hơn. Tuy nhiên, để khuyến khích việc thiết lập một ý thức tự giác về chất lượng , công ty cần có biện pháp về khuyến khích vật chất theo quy chế thưởng phạt nghỉêm minh. Nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tổ chức cho người lao động và thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi và công nhân tay nghề cao. Con người là yếu tố trọng tâm của quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào trình độ, chất lượng con người và việc quản lý con người. Trong công ty, phần nào vẫn còn ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ, tác phong công nghiệp chưa rõ nét, tính kỷ luật công nghệ chưa cao, chưa có niềm say mê công việc. Do vậy việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động là công việc cần phải được tiến hành liên tục giúp người lao động thực hiện chức năng nhiệm vụ chính một cách tự giác và có sự am hiểu hơn về công việc của họ. Biện pháp 1: Nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý, tay nghề , kiến thức của người công nhân. Trong việc tổ chức đào tạo , công ty cần căn cứ vào đối tượng cụ thể để có hình thức đào tạo tương ứng mới có hiệu quả. * Đào tạo cán bộ quản lý Đào tạo, trang bị kiến thức về quản trị kinh doanh hiện đại, các phương pháp quản lý chất lượng hiện đại. Đào tạo bằng cử đi học ở các trường đại học như đại học Bách Khoa, Kinh Tế...để nâng cao trình độ cho bộ phận lập tiêu chuẩn chất lượng, định mức đảm bảo sát với thực tiễn tình hình cạnh tranh hiện nay, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và thoả mãn nhu cầu khách hàng. Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ trong công ty. * Đào tạo đội ngũ công nhân Là hình thức đào tạo tại chỗ, họ nâng cao tay nghề của mình trong quá trình làm việc. Đối với công nhân yếu về kiến thức chuyên môn có thể tổ chức học tập ngoài giờ tuỳ theo tình hình sản xuất. Đối với công nhân yếu tay nghề, tuỳ theo tình hình sản xuất mà có thể tách ra khỏi sản xuất để đào tạo tập trung hoặc tổ chức kèm cặp. Ngoài ra , để nâng cao trình độ tay nghề lao động, gắn quyền lợi và trách nhiệm họ bằng biện pháp hành chính, biện pháp kinh tế hoặc bằng biện pháp tổng hợp. Hằng năm, công ty tổ chức cuộc thi về thi đua quản lý giỏi, sản xuất không có phế phẩm để các phân xưởng học hỏi lẫn nhau. Bên cạnh đó, công ty thực hiện tuyên truyền vận động người lao động thực hiện tốt nội quy, quy chế và kỷ luật lao động , đồng thời phải xử lý nghiêm minh các vi phạm.Công ty cần phát động phong trào cải tiến kỹ thuật, công nghệ, phương pháp quy trình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hay thành lập ra các nhóm chất lượng trong mỗi phân xưởng. Về hiệu quả , đối với công nhân khối trực tiếp sản xuất có thể lượng hoá được thông qua việc xác định các chi phí và kết quả thu được sau thực hiện còn đối với đội ngũ cán bộ quản lý thì hiệu quả là lâu dài khó mà lượng hoá được. Biện pháp 2: Thực hiện chính sách thu hút cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề. Có chính sách đãi ngộ , thu hút cán bộ và công nhân giỏi là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả cao giúp công ty tiết kiệm được chi phí đào tạothông qua chính sách tiền lương, tiền thưởng. Í, Phương thức tiến hành - Đăng thông báo tìm kỹ sư giỏi, công nhân giỏi trên các phương tiện thông đại chúng , nêu rõ yêu cầu về tay nghề, trình độ người lao động cần tuyển. - Cử nhân viên kỹ thuật đi học ở trình độ cao hơn. Huấn luyện kỹ sư trên dây chuyền sản xuất. Mở lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn tại công ty. Tổ chức thi tay nghề giỏi, thưởng phát minh sáng chế. Thuyên chuyển , đề bạt người lao động. Khi người lao động có những biểu hiện tiến bộ hơn về tay nghề, việc thuyên chuyển đề bạt họ tới một công việc tốt hơn để chứng minh năng lức của mình kèm theo là trách nhiệm lớn hơn, lương cao hơn, điều kiện làm việc tốt hơn để họ có điều kiện tự khẳng định mình hơn. Có chế độ khuyến khích vật chất. + Với công nhân bậc 5 trở lên ngoài việc thưởng bằng lương hệ số còn thưởng bằng số ngày nghỉ phép là 20 ngày, phụ cấp lao động tăng hơn. + Với cán bộ kỹ thuật giỏi, mỗi sáng kiến đóng góp được thưởng 2% so với giá trị sáng kiến đó. + Chỉ đề bạt vào vị trí lãnh đạo những người có đức có tài thể hiện tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý phù hợp với cơ chế thị trường. + Có biện pháp xử lý thoả đáng đối với những cán bộ không đảm bảo công việc , không có chuyên môn bằng hình thức bố trí công việc khác thích hợp hơn. Như vậy, việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực được thực hiện nghiêm túc, đúng đắn sẽ đem lại hiệu quả tích cực đối với mọi hoạt động của công ty. Thông qua quá trình đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế được bồi dưỡng những kiến thức phù hợp kinh tế thị trường, tư duy sáng tạo sẽ phát huy kích thích tinh thần làm việc,tay nghề công nhân sản xuất, nhân viên kỹ thuật cao sẽ giảm thao tác thừa, tiết kiệm được thời gian, nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, thu nhập người lao động được nâng cao... Đầu tư đổi mới công nghệ có trọng điểm, thay thế dần máy móc thiết bị lạc hậu, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất. Cùng với sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật, các nhân tố máy móc thiết bị, công nghệ ngày càng trở nên quan trọng giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm . Trình độ chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ và trình độ máy móc thiết bị . Việc áp dụng những công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp sẽ nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cho công ty. Với công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị lạc hậu thì không thể cao năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm đảm bảo. Qua phân tích thực trạng máy móc thiết bị của công ty cơ khí Trần Hưng Đạo ta thấy phần lớn máy móc thiết bị của công ty đều là máy của Liên Xô, Tiệp thế hệ những năm 60-70 đã khấu hao gần 70% vẫn được sử dụng nên ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Có một số máy hỏng từng bộ phận nhưng không có phụ tùng thay thế hoặc để đáp ứng tiến độ sản xuất được sửa chữa tạm thời, máy móc thiết bị không đồng bộ, cọch cạch ảnh hưởng đến năng suất chất lượng. Những máy móc cần được thay thế như sau: Với tổng vốn đầu tư cho máy móc trang thiết bị khoảng 14800triệu đồng, sửa chữa 87 thiết bị cũ 3260 triệu đồng và mua sắm 35 thiết bị mới 10540 triệu đồng. Tên máy móc thiết bị Sửa chữa Mua mới Phân xưởng cơ khí Máy tiện Máy phay Máy doa Máy khoan Máy bao 5 3 6 2 4 1 1 Phân xưởng cơ điện Máy tiện Máy phay lăn răng Máy khoan - Máy doa 12 3 4 6 2 1 1 1 Phân xưởng đúc Máy làm khuôn Máy phun bi Máy nén khí Máy sàng nghiền cát Máy hút bụi Thiết bị hoá nghiệm nhanh Lò tần số nấu gang 4 6 8 5 6 3 4 4 2 2 2 2 2 4. Phân xưởng gò rèn Máy búa 750 KG Máy rèn khuôn Lò nung phôi - Lò ủ phôi 2 2 2 1 5.Phân xưởng lắp ráp Dây chuyền lắp ráp Buồng sơn Máy nén khí - Bệ thử công suất 2 4 5 4 Vì vậy, để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, áp dụng thành công hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9000 thì đòi hỏi công ty cơ khí Trần Hưng Đạo phải đổi mới cải tiến công nghệ, máy móc thiết bị cũng như hoàn thiện phương pháp tổ chức, phương pháp quản lý. Do tài chính có hạn, công ty không thể cùng một lúc mua sắm thay thế toàn bộ máy móc thiết bị cũ, lạc hậu mà chỉ thực hiện thông qua: Hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, đổi mới có trọng điểm tiến tới đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất. ÍPhương thức tiến hành Để thực hiện điều đó, thước hết ban lãnh đạo công ty phải chỉ đạo cho cán bộ cấp dưới nghiên cứu các vấn đề: * Nghiên cứu kỹ thuật Quy trình sản xuất vận hành Công suất máy móc thiết bị Công nghệ đi kèm với máy móc thiết bị Trình độ tiên tiến của máy móc thiết bị * Nghiên cứu thị trường Giá cả, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm Phụ tùng thay thế dự phòng khi cần Bí quyết công nghệ và trang thiết bị phù hợp * Nghiên cứu hiệu quả kinh tế Tình toán chi phí, lợi ích. So sánh hiệu quả. Để đủ vốn cho nhu cầu đổi mới công nghệ, trang thiết bị, công ty có thể huy động vốn từ các nguồn: - Vốn tự có Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng Do nhà nước hoặc tổng công ty hỗ trợ. Đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị chính là biểu hiện thực tế của việc nâng cao trình độ sản xuất , tiếp cận với thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến của thế giới. Các công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại được sử dụng có tác dụng làm tăng độ chính xác, an toàn của sản phẩm, giảm chi phí đầu vào, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm phế phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng, chiếm kĩnh thị trường, tăng doanh thu, tăng lợi nhuậnvà nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cùng với đầu tư thiết bị hiện đại, công ty phải tổ bảo dưỡng sửa chữa theo định kỳ. Đầu tư thoả đáng cho việc mua sắm thiết bị phụ tùng thay thế dự phòng. Đòng thiời tổ chức lại sản xuất, tổ chức quản lý nhằm phân công đúng người đúng việc, đúng khả năng, đảm bảo nghiêm ngặt quy trình công nghệ. Công nghệ được lựa chọn là công nghệ hiệụ quả nhất. “Theo thống kê của thế giới, nếu chỉ chú ý tới 1 trong 4 thành phần của công nghệ thì khả năng thành công chỉ đạt 20% , nếu chỉ chú ý tới 2 thành phần thì độ thành công lên tới 45%. Muốn khả năng thành công chắc chắn thì phải chú ý tới cả 4 thành phần và quan hệ giữa chúng( T,H,I,O) (Bài viết của Đặng Văn –Báo Nhân dân chủ nhật 1/12/1996). Đảm bảo và nâng cao chất lượng nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là 1 trong 3 yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm, vì thế chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm . Nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời, đầy đủ, đồng bộ và đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm thì sẽ ảnh hưởng quá trình sản xuất nói chung và nâng cao chất lượng sản phẩm nói riêng. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm , công ty cơ khí Trần Hưng Đạo cần tạo ra cho mình những cơ sở cung cấp nguyên vật liệu ổn định , có chất lượng tốt, đảm bảo đúng thời gian tiến độ, đủ về số lượng chủng loại và phải xây dựng 1 chương trình quản lý chất lượng một cách hợp lý. Chương trình đó gồm các khâu: Í Kiểm soát mua hàng Về cơ bản phải thiết lập và duy trì các thủ tục bằng văn bản đảm bảo vật tư mua vào phù hợp với yêu cầu quy định. Đồng thời, đánh giá giám sát các tài liệu liên quan đến việc mua và người cung ứng tiến tới lựa chọn nhà cung ứng tin cậy. Muốn vậy, công ty phải thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận như phòng KCS và phòng KHSXKD( có chức năng hoạch định kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư) để thực hiện.Phòng kế hoạch phải nắm được chính xác loại nguyên vật liệu cần dùng, quy cách từng loại, thời gian cung ứng...và mọi thay đổi cải tiến kỹ thuật làm phát sinh nhu cầu mới về nguyên vật liệu để tránh phải ngừng sản xuất, đảm bảo cung cấp vật tư đủ chất lượng theo đúng yêu cầu sản xuất. - Để cung ứng nguyên vật liệu đúng chất lượng theo yêu cầu công ty cần căn cứ vào từng loại để có biện pháp cung ứng thích hợp. + Đối với vật tư: Đây là đối tượng gia công chế biến chế tạo thành các thực thể của sản phẩm, công ty cần đưa ra thông báo mời thầu kèm theo yêu cầu về số lượng, chủng loại, quy cách và thông số kỹ thuật cần có của vật tư. + Đối với các bán thành phẩm mua và đặt gia công ở ngoài: cũng có chất lượng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty, công ty phải kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật, thời gian cung ứng... để chọn cơ sở đáp ứng được yêu cầu của mình. Để đảm bảo đúng tiến độ thời gian: Công ty cần đôn đốc những nhà cung ứng giao hàng đúng thời hạn trong hợp đồng, có như vậy quá trình sản xuất mới không bị gián đoạn. Mặt khác cần căn cứ vào từng loại vật tư để điều chỉnh mối tương quan giữa giá bán và tiến độ cung ứng. Đối với vật tư khó dự trữ, chi phí dự trữ cao thì tiến độ cung ứng là rất quan trọng. Như vậy công ty cần xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu để luôn đảm bảo dự trữ hợp lý và không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ. Í Tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu Thủ kho phải là ngừơi am hiểu về tính chất nguyên vật liệu, phải có sổ sách theo dõivề từng loại nguyên vật liệu và thường xuyên nắm chắc về tình trạng số lượng, chất lượng, chủng loại và địa điểm, sẵn sàng cấp phát kịp thời theo yêu cầu sản xuất, đảm bảo thuận tiện việc kiểm kê nguyên vật liệu, lượng nguyên vật liệu tồn kho để thông báo cho bộ phận cung ứng biết để lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu một cách hợp lý. Í Cấp phát theo dõi, sử dụng nguyên vật liệu. Việc cấp phát sử dụng phải căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu của các chỉ tiêu, tiêu chuẩn định mức kỹ thuật. Í Thu hồi phế liệu, phế phẩm. Phế liệu phế phẩm trong quá trình sản xuất được thu hồi và phải có số liệu cụ thể so sánh với tỷ lệ thành phẩm qua đó tìm ra nguyên nhân gây phế từ đó có biện pháp khắc phục. 5. Thành lập phòng Marketing độc lập. Trong nề kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải trả lời chính xác 3 câu hỏi: Sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Điều đó có nghĩa là hoạt động nghiên cứu thị trường, khách hàng là vô cùng quan trọng, nó tránh cho công ty khỏi tình trạng đi chệch hướng nhu cầu thị trường và từng bước đạt chất lượng tối ưu. Đối với khách hàng thì chi phí bỏ ra để có được sản phẩmvà sử dụng sản phẩm không chỉ đơn thuần là tiền bạc mà còn bao gồm cả hao phí về sức lực, thời gian, tinh thần để tìm kiếm mua sắm và tiêu dùng sản phẩm. Do đó, sự thoả mãn và ưa chuộng của khách hàng có thể chịu tác động của nhiều yếu tố trong suốt quá trình mua hàng, sử dụng và dịch vụ sau bán. Chất lượng sản phẩm định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nếu doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm được khách hàng yêu thích, phù hợp được khách hàng chấp nhận thì doanh nghiệp mới có cơ hội thành công. Muốn thoả mãn nhu cầu khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nhạy cảm với những thay đổi của khách hàng. Đồng thời, để thoả mãn nhu cầu khách hàng đòi hỏi phải có ý thức phát triển công nghệ, khả năng đáp ứng mau lẹ linh hoạt yêu cầu của thị trường, giảm sai lỗi khuyết tật, ít khiếu nại của khách hàng. Như vậy, thoả mãn nhu cầu khách hàng trực tiếp, gián tiếp tác động tới nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng cần được bắt đầu trước hết từ công tác nghiên cứu thị trường. Muốn đạt được mục tiêu kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường thì công ty phải lựa chọn những đoạn thị trường mà công ty có khả năng thoả mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Hiện nay, ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo vẫn chưa có một phòng marketing độc lập, nguyên nhân chính là do công ty chưa nhận thức vai trò, lợi ích mà hoạt động Marketing đem lại. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường thường chỉ do một số nhân viên phòng KHsxKD đảm nhiệm. Thực tế phòng KHSXKD kiêm rất nhiều chức năng về kế hoạch, kinh doanh, vật tư, nghiên cứu thị trường...Vì vậy nên thành lập phòng Marketing độc lập là rất cần thiết bao gồm: 1 cử nhân phòng kinh doanh, 1kỹ sư phòng kỹ thuật, 3 nhân viên phòng kinh doanh. Nhân viên phải tổng hợp các thông tin về chất lượng như: mẫu mã sản phẩm, yêu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Công tác nghiên cứu thị trường có vai trò rất to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty, do đó lãnh đạo cần có những quy định cụ thể về mục tiêu, chính sách, phương hướng hoạt động cho cán bộ nghiên cứu thị trường, đồng thời phải tạo điều kiện để cung cấp đầy đủ tài liệu, trang bị, phương tiện làm việc để thu thập xử lý thông tin có hiệu quả. Khách hàng họ mua sản phẩm của công ty ít khiếu nại không phải vì toàn bộ sản phẩm của công ty đã đạt yêu cầu mà vì họ không hiểu việc công ty có giải quyết cho họ không, hoặc họ thấy việc đi tìm người cung ứng khác thuận lợi hơn, như vậy công ty sẽ dần dần mất thị trường. Nhưng việc thành lập phòng marketing độc lập các nhân viên trong phòng chủ động tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng sau đó chuyển cho các bộ phận liên quan xử lý. Điều này giúp cho công ty thực hiện chuẩn hoá sản phẩm và chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của khách hàng – phòng marketing thuộc khối kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc sản xuất kinh doanh, có quan hệ với các phòng ban chức năng như phòng KHKD, phòng phát triển sản phẩm mới, phòng KCS... Để thoả mãn nhu cầu khách hàng, cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm của các hoạt động dịch vụ, bên cạnh bán sản phẩm còn phải kèm theo những dịch vụ trước, trong và sau khi bán một cách hoàn hảo như : sửa chữa, bảo hành, hướng dẫn sử dụng, bảo quản... Ngoài ra, công ty cần phải phát triển các hoạt động quảng cáo, phát triển hệ thống đại lý, mở rộng thị trường... III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO. Kiến nghị với nhà nước Trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, để đạt được hiệu quả cao thì bên cạnh sự dẫn dắt của “bàn tay vô hình”, các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự hướng dẫn điều tiết bằng “bàn tay hữu hình” của nhà nước. Sự giúp đỡ của nhà nước đồi với các doanh nghiệp là hết sức cần thiết trong cơ chế thị trường, ngoài tác dụng tích cực còn có nhiều khuyết tật cần khắc phục. Mặt khác, trước sự thúc ép của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh. Điều này đòi hỏi cùng một lúc các doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề về công nghệ, về vốn, thị trường lao động,trình độ quản lý...Do vậy, sự hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp là hết sức cần thiêt thônh qua chính sách sản xuất, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế... tạo ra môi trường luật pháp và cơ chế quản lý thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với công ty cơ khí Trần Hưng Đạo, sự giúp đỡ của nhà nước có thể thực hiện được theo các hướng sau: - Cấp vốn cho công ty thực hiện sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đào tạo và cho việc thực hiện di chuyển địa điểm sắp tới của công ty. - Hạ lãi suất cho vay dài hạn: Để công ty có thể huy động vốn dài hạn cùng với ngân sách cấp và vốn tự bổ sung để thực hiện hoạt động dự án đầu tư. - ổn định tỷ giá hối đoái: Hiện nay giá trị vật tư nhập khẩu của công ty là rất lớn. Khi đồng tiền Việt Nam mất giá thì chi phí nguyên vật liệu đầu vào của công ty sẽ tăng nhanh ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của công ty. Do tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế nên nhà nước cần điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo hướng ổn định. - Hạn chế việc nhập lậu động cơ từ Trung Quốc, Nhật Bản qua đường tiểu ngạch để công ty tăng lượng sản phẩm tiêu thụ và đồng thời chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Kiến nghị với tổng công ty Máy Động Lực & Máy Nông Nghiệp. Tổng công ty Máy Động Lực & Máy Nông Nghiệp có thể trực tiếp hoặc gián tiếp cho công ty theo các hướng sau: - Quán triệt mọi cơ chế cính sách của nhà nước và căn cứ vào điều kiện thực tế để đề ra những chính sách, những quy định hợp lý nhằm tạo điều kiện cho các công ty thành viên tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh - Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh làm định hướng để các thành viên xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh của mình. - Không ngừng nâng cao trình độ quản lý của cán bộ nhân viên trong Tổng công ty, tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ cán bộ có đủ đức, đủ tài để đưa tổng công ty ngày càng lớn mạnh. MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docE0012.doc
Tài liệu liên quan